Một số giải pháp phát triển du lịch cộng
đồng bền vững ở miền núi nƣớc ta
T lý thuyết và các kinh nghiệm trong và
ngoài nước, có thể đi tới một số giải pháp phát
triển DLCĐ một cách bền vững ở miền núi nước
ta: Một là, cần khai thác được thế mạnh của địa
phương về tài nguyên sinh thái, tài nguyên văn
hóa, lịch sử đặc sắc; nhấn mạnh bản sắc dân tộc.
Hai là, phải xây dựng được cơ chế liên kết giữa
các bên liên quan để gắn bó trách nhiệm và lợi
ích một cách khoa học, phù hợp, minh bạch và
hài hòa. Ba là, Nhà nước, các tổ ch c phi chính
phủ và các doanh nghiệp cần đầu tư hỗ trợ cơ sở
hạ tầng cho cộng đồng, hỗ trợ ban đầu cho người
dân tham gia làm DLCĐ. Bốn là, các hộ dân
tham gia làm du lịch cộng đồng cần phải được
tập huấn thường xuyên nh m nâng cao kiến th c,
kỹ năng làm DLCĐ. Cộng đồng cần phải được
trao quyền và đóng vai trò chủ thể của DLCĐ tại
địa phương, ch không còn là đối tượng đơn
thuần của sự phát triển; trên cơ sở liên kết chặt
chẽ với các bên liên quan. Năm là, phát huy vai
trò động lực chính của doanh nghiệp, khuyến
khích, tạo cơ hội và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu
tư vào DLCĐ. Sáu là, phát huy vai trò của cả hệ
thống chính trị ở địa phương, làm tốt công tác
tuyên truyền để người dân, lãnh đạo thôn/bản,
các tổ ch c chính trị - xã hội trong cộng đồng
nêu cao tinh thần làm chủ trong DLCĐ theo
phương châm: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
quản lý, dân kiểm tra và dân hưởng thụ. Bảy là,
Nhà nước cần đóng vai trò nhạc trưởng trong
phát triển DLCĐ: i) xây dựng quy hoạch mạng
lưới các điểm DLCĐ; ii) đầu tư các công trình cơ
sở hạ tầng du lịch, đào tạo nhân lực du lịch cộng
đồng; iii) xây dựng các chính sách đặc thù
khuyến khích đầu tư vào DLCĐ; iii) hỗ trợ xây
dựng quy chế phối hợp và làm trọng tài trong
việc tổ ch c thực hiện quy chế phối hợp giữa các
bên liên quan trong phát triển DLCĐ.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
6 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 712 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Kinh nghiệm và giải pháp phát triển bền vững du lịch cộng đồng cho miền núi Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07(2018) 
 MỤC LỤC 
Chỉ số ISSN: 2525 – 2569 Số 07, tháng 09 năm 2018 
Chuyên mục: THÔNG TIN & TRAO ĐỔI 
Trần Chí Thiện - Kinh nghiệm và giải pháp phát triển bền vững du lịch cộng đồng cho miền núi Việt 
Nam ............................................................................................................................................................. 2 
Trần Thị Kim Anh, Trần Thị Bình An - Chế độ hưu trí - Kinh nghiệm của một số quốc gia và kiến 
nghị ............................................................................................................................................................. 7 
Lê Ngọc Nƣơng, Đỗ Hoàng Yến - Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp công nghiệp tại 
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 12 
Chuyên mục: KINH TẾ & QUẢN LÝ 
Tống Thị Kim Hoàn, Nguyễn Thị Thúy Linh, Nguyễn Hải Nam - Cải cách thủ tục hành chính lĩnh 
vực tài nguyên và môi trường tại Trung tâm hành chính công tỉnh Bắc Ninh .......................................... 16 
Dƣơng Hoài An, Đào Quang Dũng, Đỗ Xuân Luận, Trần Quốc Tuấn - Xác định các yếu tố ảnh 
hưởng đến thu nhập và chi tiêu của các hộ dân tộc thiểu số tại Tây Bắc: Trường hợp tại huyện Lục Yên, 
tỉnh Yên Bái .............................................................................................................................................. 22 
Đỗ Anh Tài, Phạm Thị Thanh Mai - Thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh những năm gần 
đây ............................................................................................................................................................. 28 
Nguyễn Thành Luân, Trần Nhật Tân, Hà Văn Thắng, Đỗ Trƣờng Sơn - Các yếu tố ảnh hưởng đến 
phát triển kinh tế hộ gia đình b ng ch ng t điều tra hộ gia đình tại tỉnh Lào Cai................................... 36 
Trần Văn Dũng, Ngô Tất Thắng - Tăng cường quản lý vốn đầu tư công trong lĩnh vực nông lâm 
nghiệp tại tỉnh Sơn La ............................................................................................................................... 42 
Nguyễn Tiến Long, Lục Mạnh Thiếp - Tăng cường phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại ở 
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................................................................. 49 
Dƣơng Hoài An, Cù A Gia, Đỗ Xuân Luận, Nông Ngọc Hƣng - Đánh giá hiệu quả của các hộ trồng 
mận tam hoa tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai: B ng ch ng t chỉ số Malmquist ...................................... 58 
Chuyên mục: QUẢN TRỊ KINH DOANH & MARKETING 
Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Thu Huyền - Phát triển doanh nghiệp nông, lâm nghiệp ở tỉnh Bắc 
Kạn ............................................................................................................................................................ 66 
Đàm Văn Khanh - Các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng xe đạp điện của học sinh phổ thông 
và sinh viên ............................................................................................................................................... 72 
Phạm Văn Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hà - Ảnh hưởng của hành vi khách hàng đến việc kiểm soát cảm 
xúc của nhân viên – Ảnh hưởng tương tác của chuẩn mực xã hội ........................................................... 78 
Chuyên mục: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 
Nguyễn Thị Minh Châu, Nguyễn Thanh Trực, Lê Thị Ngọc Anh - Hoạt động giám sát giao dịch trên 
thị trường ch ng khoán phái sinh tại Việt Nam ........................................................................................ 82 
Nguyễn Thanh Minh, Nguyễn Văn Thông, Lƣơng Ngọc Sơn - Giải pháp và cơ chế chính sách nh m 
thu hút vốn đầu tư tại huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai ....................................................................................... 88 
Đinh Thị Vững, Nguyễn Thị Ngân - Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp 
nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 95 
Tạp chí 
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh 
Journal of Economics and Business Administration 
Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07(2018) 
2 
 KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH 
CỘNG ĐỒNG CHO MIỀN NÚI VIỆT NAM 
Trần Chí Thiện 
Tóm tắt 
Gần đây, du lịch cộng đồng (DLCĐ) đang dần trở thành một xu hướng phát triển mới đầy tiềm năng ở 
những vùng nông thôn có tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên văn hóa đặc sắc. Ở miền núi nước ta, với 
phong cảnh núi rừng hùng vĩ và các di sản văn hóa đậm đà bản sắc của 54 dân tộc anh em, đã xuất hiện 
nhiều mô hình DLCĐ có tác dụng rõ rệt trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần bảo 
vệ môi trường; bảo tồn các di sản thiên nhiên, di sản văn hóa, lịch sử của địa phương. Bài viết này sử 
dụng các phương pháp tổng quan tài liệu nhằm nêu bật khái niệm, vai trò của DLCĐ; đánh giá các kinh 
nghiệm của các mô hình DLCĐ; từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững DLCĐ ở các vùng 
nông thôn miền núi nước ta. 
Từ khóa: Du lịch cộng đồng, kinh nghiệm, giải pháp, nông thôn miền núi, Việt Nam. 
EXPERIENCE AND SOLUTIONS TO SUSTAINABLE COMMUNITY BASED 
TOURISM FOR THE MOUNTAINOUS REGIONS OF VIETNAM 
Abstract 
Recently, community based tourism (CBT) has been gradually becoming a new potential development 
trend in rural areas where there is a richness in natural resources and a uniqueness in cultural resources. 
In mountainous areas, with the landscape of majestic mountains and special cultural heritage of the 
identity of 54 ethnic groups, many CBT models have been developed. They have clearly positive impacts 
on creating jobs and increasing incomes for the local people, contributing to environmental protection and 
conservation; preserving the cultural and historical heritage of the locality. This article uses meta analysis 
to highlight the concept and the role of CBT; to evaluate the experience of the CBT models; thereby 
proposes some valuable solutions to sustainable CBT in rural mountainous areas of our country. 
Keywords: Community based tourism, experience, solutions, rural mountainous areas, Vietnam. 
1. Đặt vấn đề 
 Miền núi nước ta với cảnh sắc thiên nhiên 
núi r ng hùng vĩ, có nhiều tài nguyên du lịch đặc 
sắc. Nơi đây có 54 dân tộc anh em sinh sống, có 
bản sắc văn hóa dân tộc phong phú, đậm đà, nên 
có tiềm năng to lớn trong phát triển DLCĐ. 
 Gần đây, đã xuất hiện một số mô hình 
DLCĐ ở nông thôn miền núi nước ta bước đầu 
mang lại hiệu quả cao. Trong đó, cộng đồng địa 
phương trực tiếp tham gia tổ ch c các hoạt động, 
các loại hình và sản phẩm du lịch mang lại hiệu 
quả kinh tế cao; góp phần tạo việc làm, nâng cao 
thu nhập, nâng cao dân trí và khả năng làm chủ 
của người dân, bảo tồn và phát triển các tài 
nguyên vật thể và phi vật thể, bảo vệ môi trường 
sinh thái. Ở những nơi đây, DLCĐ đang dần trở 
thành một sinh kế mới trong phát triển bền vững 
ở nhiều địa phương miền núi. 
Tuy vậy, ở đa số các cộng đồng thôn bản, 
người dân bản địa còn thụ động, chưa phát huy 
vai trò làm chủ của mình trong quá trình tham 
gia DLCĐ nên hiệu quả kinh tế, xã hội, môi 
trường chưa cao; phát triển DLCĐ còn mang 
nặng tính phong trào; chưa dựa trên những luận 
c khoa học vững chắc. Điều đó, dẫn đến sự 
thiếu hiệu quả và thiếu bền vững trong phát triển 
DLCĐ. Ở nước ta, đã có nhiều thông tin báo chí 
quảng bá về những thành công ban đầu của các 
mô hình DLCĐ nhưng chưa có nhiều công trình 
khoa học nghiên c u về lý luận và tổng kết thực 
tiễn về DLCĐ. Vì vậy, nghiên c u đưa ra khái 
niệm về bản chất của DLCĐ, vai trò của phát 
triển DLCĐ; khảo sát đánh giá kinh nghiệm và 
đề xuất các giải pháp phát triển bền vững DLCĐ 
ở các địa phương miền núi nước ta, là một vấn đề 
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Bài báo sử dụng các dữ liệu th cấp t các 
xuất bản phẩm trong và ngoài nước. Các phương 
pháp được sử dụng là các phương pháp tổng quan 
tài liệu. Một là, các phương pháp phân tích và 
tổng hợp lý thuyết (theory analysis and synthesis 
methods) được áp dụng để khám phá khái niệm và 
vai trò của DLCĐ. Phân tích và tổng hợp là hai 
phương pháp có quan hệ thiết với nhau, không thể 
tách rời. Phân tích được tiến hành theo định 
hướng tổng hợp; còn tổng hợp được tiến hành trên 
cơ sở phân tích. Trong nghiên c u lý thuyết, 
người nghiên c u phải v a phân tích, v a tổng 
hợp. Hai là, các phương pháp đánh giá điển hình 
Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07(2018) 
3 
và chuyển giao lợi ích (pilot evaluation and 
benefit transfer methods). Phương pháp đánh giá 
điển hình được dùng để đánh giá các kinh nghiệm 
phát triển DLCĐ của các cộng đồng điển hình. 
Phương pháp này được kết hợp với phương pháp 
chuyển giao lợi ích để t lý luận và các kinh 
nghiệm thực tiễn, đề xuất giải pháp phát triển 
DLCĐ b ng cách chuyển giao các kinh nghiệm 
thực tiễn của các mô hình DLCĐ cho các cộng 
đồng khác ở miền núi nước ta. 
3. Khái niệm và vai trò của Du lịch cộng đồng 
Du lịch cộng đồng là gì? 
Anuar và Sood (2017) đã phát biểu rất súc 
tích: “Du lịch được tiến hành bởi cộng đồng địa 
phương ở một vùng nông thôn được gọi là du 
lịch cộng đồng”. 
Võ Quế (2003) đã đưa khái niệm: “Du lịch 
dựa vào cộng đồng là phương th c phát triển du 
lịch trong đó cộng đồng dân cư tổ ch c cung cấp 
các dịch vụ để phát triển du lịch, đồng thời tham 
gia bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, 
đồng thời cộng đồng được hưởng quyền lợi về 
vật chất và tinh thần t phát triển du lịch và bảo 
tồn tự nhiên”. 
Bộ Tiêu chuẩn ASEAN về DLCĐ cho r ng: 
“DLCĐ là một loại hình du lịch trao quyền cho 
cộng đồng quản lý sự tăng trưởng của hoạt động 
du lịch, đạt được những khát vọng về sự thịnh 
vượng của cộng đồng, đảm bảo được sự phát 
triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. 
Du lịch cộng đồng là những hoạt động du lịch mà 
cộng đồng sở hữu, vận hành và quản lý hoặc 
điều phối ở cấp cộng đồng. Các hoạt động này 
đóng góp vào sự thịnh vượng của cộng đồng 
thông qua hỗ trợ các sinh kế bền vững và bảo vệ 
các giá trị truyền thống văn hóa - xã hội và bảo 
tồn các tài nguyên di sản văn hóa và thiên nhiên” 
(ASEAN Secretariat, 2016). 
Như vậy, về bản chất, DLCĐ là một loại 
hình du lịch trong đó, cộng đồng địa phương trực 
tiếp tham gia tổ ch c các hoạt động du lịch như 
xây dựng, khai thác, quản lý và bảo tồn các tài 
nguyên du lịch; trên cơ sở phối hợp với các tổ 
ch c liên quan như các cơ quan chính phủ, các tổ 
ch c phi chính phủ, các doanh nghiệp trong và 
ngoài nước; nếu tổ ch c tốt sẽ đem lại nhiều lợi 
ích thiết thực và bền vững về kinh tế, xã hội, môi 
trường cho người dân và cho cộng đồng. 
Đặc điểm của DLCĐ là có sự tham gia của 
cộng đồng địa phương trong phối hợp với các bên 
liên quan. Quá trình tham gia của người dân được 
phát triển t thấp đến cao theo 6 cấp độ tham gia: 
Hình th c (pseudo), bị động (passive), tự phát 
(spontaneous), làm chủ trực tiếp (direct host), tích 
cực (active) và làm chủ đích thực (authentic host) 
(Tosun, 2000). Cộng đồng càng đạt đến trình độ 
tham gia cao hơn, DLCĐ tại điểm đến càng phát 
triển hiệu quả và bền vững hơn. 
Vai trò của DLCĐ 
Anuar và Sood (2017) đã khẳng định: 
DLCĐ có ảnh hưởng rất tích cực đối với phát 
triển nông thôn. Về kinh tế, nó tạo ra nhiều việc 
làm thu nhập cao và đóng góp cho các quỹ của 
cộng đồng để phát triển các tài sản chung như 
xây dựng trường học, trạm y tế,Về xã hội, sự 
tham gia của cộng đồng trong quá trình xây dựng 
phương án DLCĐ, và thực thi và đánh giá quá 
trình phát triển DLCĐ đã tạo ra cơ hội trao quyền 
cho các thành viên cộng đồng; phát triển kiến 
th c, kỹ năng và sự tự tin cần thiết để phát triển 
DLCĐ; tạo cơ hội để phát triển sinh kế cho cộng 
đồng. Về môi trường, nó tăng cường năng lực 
của cộng đồng trong quản lý và bảo tồn các tài 
nguyên du lịch, cả tài nguyên thiên nhiên và tài 
nguyên nhân văn. 
APEC (2000), đã khái quát hóa một cách 
toàn diện vai trò của DLCĐ: DLCĐ có thể hỗ trợ 
cộng đồng địa phương tạo thu nhập, đa dạng hóa 
kinh tế địa phương, bảo tồn văn hóa, bảo vệ môi 
trường và cơ hội cho phát triển giáo dục. DLCĐ 
đồng thời cung cấp cho cộng đồng bản địa thêm 
các nguồn thu nhập thay thế (cho nông nghiệp) 
và trở thành công cụ để giảm nghèo. 
4. Khái quát về thực trạng phát triển du 
lịch cộng đồng ở nƣớc ta 
Mặc dù đã phát triển t lâu trên thế giới, 
nhưng ở Việt Nam, DLCĐ là một xu thể mới 
xuất hiện và phát triển rất nhanh chóng trong 
thời gian gần đây. Theo Viện Nghiên c u Phát 
triển Du lịch, đến năm 2016, cả nước đã có 219 
mô hình phát triển DLCĐ, Các mô hình này tồn 
tại dưới hai hình th c. Thứ nhất, do tổ ch c quốc 
tế khởi phát, điều phối và hỗ trợ cả về kỹ thuật và 
nguồn lực vật chất. Tuy nhiên, các dự án này 
thường không bền vững do các dự án chỉ tồn tại 
3 - 5 năm nên việc trao quyền và năng cao năng 
lực cho cộng đồng bản địa để tiếp tục khai thác 
du lịch bị gặp khó khăn. Thứ hai, cộng đồng và 
doanh nghiệp trong nước tự phát xây dựng và 
triển khai DLCĐ phù hợp với năng lực sẵn có. 
Đây là hình th c phổ biến đang phát triển nhanh 
chóng, chiếm khoảng 80% số mô DLCCD hiện 
có. Ưu điểm của hình th c này là dựa trên sự tin 
tưởng và đồng thuận lần nhau giữa cộng đồng và 
doanh nghiệp. Nhược điểm là có hạn chế về mặt 
kỹ thuật, tính tự phát cao, không có tính đồng 
nhất giữa các cộng đồng (điểm đến), gặp khó 
khăn trong công tác điều phối của cơ quan quản 
lý nên khó đảm bảo chất lượng và khó duy trì 
bền vững (Hương, 2016). 
Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07(2018) 
4 
5. Khảo sát một số kinh nghiệm phát triển 
các mô hình du lịch cộng đồng 
Kinh nghiệm nước ngoài 
Tại mô hình DLCĐ tại Vườn quốc gia 
Gunung Halimun- Indonesia, các tổ ch c 
quốc tế đã đầu tư làm một số đường đi lại; xây 
dựng hệ thống vệ sinh môi trường, các điểm sản 
xuất hàng thủ công mỹ nghệ; tổ ch c các lớp tìm 
hiểu về hệ sinh thái, đặc biệt là các loại động vật 
quý hiếm để nâng cao nhận th c cho cộng đồng 
về bảo vệ, bảo tồn nguồn tài nguyên môi trường 
và nền văn hóa bản địa. Ban Quản lý Vườn quốc 
gia đã tích cực hỗ trợ cộng đồng chủ động đưa ra 
phương hướng và kế hoạch phát triển du lịch. 
Cộng đồng dân cư tham gia trực tiếp vào việc tổ 
ch c các dịch vụ du lịch cung cấp cho khách đến 
tham quan, đồng thời tham gia công tác bảo vệ 
tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn giá trị văn hóa, 
phong tục tập quán (Harada, 2003). 
Ở mô hình DLCĐ tại bản Huay Hee - 
Thái Lan, các bên tham gia trong mô hình du 
lịch và các công ty lữ hành đã đầu tư ban đầu về 
cơ sở hạ tầng cho việc phát triển du lịch, cơ sở 
vật chất kỹ thuật du lịch cho cộng đồng dân cư, 
truyền thông quảng bá tài nguyên, các sản phẩm 
du lịch của vùng đối với khách du lịch. Cộng 
đồng dân tộc tham gia sản xuất, cung cấp các sản 
phẩm dịch vụ du lịch cho khách du lịch. Du lịch 
cộng đã trở thành sinh kế chính của người dân 
(Naipinit & Maneenetr, 2010). 
Dự án DLCĐ ở khu vực xung quanh 
Vườn quốc gia Voi Addo (AENP) ở Nam Phi 
đã khám phá cách th c tối đa hóa sự liên kết 
giữa các tác nhân. Sau khi đối thoại nhiều 
bên, các nhóm diễn kịch, các đội hợp xướng, 
các nhóm nghệ thuật và thợ thủ công ở vùng 
Addo đã được lập ra, góp phần gia tăng giá 
trị cho các sản phẩm du lịch chủ yếu liên 
quan đến động vật hoang dã (Rose và 
Khanya, 2001). 
Kinh nghiệm trong nước 
Các mô hình DLCĐ tại chùa Hương gồm: 
(1) Mô hình cộng đồng dân cư cung cấp các dịch 
vụ du lịch tại đền Trình chùa Hương gắn liền với 
vai trò quản lý của Hội Người cao tuổi; (2) Mô 
hình cung cấp dịch vụ vận chuyển khách du lịch 
tại bến Đục chùa Hương gắn liền với vai trò quản 
lý của UBND xã Hương Sơn; (3) Mô hình cung 
cấp các dịch vụ cho khách du lịch tại các điểm du 
lịch như chùa Thiên Trù, Hương Tích, Hình 
Bồng, Long Vân; Tuyết Sơn và chùa Giải 
Oan...gắn liền với vai trò quản lý của trưởng thôn 
và trụ trì các nhà chùa cũng là những mô hình 
thành công; v a giải quyết tốt việc cộng đồng 
dân cư phục vụ du khách, tăng thu nhập, v a gìn 
giữ được văn hóa tâm linh và bảo về được môi 
trường sinh thái. Cơ chế phối hợp giữa các bên 
liên quan (doanh nghiệp, cộng đồng và nhà chùa) 
đã được xây dựng một cách phù hợp và đã phát 
huy tác dụng tốt (Võ Quế, 2003). 
Ở mô hình du lịch sinh thái với chương trình 
homestay ở Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau, Quỹ 
Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) kết hợp 
cùng Ban quản lý Vườn Quốc gia và người dân 
địa phương được xây dựng và phát triển mô hình 
du lịch sinh thái dựa trên nguyên tắc về sự liên 
kết giữa khả năng khai thác tài nguyên hợp lý, 
bền vững và trách nhiệm bảo vệ môi trường tự 
nhiên của cộng đồng địa phương. Cơ chế phối 
hợp đã dược dự án xây dựng một cách thích hợp. 
Nhờ đó, thu nhập của hộ dân tham gia chương 
trình homestay có cơ hội thu được hàng trăm 
triệu đồng/năm đối với hoạt động du lịch trên 
(WWF, 2017). 
Ở Làng DLCĐ tại xã Mai Hịch, Mai Châu, 
tỉnh Hòa Bình, b ng phương pháp hỗ trợ tích cực 
cho cộng đồng trong khu vực, kết hợp giữa hỗ 
trợ về kỹ thuật và một phần tài chính của nước 
ngoài, lựa chọn mô hình đơn giản, chuyên 
nghiệp, trong đó tận dụng tối đa năng lực, 
nguyên vật liệu, kỹ thuật phù hợp với truyền 
thống, phong tục tập quán của người dân bản địa 
đã tạo ra một ấn tượng khác biệt so với các khu 
vực homestay khác trong tỉnh Hòa Bình và xây 
dựng ý th c làm du lịch chuyên nghiệp cho cộng 
đồng (Hường, 2011). 
Tỉnh Lào Cai hiện có tới trên 300 điểm lưu 
trú tại gia (homestay), tập trung chủ yếu ở các 
huyện Sapa, Bắc Hà, Bát Xát. Người dân được 
chính quyền hỗ trợ về cơ sở vật chất, được tham 
gia tập huấn kỹ năng làm DLCĐ. DLCĐ đã tạo 
việc làm cho hơn 2600 lao động, các nghề thủ 
công (thổ cẩm, chạm khắc bạc, đồ lưu niệm,) 
phát triển mạnh mẽ. Các điểm DLCĐ có tốc độ 
xóa đói, giảm nghèo nhanh gấp 3 lần so với các 
thôn, bản không làm du lịch; nguồn thu của các 
hộ làm dịch vụ du lịch cũng cao gấp t 5 lần so 
với các hộ khác, đạt t 25 - 60 triệu đồng/năm 
(Khánh Trang, 2018). 
Ở mô hình DLCĐ ở thôn Pác Ngòi, xã Nam 
Mẫu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, có sự phối hợp 
một cách nhịp nhàng giữa công ty lữ hành, ban 
quản lý thôn, đội văn nghệ thôn và các hộ 
homestay. Toàn thôn có 29 hộ đang tham gia là 
DLCĐ, mỗi hộ có t 10 - 20 phòng nghỉ 
homestay. Khách đến tham quan được tìm hiểu 
những nét văn hóa truyền thống của đồng bào 
Tày, thưởng th c các làn điệu then, dàn tính do 
đội văn nghệ của thôn phục vụ; được thưởng 
th c các đặc sản rau r ng, đặc sản thủy sản t Hồ 
Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07(2018) 
5 
Ba Bể. Nhiều hộ dân làm DLCĐ đã có thu nhập 
cao, thậm chí có hộ đạt m c thu nhập đến hơn 
100 triệu đồng/năm (Báo Du lịch, 2018). 
Các hạn chế của các mô hình DLCĐ hiện nay 
Kinh nghiệm ở trong và ngoài nước đã cho 
thấy trong phát triển các mô hình DLCĐ, các hạn 
chế sau thường sảy ra: 
Thứ nhất, nhận th c và trình độ của người 
dân địa phương, của lãnh đạo địa phương, về cả 
kiến th c và kỹ năng làm DLCĐ còn rất hạn chế 
của người dân bản địa còn hạn chế. Cộng đồng 
địa phương ở nhiều nơi chưa nhận rõ vai trò chủ 
thể của mình nên chưa thực sự chủ động trong 
kết nối với các bên liên quan trong trong phát 
triển DLCĐ. Anuar và Sood (2017) đã chỉ ra 
những hạn chế phổ biến của các mô hình DLCĐ 
ở các nước đang phát triển là phần lớn các cộng 
đồng địa phương không có đủ hiểu biết về 
DLCĐ, họ không biết rõ những cái giá phải trả 
và những khó khăn gắn với phát triển du lịch 
nhanh chóng tại cộng đồng. Thứ hai, sự tham gia 
của người dân trong DLCĐ còn ở trình độ thấp, 
chủ yếu là ở các cấp độ tham gia hình th c, tham 
gia thụ động hoặc tham gia tự phát (Hương, 
2016). Thứ ba, người dân còn có tâm lý ỷ nại, 
trông chờ vào sự trợ giúp của bên ngoài (các tổ 
ch c chính phủ, phi chính phủ, doanh nghiệp), 
khi không còn dự án, các hoạt động du lịch khó 
được duy trì và phát triển (Hương, 2016). Thứ tư, 
cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan ở nhiều 
nơi được xây dựng chưa khoa học và được tổ 
ch c thực hiện chưa minh bạch, hài hòa nên chưa 
lôi kéo được sự tham gia tích cực, sự phối hợp 
chặt chẽ, nhịp nhàng của các bên liên quan. Sự 
hợp tác giữa các bên có thể bị đình chỉ bởi mối 
quan hệ quyền lực thiếu bình đẳng (Okazaki, 
2008). Thứ năm, khi khách du lịch tăng lên 
nhanh chóng, vệ sinh, môi trường trong cộng 
đồng có nguy cơ bị xuống cấp, ảnh hưởng đến 
tính bền vững của DLCĐ (Anuar và Sood, 2017). 
Thứ sáu, tại các điểm DLCĐ, vẫn còn nhiều 
người dân địa phương không tham gia DLCĐ; do 
thiếu hiểu biết và thiếu nguồn lực, cộng đồng địa 
phương nhiều khi không thống nhất với nhau 
trong DLCĐ (Tosun, 2000). 
6. Một số giải pháp phát triển du lịch cộng 
đồng bền vững ở miền núi nƣớc ta 
T lý thuyết và các kinh nghiệm trong và 
ngoài nước, có thể đi tới một số giải pháp phát 
triển DLCĐ một cách bền vững ở miền núi nước 
ta: Một là, cần khai thác được thế mạnh của địa 
phương về tài nguyên sinh thái, tài nguyên văn 
hóa, lịch sử đặc sắc; nhấn mạnh bản sắc dân tộc. 
Hai là, phải xây dựng được cơ chế liên kết giữa 
các bên liên quan để gắn bó trách nhiệm và lợi 
ích một cách khoa học, phù hợp, minh bạch và 
hài hòa. Ba là, Nhà nước, các tổ ch c phi chính 
phủ và các doanh nghiệp cần đầu tư hỗ trợ cơ sở 
hạ tầng cho cộng đồng, hỗ trợ ban đầu cho người 
dân tham gia làm DLCĐ. Bốn là, các hộ dân 
tham gia làm du lịch cộng đồng cần phải được 
tập huấn thường xuyên nh m nâng cao kiến th c, 
kỹ năng làm DLCĐ. Cộng đồng cần phải được 
trao quyền và đóng vai trò chủ thể của DLCĐ tại 
địa phương, ch không còn là đối tượng đơn 
thuần của sự phát triển; trên cơ sở liên kết chặt 
chẽ với các bên liên quan. Năm là, phát huy vai 
trò động lực chính của doanh nghiệp, khuyến 
khích, tạo cơ hội và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu 
tư vào DLCĐ. Sáu là, phát huy vai trò của cả hệ 
thống chính trị ở địa phương, làm tốt công tác 
tuyên truyền để người dân, lãnh đạo thôn/bản, 
các tổ ch c chính trị - xã hội trong cộng đồng 
nêu cao tinh thần làm chủ trong DLCĐ theo 
phương châm: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân 
quản lý, dân kiểm tra và dân hưởng thụ. Bảy là, 
Nhà nước cần đóng vai trò nhạc trưởng trong 
phát triển DLCĐ: i) xây dựng quy hoạch mạng 
lưới các điểm DLCĐ; ii) đầu tư các công trình cơ 
sở hạ tầng du lịch, đào tạo nhân lực du lịch cộng 
đồng; iii) xây dựng các chính sách đặc thù 
khuyến khích đầu tư vào DLCĐ; iii) hỗ trợ xây 
dựng quy chế phối hợp và làm trọng tài trong 
việc tổ ch c thực hiện quy chế phối hợp giữa các 
bên liên quan trong phát triển DLCĐ. 
7. Kết luận 
DLCĐ có tiềm năng phát triển to lớn ở miền 
núi nước ta. Nghiên c u các mô hình phát triển 
DLCĐ trên thế giới và một số mô hình DLCĐ ở 
nước ta cho phép nhận diện được một số thành 
công cũng như khó khăn, trở ngại. Căn c vào lý 
thuyết và kinh nghiệm thực tiễn, các giải pháp về 
phát huy tiềm năng lợi thế của địa phương, về 
xây dựng cơ chế liên kết giữa các bên liên quan; 
về đào tạo, tập huấn, tuyên truyền và trao quyền 
làm chủ cho người dân, về phát huy vai trò động 
lực của doanh nghiệp, vai trò nhạc trưởng của 
Nhà nước đã được đề xuất nh m phát triển bền 
vững DLCĐ ở miền núi nước ta. 
Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018) 
6 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Anuar A. and Sood N. (2017). Community Based Tourisrm: Understanding, Benefits and 
Challenges. Journal of Tourism and Hospitality, 2017, 6/1. 
[2]. APEC. (2000). Towards Knowledge Based Economies in APEC. Economic Committee. PEC 
Secretariat, Singapore. 
[3]. ASEAN Secretariat. (2016). Community- based Tourism Standard. 
[4]. Báo Du Lịch. (2018). Bắc Kạn: phát triển du lịch cộng đồng ở Ba Bể. 
 Theo Báo Bắc Kạn. 
[5]. Nguyễn Thị Lan Hương. (2016). Nghiên c u kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở một số địa 
phương tại Việt Nam. 
[6]. Võ Quế. (2009). Nghiên c u xây dựng mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại Chùa 
Hương- Hà Tây. Đề tài cấp Bộ. 
[7]. Rose D., Khanya P.U. (2002). Pro-Poor Tourism: Harnessing the World’s Largest Industry for the 
World’s Poor. IIED. 
[8]. Tosun C. (2000). Limits to Community Participation in the Tourism Development Process in 
Developing Countries. Tourism Management, 21.613-633. 
[9]. Khánh Trang. (2018). Du lịch cộng đồng: sinh kế mới cho đồng bào dân tộc thiểu số miền núi phía 
Bắc.  Cập nhật 8/8/2018. 
[10].WWF. (2018). Community-based Ecotourism, 
based-ecotourism-MCMNP. 
Thông tin tác giả: 
 Trần Chí Thiện 
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD 
- Địa chỉ email: tranchithienht@tueba.edu.vn 
Ngày nhận bài: 05/9/2018 
Ngày nhận bản sửa: 20/09/2018 
Ngày duyệt đăng: 28/09/2018 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
kinh_nghiem_va_giai_phap_phat_trien_ben_vung_du_lich_cong_do.pdf