Thứ tư, quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng một
cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây
trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương lai.
• Tạo lập điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội
có cơ hội bình đẳng để phát triển, được tiếp cận tới những
nguồn lực chung và được phân phối công bằng những lợi ích
công cộng, tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn hoá
tốt đẹp cho những thế hệ mai sau, sử dụng tiết kiệm những tài
nguyên không thể tái tạo lại được, gìn giữ và cải thiện môi
trường sống, phát triển hệ thống sản xuất sạch và thân thiện với
môi trường; xây dựng lối sống lành mạnh, hài hoà, gần gũi và
yêu quý thiên nhiên.
66 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 510 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kinh tế học - Chương 4: Khả năng áp dụng Kinh tế môi trường ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 4. Khả năng áp dụng
Kinh tế môi trường ở Việt Nam
TS.
Hoàng
Văn
Long
Chương 4. Khả năng áp dụng Kinh tế
môi trường ở Việt Nam
4.1. Hiện trạng phát triển kinh tế Việt Nam
4.2. Hiện trạng và khả năng sử dụng các công cụ kinh
tế trong bảo vệ môi trường (Công cụ kinh tế và
Công cụ Chính sách)
4.3. Hiện trạng sử dụng tài nguyên thiên nhiên trên
quan điểm phát triển bền vững và Kinh tế môi
trường
4.4. Chiến lược sử dụng tài nguyên và thiên nhiên trên
quan điểm Kinh tế môi trường và phát triển bền
vững ở Việt Nam
4.5. Giới thiệu về Đánh giá tác động môi trường (Công
cụ Chính sách)
4.1.
Hiện
trạng
phát
triển
kinh
tế
Việt
Nam
• Việt
Nam
là
một
câu
chuyện
thành
công
về quá
trình
phát
triển.
Công
cuộc
Đổi
mới
kinh
tế và
chính
trị bắt
đầu
triển
khai
từ năm
1986
đã
đưa
Việt
Nam
từ một
trong
những
quốc
gia
nghèo
nhất
trên
thế giới
với
thu
nhập
bình
quân
đầu
người
dưới
100
đô
la
Mỹ,
trở thành
quốc
gia
có
thu
nhập
trung
bình
thấp
chỉ trong
vòng
25
năm
với
thu
nhập
đầu
người
lên
tới
1.960
USD
năm
2013.
Việt
Nam
đã
hoàn
thành
4
trong
10
Mục
tiêu
Phát
triển
Thiên
niên
kỷ và
dự kiến
sẽ hoàn
thành
thêm
3
mục
tiêu
nữa
trong
năm
2015.
• Trong
một
vài
thập
kỷ vừa
qua
Việt
Nam
đã
đạt
được
những
tiến
bộ đáng
ghi
nhận
về giảm
nghèo.
Hiện
nay
tỉ lệ người
nghèo
đã
giảm
xuống
dưới
10%
từ mức
60%
trong
thập
niên
1990.
Trong
cùng
khoảng
thời
gian
đó,
mức
thu
nhập
trung
bình
của
nhóm
40%
số dân
nghèo
nhất
tăng
trung
bình
9%/năm.
Tham
khảo:
Định
hướng
Chiến
lược
Phát
triển
bền
vững ở Việt
Nam
Mục
tiêu
phát
triển
thiên
niên
kỷ
Mục
tiêu
7:
Đảm
bảo
bền
vững
về
môi
trường
Việt
Nam
đã
và
đang
đạt
được
những
tiến
bộ đáng
khích
lệ về bền
vững
môi
trường
nhưng
đến
năm
2015
có
nhiều
khả năng
sẽ không
đạt
được
MDG
7.
Biến
đổi
khí
hậu
đang
khiến
cho
việc
đạt
được
các
mục
tiêu
quan
trọng
của
MDG
ngày
càng
khó
hơn.
Các
thành
tựu
đã
đạt
được
cho
đến
nay
bao
gồm
đưa
các
nguyên
tắc
phát
triển
bền
vững
vào
chiến
lược
phát
triển
kinh
tế-‐xã
hội
(giai
đoạn
từ 2011
đến
2020)
và
vào
các
kế hoạch
phát
triển
kinh
tế xã
hội
(giai
đoạn
từ
2006
đến
2010
và
từ 2011
đến
2015).
Diện
tích
rừng
bao
phủ tăng
từ 28,8%
năm
1990
lên
39,5%
tổng
diện
tích
đất
năm
2010.
Hơn
96%
tổng
số hộ gia
đình
đã
được
sử dụng
năng
lượng
hiện
đại
và
được
sử dụng
điện
lưới.
Mặc
dù
tỷ lệ khí
thải
nhà
kính
của
Việt
Nam
thấp,
chỉ chiếm
0,3%
tổng
lượng
khí
thải
toàn
cầu
năm
2004
song
lượng
khí
thải
CO2
tính
theo
đầu
người
đã
tăng
bốn
lần
trong
giai
đoạn
1990-‐2008.
Việc
sử dụng
năng
lượng
(tương
đương
kg
dầu)
trên
1.000
đô
la
GPD
(PPP)
giảm
từ
407
năm
1990
xuống
còn
267
năm
2008.
Điều
này
có
nghĩa
năng
suất
tạo
ra
PPP
(Purchasing
Power
Parity)
từ
năng
lượng
tăng.
Trong
khi
đó,
năm
2011,
92%
hộ gia
đình
đã
được
sử dụng
nước
sạch
an
toàn,
tăng
lên
từ mức
78,7%
vào
năm
2000.
Các
hộ gia
đình
nông
thôn
được
sử dụng
nước
sạch
tăng
từ 73,5
lên
89,4%
trong
thập
kỷ qua.
Năm
2011,
78%
tổng
số hộ gia
đình
và
71,4%
các
hộ gia
đình
ở nông
thôn
được
sử dụng
hố xí
hợp
vệ sinh,
tăng
lên
từ mức
44,1%
và
32,5%
vào
năm
2000.
Tỷ lệ dân
sống
trong
nhà
tạm
giảm
từ 15,9%
năm
1999
xuống
còn
7,8%
năm
2009.
4.1.
Hiện
trạng
phát
triển
kinh
tế
Việt
Nam
(2)
• Trong
vòng
10
năm
qua
tỉ lệ tăng
trưởng
kinh
tế Việt
Nam
đạt
6,4%/năm
nhưng
tốc
độ tăng
trưởng
gần
đây
đang
suy
giảm.
Năm
2013,
GDP
chỉ tăng
5,4%
và
dự tính
sẽ ở mức
tương
đương
trong
năm
2014.
Tuy
tăng
trưởng
kinh
tế còn
thấp
và
nằm
dưới
mức
tiềm
năng
nhưng
Việt
Nam
đã
thành
công
trong
việc
cải
thiện
ổn
định
kinh
tế vĩ
mô.
Lạm
phát
giảm
từ mức
đỉnh
23%
vào
thời
điểm
tháng
8/2013
xuống
còn
4,2%
tháng
8/2014.
• Xuất
khẩu
vẫn
là
cỗ máy
quan
trọng
thúc
đẩy
tăng
trưởng.
Ước
tính
giá
trị xuất
khẩu
tính
bằng
đồng
USD
tăng
15,9%
trong
năm
tháng
đầu
năm
2014,
cao
hơn
các
nước
khác
trong
khu
vực.
Các
mặt
hàng
xuất
khẩu
sử dụng
nhiều
lao
động
như
dệt
may,
giày
dép
và
đồ gỗ tiếp
tục
tăng
nhanh.
Các
mặt
hàng
mới
bổ sung
vào
danh
sách
xuất
khẩu
gần
đây
bao
gồm
các
sản
phẩm
công
nghệ cao
và
có
giá
trị cao
như
điện
thoại
di
động,
máy
tính,
sản
phẩm
điện
tử và
phụ tùng
xe
hơi
cũng
tăng
trưởng
nhanh.
Tăng
trưởng
và
phát
triển
kinh
tế
• Tăng
trưởng
kinh
tế đề cập
đến
sự gia
tăng
mức
tổng
sản
lượng
(thu
nhập)
của
nền
kinh
tế trong
một
khoảng
thời
gian
nhất
định
(1
năm);
• Phát
triển
kinh
tế được
hiểu
là
quá
trình
tăng
tiến
về
mọi
mặt
của
nền
kinh
tế,
hiểu
đơn
giản
là
tăng
thu
nhập
bình
quân
đầu
người;
• Nói
một
cách
chi
tiết
hơn,
tăng
trưởng
kinh
tế đề cập
đến
sự gia
tăng
trong
hoạt
động
kinh
tế mà
không
có
sự thay
đổi
căn
bản
về cấu
trúc
kinh
tế và
thể chế của
một
quốc
gia;
• Phát
triển
kinh
tế bao
gồm
cả các
thay
đổi
về giáo
dục,
y
tế,
cơ
sở hạ tầng
giao
thông,
luật
pháp,
thể chế
Suy
thoái
môi
trường
ở các
nước
đang
phát
triển
• Ô nhiễm không khí và ô nhiễm nguồn nước là các vấn đề môi trường
nghiêm trọng nhất ở các nước đang phát triển
• Ngân hàng thế giới ước tính:
- 5-6 triệu người chết mỗi năm ở các nước đang phát triển từ các bệnh
do ô nhiễm nước và ô nhiễm không khí gây ra;
- Thiệt hại do suy thoái môi trường ước tính khoảng 4-8% of GDP mỗi năm
ở nhiều nước đang phát triển;
- Biến đổi khí hậu đe dọa khả năng thoát nghèo của nhiều người nghèo.
- Việt Nam có thể mất tới 5,5% GDP do ô nhiễm môi trường và lãng phí
năng lượng và tiêu tốn khoảng 780 triệu USD cho vấn đề sức khỏe cộng
đồng, vốn ngày càng trầm trọng hơn do các bệnh từ ô nhiễm gây nên.“
(
moi-truong-Viet-Nam/201010/116090.datviet)
4.2. Hiện trạng và khả năng sử dụng các
công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường
KINH
TẾ HÓA
LĨNH
VỰC
MÔI
TRƯỜNG:
MỘT
SỐ VẤN
ĐỀ LÍ
LUẬN
VÀ
THỰC
TIỄN
Khái niệm: “Là những công cụ sử dụng tín hiệu giá
cả và các tín hiệu thị trường để tác động đến lợi ích
và chi phí của các cá nhân có liên quan đến hành vi
của họ nhằm điều chỉnh các quyết định trong việc
tìm kiếm mục tiêu môi trường”.
Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường
Khái niệm: “biện pháp khuyến khích kinh tế, được xây dựng dựa trên
nền tảng của các quy luật kinh tế thị trường. Công cụ kinh tế có thể
hiểu là các công cụ chinh sách sử dụng nhằm tác động tới chi phí và
lợi ích trong các hoạt động của các các nhân và tổ chức kinh tế để tạo
các các tác động ảnh hưởng đến hành vi của các tác nhân kinh tế theo
hướng có lợi cho môi trường”. (GT Kinh tế và Quản lý Môi trường)
Đặc điểm cơ bản:
- Hoạt động thông qua giá cả, nâng giá của các hoạt động
làm tổn hại đến môi trường hoặc hạ giá của các hành động
bảo vệ môi trường
- Dành khả năng lựa chọn cho các công ty, các cá nhân hành
động sao cho phù hợp với điều kiện của họ
Tài
liệu:
KINH
TẾ
HÓA
LĨNH
VỰC
MÔI
TRƯỜNG:
LÝ
LUẬN
VÀ
THỰC
TIỄN
1.
Công
cụ
thị
trường
1) Thuế/Phí
môi
trường
2) Trợ
cấp
môi
trường
3) Giấy
phép
xả
thải
có
thể
chuyển
nhượng
4) Đặt
cọc
–
hoàn
trả
5) Ký
quỹ
môi
trường
6) Nhãn
sinh
thái
7) Bồi
thường
thiệt
hại
2.Công
cụ
hỗ
trợ
cơ
chế
chính
sách
(học
tiếp ở bài
sau)
1. Thuế/Phí môi trường
• Được sử dụng khá phổ biến tại các nước công nghiệp phát
triển (OECD)
• Đưa chi phí môi trường vào giá sản phẩm theo nguyên tắc:
“người gây ô nhiễm phải trả tiền”
• Mục đích: Khuyến khích người gây ô nhiễm giảm sản lượng;
Tăng thu cho ngân sách nhà nước.
• Các loại thuế/phí:
- Thuế/phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm: nguồn xả ra chất gây ô nhiễm sẽ bị
đánh thuế
- Thuế/phí đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm: đánh vào sản phẩm gây hại cho
môi trường khi người ta sử dụng hay hủy bỏ chúng. (Ví dụ: xăng pha chì;
pin chứa chì; thủy ngân; vỏ chai; vỏ hộp bằng kim loại;
- Phí đánh vào người sử dụng: tiền mà người sử dụng phải trả do sử dụng
các loại dịch vụ công cộng xử lý và cải thiện chất lượng môi trường. (Ví
dụ: phí vệ sinh thành phố, phí thu gom rác thải,
• Thu
phí/thuế
môi
trường:
nhằm
tạo
ra
các
khuyến
khích
kinh
tế:
– Thay
đổi
trực
tiếp
các
mức
giả
cả
hoặc
chi
phí;
– Thay
đổi
gián
tiếp
các
mức
giá
cả
hoặc
chi
phí
thông
qua
những
biện
pháp
tài
chính
hoặc
thuế
khóa,
ngân
sách;
– Tạo
lập
và
hỗ
trợ
thị
trường
• Áp
dụng
thay
đổi
trực
tiếp
mức
giá
hoặc
chi
phí
• Áp
dụng
trợ
cấp
trực
tiếp,
tín
dụng
ưu
đãi
hay
khuyến
khích
tài
chính
• Quy
định
thay
đổi
như
mua
bán
giấy
phép
phát
thải,
đấu
gía
hạn
ngạch
nhằm
hạn
chế
mức
phát
thải
• ổn
định
giá
cả
hay
một
số
thị
trường
nhất
định
• Thuế
ô
nhiễm:
thuế
đánh
vào
các
xí
nghiệp
đang
phát
thải
chất
ô
nhiễm
và
được
tính
theo
tác
hại
mà
ô
nhiễm
của
xí
nghiệp
đó
gây
ra
cho
môi
trường
• Các
vấn
đề
nảy
sinh
trong
việc
xác
lập
thuế
– Sản
lượng
hàng
hóa
của
xí
nghiệp;
– “Liều
lượng”
ô
nhiễm
mà
sản
lượng
này
tạo
ra;
– Khả
năng
tích
lũy
dài
hạn
của
chất
ô
nhiễm;
– Mức
tiếp
xúc
của
con
người
đối
với
ô
nhiễm
này;
– “Phản
ứng”
tác
hại
của
sự
tiếp
xúc
này;
– Đánh
giá
bằng
tiền
đối
với
chi
phí
tác
hại
do
ô
nhiễm.
KẾT
LUẬN
• Về
lý
thuyết:
– Thuế
ô
nhiễm
vạch
ra
đường
lối
quan
trọng
trong
nội
hóa
chi
phí
tác
hại
do
các
công
ty
ô
nhiễm
gay
ra
và
hạn
chế
sự
phát
thải
ô
nhiễm ở mức
tối
ưu
– Phát
tín
hiệu
cho
người
tiêu
thụ
biết
hậu
quả
ô
nhiễm
của
những
hàng
hóa
đã
mua
sắm
– Công
cụ
khuyến
khích
kinh
tế
để
giảm
ô
nhiễm
Về
thực
tế
Xác
định
mức
thuế
ô
nhiễm
thích
hợp
Cần
có
thỏa
thuận
quốc
tế
2. Trợ cấp môi trường
• Thường được sử dụng trong trường hợp ngoại ứng tích cực và ở
những nơi có khó khăn đáng kể về kinh tế, giúp các ngành Công
– Nông nghiệp khắc phục ONMT với khả năng kinh tế hạn chế.
• Các hoạt động có TPB<TSB nên chi phí mà các cá nhân chấp
nhận bỏ ra để tiến hành các hoạt động trên không đạt mức cần
thiết của xã hội (Qs<Q*)
• Hình thức trợ cấp: Trợ cấp không hoàn lại; Các khoản cho vay
ưu đãi; Cho phép khấu hao nhanh; Ưu đãi thuế (giảm thuế, miễn
thuế,)
• Trong nhiều trường hợp thực tế, trợ cấp không đạt được hiệu
quả mong muốn (Ví dụ: trợ cấp cho DN gây ô nhiễm với hi vọng
khuyến khích họ đầu tư giảm ô nhiễm
3. Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường
• Thường được áp dụng cho nguồn tài nguyên môi trường khó quy định
quyền sở hữu nên hay bị sự dụng bừa bãi (không khí, đại dương,)
Ví dụ: GPXT SO2 được áp dụng ở Mỹ; GP khai thác cá ngừ áp dụng ở Úc,
• GPXT có thể chuyển nhượng (TEP – Tradeable Emission Permit) =>
Hoạt động của thị trường GPXT, ưu – nhược điểm của thị trường này?
• Nên áp dụng thị trường này khi:
- Chất gây ô nhiễm cần kiểm soát thải ra từ nhiều nguồn khác nhau (nhà
máy nhiệt điện cùng thải ra SO2 => gây mưa axit)
- Có sự chênh lệch lớn trong chi phí giảm thải của các nguồn gây ô
nhiễm (do công nghệ khác nhau, quản lý,)
- Số lượng DN tham gia mua bán GPXT là khá lớn để tạo được thị
trường mang tính cạnh tranh và năng động.
Giấy
phép
mua
bán
cô-‐ta
• là
hạn
ngạch
sử
dụng
môi
trường
hoặc
giới
hạn
trần
cho
mức
ô
nhiễm.
Khả năng áp dụng giấy phép mua bán
4. Hệ thống đặt cọc – hoàn trả
• Nguyên tắc áp dụng: Quy định các đối tượng tiêu dùng
các SP có khả năng gây ô nhiễm MT phải trả thêm một
khoản tiền đặt cọc khi mua hàng nhằm cam kết sau khi
tiêu dùng sẽ đem SP hoặc phần còn lại của sản phẩm trả
lại cho đơn vị thu gom phế thải hoặc địa điểm tái chế đã
quy định. Nếu thực hiện đúng sẽ được hoàn lại tiền
• Mục đích: Thu gom phần còn lại của sản phẩm sau khi
tiêu dùng để tái chế hoặc tái sử dụng một cách an toàn
nhất đối với môi trường.
• Phạm vi sử dụng:
- Các SP mà khi sử dụng có khả năng gây ô nhiễm MT nhưng có
thể xử lý tái chế hoặc tái sử dụng
- Các SP làm tăng lượng chất thải, cần các bãi thải có quy mô lớn
và tốn nhiều chi phí tiêu hủy.
- Các sản phẩm chứa chất độc, gây khó khăn đặc biệt cho việc xử
lý, nếu tiêu hủy không đúng cách sẽ gây nguy cơ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến MT và sức khỏe con người.
Ví dụ các trường hợp áp dụng: mua bia, rượu, nước giải khát đựng
trong chai nhựa hoặc chai thủy tinh; ô tô cũ; dầu nhớt; ắc quy/
pin chứa chì, Thu gom chai nhựa sx nước yến ở Cù Lao Chàm
• Mức đặt cọc đề ra như thế nào là một trong những yếu tố quan
trọng khiến biện pháp này thành công hay không? Nếu mức đặt
cọc thấp sẽ không tạo ra động cơ kinh tế khuyến khích việc thu
gom và tái chế phế thải.
5. Ký quỹ môi trường
• Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho các hoạt động kinh tế có tiềm
năng gây ô nhiễm và tổn thất MT
• Nguyên tắc áp dụng: Yêu cầu DN, cơ sở SXKD trước khi thực
hiện 1 hoạt động kinh tế phải ký gửi 1 khoản tiền (hoặc kim
loại quý, đá quý,) tại NH hoặc tổ chức tín dụng nhằm cam
kết sẽ thực hiện các biện pháp để hạn chế ô nhiễm, suy thoái
MT/ Số tiền ký quỹ phải lớn hơn hoặc bằng kinh phí cần thiết
để khắc phục ONMT nếu DN gây ô nhiễm hoặc suy thoái MT
• Mục đích: làm cho chủ thể có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái
MT nhận thức được trách nhiệm của họ và sẽ điều chỉnh hành
vi trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
6.
Nhãn
sinh
thái
(Eco
Label)
• Là
một
danh
hiệu
được
cấp
cho
các
sản
phẩm
không
gây
ra
ô
nhiễm
môi
trường
trong
quá
trình
sản
xuất
ra
sản
phẩm
hoặc
quá
trình
sử
dụng
sản
phẩm
đó
•
Các
sản
phẩm
được
dán
nhãn
sinh
thái
sẽ
có
sức
cạnh
tranh
cao
hơn
khi
người
tiêu
dùng
có
nhận
thức
cao
về
bảo
vệ
môi
trường
•
Là
công
cụ
kinh
tế
khuyến
khích
người
sản
xuất
đầu
tư
bảo
vệ
môi
trường
nhằm
được
công
nhận
và
dán
nhãn
sinh
thái
•
Để
đạt
được
các
mục
tiêu
bảo
vệ
môi
trường,
điều
kiện
để
sản
phẩm
được
dán
nhãn
sinh
thái
sẽ
phải
ngày
càng
khắt
khe,
chặt
chẽ
hơn
7)
Bồi
thường
thiệt
hại
• Bồi
thường
thiệt
hại
do
ô
nhiễm,
suy
thoái
môi
trường
được
pháp
luật
ghi
nhận
lần
đầu
tiên
tại
Luật
Bảo
vệ môi
trường
(Luật
BVMT)
năm
1993,
theo
đó
"tổ chức,
cá
nhân
gây
tổn
hại
môi
trường
do
hoạt
động
của
mình
phải
bồi
thường
thiệt
hại
theo
quy
định
của
pháp
luật".
Nhưng
phải
khi
Luật
BVMT
(2005)
được
ban
hành,
vấn
đề này
mới
được
đề cập
một
cách
rõ
ràng
hơn.
Với
việc
dành
riêng
5
điều
cho
các
quy
định
về bồi
thường
thiệt
hại
do
ô
nhiễm,
suy
thoái
môi
trường
(từ Điều
131
đến
Điều
135,
Mục
2),
Luật
BVMT
(năm
2005)
đã
thể hiện
một
bước
tiến
đáng
kể trong
quá
trình
"hiện
thực
hóa"
nguyên
tắc
người
gây
ô
nhiễm
phải
trả tiền
-‐
một
nguyên
tắc
được
xem
là
đặc
trưng
của
lĩnh
vực
môi
trường.
Tuy
nhiên,
để có
thể áp
dụng
được
trách
nhiệm
này
một
cách
đầy
đủ trên
thực
tế,
pháp
luật
môi
trường
cần
phải
quy
định
rõ
ràng,
cụ thể hơn
nữa
việc
xác
định
các
thiệt
hại
do
ô
nhiễm,
suy
thoái
môi
trường
gây
nên[1],
trách
nhiệm
bồi
thường
thiệt
hại
về môi
trường.
‐dan/513-‐nghien-‐cuu-‐tom-‐tat-‐ve-‐boi-‐thuong-‐
thiet-‐hai-‐do-‐o-‐nhiem-‐suy-‐thoai-‐moi-‐truong
VD:
Trường
hợp
công
ty
Vedan
• Câu
1:
Thiệt
hại
của
công
ty
gây
ra
là
gì?
• Câu
2:
Công
ty
đã
bồi
thường
bao
nhiêu
tiền?
Cho
ai?
• Câu
3:
Vì
sao
công
ty
phải
trả
tiền
bồi
thường?
• Câu
4:
Để
hoàn
thiện
cơ
sở
khoa
học
trong
tương
lai
về
bồi
thường
thiệt
hại
do
ô
nhiễm,
chúng
ta
cần
làm
gì?
• Bài
tập:
• Câu
5:
Vai
trò
của
luật
pháp
liên
quan
đến
môi
trường
ở
đây
như
thế
nào?
(Nhóm
1,2)
• Câu
6:
Kinh
nghiệm
gì
được
rút
ra
sau
vụ
kiện
này?
(Nhóm
3,4)
30
31
Bồi
thường
thiệt
hại
của
Vedan
Thực
tiễn
áp
dụng
các
công
cụ
kinh
tế
trong
lĩnh
vực
môi
trường
• Công
cụ
tạo
nguồn
cho
ngân
sách
nhà
nước
• Công
cụ
tạo
lập
thị
trường
• Công
cụ
nâng
cao
trách
nhiệm
xã
hội
trong
bảo
vệ
môi
trường
• Công
cụ
hỗ
trợ
cơ
chế
chính
sách
Công
cụ
tạo
nguồn
cho
ngân
sách
nhà
nước
• Thuế
môi
trường
• Phí
BVMT
đối
với
nước
thải
• Phí
BVMT
đối
với
Chất
thải
rắn
• Phí
BVMT
đối
với
khai
thác
khoáng
sản
Công
cụ
tạo
lập
thị
trường
• Chi
trả
dịch
vụ
môi
trường
• Giấy
phép
xả
thải
có
thể
chuyển
nhượng
Công
cụ
nâng
cao
trách
nhiệm
xã
hội
trong
bảo
vệ
môi
trường
• Đặt
cọc
hoàn
trả
• Ký
quỹ
môi
trường
• Bồi
thường
thiệt
hại
môi
trường
• Nhãn
sinh
thái
Công
cụ
hỗ
trợ
cơ
chế
chính
sách
• Định
giá,
lượng
giá
giá
trị
môi
trường
• Hạch
toán
môi
trường
4.3. Hiện trạng sử dụng tài nguyên thiên nhiên trên quan điểm phát
triển bền vững và Kinh tế môi trường
Về
sử
dụng
tài
nguyên
thiên
nhiên
và
BVMT:
• Do
chú
trọng
vào
phát
triển
kinh
tế,
nhất
là
tăng
trưởng
GDP,
ít
chú
ý
tới
hệ thống
thiên
nhiên,
nên
hiện
tượng
khai
thác
bừa
bãi
và
sử
dụng
lãng
phí
tài
nguyên
thiên
nhiên,
gây
nên
suy
thoái
môi
trường
và
làm
mất
cân
đối
các
hệ sinh
thái
đang
diễn
ra
phổ biến.
• Quá
trình
đô
thị hoá
tăng
lên
nhanh
chóng
kéo
theo
sự khai
thác
quá
mức
nguồn
nước
ngầm,
ô
nhiễm
nguồn
nước
mặt,
không
khí
và
ứ đọng
chất
thải
rắn.
Đặc
biệt,
các
khu
vực
giàu
đa
dạng
sinh
học,
rừng,
môi
trường
biển
và
ven
biển
chưa
được
chú
ý
bảo
vệ,
đang
bị khai
thác
quá
mức.
• Quản
lý
nhà
nước
về môi
trường
mới
được
thực
hiện
ở cấp
Trung
ương,
ngành,
tỉnh,
chưa
hoặc
có
rất
ít
ở cấp
quận
huyện
và
chưa
có
ở cấp
phường
xã.
Phát
triển
bền
vững ở Việt
Nam
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG
CHÍNH
PHỦ
Về việc
ban
hành
Định
hướng
chiến
lược
phát
triển
bền
vững
ở Việt
Nam
(Chương
trình
nghị sự 21
của
Việt
Nam)
THỦ TƯỚNG
CHÍNH
PHỦ
Số:
153/2004/QĐ-‐TTg
%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=19321
4.4. Chiến lược sử dụng tài nguyên thiên nhiên trên quan điểm phát triển
bền vững và Kinh tế môi trường
(Các
tài
liệu
chính
phần
này)
• Chiến
lược
bảo
vệ môi
trường
quốc
gia
2001
-‐
2010
• Chiến
lược
phát
triển
bền
vững
2011-‐2020
• Chiến
lược
bảo
vệ
môi
trường
quốc
gia
đến
2020
• Chiến
lược
quốc
gia
về
bảo
tồn
đa
dạng
sinh
học
• Chiến
lược
tăng
trưởng
xanh
quốc
gia
• Chiến
lược
quốc
gia
về
ứng
phó
biến
đổi
khí
hậu
(2011)
Mục
tiêu,
nguyên
tắc
Mục
tiêu:
• Mục
tiêu
tổng
quát
của
phát
triển
bền
vững
là
đạt
được
sự đầy
đủ về vật
chất,
sự giàu
có
về tinh
thần
và
văn
hóa,
sự bình
đẳng
của
các
công
dân
và
sự đồng
thuận
của
xã
hội,
sự hài
hòa
giữa
con
người
và
tự nhiên;
phát
triển
phải
kết
hợp
chặt
chẽ,
hợp
lý
và
hài
hoà
được
ba
mặt
là
phát
triển
kinh
tế,
phát
triển
xã
hội
và
bảo
vệ môi
trường.
• Mục
tiêu
phát
triển
bền
vững
về kinh
tế là
đạt
được
sự tăng
trưởng
ổn
định
với
cơ
cấu
kinh
tế hợp
lý,
đáp
ứng
được
yêu
cầu
nâng
cao
đời
sống
của
nhân
dân,
tránh
được
sự suy
thoái
hoặc
đình
trệ trong
tương
lai,
tránh
để lại
gánh
nặng
nợ nần
lớn
cho
các
thế hệ mai
sau.
Mục
tiêu:
• Mục
tiêu
phát
triển
bền
vững
về xã
hội:
là
công
bằng
xã
hội,
bảo
đảm
chế độ dinh
dưỡng,
mọi
người
đều
có
cơ
hội
được
học
hành
và
có
việc
làm,
giảm
tình
trạng
đói
nghèo
và
hạn
chế khoảng
cách
giàu
nghèo
giữa
các
tầng
lớp
và
nhóm
xã
hội,
duy
trì
và
phát
huy
được
tính
đa
dạng
và
bản
sắc
văn
hoá
dân
tộc,
không
ngừng
nâng
cao
trình
độ văn
minh
về đời
sống
vật
chất
và
tinh
thần.
• Mục
tiêu
của
phát
triển
bền
vững
về môi
trường
là
khai
thác
hợp
lý,
sử dụng
tiết
kiệm
và
có
hiệu
quả tài
nguyên
thiên
nhiên;
phòng
ngừa,
ngăn
chặn,
xử lý
và
kiểm
soát
có
hiệu
quả ô
nhiễm
môi
trường,
bảo
vệ tốt
môi
trường
sống;
bảo
vệ được
các
vườn
quốc
gia,
khu
bảo
tồn
thiên
nhiên,
khu
dự trữ sinh
quyển
và
bảo
tồn
sự đa
dạng
sinh
học;
khắc
phục
suy
thoái
và
cải
thiện
chất
lượng
môi
trường.
Nguyên tắc:
• Thứ nhất, con người là trung tâm của phát triển bền vững. Đáp
ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi
tầng lớp nhân dân, xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh là nguyên tắc quán triệt nhất quán
trong mọi giai đoạn phát triển.
• Thứ hai, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai
đoạn phát triển sắp tới, bảo đảm an ninh lương thực, năng lượng
để phát triển bền vững, bảo đảm vệ sinh và an toàn thực phẩm
cho nhân dân; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa với phát triển
xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái và
bảo vệ môi trường lâu bền. Từng bước thực hiện nguyên tắc
"mọi mặt: kinh tế, xã hội và môi trường đều cùng có lợi".
Nguyên tắc (tiếp):
• Thứ ba, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường phải được coi
là một yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển.
• Tích cực và chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những tác động xấu đối
với môi trường do hoạt động của con người gây ra.
• Cần áp dụng rộng rãi nguyên tắc "người gây thiệt hại đối với tài
nguyên và môi trường thì phải bồi hoàn".
• Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và có hiệu lực về công tác bảo
vệ môi trường; chủ động gắn kết và có chế tài bắt buộc lồng ghép
yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch, kế hoạch,
chương trình và dự án phát triển kinh tế-xã hội, coi yêu cầu về bảo vệ
môi trường là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá phát triển bền
vững.
Nguyên tắc (tiếp):
• Thứ tư, quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng một
cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây
trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương lai.
• Tạo lập điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội
có cơ hội bình đẳng để phát triển, được tiếp cận tới những
nguồn lực chung và được phân phối công bằng những lợi ích
công cộng, tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn hoá
tốt đẹp cho những thế hệ mai sau, sử dụng tiết kiệm những tài
nguyên không thể tái tạo lại được, gìn giữ và cải thiện môi
trường sống, phát triển hệ thống sản xuất sạch và thân thiện với
môi trường; xây dựng lối sống lành mạnh, hài hoà, gần gũi và
yêu quý thiên nhiên.
Nguyên tắc (tiếp):
• Thứ năm, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh
và bền vững đất nước. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện
với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các
ngành sản xuất, trước mắt cần được đẩy mạnh sử dụng ở những
ngành và lĩnh vực sản xuất có tác dụng lan truyền mạnh, có khả
năng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành và lĩnh vực sản
xuất khác.
• Thứ sáu, phải huy động tối đa sự tham gia của mọi người có
liên quan trong việc lựa chọn các quyết định về phát triển kinh
tế, xã hội và bảo vệ môi trường ở địa phương và trên quy mô cả
nước. Bảo đảm cho nhân dân có khả năng tiếp cận thông tin và
nâng cao vai trò của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt của phụ
nữ, thanh niên, đồng bào các dân tộc ít người trong việc đóng
góp vào quá trình ra quyết định về các dự án đầu tư phát triển
lớn, lâu dài của đất nước.
Nguyên tắc (tiếp):
• Thứ bảy, gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển bền vững đất
nước. Phát triển các quan hệ song phương và đa phương, thực
hiện các cam kết quốc tế và khu vực; tiếp thu có chọn lọc
những tiến bộ khoa học công nghệ, tăng cường hợp tác quốc tế
để phát triển bền vững. Chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao
chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh. Chủ động phòng
ngừa, ngăn chặn những tác động xấu đối với môi trường do quá
trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế gây ra.
• Thứ tám, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã
hội và bảo vệ môi trường với bảo đảm quốc phòng, an ninh và
trật tự an toàn xã hội.
• Đánh
giá
tác
động
môi
trường
Đánh
giá
môi
trường
chiến
lược
(ĐMC)
Đánh
giá
tác
động
môi
trường
(ĐTM)
Cam
kết
bảo
vệ môi
trường
(CM)
ĐÁNH
GIÁ
TÁC
ĐỘNG
MÔI
TRƯỜNG
====================================================
====================================================
Đánh
giá
môi
trường
chiến
lược
là
việc
phân
tích,
dự
báo
các
tác
động
đến
môi
trường
của
dự
án
chiến
lược,
quy
hoạch,
kế
hoạch
phát
triển
trước
khi
phê
duyệt
nhằm
bảo
đảm
phát
triển
bền
vững
Đánh
giá
tác
động
môi
trường
là
việc
phân
tích,
dự
báo
các
tác
động
đến
môi
trường
của
dự
án
đầu
tư
cụ
thể
để
đưa
ra
các
biện
pháp
bảo
vệ
môi
trường
khi
triển
khai
dự
án
đó
Cam
kết
bảo
vệ
môi
trường
là
việc
xem
xét,
dự
báo
các
tác
động
đến
môi
trường
của
các
dự
án
nhỏ,
hoạt
động
quy
mô
hộ
gia
đình
(không
thuộc
dự
án
đầu
tư
phải
đánh
giá
tác
động
môi
trường)
và
cam
kết
thực
hiện
các
biện
pháp
giảm
thiểu,
xử
lý
chất
thải
và
tuân
thủ
pháp
luật
về
bảo
vệ
môi
trường
THUẬT
NGỮ
ĐÁNH
GIÁ
MÔI
TRƯỜNG
CHIẾN
LƯỢC
==============================================================
•Đối
tượng
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp
quốc gia
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
trên quy mô cả nước
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng,
tỉnh, thành phố trực thuộc TW
Quy hoạch sử dụng đất; bảo vệ, bảo vệ và phát triển các nguồn
tài nguyên thiên nhiên khác trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng
Quy hoạch phát triển kinh tế trọng điểm
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh
ĐÁNH
GIÁ
MÔI
TRƯỜNG
CHIẾN
LƯỢC
==============================================================
1.
Lập
báo
cáo
đánh
giá
môi
trường
chiến
lược
-‐
Trách
nhiệm:
cơ
quan
lập
dự
án
chiến
lược,
quy
hoạch,
kế
hoạch
-‐
Kết
quả
thẩm
định
báo
cáo
đánh
giá
môi
trường
chiến
lược
là
căn
cứ
phê
duyệt
chiến
lược,
quy
hoạch,
kế
hoạch
ĐÁNH
GIÁ
MÔI
TRƯỜNG
CHIẾN
LƯỢC
==============================================================
2.
Nội
dung
báo
cáo
đánh
giá
môi
trường
chiến
lược
-‐
Khái
quát
về
mục
tiêu,
quy
mô,
đặc
điểm
của
dự
án
có
liên
quan
đến
môi
trường
-‐
Mô
tả
tổng
quát
các
điều
kiện
tự
nhiên,
kinh
tế,
xã
hội,
môi
trường
có
liên
quan
đến
dự
án
-‐
Dự
báo
tác
động
xấu
đối
với
môi
trường
có
thể
xảy
ra
-‐
Chỉ
dẫn
nguồn
cung
cấp
số
liệu,
dữ
liệu
và
phương
pháp
đánh
giá
-‐
Đề
ra
phương
hướng,
giải
pháp
tổng
thể
giải
quyết
các
vấn
đề
môi
trường
trong
quá
trình
thực
hiện
dự
án
ĐÁNH
GIÁ
MÔI
TRƯỜNG
CHIẾN
LƯỢC
==============================================================
3.
Thẩm
định
báo
cáo
môi
trường
chiến
lược
-‐
Hình
thức
thẩm
định:
hội
đồng
-‐
Thành
phần
hội
đồng:
+
Đối
với
dự
án
quy
mô
quốc
gia,
liên
tỉnh:
+
Đối
với
dự
án
quy
mô
cấp
tỉnh
Ghi
chú:
đảm
bảo
50%
thành
viên
hội
đồng
phải
có
chuyên
môn
về
môi
trường
và
lĩnh
vực
liên
quan
đến
dự
án
-‐
Tổ
chức,
cá
nhân
có
quyền
gửi
yêu
cầu,
kiến
nghị
về
bảo
vệ
môi
trường
đến
cơ
quan
tổ
chức
hội
đồng
thẩm
định,
cơ
quan
phê
duyệt
dự
án.
-‐
Kết
quả
thẩm
định
báo
cáo
đánh
giá
môi
trường
chiến
lược
là
căn
cứ
để
phê
duyệt
dự
án
ĐÁNH
GIÁ
MÔI
TRƯỜNG
CHIẾN
LƯỢC
==============================================================
-‐
Trách
nhiệm
tổ
chức
hội
đồng
thẩm
định
+
Bộ
TNMT:
đối
với
dự
án
do
Quốc
hội,
Chính
phủ,
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt,
quyết
định
+
Bộ,
ngành:
đối
với
dự
án
thuộc
thẩm
quyền
phê
duyệt,
quyết
định
của
mình
+
UBND
cấp
tỉnh:
đối
với
dự
án
thuộc
thẩm
quyền
phê
duyệt,
quyết
định
của
mình
hoặc
của
Hội
đồng
nhân
dân
cùng
cấp
ĐÁNH
GIÁ
TÁC
ĐỘNG
MÔI
TRƯỜNG
==============================================================
• VedDự án
công
trình
quan
trọng
quốc
gia
Dự án sử dụng một phần diện tích đất hoặc có ảnh hưởng
xấu đến khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia,
Dự án xây dựng mới đô thị, khu dân cư tập trung
Dự án có nguy cơ ảnh hưởng nguồn nước lưu vực sông,
ven biển, hệ sinh thái đang được bảo vệ
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu sx, kd, dv tập trung,
cụm làng nghề
Dự án khai thác, sử dụng nước dưới đất, tài nguyên thiên
nhiên quy mô lớn
Dự án tiềm ẩn nguy cơ lớn gây tác động xấu đến môi
trường
Đối tượng
ĐÁNH
GIÁ
TÁC
ĐỘNG
MÔI
TRƯỜNG
==============================================================
1.
Lập
báo
cáo
đánh
giá
tác
động
môi
trường
(ĐTM):
-‐
Trách
nhiệm:
Chủ
dự
án
(tự
mình
hoặc
thuê
tổ
chức
dịch
vụ)
Ghi
chú:
tổ
chức
dịch
vụ
phải
đủ
điều
kiện
về
cán
bộ
chuyên
môn
và
cơ
sở
vật
chất,
kỹ
thuật
cần
thiết
-‐
Báo
cáo
ĐTM
phải
được
lập
đồng
thời
với
báo
cáo
nghiên
cứu
khả
thi
của
dự
án
-‐
Lập
báo
cáo
ĐTM
bổ
sung:
+
Thay
đổi
địa
điểm,
quy
mô,
công
suất
thiết
kế,
công
nghệ
+
Sau
24
tháng
dự
án
mới
triển
khai
thực
hiện
kể
từ
ngày
báo
cáo
ĐTM
được
phê
duyệt
Ghi
chú:
ngoài
2
trường
hợp
trên
thì
chủ
dự
án
chỉ
phải
giải
trình
với
cơ
quan
phê
duyệt
báo
cáo
ĐTM
ĐÁNH
GIÁ
TÁC
ĐỘNG
MÔI
TRƯỜNG
==============================================================
2.
Nội
dung
báo
cáo
ĐTM:
-‐
Liệt
kê,
mô
tả
chi
tiết
các
hạng
mục
công
trình
của
dự
án
kèm
theo
quy
mô
về
không
gian,
thời
gian,
khối
lượng
thi
công;
công
nghệ
vận
hành
của
từng
hạng
mục
công
trình
-‐
Đánh
giá
chung
về
hiện
trạng
môi
trường
nơi
thực
hiện
dự
án,
sức
chịu
tải
của
MT
-‐
Đánh
giá
chi
tiết
các
tác
động
đến
môi
trường
có
khả
năng
xảy
ra
trong
quá
trình
thực
hiện
dự
án
và
các
thành
phần
môi
trường;
yếu
tố
kinh
tế-‐xã
hội
chịu
sự
tác
động
của
dự
án
và
dự
báo
rủi
ro
về
sự
cố
môi
trường
-‐
Các
biện
pháp
cụ
thể
giảm
thiểu
các
tác
động
xấu
đối
với
môi
trường,
phòng
ngừa,
ứng
phó
sự
cố
môi
trường
ĐÁNH
GIÁ
TÁC
ĐỘNG
MÔI
TRƯỜNG
==============================================================
-‐
Cam
kết
thực
hiện
các
biện
pháp
bảo
vệ
môi
trường
trong
quá
trình
xây
dựng,
vận
hành
công
trình
-‐
Danh
mục
công
trình,
chưonưg
trình
quản
lý
và
giám
sát
về
môi
trường
trong
quá
trình
triển
khai
thực
hiện
dự
án
-‐
Dự
toán
kinh
phí
xây
dựng
các
hạng
mục
công
trình
BVMT
trong
tổng
dự
toán
kinh
phí
dự
án
-‐
Ý
kiến
của
UBND
cấp
xã,
đại
diện
cộng
đồng
dân
cư
nơi
thực
hiện
dự
án
(ý
kiến
tán
thành
và
không
tán
thành)
-‐
Chỉ
dẫn
nguồn
cung
cấp
số
liệu,
dữ
liệu
và
phương
pháp
đánh
giá
ĐÁNH
GIÁ
TÁC
ĐỘNG
MÔI
TRƯỜNG
==============================================================
3.
Thẩm
định
báo
cáo
ĐTM
-‐
Hình
thức
thẩm
định:
Hội
đồng
hoặc
tổ
chức
dịch
vụ
-‐
Thành
phần
hội
đồng:
đảm
bảo
trên
50%
có
chuyên
môn
về
môi
trường
hoặc
lĩnh
vực
có
liên
quan
đến
dự
án
Ghi
chú:
-‐
Người
trực
tiếp
tham
gia
lập
báo
cáo
ĐTM
không
được
tham
gia
hội
đồng
thẩm
định
-‐
Tổ
chức
dịch
vụ
chịu
trách
nhiệm
về
kết
quả
thẩm
định
của
mình
-‐
Tổ
chức,
cá
nhân
có
quyền
gửi
yêu
cầu
kiến
nghị
về
BVMT
đến
cơ
quan
tổ
chức
thẩm
định
báo
cáo
ĐTM
-‐
Thời
hạn
thẩm
định:
+
Dự
án
do
Quốc
hội,
Chính
phủ,
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định;
dự
án
liên
ngành,
liên
tỉnh:
45
ngày
kể
từ
ngày
nhận
đủ
hồ
sơ
hợp
lệ
+
Dự
án
khác:
30
ngày
kể
từ
ngày
nhận
đủ
hồ
sơ
hợp
lệ
ĐÁNH
GIÁ
TÁC
ĐỘNG
MÔI
TRƯỜNG
==============================================================
-‐
Trách
nhiệm
tổ
chức
thẩm
định:
+
Bộ
TNMT:
đối
với
dự
án
do
Quốc
hội,
Chính
phủ,
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định,
phê
duyệt;
dự
án
liên
ngành,
liên
tỉnh
+
Bộ,
ngành:
đối
với
dự
án
thuộc
thẩm
quyền
quyết
định
của
mình,
trừ
dự
án
liên
ngành,
liên
tỉnh
+
UBND
cấp
tỉnh:
đối
với
dự
án
thuộc
thẩm
quyền
phê
duyệt,
quyết
định
của
mình
và
của
Hội
đồng
nhân
dân
cùng
cấp
ĐÁNH
GIÁ
TÁC
ĐỘNG
MÔI
TRƯỜNG
==============================================================
4.
Phê
duyệt
báo
cáo
ĐTM
-‐
Trách
nhiệm:
cơ
quan
thẩm
định
báo
cáo
ĐTM
Ghi
chú:
cơ
quan
thẩm
định
có
trách
nhiệm
xem
xét
khiếu
nại,
kiến
nghị
của
chủ
dự
án,
tổ
chức,
cá
nhân
liên
quan
-‐
Thời
hạn
phê
duyệt:
15
ngày
làm
việc
kể
từ
ngày
nhận
được
báo
cáo
ĐTM
được
chỉnh
sửa
theo
kết
luận
của
Hội
đồng
thẩm
định
hoặc
tổ
chức
dịch
vụ.
Trường
hợp
không
phê
duyệt
phải
trả
lời
bằng
văn
bản
và
nêu
rõ
lý
do.
-‐
Các
dự
án
thuộc
đối
tượng
phải
lập
ĐTM
chỉ
được
phê
duyệt,
cấp
phép
đầu
tư,
xây
dựng,
khai
thác
sau
khi
báo
cáo
ĐTM
được
phê
duyệt
HỢP
TÁC
QUỐC
TẾ VỀ BẢO
VỆ MÔI
TRƯỜNG
==============================================================
5.
Thực
hiện
và
kiểm
tra
việc
thực
hiện
quyết
định
phê
duyệt
báo
cáo
ĐTM
-‐
Chủ
dự
án:
+
Báo
cáo
UBND
nơi
thực
hiện
dự
án
về
nội
dung
quyết
định
phê
duyệt
ĐTM
+
Niêm
yết
công
khai
tại
địa
điểm
thực
hiệ
dự
án
(loại
chất
thải,
công
nghệ,
giải
pháp
BVMT)
+
Thực
hiện
đúng,
đầy
đủ
nội
dung
BVMT
trong
báo
cáo
ĐTM
đã
được
phê
duyệt
+
Thông
báo
cơ
quan
phê
duyệt
báo
cáo
ĐTM
kiểm
tra,
xác
nhận
việc
thực
hiện
các
nội
dung
của
báo
cáo
ĐTM
đã
được
phê
duyệt
+
Chỉ
được
đưa
công
trình
vào
sử
dụng
sau
khi
được
cơ
quan
có
thẩm
quyền
kiểm
tra,
xác
nhận
ĐÁNH
GIÁ
TÁC
ĐỘNG
MÔI
TRƯỜNG
==============================================================
-‐
Cơ
quan
phê
duyệt
báo
cáo
ĐTM:
+
Bộ,
ngành:
thông
báo
quyết
định
phê
duyệt
báo
cáo
ĐTM
do
mình
phê
duyệt
cho
UBND
cấp
tỉnh
nơi
thực
hiện
dự
án
+
UBND
cấp
tỉnh
thông
báo
quyết
định
phê
duyệt
báo
cáo
ĐTM
do
mình
phê
duyệt
hoặc
do
bộ,
ngành
phê
duyệt
cho
UBND
cấp
huyện,
xã
nơi
thực
hiện
dự
án
CAM
KẾT
BẢO
VỆ MÔI
TRƯỜNG
==============================================================
• Đối
tượng
Dự án không thuộc đối tượng phải
lập báo cáo ĐMC và ĐTM
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
quy mô hộ gia đình
CAM
KẾT
BẢO
VỆ MÔI
TRƯỜNG
==============================================================
1.
Nội
dung
bản
cam
kết
BVMT
-‐
Địa
điểm
thực
hiện
-‐
Loại
hình,
quy
mô
sản
xuất,
kinh
doanh,
dịch
vụ,
nguyên
liệu,
nhiên
liệu
sử
dụng
-‐
Các
loại
chất
thải
phát
sinh
-‐
Cam
kết
thực
hiện
các
giải
pháp
giảm
thiểu,
xử
lý
chất
thải
và
tuân
thủ
pháp
luật
về
BVMT
2.
Tổ
chức
đăng
ký
bản
cam
kết
BVMT
-‐
Trách
nhiệm:
UBND
cấp
huyện
(trường
hợp
cần
thiết
có
thể
uỷ
quyền
cho
UBND
cấp
xã)
-‐
Thời
hạn:
không
quá
5
ngày
làm
việc
kể
từ
ngày
nhận
được
hồ
sơ
hợp
lệ
-‐
Chỉ
được
triển
khai
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh,
dịch
vụ
sau
khi
đã
đăng
ký
bản
cam
kết
BVMT
CAM
KẾT
BẢO
VỆ MÔI
TRƯỜNG
==============================================================
3.
Thực
hiện
và
kiểm
tra
việc
thực
hiện
bản
cam
kết
BVMT
-‐
UBND
cấp
huyện,
xã:
chỉ
đạo,
tổ
chức
kiểm
tra
việc
thực
hiện
nội
dung
đã
ghi
trong
bản
cam
kết
BVMT
-‐
Tổ
chức,
cá
nhân
đã
đăng
ký
bản
cam
kết
BVMT:
thực
hiện
đúng,
đầy
đủ
các
nội
dung
ghi
trong
bản
cam
kết
BVMT
Tài
liệu
tham
khảo
Giáo
trình
Kinh
tế
Môi
trường
(Hoàng
Xuân
Cơ),
Chương
4
Mục
tiêu
thiên
niên
kỷ:
content/vietnam/vi/home/mdgoverview.html
BAOCAO_Content/tabid/356/cat/176/nfriend/
2418001/language/vi-‐VN/Default.aspx
(Báo
cáo
môi
trường
quốc
gia
năm
2010)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_4_ap_dung_ktmt_o_viet_nam_192.pdf