Kinh tế môi trường - Chương 1: Tổng quan về kinh tế môi trường
Hệ
thống
môi
trường:
môi
trường
tự
nhiên,
nhiều
thành
phần:
sinh
quyển,
khí
quyền,
thạch
quyển bao
gồm
tài
nguyên
(theo
nghĩa
rộng).
Hai
chức
năng
gắn
liền
với
hệ
thống
kinh
tế:
– Cung
cấp
tài
nguyên
cho
hệ
kinh
tế;
– Chứa
và
đồng
hóa
chất
thải
của
hệ
kinh
tế
49 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 558 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kinh tế môi trường - Chương 1: Tổng quan về kinh tế môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương
1:
Tổng
quan
về
Kinh
tế
Môi
Trường
Giảng
viên:
TS.
Hoàng
Văn
Long
Email:
hoanglongjp@gmail.com
Kinh
tế
Môi
Trường
MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC
❑ Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về kinh
tế học trong lĩnh vực môi trường, tài nguyên, các quan
điểm về phát triển bền vững, và các quy tắc ứng xử với
môi trường và tài nguyên;
❑ Giúp cho người học nhận thức được tầm quan trọng của
tài nguyên môi trường đối với nền kinh tế, và những tác
động của hệ kinh tế đến môi trường;
❑ Lý giải được các nguyên nhân kinh tế của ô nhiễm và
suy thoái môi trường, qua đó đề ra những biện pháp kinh
tế nhằm làm chậm lại, chấm dứt hoặc đảo ngược tình
trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường.
YÊU CẦU CỦA MÔN HỌC
❑ Đọc tài liệu bắt buộc quy định trong đề cương
trước khi lên lớp;
môn học
❑ Làm đầy đủ bài tập cá nhân, bài tập nhóm, nộp bài đúng
hạn và tích cực tham gia thảo luận trên lớp;
❑ Chủ
tiếng
đang
động
Anh,
tích cực tra cứu và đọc tài liệu tiếng Việt và
tìm hiểu các vấn đề về môi trường thực tế
diễn ra;
❑ Chủ động tổ chức học theo nhóm và tích cực tham gia
thuyết trình và thảo luận nhóm.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
NỘI DUNG TRỌNG SỐ
Dự lớp đầy đủ 5%
Đóng góp trên lớp 5%
Chuẩn bị bài trước /Bài tập vê nhà 10%
Thuyết trình theo nhóm 10%
Kiểm tra giữa kỳ 20%
Thi học phần 50%
Tổng 100%
4
4
LỊCH TRÌNH CHUNG
Kinh tế tài nguyên
Chương Nội dung Tổng số tiết
1 Tổng quan về kinh tế, môi trường và kinh tế môi trường 4
2 Kinh tế học ô nhiễm 5
3 4
4 Khả năng áp dụng kinh tế môi trường ở Việt Nam
5 Định giá tài nguyên và tác động môi trường 5
6 Hỏi đáp các vấn đề môi trường
Thảo luận nhóm và trình bày 4
Tổng số tiết học 30
Tài
liệu
tham
khảo
• Giáo trình Kinh tế môi trường. PGS. TS.
Hoàng Xuân Cơ
• Giáo trình Kinh tế Chất thải
• Giáo trình Kinh tế và Quản lý môi trường. PGS.
TS. Nguyễn Thế Chinh
• Tài liệu giảng dạy Kinh tế môi trường. EEPSEA.
• Câu hỏi và bài tập Kinh tế môi trường. EEPSEA.
NHẬP MÔN KINH TẾ
■ Kinh tế học là gi?
■ Kinh tê học là môn khoa học nghiên cứu làm thế nào xã
hội quyết định (ba vấn đê kinh tế cơ bản):
• Sản
• Sản
• Sản
xuất
xuất
xuất
cái gi?
như thế nào?
cho ai?
■ Nguyên tắc của kinh tế học là:
• Làm thê nào để phân bổ một cách tốt nhất các nguồn tài
nguyên khan hiếm (nhân lực, máy móc, nguyên liệu thô)?
6
Tổng
quan
về
Kinh
tế
môi
trường
I. Nội
dung,
ý
nghĩa
của
Kinh
tế
môi
trường
II. Lịch
sử
phát
triển
của
Kinh
tế
môi
trường
III. Mối
quan
hệ
giữa
hệ
thống
kinh
tế
và
môi
trường
IV. Nền
kinh
tế
bền
vững
KINH TẾ MÔI TRƯỜNG LÀ GÌ?
❑ Kinh tế môi trường là một nhánh của kinh tế
học, nghiên cứu các vấn đề môi trường theo quan
điểm và phương pháp phân tích của kinh tế học,
tập trung vào các nội dung sau:
➢ Xem xét các hoạt động kinh tế ảnh hưởng đến môi
trường ra sao
➢ Xem xét cách thay đổi các thể chế và chính sách kinh
tế nhằm cải thiện môi trường
7GIỚI THIỆU (tiếp)
■ Nguyên tắc của Kinh tế môi trường:
Làm thê nào đê phân bô tốt nhất
các nguồn tài nguyên môi trường
(tự nhiên, các hê sinh thái)?
• Nhưng :
Hàng hóa môi trường có đặc điểm khác
hàng hóa thông thường khác là thường
không có thị trường để trao đổi mua bán.
• Vì vậy
Cần có sự can thiệp bằng chính sách
của chính phủ để duy trì và cải thiện chất
lượng môi trường.
•Một số câu hỏi thực tế được đặt ra cho các vấn để
môi trường:
• Đâu là nguyên nhân kinh tế cơ bản là suy thoái tài nguyên
môi trường?
• Mức chấp lượng môi trường bao nhiêu là có thể chấp
nhận được
• Làm sao có thể đo lường bằng tiền giá trị của tài nguyên
môi trường để đưa ra quyết định
• Giải pháp nào giải quyết các vấn đề suy thoái tài nguyên
môi trường?
10
KINH TẾ MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾTÀI
NGUYÊN THIÊN NHIÊN
A:
Kinh tế tài nguyên thiên
B:
Kinhnhiên tế môi trường
Dòng nguyên liệu thô cho hoạt
động kinh tế
Dòng chất thải vào môi trường
Tự nhiên
A Nền kinh tế B
KINH TẾ MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
❑ Mối liên kết (A): Nghiên cứu vai trò cung cấp
nguyên vật liệu thô của môi trường thiên nhiên cho
hoạt động kinh tế được gọi là “Kinh tế Tài nguyên
Thiên nhiên” (Natural Resource Economics).
❑ Mối liên kết (B): Nghiên cứu dòng chu chuyển
các chất thải từ hoạt động kinh tế và các tác động
của chúng lên môi trường thiên nhiên được gọi là
“Kinh tế Môi trường” (Environmental Economics).
Taïi sao con ngöôøi gaây suy thoaùi moâi tröôøng?
– Thieáu quyeàn sôû höõu ñoái vôùi caùc taøi
nguyeân moâi tröôøng coù nghóa laø khoâng coù
ñoäng cô khuyeán khích chuùng ta tính caùc
haäu quaû moâi tröôøng do mình gaây ra.
12
TIẾP CẬN KINH TẾ VÀ TIẾP CẬN ĐẠO ĐỨC
■ Tiếp cận kinh tê khác với tiếp cận đạo đức đối
với các vấn đề môi trường (ô nhiễm):
• Tiếp cận đạo đức: con người gây ô nhiễm bởi vì họ
thiếu chuẩn mực đạo đức (gây ô nhiễm là một việc
làm sai trái).
• Tiếp cận kinh tế: con người gây ô nhiễm bởi vì đo
cách rẻ nhất họ giải quyết một vấn đê thực tiễn.
là
• Vấn đề thực tiễn ở đây là vứt bỏ chất thải sau quá
trình sản xuất hoặc tiêu dùng.
Vai troø cuûa ñoäng cô khuyeán khích ñeå giaûi quyeát
caùc vaán ñeà moâi tröôøng
o Caùc khuyeán khích ñoái vôùi caù nhaân vaø hoä gia
ñình.
o Caùc khuyeán khích ñoái vôùi caùc doanh nghieäp.
o Caùc khuyeán khích trong coâng ngheä kieåm soaùt oâ
nhieãm,
Môi
trường
là
gì?
1.1. Khái niệm về môi trường
Tuyên ngôn UNESCO năm 1981: “MT là toàn bộ hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình,
trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã
khai thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa
mãn các nhu cầu của con người.”
- Yếu tố tự nhiên: là những yếu tố hình thành tự nhiên, ít chịu tác
động của con người.
- Yếu tố nhân tạo: do con người tạo ra. Gồm yếu tố vật chất và
yếu tố phi vật chất
KTMT cần nghiên cứu cả 2 yếu tố này, vì sao?
“Môi trường bao gồm yếu tố tự nhiên và yếu tố vật
chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao
quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và sinh
vật” (Điều 3, Luật bảo vệ môi trường Việt Nam,
2005)
=> Yếu tố phi vật chất không được nghiên cứu trong
môi trường?
Môi trường sống: là tập hợp các yếu tố, các điều kiện
bên ngoài có ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển
của các cơ thể sống.
Môi trường sống của con người: là tổng hợp những điều kiện vật
lý, hoá học, sinh học, xã hội bao quanh con người và có ảnh
hưởng tới sự sống, sự phát triển của từng cá nhân, từng cộng
đồng và toàn bộ loài người trên hành tinh.
Một số khái niệm liên quan:
- Hệ sinh thái: là hệ thống các quần thể sinh vật cùng sống và
cùng phát triển trong một môi trường nhất định, có quan hệ
tương tác với nhau và với môi trường đó.
- Đa dạng sinh học: Là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài
sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Xem xét đa dạng sinh
học chia làm 3 cấp độ: Cấp loài, cấp quần thể, cấp quần xã.
Các thành phần của môi trường
- Khí quyển: Là vùng nằm ngoài vỏ trái đất chiều cao từ 0
– 100km.
- Thạch quyển: Phần rắn của trái đất có độ sâu từ 0-60km
tính từ mặt đất và có độ sâu từ 0-20km tính từ đáy biển
- Thủy quyển: Là nguồn nước dưới mọi dạng. Tổng lượng
nước trên trái đất khoảng 1,4 tỷ km3.
- Sinh quyển: Bao gồm các cơ thể sống (các loài sinh vật)
và những bộ phận của thạch quyển, thủy quyển, và khí
quyển tạo nên môi trường sống của các cơ thể sống.
- Trí quyển: Trí quyển bao gồm các bộ phận trên trái đất tại
đó có tác động của trí tuệ con người. Trí quyển là một
quyển năng động.
Chức
năng
của
môi
trường
• Moâi tröôøng coù 3 chöùc naêng cô baûn:
o Cung caáp nguyeân lieäu thoâ cho hoaït ñoäng kinh
teá (saûn xuaát vaø tieâu duøng)
o Tieáp nhaän caùc chaát thaûi töø hoaït ñoäng kinh teá
(saûn xuaát vaø tieâu duøng)
o Cung caáp caùc tieän nghi cuoäc soáng cho con
ngöôøi (caûnh quan, khoâng khí, )
Bản chất của hệ thống môi trường
Tính cơ cấu (cấu trúc) phức tạp
Hệ thống môi trường bao gồm nhiều phần tử
(thành phần) hợp thành. Các phần tử đó có bản
chất khác nhau (tự nhiên, kinh tế, dân cư, xã
hội) và bị chi phối bởi các quy luật khác nhau,
đôi khi đối lập nhau.
⇒Ý nghĩa của việc nghiên cứu tính cơ cấu phức
tạp của hệ thống môi trường?
Đặc
tính
của
môi
trường
Tính động
Hệ môi trường là một hệ động, các phần tử trong hệ môi trường luôn tự vận
động và tương tác với nhau để thiết lập một trạng thái cân bằng. Khi một
trong các yếu tố Bên trọng hệ môi trường thay đổi sẽ phá vỡ sự cân bằng
=> MT lại vận động hình thành cân bằng mới.
Ví dụ: Núi lửa phun làm cho môi trường bị phá hủy. Tuy nhiên, sau một thời
gian môi trường sẽ trở lại trạng thái cân bằng mới
⇒ Ý nghĩa của việc nghiên cứu tính động của hệ thống môi trường
Tính mở
Các dòng vật chất, năng lượng, thông tin liên tục “chảy” trong không gian và
thời gian. Các phần tử trong hệ thống môi trường luôn chuyển động vào
hoặc ra từ hệ này sang hệ khác, từ trạng thái này sang trạng thái khác.
Ví dụ: Vấn đề biến đổi khí hậu, ô nhiễm không khí, hiệu ứng nhà kính, là
những vấn đề có ảnh hưởng tới toàn cầu.
=> Ý nghĩa của việc nghiên cứu tính mở của hệ thống môi trường
II.
Lịch
sử
phát
triển
của
Kinh
tế
môi
trường
-‐Một
số
học
thuyết,
mô
hình
kinh
tế:
-‐Mô
hình
kinh
tế
cổ
điển
+Adam
Smith:
trong
nền
kinh
tế
thị
trường,
tốc
độ
phát
triển
nhanh
trong
thời
gian
đầu,
sau
đó,
tốc
độ
tăng
trưởng
giảm
dần
do
cạn
kiệt
về
tài
nguyên,
và
tăng
dân
số
nhanh.
+Ricardo:
mức
tăng
trưởng
kinh
tế
giảm
dần
trong
tương
lai
xa
do
sự
khan
hiếm
tài
nguyên
thiên
nhiên.
-‐Mô
hình
kinh
tế
Mác-‐xít:
nhấn
mạnh
tầm
quan
trọng
của
người
lao
độngv
à
sức
lao
đông
trong
sản
xuát
của
cải,
hàng
hóa.
Một
trong
những
nguyên
nhân
của
hệ
thống
kinh
tế
tư
bản
hiện
đại
không
bền
vững
la
sự
suy
giảm
môi
trường.
II.
Lịch
sử
phát
triển
của
Kinh
tế
môi
trường
• Mô
hình
kinh
tế
tân
cổ
điển
và
mô
hình
nhân
văn
– Đưa
ra
phương
pháp
nghiên
cứu
phân
tích
biên
nhằm
nghiên
cứu
kinh
tế
môi
trường
– Trạng
thái
tối
ưu
Pareto
là
trạng
thái
không
thể
làm
cho
một
cá
thể
tốt
lên
mà
không
làm
cho
một
cá
thẻ
khác
xấu
đi.
– Mô
hình
kinh
tế
nhân
văn:
xem
xét
nhiều
hơn
khía
cạnh
lợi
ích
cộng
đồng.
Cần
sự
can
thiệp
của
chính
phủ
để
ổn
định
xã
hội ở mức
cao
trong
thời
gian
dài.
II.
Lịch
sử
phát
triển
của
Kinh
tế
môi
trường
• Kinh
tế
sau
chiến
tranh
và
vấn
đề
môi
trường
– Sự
khác
biệt
lớn
nhất
giữa
các
mô
hình
kinh
tế
là
vấn
đề
thất
nghiệp
– Nhận
thức
môi
trường
nâng
cao,
buộc
các
nhà
kinh
tế
xem
xét
lại
ý
tưởng
kinh
tế
trung
tâm
và
sự
khan
hiếm
tài
nguyên
(những
năm
60
thế
ký
XX)
–
1870
–
1970,
tăng
trưởng
kinh
tế
bền
vững
vô
hạn.
– Từ
1970,
quan
điểm
bảo
vệ
môi
trường
quy
tụ
lại
trên
phạm
vi
toàn
cầu
II.
Lịch
sử
phát
triển
của
Kinh
tế
môi
trường
• Mô
hình
kinh
tế
thể
chế:
chấp
nhận
học
thuyết
tiến
triển,
kinh
tế
là
quá
trình
động
lực
học.
Thay
đổi
khoa
học
kỹ
thuật
được
coi
là
nhân
tố
động
lực
làm
thay
đổi
cấu
trúc
và
chức
năng
của
hệ
sinh
thái.
II.
Lịch
sử
phát
triển
của
Kinh
tế
môi
trường
• Mô
hình
quản
lý
môi
trường
mang
tính
thị
trường
– Theo
lý
thuyết
Coase,
giải
pháp
hiệu
quả
nhất
để
giải
quyết
thiệt
hại
môi
trường
là
sự
thỏa
thuận
giữa
người
gây
ô
nhiễm
và
người
chịu
ô
nhiễm.
– Các
vấn
đề
được
đưa
ra:
• Xác
định
mức
ô
nhiễm
có
thể
chấp
nhận,
tìm
biện
pháp
giảm
thiểu
thiệt
hại
do
ô
nhiễm
gây
ra
và
công
nghệ
sạch
• Ước
lượng
chi
phí
môi
trường
hay
giá
trị
môi
trường
Hệ
thống
môi
trường
• Hệ
thống
môi
trường:
môi
trường
tự
nhiên,
nhiều
thành
phần:
sinh
quyển,
khí
quyền,
thạch
quyểnbao
gồm
tài
nguyên
(theo
nghĩa
rộng).
Hai
chức
năng
gắn
liền
với
hệ
thống
kinh
tế:
– Cung
cấp
tài
nguyên
cho
hệ
kinh
tế;
– Chứa
và
đồng
hóa
chất
thải
của
hệ
kinh
tế.
Vai
trò
của
hệ
thống
môi
trường
• Vai
trò
của
hệ
thống
môi
trường
– Là
nơi
chứa
đựng
chất
thải
– Là
nơi
cung
cấp
tài
nguyên
cho
hệ
thống
kinh
tế
– Là
không
gian
sống
của
con
người
Hoạt
động
của
hệ
thống
kinh
tế
(R):
tài
nguyên
khai
thách
từ
hệ
thống
môi
trường;
(P):
tài
nguyên
đưa
vào
quá
trình
sản
xuất
sau
khai
thác,
tạo
sản
phẩm
(C):
sản
phẩm
lưu
thông
đến
và
tiêu
thụ
bởi
người
tiêu
dùng
R CP
III.
Mối
quan
hệ
giữa
hệ
thống
kinh
tế
và
môi
trường
• R
=
W
=
Wr
+
Wp
+
Wc
R P C
WpWpWr
Giả
thiết
về
tăng
trưởng
với
môi
trường
• Giả
thuyết
1:
Nền
kinh
tế
có
mức
dự
trữ
tài
nguyên
thấp,
muốn
tăng
mức
sống
phải
tăng
vốn
tài
nguyên
• Giả
thuyết
2:
nâng
cao
mức
sống
được
thực
hiện
qua
giảm
bớt
vốn
dự
trữ
tài
nguyên
thiên
nhiên
Các
mô
hình
tăng
trưởng
với
môi
trường
• Mô
hình
hoán
đảo:
Muốn
nâng
cao
mức
sống
phải
đánh
đổi
vốn
dự
trữ
tài
nguyên
thiên
nhiên.
• Mô
hình
phát
triển
bền
vững:
Khi
mức
sống
đạt ở mức
nhất
định,
có
thể
tăng
mức
sống
bằng
cách
tăng
hay
giữ
nguyên
vốn
dự
trữ
tài
nguyên.
IV.
Nền
kinh
tế
bền
vững
• Các
nguyên
tắc
của
nền
kinh
tế
phát
triển
bền
vững
– Nguyên
tắc
1:
mức
khai
thác
và
sử
dụng
tài
nguyên
tái
tạo
(h)
phải
luôn
nhỏ
hơn
mức
tái
tạo
của
tài
nguyên
(y),
h<y
– Nguyên
tắc
2:
Duy
trì
lượng
chất
thải
vào
môi
trường
(W)
nhỏ
hơn
khả
năng
hấp
thụ
(đồng
hóa)
của
môi
trường
(A),
W<A.
Khái niệm phát triển bền vững
• Định nghĩa Brundtland: Sự phát triển đáp ứng các nhu
cầu của thế hệ hiện tại nhưng không gây trở ngại cho
việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai
• Điều 3, Luật bảo vệ môi trường Việt Nam, 2005: “Phát
triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của
thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp
ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết
hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm
tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”
• Bình đẳng trong cùng một thế hệ sự phát triển của cá
nhân này không ảnh hưởng đến sự phát triển của cá
nhân khác, sự phát triển của cộng đồng này không
ảnh hưởng đến sự phát triển của cộng đồng khác và
sự phát triển của nhân loại không đe doạ đến sự
sống còn hoặc làm suy giảm các loài trên hành tinh
• Bình đẳng giữa các thế hệ việc đáp ứng nhu cầu của
thế hệ hiện tại nhưng không gây trở ngại đến việc
đáp ứng nhu cầu của thế hệ trong tương lai
Mô hình phát triển của Mohan Munasingle
(WB – 1993)
Mối quan hệ biện chứng giữa phát triển và môi trường được 2 nhà kinh tế học người Canada là Jacobs và Sadler trình bày trong hình
sau:
Biện
pháp
để
duy
trì
nguồn
tài
nguyên
thiên
nhiên
– Thay
thế
tài
nguyên
thiên
nhiên
bằng
tài
nguyên
nhân
tạo
– Tiến
bộ
công
nghệ:
tiến
bộ
công
nghệ
kéo
dài
mãi
không?
Các
công
nghệ
mới
có
chắc
chắn
ít
gây
ô
nhiễm
không?
– Khả
năng
phát
triển
kéo
dài
– Công
bằng
giữa
các
thế
hệ
– Ý
nghĩa
đối
với
đời
sống
sinh
vật
– Ý
nghĩa
của
việc
sử
dụng
quỹ
vốn
thiên
nhiên
–
lợi
ích
và
chi
phí
CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
- Chỉ tiêu bền vững KT – XH
+ Chỉ số phát triển con người (HDI)
. Tuổi thọ của con người
. Thu nhập
. Tri thức
+ Chỉ số về sự tự do của con người (HFI)
+ Chỉ tiêu khác có liên quan đến nhu cầu của con
người
- Chỉ tiêu về bền vững sinh thái
=> Phân biệt phát triển và phát triển bền vững?
Các
khái
niệm
kinh
tế
liên
quan
• Chi
phí
biên
• Lợi
ích
biên
• Chi
phí
cơ
hội
• Đánh
đổi
• Thất
bại
thị
trường
• Ngoại
ứng
42
Các
câu
hỏi
liên
quan
• Kinh
tế
học
nghiên
cứu
vấn
đề
gì?
• Kinh
tế
môi
trường
là
gì?
• Môi
trường
là
gì?
• Cho
ví
dụ
về
vấn
đề
môi
trường?
• Phát
triển
bền
vững
là
gì?
43
13
MỘT SỐ THUẬT NGỮ
Chất thải (Residuals): Vật chất
còn
lại sau khi sản xuất■
và tiêu dùng. Chất thải sản xuất (production
residuals) là nguyên liệu va năng lượng còn lại sau khi
sản phẩm được sản xuất. Chất thải tiêu dùng
(consumption residuals) là tất cả những gi còn lại sau
khi người tiêu dùng kết thúc việc sư dụng sản phẩm.
Phá t thải (Emissions): phần còn lại của chất thải
sản■
xuất hoặc tiêu dùng thải vào môi trường (trực tiếp hoặc
đa qua xư ly).
Ch ấ t l ượng môi tr ườ ng xung quanh
(Ambient
■
quality): sô lượng chất ô nhiễm trong môi trường, chẳng
hạn mật đô khi SO2 trong không khi ở một thành phô.
14
MỘT SỐ THUẬT NGỮ
Ch ấ t l ượng môi trườ ng (Environmental quality):
trạngthái của môi trường tự nhiên (bao hàm cả chất lượng
môi trường xung quanh, chất lượng cảnh quan và chất
lượng thẩm mỹ của môi trường).
■
Tái chê (Recycling): quá trình sư dụng lại một phần
hoặc■
toàn bô chất thải sản xuất hoặc tiêu dùng trong sản xuất
hoặc tiêu dùng.
Ch ấ t ô nhi ễm
(Pollutant): một chất, một dạng năng■
lượng hay một hành động khi đưa vào môi trường tự
nhiên sẽ làm giảm chất lượng môi trường xung quanh.
Chất ô nhiễm không chỉ ở dạng truyền thống như dầu tràn
ra biển mà còn bao gồm cả các hoạt động như xây dựng
các tòa nha gây “ô nhiễm cảnh quan”.
15
MỘT SỐ THUẬT NGỮ
■ Ô nhiễm (Pollution): khi chất thải được thải ra môi
trường hoặc khi chất lượng môi trường xung quanh
đu xấu đê gây ra các thiệt hại.
■ Thiệt hại (Damages): những ảnh hưởng tiêu cực
của ô nhiễm môi trường tác động lên con người
(sức khỏe, cảnh quan) và các yếu tố của hệ sinh
thái (mối liên kết sinh thái, tuyệt chủng các loài).
Câu
hỏi
thảo
luận
nhóm
• Nhóm
1:
Các
khái
niệm
kinh
tế
học
liên
quan
đến
kinh
tế
môi
trường?
• Nhóm
2:
Các
nguyên
nhân
suy
thoái
tài
nguyên
?
Cần
phải
làm
gì
để
hạn
chế
quy
thoái
tài
nguyên?
• Nhóm
3:
Các
vấn
đề
môi
trường
ở
Việt
Nam?
• Nhóm
4:
Các
vấn
đề
môi
trường
cụ
thể
ở
Đà
Nẵng
là
gì?
Nguyên
nhân
vì
sao?
47
Câu
hỏi
ôn
tập
Kinh
tế
chất
thải.
Chương
1:
trang
33;
Chương
2:
trang
60
48
Tài
liệu
tham
khảo
1.
Kinh
tế
chất
thải.
Chương
1,
2
2.
Kinh
tế
môi
trường.
Chương
1
3.
Tài
liệu
Kinh
tế
môi
trường
EEPSEA.
Chương
1
49
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_1_tong_quan_ve_ktmt_1914.pdf