Khối lượng Công tác dàn giáo phục vụ thi công bao gồm cả Công tác lắp
dựng và tháo dỡ được đo bóc theo chủng loại dàn giáo (dàn giáo tre, gỗ, thép và
dàn giáo công cụ), theo mục đích sử dụng (dàn giáo trong, dàn giáo ngoài, dàn giáo
hoàn thiện trụ, cột độc lập.) và thời gian sử dụng dàn giáo.
- Chiều cao dàn giáo là chiều cao từ cốt mặt nền, sàn hiện tại của công trình
đến độ cao lớn nhất bảo đảm đủ điều kiện thuận lợi để thi công.
- Đo bóc khối lượng dàn giáo thép công cụ phục vụ thi công thì ngoài các
nguyên tắc nói trên cần lưu ý một số quy định cụ thể như sau:
+ Dàn giáo ngoài được tính theo diện tính hỡnh chiếu đứng trên mặt ngoài
của kết cấu.
+ Dàn giáo trong được tính theo diện tích hình chiếu bằng của kết cấu và chỉ
được tính đối với các công tác có chiều cao > 3,6m theo nguyên tắc lấy chiều cao
dàn giáo 3,6m làm gốc và cứ mỗi khoảng tăng thêm 1,2m tính thêm một lớp để
cộng dồn, khoảng tăng chưa đủ 0,6m không được tính khối l
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
80 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 890 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ năng đọc bản vẽ và đo bóc tiên lượng phục vụ công tác quản lý dự án đầu tư khu vực đồng bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êtông là một loại đá nhân tạo, chịu nén tốt nhưng chịu kéo kém nên người 
ta đặt cốt thép vào những vùng chịu kéo của kết cấu để khắc phục nhược điểm trên 
của bê tông. 
Bêtông cốt thép được sử dụng rộng rãi trong xây dựng. 
II. CÁC LOẠI CỐT THÉP. 
Người ta phân ra hai loại cốt thép 
- Cốt thép mềm: gồm những thanh thép có mặt cắt tròn. 
- Cốt thép cứng: gồm các thanh thép hình (chữ I, chũ U) 
Loại cốt thép mềm được sử dụng nhiều hơn loại cốt thép cứng. Cốt thép 
mềm lại chia ra: cốt thép trơn và cốt thép gai: các gai này làm tăng sự liên kết giữa 
bêtông và cốt thép ( H. IV.1). 
Hình IV.1 Các loại cốt thép mền 
Cốt thép gai được dùng trong các công trình chịu rung và chấn động nhiều. 
Tuỳ theo tác dụng của cốt thép trong kết cấu, người ta phân ra: 
- Cốt thép chịu lực: Trong đó còn phân ra cốt chịu lực chủ yếu, cốt chịu lực 
cục bộ, cốt phân bố. 
495 
- Cốt đai: dùng để giữ các cốt thép chịu lực ở vị trí làm việc, đồng thời cũng 
tham gia chịu lực. 
- Cốt cấu tạo: được đặt thêm theo yêu cầu cấu tạo, tiết diện của chúng không 
xét đến trong tính toán. 
Các cốt thép thường được liên kết thành lưới hoặc thành khung. Người ta 
thường dùng dây thép nhỏ hoặc dùng hàn để liên kết các cốt thép. Để tăng cường 
liên kết trong bêtông, cốt trơn được uốn thành móc ở hai đầu. Nếu cốt thép không 
đủ dài, người ta nối cốt thép bằng cách buộc hay hàn (hình IV.2). 
Hình IV.2 
Liên kết hàn, 
Liên kết buộc thếp 
III. CÁC QUY ĐỊNH VÀ KÍ HIỆU QUY ƯỚC DÙNG TRÊN BẢN VẼ KẾT 
CẤU BÊTÔNG CỐT THÉP. 
Để thể hiện một kết cấu bêtông cốt thép người ta thường vẽ: 
a) Bản vẽ hình dạng kết cấu: (hay bản vẽ ván khuôn để mô tả hình dạng bên 
ngoài của kết cấu 
496 
Hình IV.3 Bản vẽ hình dạng kết cấu Hình IV.4 Bản vẽ triển khai cốt thép 
b)Bản vẽ chế tạo kết cấu: chủ yếu nhằm thể hiện cách bố trí các thanh cốt 
thép bên trong kết cấu, khi đó bêtông coi như trong suốt. (hình IV.3, hình IV.5). 
Hình IV.5 Bản vẽ triển khai cốt thép 
Hình IV.6 Cách triển khai bản vẽ cốt thép nằm trong mặt phẳng đứng 
497 
Dưới đây là các quy định về bản vẽ bêtông cốt thép. 
1. Trên bản vẽ chế tạo kết cấu phải chọn hình chiếu nào thể hiện nhiều đặc 
trưng nhất về hình dạng làm hình biểu diễn chính. 
2. Nét vẽ dùng trên bản vẽ kết cấu bêtông cốt thép: 
- Cốt chịu lực vẽ bằng nét liền đậm ( s ÷2s ) 
- Cốt phân bố, cốt đai vẽ bằng nét liền đậm vừa (2s) 
- Đường bao quanh cấu kiện vẽ bằng nét liền mảnh (3s) 
3. Để thấy rõ cách bố trí cốt thép, ngoài hình chiếu chính, người ta dùng các 
mặt cắt ở những vị trí khác nhau, sao cho mỗi thanh cốt thép được thể hiện trên đó 
ít nhất một lần. Trên mặt cắt không ghi kí hiệu vật liệu. 
4. Trên hình biểu diễn chính và trên các mặt cắt, các thanh thép đều được ghi 
số kí hiệu và chú thích như trên hình IV.2. 
Số kí hiệu được ghi trong vòng tròn đường từ 7 đến 10mm 
Số kí hiệu trên hình biểu diễn chính, hình cắt, hình khai triển cốt thép và 
trong bảng kê vật liệu phải như nhau. 
5. Việc ghi chú kèm với số kí hiệu cốt thép được quy định như sau: 
- Con số ghi trước kí hiệu Ф chỉ số lượng thanh thép. Nếu chỉ dùng một 
thanh thì không cần ghi. 
- Ở dưới đoạn đường dóng nằm ngang, con số đứng sau chữ L chỉ chiều dài 
thanh thép kể cả đoạn uốn móc ở đầu nếu có. Con số đứng sau chữ a chỉ khoảng 
cách giữa hai trục thanh thép kế tiếp cùng loại. 
- Chỉ cần ghi đầy đủ đường kính, chiều dài  của thanh thép tại hình biểu 
diễn nào gặp thanh cốt thép đó lần đầu tiên. Các lần sau gặp lại, những thanh cốt 
thép đó chỉ cần ghi số kí hiệu mà thôi, ví dụ thanh số 2 trên mặt cắt vẽ trên hình 
IV.3. 
6. Để diễn tả cách uốn các thanh thép, gần hình biểu diễn chính, nên vẽ tách 
các thanh thép với đầy đủ kích thước (hình khai triển cốt thép). Trên các đoạn uốn 
của thanh cốt thép cho phép không vẽ đường dóng và đường kích thước. (Hình 
IV.5) 
498 
7. Trên hình biểu diễn chính, cũng như trên hình khai triển cốt thép, nếu số 
lượng một loại cốt nào đó khá lớn, thì cho phép chỉ vẽ tượng trưng một số thanh 
(ví dụ thép số 3 trên hình IV.5 và thép số 1, 2 trên hình IV.4) 
8. Trên bản vẽ mặt bằng của sàn hay một cấu kiện nào đó có những thanh 
cốt thép nằm trong các mặt phẳng đứng, để dễ hình dung quy ước quay chúng đi 
một góc vuông sang trái hoặc về phía trên (hình IV.4). 
§. 4. CÁCH ĐỌC VÀ VẼ BẢN VẼ BÊTÔNG CỐT THÉP. 
Khi đọc bản vẽ bêtông cốt thép, trước tiên phải xem cách bố trí cốt thép trên 
hình chiếu chính (hình IV.7). Căn cứ vào số hiệu của thanh thép, tìm vị trí của 
chúng trên các mặt cắt để biết vị trí cốt thép ở các đoạn khác nhau của kết cấu. 
Muốn biết chi tiết thì xem thêm hình khai triển của cốt thép, hay hình dạng cốt 
thép trong bảng kê (hình IV.8). 
Các mặt cắt nên bố trí gần hình chiếu chính. Nếu mặt cắt vẽ theo một tỉ lệ 
khác với tỉ lệ của hình chiếu chính thì cần ghi rõ tỉ lệ của mặt cắt đó. 
Thường bản vẽ kết cấu bêtông cốt thép vẽ theo tỉ lệ: 1:20; 1:50 
Sau khi vẽ xong các hình biểu diễn, lập bảng kê vật liệu cho cấu kiện. Bảng 
kê vật liệu (hình IV.9) đặt ngay phía trên khung tên thường gồm các cột có nội 
dung sau: 
- Số thứ tự 
- Hình dạng thanh thép 
- Đường kính ( mm ) 
- Số lượng thanh 
- Tổng chiều dài; 
- Trọng lượng thép. 
Các kí hiệu quy ước dùng trên bản vẽ bêtông cốt thép được trình bày trong 
bảng IV.1. 
499 
Bảng IV.1. Các kí hiệu quy ước dùng trên bản vẽ bê tông cốt thép 
Tên ký hiệu Ký hiệu Chú thích 
1 2 3 
1. Cốt thép thẳng không 
móc, không chân 
- Nằm trong mặt phẳng 
bản vẽ 
- Mặt cắt thanh cốt thép 
2. Cốt thép có đầu uốn 
móc nửa vòng tròn 
- Nằm trong mặt phẳng 
bản vẽ 
- Nằm vuông góc với 
mặt phẳng bản vẽ 
3. Cốt thép có đầu uốn 
móc nhọn 
4. Cốt thép có dấu uốn 
- Nằm song song với mặt 
phẳng bản vẽ 
- Nằm vuông góc với 
mặt phẳng bản vẽ 
5. Cốt thép có dấu ren 
(bu lông) 
6. Đầu thanh cốt thép 
không có móc 
- Thể hiện đầu thanh cốt 
thép không móc, bị các 
thanh khác che khuất do 
trung nhau trên hình 
chiếu 
7. Hai thanh cốt thép hàn 
nối nhau 
- Nằm trong mặt phẳng 
bản vẽ 
8. Hai đầu thanh cốt thép 
buộc nối nhau 
- Đầu thanh có móc tròn 
nằm trong mặt phẳng 
bản vẽ 
- Đầu thanh có móc nhọn 
nằm trong mặt phẳng 
bản vẽ 
- Đầu thanh có móc 
vuông nằm trong mặt 
500 
phẳng bản vẽ 
9. Mối nối hàn ghép, hàn 
điện một bên 
10. Mối nối hàn ghép, 
hàn điện hai bên 
11. Mối nối hàn điện hai 
bên có thanh cặp 
12. Mối nối hàn điện bốn 
bên có thanh cặp 
13. Mối nối hàn điện đối 
đầu 
14. Mối nối hàn máng 
15. Hai thanh cốt thép 
giao cắt nhau 
- Không hàn, không buộc 
- Có buộc 
- Hàn điện 
Dưới đây giới thiệu một số bản vẽ bê tông cốt thép: 
Hình IV.7 trình bày bản vẽ mặt bằng kết cấu tầng 2. Ở đây thể hiện sơ đồ 
các kết cấu trên tầng hai, quy định rõ tên, vị trí và ký hiệu các kết cấu. 
Hình IV.8 Vẽ triển khai cốt thép trên dầm D2-2 ở hình IV.7. Hình biểu diễn 
chính cho ta thấy cách bố trí tổng quát các thanh thép. Các cốt thép đai và chủ 
được thể hiện bằng các mặt cắt I- I, II- II, III- III. Trên hình khai triển cốt thép, các 
thanh thép được đặt ở vị trí liên hệ đường dóng với hình chiếu chính. 
Hình IV.9 Vẽ triển khai cốt thép chờ cột và bảng thống kê thép. Hình biểu 
diễn chính cho ta thấy cách bố trí tổng quát các thanh thép. Các cốt thép đai và chủ 
được thể hiện bằng các mặt cắt. 
501 
H
ình IV
.7 
502 
H
ình IV
.8 D
Ầ
M
 D
2-2 
503 
Hình IV.8 Triển khai thép chờ cột và bảng thống kế khối lượng thép 
CHƯƠNG V: BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ 
I. KHÁI NIỆM CHUNG. 
Kết cấu gỗ là tên chung để chỉ các loại công trình làm bằng vật liệu gỗ hay 
chủ yếu bằng vật liệu gỗ. Ưu điểm của vật liệu gỗ là nhẹ, dễ gia công, cách nhiệt 
và cách âm tốt, có khả năng chịu lực khá cao so với khối lượng riêng của nó Vì 
thế kết cấu gỗ được dùng rộng rãi trong nhiều ngành xây dựng cơ bản, ví dụ để làm 
504 
cột, vì kèo, sàn, khung nhà trong các nhà dân dụng và công nghiệp, dàn cầu, cầu 
phao trong các công trình giao thông;cầu tàu, bến cảng, cửa âu thuyền, cửa van, 
đập nước nhỏ trong các công trình cảng và thuỷ lợi 
Trong xây dựng, gỗ có thể dùng ở dạng cây gỗ tròn hoặc gỗ xẻ. Căn cứ vào 
đặc tính kĩ thuật của gỗ người ta thường chia gỗ thành nhóm: mỗi nhóm gỗ thích 
ứng với một phạm vi sử dụng nhất định. Về kích thước, gỗ dùng trong xây dựng có 
đường kính từ 150mm trở lên và dài từ 1m tới 4, 5m. Riêng đối với gỗ xẻ (gồm gỗ 
hộp và gỗ ván), kích thước mặt cắt đã được tiêu chuẩn hoá để thuận tiện trong khâu 
gia công và tiết kiệm trong sử dụng. 
Kí hiệu thanh gỗ và mặt cắt của chúng được trình bày trong TCVN 4610: Hệ 
thống tài liệu thiết kế xây dựng – kết cấu gỗ – ký hiệu quy ước thể hiện trên bản 
vẽ. 
II. CÁC HÌNH THỨC LẮP NỐI CỦA KẾT CẤU GỖ 
Gỗ thiên nhiên cũng như gỗ đã qua gia công nói chung có kích thước hạn 
chế cả về mặt cắt lẫn chiều dài. Để tăng khả năng chịu lực của cấu kiện và liên kết 
các cấu kiện thành các dạng kết cấu có hình dáng và kích thước thoả mãn yêu cầu 
thiết kế người ta dùng nhiều hình thức liên kết khác nhau như: liên kết mộng, liên 
kết chốt; liên kết chêm; liên kết bằng keo dán. Ngoài ra còn dùng vật ghép nối phụ 
như bulông, đinh, vít, đinh đỉa, đai thép, bản thép v. v 
Một số kí hiệu quy ước các hình thức ghép nối của kết cấu gỗ được trình bày 
trong TCVN 4610: Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng – kết cấu gỗ – ký hiệu quy 
ước thể hiện trên bản vẽ. 
Dưới đây chúng ta làm quen với một số hình thức liên kết mộng gặp nhiều ở 
các kết cấu gỗ. 
II.1. MỘNG MỘT RĂNG HOẶC HAI RĂNG: 
Thường dùng để liên kết các thanh gỗ ở đầu vì kèo. 
Trên hình V.1 trình bày loại mộng một răng liên kết hai thanh gỗ tròn. 
Trên hình V.2 trình bày loại mộng hai răng liên kết hai thanh gỗ hộp. 
Khi vẽ các loại mộng này cần lưu ý: 
- Trục của hai thanh và phương của phần lực ở gối tựa đồng quy tại một 
điểm. Trục của thanh xiên đi qua điểm giữa của mặt cắt chịu lực của nó và ở loại 
505 
mộng hai răng thì trục này đi qua đỉnh của răng thứ hai. 
- Chiều sâu rãnh h1 ≥ 2cm đối với gỗ hộp: ≥ 3cm đối với gỗ tròn và không 
được lớn hơn 1/3 chiều cao h của mặt cắt thanh ngang. Nếu là mộng hai răng thì 
rãnh thứ hai phải sâu hơn rãnh thứ nhất 2cm. 
- Khoảng cách từ đầu mút thanh ngang tới chân rãnh răng thứ nhất lấy 
khoảng 1. 5h ≤ 1 ≤ 10h1. 
Ở hai loại mộng này thường đặt bulông để định vị các thanh. 
Hình V.1 Mộng một răng Hình V.2 Mộng hai răng 
II.2 MỘNG TÌ ĐẦU: Hình V.3 trình bày loại mộng tì đầu thường gặp ở nút 
định vì kèo. 
Hình V.3 Mộng tỳ đầu Hình V.4 Mộng nối gỗ dọc 
II.3 MỘNG NỐI GỖ DỌC: (H. V.5) và nối gỗ ở góc ( H. V.4a, b, c ). 
II.4. MỘNG GHÉP THANH GỖ XIÊN VỚI THANH GỖ NẰM 
NGANG: (H.V.7) loại này thường gặp ở vì kèo nhà. 
II.5. MỘNG GHÉP VUÔNG GÓC HAI CÂY GỖ TRÒN: loại mộng này 
tránh cho gỗ khỏi lăn và trượt: nó thường được tăng cường bằng một bulông. (H. 
506 
V.7) 
Hình V.5 Mộng nối gỗ dọc 
Hình V.6 Mộng ghép vuông góc 
hai thanh gỗ tròn 
Hình V.7 Mộng nối thanh gỗ 
xiên với thanh gỗ nằm ngang 
III. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ 
Một bản vẽ kết cấu gỗ nói chung gồm có: sơ đồ hình học: hình biểu diễn cấu 
tạo của kết cấu; hình biểu diễn của các nút: hình vẽ tách các thanh của từng nút và 
bảng kê vật liệu. Đối với các kết cấu đơn giản chỉ cần vẽ hình biểu diễn cấu tạo mà 
không cần vẽ tách các nút của kết cấu đó. Đối với các nút đơn giản thì không cần 
phải vẽ tách các thanh của nút. 
III.1. SƠ ĐỒ HÌNH HỌC CỦA KẾT CẤU: Thường được vẽ ở vị trí làm 
việc dùng tỉ lệ nhỏ (1: 100: 1: 200) và đặt ở một chỗ thuận tiện trên bản vẽ đầu tiên 
507 
của kết cấu. Trên sơ đồ có ghi kích thước hình học của các thanh. 
III.2. HÌNH BIỂU DIỄN CẤU TẠO CỦA KẾT CẤU: Thường vẽ với tỉ 
lệ 1: 10: 1: 20: 1: 50. Nếu kết cấu đối xứng thì cho phép vẽ hình biểu diễn cấu tạo 
một nửa kết cấu. Trục của các thanh trên hình biểu diễn cấu tạo phải vẽ song song 
với các thanh tương ứng trên sơ đồ. Để thể hiện rõ các chỗ ghép nối có thể dùng 
hình chiếu phụ, hình chiếu riêng phần và một số mặt cắt. Trên hình biểu diễn cấu 
tạo phải ghi các kích thước chi tiết của kết cấu: các thanh gỗ đều được ghi số kí 
hiệu bằng chữ số Ả rập trong các đường tròn đường kính 7÷10(mm). 
Hình V.8 Mộng nối thanh gỗ 
Trên hình V.8, trình bày biểu diễn cấu tạo của một dàn vì kèo gỗ có nhịp dài 
7. 800m. Ngoài hai hình chiếu chính ra, trên bàn vẽ còn có sơ đồ hình học của dàn 
vì kèo: hình chiếu riêng phần để thể hiện cách đóng đinh ở đầu kèo và cách nối các 
thanh xà gỗ biên và nóc. Trong bảng kê vật liệu có vẽ tách các thanh của dàn với 
đầy đủ kích thước. 
508 
III.3. HÌNH VẼ TÁCH CÁC NÚT CỦA KẾT CẤU. 
Để thể hiện rõ hơn sự ghép nối của các thanh tại các nút của kết cấu, người 
ta vẽ tách các nút cuả kết cấu với tỉ lệ lớn hơn (1: 5; 1: 10 ). Đối với các nút có cấu 
tạo đơn giản, chỉ cần vẽ hình chiếu chính của nút; với các nút phức tạp cần vẽ thêm 
hình chiếu bằng; hình chiếu cạnh và nếu cần thì có thể dùng cả hình chiếu phụ, 
hình cắt và mặt cắt. Đôi khi người ta còn vẽ hình chiếu trục đo của nút. 
Hình V.9 Bản vẽ tách nút A của một dàn gỗ. 
Để thuận tiện cho việc gia công các thanh gỗ, người ta thường vẽ tách các 
thanh của nút. Hình vẽ tách các thanh được đặt gần các hình chiếu cơ bản của nút; 
trục của các thanh đó thường được vẽ nằm ngang. 
Trên hình vẽ tách của các thanh cần ghi đầy đủ kích thước chi tiết và mỗi 
thanh đều phải ghi số kí hiệu, phù hợp với số kí hiệu đã ghi trên hình vẽ tách của 
nút hoặc trên hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu. 
Nút cần vẽ tách được đánh dấu trên sơ đồ bằng một đường tròn kèm theo 
chữ in hoa (A) chỉ tên gọi của nút đó. Ở đây chỉ cần vẽ hình chiếu đứng của nút. 
Ngoài hình vẽ tách thanh số 2 và số 3 còn vẽ hình chiếu trục đo của nút. 
509 
III.4. BẢNG KÊ VẬT LIỆU 
Bảng kê vật liệu thường đặt ngay trên khung tên và dùng để thống kê vật 
liệu cho một kết cấu. Nói chung bảng kê vật liệu thường gồm các cột với nội dung 
như sau: số kí hiệu các chi tiết, hình dáng các chi tiết, kích thước của mặt cắt, chiều 
dài, số lượng và ghi chú. Đối với các kết cấu đơn giản, để thể hiện rõ hình dạng và 
kích thước các thanh, cho phép vẽ tách các thanh ngay trong bảng 
Hinh V.10 Bảng kê vật liệu 
kê vật liệu. Hình vẽ tách thường gồm hình chiếu chính và một mặt cắt trên đó có 
ghi đầy đủ kích thước (H. V.10) 
Đối với bản vẽ thi công các bộ phận bằng gỗ trong nhà dân dụng và công 
nghiệp thì không cần thiết phải có đầy đủ các nội dung như đã nêu ở trên. 
Hình V.11.a, V.11.b giới thiệu bản vẽ thi công một cánh cửa kính và một 
510 
khuôn cửa bằng gỗ. Các bản vẽ này gồm hình chiếu chính và một số mặt cắt. 
Hinh V.11.a Bản vẽ thi công 
khuôn cửa gỗ 
Hinh V.11.b Bản vẽ thi công 
khuôn cửa kính 
Các mặt cắt này được vẽ với tỉ lệ lớn hơn và có ghi đầy đủ kích thước chi 
tiết để gia công và lắp ráp. 
Mỗi kết cấu gỗ phải có một bảng kê vật liệu riêng. Nếu kết cấu được thể 
hiện trên nhiều bản vẽ thì bảng kê vật liệu đặt ở bản vẽ cuối cùng của kết cấu đó. 
Cũng trên bản vẽ cuối cùng này cần ghi chú thích nhóm gỗ dùng trong kết cấu và 
các hình thức ngâm, tẩm, xử lý mối, mọt. 
Kích thước ghi trên bản vẽ kết cấu gỗ lấy đơn vị là mm. Cho phép dùng đơn 
vị là cm khi đó phải ghi chú thích. 
IV. TRÌNH TỰ ĐỌC BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ. 
Một bản vẽ kết cấu gỗ thường được đọc theo trình tự sau: 
511 
1. Đọc sơ đồ hình học cuả kết cấu 
2. Đọc hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu. 
3. Đọc các nút của kết cấu. 
5. Xem bảng kê vật liệu 
Ký hiệu các loại gỗ và mặt cắt (Trích TCVN 4610- 88) 
TT Tên gọi Kí hiệu 
1 Thanh gỗ tròn 
2 Nửa thanh gỗ tròn 
3 Gỗ hộp 
4 Gỗ hộp vát cạnh 
5 Gỗ tấm 
Chú thích cho các mục 1và 2: 
n - số lượng thanh gỗ (ở đây n =2) 
D - trị số đường kính thanh gỗ 
l - trị số chiều dài thanh gỗ 
512 
Chú thích cho các mục 3, 4 và5 
n - số lượng gỗ hộp hay gỗ hộp vát cạnh 
h - trị số kích thước lớn của mặt cắt 
- kí hiệu chung cho các loại gỗ tấm 
b - trị số kích thước nhỏ của mặt cắt 
l - trị số chiều dài gỗ hộp 
Chú thích: Các kí hiệu trên đây dùng cho các bản vẽ có tỉ lệ lớn hơn 1: 50 
Đối với các bản vẽ có tỉ lệ 1: 50 hoặc nhỏ hơn, trên mặt cắt vẽ các đường 
gạch gạch nghiêng 450 so với đường bao và cách nhau khoảng 0, 5- 1, 5mm. 
Kí hiệu các loại ghép nối gỗ (tiếp) (TCVN 4610- 88) 
TT Tên gọi Kí hiệu 
1 Tấm gỗ đệm 
Chú thích: 
B, l, s lần lượt là trị số chiều rộng chiều 
dài và chiều dày tấm gỗ đệm. 
2 Chốt gỗ ngang hình nêm 
3 Chốt gỗ dọc đặt thẳng 
4 Chêm gỗ đặt nghiêng 
513 
5 Chú thích: Chốt tròn bằng gỗ cứng hoặc 
bằng thép 
n - số lượng cái chốt 
b, s - trị số đường kính cái chốt 
l - trị số chiều dài cái chốt 
Trên các bản vẽ có tỉ lệ nhỏ hơn 1:50, ở 
hình chiếu đứng chốt được thể hiện bằng 
một chấm đen và ở hình chiếu bằng là 
một gạch đậm 
6 Chú thích: Chốt bản xuyên suốt 
n - số lượng cái chốt 
b, s - trị số chiều rộng và chiều dày cái 
chốt 
7 Chú thích: Nối bằng bulông, đai ốc và 
vòng đệm 
n - số lượng bulông 
M - kí hiệu đường kính đỉnh ren 
D - trị số đường kính đỉnh ren 
l - trị số chiều dài bulông 
8 Chú thích: Nối bằng đinh đỉa 
n - số lượng đinh đỉa 
D - trị số đường kính thân đinh 
l - trị số chiều dài đinh kể cả móc. 
514 
9 Chú thích: Nối bằng đinh 
n - số lượng đinh 
D - trị số đường kính thân đinh 
l - trị số chiều dài đinh 
10 Chú thích: nối bằng vít 
n- số lượng vít 
D - trị số đường kính vít 
l - trị số chiều dài vít 
Trên các bản vẽ có tỉ lệ nhỏ hơn 1:50, ở 
hình chiếu đứng vít được thể hiện bằng 
một chấm tròn. 
PhÇn II 
KỸ NĂNG ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG THEO HƯỚNG DẪN 
 CỦA BỘ XÂY DỰNG 
I. Mục đích, yêu cầu 
- Học viên nắm được các nguyên tắc, căn cứ, trình tự đo bóc khối lượng. 
- Hiểu được phương pháp đo bóc khối lượng và sử dụng kết quả đo bóc khối 
lượng trong công tác định giá xây dựng. 
II. Giới thiệu chung 
II.1 Tổng quan 
Trong những năm qua, hoạt động xây dựng đã có sự phát triển mạnh mẽ, 
nhiều công trình xây dựng lớn được hoàn thành và đưa vào sử dụng đem lại những 
hiệu quả kinh tế - xã hội to lớn góp phần vào thành tựu chung của đất nước. Tuy 
nhiên so với tốc độ phát triển ngày càng cao của hoạt động xây dựng thì việc hoàn 
515 
thiện các văn bản pháp quy cũng như việc đào tạo nhân lực cho công tác lập, kiểm 
soát và quản lý chi phí xây dựng đã bộc lộ những bất cập cần có sự quan tâm, điều 
chỉnh thay đổi cho phù hợp 
Với chủ trương phát triển kinh tế thị trường ngày mét hội nhập sâu rộng với 
nÒn kinh tế toàn cầu thì mỗi lĩnh vực của nền kinh tế cũng phải đồng điệu với sự 
phát triển chung. Trong thời gian vừa qua Chính phủ đã có Nghị định số 
112/2009/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng 
công trình. Nghị định đã đề cập tới các nội dung quan trọng về quản lý chi phí đầu 
tư xây dựng công trình: tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, định mức 
và giá xây dựng, thanh quyết toán vốn đầu tư... Vì vậy công tác lập dự toán xác 
định chi phí đầu tư xây dựng công trình cho các giai đoạn đầu tư là vô cùng quan 
trọng. Đo bóc khối lượng là một trong những mắt xích quan trọng trong công tác 
định giá xây dựng và cũng là một biện pháp khống chế chi phí đầu tư xây dựng 
công trình. 
Chính vì vậy trong lĩnh vực kinh tế xây dựng, công tác đo bóc khối lượng 
công trình cần được nghiêm túc nhìn nhận một cách khách quan, đánh giá đúng 
tầm quan trọng đặc biệt của nó. Vì tầm quan trọng của công tác này Bộ Xây dựng 
đã ra Quyết định số: 737/QĐ-BXD năm 2009 và Quyết định số 788/QĐ-BXD năm 
2010 về việc hướng dẫn công tác đo bóc khối lượng trong hoạt động xây dựng. 
Phần này sẽ giới thiệu với bạn đọc một số nội dung chính về phương pháp đo bóc 
khối lượng. 
I.2 Khái niệm đo bóc KLXDCT 
Để diễn đạt đầy đủ nhất về việc đo bóc khối lượng xay dựng phù hợp các 
quy định hiện tại của Việt nam về thiết kế và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công 
trình, có thể xem xét khái niệm sau: "Đo bóc khối lượng xây dựng công trình, hạng 
mục công trình là việc xác định khối lượng công tác xây dựng cụ thể được thực 
hiện theo phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng 
quy định trong bản vẽ thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi 
công), hoặc từ yêu cầu triển khai dự án và thi công xây dựng, các chỉ dẫn có liên 
quan và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam". 
Chúng ta cũng được biết một vài khái niệm thường gặp. 
Tiên lượng là tính trước khối lượng cụ thể của công việc. Tiên lượng là 
công tác quan trọng vì là khâu khó khăn, phức tạp, tốn nhiều công sức, thời gian và 
516 
rất dễ bỏ sót. Nếu tiên lượng công tác xây lắp xác định không chính xác sẽ dẫn đến 
sai lệch giá trị xây lắp công trình và dẫn đến sai về nhu cầu vật liệu, nhân công, 
máy thi công khi đó giá trị công trình sẽ bị sai. 
Bảng tiên lượng là căn cứ chủ yếu và hết sức quan trọng khi xác định giá trị 
công trình bao gồm các chi phí xây lắp, nhân lực, xe máy thiết bị thi công công 
trình. 
Khối lượng công trình được hiểu như sau: Khối lượng công trình là biểu thị 
các hạng mục, bộ phận công trình xây dựng hoặc số lượng thực của chi tiết cấu tạo 
kết cấu bằng đơn vị khối lượng vật lý hoặc đơn vị khối lượng tự nhiên. 
I.3 Vai trò của việc đo bóc khối lượng trong công tác định giá xây dựng 
- Mục a) khoản 1 Điều 5 tại Nghị định 112/2009/ NĐ-CP của Chính phủ 
ban hành ngày 14/12/ 2009 về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, đã quy 
định: 
- Chi phí xây dựng được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế cơ sở, các 
khối lượng khác dự tính và giá xây dựng phù hợp với thị trường; chi phí thiết bị 
được tính theo số lượng, chủng loại thiết bị phù hợp với thiết kế công nghệ, giá 
thiết bị trên thị trường và các yếu tố khác (nếu có)..." 
Khoản 2 Điều 8 về nội dung dự toán xây dựng công trình cũng đã nêu: 
"...Dự toán công trình được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc 
xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc 
phải thực hiện của công trình ....” 
Như vậy có thể nói rằng, tổng mức đầu tư hay dự toán xây dựng công trình 
(và liên quan tới nó là giá gói thầu, giá hợp đồng, giá thanh toán và quyết toán vốn 
đầu tư xây dựng công trình...) chỉ được hình thành hoặc xác định cụ thể khi xuất 
hiện yếu tố khối lượng xây dựng (các công tác xây lắp, bộ phận công trình, hạng 
mục công trình...) mà yếu tố khối lượng chính là sản phẩm của việc đo bóc khối 
lượng. Như vậy công tác đo bóc khối lượng là yếu tố quan trọng đầu tiên và được 
sử dụng nhằm: 
- Đo bóc khối lượng xây dựng từ bản vẽ thiết kế cơ sở để xác định tổng mức 
đầu tư xây dựng công trình. 
- Đo bóc khối lượng xây dựng từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi 
công để: xác định dự toán, lập bảng khối lượng trong hồ sơ mời thầu, xác định giá 
517 
gói thầu (Chủ đầu tư), giá dự thầu (Nhà thầu), xác định giá hợp đồng trong trường 
hợp chỉ định thầu, xác định giá thanh toán trong trường hợp chỉ định thầu và 
phương thức hợp đồng trọn gói. 
- Đo bóc khối lượng xây dựng từ bản vẽ hoàn công để xác định giá thanh 
toán với hợp đồng đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh. 
III. Phương pháp đo bóc khối lượng xây dựng công trình 
3.1 Quy định chung về đo bóc khối lượng xây dựng công trình 
1. Khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình được đo bóc là cơ 
sở cho việc xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình và lập bảng khối lượng 
mời thầu khi tổ chức lựa chọn nhà thầu. 
2. Khối lượng đo bóc công trình, hạng mục công trình khi lập tổng mức đầu 
tư, xác định khối lượng mời thầu khi lựa chọn tổng thầu EPC, tổng thầu chìa khóa 
trao tay còn có thể được đo bóc theo bộ phận kết cấu, diện tích, công suất, công 
năng sử dụng... và phải được mô tả đầy đủ về tính chất, đặc điểm và vật liệu sử 
dụng để làm cơ sở cho việc xác định chi phí của công trình, hạng mục công trình 
đó. 
3. Đối với một số bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình, 
hạng mục công trình không thể đo bóc được khối lượng chính xác, cụ thể thì có thể 
tạm xác định và ghi chú là “khối lượng tạm tính” hoặc “khoản tiền tạm tính”. Khối 
lượng hoặc khoản tiền tạm tính này sẽ được đo bóc tính toán lại khi quyết toán 
hoặc thực hiện theo quy định cụ thể tại hợp đồng xây dựng. 
4. Đối với các loại công trình xây dựng có tính chất đặc thù hoặc các công 
tác xây dựng cần đo bóc tiên lượng nhưng chưa có hướng dẫn hoặc hướng dẫn 
chưa phù hợp với đặc thù của công trình, công tác xây dựng thì các tổ chức, cá 
nhân khi thực hiện đo bóc khối lượng các công tác xây dựng đó có thể tự đưa 
phương pháp đo bóc phù hợp với hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công 
trình theo công bố này và có thuyết minh cụ thể. 
5. Trường hợp sử dụng các tài liệu, hướng dẫn của nước ngoài để thực hiện 
việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình cần nghiên cứu, 
tham khảo hướng dẫn này để bảo đảm nguyên tắc thống nhất về quản lý khối 
lượng và chi phí đầu tư xây dựng công trình. 
3.2 Yêu cầu đối với việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình 
518 
1. Khối lượng xây dựng công trình phải được đo, đếm, tính toán theo trình tự 
phù hợp với quy trình công nghệ, trình tự thi công xây dựng công trình. Khối 
lượng đo bóc cần thể hiện được tính chất, kết cấu công trình, vật liệu chủ yếu sử 
dụng và phương pháp thi công thích hợp đảm bảo đủ điều kiện để xác định được 
chi phí xây dựng. 
2. Tùy theo đặc điểm và tính chất từng loại công trình xây dựng, khối lượng 
xây dựng đo bóc có thể phân định theo bộ phận công trình như phần ngầm (cốt 00 
trở xuống), phần nổi (cốt 00 trở lên), phần hoàn thiện và phần xây dựng khác hoặc 
theo hạng mục công trình. Khối lượng xây dựng đo bóc của bộ phận công trình 
hoặc hạng mục công trình được phân thành công tác xây dựng và công tác lắp đặt. 
3. Các thuyết minh, ghi chú hoặc chỉ dẫn liên quan tới quá trình đo bóc cần 
nêu rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và đúng quy phạm, phù hợp với hồ sơ thiết kế công 
trình xây dựng. Khi tính toán những công việc cần diễn giải thì phải có diễn giải cụ 
thể như độ cong vòm, tính chất của các chất liệu (gỗ, bê tông, kim loại...), điều 
kiện thi công (trên cao, độ sâu, trên cạn, dưới nước...). 
4. Các kích thước đo bóc được ghi theo thứ tự chiều dài, chiều rộng, chiều 
cao (hoặc chiều sâu); khi không theo thứ tự này phải diễn giải cụ thể. 
5. Các ký hiệu dùng trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, 
hạng mục công trình phải phù hợp với ký hiệu đã thể hiện trong bản vẽ thiết kế. 
Các khối lượng lấy theo thống kê của thiết kế thì phải ghi rõ lấy theo số liệu thống 
kê của thiết kế và chỉ rõ số hiệu của bản vẽ thiết kế có thống kê đó. 
6. Đơn vị tính: Tuỳ theo yêu cầu quản lý và thiết kế được thể hiện, mỗi một 
khối lượng xây dựng sẽ được xác định theo một đơn vị đo phù hợp có tính tới sự 
phù hợp với đơn vị tính của công tác xây dựng đó trong hệ thống định mức dự toán 
xây dựng công trình. Đơn vị tính theo thể tích là m3; theo diện tích là m2; theo 
chiều dài là m; theo số lượng là cái, bộ, đơn vị ...; theo trọng lượng là tấn, kg... 
Trường hợp sử dụng đơn vị tính khác với đơn vị tính thông dụng ( Inch, 
Foot, Square foot) thì phải có thuyết minh bổ sung và quy đổi về đơn vị tính 
thông dụng nói trên. 
1.7. Tên gọi các danh mục công tác đo bóc trong Bảng tính toán, Bảng khối 
lượng công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với tên gọi công tác xây lắp 
tương ứng trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình. 
519 
3.3 Trình tự triển khai công tác đo bóc khối lượng XD công trình 
Bước 1 
- Nghiên cứu, kiểm tra nắm vững các thông tin trong bản vẽ thiết kế và tài 
liệu chỉ dẫn kèm theo. Nghiên cứu từ tổng thể đến bộ phận rồi đến chi tiết để hiểu 
thật rõ bộ phận cần tính. Hiểu sự liên hệ giữa các bộ phận với nhau giúp ta quyết 
định cách phân tích khối lượng một cách hợp lý, đúng đắn. 
- Phân tích khối lượng: Là phân tích các loại công tác thành từng khối lượng 
để tính toán nhưng cần phải chú ý phân tích khối lượng phải phù hợp với quy cách 
đã quy định trong định mức và trong đơn giá dự toán. Cùng một loại công tác 
nhưng quy cách khác nhau thì phải tách riêng. 
Hiểu rõ từng bộ phận, quan hệ giữa các bộ phận. Phân tích khối lượng gọn 
để tính đơn giản, các kiến thức toán học như tính chu vi, diện tích của hình phẳng, 
tính thể tích của các khối. Các hình hoặc khối phức tạp ta có thể chia thành nhiều 
khối đơn giản. 
- Tìm hoặc tính kích thước tính toán: Khi phân tích ra các hình hoặc khối ta 
cần phải tìm các kích thước để tính toán. Kích thước có khi là kích thước trên bản 
vẽ, cũng có khi không phải là kích thước ghi trên bản vẽ. Ta cần nắm vững cấu tạo 
của bộ phận cần tính, quy định về kích thước để xác định kích thước cho chính 
xác. 
Bước 2 
- Lập bảng tính toán, đo bóc khối lượng xây dựng công trình, hạng mục 
công trình. Bảng tính toán này phải phù hợp với bản vẽ thiết kế, trình tự thi công 
xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ khối lượng xây dựng công trình và chỉ 
rõ được vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình. 
- Tính toán và trình bày kết quả: Sau khi đã phân tích khối lượng hợp lý và 
tìm được kích thước ta tiến hành tính toán và trình bày kết quả. 
Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình cần lập 
theo trình tự từ ngoài vào trong, từ dưới lên trên theo trình tự thi công (móng, phần 
ngầm, khung, sàn bên trên, hoàn thiện lắp đặt). 
Bước 3 
520 
Thực hiện đo bóc khối lượng xây dựng công trình theo Bảng tính toán đo 
bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình 
Yêu cầu tính toán phải đơn giản, trình bày sao cho dễ kiểm tra. Cần chú ý 
các điểm sau: 
- Khi tính toán nên triệt để sử dụng đặt thừa số chung. Các bộ phận giống 
nhau, rút thừa số chung cho các bộ phận có kích thước giống nhau để giảm bớt số 
phép tính. 
- Phải chú ý đến các số liệu có liên quan để dùng tính cho phần tiếp theo. 
- Khi tìm kích thước và lập các phép tính cần chú ý mỗi phép tính lập ra là 
một dòng ghi vào bảng tính tiên lượng. 
Bảng tính toán đo bóc khối lượng xây dựng công trình 
TT Nội dung công việc 
Đơn 
vị 
Dài Rộng Cao 
Khối 
lượng 
Ghi 
 chú 
I Hạng mục 
1 Đổ bê tông cọc mác 300 M3 
II Hạng mục 
1  
Bước 4 
Tổng hợp các khối lượng xây dựng đã đo bóc vào bảng khối lượng xây dựng 
công trình sau khi khối lượng đo bóc đã được xử lý theo nguyên tắc làm tròn các 
trị số. 
Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng công trình 
TT Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng Ghi chú 
I Hạng mục 
1 Đổ bê tông cọc mác 300 M3 
II Hạng mục 
1  
521 
3.4 Một số quy định cụ thể khi đo bóc khối lượng xây dựng công trình 
Tùy theo yêu cầu, chỉ dẫn từ thiết kế mà công trình, bộ phận công trình, 
hạng mục công trình có thể gồm một số nhóm loại công tác xây dựng và lắp đặt. 
Khi đo bóc các công tác xây dựng và lắp đặt cần chú ý tới các quy định cụ thể đối 
với công tác sau. 
3.4.1 Công tác đất 
Đối với khối lượng đào, đắp móng công trình nhà cao tầng, công trình thủy 
công, trụ cầu, mố cầu, hầm, các công trình theo tuyến, nền đất yếu thì khối lượng 
đào, đắp còn bao gồm cả khối lượng công việc do thực hiện các biện pháp thi công 
như làm cừ chống sụt lở..., nếu có. 
- Khối lượng đào, đắp khi đo bóc không bao gồm khối lượng các công trình 
ngầm chiếm chỗ (đường ống kỹ thuật, cống thoát nước...). 
Bất cứ công trình nào khi xây dựng cũng có công việc làm đất thường là: 
* Đào móng, đào mương, đắp nền, đắp đường 
a) Đơn vị tính: Tính tiên lượng cho công tác đất phân ra 
+ Đào và đắp đất công trình bằng thủ công - m3 
+ Đào và đắp đất bằng máy - 100m3 
b) Quy cách: 
* Với công tác đào cần phân biệt: 
+ Nhóm, loại công tác; 
+ Loại vật bùn, đất, đá; 
+ Điều kiện thi công, biện pháp thi công; 
+ Kích thước hố đào. 
* Với công tác đào cần phân biệt: 
+ Nhóm, loại công tác? 
+ Cấp đất, đá? 
+ Loại vật liệu (đất, đá, cát..)? 
+ Độ dày của lớp vật liệu đắp? 
522 
+ Độ chặt theo yêu cầu? 
+ Điều kiện thi công, biện pháp thi công; 
+ Kích thước hố đào 
c) Phương pháp tính 
Khi khối lượng công tác đào, đắp đất thường gặp các trường hợp sau: 
- Đào, đắp đất có thành thẳng đứng 
Trường hợp này thường gặp ở công trình đào móng không sâu, đất tốt ít sạt 
lở hoặc thành được chống sạt lở bằng vách đứng. 
Chỉ được đào với vách đứng ở đất nguyên thổ, có độ ẩm tự nhiên, không có 
mạch nước ngầm và xa các nguồn chấn động với chiều sâu giới hạn. 
Theo qui phạm kỷ thuật an toàn trong xây dựng TCVN-5308-1991 thì chiều 
sâu hố, hào đào vách đứng trong các loại đất được qui định như sau: 
- Không quá 1m đối với đất cát và đất tơi xốp,và đất mới đắp; 
- Không quá 1,25m đối với đất pha cát (á cát); 
- Không quá 1,50m đối với đất pha sét (á sét) và đất sét: 
- Không quá 2,0m đối với đất rất cứng khi đào phải dùng xà beng hoặc cuốc 
chim. 
Trong các trường hợp khác thì hố, hào sâu phải đào với vách dốc, nếu đào 
vách đứng thì phải chống vách với suốt chiều cao. Khi đào hố, hào sâu bằng máy ở 
nơi đất dính có độ chặt cao thì cho phép đào vách đứng sâu tới 3m nhưng không 
được có người ở dưới. Nếu cần có người làm việc ở dưới thì chỗ có người phải 
chống vách hoặc đào thành mái dốc. 
Các trường hợp này tính theo hình khối chữ nhật. Khi tính ta chú ý: 
+ Kích thước hố đào được xác định dựa vào kích thước mặt bằng và mặt cắt 
chi tiết móng. 
+ Nếu móng hẹp, do yêu cầu thi công cần phải mở rộng thì phải tính theo 
đáy móng đã mở rộng. 
+ Nếu móng hoặc nền nhà có khối lượng bê tông gạch vỡ hoặc cát lót phủ 
kín đáy móng hoặc nền nhà thì nên tính diện tích đáy móng hoặc nền nhà trước khi 
tính ra khối lượng để lợi dụng số liệu tính cho phù hợp 
523 
- Đào, đắp đất có thành vát taluy 
Trường hợp đào đất tại nơi đất xấu, đất dễ sạt lở, đào xong để lâu chưa thi 
công móng, hố đào có độ sâu lớn. Để giải quyết chống sạt lở cho vách hố đào 
người ta dùng phương pháp đào thành đất vát taluy. Trường hợp đắp đất cũng vậy 
để tránh sạt lở người ta cũng đắp đất có thành vát taluy. Độ vát của thành taluy tùy 
theo tính chất của đất, nhóm đất. 
Để tính khối lượng đất đào, đắp ta có thể áp dụng công thức 3 mức cao như 
sau: 
V= h/6( S1+S2+S3) 
S1, S2: Là diện tích đáy trên và đáy dưới 
S3: Là diện tích tiết diện cách đều 2 đáy 
Hoặc áp dụng công thức sau 
 Trong đó: 
- a, b – cạnh đáy dưới 
- a1, b1 - cạnh đáy trên 
- h - chiều cao 
Góc nghiêng tự nhiên của một số loại đất đá (độ) 
Trạng thái 
Khô Ẩm Ướt 
Đất đá 
 độ m độ m độ m 
Sỏi, đá dăm 
Cát hạt to 
Cát hạt trung bình 
Cát hạt nhỏ 
Sét pha 
Đất hữu cơ 
Đất bùn không rễ cây 
40Loại 
30 
28 
25 
50 
40 
40 
1,20 
1,73 
1,88 
2,15 
0,84 
1,20 
1,20 
40 
32 
35 
30 
40 
35 
25 
1,20 
1,60 
1,43 
1,73 
1,20 
1,43 
2,15 
35 
27 
25 
20 
30 
25 
14 
1,43 
1,96 
2,15 
2,75 
1,73 
2,15 
4,00 
* Tính tiên lượng đào đất của hệ thống móng 
)*)(*)(*(
6 1111
babbaabahV 
524 
Ta tính theo chu vi của tim trục tạo thành chu vi khép kín 
* Tính tiên lượng đất đắp móng 
Ta tính theo công thức: V(lấp) = V(đào) – V(c/trình) 
V(lấp): Khối lượng đất lấp móng 
V(đào): Khối lượng đất đào 
V(c/trình): Bằng khối lượng bê tong lót móng+ khối lượng xây (hoặc khối 
lượng bê tông) 
3.4.2 Công tác xây 
- Đơn vị tính: m³ 
- Quy cách 
Ta cần phân biệt các yếu tố sau: 
+ Vật liệu xây; 
+ Loại vữa, mác vữa; 
+ Chiều dày khối xây; 
+ Chiều cao công trình; 
+ Bộ phận xây; 
+ Điều kiện thi công. 
- Phương pháp tính 
Khi tính cần chú ý: 
+ Áp dụng cách đặt thừa số chung cho chiều cao và chiều dày tường 
+ Khối lượng được đo bóc bao gồm cả phần nhô ra và các chi tiết gắn 
liền với khối xây thể hiện trong thiết kế và phải trừ đi khối lượng các khoảng trống 
không phải xây trong khối xây có diện tích > 0,5m2, chỗ giao nhau và diện tích 
phân bê tông chìm trong khối xây. 
+ Khối lượng công tác xây có thể bao gồm công tác trát. 
3.4.3. Công tác bê tông 
Trong công trình xây dựng bê tông và bê tông cốt thép là những khối lượng 
chiếm khá lớn trong công trình 
525 
a) Đơn vị tính: mét khối (m³) 
b) Quy cách 
Trong công tác bê tông và bê tông cốt thép quy cách cần được phân biệt bởi 
các điểm sau: 
- Phương thức sản xuất; 
- Loại bê tông; 
- Kích thước vật liệu; 
- Mác xi măng, mác vữa bê tông; 
- Theo chi tiết bộ phận kết cấu; 
- Theo chiều dầy khối bê tông; 
- Theo chiều cao công trình; 
- Theo cấu kiện bê tông; 
- Theo điều kiện thi công; 
- Và theo biện pháp thi công; 
- Với một số bộ phận còn theo cả kích thước cấu kiện (như cột). 
c) Phương pháp tính 
Trong công trình xây dựng các khối bê tông có thể nằm xen kẽ trong các 
khối lượng công ttác khác vì vậy khi tính toán ta cần nghiên cứu kỹ bản vẽ để tính 
riêng các khối lượng có quy cách khác nhau. Ta có thể phân thành từng khối để 
tính theo phương pháp thể tích của các hình khối hình học. 
Trường hợp khối lượng bê tông của một bộ phận nằm trong tường xây ta có 
thể tính tách bộ phận đó thành hai khối: Phần bê tông trong tường, phần bê tông 
ngoài tường. Khi tính khối lượng xây tường ta phải trừ đi phần bê tông trong 
tường. 
- Khi tính khối lượng bê tông thường không phải trừ đi khối lượng không 
trừ các kết cấu kim loại dạng lập thể, cốt thép, dây buộc, các chi tiết tương tự và 
phải trừ đi các khe co giãn, lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có thể tích > 0,1m3 
và chỗ giao nhau được tính một lần. 
- Đối với khối lượng bê tông xi măng, khối lượng đo bóc có thể tổng hợp 
526 
theo đơn vị tính phù hợp bao gồm cả khối lượng cốt thép và ván khuôn. Ví dụ: Bê 
tông cột 40cm x 40cm, đơn vị tính: 1md cột bê tông. 
- Những yêu cầu đặc biệt về các biện pháp đầm, bảo dưỡng hoặc biện pháp 
kỹ thuật xử lý đặc biệt theo thiết kế hoặc tiêu chuẩn quy phạm cần được ghi rõ 
trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình. 
- Chỉ cần tính cho 1 đơn vị cấu kiện rồi nhân với tổng số lượng cấu kiện 
giống nhau. 
3.4.4. Công tác ván khuôn 
- Đơn vị tính: m² (hoặc 100m²) 
- Quy cách: ta cần phân biệt: 
+ Ván khuôn cho bê tông đổ tại chỗ; 
+ Ván khuôn cho bê tông lắp ghép; 
+ Yêu cầu của thiết kế; 
+ Chất liệu làm ván khuôn; 
+ Loại cấu kiện; 
+ Chiều cao công trình 
- Phương pháp tính 
+ Khối lượng ván khuôn bê tông được tính theo diện tích bề mặt tiếp xúc bê 
tông với ván khuôn (kể cả các phần nhô ra theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ dẫn). 
+ Trừ đi các khe co giãn, các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có diện tích 
> 1m², Chỗ giao nhau được tính một lần. 
+ Ván khuôn tấm lớn (1,5mx2m) thì không phải trừ diện tích ván khuôn trên 
các lỗ rỗng. 
3.4.5 Công tác cốt thép 
Cốt thép trong kết cấu bê tông cốt thép: thường dùng thép tròn trơn, thép gai 
a) Đơn vị tính: trong công tác thép đơn vị tính là cân (kg) 
b) Quy cách: Cần phân biệt theo các điểm sau: 
- Loại thép; 
- Mác thép; 
527 
- Nhóm thép; 
- Đường kính cốt thép; 
- Bộ phận kết cấu 
- Theo điều kiện thi công; 
- Và theo biện pháp thi công; 
- Chiều cao cấu kiện (với một số công tác đặc biệt) 
c) Phương pháp tính toán 
Khối lượng cốt thép được đo bóc bao gồm cả mối nối chồng, nối ren, nối 
ống, miếng đệm, con kê, bu lông liên kết và khối lượng cốt thép biện pháp thi công 
(nếu có). 
- Các thông tin cường độ tiêu chuẩn, hình dạng bề mặt và các đặc điểm về 
nhận dạng khác cần được ghi chú. 
Tính tiên lượng cốt thép trong kết cấu bê tông cốt thép ta thường sử dụng 
bảng thống kê cốt thép. Ta cần chú ý: Khi cộng chung, cộng các loại thép có cùng 
đường kính của các cấu kiện có cùng quy cách trong công trình. 
Bảng thống kê cốt thép trong bản vẽ thiết kế do người thiết kế tính toán 
nhưng ta cũng cần phải kiểm tra bằng cách lập ra 1 bảng thống kê cốt thép khác 
dựa trên cơ sở bản vẽ thiết kế. 
Chiều dài duỗi thẳng của cốt thép = chiều dài cấu kiện - lớp bảo vệ hai đầu + 
chiều dài hai móc câu. Chiều dài móc câu có thể tham khảo một trong hai bảng sau 
để tính. 
Đường kính cốt thép d (mm) Chiều dài tăng lên của một móc câu (1800) 
4 
5 
6 
8-10 
12-16 
18-22 
8d 
7d 
6d 
5d 
5,5d 
5d 
528 
25-32 4,5d 
Bảng tính chiều dài móc của thanh thép tròn trơn (mm) (uốn 1800) 
ф 1 móc 2 móc 1 móc 2 móc 
ф 1 móc 2 móc 1 móc 2 móc 
6 
8 
10 
12 
14 
16 
18 
20 
22 
30 
40 
50 
60 
70 
80 
80 
90 
100 
60 
80 
90 
110 
130 
150 
160 
180 
200 
50 
60 
80 
90 
110 
120 
140 
150 
170 
100 
120 
150 
180 
210 
240 
270 
300 
330 
24 
25 
26 
28 
30 
32 
34 
36 
40 
110 
120 
120 
130 
140 
150 
160 
170 
180 
220 
230 
230 
260 
280 
290 
300 
330 
360 
180 
190 
200 
210 
220 
240 
250 
270 
300 
360 
380 
400 
420 
440 
480 
500 
540 
600 
Độ giãn dài của thép khi uốn (mm) 
Đường kính cốt thép 
(mm) 
30
0 
 45
0 
 60
0 
 90
0 
 135
0 
6 
8 
10 
12 
14 
16 
18 
20 
22 
25 
28 
30 
32 
- 
- 
3,5 
4 
5 
5,5 
6,5 
7 
8 
9 
10 
10,5 
11 
- 
- 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12,5 
14 
15 
16 
- 
- 
8,5 
10 
12 
13,5 
15,5 
17 
19 
21,5 
24 
25,5 
27 
12 
16 
20 
24 
28 
32 
36 
40 
44 
50 
56 
60 
64 
15 
20 
25 
30 
35 
40 
45 
50 
55 
62,5 
70 
75 
80 
3.4.6 Công tác làm đường 
a) Quy cách: Cần phân biệt theo các điểm sau: 
529 
- Loại đường (bê tông xi măng, bê tông át phan, láng nhựa, cấp phối...); 
- Trình tự của kết cấu (nền, móng, mặt đường); 
- Chiều dày của từng lớp 
- Theo biện pháp thi công. 
b) Phương pháp tính 
- Khối lượng làm đường khi đo bóc phải trừ các khối lượng lỗ trống trên mặt 
đường (hố ga, hố thăm) và các chỗ giao nhau. 
- Các thông tin về công tác làm đường như cấp kỹ thuật của đường, mặt cắt 
ngang đường, lề đường, vỉa hè, dải phân cách, lan can phòng hộ, sơn kẻ, diện tích 
trồng cỏ, hệ thống cọc tiêu, biển báo hiệu, hệ thống chiếu sáng...cần được ghi rõ 
trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình. 
- Các công tác xây, bê tông, cốt thép...thuộc công tác làm đường, khi đo bóc 
như hướng dẫn về đo bóc khối lượng ở các công tác đó ở phần trên. 
3.4.7. Công tác hoàn thiện : 
- Khối lượng công tác hoàn thiện được đo bóc, phân loại theo công việc cần 
hoàn thiện (trát, láng, ốp, lát, sơn, làm cửa, làm trần, làm mái...), theo chủng loại 
đặc tính kỹ thuật vật liệu sử dụng hoàn thiện (loại vữa, mác vữa, loại gỗ, loại đá, 
loại tấm trần, loại mái...), theo chi tiết bộ phận kết cấu (dầm, cột, tường, trụ, trần, 
mái ...), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công. 
- Khối lượng công tác hoàn thiện khi đo bóc phải trừ đi khối lượng các lỗ 
rỗng, khoảng trống không phải hoàn thiện có diện tích >0,5m2 và các chỗ giao 
nhau được tính một lần. 
- Khối lượng công tác hoàn thiện có thể được đo bóc theo khối lượng tổng 
hợp theo nhóm công việc như 1m2 hoàn thiện gồm trát và sơn, trát và ốp, láng và 
lát 
- Các thông tin về đặc tính kỹ thuật của vật liệu cần được ghi rõ trong Bảng 
tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình. 
a) Công tác trát, láng 
Khối lượng được đo bóc là khối lượng bề mặt cần hoàn thiện của kết cấu 
bao gồm cả khe nối trơn, các gờ, các bờ, các góc và chỗ giao cắt phẳng, các phần 
lừm vào, lồi ra và các gờ lỗ rỗng. 
530 
- Đơn vị tính: m² cho công tác trát và m dài cho hèm cửa, phào 
- Quy cách: Cần phải phân biệt các yếu tố sau: 
+ Cấu kiện được trát, láng, vị trí 
+ Loại vữa 
+ Chiều dày lớp trát, láng 
+ Biện pháp 
+ Yêu cầu kỹ thuật 
- Phương pháp tính 
+ Tính theo diện tích mặt cấu kiện được trát, láng 
+ Khi tính trát, láng cho toàn bộ công trình chú ý tách riêng các bộ phận, 
các khu vực trát vữa khác, bề dày các lớp khác 
b) Công tác lát, ốp 
- Khối lượng được đo bóc là khối lượng bề mặt cần hoàn thiện của kết cấu 
bao gồm cả chỗ nối, các gờ, các góc, lát tạo đường mỏng và rãnh, lát trên đường 
ống dẫn ngầm và nắp hố thăm, lát vào các khung và lát xung quanh các đường ống, 
dầm chỡa và tương tự... 
- Khối lượng được đo bóc bao gồm cả các vật liệu trang trí ở gờ, góc và chỗ 
giao nhau ... 
- Đơn vị: m² 
- Quy cách: 
+ Bộ phận cần lát, ốp và vị trí 
+ Chủng loại vật liệu 
+ Loại vữa, bề dày 
- Phương pháp tính 
+ Tính theo diện tích mặt được ốp, lát 
c) Công tác lợp mái 
- Đơn vị tính: Theo m² mái 
- Quy cách cần phân biệt: 
531 
+ Vật liệu dùng để lợp 
+ Chủng loại 
+ Chiều cao và phương tiện thi công 
d) Công tác cửa 
Khối lượng được đo bóc theo loại cửa và bộ phận kết cấu của cửa như khung 
cửa, cánh cửa, các thanh nẹp, các tấm nẹp trang trí, hộp cửa, các loại khóa, các loại 
phụ kiện tự đúng, mở 
Khối lượng cửa còn được đo bóc tổng hợp theo các bộ phận kết cấu nói trên 
ứng với từng loại cửa. 
Trong công tác này chỉ tính khối lượng cửa để mua mà không tính nhân 
công làm cửa. Chỉ tính nhân công lắp dựng cửa. 
- Đơn vị tính: m² cho cửa và m dài cho khuôn cửa 
- Quy cách: cần phân biệt: 
+ Loại cánh cửa 
+ Loại gỗ 
+ Điều kiện kỹ thuật 
- Phương pháp tính 
Dựa theo kích thước mặt bằng và mặt cắt hoặc bảng thống kê cửa ta tính 
khối lượng của từng loại theo quy cách của chúng. 
e) Công tác trần 
Khối lượng được đo bóc theo loại trần (bao gồm cả tấm trần, hệ dầm trần, 
khung treo, các thanh giằng, miếng đệm ...) và khụng bao gồm miệng thổi, miệng 
hút, đèn chiếu sáng, báo khói thuộc hệ thống kỹ thuật công trình được gắn vào 
trần. 
f) 3.10.5 Công tác mái 
- Khối lượng được đo bóc theo loại mái, bề mặt cần lợp mái ứng với từng 
khối lượng theo kết cấu của mái như vì kèo, giằng vì kèo, xà gồ, cầu phong, lớp 
mái theo vật liệu sử dụng (gồm cả làm úp nóc, bờ chảy). 
- Khối lượng công tác làm mái còn được đo bóc tổng hợp theo các bộ phận 
532 
kết cấu nói trên ứng với từng loại mái. 
g) Công tác sơn 
- Đơn vị tính: m² 
- Quy cách cần phân biệt: 
+ Bộ phận được sơn 
+ Số lớp cần sơn 
+ Dùng thủ công hay dùng máy phun 
- Phương pháp tính 
+ Tính theo diện tích toàn bộ bề mặt cần sơn 
h) Công tác bả ma tít 
- Đơn vị tính: m² 
- Quy cách cần phân biệt: 
+ Loại kết cấu cần bả 
+ Vật liệu bả 
+ Yêu cầu về kỹ thuật 
3.4.8 Công tác lắp đặt điện, cấp thoát nước 
a) Công tác lắp đặt điện 
- Cần phân biệt theo từng loại: 
+ Lắp đặt các loại đèn, quạt điện 
+ Lắp đặt ống bảo vệ cáp, dây dẫn và phụ kiện đường dây 
+ Lắp đặt các phụ kiện đóng ngắt, đo lường bảo vệ 
+ Lắp đặt hệ thống chống sét 
b) Công tác cấp thoát nước trong nhà 
- Cần phân biệt: 
+ Lắp đặt các sản phẩm và phụ kiện phục vụ sinh hoạt và vệ sinh 
+ Lắp đặt hệ thống thoát nước trong nhà. 
Phương pháp tính: Để tính được tiên lượng của những công việc này phải 
533 
dựa vào bản vẽ tương ứng trong hồ sơ thiết kế, các chỉ dẫn kỹ thuật, các loại thống 
kê về quy cách, chủng loại, số lượng vật liệu. 
3.4.9 Công tác dàn giáo phục vụ thi công 
- Khối lượng Công tác dàn giáo phục vụ thi công bao gồm cả Công tác lắp 
dựng và tháo dỡ được đo bóc theo chủng loại dàn giáo (dàn giáo tre, gỗ, thép và 
dàn giáo công cụ), theo mục đích sử dụng (dàn giáo trong, dàn giáo ngoài, dàn giáo 
hoàn thiện trụ, cột độc lập...) và thời gian sử dụng dàn giáo. 
- Chiều cao dàn giáo là chiều cao từ cốt mặt nền, sàn hiện tại của công trình 
đến độ cao lớn nhất bảo đảm đủ điều kiện thuận lợi để thi công. 
- Đo bóc khối lượng dàn giáo thép công cụ phục vụ thi công thì ngoài các 
nguyên tắc nói trên cần lưu ý một số quy định cụ thể như sau: 
+ Dàn giáo ngoài được tính theo diện tính hỡnh chiếu đứng trên mặt ngoài 
của kết cấu. 
+ Dàn giáo trong được tính theo diện tích hình chiếu bằng của kết cấu và chỉ 
được tính đối với các công tác có chiều cao > 3,6m theo nguyên tắc lấy chiều cao 
dàn giáo 3,6m làm gốc và cứ mỗi khoảng tăng thêm 1,2m tính thêm một lớp để 
cộng dồn, khoảng tăng chưa đủ 0,6m không được tính khối lượng. 
+ Dàn giáo hoàn thiện trụ và cột độc lập được tính theo chu vi mặt cắt cột, 
trụ cộng thêm 3,6m nhân với chiều cao, cột, trụ ... 
TÀI LIỆU VIỆN DẪN 
1. TCVN 7286:2003 Bản vẽ kỹ thuật - Tỉ lệ 
2. TCVN 6079:1995s Bản vẽ xây dựng và kiến trúc - Cách trình bày bản vẽ 
- Tỉ lệ 
3. TCVN 5571:1991 Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - Bản vẽ xây dựng 
- Khung tên 
4. TCVN 5896:1995 Bản vẽ xây dựng - Các phần bố trí hình vẽ chú thích 
bằng chữ và khung tên trên bản vẽ 
5. TCVN 6080:1995 Bản vẽ xây dựng - Phương pháp chiếu 
6. TCVN 6081: 1995 Bản vẽ nhà và công trình xây dựng - Thể hiện các tiết 
diện trên mặt cắt và mặt nhìn - Nguyên tắc chung 
7. TCVN 8-30: 2003 Bản vẽ kỹ thuật - Nguyên tắc chung về biểu diễn - 
Phần 30: Quy ước cơ bản về hình chiếu 
8. TCVN 8-40:2003 Bản vẽ kỹ thuật - Nguyên tắc chung về biểu diễn - 
Phần 40: Quy ước cơ bản về mặt cắt và hình cắt 
9. TCVN 8-50:2005 Bản vẽ kỹ thuật - Nguyên tắc chung về biểu diễn - 
534 
Phần 50: Quy ước cơ bản về biểu diễn các diện tích 
trên mặt cắt và hình cắt 
10. TCVN 8-20: 2002 Bản vẽ kỹ thuật - Nguyên tắc chung về biểu diễn - 
Phần 20: Quy ước cơ bản về nét vẽ 
11. TCVN 5570: 1991 Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - Bản vẽ xây dựng 
- Ký hiệu đường nét và đường trục trong bản vẽ 
12. TCVN 7: 1993 Ký hiệu vật liệu 
13. TCVN 5897: 1995 Bản vẽ kỹ thuật - Bản vẽ xây dựng - Cách ký hiệu các 
công trình và bộ phận công trình - Ký hiệu các phòng 
và các diện tích khác 
14. TCVN 6003: 1995 Bản vẽ xây dựng - Cách ký hiệu công trình và các bộ 
phận công trình 
15. TCVN 4614: 1988 Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - Các bộ phận cấu 
tạo ngôi nhà - Ký hiệu quy ước trên bản vẽ xây dựng 
16. TCVN 6084: 1995 Bản vẽ nhà và công trình xây dựng - Ký hiệu cho cốt 
thép bêtông 
17. TCVN 4609: 1988 Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - Đồ dùng trong 
nhà - Ký hiệu quy ước thể hiện trên bản vẽ mặt bằng 
ngôi nhà 
18. TCVN 4455: 1987 Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - Quy tắc ghi kích 
thước, chữ tiêu đề, các yêu cầu kỹ thuật và biểu bảng 
trên bản vẽ 
19. TCVN 5898: 1995 Bản vẽ xây dựng và công trình dân dụng - Bản thống 
kê cốt thép 
20. Giáo trình vẽ kỹ thuật xây dựng - Nguyễn Quang Cự - Nguyễn Mạnh Dũng 
21. Giáo trình vẽ kỹ thuật xây dựng - Đại học Bách khoa Đà Nẵng 
22. Tài liệu đào tạo kỹ sư định giá - Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị 
23. Quyết định 788/QĐ-BXD năm 2010 về việc hướng dẫn công tác đo bóc khối 
lượng trong hoạt động xây dựng. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
ky_nang_doc_ban_ve_va_do_boc_tien_luong_phuc_vu_cong_tac_qua.pdf