Kỹ năng đọc bản vẽ và đo bóc tiên lượng phục vụ công tác quản lý dự án đầu tư khu vực đồng bằng

Khối lượng Công tác dàn giáo phục vụ thi công bao gồm cả Công tác lắp dựng và tháo dỡ được đo bóc theo chủng loại dàn giáo (dàn giáo tre, gỗ, thép và dàn giáo công cụ), theo mục đích sử dụng (dàn giáo trong, dàn giáo ngoài, dàn giáo hoàn thiện trụ, cột độc lập.) và thời gian sử dụng dàn giáo. - Chiều cao dàn giáo là chiều cao từ cốt mặt nền, sàn hiện tại của công trình đến độ cao lớn nhất bảo đảm đủ điều kiện thuận lợi để thi công. - Đo bóc khối lượng dàn giáo thép công cụ phục vụ thi công thì ngoài các nguyên tắc nói trên cần lưu ý một số quy định cụ thể như sau: + Dàn giáo ngoài được tính theo diện tính hỡnh chiếu đứng trên mặt ngoài của kết cấu. + Dàn giáo trong được tính theo diện tích hình chiếu bằng của kết cấu và chỉ được tính đối với các công tác có chiều cao > 3,6m theo nguyên tắc lấy chiều cao dàn giáo 3,6m làm gốc và cứ mỗi khoảng tăng thêm 1,2m tính thêm một lớp để cộng dồn, khoảng tăng chưa đủ 0,6m không được tính khối l

pdf80 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 501 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ năng đọc bản vẽ và đo bóc tiên lượng phục vụ công tác quản lý dự án đầu tư khu vực đồng bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êtông là một loại đá nhân tạo, chịu nén tốt nhưng chịu kéo kém nên người ta đặt cốt thép vào những vùng chịu kéo của kết cấu để khắc phục nhược điểm trên của bê tông. Bêtông cốt thép được sử dụng rộng rãi trong xây dựng. II. CÁC LOẠI CỐT THÉP. Người ta phân ra hai loại cốt thép - Cốt thép mềm: gồm những thanh thép có mặt cắt tròn. - Cốt thép cứng: gồm các thanh thép hình (chữ I, chũ U) Loại cốt thép mềm được sử dụng nhiều hơn loại cốt thép cứng. Cốt thép mềm lại chia ra: cốt thép trơn và cốt thép gai: các gai này làm tăng sự liên kết giữa bêtông và cốt thép ( H. IV.1). Hình IV.1 Các loại cốt thép mền Cốt thép gai được dùng trong các công trình chịu rung và chấn động nhiều. Tuỳ theo tác dụng của cốt thép trong kết cấu, người ta phân ra: - Cốt thép chịu lực: Trong đó còn phân ra cốt chịu lực chủ yếu, cốt chịu lực cục bộ, cốt phân bố. 495 - Cốt đai: dùng để giữ các cốt thép chịu lực ở vị trí làm việc, đồng thời cũng tham gia chịu lực. - Cốt cấu tạo: được đặt thêm theo yêu cầu cấu tạo, tiết diện của chúng không xét đến trong tính toán. Các cốt thép thường được liên kết thành lưới hoặc thành khung. Người ta thường dùng dây thép nhỏ hoặc dùng hàn để liên kết các cốt thép. Để tăng cường liên kết trong bêtông, cốt trơn được uốn thành móc ở hai đầu. Nếu cốt thép không đủ dài, người ta nối cốt thép bằng cách buộc hay hàn (hình IV.2). Hình IV.2 Liên kết hàn, Liên kết buộc thếp III. CÁC QUY ĐỊNH VÀ KÍ HIỆU QUY ƯỚC DÙNG TRÊN BẢN VẼ KẾT CẤU BÊTÔNG CỐT THÉP. Để thể hiện một kết cấu bêtông cốt thép người ta thường vẽ: a) Bản vẽ hình dạng kết cấu: (hay bản vẽ ván khuôn để mô tả hình dạng bên ngoài của kết cấu 496 Hình IV.3 Bản vẽ hình dạng kết cấu Hình IV.4 Bản vẽ triển khai cốt thép b)Bản vẽ chế tạo kết cấu: chủ yếu nhằm thể hiện cách bố trí các thanh cốt thép bên trong kết cấu, khi đó bêtông coi như trong suốt. (hình IV.3, hình IV.5). Hình IV.5 Bản vẽ triển khai cốt thép Hình IV.6 Cách triển khai bản vẽ cốt thép nằm trong mặt phẳng đứng 497 Dưới đây là các quy định về bản vẽ bêtông cốt thép. 1. Trên bản vẽ chế tạo kết cấu phải chọn hình chiếu nào thể hiện nhiều đặc trưng nhất về hình dạng làm hình biểu diễn chính. 2. Nét vẽ dùng trên bản vẽ kết cấu bêtông cốt thép: - Cốt chịu lực vẽ bằng nét liền đậm ( s ÷2s ) - Cốt phân bố, cốt đai vẽ bằng nét liền đậm vừa (2s) - Đường bao quanh cấu kiện vẽ bằng nét liền mảnh (3s) 3. Để thấy rõ cách bố trí cốt thép, ngoài hình chiếu chính, người ta dùng các mặt cắt ở những vị trí khác nhau, sao cho mỗi thanh cốt thép được thể hiện trên đó ít nhất một lần. Trên mặt cắt không ghi kí hiệu vật liệu. 4. Trên hình biểu diễn chính và trên các mặt cắt, các thanh thép đều được ghi số kí hiệu và chú thích như trên hình IV.2. Số kí hiệu được ghi trong vòng tròn đường từ 7 đến 10mm Số kí hiệu trên hình biểu diễn chính, hình cắt, hình khai triển cốt thép và trong bảng kê vật liệu phải như nhau. 5. Việc ghi chú kèm với số kí hiệu cốt thép được quy định như sau: - Con số ghi trước kí hiệu Ф chỉ số lượng thanh thép. Nếu chỉ dùng một thanh thì không cần ghi. - Ở dưới đoạn đường dóng nằm ngang, con số đứng sau chữ L chỉ chiều dài thanh thép kể cả đoạn uốn móc ở đầu nếu có. Con số đứng sau chữ a chỉ khoảng cách giữa hai trục thanh thép kế tiếp cùng loại. - Chỉ cần ghi đầy đủ đường kính, chiều dài của thanh thép tại hình biểu diễn nào gặp thanh cốt thép đó lần đầu tiên. Các lần sau gặp lại, những thanh cốt thép đó chỉ cần ghi số kí hiệu mà thôi, ví dụ thanh số 2 trên mặt cắt vẽ trên hình IV.3. 6. Để diễn tả cách uốn các thanh thép, gần hình biểu diễn chính, nên vẽ tách các thanh thép với đầy đủ kích thước (hình khai triển cốt thép). Trên các đoạn uốn của thanh cốt thép cho phép không vẽ đường dóng và đường kích thước. (Hình IV.5) 498 7. Trên hình biểu diễn chính, cũng như trên hình khai triển cốt thép, nếu số lượng một loại cốt nào đó khá lớn, thì cho phép chỉ vẽ tượng trưng một số thanh (ví dụ thép số 3 trên hình IV.5 và thép số 1, 2 trên hình IV.4) 8. Trên bản vẽ mặt bằng của sàn hay một cấu kiện nào đó có những thanh cốt thép nằm trong các mặt phẳng đứng, để dễ hình dung quy ước quay chúng đi một góc vuông sang trái hoặc về phía trên (hình IV.4). §. 4. CÁCH ĐỌC VÀ VẼ BẢN VẼ BÊTÔNG CỐT THÉP. Khi đọc bản vẽ bêtông cốt thép, trước tiên phải xem cách bố trí cốt thép trên hình chiếu chính (hình IV.7). Căn cứ vào số hiệu của thanh thép, tìm vị trí của chúng trên các mặt cắt để biết vị trí cốt thép ở các đoạn khác nhau của kết cấu. Muốn biết chi tiết thì xem thêm hình khai triển của cốt thép, hay hình dạng cốt thép trong bảng kê (hình IV.8). Các mặt cắt nên bố trí gần hình chiếu chính. Nếu mặt cắt vẽ theo một tỉ lệ khác với tỉ lệ của hình chiếu chính thì cần ghi rõ tỉ lệ của mặt cắt đó. Thường bản vẽ kết cấu bêtông cốt thép vẽ theo tỉ lệ: 1:20; 1:50 Sau khi vẽ xong các hình biểu diễn, lập bảng kê vật liệu cho cấu kiện. Bảng kê vật liệu (hình IV.9) đặt ngay phía trên khung tên thường gồm các cột có nội dung sau: - Số thứ tự - Hình dạng thanh thép - Đường kính ( mm ) - Số lượng thanh - Tổng chiều dài; - Trọng lượng thép. Các kí hiệu quy ước dùng trên bản vẽ bêtông cốt thép được trình bày trong bảng IV.1. 499 Bảng IV.1. Các kí hiệu quy ước dùng trên bản vẽ bê tông cốt thép Tên ký hiệu Ký hiệu Chú thích 1 2 3 1. Cốt thép thẳng không móc, không chân - Nằm trong mặt phẳng bản vẽ - Mặt cắt thanh cốt thép 2. Cốt thép có đầu uốn móc nửa vòng tròn - Nằm trong mặt phẳng bản vẽ - Nằm vuông góc với mặt phẳng bản vẽ 3. Cốt thép có đầu uốn móc nhọn 4. Cốt thép có dấu uốn - Nằm song song với mặt phẳng bản vẽ - Nằm vuông góc với mặt phẳng bản vẽ 5. Cốt thép có dấu ren (bu lông) 6. Đầu thanh cốt thép không có móc - Thể hiện đầu thanh cốt thép không móc, bị các thanh khác che khuất do trung nhau trên hình chiếu 7. Hai thanh cốt thép hàn nối nhau - Nằm trong mặt phẳng bản vẽ 8. Hai đầu thanh cốt thép buộc nối nhau - Đầu thanh có móc tròn nằm trong mặt phẳng bản vẽ - Đầu thanh có móc nhọn nằm trong mặt phẳng bản vẽ - Đầu thanh có móc vuông nằm trong mặt 500 phẳng bản vẽ 9. Mối nối hàn ghép, hàn điện một bên 10. Mối nối hàn ghép, hàn điện hai bên 11. Mối nối hàn điện hai bên có thanh cặp 12. Mối nối hàn điện bốn bên có thanh cặp 13. Mối nối hàn điện đối đầu 14. Mối nối hàn máng 15. Hai thanh cốt thép giao cắt nhau - Không hàn, không buộc - Có buộc - Hàn điện Dưới đây giới thiệu một số bản vẽ bê tông cốt thép: Hình IV.7 trình bày bản vẽ mặt bằng kết cấu tầng 2. Ở đây thể hiện sơ đồ các kết cấu trên tầng hai, quy định rõ tên, vị trí và ký hiệu các kết cấu. Hình IV.8 Vẽ triển khai cốt thép trên dầm D2-2 ở hình IV.7. Hình biểu diễn chính cho ta thấy cách bố trí tổng quát các thanh thép. Các cốt thép đai và chủ được thể hiện bằng các mặt cắt I- I, II- II, III- III. Trên hình khai triển cốt thép, các thanh thép được đặt ở vị trí liên hệ đường dóng với hình chiếu chính. Hình IV.9 Vẽ triển khai cốt thép chờ cột và bảng thống kê thép. Hình biểu diễn chính cho ta thấy cách bố trí tổng quát các thanh thép. Các cốt thép đai và chủ được thể hiện bằng các mặt cắt. 501 H ình IV .7 502 H ình IV .8 D Ầ M D 2-2 503 Hình IV.8 Triển khai thép chờ cột và bảng thống kế khối lượng thép CHƯƠNG V: BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ I. KHÁI NIỆM CHUNG. Kết cấu gỗ là tên chung để chỉ các loại công trình làm bằng vật liệu gỗ hay chủ yếu bằng vật liệu gỗ. Ưu điểm của vật liệu gỗ là nhẹ, dễ gia công, cách nhiệt và cách âm tốt, có khả năng chịu lực khá cao so với khối lượng riêng của nó Vì thế kết cấu gỗ được dùng rộng rãi trong nhiều ngành xây dựng cơ bản, ví dụ để làm 504 cột, vì kèo, sàn, khung nhà trong các nhà dân dụng và công nghiệp, dàn cầu, cầu phao trong các công trình giao thông;cầu tàu, bến cảng, cửa âu thuyền, cửa van, đập nước nhỏ trong các công trình cảng và thuỷ lợi Trong xây dựng, gỗ có thể dùng ở dạng cây gỗ tròn hoặc gỗ xẻ. Căn cứ vào đặc tính kĩ thuật của gỗ người ta thường chia gỗ thành nhóm: mỗi nhóm gỗ thích ứng với một phạm vi sử dụng nhất định. Về kích thước, gỗ dùng trong xây dựng có đường kính từ 150mm trở lên và dài từ 1m tới 4, 5m. Riêng đối với gỗ xẻ (gồm gỗ hộp và gỗ ván), kích thước mặt cắt đã được tiêu chuẩn hoá để thuận tiện trong khâu gia công và tiết kiệm trong sử dụng. Kí hiệu thanh gỗ và mặt cắt của chúng được trình bày trong TCVN 4610: Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng – kết cấu gỗ – ký hiệu quy ước thể hiện trên bản vẽ. II. CÁC HÌNH THỨC LẮP NỐI CỦA KẾT CẤU GỖ Gỗ thiên nhiên cũng như gỗ đã qua gia công nói chung có kích thước hạn chế cả về mặt cắt lẫn chiều dài. Để tăng khả năng chịu lực của cấu kiện và liên kết các cấu kiện thành các dạng kết cấu có hình dáng và kích thước thoả mãn yêu cầu thiết kế người ta dùng nhiều hình thức liên kết khác nhau như: liên kết mộng, liên kết chốt; liên kết chêm; liên kết bằng keo dán. Ngoài ra còn dùng vật ghép nối phụ như bulông, đinh, vít, đinh đỉa, đai thép, bản thép v. v Một số kí hiệu quy ước các hình thức ghép nối của kết cấu gỗ được trình bày trong TCVN 4610: Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng – kết cấu gỗ – ký hiệu quy ước thể hiện trên bản vẽ. Dưới đây chúng ta làm quen với một số hình thức liên kết mộng gặp nhiều ở các kết cấu gỗ. II.1. MỘNG MỘT RĂNG HOẶC HAI RĂNG: Thường dùng để liên kết các thanh gỗ ở đầu vì kèo. Trên hình V.1 trình bày loại mộng một răng liên kết hai thanh gỗ tròn. Trên hình V.2 trình bày loại mộng hai răng liên kết hai thanh gỗ hộp. Khi vẽ các loại mộng này cần lưu ý: - Trục của hai thanh và phương của phần lực ở gối tựa đồng quy tại một điểm. Trục của thanh xiên đi qua điểm giữa của mặt cắt chịu lực của nó và ở loại 505 mộng hai răng thì trục này đi qua đỉnh của răng thứ hai. - Chiều sâu rãnh h1 ≥ 2cm đối với gỗ hộp: ≥ 3cm đối với gỗ tròn và không được lớn hơn 1/3 chiều cao h của mặt cắt thanh ngang. Nếu là mộng hai răng thì rãnh thứ hai phải sâu hơn rãnh thứ nhất 2cm. - Khoảng cách từ đầu mút thanh ngang tới chân rãnh răng thứ nhất lấy khoảng 1. 5h ≤ 1 ≤ 10h1. Ở hai loại mộng này thường đặt bulông để định vị các thanh. Hình V.1 Mộng một răng Hình V.2 Mộng hai răng II.2 MỘNG TÌ ĐẦU: Hình V.3 trình bày loại mộng tì đầu thường gặp ở nút định vì kèo. Hình V.3 Mộng tỳ đầu Hình V.4 Mộng nối gỗ dọc II.3 MỘNG NỐI GỖ DỌC: (H. V.5) và nối gỗ ở góc ( H. V.4a, b, c ). II.4. MỘNG GHÉP THANH GỖ XIÊN VỚI THANH GỖ NẰM NGANG: (H.V.7) loại này thường gặp ở vì kèo nhà. II.5. MỘNG GHÉP VUÔNG GÓC HAI CÂY GỖ TRÒN: loại mộng này tránh cho gỗ khỏi lăn và trượt: nó thường được tăng cường bằng một bulông. (H. 506 V.7) Hình V.5 Mộng nối gỗ dọc Hình V.6 Mộng ghép vuông góc hai thanh gỗ tròn Hình V.7 Mộng nối thanh gỗ xiên với thanh gỗ nằm ngang III. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ Một bản vẽ kết cấu gỗ nói chung gồm có: sơ đồ hình học: hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu; hình biểu diễn của các nút: hình vẽ tách các thanh của từng nút và bảng kê vật liệu. Đối với các kết cấu đơn giản chỉ cần vẽ hình biểu diễn cấu tạo mà không cần vẽ tách các nút của kết cấu đó. Đối với các nút đơn giản thì không cần phải vẽ tách các thanh của nút. III.1. SƠ ĐỒ HÌNH HỌC CỦA KẾT CẤU: Thường được vẽ ở vị trí làm việc dùng tỉ lệ nhỏ (1: 100: 1: 200) và đặt ở một chỗ thuận tiện trên bản vẽ đầu tiên 507 của kết cấu. Trên sơ đồ có ghi kích thước hình học của các thanh. III.2. HÌNH BIỂU DIỄN CẤU TẠO CỦA KẾT CẤU: Thường vẽ với tỉ lệ 1: 10: 1: 20: 1: 50. Nếu kết cấu đối xứng thì cho phép vẽ hình biểu diễn cấu tạo một nửa kết cấu. Trục của các thanh trên hình biểu diễn cấu tạo phải vẽ song song với các thanh tương ứng trên sơ đồ. Để thể hiện rõ các chỗ ghép nối có thể dùng hình chiếu phụ, hình chiếu riêng phần và một số mặt cắt. Trên hình biểu diễn cấu tạo phải ghi các kích thước chi tiết của kết cấu: các thanh gỗ đều được ghi số kí hiệu bằng chữ số Ả rập trong các đường tròn đường kính 7÷10(mm). Hình V.8 Mộng nối thanh gỗ Trên hình V.8, trình bày biểu diễn cấu tạo của một dàn vì kèo gỗ có nhịp dài 7. 800m. Ngoài hai hình chiếu chính ra, trên bàn vẽ còn có sơ đồ hình học của dàn vì kèo: hình chiếu riêng phần để thể hiện cách đóng đinh ở đầu kèo và cách nối các thanh xà gỗ biên và nóc. Trong bảng kê vật liệu có vẽ tách các thanh của dàn với đầy đủ kích thước. 508 III.3. HÌNH VẼ TÁCH CÁC NÚT CỦA KẾT CẤU. Để thể hiện rõ hơn sự ghép nối của các thanh tại các nút của kết cấu, người ta vẽ tách các nút cuả kết cấu với tỉ lệ lớn hơn (1: 5; 1: 10 ). Đối với các nút có cấu tạo đơn giản, chỉ cần vẽ hình chiếu chính của nút; với các nút phức tạp cần vẽ thêm hình chiếu bằng; hình chiếu cạnh và nếu cần thì có thể dùng cả hình chiếu phụ, hình cắt và mặt cắt. Đôi khi người ta còn vẽ hình chiếu trục đo của nút. Hình V.9 Bản vẽ tách nút A của một dàn gỗ. Để thuận tiện cho việc gia công các thanh gỗ, người ta thường vẽ tách các thanh của nút. Hình vẽ tách các thanh được đặt gần các hình chiếu cơ bản của nút; trục của các thanh đó thường được vẽ nằm ngang. Trên hình vẽ tách của các thanh cần ghi đầy đủ kích thước chi tiết và mỗi thanh đều phải ghi số kí hiệu, phù hợp với số kí hiệu đã ghi trên hình vẽ tách của nút hoặc trên hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu. Nút cần vẽ tách được đánh dấu trên sơ đồ bằng một đường tròn kèm theo chữ in hoa (A) chỉ tên gọi của nút đó. Ở đây chỉ cần vẽ hình chiếu đứng của nút. Ngoài hình vẽ tách thanh số 2 và số 3 còn vẽ hình chiếu trục đo của nút. 509 III.4. BẢNG KÊ VẬT LIỆU Bảng kê vật liệu thường đặt ngay trên khung tên và dùng để thống kê vật liệu cho một kết cấu. Nói chung bảng kê vật liệu thường gồm các cột với nội dung như sau: số kí hiệu các chi tiết, hình dáng các chi tiết, kích thước của mặt cắt, chiều dài, số lượng và ghi chú. Đối với các kết cấu đơn giản, để thể hiện rõ hình dạng và kích thước các thanh, cho phép vẽ tách các thanh ngay trong bảng Hinh V.10 Bảng kê vật liệu kê vật liệu. Hình vẽ tách thường gồm hình chiếu chính và một mặt cắt trên đó có ghi đầy đủ kích thước (H. V.10) Đối với bản vẽ thi công các bộ phận bằng gỗ trong nhà dân dụng và công nghiệp thì không cần thiết phải có đầy đủ các nội dung như đã nêu ở trên. Hình V.11.a, V.11.b giới thiệu bản vẽ thi công một cánh cửa kính và một 510 khuôn cửa bằng gỗ. Các bản vẽ này gồm hình chiếu chính và một số mặt cắt. Hinh V.11.a Bản vẽ thi công khuôn cửa gỗ Hinh V.11.b Bản vẽ thi công khuôn cửa kính Các mặt cắt này được vẽ với tỉ lệ lớn hơn và có ghi đầy đủ kích thước chi tiết để gia công và lắp ráp. Mỗi kết cấu gỗ phải có một bảng kê vật liệu riêng. Nếu kết cấu được thể hiện trên nhiều bản vẽ thì bảng kê vật liệu đặt ở bản vẽ cuối cùng của kết cấu đó. Cũng trên bản vẽ cuối cùng này cần ghi chú thích nhóm gỗ dùng trong kết cấu và các hình thức ngâm, tẩm, xử lý mối, mọt. Kích thước ghi trên bản vẽ kết cấu gỗ lấy đơn vị là mm. Cho phép dùng đơn vị là cm khi đó phải ghi chú thích. IV. TRÌNH TỰ ĐỌC BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ. Một bản vẽ kết cấu gỗ thường được đọc theo trình tự sau: 511 1. Đọc sơ đồ hình học cuả kết cấu 2. Đọc hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu. 3. Đọc các nút của kết cấu. 5. Xem bảng kê vật liệu Ký hiệu các loại gỗ và mặt cắt (Trích TCVN 4610- 88) TT Tên gọi Kí hiệu 1 Thanh gỗ tròn 2 Nửa thanh gỗ tròn 3 Gỗ hộp 4 Gỗ hộp vát cạnh 5 Gỗ tấm Chú thích cho các mục 1và 2: n - số lượng thanh gỗ (ở đây n =2) D - trị số đường kính thanh gỗ l - trị số chiều dài thanh gỗ 512 Chú thích cho các mục 3, 4 và5 n - số lượng gỗ hộp hay gỗ hộp vát cạnh h - trị số kích thước lớn của mặt cắt - kí hiệu chung cho các loại gỗ tấm b - trị số kích thước nhỏ của mặt cắt l - trị số chiều dài gỗ hộp Chú thích: Các kí hiệu trên đây dùng cho các bản vẽ có tỉ lệ lớn hơn 1: 50 Đối với các bản vẽ có tỉ lệ 1: 50 hoặc nhỏ hơn, trên mặt cắt vẽ các đường gạch gạch nghiêng 450 so với đường bao và cách nhau khoảng 0, 5- 1, 5mm. Kí hiệu các loại ghép nối gỗ (tiếp) (TCVN 4610- 88) TT Tên gọi Kí hiệu 1 Tấm gỗ đệm Chú thích: B, l, s lần lượt là trị số chiều rộng chiều dài và chiều dày tấm gỗ đệm. 2 Chốt gỗ ngang hình nêm 3 Chốt gỗ dọc đặt thẳng 4 Chêm gỗ đặt nghiêng 513 5 Chú thích: Chốt tròn bằng gỗ cứng hoặc bằng thép n - số lượng cái chốt b, s - trị số đường kính cái chốt l - trị số chiều dài cái chốt Trên các bản vẽ có tỉ lệ nhỏ hơn 1:50, ở hình chiếu đứng chốt được thể hiện bằng một chấm đen và ở hình chiếu bằng là một gạch đậm 6 Chú thích: Chốt bản xuyên suốt n - số lượng cái chốt b, s - trị số chiều rộng và chiều dày cái chốt 7 Chú thích: Nối bằng bulông, đai ốc và vòng đệm n - số lượng bulông M - kí hiệu đường kính đỉnh ren D - trị số đường kính đỉnh ren l - trị số chiều dài bulông 8 Chú thích: Nối bằng đinh đỉa n - số lượng đinh đỉa D - trị số đường kính thân đinh l - trị số chiều dài đinh kể cả móc. 514 9 Chú thích: Nối bằng đinh n - số lượng đinh D - trị số đường kính thân đinh l - trị số chiều dài đinh 10 Chú thích: nối bằng vít n- số lượng vít D - trị số đường kính vít l - trị số chiều dài vít Trên các bản vẽ có tỉ lệ nhỏ hơn 1:50, ở hình chiếu đứng vít được thể hiện bằng một chấm tròn. PhÇn II KỸ NĂNG ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG THEO HƯỚNG DẪN CỦA BỘ XÂY DỰNG I. Mục đích, yêu cầu - Học viên nắm được các nguyên tắc, căn cứ, trình tự đo bóc khối lượng. - Hiểu được phương pháp đo bóc khối lượng và sử dụng kết quả đo bóc khối lượng trong công tác định giá xây dựng. II. Giới thiệu chung II.1 Tổng quan Trong những năm qua, hoạt động xây dựng đã có sự phát triển mạnh mẽ, nhiều công trình xây dựng lớn được hoàn thành và đưa vào sử dụng đem lại những hiệu quả kinh tế - xã hội to lớn góp phần vào thành tựu chung của đất nước. Tuy nhiên so với tốc độ phát triển ngày càng cao của hoạt động xây dựng thì việc hoàn 515 thiện các văn bản pháp quy cũng như việc đào tạo nhân lực cho công tác lập, kiểm soát và quản lý chi phí xây dựng đã bộc lộ những bất cập cần có sự quan tâm, điều chỉnh thay đổi cho phù hợp Với chủ trương phát triển kinh tế thị trường ngày mét hội nhập sâu rộng với nÒn kinh tế toàn cầu thì mỗi lĩnh vực của nền kinh tế cũng phải đồng điệu với sự phát triển chung. Trong thời gian vừa qua Chính phủ đã có Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Nghị định đã đề cập tới các nội dung quan trọng về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình: tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, định mức và giá xây dựng, thanh quyết toán vốn đầu tư... Vì vậy công tác lập dự toán xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình cho các giai đoạn đầu tư là vô cùng quan trọng. Đo bóc khối lượng là một trong những mắt xích quan trọng trong công tác định giá xây dựng và cũng là một biện pháp khống chế chi phí đầu tư xây dựng công trình. Chính vì vậy trong lĩnh vực kinh tế xây dựng, công tác đo bóc khối lượng công trình cần được nghiêm túc nhìn nhận một cách khách quan, đánh giá đúng tầm quan trọng đặc biệt của nó. Vì tầm quan trọng của công tác này Bộ Xây dựng đã ra Quyết định số: 737/QĐ-BXD năm 2009 và Quyết định số 788/QĐ-BXD năm 2010 về việc hướng dẫn công tác đo bóc khối lượng trong hoạt động xây dựng. Phần này sẽ giới thiệu với bạn đọc một số nội dung chính về phương pháp đo bóc khối lượng. I.2 Khái niệm đo bóc KLXDCT Để diễn đạt đầy đủ nhất về việc đo bóc khối lượng xay dựng phù hợp các quy định hiện tại của Việt nam về thiết kế và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, có thể xem xét khái niệm sau: "Đo bóc khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình là việc xác định khối lượng công tác xây dựng cụ thể được thực hiện theo phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng quy định trong bản vẽ thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công), hoặc từ yêu cầu triển khai dự án và thi công xây dựng, các chỉ dẫn có liên quan và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam". Chúng ta cũng được biết một vài khái niệm thường gặp. Tiên lượng là tính trước khối lượng cụ thể của công việc. Tiên lượng là công tác quan trọng vì là khâu khó khăn, phức tạp, tốn nhiều công sức, thời gian và 516 rất dễ bỏ sót. Nếu tiên lượng công tác xây lắp xác định không chính xác sẽ dẫn đến sai lệch giá trị xây lắp công trình và dẫn đến sai về nhu cầu vật liệu, nhân công, máy thi công khi đó giá trị công trình sẽ bị sai. Bảng tiên lượng là căn cứ chủ yếu và hết sức quan trọng khi xác định giá trị công trình bao gồm các chi phí xây lắp, nhân lực, xe máy thiết bị thi công công trình. Khối lượng công trình được hiểu như sau: Khối lượng công trình là biểu thị các hạng mục, bộ phận công trình xây dựng hoặc số lượng thực của chi tiết cấu tạo kết cấu bằng đơn vị khối lượng vật lý hoặc đơn vị khối lượng tự nhiên. I.3 Vai trò của việc đo bóc khối lượng trong công tác định giá xây dựng - Mục a) khoản 1 Điều 5 tại Nghị định 112/2009/ NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14/12/ 2009 về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, đã quy định: - Chi phí xây dựng được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế cơ sở, các khối lượng khác dự tính và giá xây dựng phù hợp với thị trường; chi phí thiết bị được tính theo số lượng, chủng loại thiết bị phù hợp với thiết kế công nghệ, giá thiết bị trên thị trường và các yếu tố khác (nếu có)..." Khoản 2 Điều 8 về nội dung dự toán xây dựng công trình cũng đã nêu: "...Dự toán công trình được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình ....” Như vậy có thể nói rằng, tổng mức đầu tư hay dự toán xây dựng công trình (và liên quan tới nó là giá gói thầu, giá hợp đồng, giá thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình...) chỉ được hình thành hoặc xác định cụ thể khi xuất hiện yếu tố khối lượng xây dựng (các công tác xây lắp, bộ phận công trình, hạng mục công trình...) mà yếu tố khối lượng chính là sản phẩm của việc đo bóc khối lượng. Như vậy công tác đo bóc khối lượng là yếu tố quan trọng đầu tiên và được sử dụng nhằm: - Đo bóc khối lượng xây dựng từ bản vẽ thiết kế cơ sở để xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình. - Đo bóc khối lượng xây dựng từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công để: xác định dự toán, lập bảng khối lượng trong hồ sơ mời thầu, xác định giá 517 gói thầu (Chủ đầu tư), giá dự thầu (Nhà thầu), xác định giá hợp đồng trong trường hợp chỉ định thầu, xác định giá thanh toán trong trường hợp chỉ định thầu và phương thức hợp đồng trọn gói. - Đo bóc khối lượng xây dựng từ bản vẽ hoàn công để xác định giá thanh toán với hợp đồng đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh. III. Phương pháp đo bóc khối lượng xây dựng công trình 3.1 Quy định chung về đo bóc khối lượng xây dựng công trình 1. Khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình được đo bóc là cơ sở cho việc xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình và lập bảng khối lượng mời thầu khi tổ chức lựa chọn nhà thầu. 2. Khối lượng đo bóc công trình, hạng mục công trình khi lập tổng mức đầu tư, xác định khối lượng mời thầu khi lựa chọn tổng thầu EPC, tổng thầu chìa khóa trao tay còn có thể được đo bóc theo bộ phận kết cấu, diện tích, công suất, công năng sử dụng... và phải được mô tả đầy đủ về tính chất, đặc điểm và vật liệu sử dụng để làm cơ sở cho việc xác định chi phí của công trình, hạng mục công trình đó. 3. Đối với một số bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình, hạng mục công trình không thể đo bóc được khối lượng chính xác, cụ thể thì có thể tạm xác định và ghi chú là “khối lượng tạm tính” hoặc “khoản tiền tạm tính”. Khối lượng hoặc khoản tiền tạm tính này sẽ được đo bóc tính toán lại khi quyết toán hoặc thực hiện theo quy định cụ thể tại hợp đồng xây dựng. 4. Đối với các loại công trình xây dựng có tính chất đặc thù hoặc các công tác xây dựng cần đo bóc tiên lượng nhưng chưa có hướng dẫn hoặc hướng dẫn chưa phù hợp với đặc thù của công trình, công tác xây dựng thì các tổ chức, cá nhân khi thực hiện đo bóc khối lượng các công tác xây dựng đó có thể tự đưa phương pháp đo bóc phù hợp với hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình theo công bố này và có thuyết minh cụ thể. 5. Trường hợp sử dụng các tài liệu, hướng dẫn của nước ngoài để thực hiện việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình cần nghiên cứu, tham khảo hướng dẫn này để bảo đảm nguyên tắc thống nhất về quản lý khối lượng và chi phí đầu tư xây dựng công trình. 3.2 Yêu cầu đối với việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình 518 1. Khối lượng xây dựng công trình phải được đo, đếm, tính toán theo trình tự phù hợp với quy trình công nghệ, trình tự thi công xây dựng công trình. Khối lượng đo bóc cần thể hiện được tính chất, kết cấu công trình, vật liệu chủ yếu sử dụng và phương pháp thi công thích hợp đảm bảo đủ điều kiện để xác định được chi phí xây dựng. 2. Tùy theo đặc điểm và tính chất từng loại công trình xây dựng, khối lượng xây dựng đo bóc có thể phân định theo bộ phận công trình như phần ngầm (cốt 00 trở xuống), phần nổi (cốt 00 trở lên), phần hoàn thiện và phần xây dựng khác hoặc theo hạng mục công trình. Khối lượng xây dựng đo bóc của bộ phận công trình hoặc hạng mục công trình được phân thành công tác xây dựng và công tác lắp đặt. 3. Các thuyết minh, ghi chú hoặc chỉ dẫn liên quan tới quá trình đo bóc cần nêu rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và đúng quy phạm, phù hợp với hồ sơ thiết kế công trình xây dựng. Khi tính toán những công việc cần diễn giải thì phải có diễn giải cụ thể như độ cong vòm, tính chất của các chất liệu (gỗ, bê tông, kim loại...), điều kiện thi công (trên cao, độ sâu, trên cạn, dưới nước...). 4. Các kích thước đo bóc được ghi theo thứ tự chiều dài, chiều rộng, chiều cao (hoặc chiều sâu); khi không theo thứ tự này phải diễn giải cụ thể. 5. Các ký hiệu dùng trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với ký hiệu đã thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Các khối lượng lấy theo thống kê của thiết kế thì phải ghi rõ lấy theo số liệu thống kê của thiết kế và chỉ rõ số hiệu của bản vẽ thiết kế có thống kê đó. 6. Đơn vị tính: Tuỳ theo yêu cầu quản lý và thiết kế được thể hiện, mỗi một khối lượng xây dựng sẽ được xác định theo một đơn vị đo phù hợp có tính tới sự phù hợp với đơn vị tính của công tác xây dựng đó trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình. Đơn vị tính theo thể tích là m3; theo diện tích là m2; theo chiều dài là m; theo số lượng là cái, bộ, đơn vị ...; theo trọng lượng là tấn, kg... Trường hợp sử dụng đơn vị tính khác với đơn vị tính thông dụng ( Inch, Foot, Square foot) thì phải có thuyết minh bổ sung và quy đổi về đơn vị tính thông dụng nói trên. 1.7. Tên gọi các danh mục công tác đo bóc trong Bảng tính toán, Bảng khối lượng công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với tên gọi công tác xây lắp tương ứng trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình. 519 3.3 Trình tự triển khai công tác đo bóc khối lượng XD công trình Bước 1 - Nghiên cứu, kiểm tra nắm vững các thông tin trong bản vẽ thiết kế và tài liệu chỉ dẫn kèm theo. Nghiên cứu từ tổng thể đến bộ phận rồi đến chi tiết để hiểu thật rõ bộ phận cần tính. Hiểu sự liên hệ giữa các bộ phận với nhau giúp ta quyết định cách phân tích khối lượng một cách hợp lý, đúng đắn. - Phân tích khối lượng: Là phân tích các loại công tác thành từng khối lượng để tính toán nhưng cần phải chú ý phân tích khối lượng phải phù hợp với quy cách đã quy định trong định mức và trong đơn giá dự toán. Cùng một loại công tác nhưng quy cách khác nhau thì phải tách riêng. Hiểu rõ từng bộ phận, quan hệ giữa các bộ phận. Phân tích khối lượng gọn để tính đơn giản, các kiến thức toán học như tính chu vi, diện tích của hình phẳng, tính thể tích của các khối. Các hình hoặc khối phức tạp ta có thể chia thành nhiều khối đơn giản. - Tìm hoặc tính kích thước tính toán: Khi phân tích ra các hình hoặc khối ta cần phải tìm các kích thước để tính toán. Kích thước có khi là kích thước trên bản vẽ, cũng có khi không phải là kích thước ghi trên bản vẽ. Ta cần nắm vững cấu tạo của bộ phận cần tính, quy định về kích thước để xác định kích thước cho chính xác. Bước 2 - Lập bảng tính toán, đo bóc khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình. Bảng tính toán này phải phù hợp với bản vẽ thiết kế, trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ khối lượng xây dựng công trình và chỉ rõ được vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình. - Tính toán và trình bày kết quả: Sau khi đã phân tích khối lượng hợp lý và tìm được kích thước ta tiến hành tính toán và trình bày kết quả. Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình cần lập theo trình tự từ ngoài vào trong, từ dưới lên trên theo trình tự thi công (móng, phần ngầm, khung, sàn bên trên, hoàn thiện lắp đặt). Bước 3 520 Thực hiện đo bóc khối lượng xây dựng công trình theo Bảng tính toán đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình Yêu cầu tính toán phải đơn giản, trình bày sao cho dễ kiểm tra. Cần chú ý các điểm sau: - Khi tính toán nên triệt để sử dụng đặt thừa số chung. Các bộ phận giống nhau, rút thừa số chung cho các bộ phận có kích thước giống nhau để giảm bớt số phép tính. - Phải chú ý đến các số liệu có liên quan để dùng tính cho phần tiếp theo. - Khi tìm kích thước và lập các phép tính cần chú ý mỗi phép tính lập ra là một dòng ghi vào bảng tính tiên lượng. Bảng tính toán đo bóc khối lượng xây dựng công trình TT Nội dung công việc Đơn vị Dài Rộng Cao Khối lượng Ghi chú I Hạng mục 1 Đổ bê tông cọc mác 300 M3 II Hạng mục 1 Bước 4 Tổng hợp các khối lượng xây dựng đã đo bóc vào bảng khối lượng xây dựng công trình sau khi khối lượng đo bóc đã được xử lý theo nguyên tắc làm tròn các trị số. Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng công trình TT Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng Ghi chú I Hạng mục 1 Đổ bê tông cọc mác 300 M3 II Hạng mục 1 521 3.4 Một số quy định cụ thể khi đo bóc khối lượng xây dựng công trình Tùy theo yêu cầu, chỉ dẫn từ thiết kế mà công trình, bộ phận công trình, hạng mục công trình có thể gồm một số nhóm loại công tác xây dựng và lắp đặt. Khi đo bóc các công tác xây dựng và lắp đặt cần chú ý tới các quy định cụ thể đối với công tác sau. 3.4.1 Công tác đất Đối với khối lượng đào, đắp móng công trình nhà cao tầng, công trình thủy công, trụ cầu, mố cầu, hầm, các công trình theo tuyến, nền đất yếu thì khối lượng đào, đắp còn bao gồm cả khối lượng công việc do thực hiện các biện pháp thi công như làm cừ chống sụt lở..., nếu có. - Khối lượng đào, đắp khi đo bóc không bao gồm khối lượng các công trình ngầm chiếm chỗ (đường ống kỹ thuật, cống thoát nước...). Bất cứ công trình nào khi xây dựng cũng có công việc làm đất thường là: * Đào móng, đào mương, đắp nền, đắp đường a) Đơn vị tính: Tính tiên lượng cho công tác đất phân ra + Đào và đắp đất công trình bằng thủ công - m3 + Đào và đắp đất bằng máy - 100m3 b) Quy cách: * Với công tác đào cần phân biệt: + Nhóm, loại công tác; + Loại vật bùn, đất, đá; + Điều kiện thi công, biện pháp thi công; + Kích thước hố đào. * Với công tác đào cần phân biệt: + Nhóm, loại công tác? + Cấp đất, đá? + Loại vật liệu (đất, đá, cát..)? + Độ dày của lớp vật liệu đắp? 522 + Độ chặt theo yêu cầu? + Điều kiện thi công, biện pháp thi công; + Kích thước hố đào c) Phương pháp tính Khi khối lượng công tác đào, đắp đất thường gặp các trường hợp sau: - Đào, đắp đất có thành thẳng đứng Trường hợp này thường gặp ở công trình đào móng không sâu, đất tốt ít sạt lở hoặc thành được chống sạt lở bằng vách đứng. Chỉ được đào với vách đứng ở đất nguyên thổ, có độ ẩm tự nhiên, không có mạch nước ngầm và xa các nguồn chấn động với chiều sâu giới hạn. Theo qui phạm kỷ thuật an toàn trong xây dựng TCVN-5308-1991 thì chiều sâu hố, hào đào vách đứng trong các loại đất được qui định như sau: - Không quá 1m đối với đất cát và đất tơi xốp,và đất mới đắp; - Không quá 1,25m đối với đất pha cát (á cát); - Không quá 1,50m đối với đất pha sét (á sét) và đất sét: - Không quá 2,0m đối với đất rất cứng khi đào phải dùng xà beng hoặc cuốc chim. Trong các trường hợp khác thì hố, hào sâu phải đào với vách dốc, nếu đào vách đứng thì phải chống vách với suốt chiều cao. Khi đào hố, hào sâu bằng máy ở nơi đất dính có độ chặt cao thì cho phép đào vách đứng sâu tới 3m nhưng không được có người ở dưới. Nếu cần có người làm việc ở dưới thì chỗ có người phải chống vách hoặc đào thành mái dốc. Các trường hợp này tính theo hình khối chữ nhật. Khi tính ta chú ý: + Kích thước hố đào được xác định dựa vào kích thước mặt bằng và mặt cắt chi tiết móng. + Nếu móng hẹp, do yêu cầu thi công cần phải mở rộng thì phải tính theo đáy móng đã mở rộng. + Nếu móng hoặc nền nhà có khối lượng bê tông gạch vỡ hoặc cát lót phủ kín đáy móng hoặc nền nhà thì nên tính diện tích đáy móng hoặc nền nhà trước khi tính ra khối lượng để lợi dụng số liệu tính cho phù hợp 523 - Đào, đắp đất có thành vát taluy Trường hợp đào đất tại nơi đất xấu, đất dễ sạt lở, đào xong để lâu chưa thi công móng, hố đào có độ sâu lớn. Để giải quyết chống sạt lở cho vách hố đào người ta dùng phương pháp đào thành đất vát taluy. Trường hợp đắp đất cũng vậy để tránh sạt lở người ta cũng đắp đất có thành vát taluy. Độ vát của thành taluy tùy theo tính chất của đất, nhóm đất. Để tính khối lượng đất đào, đắp ta có thể áp dụng công thức 3 mức cao như sau: V= h/6( S1+S2+S3) S1, S2: Là diện tích đáy trên và đáy dưới S3: Là diện tích tiết diện cách đều 2 đáy Hoặc áp dụng công thức sau Trong đó: - a, b – cạnh đáy dưới - a1, b1 - cạnh đáy trên - h - chiều cao Góc nghiêng tự nhiên của một số loại đất đá (độ) Trạng thái Khô Ẩm Ướt Đất đá độ m độ m độ m Sỏi, đá dăm Cát hạt to Cát hạt trung bình Cát hạt nhỏ Sét pha Đất hữu cơ Đất bùn không rễ cây 40Loại 30 28 25 50 40 40 1,20 1,73 1,88 2,15 0,84 1,20 1,20 40 32 35 30 40 35 25 1,20 1,60 1,43 1,73 1,20 1,43 2,15 35 27 25 20 30 25 14 1,43 1,96 2,15 2,75 1,73 2,15 4,00 * Tính tiên lượng đào đất của hệ thống móng )*)(*)(*( 6 1111 babbaabahV  524 Ta tính theo chu vi của tim trục tạo thành chu vi khép kín * Tính tiên lượng đất đắp móng Ta tính theo công thức: V(lấp) = V(đào) – V(c/trình) V(lấp): Khối lượng đất lấp móng V(đào): Khối lượng đất đào V(c/trình): Bằng khối lượng bê tong lót móng+ khối lượng xây (hoặc khối lượng bê tông) 3.4.2 Công tác xây - Đơn vị tính: m³ - Quy cách Ta cần phân biệt các yếu tố sau: + Vật liệu xây; + Loại vữa, mác vữa; + Chiều dày khối xây; + Chiều cao công trình; + Bộ phận xây; + Điều kiện thi công. - Phương pháp tính Khi tính cần chú ý: + Áp dụng cách đặt thừa số chung cho chiều cao và chiều dày tường + Khối lượng được đo bóc bao gồm cả phần nhô ra và các chi tiết gắn liền với khối xây thể hiện trong thiết kế và phải trừ đi khối lượng các khoảng trống không phải xây trong khối xây có diện tích > 0,5m2, chỗ giao nhau và diện tích phân bê tông chìm trong khối xây. + Khối lượng công tác xây có thể bao gồm công tác trát. 3.4.3. Công tác bê tông Trong công trình xây dựng bê tông và bê tông cốt thép là những khối lượng chiếm khá lớn trong công trình 525 a) Đơn vị tính: mét khối (m³) b) Quy cách Trong công tác bê tông và bê tông cốt thép quy cách cần được phân biệt bởi các điểm sau: - Phương thức sản xuất; - Loại bê tông; - Kích thước vật liệu; - Mác xi măng, mác vữa bê tông; - Theo chi tiết bộ phận kết cấu; - Theo chiều dầy khối bê tông; - Theo chiều cao công trình; - Theo cấu kiện bê tông; - Theo điều kiện thi công; - Và theo biện pháp thi công; - Với một số bộ phận còn theo cả kích thước cấu kiện (như cột). c) Phương pháp tính Trong công trình xây dựng các khối bê tông có thể nằm xen kẽ trong các khối lượng công ttác khác vì vậy khi tính toán ta cần nghiên cứu kỹ bản vẽ để tính riêng các khối lượng có quy cách khác nhau. Ta có thể phân thành từng khối để tính theo phương pháp thể tích của các hình khối hình học. Trường hợp khối lượng bê tông của một bộ phận nằm trong tường xây ta có thể tính tách bộ phận đó thành hai khối: Phần bê tông trong tường, phần bê tông ngoài tường. Khi tính khối lượng xây tường ta phải trừ đi phần bê tông trong tường. - Khi tính khối lượng bê tông thường không phải trừ đi khối lượng không trừ các kết cấu kim loại dạng lập thể, cốt thép, dây buộc, các chi tiết tương tự và phải trừ đi các khe co giãn, lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có thể tích > 0,1m3 và chỗ giao nhau được tính một lần. - Đối với khối lượng bê tông xi măng, khối lượng đo bóc có thể tổng hợp 526 theo đơn vị tính phù hợp bao gồm cả khối lượng cốt thép và ván khuôn. Ví dụ: Bê tông cột 40cm x 40cm, đơn vị tính: 1md cột bê tông. - Những yêu cầu đặc biệt về các biện pháp đầm, bảo dưỡng hoặc biện pháp kỹ thuật xử lý đặc biệt theo thiết kế hoặc tiêu chuẩn quy phạm cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình. - Chỉ cần tính cho 1 đơn vị cấu kiện rồi nhân với tổng số lượng cấu kiện giống nhau. 3.4.4. Công tác ván khuôn - Đơn vị tính: m² (hoặc 100m²) - Quy cách: ta cần phân biệt: + Ván khuôn cho bê tông đổ tại chỗ; + Ván khuôn cho bê tông lắp ghép; + Yêu cầu của thiết kế; + Chất liệu làm ván khuôn; + Loại cấu kiện; + Chiều cao công trình - Phương pháp tính + Khối lượng ván khuôn bê tông được tính theo diện tích bề mặt tiếp xúc bê tông với ván khuôn (kể cả các phần nhô ra theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ dẫn). + Trừ đi các khe co giãn, các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có diện tích > 1m², Chỗ giao nhau được tính một lần. + Ván khuôn tấm lớn (1,5mx2m) thì không phải trừ diện tích ván khuôn trên các lỗ rỗng. 3.4.5 Công tác cốt thép Cốt thép trong kết cấu bê tông cốt thép: thường dùng thép tròn trơn, thép gai a) Đơn vị tính: trong công tác thép đơn vị tính là cân (kg) b) Quy cách: Cần phân biệt theo các điểm sau: - Loại thép; - Mác thép; 527 - Nhóm thép; - Đường kính cốt thép; - Bộ phận kết cấu - Theo điều kiện thi công; - Và theo biện pháp thi công; - Chiều cao cấu kiện (với một số công tác đặc biệt) c) Phương pháp tính toán Khối lượng cốt thép được đo bóc bao gồm cả mối nối chồng, nối ren, nối ống, miếng đệm, con kê, bu lông liên kết và khối lượng cốt thép biện pháp thi công (nếu có). - Các thông tin cường độ tiêu chuẩn, hình dạng bề mặt và các đặc điểm về nhận dạng khác cần được ghi chú. Tính tiên lượng cốt thép trong kết cấu bê tông cốt thép ta thường sử dụng bảng thống kê cốt thép. Ta cần chú ý: Khi cộng chung, cộng các loại thép có cùng đường kính của các cấu kiện có cùng quy cách trong công trình. Bảng thống kê cốt thép trong bản vẽ thiết kế do người thiết kế tính toán nhưng ta cũng cần phải kiểm tra bằng cách lập ra 1 bảng thống kê cốt thép khác dựa trên cơ sở bản vẽ thiết kế. Chiều dài duỗi thẳng của cốt thép = chiều dài cấu kiện - lớp bảo vệ hai đầu + chiều dài hai móc câu. Chiều dài móc câu có thể tham khảo một trong hai bảng sau để tính. Đường kính cốt thép d (mm) Chiều dài tăng lên của một móc câu (1800) 4 5 6 8-10 12-16 18-22 8d 7d 6d 5d 5,5d 5d 528 25-32 4,5d Bảng tính chiều dài móc của thanh thép tròn trơn (mm) (uốn 1800) ф 1 móc 2 móc 1 móc 2 móc ф 1 móc 2 móc 1 móc 2 móc 6 8 10 12 14 16 18 20 22 30 40 50 60 70 80 80 90 100 60 80 90 110 130 150 160 180 200 50 60 80 90 110 120 140 150 170 100 120 150 180 210 240 270 300 330 24 25 26 28 30 32 34 36 40 110 120 120 130 140 150 160 170 180 220 230 230 260 280 290 300 330 360 180 190 200 210 220 240 250 270 300 360 380 400 420 440 480 500 540 600 Độ giãn dài của thép khi uốn (mm) Đường kính cốt thép (mm) 30 0 45 0 60 0 90 0 135 0 6 8 10 12 14 16 18 20 22 25 28 30 32 - - 3,5 4 5 5,5 6,5 7 8 9 10 10,5 11 - - 5 6 7 8 9 10 11 12,5 14 15 16 - - 8,5 10 12 13,5 15,5 17 19 21,5 24 25,5 27 12 16 20 24 28 32 36 40 44 50 56 60 64 15 20 25 30 35 40 45 50 55 62,5 70 75 80 3.4.6 Công tác làm đường a) Quy cách: Cần phân biệt theo các điểm sau: 529 - Loại đường (bê tông xi măng, bê tông át phan, láng nhựa, cấp phối...); - Trình tự của kết cấu (nền, móng, mặt đường); - Chiều dày của từng lớp - Theo biện pháp thi công. b) Phương pháp tính - Khối lượng làm đường khi đo bóc phải trừ các khối lượng lỗ trống trên mặt đường (hố ga, hố thăm) và các chỗ giao nhau. - Các thông tin về công tác làm đường như cấp kỹ thuật của đường, mặt cắt ngang đường, lề đường, vỉa hè, dải phân cách, lan can phòng hộ, sơn kẻ, diện tích trồng cỏ, hệ thống cọc tiêu, biển báo hiệu, hệ thống chiếu sáng...cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình. - Các công tác xây, bê tông, cốt thép...thuộc công tác làm đường, khi đo bóc như hướng dẫn về đo bóc khối lượng ở các công tác đó ở phần trên. 3.4.7. Công tác hoàn thiện : - Khối lượng công tác hoàn thiện được đo bóc, phân loại theo công việc cần hoàn thiện (trát, láng, ốp, lát, sơn, làm cửa, làm trần, làm mái...), theo chủng loại đặc tính kỹ thuật vật liệu sử dụng hoàn thiện (loại vữa, mác vữa, loại gỗ, loại đá, loại tấm trần, loại mái...), theo chi tiết bộ phận kết cấu (dầm, cột, tường, trụ, trần, mái ...), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công. - Khối lượng công tác hoàn thiện khi đo bóc phải trừ đi khối lượng các lỗ rỗng, khoảng trống không phải hoàn thiện có diện tích >0,5m2 và các chỗ giao nhau được tính một lần. - Khối lượng công tác hoàn thiện có thể được đo bóc theo khối lượng tổng hợp theo nhóm công việc như 1m2 hoàn thiện gồm trát và sơn, trát và ốp, láng và lát - Các thông tin về đặc tính kỹ thuật của vật liệu cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình. a) Công tác trát, láng Khối lượng được đo bóc là khối lượng bề mặt cần hoàn thiện của kết cấu bao gồm cả khe nối trơn, các gờ, các bờ, các góc và chỗ giao cắt phẳng, các phần lừm vào, lồi ra và các gờ lỗ rỗng. 530 - Đơn vị tính: m² cho công tác trát và m dài cho hèm cửa, phào - Quy cách: Cần phải phân biệt các yếu tố sau: + Cấu kiện được trát, láng, vị trí + Loại vữa + Chiều dày lớp trát, láng + Biện pháp + Yêu cầu kỹ thuật - Phương pháp tính + Tính theo diện tích mặt cấu kiện được trát, láng + Khi tính trát, láng cho toàn bộ công trình chú ý tách riêng các bộ phận, các khu vực trát vữa khác, bề dày các lớp khác b) Công tác lát, ốp - Khối lượng được đo bóc là khối lượng bề mặt cần hoàn thiện của kết cấu bao gồm cả chỗ nối, các gờ, các góc, lát tạo đường mỏng và rãnh, lát trên đường ống dẫn ngầm và nắp hố thăm, lát vào các khung và lát xung quanh các đường ống, dầm chỡa và tương tự... - Khối lượng được đo bóc bao gồm cả các vật liệu trang trí ở gờ, góc và chỗ giao nhau ... - Đơn vị: m² - Quy cách: + Bộ phận cần lát, ốp và vị trí + Chủng loại vật liệu + Loại vữa, bề dày - Phương pháp tính + Tính theo diện tích mặt được ốp, lát c) Công tác lợp mái - Đơn vị tính: Theo m² mái - Quy cách cần phân biệt: 531 + Vật liệu dùng để lợp + Chủng loại + Chiều cao và phương tiện thi công d) Công tác cửa Khối lượng được đo bóc theo loại cửa và bộ phận kết cấu của cửa như khung cửa, cánh cửa, các thanh nẹp, các tấm nẹp trang trí, hộp cửa, các loại khóa, các loại phụ kiện tự đúng, mở Khối lượng cửa còn được đo bóc tổng hợp theo các bộ phận kết cấu nói trên ứng với từng loại cửa. Trong công tác này chỉ tính khối lượng cửa để mua mà không tính nhân công làm cửa. Chỉ tính nhân công lắp dựng cửa. - Đơn vị tính: m² cho cửa và m dài cho khuôn cửa - Quy cách: cần phân biệt: + Loại cánh cửa + Loại gỗ + Điều kiện kỹ thuật - Phương pháp tính Dựa theo kích thước mặt bằng và mặt cắt hoặc bảng thống kê cửa ta tính khối lượng của từng loại theo quy cách của chúng. e) Công tác trần Khối lượng được đo bóc theo loại trần (bao gồm cả tấm trần, hệ dầm trần, khung treo, các thanh giằng, miếng đệm ...) và khụng bao gồm miệng thổi, miệng hút, đèn chiếu sáng, báo khói thuộc hệ thống kỹ thuật công trình được gắn vào trần. f) 3.10.5 Công tác mái - Khối lượng được đo bóc theo loại mái, bề mặt cần lợp mái ứng với từng khối lượng theo kết cấu của mái như vì kèo, giằng vì kèo, xà gồ, cầu phong, lớp mái theo vật liệu sử dụng (gồm cả làm úp nóc, bờ chảy). - Khối lượng công tác làm mái còn được đo bóc tổng hợp theo các bộ phận 532 kết cấu nói trên ứng với từng loại mái. g) Công tác sơn - Đơn vị tính: m² - Quy cách cần phân biệt: + Bộ phận được sơn + Số lớp cần sơn + Dùng thủ công hay dùng máy phun - Phương pháp tính + Tính theo diện tích toàn bộ bề mặt cần sơn h) Công tác bả ma tít - Đơn vị tính: m² - Quy cách cần phân biệt: + Loại kết cấu cần bả + Vật liệu bả + Yêu cầu về kỹ thuật 3.4.8 Công tác lắp đặt điện, cấp thoát nước a) Công tác lắp đặt điện - Cần phân biệt theo từng loại: + Lắp đặt các loại đèn, quạt điện + Lắp đặt ống bảo vệ cáp, dây dẫn và phụ kiện đường dây + Lắp đặt các phụ kiện đóng ngắt, đo lường bảo vệ + Lắp đặt hệ thống chống sét b) Công tác cấp thoát nước trong nhà - Cần phân biệt: + Lắp đặt các sản phẩm và phụ kiện phục vụ sinh hoạt và vệ sinh + Lắp đặt hệ thống thoát nước trong nhà. Phương pháp tính: Để tính được tiên lượng của những công việc này phải 533 dựa vào bản vẽ tương ứng trong hồ sơ thiết kế, các chỉ dẫn kỹ thuật, các loại thống kê về quy cách, chủng loại, số lượng vật liệu. 3.4.9 Công tác dàn giáo phục vụ thi công - Khối lượng Công tác dàn giáo phục vụ thi công bao gồm cả Công tác lắp dựng và tháo dỡ được đo bóc theo chủng loại dàn giáo (dàn giáo tre, gỗ, thép và dàn giáo công cụ), theo mục đích sử dụng (dàn giáo trong, dàn giáo ngoài, dàn giáo hoàn thiện trụ, cột độc lập...) và thời gian sử dụng dàn giáo. - Chiều cao dàn giáo là chiều cao từ cốt mặt nền, sàn hiện tại của công trình đến độ cao lớn nhất bảo đảm đủ điều kiện thuận lợi để thi công. - Đo bóc khối lượng dàn giáo thép công cụ phục vụ thi công thì ngoài các nguyên tắc nói trên cần lưu ý một số quy định cụ thể như sau: + Dàn giáo ngoài được tính theo diện tính hỡnh chiếu đứng trên mặt ngoài của kết cấu. + Dàn giáo trong được tính theo diện tích hình chiếu bằng của kết cấu và chỉ được tính đối với các công tác có chiều cao > 3,6m theo nguyên tắc lấy chiều cao dàn giáo 3,6m làm gốc và cứ mỗi khoảng tăng thêm 1,2m tính thêm một lớp để cộng dồn, khoảng tăng chưa đủ 0,6m không được tính khối lượng. + Dàn giáo hoàn thiện trụ và cột độc lập được tính theo chu vi mặt cắt cột, trụ cộng thêm 3,6m nhân với chiều cao, cột, trụ ... TÀI LIỆU VIỆN DẪN 1. TCVN 7286:2003 Bản vẽ kỹ thuật - Tỉ lệ 2. TCVN 6079:1995s Bản vẽ xây dựng và kiến trúc - Cách trình bày bản vẽ - Tỉ lệ 3. TCVN 5571:1991 Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - Bản vẽ xây dựng - Khung tên 4. TCVN 5896:1995 Bản vẽ xây dựng - Các phần bố trí hình vẽ chú thích bằng chữ và khung tên trên bản vẽ 5. TCVN 6080:1995 Bản vẽ xây dựng - Phương pháp chiếu 6. TCVN 6081: 1995 Bản vẽ nhà và công trình xây dựng - Thể hiện các tiết diện trên mặt cắt và mặt nhìn - Nguyên tắc chung 7. TCVN 8-30: 2003 Bản vẽ kỹ thuật - Nguyên tắc chung về biểu diễn - Phần 30: Quy ước cơ bản về hình chiếu 8. TCVN 8-40:2003 Bản vẽ kỹ thuật - Nguyên tắc chung về biểu diễn - Phần 40: Quy ước cơ bản về mặt cắt và hình cắt 9. TCVN 8-50:2005 Bản vẽ kỹ thuật - Nguyên tắc chung về biểu diễn - 534 Phần 50: Quy ước cơ bản về biểu diễn các diện tích trên mặt cắt và hình cắt 10. TCVN 8-20: 2002 Bản vẽ kỹ thuật - Nguyên tắc chung về biểu diễn - Phần 20: Quy ước cơ bản về nét vẽ 11. TCVN 5570: 1991 Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - Bản vẽ xây dựng - Ký hiệu đường nét và đường trục trong bản vẽ 12. TCVN 7: 1993 Ký hiệu vật liệu 13. TCVN 5897: 1995 Bản vẽ kỹ thuật - Bản vẽ xây dựng - Cách ký hiệu các công trình và bộ phận công trình - Ký hiệu các phòng và các diện tích khác 14. TCVN 6003: 1995 Bản vẽ xây dựng - Cách ký hiệu công trình và các bộ phận công trình 15. TCVN 4614: 1988 Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - Các bộ phận cấu tạo ngôi nhà - Ký hiệu quy ước trên bản vẽ xây dựng 16. TCVN 6084: 1995 Bản vẽ nhà và công trình xây dựng - Ký hiệu cho cốt thép bêtông 17. TCVN 4609: 1988 Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - Đồ dùng trong nhà - Ký hiệu quy ước thể hiện trên bản vẽ mặt bằng ngôi nhà 18. TCVN 4455: 1987 Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - Quy tắc ghi kích thước, chữ tiêu đề, các yêu cầu kỹ thuật và biểu bảng trên bản vẽ 19. TCVN 5898: 1995 Bản vẽ xây dựng và công trình dân dụng - Bản thống kê cốt thép 20. Giáo trình vẽ kỹ thuật xây dựng - Nguyễn Quang Cự - Nguyễn Mạnh Dũng 21. Giáo trình vẽ kỹ thuật xây dựng - Đại học Bách khoa Đà Nẵng 22. Tài liệu đào tạo kỹ sư định giá - Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị 23. Quyết định 788/QĐ-BXD năm 2010 về việc hướng dẫn công tác đo bóc khối lượng trong hoạt động xây dựng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfky_nang_doc_ban_ve_va_do_boc_tien_luong_phuc_vu_cong_tac_qua.pdf