Kỹ thuật chế biến nước nha đam

LÒI MỞ ĐẦU Nha đam hay lô hội từ lâu đã được biết đến như là một loại cây thuốc, có thể trị lành vết thương, vết bỏng, chống lại sự viêm da Thật vậy, nhiều tài liệu cho thấy trong thành phần hoá học của nha đam chứa nhiều hợp chất có lợi cho người sử dụng về mặt dinh dưỡng cũng như sức khoẻ. Đó là sự có mặt của 9 acid amin không thay thế (trừ Tryptophan), các acid béo chưa bảo hoà có hoạt tính sinh học cao như acid linoleic, acid linolenic đặc biệt là sự có mặt của các chất chống oxy hoá là vitamin A (β - caroten ), C, E và Selen các chất này có vai trò trong việc chống lại sự lão hoá. Như vậy, có thể nói rằng nha đam là một loại thực phẩm dạng rau tốt cho con người về mặt dinh dưỡng và sức khoẻ. Trên thế giới, sản phẩm từ nha đam đã được biết đến khá lâu ở cả ba dạng là: thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm. Ở Việt Nam, sản phẩm từ nha đam chủ yếu được biết đến dưới dạng thực phẩm và mỹ phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm này chỉ mới phát triển trong những năm gần đây. Vì vậy, việc nghiên cứu chế biến nước giải khát từ nha đam, sẽ góp phần làm phong phú các sản phẩm nước uống trên thị trường, cũng như tăng cường khả năng sử dụng sản phẩm nông nghiệp. CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CHƯƠNG III: PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM CHƯƠNG IV: DỰ KIẾN KẾT QUẢ

doc18 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2382 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật chế biến nước nha đam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. TỔNG QUAN Nha đam hay lô hội từ lâu đã được biết đến như là một loại cây thuốc, có thể trị lành vết thương, vết bỏng, chống lại sự viêm da.... Thật vậy, nhiều tài liệu cho thấy trong thành phần hoá học của nha đam chứa nhiều hợp chất có lợi cho người sử dụng về mặt dinh dưỡng cũng như sức khoẻ. Đó là sự có mặt của 9 acid amin không thay thế (trừ Tryptophan), các acid béo chưa bảo hoà có hoạt tính sinh học cao như acid linoleic, acid linolenic đặc biệt là sự có mặt của các chất chống oxy hoá là vitamin A (β - caroten ), C, E và Selen các chất này có vai trò trong việc chống lại sự lão hoá. Như vậy, có thể nói rằng nha đam là một loại thực phẩm dạng rau tốt cho con người về mặt dinh dưỡng và sức khoẻ. Trên thế giới, sản phẩm từ nha đam đã được biết đến khá lâu ở cả ba dạng là: thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm. Ở Việt Nam, sản phẩm từ nha đam chủ yếu được biết đến dưới dạng thực phẩm và mỹ phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm này chỉ mới phát triển trong những năm gần đây. Vì vậy, việc nghiên cứu chế biến nước giải khát từ nha đam, sẽ góp phần làm phong phú các sản phẩm nước uống trên thị trường, cũng như tăng cường khả năng sử dụng sản phẩm nông nghiệp. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Tạo ra sản phẩm nước giải khát nha đam có chất lượng tốt, bảo quản được lâu. Tiến hành nghiên cứu với các khảo sát: - Khảo sát phương pháp xử lý nguyên liệu. - Khảo sát tỷ lệ phối chế để sản phẩm có hương vị thơm ngon. - Khảo sát quá trình thanh trùng sản phẩm. CHƯƠNG II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 1. NGUYÊN LIỆU NHA ĐAM 1.1. Giới thiệu Nha đam hay còn gọi là lô hội, lư hội thuộc họ Asphodelacea, tên khoa học thường dùng là Aloe Vera. Là cây thân thảo nhỏ, sống lâu năm, bề ngoài giống như xương rồng. Lá không cuống mọc áp sát vào nhau thành hình hoa thị, đầu thuôn dài thành mũi nhọn, phiến rất dày, mọng nước, mặt trên phẳng hoặc hơi lồi, có những đốm trắng, mặt dưới khum, mặt cắt tam giác. Cắt lá thấy có nhựa vàng nhạt chảy ra. Trên thế giới có khoảng 300 loài nha đam khác nhau, chủ yếu phân bố ở vùng nhiệt đới Châu Phi, Châu Á và một số vùng thuộc Châu Âu và Mỹ. Ở Việt Nam, lô hội hay nha đam được trồng rải rác ở khắp nơi nhiều nhất là các tỉnh phía Nam và ven biển Miền Trung. Cây chủ yếu được trồng để làm cảnh hay làm thuốc. Nha đam là loại cây có khả năng chịu hạn tốt do khả năng giữ nước của lá (lá mọng nước), sinh trưởng phát triển mạnh trong điều kiện chiếu sáng đầy đủ và ra hoa nhiều. (Đỗ Huy Bích và cộng tác viên. 2004). 1.2. Thành phần hoá học của nha đam Nước là thành phần chiếm một tỷ lệ rất cao trong nha đam khoảng 98,5% - 99,5%, chỉ có khoảng 0,5% - 1,5% là chất khô. Ngoài ra, trong thành phần hoá học của nha đam còn chứa nhiều hợp chất như: các vitamin, các amino acid, thành phần acid, mono - polysaccharide, hợp chất phenol, hệ thống các enzyme, chất khoáng và các nguyên tố vi lượng. ( ) 1.2.1. Vitamin Các vitamin hiện diện trong nha đam gồm có: vitamin C, E, D, các vitamin nhóm B như vitamin B1, B2, B3, B6, A (β – caroten) và acid folic. Trong đó vitamin A, C và E được xem là chất chống lão hoá cần thiết cho cơ thể. 1.2.2. Amino acid Amino acid là thành phần xuất hiện trong nha đam với số lượng khá lớn:18 amino acid. Trong đó, có 9 trong 10 amino acid cần thiết đối với cơ thể (trừ Tryptophan). 1.2.3. Thành phần acid Acid hiện diện trong nha đam dưới hai dạng là acid béo và acid tạo vị chua Thành phần acid béo gồm acid oleic, acid linoleic và acid linolenic, đây là những acid béo chưa bão hoà có hoạt tính sinh học cao. Ngoài ra, cón có acid stearic, acid palmitic, acid lauric. Acid tạo vị chua có acid citric, acid malic.... 1.2.4. Mono - polysaccharide Thành phần mono - polysaccharide trong nha đam gồm: glucose, galactose, acid glucuronic, manose, aldonantose, L - rhamnose, cellulose. 1.2.5. Hợp chất phenol Nha đam chứa khoảng 13,6% các chất thuộc nhóm hydroxymethyantharquinon như aloin A (barbaloin A), aloin B, isobarbaloin (C21H22O9). Trong nhựa nha đam nhóm này chiếm 30% - 40%. Nhóm anthraquinon gồm các hợp chất chính như emodin, aloemodin (C15H10O6 ), Acid chrysophanic và aloeresistanol. 110 Các hợp chất phenol được coi là nguyên nhân gây ra màu vàng của nha đam khi bóc vỏ. (Đỗ Huy Bích và cộng tác viên. 2004) 1.2.6. Các enzyme Các enzyme hiện diện trong nha đam gồm có: Oxydase, Amylase, Lipase, Catalase, Alinasae, Protease ,.... 1.2.7. Chất khoáng và các nguyên tố vi lượng Trong nha đam có chứa các chất khoáng và các nguyên tố vi lượng như: Ca , Mg, Mn, Fe, Selen, Zn ,. ... 2. CÁC NGUYÊN LIỆU PHỤ SỬ DỤNG TRONG CHẾ BIẾN 2.1. Đường Đường sử dụng trong quá trình chế biến là đường saccharose, có công thức phân tử C12H22O11, là dạng tinh thể trắng, dễ hòa tan trong nước, độ hòa tan của đường tăng theo nhiệt độ, hoặc tăng giảm tùy theo tạp chất chứa trong nước. Tiêu chuẩn đường - Saccharose (99,62% chất khô - Đường khử ( 0,1% - Độ ẩm ( 0,07% - Hàm lượng tro ( 0,07% Thường kiểm tra đường bằng phương pháp cảm quan. Bảng 2.1. Chỉ tiêu cảm quan đường Saccharose Tên chỉ tiêu  Mức chất lượng   Hình dạng  Dạng tinh thể tương đối đều, tươi khô, không vón cục   Mùi vị  Mùi vị cũng như dung dịch đường trong nước cất có vị ngọt, không có mùi vị lạ.   Màu sắc  Tất cả tinh thể đều là trắng óng ánh. Khi pha trong dung dịch nước thì thu được dung dịch đường trong suốt.   2.2. Acid sử dụng và các chất tạo mùi 2.2.1. Acid ascorbic (vitamin C): trong tự nhiên có nhiều trong quả họ cam, dùng trong thực phẩm là dạng tổng hợp. Acid ascorbic dùng trong thực phẩm phải ở dạng kết tinh màu trắng, 1 gram tan trong 3,5ml nước, hay trong 30ml ethanol, không tan trong dầu mỡ. Sau khi hút ẩm bởi acid sunfuric trong 24 giờ, không được chứa ít hơn 99% C6H8O6. 2.2.2. Acid citric: trong tự nhiên có nhiều trong quả chanh. Dùng trong thực phẩm phải ở dạng thể kết tinh khan hoặc với một phân tử nước không màu, không mùi. Loại khan phải chứa không ít hơn 99,5% C6H8O7, 1 gram tan trong 0,5ml nước hoặc trong 2ml ethanol. 2.2.3. Chất tạo mùi Các chất này là hương liệu cho vào thực phẩm để cải thiện mùi, tăng độ hấp dẫn. Có hai loại hương liệu: - Hương liệu tự nhiên (tinh dầu) chiết tách từ các loại quả, từ thân, lá một số cây. Một số hương liệu tự nhiên được pha thêm hương liệu tổng hợp. - Hương liệu tổng hợp là các ester cho mùi thơm, các loại hoa hoặc quả có trong tự nhiên: amyl ecetate- mùi chuối chín, etyl butyrat- mùi dứa, (- undeca lacton- mùi đào…(Lương Đức Phẩm. 2000) 3. CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN TRONG CHẾ BIẾN NƯỚC NHA ĐAM 3.1. Chần, hấp Trong quá trình chế biến đồ hộp, nhiều loại nguyên liệu trong chế biến sơ bộ bằng cơ học cũng như trước khi cho sản phẩm vào bao bì, người ta thường đem nhúng nguyên liệu vào trong nước nóng (hoặc dùng hơi nước) ở nhiệt độ từ 750C- 1000C trong 3- 5 phút tùy theo từng loại nguyên liệu. ( Mục đích của quá trình chần hấp - Đình chỉ các quá trình sinh hóa của nguyên liệu, giữ màu sắc nguyên liệu không hoặc ít bị biến đổi. - Làm thay đổi trọng lượng và thế tích nguyên liệu giúp quá trình chế biến được thuận lợi. - Giảm tỉ lệ tổn thất nguyên liệu, nâng cao hiệu suất chế biến. - Đuổi khí có trong gian bào nguyên liệu. - Làm cho rau quả có màu sáng hơn do phá hủy một số chất màu. - Tiêu diệt một phần vi sinh vật. 3.2. Bài khí Sử dụng phương pháp bài khí bằng nhiệt. Cho sản phẩm vào bao bì khi đã đươc gia nhiệt đến khoảng 800C- 850C rồi làm kín lại. ( Mục đích của bài khí - Giảm áp suất bên trong đồ hộp khi thanh trùng. - Hạn chế sự oxy hoá các chất dinh dưỡng của thực phẩm. - Hạn chế sự phát triển của các vi khuẩn hiếu khí còn tồn tại trong đồ hộp. - Hạn chế hiện tượng ăn mòn hộp sắt tây. - Tạo chân không trong đồ hộp khi đã làm nguội. 3.3. Thanh trùng Thanh trùng là một quá trình quan trọng, có tác dụng quyết định tới khả năng bảo quản và chất lượng thực phẩm. Có rất nhiều chế độ thanh trùng khác nhau, tùy theo sản phẩm mà có chế độ thanh trùng phù hợp. 3.3.1. Nguyên lý của quá trình thanh trùng Trong sản xuất đồ hộp thực phẩm, thanh trùng là một quá trình quan trọng, có tác dụng quyết định tới khả năng bảo quản và chất lượng của thực phẩm. Đây là biện pháp cất giữ thực phẩm theo ngưyên lý tiêu diệt mầm móng gây hư hỏng thực phẩm (nguyên tắc đình chỉ sự sống) bằng nhiều phương pháp khác nhau: dùng dòng điện cao tần, tia ion hoá, siêu âm, lọc thanh trùng và tác dụng của nhiệt độ. ( Thanh trùng bằng tác dụng của nhiệt độ Thanh trùng bằng nhiệt độ cao của nước nóng và hơi nước nóng là phương pháp thanh trùng phổ biến nhất trong sản xuất đồ hộp. Khi nâng nhiệt độ của môi trường quá nhiệt độ tối thích của vi sinh vật thì hoạt động của vi sinh vật bị chậm lại. Ở nhiệt độ cao, protid của chất nguyên sinh của vi sinh vật bị đông tụ làm cho vi sinh vật bị chết. Quá trình đông tụ protid này không thuận nghịch, nên hoạt động của vi sinh vật không phục hồi sau khi hạ nhiệt. * Chọn chế độ thanh trùng Ta phải chọn được một chế độ thanh trùng hợp lý, có nghĩa là đảm bảo được yêu cầu tiêu diệt các vi sinh vật hại trong đồ hộp đó, đồng thời các chất dinh dưỡng ít bị tổn thất nhất, phẩm chất sản phẩm tốt nhất. + Chọn nhiệt độ thanh trùng Tất cả các loại thực phẩm đem đóng hộp đều là môi trường sống của các loại vi sinh vật. Mặc dù có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của vi sinh vật, trong đó độ acid ảnh hưởng rất lớn, nên độ acid là yếu tố quan trọng trong việc chọn nhiệt độ thanh trùng. Người ta chia sản phẩm đồ hộp thành hai nhóm theo độ acid hoạt động của sản phẩm, để làm cơ sở cho việc chọn nhiệt độ thanh trùng: - Nhóm sản phẩm đồ hộp không chua và ít chua có pH > 4,5. - Nhóm sản phẩm đồ hộp chua có pH < 4,5. Đối với các loại đồ hộp thuộc nhóm không chua hay ít chua, tức là có môi trường pH > 4,5 (như đồ hộp thịt, cá, một số đồ hộp rau,...) vi sinh vật phát triển mạnh trong môi trường này đều là các vi sinh vật chịu nhiệt. Trong đó loại nguy hiểm hơn cả, có hại đến sức khoẻ người sử dụng là những bào tử của loại vi khuẩn Clostridium botulinum có khả năng phân giải protein, là loại vi sinh vật chịu nhiệt nguy hiểm nhất, nó được xem là vi sinh vật mục tiêu cần tiêu diệt của chế độ thanh trùng sản phẩm đồ hộp. Mặc dù nó không phải là đại diện ưa nóng nhất của nhóm vi sinh vật lên men thối. Trong đồ hộp thịt, cá ta còn có thể gặp các loại vi khuẩn yếm khí gây thối hỏng đồ hộp như Clostridium sporogenes bền với nhiệt hơn cả Clostridium botulinum. Ngoài ra ở các loại đồ hộp có độ acid hoạt động không cao lắm, cũng thường có các loại vi khuẩn bền với nhiệt như Clostridium thermosaccharolyticum thuộc nhóm yếm khí ưa nhiệt, có tác dụng phân huỷ glucid. Và loại hiếu khí ưa nhiệt như Bacillus syearothermophillus, là loại vi sinh vật làm hỏng đồ hộp. Do đó đối với các loại đồ hộp có môi trường pH > 4,5 cần phải có nhiệt độ thanh trùng cao mới tiêu diệt được các loại vi sinh vật ưa nhiệt gây hư hỏng đồ hộp. Nhiệt độ đó vào khoảng 1050C - 1210C, được gọi là quá trình tiệt trùng. Đối với các loại đồ hộp thuộc nhóm chua, tức là có môi trường pH < 4,5 (như đồ hộp quả, cà chua, rau muối chua) các vi khuẩn chịu nhiệt không những không phát triển được mà tính chịu nhiệt của chúng cũng giảm đi, nên nó dễ dàng bị tiêu diệt khi nâng cao nhiệt độ. Các loại nấm men, nấm mốc tuy có thể phát triển mạnh được trong môi trường acid, nhưng hầu hết là kém bền đối với nhiệt. Nên có thể thanh trùng các loại đồ hộp có độ acid cao ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ thanh trùng các loại đồ hộp ít chua. Nhiệt độ sử dụng thường ở nhiệt độ 1000C hoặc thấp hơn khoảng 800C. Khi xác định nhiệt độ thanh trùng, phải chú ý nhiệt độ đó phải là nhiệt độ của cả khối sản phẩm cần đựơc thanh trùng, phải là nhiệt độ ở vị trí trung tâm của hộp (đối với đồ hộp sản phẩm đặc thì vị trí trung tâm là ở giữa hộp, đối với đồ hộp sản phẩm lỏng thì vị trí trung tâm nằm ở 2/3 của hộp). Trong thực tế, nhiệt độ ở vị trí này gần bằng nhiệt độ ở thiết bị thanh trùng đối với đồ hộp lỏng, hoặc thấp hơn nhiệt độ ở thiết bị thanh trùng 0.50C - 1.50C đối với đồ hộp đặc. + Chọn thời gian thanh trùng Ở một nhiệt độ thanh trùng nhất định, vi sinh vật trong đồ hộp thường không bị tiêu diệt ngay tức thời, mà cần phải có một thời gian nhất định gọi là thời gian thanh trùng hay thời gian tác dụng nhiệt, ký hiệu là T ( phút ). Trong quá trình thanh trùng, sản phẩm đựng trong hộp, không được đun nóng tức thời tới nhiệt độ thanh trùng cần đạt được, mà nhiệt lượng phải truyền dần từ môi trường đun nóng, qua bao bì vào lớp sản phẩm bên ngoài, rồi vào tới khu vực trung tâm của đồ hộp. Quá trình này phải mất một thời gian, gọi là thời gian trưyền nhiệt hay thời gian nâng nhiệt ký hiệu là T1 (phút). Khi khu vực trung tâm của đồ hộp đạt tới nhiệt độ thanh trùng, thì giữ ở nhiệt độ đó trong một thời gian nhất định, gọi là thời gian tiêu diệt hay thời gian giữ nhiệt, ký hiệu là T2 (phút). Khi hạ nhiệt độ sau khi kết thúc thời gian tiêu diệt tới nhiệt độ để lấy sản phẩm ra thì vi sinh vật cũng bị tiêu diệt một phần ở thời gian hạ nhiệt này, ký hiệu T3 (phút). Cho nên thời gian tổng quát của quá trình thanh trùng đồ hộp bao gồm thời gian nâng nhiệt (T1), thời gian giữ nhiệt (T2) và thời gian hạ nhiệt (T3). T = T1 + T2 + T3 , (phút) ( Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian thanh trùng * Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian truyền nhiệt trong chế độ thanh trùng - Tính chất vật lý của sản phẩm. - Tính chất của bao bì. - Ảnh hưởng của nhiệt độ ban đầu của đồ hộp. - Ảnh hưởng của trạng thái chuyển động của đồ hộp khi thanh trùng. * Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian tiêu diệt vi sinh vật trong chế độ thanh trùng. - Ảnh hưởng của nhiệt độ thanh trùng. - Ảnh hưởng thành phần hoá học của sản phẩm. - Ảnh hưởng của loại và số lượng vi sinh vật. ( Các dạng hư hỏng của đồ hộp * Đồ hộp hư hỏng do vi sinh vật Hiện tượng đồ hộp hư hỏng do vi sinh vật là phổ biến nhất trong số các loại đồ hộp hư hỏng. Các vi sinh vật phát triển, phân huỷ các chất hữu cơ của thực phẩm, tạo ra khí CO2, H2S, NH3... hay tiết ra các độc tố. Có loại vi sinh vật phát triển không sinh ra khí. Vì vậy đồ hộp hư hỏng do vi sinh vật có thể gây phồng hộp hay không gây phồng hộp nên khó phát hiện. Các nguyên nhân gây hư hỏng đồ hộp do vi sinh vật: - Do thanh trùng không đủ chế độ. - Do làm nguội không thích hợp. - Do mối ghép bị hở. - Do nhiễm vi sinh vật gây hư hỏng trước khi thanh trùng. * Đồ hộp hư hỏng do các hiện tượng hoá học Đồ hộp bị hư hỏng do các hiện tượng hoá học xảy ra có thể do các phản ứng giữa các thành phần của thực phẩm với nhau hay giữa các thành phần thực phẩm với bao bì. Kim loại nhiễm vào sản phẩm là hiện tượng thường thấy nhiều ở các đồ hộp có độ acid cao do đựng sản phẩm trong bao bì sắt tây. Quá trình ăn mòn, khí hydro thoát ra làm cho hộp bị phồng. * Đồ hộp hư hỏng do các ảnh hưởng cơ lý Xảy ra trong quá trình thanh trùng, bảo quản và vận chuyển. - Đồ hộp hư hỏng do sai thao tác thiết bị thanh trùng. - Đồ hộp hư hỏng do bài khí không đủ. - Đồ hộp hư hỏng do xếp hộp quá đầy. - Đồ hộp hư hỏng vì bị móp, méo, rỉ. * Cách xử lý đồ hộp hư hỏng - Tất cả các đồ hộp có dấu hiệu hư hỏng do vi sinh vật gây ra, dù hộp bị phồng hay không bị phồng, cũng đều không thể sử dụng làm thức ăn. Phải huỷ bỏ. - Các đồ hộp hư hỏng do hiện tương hoá học, nếu ở mức độ nhẹ thì có thể chế biến thành các sản phẩm khác có giá trị thấp hơn (như làm mứt, nấu rượu, thịt xay...). Nhưng khi đã có mùi của kim loại nhiều, mức độ nhiễm kim loại nặng đã cao, thì không thể sử dụng làm thức ăn. - Các đồ hộp hư hỏng do các ảnh hưởng cơ lý, thì về chất lượng sản phẩm có thể không giảm. Nhưng không có giá trị hay kém giá trị thương phẩm. Có thể thay bao bì khác, tiến hành nấu lại, có thể xử lý để chế biến các sản phẩm phụ (Lê Mỹ Hồng. 2000) 3.3.2. Các hệ vi sinh vật trong đồ hộp Các hệ vi sinh vật tồn tại trong đồ hộp, nguy hiểm nhất là vi khuẩn, sau đó đến các nấm men và nấm mốc. ( Vi khuẩn Các loại vi khuẩn phổ biến nhất thường thấy trong đồ hộp. * Loại hiếu khí - Bacillus mesentericus: có nha bào, không độc, ở trong nước và trên mặt rau. Nha bào bị huỷ ở 1100C trong 1 giờ. Loại này có tất cả trong các đồ hộp, phát triển nhanh ở nhiệt độ 370C. - Bacillus subtilis: có nha bào không gây bệnh. Nha bào chịu 1000C trong 1 giờ, 1150C trong 6 phút. Loại này có trong đồ hộp cá, rau, thịt. Không gây mùi vị lạ, phát triển mạnh ở 250C - 350C. * Loại kỵ khí - Clostridium sporogenes: cố định ở trạng thái tự nhiên của mọi môi trường. Nó phân huỷ protid thành muối NH3, H2S, H2 và CO2. Nha bào của nó chịu đụng được trong nước sôi trên 1 giờ. Clostridium sporogenes có độc tố, song bị phá huỷ nếu đun sôi lâu. Loại này có trong mọi đồ hộp, phát triển rất mạnh ở 270C - 580C, nhiệt độ tối thích 370C. - Clostridium putrificum: là loại vi khuẩn đường ruột,có nha bào, không gây bệnh. Các loại nguyên liệu thực vật đề kháng mạnh với Clostridium putrificum vì có phitonxit. Loại này có trong mọi đồ hộ, nhiệt độ tối thích 370C. * Loại vừa hiếu khí vừa kỵ khí - Bacillus thermophillus: có trong đất, phân gia súc, không gây bệnh, có nha bào. Tuy có rất ít trong đồ hộp nhưng khó loại trừ. Nhiệt độ tối thích là 600C - 700C. - Staphylococcus pyogenes aureus: có trong bụi và nước, không có nha bào. Thỉnh thoảng gây bệnh vì sinh ra độc tố, bị phá huỷ ở nhiệt độ 600C - 700C. Phát triển nhanh ở nhiệt độ thường. * Loại gây bệnh, gây ra ngộ độc do nội độc tố - Bacillus botulinus: còn có tên là Clotridium botulinum. Triệu chứng gây bại liệt rất đặc trưng: làm đục sự điều tiết của mắt, rồi làm liệt các cơ điều khiển bởi thần kinh sọ, sau đó toàn thân bị liệt. Người bị ngộ độc sau 4 - 8 ngày thì chết. Loại này chỉ bị nhiễm khi không tuân theo nguyên tắc vệ sinh và thanh trùng tối thiểu. Nha bào có khả năng đề kháng mạnh: ở 1000C là 330 phút, 1150C là 10 phút, 1200C là 4 phút. Độc tố bị phá huỷ hoàn toàn khi đun nóng 800C trong 30 phút. - Salmonella: thuộc nhóm vi khuẩn gây bệnh salmonellose, tất cả đều hiếu khí, ưa ẩm, không có nha bào nhưng có độc tố. ( Nấm men , nấm mốc * Nấm men: chủ yếu là Saccharomyces elipsoides có khắp trong thiên nhiên. Nấm men thường thấy trong đồ hộp có đường. Bào tử của nấm men không có khả năng chịu đựng được nhiệt độ cao, chúng có thể chết nhanh ở nhiệt độ 600C. * Nấm mốc: ít thấy trong đồ hộp. Nói chung men, mốc dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ thấp và dễ loại trừ bằng cách thực hiện vệ sinh công nghiệp tốt. Bảng 2.2. Giới hạn vi sinh vật trong nước giải khát không cồn Loại vi sinh vật  Giới hạn cho phép trong 1g hay 1ml thực phẩm   Tổng số vi khuẩn hiếu khí  102   Coliforms  10   E. coli  0   S. aureus  0   Streptococci fuecal  0   P. aeruginosa  0   Tổng số bào tử nấm men, nấm mốc  10   Clotridium perfringens  0   ( Theo danh mục tiêu chuẩn vi sinh đối với lương thực thực phẩm - 1998 ) 3.3.3. Giá trị thanh trùng Giá trị thanh trùng F là thời gian cần thiết (tính bằng phút) để tiêu diệt vi sinh vật, tại một nhiệt độ nhất định. Ví dụ đối với quá trình tiệt trùng thì nhiệt độ đó là 1210C (2500F). Một cách tổng quát, giá trị F được biểu thị  Tref: nhiệt độ tương ứng với quá trình xử lý nhiệt (ví dụ đối với quá trình tiệt trùng thì nhiệt độ đó là 1210C, đối với quá trình thanh trùng nhiệt độ đó là 1000C …) Z: tùy thuộc vào loại vi sinh vật cần tiêu diệt và tính chất của sản phẩm. Nói chung, người ta lấy z = 100C đại diện cho loài chịu nhiệt, sinh bào tử Clostridium botulinum. Trong trường hợp nhiệt độ thay đổi theo thời gian, người ta ghi nhận T(t), khi đó giá trị F được tính như sau:  Nó có ý nghĩa là tính trên tổng thời gian ảnh hưởng tức thời, mà đã được biểu thị bởi giá trị 10(T-Tref)/z được gọi là yếu tố Bigelow. Công thức Bigelow cho ta tính được sự phá hủy các bào tử bởi nhiệt trong trường hợp xử lý ở nhiệt độ không cố định. (Lê Mỹ Hồng. 2000) 4. HIỆN TƯỢNG HÓA NÂU - BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 4.1. Hiện tượng hoá nâu Trong tế bào thực vật, những hợp chất phenol được tìm thấy rất nhiều. Những hợp chất này dễ dàng bị oxy hoá trong điều kiện có sự hiện diện của oxy và sự xúc tác đồng thời của enzyme, mà chủ yếu là enzyme polyphenoloxydase (PPO). Phản ứng xảy ra theo sơ đồ sau: Phản ứng tạo thành quinon từ hợp chất phenol chỉ xảy ra khi có mặt đồng thời enzyme polyphenoloxydase và oxy. Hợp chất quinon tạo thành tiếp tục phản ứng cho ra các polymer (có màu nâu) mà không cần sự xúc tác của enzyme chuyên biệt. Trong tế bào thực vật, hợp chất phenol được tìm thấy trong không bào. Còn enzyme polyphenoloxydase tìm thấy trong cytoplasm (tế bào chất). Đối với tế bào chưa bị tổn thương, enzyme và cơ chất không tiếp xúc với nhau do không bào và cytoplasm bị ngăn cách bởi một màng. Do đó, sự hoá nâu không xảy ra. Ngược lại, đối với tế bào bị tổn thương, màng ngăn cách giữa không bào và cytoplasm bị phá vỡ. Khi đó, enzyme tiếp xúc được với cơ chất và phản ứng hoá nâu sẽ xảy ra với sự hiện diện của oxy có sẵn. Đây cũng chính là lý do mà người ta không chọn những nguyên liệu có dấu hiệu bị thương tổn (hư, bầm dập, cắt...) làm nguyên liệu chế biến. ( Enzyme polyphenoloxydase (PPO): PPO, enzyme gây hoá nâu chủ yếu trong thực phẩm, sử dụng oxy phân tử xúc tác phản ứng chuyển monophenol thành o - dihydrophenol. Monophenol + O2 o - dihydroxyphenol + H2O Trong trường hợp có sự hiện hiện của một chất khử như là acid ascorbic,... phản ứng trên tạm thời đình chỉ cho đến khi những hợp chất này bị oxy hoá hoàn toàn theo sơ đồ sau: AH2 + ½ O2 A + H2O Hợp chất o - dihydrophenol tạo thành bị oxy hoá tiếp tục tạo thành hợp chất quinon và quinon tiếp tục tham gia các phản ứng trùng hợp tạo thành các hợp chất màu. o - dihydroxyphenol + ½ O2 quinon + H2O 4.2. Biện pháp khắc phục hiện tượng hoá nâu - Tránh cho thực phẩm tiếp xúc với oxy. - Vô hoạt enzyme oxy hoá bằng cách sử dụng nhiệt hoặc sử dụng hoá chất như: sulphite (NaHSO3, Na2S2O3), các acid thuộc dãy benzoic, các chất khử như acid ascorbic.... 4.3. Biện pháp kiểm tra mức độ ức chế enzyme oxy hoá Enzyme peroxydase (PO) cũng là enzyme làm biến màu sản phẩm, là enzyme bền nhiệt nhất trong enzyme oxy hoá. Do đó, để biết được mức độ vô hoạt enzyme oxy hoá có hiệu quả hay không thì dựa vào mức độ vô hoạt của enzyme PO. Enzyme này cho phản ứng đặc trưng với thuốc thử Guaiacol có mặt của H2O2. (Lê Mỹ Hồng.2000) CHƯƠNG III PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM 1.1. Thời gian, địa điểm - Địa điểm: phòng thí nghiệm Bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp - Trường Đại Học Cần Thơ. - Thời gian: từ ngày 28/2/2005 đến ngày 21/5/2005. 1.2. Nguyên vật liệu - Nha đam - Đường 1.3. Hóa chất - Acid ascorbic - Acid citric - Canxi clorua - Một số hóa chất chuẩn đường, acid 1.4. Thiết bị và dụng cụ - Chiết quang kế - Máy đo pH - Nhiệt kế - Cân kỹ thuật - Máy ghép nắp - Một số dụng cụ thí nghiệm khác 2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 2.1. Phương pháp thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 2 đến 3 lần lặp lại. Kết quả được tính toán thống kê với chương trình Statgraphics, số liệu thể hiện là giá trị trung bình. Quy trình thí nghiệm 2.2. Phương pháp phân tích 2.2.1. Xác định hàm lượng đường (phương pháp Lane – Eynon) * Nguyên lý Dựa vào phản ứng của đường nghịch chuyển khử đồng trong dung dịch Fehling thành acid đồng nhất (Cu2O) có màu đỏ gạch. 2.2.2 Xác định độ acid toàn phần (Phương pháp thể tích định phân) * Nguyên lý Chuẩn độ trực tiếp acid có trong mẫu bằng dung dịch Natri hydroxyt với chất phenolphtalein làm chỉ thị. 2.2.3. Xác định mức độ chống sậm màu Xác định mức độ biến đổi màu khi cho thử với thuốc thử Guaiacol bằng cách quan sát sự thay đổi màu. Khi cho thuốc thử lên nguyên liệu màu sẽ biến đổi từ màu tím đậm, mức độ biểu hiện màu giảm dần cho đến không còn màu tím nữa. Tương ứng với lượng enzyme Peroxydase có trong nguyên liệu nhiều nhất và lượng enzyme này không còn trong nguyên liệu trong quá trình xử lý nhiệt. 2.2.4. Xác định giá trị Leptospira (L) Giá trị L được xác định bằng thiết bị (Colorimeter). Xác định màu của nguyên liệu dựa vào hệ thống màu L, a, b. L: biểu thị màu trắng a: có giá trị từ -a đến +a biểu thị màu từ xanh lá cây đến đỏ. b: có giá trị từ -b đến +b biểu thị màu từ xanh da trời đến vàng. Sự khác biệt màu sắc (E (Color difference) dùng để phân biệt màu sắc cùng màu nhưng đậm nhạt khác nhau.  (L= Lm- Lt (a= am- at (b=bm- bt Lm: giá trị L của mẫu Lt: giá trị L của mẫu trắng am: giá trị a của mẫu at: giá trị a của mẫu trắng bm: giá trị b của mẫu bt: gía trị b của mẫu trắng 2.2.5. Phương pháp đánh giá cảm quan sản phẩm Phương pháp đánh giá cảm quan sản phẩm thực hiện theo phương pháp cho điểm theo thang điểm Hedonic. Bảng 3.1. Nội dung mô tả theo thang điểm Hedonic Mức mô tả  Điểm tương ứng   Thích cực độ  9   Thích rất mhiều  8   Thích vừa phải  7   Thích hơi hơi  6   Không thích không chán  5   Chán hơi hơi  4   Chán vừa phải  3   Chán rất nhiều  2   Chán cực độ  1   3. NỘI DUNG VÀ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM 3.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát quá trình xử lý chống hóa nâu sản phẩm ( Mục đích: Xác định chế độ xử lý nhiệt thích hợp để tránh sậm màu sản phẩm. ( Chuẩn bị mẫu: Nguyên liệu được rửa, tiến hành loại bỏ vỏ. Sau khi loại bỏ vỏ, nguyên liệu được xử lý nhiệt với các mức độ khác nhau, đánh giá kết quả ( Bố trí thí nghiệm Nhân tố A : thời gian xử lý nhiệt (phút) A1: 0 A2: 1 A3: 2 A4: 3 A5: 4 ( Kết quả thu nhận - Đánh giá cảm quan. - Xác định độ cứng. - Xác đinh mức độ chống sậm màu (xác định giá trị L, a, b). 3.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát tỉ lệ phối chế sản phẩm ( Mục đích: Xác định tỉ lệ phối chế để sản phẩm có chất lượng tốt. ( Chuẩn bị mẫu: Nguyên liệu tách bỏ vỏ, được đem xử lý chống hóa nâu với điều kiện đã chọn ở thí nghiệm trước. Tiến hành phối chế, khảo sát tỉ lệ phối chế ( Bố trí thí nghiệm * Nhân tố B : Tỉ lệ nguyên liệu chà mịn (%) B1: 10 B2: 20 B3: 30 * Nhân tố C : Nồng độ đường (%) C1: 10 C2: 12 C3: 14 C4: 16 * Nhân tố D : Nồng độ acid (%) D1: 0,05 D2: 0,1 D3: 0,15 B  D C  D1  D2  D3   B1  C1 C2 C3 C4  B1C1D1 B1C2D1 B1C3D1 B1C4D1  B1C1D2 B1C2D2 B1C3D2 B1C4D2  B1C1D3 B1C2D3 B1C3D3 B1C4D3   B2  C1 C2 C3 C4  B2C1D1 B2C2D1 B2C3D1 B2C4D1  B2C1D2 B2C2D2 B2C3D2 B2C4D2  B2C1D3 B2C2D3 B2C3D3 B2C4D3   B3  C1 C2 C3 C4  B3C1D1 B3C2D1 B3C3D1 B3C4D1  B3C1D2 B3C2D2 B3C3D2 B3C4D2  B3C1D3 B3C2D3 B3C3D3 B3C4D3   ( Kết quả thu nhận Đánh giá cảm quan sản phẩm. 3.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát quá trình thanh trùng sản phẩm. ( Mục đích: Nhằm xác định giá trị thanh trùng, tiêu diệt vi sinh vật kéo dài thời gian bảo quản, đảm bảo chất lượng của sản phẩm. ( Chuẩn bị mẫu: Nguyên liệu được xử lý, phối chế theo điều kiện đã chọn ở các thí nghiệm trước. Sản phẩm được rót vào bao bì và ghép kín. Tiến hành thanh trùng, khảo sát nhiệt độ, thời gian thanh trùng nhằm tìm giá trị thanh trùng và theo dõi thời gian bảo quản sản phẩm. ( Bố trí thí nghiệm * Nhân tố E : Nhiệt độ thanh trùng (0C) E1: 105 E2: 110 E3: 115 E4: 121 * Nhân tố F : Thời gian giữ nhiệt (phút) F1: 2 F2: 4 F3: 6 F4: 8 F5: 10 F E  F1  F2  F3  F4  F5   E1 E2 E3 E4  E1F1 E2F1 E3F1 E4F1  E1F2 E2F2 E3F2 E4F2  E1F3 E2F3 E3F3 E4F3  E1F4 E2F4 E3F4 E4F4  E1F5 E2F5 E3F5 E4F5   ( Kết quả thu nhận - Tính toán giá trị F của quá trình thanh trùng. - Đánh giá cảm quan sản phẩm. - Theo dõi sản phẩm trong thời gian bảo quản. CHƯƠNG IV DỰ KIẾN KẾT QUẢ - Tìm được tỉ lệ phối chế tạo sản phẩm có hương vị hài hòa. - Tìm được chế độ thanh trùng thích hợp có thể bảo quản lâu, giữ được chất lượng sản phẩm. TÀI LIỆU THAM KHẢO ( Hồng, Lê Mỹ - Kỹ Thuật Sản Xuất Đồ Hộp Thực Phẩm - 2000 - Bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm - Trường Đại Học Cần Thơ. ( Hồng, Lê Mỹ; Thuận, Bùi Hữu - Nguyên Lý Bảo Quản Thực Phẩm - 2000 - Bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm - Trường Đại Học Cần Thơ. ( Đình, Quách; Tiếp, Nguyễn Văn; Văn, Ngô Mỹ - Kỹ Thuật Sản Xuất Đồ Hộp Rau Quả -2000- NXB Thanh Niên. ( Lượng, Nguyễn Đức; Tâm, Phạm Minh - Vệ Sinh và An Toàn Thực Phẩm –2000- Đại Học Kỹ Thuật TP. HCM. ( Bích, Đỗ Huy; Chung, Đặng Quang; Chương, Bùi Xuân,. .. - Cây Thuốc và Động Vật Làm Thuốc Ở Việt Nam ( tập II )-2004 - NXB Khoa Học và Kỹ Thuật Hà Nội. ( Đình, Quách; Tiếp, Nguyễn Văn; Thoa, Nguyễn Văn – Công Nghệ Sau Thu Hoạch Và Chế Biến Rau Quả - 1996 – NXB Khoa Học Và Kỹ Thuật Hà Nội. (

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDC-LVTN-CHE BIEN NUOC NHA DAM.doc
Tài liệu liên quan