Tử cung đóng vai trò quan trọng trong quá trình duy
trì sự ổn định cho sàn chậu và sức khoẻ sinh sản. Theo
Constaniti, thì khi cắt tử cung sẽ làm thay đổi những mối
liên quan giữa các tổ chức phần chậu hông và vì thế sẽ
làm thay đổi hệ thống nâng đỡ sàn chậu và chức năng
của hệ tiết niệu. Theo Belot thì cắt tử cung, là một yếu
tố nguy cơ làm mòn âm đạo [2]. Với kỹ thuật này, chúng
tôi đã treo tử cung với hệ thống dây chằng ở sàn chậu
và vẫn duy trì giải phẫu mà không cắt bỏ tử cung. Theo
bảng 2 cho thấy cả 3 nhóm đều kết quả rất tốt, trả lại vị trí
giải phẫu bình thường mà không cần cắt tử cung và kết
quả này kéo dài sau 48 tháng theo dõi. Theo Vita de D. và
cộng sự kết quả trả lại các mốc giải phẫu gần như bình
thường và không bị tái phát sau 18 tháng theo dõi [11].
Với kết quả này, chúng tôi nhận thấy kỹ thuật này
nên được khuyến khích vì có khả năng điều trị hoàn
toàn những trường hợp sa sinh dục nặng, đau rất ít
sau khi phẫu thuật, không có biến chứng trầm trọng
nào. Chúng tôi chỉ có 1 trường hợp bị gặm mòn âm
đạo (5%), tương tự như những số liệu đã công bố
[5]. Chúng tôi đã điều trị thành công bằng cắt lọc vết
thương, khâu lại và dùng nội tiết tại chổ. Ngược lại với
Halaska, 2 trường hợp (1,9%) cần điều trị hormon và 3
trường hợp (2,8%) phải cắt bỏ tấm lưới. Hơn nữa, trong
nghiên cứu của chứng tôi cũng không có trường hợp
nào tụ máu ngay cả khi chúng tôi can thiệp đến dây
chằng cùng - gai tọa, so với Halaska thì có 2 trường hợp
tụ máu /106 bệnh nhân (1.9%) [6]. Thang điểm đánh
giá mức độ đau sau phẫu thuật VAS cũng cho thấy với
kỹ thuật này trong thời kỳ hậu phẫu bệnh nhân đau
đớn rất ít, trong đó nhóm 2 và 3 các dãi băng đi xuyên
qua dây chằng cùng - gai tọa gây đau nhiều hơn.
Trong nghiên cứu chúng tôi, sa sinh dục có kết hợp
với són tiểu là 20% trong đó són tiểu khi gắng sức là
15% và tất cả các trường hợp này đều được cải thiện
sau mổ tái tạo thành trước giữa (PROLIFT A và T). Kết
quả này cũng phù hợp với hai tác giả Halaska và Vita
kết quả cải thiện són tiểu hoàn toàn là 83%[6], [11].
Còn đối với đời sống sinh hoạt tình dục và cải
thiện chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật chúng
tôi chưa đánh giá đầy đủ nhưng rất nhiều tác giả có
nghiên cứu về vấn đề này đều kết luận hai chức năng
này đều được cải thiện. Theo Vita De D. và cộng sự
nhận thấy 75% (10/15) bệnh nhân không sinh hoạt
vợ chồng trước đó đã sinh hoạt trở lại sau phẫu thuật
. Hơn thế nửa, 80% bệnh nhân có đời sống tình dục
cải thiện hơn sau khi phẫu thuật.
Như vậy, đây là một kỹ thuật có hiệu quả lớn trong
điều trị sa sinh dục, phục hồi lại cấu trúc âm đạo mà
không cần cắt bỏ tử cung, không bị sa sinh dục tái
trở lại và với một tỷ lệ thấp gặm mòn âm đạo. Mặc
dù chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu trên số lượng
bệnh nhân nhỏ nhưng chúng tôi tin rằng nó sẽ rất có
giá trị trong tương lai.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật điều trị sa sinh dục có bảo tồn tử cung tại bệnh viện trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Châu KhắC Tú, Lê sỹ phươNg, BạCh CẩM aN, Lê MiNh ToàN, phaN ViếT TâMngHIÊn CỨu
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
50
Châu Khắc Tú, Lê sỹ phương, Bạch Cẩm an, Lê Minh Toàn, phan Viết Tâm
Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Trung ương Huế
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Châu Khắc Tú, khactu@yahoo.com
Ngày nhận bài (received): 30/09/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 20/10/2013. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/10/2013
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ són tiểu, phân độ sa sinh
dục trên nhóm bệnh nhân sa sinh dục được điều trị bằng
PROLIFT mà vẫn bảo tồn tử cung tại Bệnh viện Trung
ương Huế và đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật.
Đối tượng & phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang
có theo dõi từ tháng 4/2009 đến 4/2013. Kết quả: Tỷ lệ
són tiểu chiếm 20%, tình trạng sa sinh dục được cải thiện
hoàn toàn và chưa thấy tái phát sau 48 tháng, tình trạng
đau sau mổ cũng như các biến chứng trong và sau mổ
rất thấp có thể sửa chửa được. Kết luận: đây là một kỹ
thuật có hiệu quả lớn trong điều trị sa sinh dục có bảo tồn
tử cung, tỷ lệ tai biến thấp và rất có giá trị trong tương lai.
Abstract
SURGERY TECHNIQUE FOR PELVIC ORGAN PROLAPSES
WITH UTERINE RESERVATION AT HUE CENTRAL HOSPITAL
Objective: To determine the rate of urine
incontinence, POP – Q classification for female
genital prolapse on patients treated with PROLIFT
with uterine reservation at Hue Central Hospital
and evaluating treatment outcomes after surgery.
Materials & methods: prospective study, cross-
sectional description of follow-up from April 2009 to
April 2013. Results: The rate of urine incontinence is
20%, genital prolapse status improved completely
and have not seen recurrence after 48 months, pain
after surgery as well as complications during and after
surgical are very low and can be treated. Conclusion:
this is an effective technique in treating female genital
prolapse, complication rate is low and very valuable
in the future
kỸ THUẬT đIềU TRỊ SA SINH DụC
CÓ bảO TỒN TỬ CUNG
TẠI bệNH VIệN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Đặt vấn đề
Sa sinh dục là một bệnh lý phổ biến, xảy ra ở 50%
bệnh nhân đã sinh con và cả cuộc đời của một người
phụ nữ có nguy cơ có điều trị sa sinh dục khoảng 11%
[1]. Có nhiều nguyên nhân gây sa sinh dục bao gồm
rối loạn chức năng thần kinh cơ và sàn chậu như yếu
các dây chằng tử cung cùng, dây chằng ngang cổ tử
cung hoặc chấn thương các dây chằng [9] .
Hiện nay, để phân độ sa sinh dục người ta thường
phân độ theo Baden–Walker gồm 4 độ [1]:
− Sa sinh dục độ I: sa thành trước (kèm theo sa
bàng quang), sa thành sau (kèm theo sa trực tràng),
cổ tử cung thấp nhưng còn nằm trong âm đạo.
− Sa sinh dục độ II: sa thành trước (kèm theo sa
bàng quang), sa thành sau (kèm theo sa trực tràng),
cổ tử cung thập thò âm hộ.
− Sa sinh dục độ III: sa thành trước (kèm theo sa
bàng quang), sa thành sau (kèm theo sa trực tràng),
cổ tử cung sa hẳn ra ngoài âm hộ
− Sa sinh dục độ IV: sa thành trước (kèm theo sa
bàng quang), sa thành sau (kèm theo sa trực tràng),
toàn bộ tử cung nằm ra ngoài âm hộ
Nhưng phân loại này không đánh giá mức độ sa
của các cơ quan khác như bàng quang và trực tràng
và vì thế khó chọn một phương pháp điều trị phù hợp.
Từ năm 1996 phân độ sa sinh dục theo POP-Q được
chính thức đưa vào thực hành trong đánh giá sa sinh
dục. Phân độ này đánh giá rất cụ thể từng vị trí sa từ
đó có thể lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.
Cách phân loại này được Hội Niệu – Phụ khoa quốc tế
và Hội Niệu – Phụ khoa và phẫu thuật phụ khoa Châu
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
51
Tạp Chí phụ sảN - 11(4), 50 - 54, 2013
Mỹ công nhận. Phân loại sử dụng 9 kích thước khác
nhau tính bằng centimét kể từ màng trinh, mỗi bên có
6 điểm tại thành âm đạo (2 điểm ở thành âm đạo trước,
2 ở sau và 2 ở đáy âm đạo) và 3 kích thước đo ở vùng
đáy chậu. Điểm Aa, Ap, Ba, Bp đều bằng -3, điểm C và D
nằm ở khoảng từ - TVL và – (TVL-2) hay các điểm có số
đo tương đương theo thứ tự như sau : Aa, Ba, C, D, Bp,
Ap, total vaginal length (TVL), genital hiatus (gh), and
perineal body (pb) -3, -3,-7, -9, -3, -3, 9, 2, 2.
Trên thực tế lâm sàng người ta phân loại theo
POP-Q như sau [4].
+ Độ 0: Không có sa sinh dục.
+ Độ I: Phần cuối của sa sinh dục còn nằm trên
màng trinh 1cm.
+ Độ II: Phần cuối của sa sinh dục nằm ở trên hoặc
dưới màng trinh 1 cm.
+ Độ III: Phần cuối của sa sinh dục nằm ở dưới
màng trinh 1 đến 2cm.
+ Độ IV: Phần cuối của sa sinh dục nằm ở dưới
màng trinh trên 2cm.
Trước đây, điều trị sa sinh dục chủ yếu là cắt tử
cung đường âm đạo. Tuy nhiên, nếu chỉ cắt tử cung
đường âm đạo đơn thuần thì sẽ làm khiếm khuyết hệ
thống nâng đỡ sàn chậu và sẽ dẫn đến sa sinh dục. Các
nghiên cứu cho thấy khoảng 40% có sa mõm cắt sau
cắt tử cung [9]. Mặc khác, cổ tử cung và tử cung có vai
trò quan trọng trong chức năng tình dục. Trong một
số trường hợp cắt tử cung ảnh hưởng đến chức năng
sinh dục và sự thoải mái của phụ nữ. Vì vậy, ngày càng
có nhiều phụ nữ muốn giữ lại tử cung.
Người ta nghiên cứu thấy phục hồi sa sinh dục
thành trước bằng phương pháp cổ điển thường sau
đó có kèm sa bàng quang hơn là bằng cách phủ lưới
polypropylen. Còn thành sau âm đạo thì có một tỷ lệ
thấp sa trực tràng và các quai ruột, 10% phụ nữ có xuất
hiện những triệu chứng về tiết niệu.
Theo lý thuyết của Ulmsten, người ta sẽ khôi phục
lại giải phẫu và chức năng của sàn chậu bằng cách gia
cố các gân và dây chằng với một loại lưới nhân tạo [10].
Khi sa sinh dục xảy ra, rất hiếm khi có thể tìm thấy một
điểm yếu duy nhất, mà thường là nhiều vùng liên hệ với
nhau và có liên quan đến những phẫu thuật trong qúa
khứ nhằm phục hồi những điểm yếu nhưng đã không
thành công. Những năm qua, lưới nhân tạo đã được đưa
vào ứng dụng trong lâm sàmg và đã cho kết quả tốt.
Tiện lợi của nó là có khả năng phân tán các lực cơ học
lên diện rộng và duy trì sức chịu đựng với áp lực của ổ
bụng lên các cân và/hoặc các cơ bị suy yếu [6].
Phẫu thuật dùng miếng lưới polypropylene
(PROLIFT) để nâng đở tử cung là một phương pháp
khá phổ biến hiện nay ở các nước phát triển, tuy
nhiên ở Việt Nam hiện nay đang còn khá mới mẻ và
ít được áp dụng. Nguyên tắc của phương pháp này
là sửa chữa những khoang trung tâm và dây chằng
cùng - gai chậu mà không cần cắt bỏ tử cung để có
thể giữ cân bằng cho sàn chậu nhằm phục hồi những
trường hợp sa sinh dục mức độ nặng muốn bảo tồn
tử cung. Tại Bệnh viện Trung ương Huế chúng tôi
đã bắt đầu triển khai kỹ thuật này từ tháng 4 năm
2009 với sự giúp đỡ của đoàn chuyên gia trung tâm
phẫu thuật sàn chậu Wuerzburg, CHLB Đức và đoàn
chuyên gia đến từ Incontinence Center S.C., USA, đến
nay đã hơn 4 năm. Đề tài nghiên cứu này được tiến
hành nhằm mục đích:
1. Xác định tỷ lệ són tiểu và phân loại POP-Q trên
bệnh nhân sa sinh dục được điều trị bằng Prolift.
2. Đánh giá kết quả sau điều trị sa sinh dục bằng tấm
lưới PROLIFT
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng: Nhóm bệnh nhân có sa sinh dục tại
Bệnh viện TW Huế thỏa mãn những tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn chọn lựa: Những bệnh nhân sa sinh
dục mức độ nặng gồm sa bàng quang và sa trực tràng
độ 2, 3, 4, và/hoặc sa tử cung độ 3, 4 có nguyện vọng
muốn giữ lại tử cung hoặc không có chỉ định phẫu
thuật cắt tử cung.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Sa sinh dục mức độ nhẹ,
không đủ sức khoẻ để tham gia phẫu thuật, có chỉ
định cắt tử cung rõ ràng (ví dụ: ung thư nội mạc tử
cung), có những phẫu thuật âm đạo trước đó, những
trường hợp nhiễm trùng nặng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có theo dõi
trên 20 bệnh nhân đã được phẫu thuật đặt tấm lưới
Prolift A, Prolift P, Prolift T tại Bệnh viện Trung ương
Huế từ tháng 4/2009 đến tháng 4/2013.
- Đánh giá bệnh nhân: Tình trạng của sàn chậu sẽ
được phân loại theo POP - Q quốc tế, đánh giá sa thành
trước (điểm Aa, Ba), sa tử cung và vòm âm đạo (điểm
C), sa thành sau (điểm Ap, Bp). Chúng tôi chia bệnh
nhân thành ba nhóm: sa thành trước – giữa, sa thành
sau - giữa, sa toàn bộ. Phân loại POP - Q áp dụng đánh
giá cho những bệnh nhân trước và sau phẫu thuật 1,
6, 12, 24 và 48 tháng. Tình trạng đau sau phẫu thuật sẽ
được tính điểm theo thang đo VAS (Visual Analogue
Pain Scale) ở những ngày thứ 1, 3, 7 sau khi phẫu thuật.
- Trước phẫu thuật:
+ Thụt tháo bệnh nhân vào buổi tối hôm trước và
4 giờ trước khi phẫu thuật
tấm lưới bằng những mũi khâu chỉ không tiêu 2/0. Sau
đó, các nhánh còn lại của tấm lưới sẽ được luồn qua
các đường hầm. Đường mổ ở thành truớc âm đạo sẽ
được khâu lại bằng chỉ tiêu 3/0.
Thành sau - giữa (hình 3)
Rạch theo đường thẳng ở thành sau âm đạo, khi
đó bằng ngón tay thám sát kỹ trực tràng và những
khoang cạnh trực tràng, dây chằng cùng - gai chậu
(SSL) và cơ nâng hậu môn. Tiếp tục rạch da 4 mm ở
2 bên. Đường rạch là điểm từ hậu môn ra 3cm rồi
xuống dưới 3cm. Tạo một đường hầm phía sau từ
mỗi đường rạch xuyên qua dây chằng cùng gai chậu
(sarcospinosus ligament) cách gai tọa 2cm, băng qua
hố ngồi đến các khoang cạnh trực tràng. Mỗi đường
đi băng qua hầm là một nhánh của tấm lưới. Tại điểm
gập khúc sau dưới của tử cung và cổ tử cung sẽ được
buộc với phần cuối của tấm lưới bằng chỉ không tiêu
2/0. Đường rạch âm đạo sẽ được khâu lại bằng chỉ
tiêu 3/0. Tất cả bệnh nhân ngay sau khi phẫu thuật
kết thúc đều được kiểm tra trực tràng.
Sa sinh dục toàn bộ (nhóm 3): Ứng dụng cả 2 kỹ
thuật trên (hình 4)
Châu KhắC Tú, Lê sỹ phươNg, BạCh CẩM aN, Lê MiNh ToàN, phaN ViếT TâMngHIÊn CỨu
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
52
+ Cephalosporin III 1g tiêm tỉnh mạch trước mổ 1 giờ
+ Tất cả bệnh nhân đều được gây tê tuỷ sống
+ Đặt sonde tiểu bằng sond Foley
- Kỹ thuật phẫu thuật:
Sử dụng lưới nhân tạo polypropylen (10 x 15 cm)
để nâng đỡ cổ tử cung và vách âm đạo trực tràng, cắt
tấm lưới theo như hình 1, sử dụng một tấm lưới để
phục hồi thành trước giữa, 1 tấm cho thành sau giữa,
và 2 tấm cho trường hợp sa sinh dục toàn bộ
Thành trước giữa (hình 2)
Thành trước giữa sẽ được tiêm Lignocaine 5% và
epinephrine 0.25%. Rạch theo đường thẳng 2cm vào
thành trước theo đường trước giữa dưới lỗ niệu đạo,
sẽ thám sát được bàng quang và khoang quanh bàng
quang và vòm mạc chậu. Tiếp tục, rạch da một đường
nhỏ 4mm trên nếp gấp sinh dục – đùi, về phía đầu gần
của lỗ bịt ngang với âm vật, và một đường rạch 4mm
khác phía dưới 2 cm . Chúng tôi lần lượt tạo các đường
hầm xuyên qua ở bờ trước trên và bờ dưới lỗ bịt, màng
bịt và cơ bịt trong để có thể đến được đường rạch âm
đạo. Tại điểm này, phần gập khúc trước dưới của tử
cung và cổ tử cung sẽ được níu giữ với phần cuối của
Hình 1
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Châu Khắc Tú, khactu@yahoo.com
Ngày nhận bài (received) 30/09/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised):
20/10/2013. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/10/2013
5
Hình 2
Thành sau - giữa (hình 3)
Rạch theo đường thẳng ở thành sau âm đạo, khi đó bằng ngón tay thám sát kỹ trực
tràng và những khoang cạnh trực tràng, dây chằng cùng - gai chậu (SSL) và cơ nâng hậu
môn. Tiếp tục rạch da 4 mm ở 2 bên. Đường rạch là điểm từ hậu môn ra 3cm rồi xuống
dưới 3cm. Tạo một đường hầm phía sau từ mỗi đường rạch xuyên qua dây chằng cùng
gai chậu (sarcospinosus ligament) cách gai tọa 2cm, băng qua hố ngồi đến các khoang
cạnh trực tràng. Mỗi đường đi băng qua hầm là một nhánh của tấm lưới. Tại điểm gập
khúc sau dưới của tử cung và cổ tử cung sẽ được buộc với phần cuối của tấm lưới bằng
chỉ không tiêu 2/0. Đường rạch âm đạo sẽ được khâu lại bằng chỉ tiêu 3/0. Tất cả bệnh
nhân ngay sau khi phẫu thuật kết thúc đều được kiểm tra trực tràng.
Hình 2
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Châu Khắc Tú, khactu@yahoo.com
Ngày nhận bài (received) 30/09/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised):
20/10/2013. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/10/2013
6
Hình 3: Tái tạo thành sau giữa
Sa sinh dục toàn bộ (nhóm 3): Ứng dụng cả 2 kỹ thuật trên (hình 4)
Hình 4 : Tái tạo toàn bộ (1: Dây chằng tử cung –cùng, 2: Dây chằng cùng – gai hông, 3:
Dãi mạc chậu)
- Sau phẫu thuật:
Nội soi bàng quang và khám trực tràng.
Sond tiểu và gạc sẽ được lưu lại trong âm đạo từ 36-48g
Dự phòng nhiễm trùng: Metronidazole 500mg truyền TM - 2 lần/ngày
Cephalosporin III 1g TMC 2 lần/ngày x 7 ngày
Chúng tôi sẽ theo dõi đánh giá hiệu quả của kỹ thuật điều trị sa sinh dục theo phân độ POP-Q,
và những vấn đề khác như tiểu không tự chủ, đau sau phẫu thuật (thang đo VAS – Visual Analogue
Hình 4: Tái tạo toàn bộ (1: Dây chằng tử cung –cùng,
2: Dây chằng cùng – gai hông, 3: Dãi mạ chậu)Tác giả liên hệ (Corresponding author): Châu Khắc Tú, khactu@yahoo.com
Ngày nhận bài (received) 30/09/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised):
20/10/2013. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/10/2013
6
Hình 3: Tái tạo thành sau giữa
Sa sinh dục toàn bộ (nhóm 3): Ứng dụng cả 2 kỹ thuật trên (hình 4)
Hình 4 : Tái tạo toàn bộ (1: Dây chằng tử cung –cùng, 2: Dây chằng cùng – gai hông, 3:
Dãi mạc chậu)
- Sau phẫu thuật:
Nội soi bàng quang và khám trực tràng.
Sond tiểu và gạc sẽ được lưu lại trong âm đạo từ 36-48g
Dự phòng nhiễm trùng: Metronidazole 500mg truyền TM - 2 lần/ngày
Cephalosporin III 1g TMC 2 lần/ngày x 7 ngày
Chúng tôi sẽ theo dõi đánh giá hiệu quả của kỹ thuật điều trị sa sinh dục theo phân độ POP-Q,
và những vấn đề khác như tiểu không tự chủ, đau sau phẫu thuật (thang đo VAS – Visual Analogue
Hình 3: Tái tạo thành sau giữa
phẫu thuật (thang đo VAS – Visual Analogue Pain
Scale), đời sống tình dục, an toàn và biến chứng của kỹ
thuật, có so sánh trước phẫu thuật và sau phẫu thuật.
2.3. Phân tích số liệu:
Tất cả số liệu được phân tích theo phần mềm SPSS
13.0. Test Chi-Square được sử dụng để so sánh kết
quả trước và sau phẫu thuật
Kết quả
Từ 4/2009 đến 4/2013 chúng tôi đã điều trị cho 20
bệnh nhân trong đó sa thành trước - giữa cho 5 bệnh
nhân (nhóm 1), sa thành sau - giữa cho 5 bệnh nhân
(nhóm 2) và sa toàn bộ cho 10 bệnh nhân (nhóm 3).
Không có bệnh nhân nào trải qua những cuộc phẫu
thuật sàn chậu trước đó.
Tỷ lệ bệnh nhân có són tiểu là 20% (n = 4). Những
bệnh nhân trước phẫu thuật không có triệu chứng
tiểu không tự chủ thì sau phẫu thuật cũng không
xuất hiện triệu chứng này.
Những trường hợp sa sinh dục nặng khi được
đánh giá theo thang điểm POP-Q đều được điều trị
triệt để và không hề tái phát trung bình sau 48 tháng
theo dõi (p<0,01).
Có một bệnh nhân nhiễu trùng sau mổ được điều
trị bằng kháng sinh phối hợp trong 2 tuần.
Thang điểm VAS đánh giá mức độ đau sau khi
phẫu thuật, bệnh nhân nhóm 2 và 3 có mức độ đau
cao hơn nhóm 1(P<0.001).
Bàn luận
Chúng tôi phân chia bệnh nhân sa sinh dục theo 3
nhóm và sử dụng những tấm lưới nhân tạo tùy vào mỗi
- Sau phẫu thuật:
Nội soi bàng quang và khám trực tràng.
Sond tiểu và gạc sẽ được lưu lại trong âm đạo từ
36-48g
Dự phòng nhiễm trùng:
Metronidazole 500mg truyền TM - 2 lần/ngày
Cephalosporin III 1g TMC 2 lần/ngày x 7 ngày
Chúng tôi sẽ theo dõi đánh giá hiệu quả của kỹ
thuật điều trị sa sinh dục theo phân độ POP-Q, và
những vấn đề khác như tiểu không tự chủ, đau sau
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
53
Tạp Chí phụ sảN - 11(4), 50 - 54, 2013
Đặc điểm giá trị
Tuổi trung bình 60,4±4,7 tuổi (42 – 70)
Thời gian mắc bệnh (năm) 4,2 ± 3,7
số lần sinh con trung bình 5,1 ± 1,9 (1- 8)
Mãn kinh 18 (90%)
Triệu chứng tiết niệu
• Không có
• Tiểu khó
• són tiểu gắng sức
• són tiểu gấp
• són tiểu phối hợp
13 (65,0%)
3 (15%)
3 (15%)
1 (5%)
0 (0%)
Táo bón 2 (10%)
Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm N %
Chảy máu nhiều 1 5
Tổn thương bàng quang 1 5
Tổn thương niệu quản 0 0
Tổn thương đại tràng, ruột 0 0
són tiểu sau mổ 0 0
Bí tiểu sau rút sonde tiểu 1 5
Nhiểm trùng sau mổ 1 5
Lộ tấm lưới 1 5
Thời gian phẫu thuật 71,1±14,4 phút (50 – 110)
Thời gian nằm viện 7,77 ± 2,15 ngày (5 - 16)
Bảng 3. Kết quả phẫu thuật
Nhóm 1 ngày 3 ngày 7 ngày
Nhóm 1 3.6 ± 1.1 1.6 ± 0.6 1.4 ± 0.6
Nhóm 2 5.5 ± 1.8 4.2 ± 1.8 2.3 ± 0.8
Nhóm 3 6.2 ± 2.4 4.1 ± 1.8 3.2 ± 0.6
Bảng 4. Đánh giá mức độ đau sau mổ theo thang điểm Vas
Nhóm Trước mổ sau mổ 1 tháng sau mổ 6 tháng
Nhóm 1
Ba (cystocele)
C (uterus)
Bp (posterior)
+4.6 ± 0.6
+2.6 ± 0.5
- 2.4 ± 0.5
- 2.3 ± 0.9
- 6.8 ± 1.3
- 2.4 ± 0.8
- 2.3 ± 1.1
- 6.6 ± 2.7
- 2.2 ± 0.5
Nhóm 2
Ba (cystocele)
C (uterus)
Bp (posterior)
- 2.2 ± 0.7
+2.8 ± 0.5
+5.2 ± 0.2
- 2.2 ± 0.7
- 5.6 ± 1.6
- 2.1 ± 1.0
- 2.2 ± 0.6
- 6.0 ± 1.8
- 1.9 ± 0.9
Nhóm 3
Ba (cystocele)
C (uterus)
Bp (posterior
+4.8 ± 0.8
+3.8 ± 1.1
+5.4 ± 0.9
- 2.2 ± 0.5
- 6.2 ± 1.7
- 2.6 ± 0.3
- 2.0 ± 0.8
- 6.0 ± 1.5
- 2.1 ± 0.6
Nhóm sau mổ 12 tháng sau mổ 24 tháng sau mổ 48 tháng
Nhóm 1
Ba (cystocele)
C (uterus)
Bp (posterior)
- 2.3 ± 0.8
- 6.6 ± 1.6
- 2.1 ± 0.8
- 2.2 ± 0.9
- 6.4 ± 1.3
- 2.0 ± 0.8
- 2.1 ± 1.1
- 6.3 ± 2.7
- 2.0 ± 0.5
Nhóm 2
Ba (cystocele)
C (uterus)
Bp (posterior)
- 2.3 ± 0.5
- 6.2 ± 1.1
- 1.9 ± 0.7
- 2.2 ± 0.7
- 5.6 ± 1.6
- 1.8 ± 1.0
- 2.1 ± 0.6
- 5.4 ± 1.8
- 1.6 ± 0.9
Nhóm 3
Ba (cystocele)
C (uterus)
Bp (posterior)
- 2.0 ± 0.6
- 6.1 ± 1.1
- 2.0 ± 0.7
- 1.9 ± 0.5
- 6.0 ± 1.7
- 1.9 ± 0.3
- 1.7 ± 0.8
- 5.7 ± 1.5
- 1.7 ± 0.6
Bảng 2. Đánh giá ssD theo phân độ pop – Q trước và sau phẫu thuật
Châu KhắC Tú, Lê sỹ phươNg, BạCh CẩM aN, Lê MiNh ToàN, phaN ViếT TâMngHIÊn CỨu
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
54
nhóm. Nhóm 1 chủ yếu sa thành trước và bàng quang
nên được phẫu thuật đặt tấm lưới tái tạo thành trước
giữa (PROLIFT A), nhóm 2 chủ yếu sa thành sau và được
phẫu thuật tái tạo thành sau – giữa (PROLIFT P), nhóm
3 sa toàn bộ và được phẫu thuật tái tạo cả thành trước
giữa và sau giữa (PROLIFT T). Tấm lưới PROLIFT cũng đã
được phân loại theo từng bộ riêng lẻ.
Tử cung đóng vai trò quan trọng trong quá trình duy
trì sự ổn định cho sàn chậu và sức khoẻ sinh sản. Theo
Constaniti, thì khi cắt tử cung sẽ làm thay đổi những mối
liên quan giữa các tổ chức phần chậu hông và vì thế sẽ
làm thay đổi hệ thống nâng đỡ sàn chậu và chức năng
của hệ tiết niệu. Theo Belot thì cắt tử cung, là một yếu
tố nguy cơ làm mòn âm đạo [2]. Với kỹ thuật này, chúng
tôi đã treo tử cung với hệ thống dây chằng ở sàn chậu
và vẫn duy trì giải phẫu mà không cắt bỏ tử cung. Theo
bảng 2 cho thấy cả 3 nhóm đều kết quả rất tốt, trả lại vị trí
giải phẫu bình thường mà không cần cắt tử cung và kết
quả này kéo dài sau 48 tháng theo dõi. Theo Vita de D. và
cộng sự kết quả trả lại các mốc giải phẫu gần như bình
thường và không bị tái phát sau 18 tháng theo dõi [11].
Với kết quả này, chúng tôi nhận thấy kỹ thuật này
nên được khuyến khích vì có khả năng điều trị hoàn
toàn những trường hợp sa sinh dục nặng, đau rất ít
sau khi phẫu thuật, không có biến chứng trầm trọng
nào. Chúng tôi chỉ có 1 trường hợp bị gặm mòn âm
đạo (5%), tương tự như những số liệu đã công bố
[5]. Chúng tôi đã điều trị thành công bằng cắt lọc vết
thương, khâu lại và dùng nội tiết tại chổ. Ngược lại với
Halaska, 2 trường hợp (1,9%) cần điều trị hormon và 3
trường hợp (2,8%) phải cắt bỏ tấm lưới. Hơn nữa, trong
nghiên cứu của chứng tôi cũng không có trường hợp
nào tụ máu ngay cả khi chúng tôi can thiệp đến dây
chằng cùng - gai tọa, so với Halaska thì có 2 trường hợp
tụ máu /106 bệnh nhân (1.9%) [6]. Thang điểm đánh
giá mức độ đau sau phẫu thuật VAS cũng cho thấy với
kỹ thuật này trong thời kỳ hậu phẫu bệnh nhân đau
đớn rất ít, trong đó nhóm 2 và 3 các dãi băng đi xuyên
qua dây chằng cùng - gai tọa gây đau nhiều hơn.
Trong nghiên cứu chúng tôi, sa sinh dục có kết hợp
với són tiểu là 20% trong đó són tiểu khi gắng sức là
15% và tất cả các trường hợp này đều được cải thiện
sau mổ tái tạo thành trước giữa (PROLIFT A và T). Kết
quả này cũng phù hợp với hai tác giả Halaska và Vita
kết quả cải thiện són tiểu hoàn toàn là 83%[6], [11].
Còn đối với đời sống sinh hoạt tình dục và cải
thiện chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật chúng
tôi chưa đánh giá đầy đủ nhưng rất nhiều tác giả có
nghiên cứu về vấn đề này đều kết luận hai chức năng
này đều được cải thiện. Theo Vita De D. và cộng sự
nhận thấy 75% (10/15) bệnh nhân không sinh hoạt
vợ chồng trước đó đã sinh hoạt trở lại sau phẫu thuật
. Hơn thế nửa, 80% bệnh nhân có đời sống tình dục
cải thiện hơn sau khi phẫu thuật.
Như vậy, đây là một kỹ thuật có hiệu quả lớn trong
điều trị sa sinh dục, phục hồi lại cấu trúc âm đạo mà
không cần cắt bỏ tử cung, không bị sa sinh dục tái
trở lại và với một tỷ lệ thấp gặm mòn âm đạo. Mặc
dù chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu trên số lượng
bệnh nhân nhỏ nhưng chúng tôi tin rằng nó sẽ rất có
giá trị trong tương lai.
Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu đã cho thấy trong mẫu
nghiên cứu:
- Tỷ lệ són tiểu chiếm 20%
- Tình trạng sa sinh dục được cải thiện hoàn toàn và
chưa có tái phát sau 48 tháng (theo phân độ POP Q )
- Tình trạng đau sau mổ rất thấp (theo thang
điểm VAS)
- Các biến chứng trong và sau mổ rất thấp và có
thể sửa chữa được.
Tài liệu tham khảo
1. Alfrido. Milani AL, Hinoul P, Gauld JM, et al. Trocar-guided mesh repair
of vaginal prolapse using partially absorbable mesh: 1-year outcomes. Am J
Obstet Gynecol 2011;204:74-8.
2. Belot F, Collinet P, Debodinance P, et al. Risk factors for prosthesis
exposure in treatment of genital prolapse via the vaginal approach.Gynecol
Obstet Fertil 2005;33(12):970–4.
3. Benson J, Lucente V, McClellan E, et al. Vaginal versus abdominal
reconstructive surgery for the treatment of pelvic support defects: a
prospective randomized study with long-termoutcome evaluation. Am J
Obstet Gynecol 2000;175:1418–22.
4. Burlp et al. The standardization of terminology of female pelvic organ
prolapse and pelvic floor dysfunction. AmJ Obstet Gynecol 2011 ; 75: 10-17.
5. Fatton B, Amblard J, Debodinance P, et al. Transvaginal repair of genital
prolapse: preliminary results of a new tension-free vaginal mesh (Prolifttrade
mark technique)—a case series multicentric study. Int Urogynecol J Pelvic
Floor Dysfunct 2007;18(7):743–52.
6. Halaska M, Maxova K, Sottner O, et al. A multicenter, randomized,
prospective, controlled study comparing sacrospinous fixation and
transvaginal mesh in the treatment of posthysterectomy vaginal vault
prolapse. Am J Obstet Gynecol 2012;207:301-7.
7. Landsheere L, Ismail S, Lucot J-P, et al. Surgical intervention after
transvaginal Prolift mesh repair: retrospective single-center study including
524 patients with 3 years’ median follow-up. Am J Obstet Gynecol 2012;206:83-7.
8. Lowman JK, Jones LA, Woodman PJ, et al. Does the Prolift system
cause dyspareunia? Am J Obstet Gynecol 2008;199:707 -1-707-6
9. Ridgeway B, Walters MD, Paraiso MFR, et al. Early experience with
mesh excision for adverse outcomes after transvaginal mesh placement
using prolapse kits. Am J Obstet Gynecol 2008;199:703-7.
10. Sokol AI, Iglesia CB, Kudish BI, et al. One-year objective and functional
outcomes of a randomized clinical trial of vaginal mesh for prolapse. Am J
Obstet Gynecol 2012;206:86-9.
11. Vita De D., Aroco F., et al. Vaginal reconstructive surgery for severe pelvic organ
prolapses: A ‘uterine-sparing’ technique using polypropylene prostheses. European
Journal of Obstetrics & Gynecology and Reproductive Biology 2009; 139: 245–251.
Với mục đích tăng cường
phương tiện chẩn đoán Và điều
trị tại phòng mạch riêng của Quý
bác sĩ, công ty Y Đức chúng tôi
chỉ chuyên cung cấp các loại thiết bị
y tế nhập trực tiếp từ nhật bản, hoa Kỳ,
đức, anh, hàn Quốc.
Kính gửi:
Quý Bác sĩ
chúng tôi chuyên cung cấp các loại thiết bị y tế
Công ty tnHH MtV tHiết bị y tế y ĐứC
509 Lê Văn Sỹ, P.2, Q. Tân Bình, TP.HCM
Tel: (08) 2248 0407 - website: www.thietbiykhoa.org 0908 660 826
Hotline:
Máy điều trị LASErMáy điện tiMMáy đo Loãng xươngMáy DoppLEr tiM thAi
Máy Siêu âM Máy Soi CtC
Monitor Sản KhoA Máy đốt Lạnh
Máy đốt điện
vòng LEEp
Sản xuất tại nHật bản
u Máy siêu âm hiệu HONDA
u Máy điện tim hiệu SUZUKEN
u Máy đo loãng xương FURUNO
Sản xuất tại AnH
u Máy Doppler tim thai
u Monitor Sản khoa
ULTRATEC
Sản xuất tại Hàn QuốC
u Máy đốt, điều trị da bằng
Laser SNJ
Chuyên ThiếT Bị Sản Phụ Khoa
Sản xuất tại Hoa kỳ
u Máy đốt lạnh, đốt điện vòng LEEP
Sản xuất tại ĐứC
u Máy soi CTC LEISEGANG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ky_thuat_dieu_tri_sa_sinh_duc_co_bao_ton_tu_cung_tai_benh_vi.pdf