Kỹ thuật kết hợp hình ảnh siêu âm với hình ảnh cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ
Tóm lại, kỹ thuật hoà hình ảnh giữa siêu âm với hình
CLVT hoặc CHT là kỹ thuật có được ưu thế so với từng
kỹ thuật hình ảnh riêng rẻ nhờ vào sự tận dụng ưu điểm
của siêu âm là phương tiện ghi hình động, tiến hành tại
giường, không nhiễm xạ, dễ dàng hướng dẫn can thiệp
kết hợp với ưu điểm của các phương tiện CLVT hay CHT
có giá trị chẩn đoán cao. Kỹ thuật hoà hình ảnh giữa siêu
âm với hình CLVT hoặc CHT mở ra chân trời mới trong
ứng dụng lâm sàng giải quyết các thách thức mà các
phương tiện ghi hình đơn phương gặp phải. Tuy nhiên,
bên cạnh các ưu điểm của kỹ thuật hoà hình ảnh giữa
siêu âm với hình CLVT hoặc CHT thì vẫn còn tồn tại một
vài nhược điểm như: Giá thành kỹ thuật còn cao do phần
cứng và phần mềm để thực hiện kỹ thuật chỉ mới được
tích hợp trên các máy siêu âm cao cấp, hy vọng tương
lai khi ứng dụng được mở rộng thì các máy cấp trung
thậm chí cấp thấp có thể có được kỹ thuật này. Ngoài ra,
các nhà thiết kế vẫn còn đang trên đường nghiên cứu
các thuật toán thích hợp để cải thiện dần độ chính khi
thực hiện đồng bộ hóa hệ qui chiếu giữa hai bộ dữ liệu,
nhất là khi các thao tác lúc làm can thiệp hoặc chuyển
động trong lúc thở có thể làm biến dạng mô mềm gây sai
lệch vị trí giữa hai bộ dữ liệu.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 17 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật kết hợp hình ảnh siêu âm với hình ảnh cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PBPB
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/201892
ABSTRACT:
Fusion imaging of ultrasonography with CT or MRI is the technique that creates hybrid images of two imaging
modalities and combines advantages of ultrasound such as dynamic real-time imaging with advantages of CT of
MRI such as high spatial and contrast resolution. The fusion imaging of ultrasound with other imaging modalities is a
recently developed technique of this decade and expected to establish new and useful application in clinical practice.
Key word: Fusion imaging of ultrasonography with CT or MRI
KỸ THUẬT KẾT HỢP HÌNH ẢNH SIÊU ÂM
VỚI HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH
HOẶC CỘNG HƯỞNG TỪ
Fusion imaging of ultrasonography with CT or MRI
Nguyễn Phước Bảo Quân*
1. Giới thiệu
Kỹ thuật ghi hình siêu âm từ lâu được biết đến như
phương tiện ghi hình chẩn đoán và can thiệp đầu tay do
bởi ưu điểm như: không nhiễm xạ, tính năng động khi
thực hiện mọi lúc mọi nơi và giá thành thấp, đặc biệt là
khả năng ghi hình thời gian thực đã khiến cho siêu âm
trở thành phương tiện được lựa chọn hàng đầu trong
dẫn đường can thiệp các thủ thuật.
Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng hàng ngày,
không ít trường hợp ghi hình siêu âm cho chẩn đoán
cũng như cho mục đích can thiệp bị thất bại không những
ngoài lý do cửa sổ xuyên âm bị hạn chế - không thể thực
hiện các mặt cắt vành hay dọc thậm chi mặt cắt ngang -
để bộc lộ thương tổn, mà còn bị hạn chế bởi khuyết điểm
cố hữu của kỹ thuật siêu âm là độ phân giải tương phản
thấp, nhất là với các thương tổn có kích thước quanh 1
cm và định vị sâu. Trong lúc đó, các phương tiện như
CLVT và Cộng hưởng từ ngày càng được sử dụng trong
việc chẩn đoán xác định các khối u ở giai đoạn sớm nhờ
vào khả năng cung cấp hình ảnh có độ phân giản tương
phản lẫn độ phân giải không gian cao nhất là khi các kỹ
thuật này sử dụng các chất tương phản, điều này được
chứng thực bằng các nghiên cứu đa trung tâm rằng các
phương tiện này được xem như tiêu chuẩn vàng thay
cho sinh thiệt trong chẩn đoán các ung thư gan, đặc biệt
là khi các minh chứng này nhận được sự đồng thuận của
nhiều tổ chức nghề nghiệp có uy tín.
Một nổ lực vượt qua hạn chế của siêu âm trong
ghi hình lẫn trong dẫn đường can thiệp là bác sĩ làm
siêu âm sẽ xem trước và nhớ hình ảnh thương tổn trên
CLVT hay CHT rồi từ đó "án chừng” thương tổn trên
hình ảnh Siêu âm từ hình tham khảo CLVT hay CHT,
sau đó tiến hành ghi hình siêu âm và dẫn đường can
thiệp. Dẫu vậy, không ít trường hợp vẫn không xác định
được thương tổn đích trên hình siêu âm, thậm chí chẩn
đoán nhầm hay can thiệp nhầm lại xảy ra do thương tổn
giả định vị tình cờ kế cận thương tổn đích. Đây là tình
huống khá thường gặp trong trường hợp các nốt ung
thư gan nguyên phát thường hiện diện đồng thời với
nhiều nốt tân tạo trên nền gan bệnh lý mạn tính.
Để khắc phục nhưng hạn chế vừa nêu, các nhà
nghiên cứu đã đưa ra áp dụng kỹ thuật mới, gọi là kỹ
thuật kết hợp hình ảnh (ktkhha ) giữa siêu âm với hình
CLVT hoặc CHT. Đây là kỹ thuật kết hợp ưu điểm của
siêu âm là hình ảnh thực linh động với ưu điểm của hình
CLVT hay CHT có độ phân giải không gian và tương * Khoa Thăm dò chức năng- Bv Trung ương Huế
PBPB
DIỄN ĐÀN
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018 93
phản cao. Kỹ thuật kết hợp hình ảnh siêu âm với hình
ảnh của phương tiện khác mới được phát triển trong
vòng thập niên gần đây và hứa hẹn mở ra ứng dụng
mới và hữu ích. Bài viết này tập trung vào Kỹ thuật kết
hợp hình ảnh siêu âm động (thời gian thực) với hình ảnh
của CLVT hay CHT, mặc dù rằng bên cạnh đó cũng có
kỹ thuật kết hợp hình ảnh siêu âm tĩnh từ dữ liệu khối
3D của siêu âm với dữ liệu khối 3D của CLVT hay CHT.
2. Nguyên lý và Kỹ thuật kết hợp hình ảnh siêu âm
động với hình ảnh của CLVT hay CHT (ktkhha SA-
CLVT/CHT)
- Nguyên lý của của kỹ thuật là sử dụng phần mềm
lẫn phần cứng để dựng hình tái tạo từ dữ liệu khối
CLVT hay CHT sao cho tương hợp với hình ảnh siêu
âm động đang quét bằng đầu dò. Để thực hiện được
điều này thì chính phần mềm và phần cứng của thiết bị
phải động bộ hóa hệ qui chiếu của hình siêu âm đang
diễn ra trong thời gian thực với hệ qui chiếu của dữ liệu
khối CLVT hay CHT đã được chụp trước đó [1,2].
- Về mặt thực hành kỹ thuật, để thuận tiện cho
việc dễ dàng nắm bắt kỹ thuật, người viết lấy minh họa
từ mô hình mẫu sơ khai của kỹ thuật kết hợp hình ảnh
siêu âm động với hình CLVT hay CHT được trình bày ở
hình 1 của công ty Hitachi. Thiết bị gồm có: 1/ Máy siêu
âm, 2/ Bộ thu, phát và xử lý tín hiệu điện-từ; 3/ Trạm
làm việc để thực hiện việc hòa hình ảnh. Có thề tóm
lượt các bước tiến hành của kỹ thuật kết hợp hình ảnh
siêu âm động với hình CLVT hay CHT như sau:
Hình 1. Sơ đồ nguyên mẫu của hệ thống hóa hình
ảnh Siêu âm động với hình CLVT hay CHT. A,B,D
là các cấu phần của hệ thống cảm biến vị trí; RVS
workstation là trạm làm việc và máy siêu âm.
+ Bước 1: Tải dữ liệu khối 3D dưới dạng DICOM
của hình CLVT hay CHT được thu hình trước đó vào
trạm làm việc (được đặt tên là RVS workstation trong
hình minh họa), tại đây trạm làm việc có thể xem và tái
tạo bất kỳ mặt phẳng nào hình CLVT hay CHT.
+ Bước 2: Thu nhận thông tin về vị trí và hướng
cắt của đầu dò siêu âm. Công việc này được thực thi
bởi bộ phát, thu và xử lý tín hiệu điện-từ (được đặt tên
lần lượt là A,B,D trong hình minh họa). Bộ cảm biến vị
trí - thực chất là cuộn dây từ - sau khi được gắn lên đầu
dò siêu âm (đặt tên là B trên hình minh họa) sẽ thay
đổi tín hiệu điện một cách tương quan với bộ phát từ
trường (đặt tên là A trên hình minh họa) được đặt cố
định kế cận bệnh nhân mỗi khi đầu dò thực hiện việc
quét trên vùng thăm khám siêu âm. Bộ phận xử lý điện
từ (được tên là D) sẽ thu nhận thông tin từ bộ cảm biến
rồi chuyển đến trạm làm việc; tại đây trạm làm việc sẽ
có được thông tin về vị trí và hướng cắt của đầu dò siêu
hay hướng mặt cắt siêu âm. Đồng thời trong bước này
thì hình siêu âm của bệnh nhân cũng được chuyển đến
trạm làm việc để thể hiện trong hình hòa hình ảnh giữa
2 phương tiện.
+ Bước 3: Đồng bộ hóa hệ qui chiếu không gian
của hình siêu âm với hệ qui chiếu trong dữ liệu khối 3D
của hình CLVT hay CHT. Công việc này có thể được
thực hiện bằng hình thức tự động hoặc bằng thủ công
trong việc chọn ra dấu mốc chung trên hình ảnh của hai
phương tiện. Thông thường nhất là sử dụng phương
pháp thủ công qua thao tác của bác sĩ chọn ra vài mốc
giải phẫu nào đó (chẳng hạn như một mạch máu lớn
như nhánh tm gan) trên hình siêu âm và trên hình tái
tạo CLVT hay CHT trên cùng mặt phẳng cắt.
Hình 2A. Hòa hình ảnh giữa SA và CHT được đặt cạnh
nhau, cả hai hình thể hiện mặt phẳng vành đi qua tm
chủ dưới và nhánh tm gan P. Hình từ tại liệu số
PBPB
DIỄN ĐÀN
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/201894
Hình 2B. Kết hợp hình ảnh giữa SA và CLVT được
đặt chồng lên nhau, cả hai hình thể hiện mặt phẳng
ngang qua một phantom. Hình từ tại liệu của GE
+ Bước 4: Thể hiện theo thời gian thực hình ảnh tái
tạo CLVT hay CHT tương hợp với hình mặt cắt siêu âm.
Kiểu thể hiện có thể hình ảnh từ 2 phương tiện đặt cạnh
nhau hoặc chồng lên nhau (hình 2 A và B).
Trên đây là sơ lượt kỹ thuật kết hợp hình ảnh siêu
âm động với hình CLVT hay CHT với nguyên mẫu của
công ty Hitachi. Ngày nay, nhờ những tiến bộ của công
nghệ mà hệ thống nói trên được rút gọn đi nhiều, chẳng
hạn trạm làm việc giờ đã được tích hợp bên trong máy
siêu âm, hay như bộ cảm biến gắn bằng giá đỡ trước
đây trên thân đầu dò thì nay được thiết kế hẳn bên
trong khung đầu dò để khỏi vướng các dây dẫn
Ý nghĩa của ktkhha SA-CLVT/CHT
Kỹ thuật hoà hình ảnh siêu âm động với hình ảnh
của CLVT hay CHT mở ra nhiều hứa hẹn trong thực
hành hàng ngày:
- Do kết hợp thông tin từ 2 phương tiện hình ảnh
nên đã bổ sung cho nhau trong chẩn đoán, gia tăng độ
tin cậy trong chẩn đoán.
- Nghiên cứu quá trình tiến triển của ổ bệnh lý bằng
cách theo dõi sự biến đổi về kích thước, hình dạng, vị trí.
- Gia tăng khả năng hướng dẫn định vị thương
trong can thiệp, chẳng hạn như trong các chỉ định sinh
thiệt hay đốt sóng cao tần các khối u ở các tạng mà trên
hình ảnh siêu âm thường qui không nhìn thấy
- So sánh đối chiếu với hình ảnh chuẩn.
3. Một số áp dụng lâm sàng của kthha SA-CLVT/CHT
Ứng dụng trong phẫu thuật não bộ
Jonathan Roth và cộng sự [3] đã áp dụng kthha-
SA-CLVT/CHT để thực hiện 16 trường hợp bệnh nhi
được mổ u não, cho thấy kỹ thuật hứa hẹn mở ra ứng
dụng phổ biến khi kỹ thuật này đã giúp lựa chọn, xác
định ường mở hộp sọ thích hợp, hướng dẫn định vị và
kiểm soát quá trình mổ bóc khối u não, rút ngăn thời
gian phẫu thuật, giảm thiểu các sang thương mô lành
và giảm được các chỉ định chụp kiểm tra sau mổ .
Hình 3. Hòa hình ảnh giữa SA và CHT được đặt cạnh
nhau, cả hai hình thể hiện mặt phẳng ngang đi qua
khối u mạch mạc. Hinh từ ài liệu số 3
Ứng dụng trong chẩn đoán và hướng dẫn can
thiệp trong bệnh lý gan
Gan là tạng được đưa vào áp dụng kỹ thuật này
nhiều nhất. Thật vậy, trên y văn đã có rất nhiều nghiên
cứu về ứng dụng kthha SA-CLVT/CHT trong chẩn đoán
cũng như trong dẫn đường can thiệp với mục đích
hoặc sinh thiết hoặc điều trị làm đông vón diệt tổ chức
u. Từ các nghiên cứu sơ khai ban đầu giới thiệu kỹ
thuật này được áp dụng trong thực nghiệm để xác định
mức chính xác của kthhaSA-CLVT/CHT trong định vị,
kết quả cho thấy kthhaSA-CLVT/CHT chỉ lệch vài mm
[4,5,6] khi áp dụng định vị và dẫn đường ổ thương tổn
Cho đến các ứng dụng lâm sàng về phương diện
chẩn đoán và điều trị. Yosuke Kunishi và cộng sự [8] đã
chứng minh kỹ thuật hòa hình ảnh SA-CLVT hay CHT
đã làm gia tăng khă năng chẩn đoán lên rất nhiều, theo
một nghiên của tác giả khảo sát 87 nốt ung thư gan
nguyên phát kích thước nhỏ bằng 3 phương tiện là siêu
âm thường qui, siêu âm chất tương phản và kỹ thuật
kết hợp hình ảnh SA với hình cộng hưởng từ sau tiêm
chất phản loại hướng tế bào gan (Gd-EOB-DTPA) thì tỷ
lệ phát hiện thương tổn nhỏ dưới 2 cm cao nhất là với
PBPB
DIỄN ĐÀN
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018 95
kthhaSA-CHT (97%, 59/61), trong khi đó thì 2 kỹ thuật
còn lại (siêu âm và siêu âm chất tương phản) có tỷ lệ
phát hiện lần lượt là 66% và 80%. Một nghiên cứu gây
chú ý về sự ích lợi đúng nghĩa của kthhaSA-CLVT/CHT
thuộc về nhóm tác giả Kyong Doo Song [7] khi nghiên
cứu trên 120 nốt ung thư gan nguyên phát ở 96 bệnh
nhân không nhìn thấy được qua siêu âm thường qui,
sau khi sử dụng kỹ thuật kthhaSA-CLVT/CHT thì 38 nốt
được phát hiện bằng kthhaSA-CLVT/CHT và nhờ đó
tiến hành đốt bằng sóng cao tần thành công. Tiếp đó có
thêm 26 nốt ung thư gan nguyên phát được đốt bằng
sóng cao tần thành công chỉ dựa vào mốc mạch máu
xung quanh u (hình 4); như thế có đến 53,3% nốt ung
thư tế bào gan không nhìn thấy trên siêu âm thường qui
đã được điều trị thành công nhờ vào kthhaSA-CLVT/
CHT.
Hình 3. Hòa hình ảnh giữa SA và CHT được đặt cạnh
nhau, cả hai hình thể hiện mặt phẳng ngang đi qua
khối u mạch mạc. Hinh từ ài liệu số 3
Ứng dụng trong chẩn đoán và hướng dẫn can
thiệp trong bệnh lý tuyến vú
Nakano và cộng sự [9] đã nghiên cứu ứng dụng
kthhaSA-CLVT/CHT trong chẩn doán tương tổn khu trú
tuyến vú, kết quả của nhóm tác giả cho thấy độ nhạy
phát hiện thương tổn với kthhaSA-CLVT/CHT cao hơn
khi so sánh với từng kỹ thuật riêng lẻ hoặc siêu âm
hoặc CHT. Bên cạnh đó, ứng dụng kthhaSA-CLVT/CHT
trong dẫn đường can thiệp cũng giảm bớt thời gian thủ
thuật và tăng độ chính xác khi lấy mẫu sinh thiết.
Ứng dụng trong chẩn đoán và hướng dẫn can
thiệp trong bệnh lý tuyến tiền liệt
Từ lâu siêu âm qua ngã nội trực tràng được xem
là lựa chọn đầu tay trong phát hiện sớm ung thư tiền
liệt tuyến, tuy nhiên các ung thư sớm kích thước nhỏ
thường có tỷ lệ đồng âm khá cao, điều này khiến cho
giá trị của kỹ thuật siêu âm nội trực tràng trong chẩn
đoán soán ung thư tiền liệt tuyến không cao (độ nhầy,
độ đặc hiệu lần lượt là 48-77%, 60%) và kém hơn nhiều
so với kỹ thuật cộng hưởng từ đa thông số (độ nhạy,
độ đặc hiệu là 81%, 84%). Hệ quả của điều này là làm
gia tăng số lần sinh thiết (từ 12 đến 20 lần) trong kỹ
thuật sinh thiết thường qui cho đối tượng có chỉ định khi
PSA tăng vượt ngưỡng. Việc sử dụng kthhaSA/CHT
trong chẩn đoán là giải pháp hữu hiệu làm tăng giá trị
chẩn đoán sớm ung thư tiền liệt tuyến cũng như giúp
dẫn đường sinh thiết đúng địch thương tổn nhằm giảm
tối đa số lần sinh thiết. Nghiên cứu của Haffnervà cộng
sự nghiên cứu ở 555 sinh thiết dưới hướng dẫn của
kthhaSA/CHT đã chỉ ra gia tăng số lượng mẫu hiệu quả
và giảm đáng kể số lần sinh thiết cho bệnh nhân [10]
Ứng dụng trong chẩn đoán và hướng dẫn can
thiệp trong bệnh lý thận và sau phúc mạc
Do đặc điểm vị trí giải phẫu của thận và các cấu
trúc khác sau phúc mạc mà việc tiếp cận để thực hiện
các thủ thuật can thiệp chẩn đoán hay điều trị là thách
thức đối với các nhà niệu học. Thông thường thì kỹ
thuật CLVT được sử dụng để định vị, hướng dẫn can
thiệp thủ thuật cho thận và các cấu trúc sau phúc mạc,
đi kèm theo việc sử dụng CLVT là gây ra liều tia nhiễm
xạ cho bệnh nhân lẫn người làm thủ thuật. Việc sử dụng
PBPB
DIỄN ĐÀN
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/201896
siêu âm thường qui thì có phần hạn chế do thận và các
cấu trúc sau phúc mạc lại nằm sâu, cửa sô xuyên âm
bị giới hạn. Việc áp dụng kthhaSA-CLVT/CHT vào việc
chẩn đoán cũng như dẫn đường can thiệp đã giúp giải
quyết thách thức nói trên thông qua việc tận dụng khả
năng phát hiện thương tổn của CLVT và khả năng linh
động của siêu âm.
Tóm lại, kỹ thuật hoà hình ảnh giữa siêu âm với hình
CLVT hoặc CHT là kỹ thuật có được ưu thế so với từng
kỹ thuật hình ảnh riêng rẻ nhờ vào sự tận dụng ưu điểm
của siêu âm là phương tiện ghi hình động, tiến hành tại
giường, không nhiễm xạ, dễ dàng hướng dẫn can thiệp
kết hợp với ưu điểm của các phương tiện CLVT hay CHT
có giá trị chẩn đoán cao. Kỹ thuật hoà hình ảnh giữa siêu
âm với hình CLVT hoặc CHT mở ra chân trời mới trong
ứng dụng lâm sàng giải quyết các thách thức mà các
phương tiện ghi hình đơn phương gặp phải. Tuy nhiên,
bên cạnh các ưu điểm của kỹ thuật hoà hình ảnh giữa
siêu âm với hình CLVT hoặc CHT thì vẫn còn tồn tại một
vài nhược điểm như: Giá thành kỹ thuật còn cao do phần
cứng và phần mềm để thực hiện kỹ thuật chỉ mới được
tích hợp trên các máy siêu âm cao cấp, hy vọng tương
lai khi ứng dụng được mở rộng thì các máy cấp trung
thậm chí cấp thấp có thể có được kỹ thuật này. Ngoài ra,
các nhà thiết kế vẫn còn đang trên đường nghiên cứu
các thuật toán thích hợp để cải thiện dần độ chính khi
thực hiện đồng bộ hóa hệ qui chiếu giữa hai bộ dữ liệu,
nhất là khi các thao tác lúc làm can thiệp hoặc chuyển
động trong lúc thở có thể làm biến dạng mô mềm gây sai
lệch vị trí giữa hai bộ dữ liệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Caroline Ewertsen1 et al . Real-Time Image
Fusion InvolvingDiagnostic Ultrasound. AJR 2013;
200:W249–W255
2. Laurence Mercieret al. 2011. New prototype
neuronavigation system based on preoperative imaging
and intraoperative freehand ultrasound: system
description and validation. International Journal of
Computer Assisted Radiology and Surgery.
3. Jonathan Roth et al. Real-Time Neuronavigation
with High-Quality 3D Ultrasound SonoWand in Pediatric
Neurosurgery. Pediatr Neurosurg 2007;43:185–191
4. Krücker J, Xu S, Glossop N, et al.
Electromagnetictracking for thermal ablation and biopsy
guidance: clinical evaluation of spatial accuracy.J
Vasc Interv Radiol 2007; 18:1141–1150
5. Wein W, Brunke S, Khamene A, Callstrom
MR,Navab N. Automatic CT-ultrasound registrationfor
diagnostic imaging and image-guided intervention.Med
Image Anal 2008; 12:577–585
6. Hakime A, Deschamps F, De Carvalho EG,
Teriitehau C, Auperin A, De Baere T. Clinical evaluationof
spatial accuracy of a fusion imaging techniquecombining
previously acquired computedtomography and real-time
ultrasound for imagingof liver metastases. Cardiovasc
Intervent Radiol2011; 34:338–344
7. Kyoung Doo Song1 et al. Fusion Imaging–
GuidedRadiofrequency Ablation for
Hepatocellular Carcinomas NotVisible on
Conventional Ultrasound. AJR 2013; 201:1141–1147
8. Yosuke KunishiAJR 2012; 198:106–114.
Efficacy of Fusion ImagingCombining Sonography
andHepatobiliary Phase MRI WithGd-EOB-DTPA to
Detect SmallHepatocellular Carcinoma. AJR 2012;
198:106–114
9. Nakano S, Yoshida M, Fujii K, et al. Fusion ofMRI
and sonography image for breast cancer evaluationusing
real-time virtual sonography withmagnetic navigation:
first experience. Jpn J ClinOncol 2009; 39:552–559
10. Haffner J, Lemaitre L, Puech P, et al. Role
of magnetic resonance imaging before initial biopsy:
comparison of magnetic resonance imaging–targeted
and systematic biopsy for significant prostate cancer
detection. BJU Int 2011;108(8 pt 2):E171–E178
11. Osamu Ukimura et al. Real-time virtual
ultrasonographic radiofrequencyablation of renal cell
carcinoma. 2 0 0 8 b j u, i n t e r n a t i o n a l | 101 ,
707 – 711.
PBPB
DIỄN ĐÀN
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018 97
TÓM TẮT:
Kỹ thuật kết hợp hình ảnh giữa hình siêu âm với hình CLVT hoặc CHT là kỹ thuật tạo ra hình ảnh kép giữa hai
phương tiện này tận dụng ưu điểm của siêu âm là tạo hình thời gian thực linh động với ưu điểm của hình CLVT hay
CHT có độ phân giải không gian và tương phản cao. Kỹ thuật kết hợp hình ảnh siêu âm với hình ảnh của phương
tiện khác mới được phát triển trong vòng thật niên gần đây và hứa hẹn mở ra ứng dụng mới và hữu ích trong thực
hành lâm sàng.
Từ khóa: Kỹ thuật kết hợp hình ảnh siêu âm với hình ảnh CLVT,CHT
Người liên hệ:Nguyễn Phước Bảo Quân; Email: baoquanj@gmail.com
Ngày nhận bài: 10/10/2017; Ngày chấp nhận đăng: 30/11/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ky_thuat_ket_hop_hinh_anh_sieu_am_voi_hinh_anh_cat_lop_vi_ti.pdf