Làm giảm xâm hại trong ghép thận tự thân do hẹp động mạch thận bằng sự hổ trợ của nội soi cắt thận

KẾT LUẬN Ghép thận tự thân là một kỹ thuật điều trị hiệu quả trong một số bệnh lý mạch máu phức tạp của thận, niệu quản hay động mạch chủ bụng Đây là một phẫu thuật lớn, đòi hỏi có sự chuẩn bị tốt để đảm bảo cho sự thành công của phẫu thuật. Để đạt được thành công của cuộc mổ, đòi hỏi phải tuân thủ theo đúng những bước cần thiết của quy trình ghép một cơ quan đó là về khâu chuẩn bị, kỹ thuật mổ cũng như điều trị nội và theo dõi sau phẫu thuật. Theo chúng tôi vấn đề quan trọng là chỉ định đúng và xử trí thương tổn tốt. Trong đó vai trò nội soi ổ bụng trong thì lấy thận cũng quan trọng không kém và góp phần thành công trong cuộc mổ. Nội soi ổ bụng cắt thận bị hẹp động mạch, chỉ định khi có chống chỉ định hoặc thất bại với các phương pháp stent, nong, hay bị từ chối vì không được chi trả tiền mua stent. Nội soi ổ bụng cắt thận để ghép tự thân có lợi điểm là vào có thể đi thẳng vào gốc của động tĩnh mạch thận trước tiên, bảo tồn được các nhánh động mạch nối tắt, nhánh động mạch xuyên nuôi thận, vào giai đoạn đầu cuộc mổ. Do vậy thời gian thực thiếu máu nóng thực của thận giảm đi rất nhiều, thận dễ phục hồi hơn. Cuộc mổ, ngoài 3 trocars, chỉ có thêm một đường mổ 10 cm vùng hốc chậu vừa lấy thận ra vừa ghép vào. Kết quả cuộc mổ qua loạt này cho thấy các cuộc mổ thành công với chức năng thận phục hồi tốt, bệnh nhân không còn phải dùng hoặc ngưng hẳn thuốc hạ áp, và không còn bị đe dọa tai biến mạch máu do tăng huyết áp, nhất là các em bé, có 1 TH tử vong nghĩ do thuyên tắc phổi.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 136 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Làm giảm xâm hại trong ghép thận tự thân do hẹp động mạch thận bằng sự hổ trợ của nội soi cắt thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 281 50 LÀM GIẢM XÂM HẠI TRONG GHÉP THẬN TỰ THÂN DO HẸP ĐỘNG MẠCH THẬN BẰNG SỰ HỔ TRỢ CỦA NỘI SOI CẮT THẬN Dương Thị Kim Cúc*, Dương Quang Vũ*, Thái Minh Sâm*, Châu Quý Thuận*, Dư Thị Ngọc Thu*, Trần Trọng Trí*, Hoàng Khắc Chuẩn*, Nguyễn Thị Thái Hà*, Trần Ngọc Sinh* TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Trong bệnh hẹp ñộng mạch thận gây tăng huyết áp, nếu không thể can thiệp bằng ñường nội mạch (nong, stent) thì phải can thiệp ngoại khoa. Những phương pháp bắc cầu tại chỗ có thể gặp khó khăn khi ñoạn hẹp dài ñến chỗ phân chia ñộng mạch thận hoặc bản thân ñộng mạch chủ và các mạch máu lân cận cũng có vấn ñề (bệnh Takayashu). Ghép thận tự thân là một giải pháp cho các trung tâm quen với việc ghép thận. Cắt thận ñể ghép trên những trường hợp này cũng ñặc biệt và cần một số kỹ năng riêng biệt. Nội soi ổ bụng cắt thận là phẫu thuật ít xâm hại, an toàn và bảo toàn ñược thận ghép, hiệu quả cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả. Bệnh nhân là các trường hợp (TH) người lớn và trẻ em bị hẹp ñộng mạch thận với sự từ chối làm stent của khoa tim mạch can thiệp,hoặc không ñủ khả năng ñặt stent, nhập viện từ tháng 4/2004 ñến tháng 12/2009 tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Đại học Y Dược. Phương pháp cắt thận nội soi qua ngả bụng ñược tiến hành, lấy thận ra tại ñường mổ ở hốc chậu, rửa và xử trí mạch máu ở 4 ñộ Celsius ngoài cơ thể, sau ñó thận ñược ghép thận tự thân ngoài phúc mạc tại ñường mổ hốc chậu. Kiểm tra sau mổ bằng thận ñồ, ñồng vị phóng xạ và UIV. Kết quả: Trong 5 năm chúng tôi ñã thực hiện ghép thận tự thân cho 15 TH. Cắt thận bằng kỹ thuật nội soi qua ổ bụng do hẹp ñộng mạch thận, tuổi trung bình 17 ± 0,8 tuổi, có 4 em bé 7 tuổi, 12 tuổi (2TH), và 13 tuổi. Thời gian mổ trung bình 7:15 ± 1:30 giờ. Thời gian thiếu máu nóng trung bình 4,5 ± 4,3 phút (5 – 10 phút). Biến chứng sau mổ: không biến chứng chảy máu, rò nước tiểu sau mổ có 1 TH (6,7%). Thời gian nằm viện 32 ngày. Sau ghép 13/15 trường hợp (86,7%) huyết áp ñã trở về bình thường, trên UIV thận ghép hoạt ñộng tốt, tử vong 1 TH (6,7%). Kết luận: Nội soi ổ bụng cắt thận bị hẹp ñộng mạch có lợi ñiểm là vào có thể ñi thẳng vào gốc của ñộng tĩnh mạch thận trước tiên, các nhánh ñộng mạch nối tắt, nhánh ñộng mạch xuyên nuôi thận ñược bảo tồn vào giai ñoạn ñầu cuộc mổ, do vậy thời gian thực thiếu máu nóng của thận giảm rất nhiều, thận dễ phục hồi hơn. Cuộc mổ, ngoài 3 trocars, chỉ có thêm một ñường mổ 10 cm vùng hốc chậu vừa lấy thận ra vừa ghép vào. Kết quả cho thấy các cuộc mổ thành công với chức năng thận tốt, bệnh nhân không phải dùng hoặc ngưng hẳn thuốc hạ áp, và không bị ñe dọa tính mạng do tăng huyết áp, nhất là các em bé, 1 TH biến chứng sau ñó khắc phục ñược, 1 TH tử vong. Từ khóa: Hẹp ñộng mạch thận, Ghép thận tự thân ABSTRACTS MINIMAL INVASIVE IN RENAL AUTOTRANSPLANTATION DUE TO RENAL ARTERIAL STENOSIS UTILIZING LAPAROSCOPIC NEPHRECTOMY Duong Thi Kim Cuc, Duong Quang Vu, Thai Minh Sam, Chau Quy Thuan, Du Thi Ngoc Thu, Tran Trong Tri, Hoang Khac Chuan, Nguyen Thi Thai Ha, Tran Ngoc Sinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 281 - 288 Background: The renal arterial stenosis (RSA), is evidence in children and also aldults, causes are numerous. Nowadays, the treatments of RSA is minimally invasive by endo-arterial dilatation or endo-arterial stents. But there were cases failed with this non-invasive measure. We prefer to auto-transplant if the endo- arterial intervention was failed. Methods: The patients were all age with RSA, failed after endo-arterial intervention in Cho Ray Hospital (CRH) from April 2004 to December 2009. The laparoscopic nephrectomy was performed; the kidney was * Khoa Ngọai Tiêt niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Niệu, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh Tác giả liên hệ: BS. Dương Thị Kim Cúc ĐT: 0913185345, Email: cucduong63@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 282 removed by an incision on right iliac fossa (RIF),washing and reservation by Euro-Collins’ Solution at 4 Celsius degree. Then the auto-transplantation was realized, on the same RIF incision but extra peritoneal (the peritoneum was sutured by 3.0 vicryl, and a retroperitoneal dissection on the RIF). Results: The laparoscopic nephrectomy in order to renal auto transplantation was performed in 15 cases (of due to of renal artery stenosis), the average of age is 17 ± 0.8 years old (yo), the youngest was 7 yo, the oldest was 31 yo, and there were 4 children. The operative time is 7:15 ± 1:3h, the warm ischemic time is 4mns and 05s ± 4mns and 3s (range 5 – 10mns). The postoperative results were satisfactory in: 11/15 cases (73.3%) with good graft function controlled by isotopic renal scan; 13/15 cases (86.6%) the normal blood pressure were recovered and the patients stopped all of the hypertensions, only another patient still maintained 5mg Amlordipine daily. Postoperative complication: urinary leaking (1 case) during 4 weeks, death in 1 case. The hospital stay average was 32 days. Key words: Renal artery stenosis, auto-transplantation ĐẶT VẤN ĐỀ Ghép thận tự thân là phương pháp ñiều trị ñược áp dụng trong một số bệnh lý ñặc biệt của thận không thể sửa chữa tại chỗ ñược, phải lấy thận ra ngoài cơ thể, rửa và bảo quản như ghép thận ñồng loài, tiến hành các phẫu thuật cần thiết ngoài cơ thể (exsitu surgery). Trong bệnh hẹp ñộng mạch thận gây tăng huyết áp, nếu không thể can thiệp bằng ñường nội mạch (nong, stent) thì phải can thiệp ngoại khoa. Những phương pháp bắc cầu tại chỗ có thể gặp khó khăn khi ñoạn hẹp dài ñến chỗ phân chia ñộng mạch thận hoặc bản thân ñộng mạch chủ và các mạch máu lân cận cũng có vấn ñề (bệnh Takayashu). Ghép thận tự thân là một giải pháp cho các trung tâm quen với việc ghép thận. Cắt thận ñể ghép trên những hợp này cũng ñặc biệt và cần một số kỹ năng riêng biệt. Sau những báo cáo ñầu tiên tại bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi báo cáo thêm một số kinh nghiệm liên quan ñến kỹ năng cắt thận nội soi là phẫu thuật làm giảm xâm hại, an toàn, thẩm mỹ và hiệu quả cao. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tiền cứu mô tả tất các trường hợp ñược ghép thận tự thân, lấy thận ghép bằng kỹ thuật nội soi tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 4/2004 ñến tháng 12/2009. KẾT QUẢ 15 trường hợp ñược thực hiện phương pháp mổ cắt thận bằng kỹ thuật nội soi qua ổ bụng gồm: 6 nam, 9 nữ. Tuổi trung bình: 17 ± 0,8, nhỏ nhất: 7 tuổi, lớn nhất: 31 tuổi. Nghề nghiệp: Học sinh: 10TH, CNV: 4TH, Không: 1 Tất cả bệnh nhân vào viện vì cao huyết áp: dao ñộng từ 130/80mmHg ñến 200/100mmHg. Cận lâm sàng 15 TH ñược làm: siêu âm doppler: 11 TH (73,3%), UIV: 14 TH (93,3%), xạ hình: 12 TH (80%), DSA: 15 TH (100%). Siêu âm doppler UIV Xạ hình DSA Thận P Tắc hoàn toàn tại gốc: 4 5 4 Tắc hoàn toàn: 3 Hẹp: 1 Thận T Hẹp hoàn toàn:1 Hẹp 1 ñoạn + dò ĐM – TM: 1 4 4 Tắc hoàn toàn: 3 Hẹp: 2 Thận P+T Hẹp 2 bên: 3 Takayashu: 2 5 4 Tắc hoàn toàn P, hẹp T 90%: 3 Tắc hoàn toàn T, hẹp P 90%: 1 Tắc nhiều chỗ: 2 Tổng cộng 11 14 12 15 NGUYỄN NGỌC TR., 13t Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 283 (A) (B) (C) Hình 1: (A): UIV trước mổ; (B): Hình CT multislice; (C): UIV sau mổ 3W (A) (B) Hình 2: (A) MIR sau ghép 7 tháng; (B) Xạ hình sau ghép 2 tháng NGUYỄN MINH THỤC H., 16t Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 284 (A) (B) (C) Hình 3: (A): DSA trước mổ; (B): UIV trước mổ; (C): xạ hình thận LƯ ANH T., 31t Hình 4: NGUYÊN THANH T. 20t Hình 5: UIV trước mổ, MSCT trước mổ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 285 Hình 6: UIV sau mổ 3 tuần; MSCT sau 3 tuần, Xạ hình sau 5 tháng Chẩn ñoán Đặt stent Không ñặt stent Không khả năng Đặt thất bại Hẹp ĐM thận P (4TH) 4 Hẹp ĐM thận T (5TH) 4 1 Hẹp 2 bên (6TH) 4 (ĐM thậnT) ĐM thận P: 2 ĐM thận T: 2 Hẹp ñộng mạch thận P: 4 TH (26,7%). Hẹp ñộng mạch thận T: 5 TH (33,3%), có 1 TH hẹp 1 ñoạn + dò ĐM - TM Hẹp ñộng mạch thận P + T: 6 TH (40%), có 2 TH hẹp nhiều chỗ (Takayashu). Thời gian thiếu máu nóng Thời gian thiếu máu nóng trung bình 4,5 ± 4,3 phút, nhanh nhất là 5 phút, lâu nhất là 10 phút). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 286 Vị trí lấy thận ghép ra khỏi cơ thể Tất cả các trường hợp lấy thận ra tại ñường mổ ở hốc chậu phải, rửa và xử trí mạch máu ở 4 ñộ Celsius ngoài cơ thể, sau ñó thận ñược ghép thận tự thân ngoài phúc mạc tại ñường mổ hốc chậu phải. Có 2 TH ñã ñược mổ 2 bên và lần mổ sau ghép vào hốc chậu trái. Lấy thận: 7 TH thận P (46,7%), 8 TH thận T (53,3%). Vị trí ghép: 14TH (93.3%) ghép vào HCP, 1 TH (6.7%) ghép vào HCT. (2 TH mổ lần sau ñều ghép vào hốc chậu trái) Hình 7: Vị trí lấy thận và ghép vào HCP Phương pháp cắm niệu quản: Tất cả các trường hợp cắm niệu quản vào bàng quang bằng phương pháp Lich Gregroi. Thời gian mổ: Thời gian mổ trung bình 7:15 ± 1:30 giờ. Thời gian nằm viện: trung bình 32 ngày, ngắn nhất là 19 ngày và nằm lâu nhất là 70 ngày. Biến chứng sau mổ: Rò nước tiểu sau mổ 1 TH (6,7%). Sau ghép trong 15 TH có 13 TH (86,7%) huyết áp ñã trở về bình thường, trên UIV thận ghép hoạt ñộng tốt, 1 trường hợp huyết áp tay T trở về bình thường, huyết áp tay P còn cao (dao ñộng từ 150/90mmHg - 190/100mmHg) và ñược mổ lần 2 cắt thận P ghép vào hố chậu trái, sau mổ huyết áp trở về bình thường, tử vong 1 TH. BÀN LUẬN Việc ghép thận tự thân ñược Hardy thực hiện ñầu tiên vào năm 1963 cho bệnh nhân bị tổn thương niệu quản gần thận nặng. Về sau, Belzer ñã tiến hành ñưa thận ra ngoài cơ thể sửa chữa mạch máu và là người ñầu tiên ứng dụng phương pháp truyền dung dịch lạnh ñể bảo vệ thận. Kỹ thuật cắt thận qua nội soi ổ bụng ñược Clayman và cs thực hiện lần ñầu tiên tại Đại học Washington năm 1990(2,4,13). Ghép thận tự thân là phương pháp ñiều trị ñược áp dụng cho một số bệnh lý nặng của thận như: hẹp ñộng mạch thận, viêm xơ hóa thận, viêm cầu thận, thận ña nang, tổn thương mạch máu thận nặng hay một số bệnh lý khác như: phình ñộng mạch chủ bụng ñoạn ngang thận, tổn thương niệu quản trên một ñoạn dài, bướu thận(1,2,7,9,14). Thận ñược lấy ra ngoài sửa chữa những bất thường, tạo hình rồi ghép trở lại cho người bệnh bằng ñường lấy thận. Về chỉ ñịnh ghép thận tự thân: Với sự tiến bộ của khoa học và của ngành Tim mạch học can thiệp, chỉ ñịnh ghép thận tự thân ngày nay có phần bị thu hẹp. Tuy vậy ghép thận tự thân vẫn ñược áp dụng trong một số trường hợp tổn thương không thể sửa chữa ñược hoặc sửa chữa ñược nhưng không triệt ñể như: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 287 + Hẹp ñộng mạch thận hoàn toàn hay hẹp trên 1 ñoạn dài, hẹp ñến chỗ phân nhánh ñộng mạchNguyên nhân của hẹp ñộng mạch thận có thể do xơ vữa, do loạn sản cơ sợi thành mạch hay do viêm mạch máu Takayashu(2,4,10). + Hẹp ñộng mạch thận ở trẻ em, thuyên tắc ñộng mạch thận(10). + Chấn thương hay vết thương mạch máu thận(6). + Túi phình ñộng mạch thận hay phình nhánh ñộng mạch thận(7). + Phình ñộng mạch chủ bụng ñoạn ngang thận cần phải cắt bỏ tạo hình(8,10). + Tổn thương niệu quản trên một ñoạn dài: chấn thương niêu quản hay cắt ñoạn niệu quản do bướu niệu quản(6,9). + Bướu thận, một số tác giả cắt thận và bướu sau ñó ñưa ra ngoài phẫu tích lấy bướu sau ñó ghép thận trở lại cho bệnh nhân(14). + Những bệnh nhn tuổi nhỏ phần lớn suy thận mn thường do bệnh lý bẩm sinh chiếm tỷ lệ # 45% (MC. Enry 1992) như: Bướu Wilm’s(3). Trong vấn ñề chỉ ñịnh cần chú ý là chức năng hoạt ñộng của quả thận ñược ghép phải còn khá tốt. Việc thành công của ghép thận tự thân có ý nghĩa rất quan trọng, ñặc biệt trong trường hợp thận ñộc nhất hay thận còn lại hoạt ñộng kém. Hiệu quả của kỹ thuật: Nếu chỉ ñịnh ñúng phương pháp ñạt hiệu quả cao hơn hẳn so với các phương pháp khác như nong ñặt stent chỉ hiệu quả ñối với những trường hợp hẹp vừa phải và hẹp trên 1 ñoạn ngắn. Còn so sánh với kỹ thuật mổ bắt cầu mạch máu (by-pass), theo Dubernard (1985) và Bleacher (1997) kết quả giảm huyết áp sau mổ cũng như sự hồi phục chức năng thận trong ghép thận tự thân cao hơn hẳn so với kỹ thuật mổ bắt cầu mạch máu (97% so với 80%)(5). Vấn ñề lấy thận trong ghép thận tự thân: trước ñây thường áp dụng kỹ thuật mổ mở lấy thận, ngày nay với sự tiến bộ của y học, lấy thận bằng phẫu thuật nội soi ñã ñem lại kết quả tốt cho người bệnh, Chúng tôi cũng ñã áp dụng 15 trường hợp lấy thận nội soi ổ bụng và kết quả ñều rất tốt. Nội soi ổ bụng cắt thận bị hẹp ñộng mạch có lợi ñiểm là vào có thể ñi thẳng vào gốc của ñộng tĩnh mạch thận trước tiên, các nhánh ñộng mạch nối tắt, nhánh ñộng mạch xuyên nuôi thận ñược bảo tồn vào giai ñoạn ñầu cuộc mổ, do vậy thời gian thực thiếu máu nóng của thận giảm rất nhiều, thận dễ phục hồi hơn. Cuộc mổ, ngoài 3 trocars, chỉ có thêm một ñường mổ 10 cm vùng hốc chậu vừa lấy thận ra vừa ghép vào. vấn ñề thẩm mỹ cao, ñau sau mổ giảm và thời gian nằm viện ñược rút ngắn lại. Tuy nhiên vì là kỹ thuật mới nên giá thành các trang thiết bị còn cao và ñòi hỏi phẫu thuật viên phải có kinh nghiệm trong vấn ñề phẫu thuật nội soi. Về kỹ thuật ghép Có 2 vị trí ghép thường dùng là ghép vào hốc chậu, ngoài phúc mạc hoặc ghép vào vị trị cũ của thận vùng hông lưng. Vấn ñề chuẩn bị trước ghép ñóng một vai trò rất quan trọng, quyết ñịnh cho sư thành công của cuộc mổ. Các khâu chuẩn bị bao gồm: ekíp mổ, dung dịch rửa và bảo quản thận(13) thời gian thiếu máu thận ghép càng ngắn càng tốt, ñặc biệt là thời gian thiếu máu nóng ñể làm giảm tổn thương cho thận ghép. Vấn ñề xử lý mạch máu thận trong qúa trình mổ ñóng một vai trị rất quan trọng như cắt bỏ ñoạn mạch máu hẹp, tái tạo lại ñộng mạch thận, nối ñộng mạch thận với 1 mạch máu mới(8,11,12) Những vấn ñề nầy cần phải hết sức cẩn thận vì ñây là thao tác quyết ñịnh cho hệ thống máu nuôi thận tốt hay không sau khi ghép. Khâu nối niệu quản vào bàng quang: có rất nhiều kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật nào tuỳ thói quen của từng phẫu thuật viên, vấn ñề là làm thế nào ñể không bị xì dò nước tiểu, không bị hẹp miệng nối và không bị trào ngược nước tiểu có thể gây nhiễm khuẩn tiểu ngược dòng về sau. Chúng tôi áp dụng kỹ thuật Lich Gregoir và nhận thấy kết quả khá tốt. KẾT LUẬN Ghép thận tự thân là một kỹ thuật ñiều trị hiệu quả trong một số bệnh lý mạch máu phức tạp của Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 288 thận, niệu quản hay ñộng mạch chủ bụng Đây là một phẫu thuật lớn, ñòi hỏi có sự chuẩn bị tốt ñể ñảm bảo cho sự thành công của phẫu thuật. Để ñạt ñược thành công của cuộc mổ, ñòi hỏi phải tuân thủ theo ñúng những bước cần thiết của quy trình ghép một cơ quan ñó là về khâu chuẩn bị, kỹ thuật mổ cũng như ñiều trị nội và theo dõi sau phẫu thuật. Theo chúng tôi vấn ñề quan trọng là chỉ ñịnh ñúng và xử trí thương tổn tốt. Trong ñó vai trò nội soi ổ bụng trong thì lấy thận cũng quan trọng không kém và góp phần thành công trong cuộc mổ. Nội soi ổ bụng cắt thận bị hẹp ñộng mạch, chỉ ñịnh khi có chống chỉ ñịnh hoặc thất bại với các phương pháp stent, nong, hay bị từ chối vì không ñược chi trả tiền mua stent. Nội soi ổ bụng cắt thận ñể ghép tự thân có lợi ñiểm là vào có thể ñi thẳng vào gốc của ñộng tĩnh mạch thận trước tiên, bảo tồn ñược các nhánh ñộng mạch nối tắt, nhánh ñộng mạch xuyên nuôi thận, vào giai ñoạn ñầu cuộc mổ. Do vậy thời gian thực thiếu máu nóng thực của thận giảm ñi rất nhiều, thận dễ phục hồi hơn. Cuộc mổ, ngoài 3 trocars, chỉ có thêm một ñường mổ 10 cm vùng hốc chậu vừa lấy thận ra vừa ghép vào. Kết quả cuộc mổ qua loạt này cho thấy các cuộc mổ thành công với chức năng thận phục hồi tốt, bệnh nhân không còn phải dùng hoặc ngưng hẳn thuốc hạ áp, và không còn bị ñe dọa tai biến mạch máu do tăng huyết áp, nhất là các em bé, có 1 TH tử vong nghĩ do thuyên tắc phổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bleacher J, Turner ME, Quivers E, Schwarts, (1997): Renal autotransplantation for renovascular hypertension caused by midaortic syndrome. J Pediatr Surg; 32(2): 248-50; discussion 250-1. 2. Chiche L, Kieffer E, Sabatier J, Colau A, Koskas F, Bahnini A, (2003): Renal Autotransplantation for vascular disease: late outcome according to etiology. J Vasc Surg; 37(2):353-61. 3. Desai D, Nicholls G, Duffy PG, (1999): Bench surgery with autotransplantation for Bilateral synchronous Wilms' tumor: a report of three cases. J Pediatr Surg; 34(4):632-4 4. Duberna JM, Martin X, Mongin D, Gelet A, Canton F, (1985): Extracorporeal replacement of the renal artery: techniques, indications and long-term results. J Urol.; 133(1):13-6. 5. Duberna JM, Martin X, Gelet A, Mongin D, Canton F, Tabib A, (1985): Renal autotransplantation versus bypass techniques for renovascular hypertension. Surgery; 97(5):529-34. 6. Hardy JD, (1963): High ureteral injuries. Management by autotransplantation of the kidney. JAMA; 184:97-101. 7. Knobloch K, Wiebe K, Lichtenberg A, Fischer S, Gohrbandt B, Haverich A, (2005): Ex vivo repair and renal autotransplantation for complex renal artery aneurysms in a solitary kidney. Ann Vasc Surg; 19(3):407-10. 8. Sicard GA, Valentin LI, Freeman MB, Allen BT, Anderson CB, (1988): Renal autotransplantation: an alternative to standard renal revascularization procedures. Surgery; 104(4):624-30. 9. Webster JC, Lemoine J, Seigne J, Lockhart J, Bowers V, (1995): Renal Autotransplantation for managing a short upper ureter or after ex vivo complex renovascular reconstruction. BJU Int 2005 Oct; 96(6):871-4. 10. Takahashi A, Satoh S, Nakai I, Kitaura K, Wada Y, Oka T: Renal autotransplantation for dissecting aneurysm. Nippon Kyobu Geka Gakkai Zasshi; 43(9):1553-8. Japanese. 11. Trần Ngọc Sinh, (2005): Những phương pháp xử lí mạch máu trong ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy, Tạp chí Y học TP.HCM - chuyên ñề Niệu Khoa, trang 213-222,. 12. Trần Ngọc Sinh, (2005): Những phương pháp xử mạch máu trong ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy, Tạp chí Y học Việt Nam, số ñặc biệt tháng 8/2005 chuyên ñề Tiết Niệu - Thận, mừng Đại hội ñại biểu tịan quốc lần thứ 2, Hội Tiết Niệu – Thận học Việt Nam), 277- 288. 13. Trần Ngọc Sinh, (2005): Phẫu thuật cắt thận nội soi ñể ghép: hiệu quả và triển vọng,Y học TP Hồ Chí Minh (chuyên ñề Ngoại Chuyên ngành Niệu khoa, Hội Nghị Khoa học Kỹ Thuật lần thứ 22), Tập 9, phụ bản số 1, trang 95-99, 2005. số 1, trang 95-99. 14. Văn Tần, Dương Quang Trí và cs, (2004): Hai trường hợp ghép thận tự thân cơ hội thành công sau mổ bướu sau phúc mạc xâm lấn. Y học TP.Hồ Chí Minh, tập 8, phụ bản của số 1, tr.223-232.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflam_giam_xam_hai_trong_ghep_than_tu_than_do_hep_dong_mach_th.pdf
Tài liệu liên quan