Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở Việt Nam

MC LC Danh c tvit tt Danh c tvit tt Li m ơn 1 Gii thiu nghiên cu 1.1 Xut x 1.2 Gi i thiu nghiên cu 1.3 c tiêu nghiên cu 1.4 Mc tiêu ca báo cáo khi u . 1.5 Phơng pháp vit báo cáo khi u 2 Mt si nim do cu c chin lưc Lâm nghip quc gia giai n 2006-2020 2.1 Rng và Phát trin lâm nghip 2.2 Ngi dân sng ph thuc rng và sinh k nông thôn 2.3 D tho cu trúc Chin lc Lâm nghip Quc gia giai on 2006-2020 3 Tng quan nghiên cu: c vn nh liên quan ti Chin lưc Lâm nghip quc gia 3.1 Qun lý rng bn vng, gim nghèo và sinh k 3.2 Bo v rng, o tn a ng sinh c và các dch v môi trng khác 3.3 D án 661 3.4 Ch bin, thơng mi g và lâm sn ngoài g 3.5 Nghiên cu, ph cp, giáo dc và ào to 3.6 Lut, khung th ch, k hoch và giám sát trong lâm nghip . 4 u o cho c chương nh thuc Chin lưc Lâm nghip quc gia 4.1 Chơng trình qun lý rng bn vng 4.2 Chơng trình bo v, bo tn rng và dch v môi trng 4.3 Chơng trình 5 triu hecta rng (d án 661 4.4 Chơng trình ch bin và thơng mi g và lâm sn 4.5 Chơng trình nghiên cu, giáo dc, ào to và ph cp lâm nghip 4.6 Chơng trình cng c chính sách, khung th ch, k hoch và giám sát 4.7 Tóm tt các vn chính, mc tiêu và gii pháp chin lc 5 Nghiên cu tham vn i hin trưng 5.1 Mc tiêu và kt qu nghiên cu tham vn ti hin trng 5.2 Phơng p tchc nghiên cu 5.3 iu kin tnhiên, kinh thi khu vc nghiên cu 5.4 Nhng phát hin và phân tích chính t nghiên cu tham vn ti hin trng 5.5 xut ni dung a vào chin lc lâm nghip quc gia giai on 2006 -2020 91 6 Kt lun và kin ngh 6.1 Kt lun 6.2 Khuyn 7 Ph lc Danh c c ng Bng 1: Phân tích vn , mc tiêu, gii pháp Bng 2: Tiêu chun la chn mu iu tra Bng 3: Thành phn dân tc, gi i tính ca i tng phng vn Bng 4: Tin trình nghiên cu ti hin trng Bng 5: c im kinh t - xã hi theo các nhóm h Bng 6: Tng hp các vn ch cht qua iu tra ti 4 tnh Bng 7: S la chn các vn ch cht ca các cng ng dân tc Bng 8: S la chn các vn ch cht ca cán b huyn Bng 9: S la chn các vn ch cht ca cán b cp tnh Bng 10: Thm nh các mc tiêu gim nghèo Bng 11: Thm nh các gii pháp thông qua tho lun nhóm Bng 12: c i p c bên liên quan Danh c c nh Hình 1: Sơ phơng pháp nghiên cu tham vn và kim tra chéo thông tin Hình 2: a im nghiên cu Hình 3: Dòng thu chi ca 3 nhóm kinh t h Hình 4: T l % ca thu nhp lâm nghip so v i tng thu/ h Danh mc các ph lc Ph lc 1: i liu tham o Ph lc 2: Danh ch c nh viên tham gia nghiên cu tham vn i hin trng Ph lc 3: Danh c c vn ng vn n cu c Ph lc 4: Nghiên cu im hgia nh Ph lc 5: Khung o lun m Ph lc 6: Tng hp kt ng vn hgia nh Ph lc 7: Tng hp kt qng vn n cu c Ph lc 8: Danh ch ng vn hgia nh, nghiên cu im, n cu c

pdf139 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1704 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chương trình Hỗ trợ ngành Lâm nghiệp & Đối tác ----------------------------------------- Đinh Đức Thuận và nhóm nghiên cứu Trường Đại học Lâm nghiệp “Lâm nghiệp, Giảm nghèo và Sinh kế nông thôn ở Việt Nam” (4 ảnh) Đại sứ quán Vương quốc Hà Lan Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thuỵ Sĩ Cơ quan Phát triển Quốc tế Thuỵ Điển đồng tài trợ Tháng 12 năm 2005 1 Danh sách các thành viên chủ chốt của nhóm nghiên cứu 1. Giai đoạn viết báo cáo khởi đầu STT Tên Cơ quan 1 TS. Đinh Đức Thuận Trường Đại học Lâm nghiệp 2 Per A. Eriksson Công ty tư vấn FTP Phần Lan 3 TS. Đặng Tùng Hoa Trường Đại học Lâm nghiệp 4 TS. Nguyễn Bá Ngãi Trường Đại học Lâm nghiệp 2. Giai đoạn nghiên cứu tham vấn hiện trường STT Tên Cơ quan 1 TS. Đinh Đức Thuận Trường Đại học Lâm nghiệp 2 TS. Đặng Tùng Hoa Trường Đại học Lâm nghiệp 3 KS. Phạm Quang Vinh Trường Đại học Lâm nghiệp 4 TS. Nguyễn Văn Hà Trường Đại học Lâm nghiệp 5 TS. Lê Trọng Hùng Trường Đại học Lâm nghiệp 6 Th.S Trần Thị Thu Hà Trường Đại học Lâm nghiệp 7 KS. Trần Ngọc Hải Trường Đại học Lâm nghiệp 8 Th.S Nguyễn Thị Phương Trường Đại học Lâm nghiệp 9 PGS.TS Bảo Huy Trường Đại học Tây Nguyên 10 TS. Võ Hùng Trường Đại học Tây Nguyên 2 MỤC LỤC Danh mục từ viết tắt ...................................................................................................5 Danh mục từ viết tắt ...................................................................................................5 Lời cảm ơn .................................................................................................................6 Tóm tắt.......................................................................................................................7 1 Giới thiệu nghiên cứu ........................................................................................... 15 1.1 Xuất xứ ............................................................................................................. 15 1.2 Giới thiệu nghiên cứu........................................................................................ 15 1.3 Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 16 1.4 Mục tiêu của báo cáo khởi đầu ......................................................................... 17 1.5 Phương pháp viết báo cáo khởi đầu................................................................... 17 2 Một số khái niệm và dự thảo cấu trúc chiến lược Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006-2020 ....................................................................................................................... 18 2.1 Rừng và Phát triển lâm nghiệp .......................................................................... 18 2.2 Người dân sống phụ thuộc rừng và sinh kế nông thôn ...................................... 18 2.3 Dự thảo cấu trúc Chiến lược Lâm nghiệp Quốc gia giai đoạn 2006-2020........... 20 3 Tổng quan nghiên cứu: Các vấn đề chính liên quan tới Chiến lược Lâm nghiệp quốc gia .......................................................................................................................... 21 3.1 Quản lý rừng bền vững, giảm nghèo và sinh kế ................................................. 21 3.2 Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và các dịch vụ môi trường khác............. 23 3.3 Dự án 661 ......................................................................................................... 26 3.4 Chế biến, thương mại gỗ và lâm sản ngoài gỗ ................................................... 28 3.5 Nghiên cứu, phổ cập, giáo dục và đào tạo.......................................................... 30 3.6 Luật, khung thể chế, kế hoạch và giám sát trong lâm nghiệp ............................. 32 4 Đầu vào cho các chương trình thuộc Chiến lược Lâm nghiệp quốc gia ............. 35 4.1 Chương trình quản lý rừng bền vững................................................................. 35 4.2 Chương trình bảo vệ, bảo tồn rừng và dịch vụ môi trường................................. 36 4.3 Chương trình 5 triệu hecta rừng (dự án 661)..................................................... 36 4.4 Chương trình chế biến và thương mại gỗ và lâm sản ......................................... 37 4.5 Chương trình nghiên cứu, giáo dục, đào tạo và phổ cập lâm nghiệp................... 37 4.6 Chương trình củng cố chính sách, khung thể chế, kế hoạch và giám sát............ 38 4.7 Tóm tắt các vấn đề chính, mục tiêu và giải pháp chiến lược .............................. 38 5 Nghiên cứu tham vấn tại hiện trường .................................................................. 39 5.1 Mục tiêu và kết quả nghiên cứu tham vấn tại hiện trường.................................. 39 5.2 Phương pháp và tổ chức nghiên cứu.................................................................. 40 5.3 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ...................................... 44 5.4 Những phát hiện và phân tích chính từ nghiên cứu tham vấn tại hiện trường ..... 46 5.5 Đề xuất nội dung đưa vào chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 -2020 91 6 Kết luận và kiến nghị ............................................................................................ 97 6.1 Kết luận ............................................................................................................ 97 6.2 Khuyến nghị ..................................................................................................... 98 7 Phụ lục................................................................................................................... 99 3 4 Danh mục các bảng Bảng 1: Phân tích vấn đề, mục tiêu, giải pháp..................................................................... 38 Bảng 2: Tiêu chuẩn lựa chọn mẫu điều tra .......................................................................... 41 Bảng 3: Thành phần dân tộc, giới tính của đối tượng phỏng vấn ......................................... 43 Bảng 4: Tiến trình nghiên cứu tại hiện trường..................................................................... 44 Bảng 5: Đặc điểm kinh tế - xã hội theo các nhóm hộ .......................................................... 49 Bảng 6: Tổng hợp các vấn đề chủ chốt qua điều tra tại 4 tỉnh.............................................. 71 Bảng 7: Sự lựa chọn các vấn đề chủ chốt của các cộng đồng dân tộc .................................. 73 Bảng 8: Sự lựa chọn các vấn đề chủ chốt của cán bộ huyện ................................................ 74 Bảng 9: Sự lựa chọn các vấn đề chủ chốt của cán bộ cấp tỉnh ............................................. 75 Bảng 10: Thẩm định các mục tiêu giảm nghèo.................................................................... 77 Bảng 11: Thẩm định các giải pháp thông qua thảo luận nhóm............................................. 85 Bảng 12: Các giải pháp và các bên liên quan ...................................................................... 89 Danh mục các hình Hình 1: Sơ đồ phương pháp nghiên cứu tham vấn và kiểm tra chéo thông tin ..................... 40 Hình 2: Địa điểm nghiên cứu.............................................................................................. 42 Hình 3: Dòng thu chi của 3 nhóm kinh tế hộ....................................................................... 52 Hình 4: Tỷ lệ % của thu nhập lâm nghiệp so với tổng thu/ hộ ............................................. 53 Danh mục các phụ lục Phụ lục 1: Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 100 Phụ lục 2: Danh sách các thành viên tham gia nghiên cứu tham vấn tại hiện trường.......... 105 Phụ lục 3: Danh mục các vấn đề phỏng vấn bán cấu trúc .................................................. 106 Phụ lục 4: Nghiên cứu điểm hộ gia đình ........................................................................... 111 Phụ lục 5: Khung thảo luận nhóm..................................................................................... 119 Phụ lục 6: Tổng hợp kết quả phỏng vấn hộ gia đình.......................................................... 125 Phụ lục 7: Tổng hợp kết quả phỏng vấn bán cấu trúc ........................................................ 133 Phụ lục 8: Danh sách phỏng vấn hộ gia đình, nghiên cứu điểm, bán cấu trúc .................... 134 5 Danh mục từ viết tắt CDP Kế hoạch phát triển xã CIFOR Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế CRD Trung tâm Phát triển Nông thôn PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia FSSP&P Chương trình Hỗ trợ Ngành lâm nghiệp và đối tác PTD Phát triển công nghệ có sự tham gia SDC Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thuỵ Sĩ SIDA Cơ quan Phát triển quốc tế Thuỵ Điển VDP Kế hoạch phát triển thôn bản NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PTD Phát triển công nghệ có sự tham gia LN Lâm nghiệp LSNG Lâm sản ngoài gỗ NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn PAM Dự án trồng rừng UBND Uy ban nhân dân KNL Khuyến nông lâm KL Khuyến lâm GĐGR Giao đất giao rừng LNXH Lâm nghiệp xã hội HTX Hợp tác xã LTQD Lâm trường quốc doanh BQL Ban quản lý 6 Lời cảm ơn Đề tài nghiên cứu về “Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở Việt Nam” đã nhận được sự ủng hộ về ý tưởng và kinh phí của SDC (Thuỵ Sỹ), SIDA (Thuỵ Điển) và Đại sứ Vương quốc Hà Lan. Tập thể nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn Cục Lâm nghiệp, Văn phòng điều phối chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác đã tạo mọi điều kiện cần thiết để thực hiện đề tài, đặc biệt là sự giúp đỡ và tư vấn rất có hiệu quả về chuyên môn của Tiến sỹ Paula William - Cố vấn trưởng của chương trình. Xin cảm ơn ông Per A. Ericksson, chuyên gia từ tổ chức FTP Phần Lan đã hỗ trợ nhóm nghiên cứu trong giai đoạn viết báo cáo khởi đầu, ông Ernst Kuerster đã tham gia hiệu đính bản tiếng anh. Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã nhận được sự ủng hộ và tạo điều kiện nhiều mặt của Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, sự tư vấn về nội dung và phương pháp thực hiện đề tài của các chuyên gia. Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Xuân Phương - Vụ pháp chế Bộ NN&PTNT, cảm ơn TS. Nguyễn Bá Ngãi - Trưởng Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế, Trường Đại học Lâm nghiệp và nhiều chuyên gia khác. Xin cám ơn PGS.TS. Triệu Văn Hùng - Vụ trưởng Vụ khoa học công nghệ, Bộ NN&PTNT, PGS.TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa - Phó viện trưởng Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã tham gia phản biện và góp ý kiến để hoàn thiện đề tài. Đặc biệt nhóm tác giả xin cảm ơn người dân và cán bộ tại các địa điểm nghiên cứu của 4 tỉnh: Bắc Kạn, Thanh Hoá, Quảng Trị, Đak Nông đã tạo điều kiện và giúp đỡ tinh thần và vật chất trong quá trình nghiên cứu. Cảm ơn cán bộ công nhân viên Trung tâm Đào tạo LNXH, Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế Trường Đại học Lâm nghiệp đã tham gia và phối hợp có hiệu quả để thực hiện đề tài. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn đề tài nghiên cứu còn có những thiếu sót về nội dung, phương pháp và hình thức trình bày. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các độc giả. Mọi chi tiết xin gửi về: Trung tâm Đào tạo LNXH, Trường Đại học Lâm nghiệp, Địa chỉ: Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Tây. Điện thoại: 034.840.043, Fax: 034.840.042, E-mail: sfsp.xm@hn.vnn.vn 7 Tóm tắt 1. Tháng 11/2001, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ký với các nhà tài trợ thoả thuận về Chương trình Hỗ trợ ngành lâm nghiệp và Đối tác (FSSP & P). Giảm nghèo và sinh kế nông thôn là một trong những mục tiêu chính của Chương trình này ”nhận thức tốt hơn về đóng góp thực tiễn và tiềm năng của cây và tài nguyên rừng đối với sinh kế nông thôn, giảm nghèo và bảo vệ môi trường ở các vùng sinh thái khác nhau trên cả nước”. 2. Năm 2004, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quyết định xây dựng lại chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006-2020. Chiến lược lâm nghiệp quốc gia mới phải phản ánh được những thay đổi về chính sách ở cấp vĩ mô và điều phối khung hoạt động của các chương trình nằm trong Chương trình đối tác ngành Lâm nghiệp. Hiện nay, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc gia giai đoạn 2006-2010 đang ở trong giai đoạn thiết lập. Vì vậy, Bộ NN&PTNT chú trọng đặc biệt tới sự cần thiết phải kết nối phát triển lâm nghiệp với mục tiêu giảm nghèo và cải thiện sinh kế nông thôn. 3. Báo cáo khởi đầu này và đề xuất nghiên cứu hiện trường kèm theo xuất phát từ nghiên cứu về “Lâm nghiệp, Giảm nghèo và Sinh kế nông thôn ở Việt nam” do Tổ công tác Lâm nghiệp Cộng đồng xây dựng, được SIDA, Đại sứ quán Vương quốc Hà Lan và Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thuỵ Sĩ tài trợ. Đề xuất được nộp đấu thầu vào tháng 8/2003 và thắng thầu tháng 5/2004. Cuối cùng, tháng 1/2005 có quyết định triển khai nghiên cứu. 4. Cần hiểu rằng giảm nghèo không chỉ liên quan tới thu nhập và lương thực. Hiểu một cách sâu sắc, các yếu tố liên quan tới việc kiểm soát và sử dụng tài sản, quyền tự xác định hiện trạng theo ngôn ngữ và quan niệm của chính mình, tính dễ tổn thương và sự bền vững đều được bao hàm trong sự nghèo và biểu hiện của nó. Các vấn đề về giới, dân tộc, thông thạo ngôn ngữ và mù chữ, tiếp cận và hiểu biết về hệ thống hành chính là các yếu tố khác nữa có thể liên quan mật thiết tới và tác động qua lại với sự nghèo. 5. Sinh kế có thể được mô tả như tổng hợp của nguồn lực và năng lực liên quan tới các quyết định và hoạt động của một người hoặc một nhóm người nhằm cố gắng kiếm sống và đạt được các mục tiêu và mơ ước của mình (DFID 2001). Tiêu chí sinh kế bền vững gồm: an toàn lương thực, cải thiện điều kiện môi trường tự nhiên, cải thiện điều kiện môi trường cộng đồng-xã hội, cải thiện điều kiện vật chất, được bảo vệ tránh rủi ro và các cú sốc. 6. Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là cung cấp các khuyến nghị cụ thể cho tiến trình hoạch định chính sách làm thế nào để rừng và sản phẩm từ rừng có thể đóng góp một cách bền vững vào việc cải thiện điều kiện sống của những người sống phụ thuộc vào rừng ở Việt Nam. Hy vọng sẽ cung cấp thông tin về khả năng cũng như khó khăn của mối liên hệ giữa lâm nghiệp và giảm nghèo. Hy vọng nghiên cứu này sẽ đóng góp vào tiến trình đánh giá/rà soát chính sách và phát triển hơn nữa mục tiêu xã hội của phát triển lâm nghiệp. 7. Mục tiêu của báo cáo khởi đầu là: (1) cung cấp các yếu tố liên quan tới Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn cho chiến lược lâm nghiệp quốc gia và phát triển hệ thống giám sát và đánh giá của ngành; (2) xác định các mục tiêu cụ thể và cách tiếp cận 8 cho phần nghiên cứu tham vấn ngoài hiện trường; (3) đưa ra đề xuất các hoạt động tiếp theo sau khi đúc rút phần tổng quan tài liệu nghiên cứu và tham vấn ngoài hiện trường. 8. Các chính sách liên quan hiện hành và được đề xuất đã được đánh giá và phân tích. Đặc biệt, báo cáo xác định những vấn đề đã và đang nảy sinh trong quá trình thực thi, sửa đổi chính sách hiện hành và những khoảng còn trống của các nghiên cứu trước đây. Phần tổng quan được thực hiện, những vấn đề chủ chốt được xác định trong khuôn khổ tiến trình xây dựng chính sách của hệ thống hành chính bao gồm các cơ quan nghiên cứu, các cơ quan ngành dọc và các cá nhân chủ chốt. 9. Báo cáo này và các nghiên cứu tiếp theo dự kiến phục vụ trực tiếp việc đánh giá chính sách vì vậy được thiết kế theo 6 tiểu chương trình lâm nghiệp quốc gia; 1) Quản lý rừng bền vững; 2) Dịch vụ môi trường, bảo tồn và bảo vệ rừng; 3) Chương trình 661; 4) Chế biến và kinh doanh gỗ và lâm sản; 5) Nghiên cứu, phổ cập, đào tạo và giáo dục lâm nghiệp; 6) Tăng cường cố chính sách, tổ chức, khung quy hoạch và giám sát ngành lâm nghiệp. 10. Tổng quan tài liệu nghiên cứu cho thấy giao đất ở Việt nam dựa trên khả năng đầu tư về lao động và vốn. Vì người nghèo trong đó có đồng bào các dân tộc thiểu số phần lớn là những người sống phụ thuộc vào rừng, thiếu nhân lực và vốn, như vậy chính sách vô hình chung đã khiến họ không thể được giao nhiều đất. Trong khi quy hoạch sử dụng đất được coi là điều kiện tiên quyết để giao đất thì hầu hết các hộ không áp dụng quy hoạch sử dụng đất mà thay vào đó sử dụng đất để sản xuất lương thực. Điều này diễn ra trên diện rộng: một nguồn thông tin cho thấy chỉ có 20-30% diện tích đất được giao được sử dụng theo đúng quy hoạch của nhà nước (Eleine và Dubois 1998). 11. Hiện nay, đã có sự thừa nhận các vấn đề nảy sinh từ chính sách trước đây và các phương thức phát triển rừng và đất rừng. Đặc biệt ngày càng có sự chú ý tới xoá nghèo và phát triển kinh tế trên toàn đất nước. Một thực tế đã được soi sáng là các khu vực rừng thường trùng với các khu vực nghèo thực sự và dai dẳng. Các hoạt động hiện nay còn đứng bên ngoài và thường chưa chú trọng xem xét làm thế nào để sử dụng, phát triển tài nguyên rừng bền vững và mang lại lợi ích cho người dân sống phụ thuộc vào rừng. Sự chú ý tập trung chủ yếu vào nông nghiệp và bảo vệ mà chưa xem xét tới phát triển kinh tế rừng, các chính sách trước đây được xây dựng và thực thi với ít sự tham gia của bản thân những người dân sống phụ thuộc vào rừng. 12. Trong khi đất rừng giao cho hộ và nhóm hộ được coi là có hiệu quả, phương pháp giao đất chủ yếu lại là hợp đồng khoán rừng giữa lâm trường quốc doanh và các hộ. Đa số diện tích rừng sản xuất do các lâm trường quốc doanh quản lý còn các hộ chỉ được nhận phần nhiều là đất rừng trống. Hai phần ba diện tích rừng tốt cho các lâm trường quản lý và chỉ có 10% tổng số diện tích rừng là giao cho hộ (Sunderlin, Huỳnh Thu Ba 2005). 13. Có nhiều báo cáo từ các vùng khác nhau trên cả nước cho thấy việc thực hiện triệt để các chính sách bảo vệ rừng làm giảm khả năng kiếm sống và phát triển của người dân địa phương. Có các ví dụ ở một số nơi thậm chí nhu cầu cơ bản của cộng đồng cư dân địa phương cũng bị loại trừ: gỗ làm nhà và đóng quan tài, không được sử dụng các diện tích để trồng cây nông nghiệp đã có nằm trong khu vực phòng hộ/bảo vệ. Các chính sách hiện tại nhằm bảo tồn và phát triển rừng đặc biệt là rừng tự nhiên. Các khu vực được bảo vệ nghiêm ngặt thường lại là những khu vực có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống. Kết 9 quả là người dân địa phương mà chủ yếu là người dân tộc thiểu số không có cơ hội để tiếp cận với tài nguyên rừng, thậm chí kể cả ở các khu vực có ít các giải pháp khác để phát triển kinh tế. 14. Một số giải pháp thay thế là phát triển lâm sản ngoài gỗ, nhưng phải thừa nhận rằng các giải pháp này chỉ mang lại tác động rất nhỏ trong việc tạo thu nhập . Có những chỉ báo cho thấy lâm sản ngoài gỗ cũng đang suy kiệt dần. 15. Ngành lâm nghiệp đã có hàng loạt chương trình lớn để cải thiện rừng trên toàn quốc. Bắt đầu bằng chương trình trồng rừng 327, tiếp theo là chương trình 611 còn gọi là chương trình 5 triệu hecta rừng. Các chương trình này chủ yếu tập trung vào trồng rừng, bảo vệ môi trường và thành lập các khu bảo tồn với nhiều mục đích khác nhau. 16. Có nhiều cố gắng để giải quyết tình hình kinh tế xã hội và môi trường trong các khu vực sâu xa của chương trình 327 (bắt đầu năm 1992). Hoạt động “phủ xanh đất trống đồi trọc” được coi là hoạt động phát triển nông thôn tổng hợp. Tuy nhiên cách làm này đã bị thay đổi do việc bao cấp các hoạt động trồng, bảo vệ rừng và bảo vệ rừng tự nhiên ở khu vực đầu nguồn. Trong khi nông dân có thể được sử dụng sản phẩm tận thu từ tỉa thưa thôi thì sản phẩm cuối cùng lại mang lợi ích tới cho các nhà đầu tư. Phần lớn ngân sách của các hoạt động thuộc Chương trình 327 do các lâm trường quốc doanh quản lý. 17. Chương trình 661, được quyết định năm 1998, có thể được hiểu là phần tiếp theo của Chương trình 327. Mục tiêu của chương trình này là trồng lại 5 triệu hecta rừng, tăng độ che phủ nhằm phục vụ cả mục đích môi trường và sản xuất. Ngược lại với cách làm tập trung từ trên xuống của giai đoạn trước, chương trình 661 cần áp dụng cách tiếp cận phân cấp và có sự tham gia. Giảm nghèo chưa được cụ thể hoá và thực hiện trong chương trình 327 hay 661, chỉ có một ngoại lệ về việc tăng số lượng hợp động khoán bảo vệ. 18. Hiệu quả kinh tế chưa được đưa vào phương thức lập kế hoạch, khi xem xét lại thì thấy việc này có ảnh hưởng tới đầu tư tối ưu vào các hoạt động trồng rừng. Ví dụ: các chương trình không đánh giá tầm quan trọng chiến lược của việc chọn loài cây và sản xuất gỗ với cơ hội thị trường. Cây trồng của các chương trình này không có một giá trị kinh tế nào vì được trồng ở những nơi không có đường xá hoặc không có khả năng bán nếu được thu hoạch. Nhiều trường hợp, các bất cập kỹ thuật đã được ghi nhận, chất lượng chung của rừng trồng thường là thấp. 19. Các chính sách trước đây còn có những tác động kinh tế tiêu cực lớn hơn. Việc “đóng của” rừng đã gây ra những tác động xấu tới khả năng tồn tại của các ngành công nghiệp rừng và các giải pháp sinh kế. Các tác động này không chỉ giới hạn ở các khu vực gần rừng mà còn lan tới những người làm thủ công mỹ nghệ và thương nhân trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh gỗ và lâm sản. Các hệ quả về mặt kinh tế là rất lớn: tổng khối lượng gỗ khai thác giảm từ 1,2 triệu m3 trong năm 1995 xuống còn 300,000m3 trong gần 10 năm (Sunderlin và Huỳnh Thu Ba 2005). Cùng lúc đó, kim ngạchxuất khẩu từ chế biến và kinh doanh gỗ lại tăng đáng kể từ 576 triệu đô la Mỹ trong năm 2003 tới 1.054 triệu đô la Mỹ trong năm 2004 (Nguyễn Tôn Quyền 2004). 20. Các dự án sau này thường tập trung vào sự bền vững của môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học cùng với việc phát triển các phương pháp lập kế hoạch sử dụng đất, giao đất và khuyến nông và hỗ trợ công tác khuyến nông. 10 21. Các yếu tố chính sách khác nữa liên quan tới giao rừng và đất rừng cũng gây cản trở các cơ hội phát triển của những người sống phụ thuộc vào rừng và người dân địa phương tiếp cận với dịch vụ khuyến nông lâm và vốn đầu tư, thiếu những nghiên cứu phù hợp với nhu cầu của người dân nghèo vùng cao. 22. Môi trường chính sách về rừng và lâm nghiệp Việt Nam có thể được coi là hay thay đổi và năng động. Phát triển chính sách trong thập kỷ trước tạo thành một chuỗi các chính sách phân tán, ở một mức độ nào đó còn trái ngược nhau. Nhiều thay đổi về chính sách được đúc rút từ kinh nghiệm thu được ngoài thực tế của các chương trình quốc gia và quốc tế. Các chương trình hợp tác quốc tế đã quảng bá trên diện rộng các phương pháp có sự tham gia, lập kế hoạch cấp thôn bản và các vấn đề về môi trường. Gần đây, một trong các nỗ lực giảm nghèo là việc phát triển và chỉnh sửa các phương pháp tham vấn mới. 23. Các kế hoạch lâm nghiệp chủ yếu đề cập tới các hạot động lâm nghiệp như lâm sinh, khai thác rừng, chế biến và kinh doanh lâm sản. Giảm nghèo và cải thiện sinh kế hiếm khi được chú ý trong các kế hoạch này. Ngoài ra còn thiếu các hoạt động giám sát và đánh giá lâm nghiệp có sự tham gia. Trong khi đã có sự chấp nhận việc lập kế hoạch nên có sự tham gia thì câu hỏi cơ bản liên quan tới quyền sử dụng sản phẩm rừng vẫn còn đang tranh luận. Các câu hỏi này thậm chí gắn liền với các khả năng, cơ hội mới. Ví dụ gần đây là việc chi trả từ dịch vụ du lịch, nghiên cứu và khai thác tài nguyên đa dạng sinh học trong rừng. Tuy nhiên, các chính sách hiện nay chưa đưa người dân địa phương vào hưởng lợi từ những hoạt động này vì việc kiểm soát vẫn thuộc về các Ban quản lý rừng. 24. Thực tế có một số vấn đề đã tồn tại xuyên suốt cả một thời kỳ dài trong phát triển lâm nghiệp và môi trường ở vùng cao nghèo của Việt Nam. Hầu hết các vấn đề này đều liên quan tới vấn đề tiếp cận và kiểm soát các lĩnh vực thông tin, tài nguyên, ảnh hưởng, vốn và thị trường. Với phạm vi và sự phức tạp của các vấn đề như vậy, nghiên cứu này mong muốn giải quyết các câu hỏi chính có thể được đưa ra. Danh sách ban đầu được trình bày trong phần 4 “Đầu vào cho các chương trình phục vụ chiến lược lâm nghiệp”. Việc thực hiện nghiên cứu tham vấn ngoài hiện trường lần đầu tiên tạo cơ hội cho người dân sống phụ thuộc vào rừng và người nghèo thể hiện suy nghĩ, ý tưởng của mình và nhận xét, phản hồi cho các chính sách lâm nghiệp được đề xuất trước khi được ban hành chính thức. 25. Trong giai đoạn báo cáo khởi đầu căn cứ vào tài liệu tham khảo và ý kiến của các chuyên gia, nhóm nghiên cứu đã xác định được 11 vấn đề chủ chốt của những người sống phụ thuộc vào rừng vùng cao, đề ra 3 mục tiêu và 6 giải pháp chiến lược để giảm nghèo và cải thiện sinh kế dựa vào rừng. Các nội dung này đã được góp ý thông qua hội thảo kỹ thuật do FSSP & P tổ chức và đã được trình bày tại hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia giai đoạn 2 tại Hạ Long từ ngày 9 – 10 tháng 6 / 2005. 26. Mục tiêu của đợt nghiên cứu tham vấn tại hiện trường là: 1) Thẩm định các vấn đề chủ chốt của những người sống phụ thuộc vào rừng vùng cao và phát hiện những vấn đề mới; 2) Phân tích và đánh gía tính phù hợp, tính khả thi và ưu tiên của các mục tiêu và giải pháp chiến lược giảm nghèo dựa vào rừng; 3) Đưa ra các khuyến nghị để thực thi, giám 11 sát và đánh giá các giải pháp giảm nghèo có liên quan đến chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020. 27. Đề tài sử dụng 4 phương pháp nghiên cứu tham vấn với dung lượng mẫu điều tra như sau: nghiên cứu điểm 48 hộ gia đình, phỏng vấn bằng bảng câu hỏi 160 hộ, phỏng vấn bán định hướng 36 người, thực hiện 76 cuộc thảo luận nhóm từ cấp thôn đến tỉnh với 782 người tham gia trong đó: dân tộc Tày chiếm 24,04%, Thái chiếm 25,7%, Vân Kiều 22,12%, M’Nông 25,7%. Phân theo giới tính: tỷ lệ nam là 64,2%, nữ là 35, 8%. 28. Căn cứ vào các tiêu chí lựa chọn các huyện, xã và thôn, nhóm nghiên cứu đã cùng cán bộ địa phương lựa chọn các huyện, xã và thôn, bản nghiên cứu là: 1) Tỉnh Bắc Kạn: nghiên cứu tại thôn Cốc Xả, Khuổi Thiêu tại xã Hà Vị, thôn Nà Cà, thôn Quăn tại xã Nguyên Phúc huyện Bạch Thông; 2) Tỉnh Thanh Hoá: nghiên cứu tại thôn Lửa, thôn Na Nghịu xã Yên Nhân, thôn Cạn, thôn Ruộng xã Bát Mọt huyện Thường Xuân; 3) Tỉnh Quảng Trị: nghiên cứu tại thôn Húc Nghì, thôn La Tó xã Húc Nghì, thôn Vôi, thôn Kè xã Tà Long huyện Dakrông; 4) Tỉnh Đăk Nông: nghiên cứu tại bản Bu Nơr, Bu Đưng xã Dak R’Tih; thôn 2, thôn 3 xã Quảng Trực huyện Dăk Rlấp. 29. Căn cứ vào tiêu chí lựa chọn các hộ gia đình phụ thuộc vào rừng, các loại hộ gia đình nghiên cứu điểm, nhóm nghiên cứu cùng cán bộ thôn, bản đã đưa ra danh sách chung của thôn, bản. Các đối tượng phỏng vấn và hộ gia đình nghiên cứu điểm được lựa chọn theo hình thức ngẫu nhiên theo số thứ tự trong danh sách. Các đối tượng phỏng vấn bán định hướng được lựa chọn theo cơ cấu chức năng, nghề nghiệp của các cấp. 30. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu tham vấn tại hiện trường có 32 cán bộ lâm nghiệp, trong đó có 3 tiến sỹ kinh tế, 1 tiến sỹ lâm nghiệp xã hội, 2 tiến sỹ lâm học, số còn lại là thạc sỹ và kỹ sư lâm nghiệp xã hội thuộc Trung tâm đào tạo lâm nghiệp xã hội, trường Đại học lâm nghiệp và khoa Nông lâm nghiệp trường Đại học Tây Nguyên. 31. Thời gian nghiên cứu hiện trường là 19 ngày, trong đó có 3 ngày tập huấn phương pháp, 5 ngày đi tiền trạm, 5 ngày làm việc tại thôn, bản, 1 ngày làm việc tại xã, 2 ngày làm việc tại huyện, 1 ngày hội thảo tại tỉnh, 2 ngày tổng hợp và tư liệu hoá. 32. Tổng hợp và phân tích số liệu được thực hiện theo phương pháp sau: 1) Các bảng hỏi được phân tích định lượng theo các chỉ số và tần suất xuất hiện; 2) Tổng hợp phỏng vấn bán định hướng và thảo luận nhóm theo phương pháp phân tích định tính trên cơ sở tổng hợp và phân tích thông tin theo các chủ đề, sau đó sắp xếp theo tần suất xuất hiện; 3) Các nghiên cứu điểm được phân tích cả định tính và định lượng theo phương pháp tính các chỉ số trung bình và mô tả theo tần suất chung. 33. Tại khu vực nghiên cứu, diện tích đất tự nhiên bình quân thôn, bản dao động từ 1000 – 1500ha, trong đó tỷ lệ đất lâm nghiệp chiếm trên 70%, tỷ lệ che phủ rừng bình quân đạt trên 70%. Người dân tộc Tày ở Bắc Kạn, dân tộc Thái ở Thanh Hoá cơ bản đã được giao đất, tuy nhiên việc cấp sổ đỏ còn chậm trễ và ở nhiều nơi người dân không phân biệt được đất được giao trên thực địa. Cộng đồng người Vân Kiều chưa được giao đất, cộng đồng người M’Nông mới được giao thử nghiệm ở một số buôn. Cơ cấu trồng trọt chăn nuôi chiếm trên 70%. Mật độ dân số thưa từ 25 – 40 người /km2 , tốc độ tăng dân số cao trên 3% bình quân năm. Kết cấu hạ tầng chủ yếu thuộc loại nhóm 3. Nhìn chung đối với các cộng đồng vùng cao, sản xuất chỉ mới dừng lại ở mức tự cung tự cấp, thị trường chưa phát triển. Hệ thống y tế ở thôn, bản chưa được hình thành. Người dân chữa bệnh chủ 12 yếu bằng cây thuốc nam theo kiến thức bản địa. Tình hình văn hoá và giáo dục chậm phát triển, tỷ lệ trẻ em đi học các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông rất thấp. 34. Theo tiêu chí phân loại cũ, tỷ lệ hộ gia đình nghèo đói ở khu vực nghiên cứu vẫn chiếm khoảng 50%, số hộ trung bình đạt 30%, số hộ khá chỉ chiếm khoảng 20%. Thu nhập bình quân đầu người/ tháng đạt khoảng 140.000đ. Nếu theo chuẩn nghèo mới là 200.000đ/ người/ tháng thì tỷ lệ hộ nghèo còn cao hơn, mức độ bền vững của các hộ trung bình mới thoát nghèo còn thấp. 35. Phân tích dòng thu – chi và tỷ lệ chi phí/ thu nhập của các nhóm hộ cho thấy, tỷ lệ này ở hộ khá là 65%, hộ vượt nghèo là 70%, nhóm hộ nghèo là 105%. 36. Có sự khác nhau về cơ cấu thu nhập từ lâm nghiệp giữa các vùng. Tại Bắc Kạn, thu nhập từ lâm nghiệp của nhóm hộ trung bình đạt 32,8%, nhóm hộ khá đạt 16,8%, nhóm hộ nghèo chỉ đạt 4,4%. Trong khi đó ở khu vực Tây Nguyên, thu nhập từ lâm nghiệp của nhóm hộ khá đạt đến gần 40%, nhóm hộ nghèo đạt ở mức 17%. 37. Đa số các nhóm hộ khi xây dựng chiến lược sinh kế đều nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực trong tương lai. Cải thiện cơ sở hạ tầng như đường giao thông, mạng lưới điện, thuỷ lợi, trường học, y tế, hệ thống thông tin là các giải pháp chiến lược được tất cả các nhóm quan tâm. Tuy nhiên, đối với mỗi nhóm hộ cũng có những chiến lược sinh kế riêng, trong đó: Nhóm hộ nghèo ưu tiên cho giải pháp an toàn lương thực, hỗ trợ giống và kỹ thuật cho sản xuất, vay vốn ưu đãi để đầu tư vào chăn nuôi, hỗ trợ y tế thuốc men; Nhóm hộ mới thoát nghèo ưu tiên cao cho nâng cao kỹ thuật nông lâm nghiệp, đa dạng hoá các nguồn thu, cải cách các thủ tục hành chính trong sản xuất và lưu thông hàng hoá; Nhóm hộ khá ưu tiên cho đa dạng hoá các nguồn thu, nhất là các ngành nghề phi nông nghiệp, đầu tư cho học hành của con cái, trao đổi kinh nghiệm sản xuất. 38. Kết quả thẩm định các vấn đề chủ chốt tại hiện trường đã khẳng định 11 vấn đề chủ chốt của những người sống phụ thuộc vào rừng vùng cao như sau: 1) Giao đất lâm nghiệp chưa giúp người nghèo vượt được nghèo; 2) Người dân ít có quyền hợp pháp trong việc sử dụng các sản phẩm gỗ từ rừng; 3) Có sự mâu thuẫn giữa việc bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và cải thiện đời sống của người dân địa phương; 4) Chưa có sự bình đẳng trong việc khoán đất và rừng giữa các tổ chức lâm nghiệp nhà nước với các hộ gia đình và cộng đồng; 5) Thu nhập từ các nguồn lâm sản ngoài gỗ ngày càng giảm; 6) Dự án 661 ít có tác động đến thu nhập của các hộ gia đình nghèo; 7) Chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ ít có tác động đến giảm nghèo; 8) Người nghèo ít nhận được các lợi ích từ khuyến lâm và nghiên cứu; 9) Chính sách lâm nghiệp chưa rõ ràng đối với người dân; 10) Thủ tục hành chính phức tạp đối với việc tiếp cận và lưu thông các sản phẩm từ rừng; 11) Người dân ít được tham gia vào quá trình lập kế hoạch, giám sát và đánh giá các hoạt động phát triển lâm nghiệp. 39. Các vấn đề chủ chốt khác được phát hiện bao gồm: 1) Người dân không tiếp cận được với thị trường gỗ và lâm sản ngoài gỗ; 2) Người dân thiếu đất canh tác nông nghiệp. 40. Căn cứ vào sự lựa chọn ưu tiên của 76 nhóm thảo luận có thể đưa ra 5 nhóm vấn đề chủ chốt nhất của những người phụ thuộc vào rừng vùng cao là: 1) Chính sách lâm nghiệp chưa rõ ràng đối với người dân; 2) Người nghèo ít nhận được các lợi ích từ khuyến lâm và nghiên cứu; 3) Thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ ngày càng giảm; 4) Giao đất lâm nghiệp 13 chưa giúp được những người sống phụ thuộc vào rừng vượt được nghèo; thủ tục hành chính phức tạp đối với việc tiếp cận và lưu thông các sản phẩm từ rừng; 5) Có sự mâu thuẫn giữa bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học với cải thiện đời sống của người dân; chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ ít có tác động đến giảm nghèo. 41. Có sự khác biệt trong cách nhìn nhận các vấn đề chủ chốt của những người sống phụ thuộc vào rừng vùng cao giữa các cộng đồng dân tộc, cán bộ quản lý lâm nghiệp các cấp. Người Tày ở Bắc Kạn cho rằng: người nghèo ít nhận được các lợi ích từ khuyến lâm và nghiên cứu là vấn đề chủ chốt nhất, trong khi đó người Thái ở Thanh Hoá cho rằng: giao đất lâm nghiệp chưa giúp người nghèo vượt được nghèo, người Vân Kiều cho rằng: chính sách lâm nghiệp chưa rõ ràng đối với người dân, người M’Nông cho rằng: chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ ít có tác động đến giảm nghèo là vấn đề chủ chốt nhất. Ở đây có 2 vấn đề chủ chốt được tất cả các cộng đồng dân tộc quan tâm là thu nhập từ LSNG ngày càng giảm và họ ít nhận được các lợi ích từ khuyến lâm và nghiên cứu. 42. Có 2 vấn đề chủ chốt là giao đất lâm nghiệp chưa giúp được các hộ nghèo thoát nghèo và dự án 661 ít có tác động đến giảm nghèo được hầu hết các nhóm cán bộ quản lý lâm nghiệp cấp huyện lựa chọn, trong khi đó thu nhập từ LSNG ngày càng giảm và người dân ít được tham gia vào công tác lập kế hoạch, giám sát và đánh giá các hoạt động lâm nghiệp là 2 vấn đề chủ chốt được nhóm cán bộ lâm nghiệp cấp tỉnh lựa chọn. 43. Nghiên cứu tham vấn tại hiện trường đã khẳng định 3 mục tiêu giảm nghèo và cải thiện sinh kế dựa vào rừng là: 1) Tăng thu nhập thông qua đa dạng hoá các nguồn thu từ rừng; 2) Tạo cơ hội việc làm từ phát triển lâm nghiệp; 3) Cải thiện sinh kế dựa vào phát triển lâm nghiệp. Kết quả thảo luận chỉ ra rằng các mục tiêu này là cần thiết và có tính khả thi. 44. Nghiên cứu tham vấn tại hiện trường đã khẳng định 6 giải pháp chiến lược giảm nghèo và cải thiện sinh kế nông thôn dựa vào rừng. Các giải pháp chiến lược trước mắt bao gồm: 1) Thực hiện quản lý rừng đa tác dụng dựa vào cộng đồng. Giải pháp này đòi hỏi phải có sự thay đổi tiêu chí phân loại rừng hiện nay, tiến hành giao đất giao rừng cho cộng đồng quản lý; 2) Phát triển khuyến lâm có sự tham gia tại các cộng đồng vùng cao. Giải pháp này đòi hỏi có sự thay đổi về phương pháp tiếp cận và gia tăng đầu tư cho khuyến lâm vùng cao; 3) Xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường cho các cộng đồng vùng cao. Giải pháp này đòi hỏi phải định được giá trị của rừng và xây dựng cơ chế chi trả liên ngành; 4) Phát triển lâm nghiệp cộng quản. Giải pháp này cần sự thay đổi cơ bản chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức lâm nghiệp nhà nước với người dân và cộng đồng. Các giải pháp lâu dài bao gồm: 1) Phát triển kinh tế rừng trồng vùng cao. Giải pháp này đòi hỏi phải có sự thay đổi trong quy hoạch và chính sách đầu tư cho trồng rừng ở vùng cao; 2) Phát triển chế biến gỗ và LSNG tại các cộng đồng vùng cao. Giải pháp này được các nhóm thảo luận đánh giá là có tính thực tế, tính khả thi cao, tuy nhiên khó khăn cơ bản là làm thế nào để phối hợp các hoạt động trên theo nguyên tắc đa ngành và liên ngành. 45. Để giám sát, đánh giá các mục tiêu, giải pháp giảm nghèo và cải thiện sinh kế nông thôn dựa vào rừng vùng cao, nhóm nghiên cứu đã đề xuất đưa vào áp dụng 19 chỉ số giám sát, đánh giá thông qua cơ chế giám sát của uỷ ban nhân dân các cấp. 46. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đề xuất đưa vào chương trình phát triển rừng bền vững trong chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020 bốn vấn đề 14 chủ chốt của những người sống phụ thuộc vào rừng vùng cao là: 1) Giao đất lâm nghiệp chưa giúp được người nghèo vượt nghèo; 2) Người dân ít có quyền sử dụng hợp pháp các sản phẩm gỗ ở khu rừng bảo vệ; 3) Nguồn lâm sản ngoài gỗ ngày càng cạn kiệt ảnh hưởng đến sinh kế của người dân; 4) Thủ tục hành chính lâm nghiệp phức tạp trong việc tiếp cận và lưu thông các sản phẩm gỗ từ rừng. Đề xuất áp dụng 2 giải pháp chiến lược là: 1) Thực hiện quản lý rừng đa tác dụng dựa vào cộng đồng; 2) Phát triển kinh tế rừng trồng cho vùng cao với 8 hoạt động cụ thể. 47. Nhóm nghiên cứu đề xuất đưa vào chương trình bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và dịch vụ môi trường trong chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020 hai vấn đề chủ chốt của những người sống phụ thuộc vào rừng vùng cao là: 1) Có sự mâu thuẫn giữa bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và cải thiện đời sống người dân; 2) Chưa có sự bình đẳng trong việc khoán đất và rừng giữa các tổ chức lâm nghiệp nhà nước với các hộ gia đình và cộng đồng. Đề xuất áp dụng 2 giải pháp chiến lược là: 1) Giải pháp phát triển lâm nghiệp đồng quản lý; 2) Giải pháp chi trả dịch vụ bảo vệ môi trường với 5 hoạt động cụ thể. 48. Nhóm nghiên cứu đề xuất đưa vào chương trình chế biến, thương mại gỗ và LSNG trong chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020 một vấn đề chủ chốt là: Người dân và cộng đồng vùng cao ít nhận được các lợi ích từ hoạt động chế biến, thương mại gỗ và LSNG. Đề xuất áp dụng giải pháp phát triển chế biến gỗ và LSNG vùng cao với 5 hoạt động cụ thể. 49. Đề xuất đưa vào chương trình 661 trong chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020 một vấn đề chủ chốt là: Dự án 661 ít có tác động trực tiếp đến thu nhập của các hộ gia đình nghèo với 5 hoạt động cụ thể. 50. Nhóm nghiên cứu đề xuất đưa vào chương trình nghiên cứu đào tạo và khuyến lâm trong chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020 một vấn đề chủ chốt là: Người nghèo ít nhận được các lợi ích từ khuyến lâm và nghiên cứu. Đề xuất áp dụng giải pháp chiến lược là: Phát triển khuyến lâm có sự tham gia ở vùng cao với 5 hoạt động cụ thể. 51. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đề xuất đưa vào chương trình tăng cường thể chế, chính sách, lập kế hoạch và đánh giá các hoạt động lâm nghiệp trong chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020 hai vấn đề chủ chốt là: 1) Chính sách lâm nghiệp chưa rõ ràng đối với người dân; 2) Ít có sự tham gia của người dân vào quá trình lập kế hoạch, giám sát và đánh giá các hoạt động lâm nghiệp. Đề xuất áp dụng giải pháp chiến lược là: Phát triển khuyến lâm có sự tham gia ở vùng cao với 3 hoạt động cụ thể. 52. Để hoàn thiện đề tài: “Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở Việt Nam” nhóm nghiên cứu có một số kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo như sau: 1) Nghiên cứu tác động của các chính sách và các dự án phát triển lâm nghiệp đến giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở vùng cao; 2) Nghiên cứu các giải pháp tổ chức phối hợp các hoạt động giảm nghèo và cải thiện sinh kế nông thôn giữa các Bộ, ban, ngành và các chương trình phát triển; 3) Xây dựng các giải pháp chiến lược giảm nghèo và cải thiện sinh kế nông thôn dựa vào rừng cho từng vùng sinh thái cụ thể. 15 1 Giới thiệu nghiên cứu 1.1 Xuất xứ Báo cáo khởi đầu và nghiên cứu tham vấn hiện trường kèm theo xuất phát từ đề xuất nghiên cứu về “Lâm nghiệp, Giảm nghèo và Sinh kế nông thôn ở Việt nam” do Tổ công tác quốc gia Lâm nghiệp Cộng đồng xây dựng, được SIDA, Đại sứ quán Vương quốc Hà Lan và Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thuỵ Sĩ tài trợ. Đề xuất được nộp đấu thầu vào tháng 8/2003 và thắng thầu tháng 5/2004. Cuối cùng, tháng 1/2005 có quyết định triển khai nghiên cứu, một nhóm nghiên cứu từ trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam bắt đầu làm tổng quan tài liệu và chính sách cơ bản. Trong khoảng thời gian nghiên cứu, nhóm nghiên cứu được tư vấn quốc tế hỗ trợ định kỳ với tổng thời gian là một tháng. Bản tham chiếu nhiệm vụ (bản cuối cùng ngày 28.2.05) được ban thư ký chương trình hỗ trợ ngành - thay tổ công tác quốc gia làm đơn vị đầu mối và điều phối nghiên cứu - xây dựng làm hướng dẫn thực hiện cụ thể. Sau khi tư vấn quốc tế tới và cuộc họp ban đầu với Ban thư ký Chương trình, nhóm nghiên cứu thấy rằng nên thay đổi lại hoàn toàn đề xuất nghiên cứu ban đầu. Vì vậy công việc chuyển từ việc thực thi đề xuất ban đầu sang việc viết lại một đề xuất nghiên cứu mới với chiến lược và thiết kế khác. Lý do chính của việc thay đổi này là dự định kết hợp nghiên cứu này với việc đánh giá các chính sách ngành lâm nghiệp, đây là điểm để lồng ghép các vấn đề xã hội vào các khía cạnh của việc đánh giá chính sách. Dự thảo bản tham chiếu nhiệm vụ nghiên cứu nhấn mạnh tới tầm quan trọng của việc xây dựng nghiên cứu với sự phối hợp chặt chẽ với nhiều bên liên quan, xem xét các kết luận và kinh nghiệm từ một số dự án nghiên cứu và phát triển gần đây. Thiết kế nghiên cứu được dành lại cho nhóm nghiên cứu hoàn thiện. Vì vậy, giữa tháng 3/2005 nhóm nghiên cứu bắt đầu xây dựng nghiên cứu theo những điều kiện mới, giai đoạn đầu nhóm nghiên cứu chuyển hướng tập trung vào phần tổng quan tài liệu và chính sách, xác định các vấn đề chính cho nghiên cứu tham vấn và dự kiến thiết kế công việc hiện trường. Giai đoạn tiếp theo là tiến hành nghiên cứu tham vấn tại hiện trường và hoàn thiện kết quả nghiên cứu để đưa vào chiến lược Lâm nghiệp quốc gia. 1.2 Giới thiệu nghiên cứu Chính sách Tháng 11/2001, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ký với các nhà tài trợ Thoả thuận về Chương trình Hỗ trợ ngành lâm nghiệp và Đối tác (FSSP & P). Giảm nghèo và sinh kế nông thôn là một trong những mục tiêu chính của Chương trình này ”nhận thức tốt hơn về đóng góp thực tiễn và tiềm năng của cây và tài nguyên rừng đối với sinh kế nông thôn, giảm nghèo và bảo vệ môi trường ở các vùng sinh thái khác nhau trên cả nước”. Ngày 21/5/2002, Thủ tướng chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam phê duyệt “Chiến lược tăng trưởng và giảm nghèo toàn diện” trong đó xoá đói giảm nghèo được coi là một thành tố trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm của toàn bộ các ngành, tỉnh thành của đất nước (2001-2010). Năm 2004, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quyết định xây dựng lại chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006-2020. Chiến lược lâm nghiệp quốc gia mới phải phản ánh được những thay đổi về chính sách ở cấp vĩ mô và điều phối khung hoạt động của các chương trình nằm trong Chương trình đối tác ngành Lâm nghiệp. 16 Hiện nay, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc gia giai đoạn 2006-2010 đang ở trong giai đoạn thiết lập. Vì vậy, Bộ NN&PTNT chú trọng đặc biệt tới sự cần thiết phải kết nối phát triển lâm nghiệp với mục tiêu giảm nghèo và cải thiện sinh kế nông thôn.. Hiện tại vấn đề quan trọng đối với chính phủ là mối liên hệ giữa phát triển lâm nghiệp với giảm nghèo và làm thế nào để cải thiện sinh kế nông thôn thông qua các biện pháp bền vững. Làm thế nào để tăng thu nhập từ rừng cho người nghèo và người sống phụ thuộc vào rừng vẫn là một vấn đề phức tạp cần làm sáng tỏ thêm. Một số cán bộ chủ chốt của Bộ NN&PTNT đã đề cập với nhóm nghiên cứu rằng đây sẽ là đóng góp quan trọng hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách trong các vấn đề có liên quan. Chương trình/Dự án Đã có một số chương trình và dự án của các tổ chức quốc tế và phi chính phủ khởi xướng nhiều hoạt động về lâm nghiệp và phát triển nông thôn nhằm giảm nghèo và cải thiện sinh kế nông thôn ở Việt Nam. Chương trình phát triển Nông thôn và Miền núi (MRDP) của SIDA, dự án Hỗ trợ Phổ cập và Đào tạo (ETSP) của SDC đã phát triển cách lập kế hoạch phát triển thôn (VDP) và kế hoạch phát triển xã làm công cụ để lập kế hoạch cấp cơ sở, có tác dụng đối với hoạt động phát triển. Các dự án của Cộng đồng châu Âu thực hiện các hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng. SIDA hỗ trợ dự án giao đất giao rừng ở Tử Nê. Các dự án này áp dụng các phương pháp và cách tiếp cận mới trong giao và quản lý đất và tài nguyên rừng nhằm cải thiện sinh kế của nông dân và các cộng đồng. Nghiên cứu Gần đây, một vài nghiên cứu về mối liên hệ giữa lâm nghiệp, giảm nghèo và cải thiện sinh kế nông thôn ở Việt Nam đã được thực hiện. IPRI (2003) thực hiện nghiên cứu về giảm nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam. GTZ thí điểm phát triển bản đồ rừng và đói nghèo ở một số tỉnh thí điểm. VDR (2003) cũng thực hiện đợt “Đánh giá giảm nghèo có sự tham gia”. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba (2004) tiến hành nghiên cứu về giảm nghèo và rừng ở Việt Nam. Nghiên cứu này tập trung vào phân tích các tài liệu về rừng và giảm nghèo ở Việt Nam. Mối quan hệ giữa rừng và giảm nghèo được phân tích theo 6 biến số: thay đổi từ đất rừng sang đất nông nghiệp;n gỗ; lâm sản ngoài gỗ; chi trả các dịch vụ môi trường; việc làm và các lợi ích gián tiếp. William Sunderlin cũng thực hiện nghiên cứu về “Giảm nghèo ở các cộng đồng vùng cao khu vực sông Mê Kông thông qua cải thiện công nghiệp rừng và lâm nghiệp cộng đồng ”. Trường Đại học Humbold (Berlin, CHLB Đức) phối hợp với Sở NN&PTNT tỉnh Dak Lak tiến hành nghiên cứu phát triển các công cụ đánh giá tác động sinh thái và giảm nghèo thông qua giao đất giao rừng. Một số các dự án nghiên cứu khác về lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế ở Việt Nam cũng đang được thực hiện. CIFOR đề xuất nghiên cứu về lâm nghiệp và giảm nghèo “Xây dựng bản đồ đói nghèo và rừng khu vực sông Mê Kông”. Uỷ Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ của Bộ NN&PTNT đang tiến hành nghiên cứu về “Giới trong lâm nghiệp”, kết quả sẽ được lồng ghép vào tiến trình xây dựng chính sách giống như các nghiên cứu về lâm nghiệp và giảm nghèo. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của đề tài nghiên cứu là cung cấp các khuyến nghị cụ thể cho tiến trình hoạch định chính sách làm thế nào để rừng và sản phẩm từ rừng có thể đóng góp một cách bền vững vào việc cải thiện điều kiện sống của những người sống phụ thuộc vào rừng ở 17 Việt Nami. Dự kiến nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin về khả năng cũng như khó khăn của mối quan hệ giữa lâm nghiệp và giảm nghèo. Hy vọng nghiên cứu này sẽ đóng góp vào tiến trình đánh giá/rà soát chính sách và đóng góp để phát triển hơn nữa mục tiêu xã hội của sự nghiệp phát triển lâm nghiệp. Đặc biệt làm thế nào để cải thiện đời sống của người dân sống phụ thuộc vào rừng và làm thế nào để chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006-2020 có thể xác định được giải pháp cho giảm nghèo và sinh kế nông thôn. Mục tiêu cụ thể đợt nghiên cứu tham vấn ngoài hiện trường là tham khảo các bên liên quan ở các cấp, các địa phương khác nhau của cả nước, hoạt động nào, lĩnh vực nào hoặc chính sách nào đã và có thể gây ảnh hưởng mạnh nhất tới khả năng “làm giàu từ rừng” của họ.. 1.4 Mục tiêu của báo cáo khởi đầu Mục tiêu tổng quát của báo cáo khởi đầu là phân tích về những chính sách hiện hành và những kiến thức liên quan tới tầm quan trọng của rừng và lợi ích của rừng cho những người sống phụ thuộc vào rừng. Vấn đề bao trùm của phần tổng quan là tìm kiếm thông tin về làm thế nào để rừng đóng góp vào cải thiện mức sống của người dân phụ thuộc rừng. Mục tiêu cụ thể của báo cáo khởi đầu là: (1) cung cấp các yếu đố đầu vào về lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn cho chiến lược lâm nghiệp quốc gia mới và phát triển hệ thống giám sát, đánh giá của ngành; (2) xác định các mục tiêu và cách tiếp cận cụ thể cho phần nghiên cứu tham vấn ngoài hiện trường; (3) đưa ra đề xuất cho các hoạt động tiếp theo sau khi tổng kết, đúc rút phần tổng quan tài liệu và nghiên cứu tham vấn ngoài hiện trường. 1.5 Phương pháp viết báo cáo khởi đầu Tài liệu chính để phân tích được lấy từ việc rà soát, đánh giá một số chính sách và hướng dẫn của nhà nước kết hợp với các báo cáo nghiên cứu và các tài liệu thảo luận. Nhóm nghiên cứu đã tham khảo ý kiến và làm việc với những cán bộ chủ chốt tham gia xây dựng Chiến lược Lâm nghiệp quốc gia. Nhóm nghiên cứu đã liên hệ với nhóm Nghiên cứu Giới và Ban thư ký Chương trình Hỗ trợ ngànhii và các chuyên viên của bộ NN&PTNT. Các chính sách hiện hành và đang được đề xuất đã được đánh giá và phân tích. Cụ thể là báo cáo xác định các vấn đề đã và đang nảy sinh trong quá trình thực thi, sửa đổi chính sách và những mảng còn trống trong các nghiên cứu trước đây. Đã tiến hành đánh giá và xác định những vấn đề chính trong tiến trình xây dựng chính sách của hệ thống hành chính Việt Nam bao gồm các cơ quan nghiên cứu, các cơ quan ngành dọc và cán bộ chủ chốt. Như vậy, phần được nhấn mạnh là vấn đề của các bên liên quan trong nước chứ không phải là các vấn đề nảy sinh trong công việc của các nhà nghiên cứu hay tổ chức quốc tế. Thông qua phân tích kỹ những vấn đề về chính sách và những khoảng trống trong nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã xác định được các vấn đề cần được tìm hiểu qua tham vấn ngoài hiện trường với các bên liên quan . Báo cáo khởi đầu là bước đầu tiên của đợt nghiên cứu về lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn. Các bước tiếp theo là: • Hoàn thiện và thực thi phần nghiên cứu tham vấn ngoài hiện trường • Tập hợp và phân tích số liệu thu thập ngoài hiện truờng, hội thảo để phổ biến kết quả • Hoàn thiện các kết luận của nghiên cứu và của hội thảo, đưa ra các khuyến nghị cho tiến trình chính sách 18 2 Một số khái niệm và dự thảo cấu trúc chiến lược Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006-2020 2.1 Rừng và Phát triển lâm nghiệp Rừng của Việt Nam được phân thành 3 loại: rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Phát triển Lâm nghiệp hướng tới việc thành lập các khu rừng trồng mới, duy trì và cải thiện những khu vực rừng hiện có, đồng thời khai thác, chế biến lâm sản và các hoạt động có liên quan khác. 2.2 Người dân sống phụ thuộc rừng và sinh kế nông thôn Có một vài phương pháp xác định “những người sống phụ thuộc vào rừng” và tuỳ theo phương pháp sử dụng mà số người được coi là “sống phụ thuộc vào

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfForestry Poverty Reduction and Rural Livelihoods in Vietnam-VN.pdf
Tài liệu liên quan