Mục lục 
Chương 1: Cơ sở lí luận về làm phát 4 
 
1.1 Khái niệm lạm phát . . 4 
 
1.2 Các phép đó của chỉ số lạm phát . 4 
 
1.3 Phân loại lạm phát 4 
 
1.4 Nguyên nhân của lạm phát . 5 
 
 Chương 2: Tình hình kinh tế và thực trạng lạm phát ở Việt Nam 7 
 
2.1 Tổng quan nền kinh tế Việt Nam . . 7 
 
2.2 Diễn biến lạm phát ở nước ta hiện nay . 9 
 
2.3 Nguyên nhân lạm phát ở nước ta . .12 
 
2.4 Tác động của lạm phát đến mọi mặt của đời sống . . .16 
 
 Chương 3: Một số biện pháp kiềm chế lạm phát của chính phủ . 18 
3.1 Để kiềm chế lạm phát do chi phí đẩy, Việt Nam đã có những biện pháp tích cực như: giảm
 thuế nhập khẩu , dãn nợ, bù giá, .cho các doanh nghiệp nhập khẩu và sử dụng nguyên, nhiên 
liệu nhập khẩu . 18
3.2 Các biện pháp thắt chặt tiền tệ 18 
 
3.3 Chính phủ ban hành nghị quyết số 11/NQ-CP 18 
 
3.4 Một số biện pháp khác . . 19 
 
 Chương 4 : Một số dự báo chung về tình hình kinh tế Việt Nam 21 
 
4.1 Dự báo kinh tế Việt Nam cuối năm 2011 . 21 
 
4.2 Nhận định tỉ giá USD cuối năm 2011 21 
 
4.3 Dự báo xu thế tỉ giá USD cuối năm 2011 . 22 
 
4.4 Dự báo giá vàng thế giới cuối năm 2011 . 22 
 
Kết luận . 25 
 
 
TÓM TẮT ĐỀ TÀI 
 
 
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 
Gần đây, lạm phát diễn ra một cách nhanh chóng không dự báo được. Nó trở thành một mối quan tâm mà bất kì ai cũng nhắc tới khi gặp nhau. Nó tác động đến mọi mặc đời sống và để lại những hậu quả to lớn. Diễn tiếp trong bối cảnh lạm phát đang dần trở nên cao trào, vấn đề lạm phát không còn là của riêng ai mà là của toàn xã hội, chung tay họp sức, họp tác cùng Chính phủ và các cán bộ điều hành chính sách là một điều tất yếu để vượt qua giai đoạn khó khăn này. Khắc phục, ngăn chặn lạm phát là điều cần làm ngay bây giờ chứ không thể chần chừ được nữa. Vì vậy em chọn đề tài “Lạm phát 2011 - thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu. 
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 
2.1 Mục tiêu lý luận 
- Làm rõ các vấn đề về lạm phát trong giai đoạn hiện tại. 
- Nghiên cứu các giải pháp kiềm chế lạm phát và rút ra các giải pháp phù hợp nhất cho việc này. 
2.2 Mục tiêu thực tiễn 
- Hệ thống lại các đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam và thực trạng lạm phát tại Việt Nam diễn ra trong thời gian qua. 
- Đưa ra các đề xuất, biện pháp kiểm soát lạm phát để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phát triển đất nước mà Quốc hội đã đề ra. 
 III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
3.1 Phương pháp nghiên cứu 
Đề tài sử dụng các biện pháp nghiên cứu sau để thu thập tài liệu rồi tổng hợp lại để đưa ra cách nhìn tổng quan nhất, hợp lý nhất trong khả năng người viết: 
Phương pháp tổng hợp: Thu thập và sử dụng có hiệu quả các tài liệu. 
Phương pháp phân tích: Được sử dụng để làm rõ, củng cố vững chắc hơn các luận điểm cũng như để các luận điểm được trình bày một cách khoa học. 
Phương pháp logic, so sánh: Giúp cho cấu trúc vấn đề đưa ra sẽ đi theo một thứ tự hợp lý, thông qua đó sẽ làm sáng tỏ nội dung. 
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về vấn đề lạm phát đang diễn ra ở Việt Nam trong thời gian gần đây 
 IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: gồm 4 chương
 Chương 1: Cơ sở lý luận về lạm phát 
 Chương 2: Tình hình kinh tế và thực trạng lạm phát ở Việt Nam
Chương 3: Một số biện pháp kiềm chế lạm phát của chính phủ
 Chương 4: Một số dự báo chung về tình hình kinh tế Việt Nam 
 V. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 
Đề tài đưa ra nghiên cứu vấn đề khá “nóng bỏng” hiện nay, đó là vấn đề lạm phát đang diễn ra ở Việt Nam. Đề tài đã phản ánh, cung cấp cách nhìn khá chi tiết về tình hình lạm phát và đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
28 trang | 
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1926 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lạm phát 2011 - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
Mục lục 
Chương 1: Cơ sở lí luận về làm phát…………………………..…………………………………..…4 
1.1 Khái niệm lạm phát……………………………………………………..………….…...………..…4 
1.2 Các phép đó của chỉ số lạm phát…………………………………………………………….…....4 
1.3 Phân loại lạm phát………………………………………………………………………….....….…4 
1.4 Nguyên nhân của lạm phát…………………………………………….…………..……..………..5 
Chương 2: Tình hình kinh tế và thực trạng lạm phát ở Việt Nam………………..…..……………7 
2.1 Tổng quan nền kinh tế Việt Nam…………………………………….………………………….…7 
2.2 Diễn biến lạm phát ở nước ta hiện nay…………………………………………………...………9 
2.3 Nguyên nhân lạm phát ở nước ta ……………………………………………………….............12 
2.4 Tác động của lạm phát đến mọi mặt của đời sống………………………………….…….......16 
Chương 3: Một số biện pháp kiềm chế lạm phát của chính phủ……………………..………...…18 
3.1 Để kiềm chế lạm phát do chi phí đẩy, Việt Nam đã có những biện pháp tích cực như: giảm 
thuế nhập khẩu , dãn nợ, bù giá,...cho các doanh nghiệp nhập khẩu và sử dụng nguyên, nhiên 
liệu nhập khẩu..........................................................................................................................18 
3.2 Các biện pháp thắt chặt tiền tệ……………………………………………………………….….18 
3.3 Chính phủ ban hành nghị quyết số 11/NQ-CP……………………………………………......18 
3.4 Một số biện pháp khác………………………………………………………………….…….…..19 
Chương 4 : Một số dự báo chung về tình hình kinh tế Việt Nam…………………………………21 
4.1 Dự báo kinh tế Việt Nam cuối năm 2011…………………………………………………….…21 
4.2 Nhận định tỉ giá USD cuối năm 2011……………………………………………………….….21 
4.3 Dự báo xu thế tỉ giá USD cuối năm 2011………………………………………………….…..22 
4.4 Dự báo giá vàng thế giới cuối năm 2011……………………………………………….……..22 
Kết luận…………………………………………………………………………….…..……………25 
2 
TÓM TẮT ĐỀ TÀI 
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 
Gần đây, lạm phát diễn ra một cách nhanh chóng không dự báo được. Nó trở thành một mối 
quan tâm mà bất kì ai cũng nhắc tới khi gặp nhau. Nó tác động đến mọi mặc đời sống và để lại những 
hậu quả to lớn. Diễn tiếp trong bối cảnh lạm phát đang dần trở nên cao trào, vấn đề lạm phát không 
còn là của riêng ai mà là của toàn xã hội, chung tay họp sức, họp tác cùng Chính phủ và các cán bộ 
điều hành chính sách là một điều tất yếu để vượt qua giai đoạn khó khăn này. Khắc phục, ngăn chặn 
lạm phát là điều cần làm ngay bây giờ chứ không thể chần chừ được nữa. Vì vậy em chọn đề tài 
“Lạm phát 2011 - thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu. 
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 
2.1 Mục tiêu lý luận 
 - Làm rõ các vấn đề về lạm phát trong giai đoạn hiện tại. 
 - Nghiên cứu các giải pháp kiềm chế lạm phát và rút ra các giải pháp phù hợp nhất cho 
việc này. 
2.2 Mục tiêu thực tiễn 
- Hệ thống lại các đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam và thực trạng lạm phát tại Việt Nam 
diễn ra trong thời gian qua. 
- Đưa ra các đề xuất, biện pháp kiểm soát lạm phát để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng kinh tế, 
phát triển đất nước mà Quốc hội đã đề ra. 
III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu 
Đề tài sử dụng các biện pháp nghiên cứu sau để thu thập tài liệu rồi tổng hợp lại để đưa ra 
cách nhìn tổng quan nhất, hợp lý nhất trong khả năng người viết: 
Phương pháp tổng hợp: Thu thập và sử dụng có hiệu quả các tài liệu. 
Phương pháp phân tích: Được sử dụng để làm rõ, củng cố vững chắc hơn các luận điểm cũng 
như để các luận điểm được trình bày một cách khoa học. 
Phương pháp logic, so sánh: Giúp cho cấu trúc vấn đề đưa ra sẽ đi theo một thứ tự hợp lý, 
thông qua đó sẽ làm sáng tỏ nội dung. 
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu về vấn đề lạm phát đang diễn ra ở Việt Nam trong 
thời gian gần đây 
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: gồm 4 chương 
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về lạm phát 
3 
Chƣơng 2: Tình hình kinh tế và thực trạng lạm phát ở Việt Nam 
Chƣơng 3: Một số biện pháp kiềm chế lạm phát của chính phủ 
Chƣơng 4: Một số dự báo chung về tình hình kinh tế Việt Nam 
V. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 
Đề tài đưa ra nghiên cứu vấn đề khá “nóng bỏng” hiện nay, đó là vấn đề lạm phát đang diễn ra 
ở Việt Nam. Đề tài đã phản ánh, cung cấp cách nhìn khá chi tiết về tình hình lạm phát và đưa ra 
những giải pháp, kiến nghị phù hợp. 
4 
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT 
1.1 Khái niệm lạm phát 
Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất 
giá, giá cả của hầu hết các loại hàng hóa tăng lên đồng loạt. 
1.2 Các phép đo chủ yếu của chỉ số lạm phát 
Không tồn tại một phép đo chính xác duy nhất chỉ số lạm phát, vì giá trị của chỉ số này phụ 
thuộc vào tỷ trọng mà người ta gán cho mỗi hàng hóa trong chỉ số, cũng như phụ thuộc vào phạm vi 
khu vực kinh tế mà nó được thực hiện. Các phép đo phổ biến của chỉ số lạm phát bao gồm: 
- Chỉ số giá sinh hoạt (viết tắt tiếng Anh: CLI) là sự tăng trên lý thuyết giá cả sinh hoạt của 
một cá nhân so với thu nhập, trong đó các chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được giả định một cách xấp xỉ. 
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đo giá cả các hàng hóa hay được mua bởi "người tiêu dùng thông 
thường" một cách có lựa chọn. Trong nhiều quốc gia công nghiệp, những sự thay đổi theo phần trăm 
hàng năm trong các chỉ số này là con số lạm phát thông thường hay được nhắc tới. 
- Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo mức giá mà các nhà sản xuất nhận được không tính đến giá bổ 
sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu. Chỉ số giá bán buôn đo sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa 
bán buôn (thông thường là trước khi bán có thuế) một cách có lựa chọn. Chỉ số này rất giống với PPI. 
- Chỉ số giá hàng hóa đo sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa một cách có lựa chọn. 
Trong trường họp bản vị vàng thì hàng hóa duy nhất được sử dụng là vàng. Khi nước Mỹ sử dụng bản 
vị lưỡng kim thì chỉ số này bao gồm cả vàng và bạc. 
- Chỉ số giảm phát GDP dựa trên việc tính toán của tổng sản phẩm quốc nội: Nó là tỷ lệ của 
tổng giá trị GDP giá thực tế (GDP danh định) với tổng giá trị GDP của năm gốc, từ đó có thể xác 
định GDP của năm báo cáo theo giá so sánh hay GDP thực). 
- Chỉ số giá chi phí tiêu dùng cá nhân (PCEPI). Trong "Báo cáo chính sách tiền tệ cho Quốc 
hội" sáu tháng một lần của mình ("Báo cáo Humphrey-Hawkins") ngày 17 tháng 2 năm 2000, Federal 
Open Market Committee (FOMC) nói rằng ủy ban này đã thay đổi thước đo cơ bản về lạm phát của 
mình từ CPI sang "chỉ số giá cả dạng chuỗi của các chi phí tiêu dùng cá nhân". 
1.3 Phân loại lạm phát 
Do biểu hiện đặc trưng của lạm phát là sự tăng lên của giá cả hàng hóa, nên các nhà kinh tế 
thường dựa vào tỷ lệ tăng giá để làm căn cứ phân loại lạm phát ra thành ba mức độ khác nhau: 
- Lạm phát vừa phải: loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng chậm ở mức độ một 
con số hàng năm (dưới 10% một năm). Lạm phát vừa phải còn được gọi là lạm phát nước kiệu hay 
lạm phát một con số. Loại lạm phát này thường được các nước duy trì như một chất xúc tác để thúc 
đẩy nền kinh tế phát triển. 
5 
- Lạm phát cao: loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng ở mức độ hai con số hàng 
năm (từ 10% - 100% một năm). Lạm phát cao còn được gọi là lạm phát phi mã. Lạm phát phi mã gây 
ra nhiều tác hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội. 
- Siêu lạm phát: loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng ở mức độ ba con số hàng 
năm trở lên. Siêu lạm phát còn được gọi là lạm phát siêu tốc. Không có điều gì là tốt khi nền kinh tế 
rơi vào tình trạng siêu lạm phát. 
* Ngoài ra, người ta còn phân loại lạm phát dựa vào việc so sánh hai chỉ tiêu là tỷ lệ tăng giá 
và tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. Theo cách này lạm phát sẽ ở trong hai giai đoạn sau: 
Giai đoạn 1: Ở giai đoạn này tỷ lệ tăng giá nhỏ hơn tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. Một bộ phận của 
khối tiền gia tăng về cơ bản đáp ứng nhu cầu lưu thông tiền tệ của nền kinh tế. Theo các nhà kinh tế, 
lạm phát nằm ở giai đoạn này có thể chấp nhận được và thậm chí còn cho rằng lạm phát khi đó còn là 
liều thuốc để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 
Giai đoạn 2: Ở giai đoạn này tỷ lệ tăng giá lớn hơn tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. Sở dĩ như vậy là 
do lạm phát với tỷ lệ cao kéo dài đã làm cho kinh tế suy thoái. Hệ quả là khối lượng tiền phát hành 
vượt mức khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông. Trong trường họp này lạm phát gây nguy hiểm 
trầm trọng cho nền kinh tế. 
1.4 Nguyên nhân của lạm phát 
Khi nghiên cứu nguyên nhân của lạm phát, các nhà kinh tế có nhiều quan điểm khác nhau do 
tiếp cận nó ở nhiều góc độ. Tuy vậy, tựu trung lại có các quan điểm sau: 
1.4.1 Lạm phát do cầu kéo 
Khi nền kinh tế đạt tới hay vượt quá sản lượng tiềm năng, việc tăng tổng mức cầu dẫn tới lạm 
phát được gọi là lạm phát do cầu kéo hay lạm phát nhu cầu. 
Số cầu tăng là do tổng khối lượng tiền lưu hàng (M) tăng hoặc do tốc độ lưu thông tiền tệ (V) 
tăng. số lượng tiền tệ tăng do nhiều yếu tố, trong đó quan trọng hơn hết và thường xảy ra hơn hết là 
do thiếu hụt ngân sách nhà nước. Thiếu hụt này được tài trợ bằng nhiều cách: phát hành trái phiếu, 
vay mượn ở nước ngoài và nay mượn ở ngân hàng trung ương. 
1.4.2 Lạm phát do chi phí đẩy 
Khi chi phí sản xuất kinh doanh tăng sẽ đẩy giá cả tăng lên ngay cả khi các yếu tố sản xuất 
chưa được sử dụng đầy đủ, chúng ta gọi đó là lạm phát do chi phí đẩy. vấn đề đặt ra là tại sao chi phí 
tăng lên? Nhiều nhà kinh tế cho rằng tiền lương tăng lên là một nguyên nhân đẩy chi phí tăng lên khi 
tốc độ tăng tiền ltrong cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Một số nhà kinh tế cho rằng việc đẩy 
chi phí tiền ltrong tăng lên là do các công đoàn gây sức ép. Tuy nhiên một số nhà kinh tế khác lại cho 
rằng chính công đoàn đã đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm tốc độ tăng của lạm phát và giữ 
6 
cho lạm phát không giảm xuống quá nhanh vì các họp đồng ltrong của công đoàn thường là dài hạn 
và khó thay đổi. Ngoài ra, các cuộc khủng hoảng về nhiên liệu, nguyên vật liệu cơ bản như dầu mỏ, 
sắt thép... cũng làm cho giá cả của nó tăng lên và đẩy chi phí sản xuất tăng lên, dẫn đến sức ép đòi 
tăng giá bán. 
1.4.3 Lạm phát do những nguyên nhân liên quan đến sự thiếu hụt mức cung 
Khi nền kinh tế đạt đến mức toàn dụng, nghĩa là các yếu tố sản xuất: nhân công, nguyên vật 
liệu, máy móc thiết bị... gần như đã được khai thác tối ưu. Khi đó, mức cung hàng hóa và dịch vụ trên 
thị trường có khuynh hướng giảm dần. Bên cạnh đó, tình trạng tắt nghẽn của thị trường cũng làm giới 
hạn mức cung hàng hóa. Đó là tình trạng mất cân đối các yếu tố sản xuất giữa các khu vực nhưng thị 
trường lại không tạo ra cơ chế điều phối có hiệu quả, khiến cho khối lượng hàng hóa không đáp ứng 
tốt nhu cầu tăng lên của thị trường. Hàng hóa khan hiếm làm cho giá cả tăng lên, đó là hậu quả tất 
yếu. Cũng cần lưu ý rằng, ngay lúc nền kinh tế chưa đạt tới mức toàn dụng nhưng nếu cơ cấu kinh tế 
tổ chức bất họp lý thì cũng không cho phép tạo ra khối lượng hàng hóa và dịch vụ đầy đủ để thỏa mãn 
nhu cầu ngày càng gia tăng của thị trường. Trường họp này cũng làm nảy sinh hiện tượng lạm phát. 
1.4.4 Những nguyên nhân chủ quan, khách quan khác 
* Nguyên nhân chủ quan: chính sách quản lý kinh tế không phù họp của nhà nước như chính 
sách cơ cấu kinh tế, chính sách lãi suất... làm cho nền kinh tế quốc dân bị mất cân đối, kinh tế tăng 
trưởng chậm ảnh hưởng đến nền tài chính quốc gia. Một khi ngân sách nhà nước bị thâm hụt thì điều 
tất yếu là nhà nước phải tăng chỉ số phát hành tiền. Đặc biệt đối với một số quốc gia, trong những 
điều kiện nhất định, nhà nước chủ trương dùng lạm phát như một công cụ để thực thi chính sách phát 
triển kinh tế. 
* Nguyên nhân khách quan: thiên tai, chiến tranh, tình hình biến động của thị trường nguyên 
vật liệu, nhiên liệu trên thế giới... 
7 
CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ THỰC TRẠNG LẠM PHÁT 
VIỆT NAM 
2.1 Tổng quan nền kinh tế Việt Nam 
 2.1.1 Tình hình lạm phát 
 Chì số giá tiêu dùng tháng 8/2011 so với tháng 12/2010 tăng 15,68%. So với cùng kì thì lạm 
phát đã tăng 23,02%. Đây là mức lạm phát cao nhất so với các nước trong khu vực. 
 2.1.2 Một số vấn đề khác 
 Chính sách tiền tệ 
Để phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Nhà nước đã cắt giảm 3% chỉ tiêu 
tăng trưởng tín dụng, duy trì 20% thay vì 23% như đề xuất ban đầu với Chính phủ. 
Chính sách tiền tệ bị thắt chặt quá mức, cả tăng trưởng huy động và cho vay đều giảm 
rất mạnh so với năm trước. Tăng trương tín dụng chỉ tăng 7.13% 
(nguồn: nhóm VFA) 
 Lãi suất 
Lãi suất huy động đang ở mức cao nhưng vẫn chưa thu hút được người gửi tiền do lãi 
suất không bù đắp được tỷ lệ lạm phát. Lãi suất cho vay đang ở mức rất cao, vượt quá 
khả năng vay vốn của doanh nghiệp. 
8 
(Nguồn: nhóm VFA) 
 Tăng trưởng kinh tế 
Mục tiêu hàng đầu của chính phủ là kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. 
Chính sách thắt chặt tiền tệ và tài khóa làm tốc độ tăng trưởng GDP 7 tháng đầu năm ở 
mức 5.67% thấp hơn 0.56% so với cùng kì. 
(nguồn: nhóm VFA) 
 Tổng vốn đầu tư xã hội – FDI – Đầu tư công 
Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội 6 tháng đạt mức tăng 5% so với cùng kì năm trước, 
thấp hơn rất nhiều so với mức tăng 13% cùng kì năm 2010 và 18% năm 2009. 
Vốn FDI giảm mạnh trong 6 tháng đầu năm do bất ổn kinh tế vĩ mô, chỉ đạt 56.7% so 
với cùng kì năm 2010 
(nguồn: nhóm VFA) 
 Sản xuất công nghiệp 
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8 tăng 7.3% so với cùng kì năm 2010. Diễn biến 
kinh tế khó lường làm sản xuất công nghiệp gặp nhiều khó khăn và hàng tồn kho đang 
tăng lên. 
9 
 Xuất nhập khẩu 
Xuất khẩu và nhập khẩu 8 tháng đầu năm đều tăng mạnh so với cùng kì năm 2010. 
Nhập siêu tháng 8 năm 2011 ước tính đạt 800 triệu USD. Nhập siêu 8 tháng 6.2 tỷ 
USD là bằng 10.2% kim ngạch xuất khẩu. 
(nguồn: nhóm VFA) 
 Tổng mức bán lẻ hàng hóa – Doanh thu dịch vụ tiêu dùng 
Tính chung 8 tháng đầu năm nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì mức tăng chỉ ở 3.9% thấp 
hơn mức tăng trung bình 15 - 20% những năm gần đây. 
(nguồn: nhóm VFA) 
2.2 Diễn biến tình trạng lạm phát ở nƣớc ta hiện nay. 
Nền kinh tế Việt Nam hiện đang đứng trước nguy cơ lạm phát phi mã, với tỷ lệ thuộc hàng 
cao nhất trong khu vực. 
 ốn tháng liền, chỉ số CPI ở Việt Nam đều ở mức hai chữ số. Tỷ lệ lạm phát tháng Hai lên tới 
12,31%, cao nhất trong hai năm nay. So với tháng Một, chỉ số CPI vào tháng Hai tăng 2,1%, mức 
tăng nhanh nhất tính theo từng tháng kể từ tháng Sáu năm 2008. Vào tháng Một, chỉ số CPI tăng 
12,17% so với cùng kỳ năm trước, và đã tăng 1,74% so với tháng 12 năm 2010. Tính từ đầu năm, 
biểu đồ CPI chưa hề ghi nhận con số âm nào. 
Nhìn lại diễn biến CPI 6 tháng đầu năm 2011, có 2 điểm đáng lưu ý: một là CPI không giảm 
hoặc tăng thấp ở tháng sau Tết Nguyên đán mà lên đến đỉnh của nửa đầu năm; hai là CPI giảm tốc rất 
nhanh, Cùng lúc Chính phủ “bung ra” một loạt chính sách điều chỉnh giá cả điện, xăng dầu, than… 
10 
sau giai đoạn dài kìm nén, CPI tháng 4-2011 tăng đột biến và cao hơn cả tháng Tết nguyên đán trước 
đó. Tuy nhiên, ngay lập tức các giải pháp thắt chặt tiền tệ, tài khóa đã được áp dụng để hỗ trợ kiểm 
soát lạm phát. 
CPI tháng 9 chỉ tăng 0.82% mức thấp nhất trong 12 tháng qua kể từ 9/2010. Điều này phát đi 
tín hiệu cho thấy chính sách thắt chặt của chính phủ đã phát huy tác dụng. 
(Nguồn: Tổng cục thống kê) 
Trong các nhóm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng, chỉ có giá bưu chính viễn thông do công nghệ 
tiến bộ nhanh, có cạnh tranh mạnh giữa các doanh nghiệp nên giá có giảm (1.68%) , còn tất cả các 
nhóm khác giá đều tăng. Điều đó chứng tỏ yếu tố tiền tệ vẫn còn tác động mạnh đến lạm phát, nên 
mới làm cho giá của tất cả các nhóm hàng đều tăng. Tốc độ tăng dư nợ tín dụng cao chứng tỏ tiền từ 
ngân hàng ra lưu thông tăng cao, tạo áp lực cho lạm phát. 
Nhìn chung giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao 3,01% (trong đó lương thực tăng 1,77%; 
thực phẩm tăng 3,53%; ăn uống ngoài gia đình tăng 2,67%) Nhóm hàng này tăng cao không chỉ bởi 
khó khăn trong nước (thiên tai, thay đổi khí hậu, diện tích đất canh tác giảm, dịch bệnh, chi phí đầu 
vào tăng) mà còn bởi giá thế giới tăng cao, kéo theo giá trong nước tăng lên. Theo tính toán của Liên 
hợp quốc, Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO) và Ngân hàng thế giới, bước sang năm 2011, 
chỉ số giá lương thực trên thế giới tăng 28.3% so với giữa năm 2010. Do nhóm hàng này chiếm tỷ 
trọng lớn nhất trong tổng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng của dân cư nên đã tác động lớn đến tốc độ tăng 
giá chung. 
Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng (gồm tiền thuê nhà ở,điện, nước, chất đốt và vật liệu xây 
dựng) giá tăng cao nhất với 3.19% càng làm cho mong muốn cải thiện về nhà ở của những người có 
nhu cầu thực, nhất là những người có thu nhập thấp trở lên xa vời. 
11 
Biểu đồ giá của các nhóm trong tháng 5/2011. 
(Nguồn: GSO, NDHMoney) 
Trong giai đoạn lạm phát vừa qua, khi niềm tin vào tiền đồng sụt giảm, vai trò của vàng và USD càng 
được khẳng định. 
(nguồn: Tổng cục thống kê) 
Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tháng Chín năm 2011 
ChØ sè gi¸ tiªu dïng 
Tha : ChØ sè gi¸ th¸ng 9 
n¨m 2011 so víi cïng 
kú n¨m 2010 
Kỳ gốc 
2009 
Tha ng 9 
năm 2010 
Th¸ng 12 
n¨m 2010 
Tha ng 8 
năm 2011 
135.74 122.42 116.63 100.82 118.16 
Hµng ¨n vµ dÞch vô ¨n uèng 148.55 133.38 123.18 100.28 125.94 
Trong 
®ã 
L•¬ng thùc 141.83 126.88 112.22 101.53 122.90 
Thùc phÈm 152.13 137.88 127.72 99.72 128.71 
¡n uèng ngoµi gia 
®×nh 
144.41 126.35 121.33 100.90 120.49 
Đồ uống và thuốc la 125.23 112.99 109.52 100.59 111.69 
May mÆc, giÇy dÐp, mò nãn 123.71 113.98 110.51 100.92 111.58 
Nhà ở và vật liệu x©y dùng 145.66 122.89 116.59 100.37 119.72 
ThiÕt bÞ vµ ®å dïng gia ®×nh 116.53 109.82 107.57 100.51 108.46 
Thuèc vµ dÞch vô y tÕ 109.84 106.21 104.88 100.28 105.51 
12 
Giao th«ng 135.92 120.13 119.01 99.76 114.86 
B•u chÝnh viÔn th«ng 88.43 98.02 98.13 99.93 96.30 
Gi¸o dôc 144.43 121.43 116.52 108.62 124.10 
V¨n hãa, gi¶i trÝ vµ du lÞch 115.15 108.71 107.39 100.62 107.29 
§å dïng vµ dÞch vô kh¸c 130.55 114.19 111.11 101.37 111.61 
ChØ sè gi¸ vµng 241.88 161.26 130.48 113.14 141.09 
ChØ sè gi¸ ®« la Mü 120.38 107.78 101.12 100.80 109.67 
2.3 Nguyên nhân gây ra lạm phát ở nƣớc ta 
 Từ đầu năm, chính phủ đã chủ trương thiết lập một mặt bằng giá mới khi đồng loại 
tăng giá xăng (2900đ/1lít), tăng giá điện (165đ/1kWh) và giá than (5%) mặc dù CPI của 2 tháng đầu 
năm đã tăng khá cao. 
(nguồn: worldbank) 
Chúng ta biết rằng lạm phát là mức tăng giá chung của cả nền kinh tế. Nguyên nhân gây ra 
lạm phát có thể là từ bên ngoài (khách quan) hay những vấn đề nội tại của nền kinh tế (nguyên nhân 
chủ quan), nhưng căn nguyên của lạm phát Việt Nam năm 2011 chính là yếu tố tiền tệ. 
2.3.1 Lạm phát do yếu tố tiền tệ 
Có thể nhận định, nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát của Việt Nam không phải do các yếu 
tố bên ngoài. Trong thời gian qua, lạm phát của Việt Nam luôn cao hơn một cách bất thường so với 
các nước trong khu vực hay các đối thủ cạnh tranh cũng như các nước có điều kiện tương tự. 
Ở các nước này, nhìn chung mức lạm phát luôn thấp hơn mức tăng trưởng GDP (cụ thể là hầu 
hết đều dưới 5%), trong khi từ năm 2004 đến nay, lạm phát ở Việt Nam luôn cao hơn tăng trưởng 
GDP. Cá biệt năm 2008 lên đến 23%, gấp khoảng 3 lần mức tăng GDP; năm 2010 ở mức 11,75%, 
gấp gần 2 lần mức tăng GDP; và chỉ mới 4 tháng đầu năm 2011 lạm phát đã gần 2 con số. 
Mức tăng tiền quá cao so với mức tăng hàng hóa đã dẫn đến lạm phát. Nói một cách khác 
nguồn vốn đã không được sử dụng hiệu quả do ba nguyên nhân cơ bản sau: 
 Do đầu tư công quá mức. Không thể phủ nhận sự cần thiết của đầu tư công. Nhưng 
nhà nước chỉ nên tham gia vào những lĩnh vực đem lại lợi ích lớn cho cả nền kinh tế 
13 
nhưng tư nhân không có động cơ để làm hoặc làm không có hiệu quả. Trên thực tế nhà 
nước đã tham gia quá nhiều vào các hoạt động kinh tế và nhiều khi còn cạnh tranh và 
chèn lấn khu vực tư nhân. Với mức chi tiêu của khu vực công (bao gồm chi tiêu 
thường xuyên và chi đầu tư) trong những năm vừa qua luôn ở mức 35-40% GDP và 
đầu tư của nhà nước bằng khoảng 20% GDP (một nửa tổng đầu tư toàn xã hội) là một 
mức quá cao. Mức chi tiêu này ắt hẳn là một mảnh đất màu mỡ cho tham nhũng và 
những hợp đồng có nhiều ưu ái cho một số đối tượng như phân tích dưới đây. 
 Sự thiên lệch trong việc phân bổ vốn ở khu vực doanh nghiệp (khu vực thị trường). 
Nhìn vào nền kinh tế sẽ thấy rằng các doanh nghiệp nhà nước và một số doanh nghiệp 
tư nhân lớn có nhiều quan hệ đang là đối tượng dành được sự ưu ái trong việc phân bổ 
vốn. Câu chuyện của Vinashin đã chi tiêu hoang phí trong thời gian qua và hiện vẫn 
được khoanh nợ và tiếp tục vay vốn là một ví dụ rất điển hình của sự ưu ái dành cho 
các doanh nghiệp nhà nước. 
 Việc theo đuổi chính sách ổn định tỷ giá đồng tiền trong bối cảnh lạm phát luôn cao 
làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam. Như nhiều lần tôi đã phân 
tích, khi lạm phát cao mà tỷ giá cứng nhắc sẽ làm cho hàng hóa của các doanh nghiệp 
Việt Nam (kể cả tiêu thụ trong nước và xuất khẩu) trở nên đắt đỏ hơn so với hàng 
nhập khẩu. Điều này làm cho một lượng hàng hóa ít hơn sẽ được sản xuất ra trong nền 
kinh tế Việt Nam và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam bị giảm sút. 
Bên cạnh đó, việc nền kinh tế quá mở: kim ngạch nhập khẩu có lúc chiếm tới 80% GDP, gây 
ra nhập siêu là một căn nguyên dẫn tới lạm phát. 
Nói chung tình trạng phân bổ nguồn lực cộng với chính sách điều hành tỷ giá như trên đã dẫn 
đến sự mất cân bằng kép trong nền kinh tế mà nó thể hiện bởi thâm hụt thương mại, thâm hụt ngân 
sách luôn dai dẳng và trầm trọng hơn cùng với lạm phát luôn ở mức rất cao. 
2.3.2 Lạm phát do cầu kéo 
Bao gồm nhiều yếu tố liên quan đến quan hệ cung- cầu , quan hệ đến tiền – hàng với các giải 
pháp tăng cung (tăng thêm khối lượng hàng hóa, chủng loại hàng hóa), đồng thời phân phối hàng hóa 
đến người sử dụng kịp thời, đúng lúc, đúng địa chỉ..., giảm lượng tiền mà xã hội sử dụng vào mục 
đích tiêu dùng. Xét tổng quát là sản xuất trong nước chưa đủ cho đầu tư và tiêu dùng cuối cùng, hay 
đầu tư và tiêu dùng vượt qua sản xuất lên đến trên dưới 10% hàng năm, phải nhập siêu, phải vay nợ 
từ nước ngoài để bù đắp. 
14 
Khi tổng cầu vượt quá tổng cung thì Việt Nam không chỉ ở vị thế nhập siêu, mà còn rất dễ rơi 
vào lạm phát cao, nếu có sự bất ổn ở bên ngoài (khủng hoảng, lạm phát...) và có trục trặc ở bên trong 
(thiên tai, dịch bệnh, bất ổn vĩ mô...). 
Vốn đầu tư/GDP gia tăng từ 34,9% trong thời kỳ 1996-2000 lên 39,1% trong thời kỳ 2001-
2005 và lên 43,5% trong thời kỳ 2006-2010. Tiêu dùng cuối cùng/GDP của Việt Nam đã tăng tương 
ứng từ 71,1% thời kỳ 2001-2005 lên 72,2% thời kỳ 2006-2010. 
Đây là tỷ lệ cao so với một số nước (năm 2009 của Việt Nam là 72,8%, trong khi của runei 
là 47%, Trung Quốc 48,7%, Singapore 52,4%, Malaysia 64%, Indonesia 68,2%, Thái Lan 68,3%, Ấn 
Độ 69,6%, Hàn Quốc 70,3%...). 
Tiêu dùng cuối cùng/GDP của Việt Nam cao và tăng lên, có một phần do quy mô GDP bình 
quân đầu người thấp, có một phần do tiêu dùng có xu hướng tăng lên; nhưng có một phần do đã xuất 
hiện tình trạng “ăn chơi sớm” và chuộng hàng ngoại của một bộ phận dân cư. 
Do đầu tư và tiêu dùng cuối cùng vượt xa so với GDP, nên nhập siêu tăng lên qua các thời kỳ 
(thời kỳ 1996-2000 mới gần 9,4 tỷ USD, đã tăng lên trên 19,1 tỷ USD thời kỳ 2001-2005 và tăng lên 
gần 62,8 tỷ USD thời kỳ 2006-2010). 
Trong tình trạng thiếu hụt nguồn cung, phải nhập khẩu từ nước ngoài, trong đó đáng lưu ý có 
các mặt hàng mà một nước đi lên từ nông nghiệp phải nhập khẩu lớn như thủy sản, sữa và sản phẩm 
sữa, rau quả, ngô, dầu mỡ động thực vật, thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu, cao su, gỗ và nguyên 
phụ liệu, đường, thịt; mà một nước có bờ biển dài nhưng phải nhập muối; một nước có tỷ lệ xuất 
khẩu/GDP cao, nhưng do tính gia công, lắp ráp cao mà nhập khẩu nguyên phụ liệu lớn, như nguyên 
phụ liệu dệt may, giày dép, chất dẻo nguyên liệu, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; một số 
loại hàng tiêu dùng có kim ngạch lớn, như điện thoại các loại và linh kiện, ô tô nguyên chiếc, xe máy 
nguyên chiếc, hóa mỹ phẩm... lên đến mấy tỷ USD. 
 2.3.3 Lạm phát do chi phí đẩy 
Riêng với ngành chế biến, Việt Nam gần như là công xưởng gia công cho nước ngoài, bởi 
nguyên liệu chính cho các ngành giầy da, dệt, may mặc, nhựa,... hầu hết phụ thuộc vào nhập khẩu, 
đặc biệt 100% nhiên liệu lỏng đã chế biến (xăng dầu) phải nhập khẩu. Vì vậy giá cả phụ thuộc rất 
nhiều vào phía đối tác. Trong tình hình, giá cả thế giới đang tăng cao, không tránh khỏi chi phí sản 
xuất, gia công của các doanh nghiệp trong nước cũng tăng cao. 
 Tỷ lệ xuất, nhập khẩu/GDP của Việt Nam đã tăng nhanh và hiện ở mức khá cao (năm 1992 
đạt 51,6%, năm 1995 đạt 65,4%, năm 2000 đạt 96,5%, năm 2005 đạt 130,8%, năm 2010 đạt 154,4%, 
khả năng năm 2011 sẽ còn cao hơn), tức là có độ mở khá cao, đứng thứ 5 thế giới nên biến động giá 
15 
cả trên thế giới sẽ tác động nhiều đến biến động giá ở Việt Nam hơn các nước khác. Giá thế giới tăng 
sẽ làm cho chi phí đẩy ở trong nước tính bằng VND tăng kép: vừa tăng do đơn giá tính bằng USD 
tăng, vừa tăng do tính bằng VND tăng. 
2.3.4 Một số nguyên nhân khác 
 Hiệu quả đầu tư và năng suất lao động thấp. Hiệu quả đầu tư thấp thể hiện ở hệ số 
ICOR cao và tăng lên qua các thời kỳ (thời kỳ 1996-2000 là 5 lần, thời kỳ 2001-2005 
lên 5,2 lần, thời kỳ 2006-2010 lên 6,2 lần, cao gấp đôi nhiều nước trong khu vực). 
Tỷ trọng đầu tư công trong tổng đầu tư của Việt Nam từ năm 2003 trở về trước ở mức 
trên dưới 57%, từ 2004 đã giảm xuống nhưng vẫn ở mức trên dưới 40%, trong khi 
ICOR của khu vực này cao gấp rưỡi hệ số chung của cả nước. 
Năng suất lao động xã hội của Việt Nam năm 2010 đạt 40,3 triệu đồng/người, chỉ 
tương đương với 2.067 USD, thấp xa so với các con số tương ứng của một số nước 
(năm 2008 của Nhật ản 73.824 USD, runei 72.500 USD, Singapore 62.724 USD, 
Hàn Quốc 38.235 USD, Malaysia 17.718 USD, Thái Lan 6.915 USD, Trung Quốc 
5.460 USD, Indonesia 4.597 USD, Philippines 4.535 USD, Ấn Độ 2.706 USD...). 
 Tình trạng vàng hóa và Đô la hóa khá cao, tác động tiêu cực đối với lạm phát trên 4 
mặt. 
- Hút vào đây một lượng vốn lớn của xã hội mà không được đầu tư trực tiếp cho sản 
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm để cân đối với tiền. 
- Vàng và USD trở thành phương tiện thanh toán, làm cho tổng phương tiện thanh 
toán tăng lên. 
- Giá vàng trong nước biến động, nhiều lần cao hơn giá vàng thế giới, tác động tới 
nhập lậu, kéo tỷ giá biến động theo. Khi giá vàng và tỷ giá tăng cao lại tác động 
đến tâm lý, đến lòng tin vào đồng nội tệ... 
- Tỷ giá tăng tuy khuyến khích xuất khẩu, nhưng lại làm khuyếch đại lạm phát ở 
trong nước và đây là yếu tố lạm cho lạm phát của Việt Nam cao hơn lạm phát của 
thế giới; làm tăng nợ quốc gia khi tính bằng VND. 
 Việc thực hiện lộ trình giá thị trường khi chuyển sang kinh tế thị trường là tất yếu, 
đúng hướng, là một nội dung quan trọng của đường lối đổi mới. Tuy nhiên, kết quả 
của việc thực hiện lộ trình này nếu thực hiện dồn dập cùng một lúc sẽ tạo ra mặt bằng 
16 
giá mới cao hơn, như đã từng xảy ra trong thời kỳ lạm phát phi mã, hay vào tháng 2-3 
vừa qua. 
2.4 Tác động của lạm phát đến mọi mặt đời sống 
 2.4.1 Thị trường tài chính 
 Thị trướng chứng khoán hiện đang giảm liên tục, các phiên giao dịch cũng ít dần, làm cho tình 
hình ngày càng xấu đi. Thâm hụt tài khoản vãng lai sẽ tăng lên, thặng dư tài khoản thanh toán giảm, 
thặng dư cán cân thanh toán giảm. Từ đầu năm đến nay, luồng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp sau 
khi Việt Nam gia nhập WTO đã tăng lên nhanh chóng đã tạo sức ép tăng giá tiền đồng và một mặt 
gây khó khăn cho việc điều hành chính sách tiền tệ và giám sát tài chính, đặc biệt trong bối cảnh thị 
trường chứng khoán tăng trưởng rất khả quan. 
 2.4.2 Doanh nghiệp 
Để bù đắp quỹ lương tăng do lạm phát, các công ty phải tăng cường cắt giảm chi phí từ hoạt 
động không trực tiếp tạo ra lợi nhuận, hạn chế tuyển dụng nhân viên mới, sa thải những nhân viên 
không đáp ứng được yêu cầu của công việc. Lạm phát thúc đẩy các doanh nghiệp để giảm chi phí, 
quản lý tốt hơn quá trình hoạt động kinh doanh. 
2.4.3 Nông dân, người lao động nghèo 
Giá lương thực - thực phẩm do nông dân làm ra tăng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của 9 
nhóm hàng hóa. Đây là tình trạng chung trên thế giới. 
Chỉ số CPI tăng cao làm cho đời sống người nghèo ngày càng khó khăn. Khoảng cách giàu 
nghèo ngày càng mở rộng. 
2.4.4 Sinh viên 
Đời sống sinh viên ngày càng gặp nhiều khó khăn hơn khi mà giá cả leo thang. Các chi phí 
sinh hoạt hằng ngày tăng cao: tiền ăn, ở, đi lại, sách vở... càng làm cho giới sinh viên càng lo âu. 
Một vài dẫn chứng thực tế về đời sống sinh viên trước cơn bão giá: 
 - Giá thuê nhà ở thành phố Hồ Chí Minh tăng trung bình từ 100000-200000đ so với năm 
trước. 
 - Giá gửi xe cũng tăng từ 1000-2000đ, có nơi chủ nhà tăng giá thu tiền điện lên đến 3500đ kw. 
 - Giá nước cũng được thu 40000-50000đ/1người. Cao hơn rất nhiều so với giá nước sạch của 
tổng công ty cấp nước Sài Gòn. 
Tóm lại: Hậu quả của lạm phát rất nặng nề và nghiêm trọng. Lạm phát gây ra hậu quả đến 
toàn bộ đời sống kinh tế xã hội của môi nước. Lạm phát làm cho việc phân phối lại sản phẩm xã hội 
và thu nhập trong nền kinh tế qua giá cả đều khiến quá trình phân hóa giàu nghèo nghiêm trọng hơn. 
Lạm phát làm cho một nhóm này nhiều lợi nhuận trong khi nhóm khác bị thiệt hại nặng nề. Nhưng 
17 
suy cho cùng, gánh nặng của lạm phát lại đè lên vai của người lao động, chính người lao động là 
người gánh chịu mọi hậu quả của lạm phát. 
Chính vì các tác hại trên, việc kiểm soát lạm phát, giữ lạm phát ở mức độ hợp lý trở thành một 
trong những mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, mục tiêu kiềm chế lạm phát không đồng 
nghĩa với việc đưa tỷ lệ lạm phát bằng không. Bởi lẽ, lạm phát không hoàn toàn tiêu cực, nếu duy trì 
lạm phát ở một mức độ vừa phải nó lại trở thành một công cụ điều tiết kinh tế. 
18 
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT 
CỦA CHÍNH PHỦ 
3.1 Để kiềm chế lạm phát do chi phí đẩy, Việt Nam đã có những biện pháp tích cực nhƣ: giảm 
thuế nhập khẩu , dãn nợ, bù giá,...cho các doanh nghiệp nhập khẩu và sử dụng nguyên, nhiên 
liệu nhập khẩu... 
Tác động: đây cũng được coi là nguyên nhân chính đẩy CPI lên. Các biện pháp liên quan đến 
lạm phát chi phí đẩy, trong thực tế ít hiệu lực, vì khi giảm thuế nhập khẩu còn có độ trễ nhất định về 
thời gian (không phải giảm thuế nhập khẩu, các sản phẩm được sản xuất từ các nguyên liệu nhập 
khẩu này có thể giảm giá ngay được), mặt khác Nhà nước không kiểm soát được các Doanh nghiệp 
có giảm giá đúng với mức độ giảm thuế nhập khẩu, trong khi đó lại có doanh nghiệp tuy được hưởng 
chính sách giảm thuế nhập khẩu, nhưng giá sản phẩm sản xuất ra không những không giảm mà lại 
còn tăng; và trên một mức độ nhất định, Nhà nước hơi quá kỳ vọng vào biện pháp này, trong khi đã 
không tính toán được mức độ sẽ giữ giá hoặc giảm giá không phải chỉ với một nhóm sản phẩm mà 
toàn bộ nền kinh tế. Mặt khác, dùng biện pháp bù giá, đây là biện pháp không lâu dài, không có tính 
cơ bản vì không phù hợp với kinh tế thị trường, không làm trên phạm vi rộng (ngân sách Nhà nước 
không đủ sức làm việc này),... thay vì bằng trợ cấp cho nhân dân các vùng thiên tai, dịch bệnh,... 
3.2 Các biện pháp thắt chặt tiền tệ 
 Để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ngân hàng nhà nước đã ra quyết định tăng tỷ lệ dự 
trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng them 1%. Như vậy, việc tiếp tục tăng tỷ lệ dự 
trữ bắt buộc bằng ngoại tệ sẽ trực tiếp tác động đến chi phí huy động vốn bằng ngoại tệ của các tổ 
chức tín dụng; lãi suất cho vay ngoại tệ theo đó dự báo sẽ tăng trong thời gian tới, hạn chế nhất định 
cầu và tăng trưởng tín dụng ngoại tệ sau khi đã tăng rất mạnh kể từ đầu năm (trên 18%). 
Đây là lần thứ 3 kể từ đầu năm nay, NHNN có quyết định điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt 
buộc, mỗi lần điều chỉnh tăng thêm 1%. Đây là một trong những động thái của NHNN nhằm chống 
tình trạng đô la hóa, giảm áp lực tỷ giá, kiềm chế lạm phát trong bối cảnh, gần đây, nhiều ngân hàng 
đẩy lãi suất đồng USD "vượt trần" nhằm thu hút nguồn vốn huy động. 
Kể từ ngày 1/5/2011, lãi suất tái cấp vốn sẽ tăng lên 14%/năm thay cho mức 13%/năm áp 
dụng từ ngày 1/4 vừa qua. Lãi suất chiết khấu cũng được tăng lên 13%/năm thay cho mức 12%/năm 
áp dụng từ ngày 8/3/2011. 
3.3 Chính phủ ban hành nghị quyết số 11/NQ-CP 
Ngày 24/02/2011, chính phủ đã ban hành nghị quyết số 11/NQ-CP về những giải pháp chủ 
yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Với những nội dung 
chính sau đây 
19 
- Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, Chính phủ đề nghị Ngân hàng Nhà nước 
Việt Nam chủ động, linh hoạt trong việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị 
trường, kiểm soát chặt chẽ tổng phương tiện thanh toán và tổng dư nợ tín dụng. Các hoạt động của 
ngân hàng thương mại về huy động, cho vay, tín dụng cần được giám sát chặt chẽ, đảm bảo đúng quy 
định. 
- Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà 
nước. Chính phủ sẽ điều chỉnh chính sách tài khóa theo hướng kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả 
chi tiêu công gồm tăng thu ngân sách vượt dự toán, giảm chi phí hành chính. Các hạng mục đầu tư sẽ 
được rà soát chặt chẽ. Cắt bỏ công trình đầu tư kém hiệu quả, tập trung vốn cho những công trình sắp 
hoàn thành. Bộ Tài chính sẽ đảm trách việc rà soát, đề xuất biện pháp chấn chỉnh hoạt động đầu tư 
của các doanh nghiệp nhà nước, tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn. Giảm bội chi ngân sách nhà nước 
năm 2011 xuống dưới 5% GDP. Giám sát chặt chẽ việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, 
nhất là vay ngắn hạn. Thực hiện rà soát nợ Chính phủ, nợ quốc gia, hạn chế nợ dự phòng, không mở 
rộng đối tượng phạm vi bảo lãnh của Chính phủ. ảo đảm dư nợ Chính phủ, dư nợ công, dư nợ nước 
ngoài trong giới hạn an toàn và an toàn tài chính quốc gia. 
- Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử dụng tiết 
kiệm năng lượng. 
- Điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo: ộ Tài chính chủ động điều hành 
linh hoạt giá xăng dầu theo đúng quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 
2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, bảo đảm giá xăng dầu trong nước bám sát giá xăng dầu 
thế giới. 
- Tăng cường bảo đảm an sinh xã hội: Thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội theo 
các chương trình, dự án, kế hoạch đã được phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp bảo đảm an 
sinh xã hội theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ. Các biện pháp thích hợp tiếp theo sẽ được 
đề ra tùy thuộc vào diễn biến của lạm phát. 
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền: Các phương tiện thông tin đại chúng cần đẩy 
mạnh thông tin và tuyên truyền một cách chính xác, ủng hộ các chủ trương,chính sách của Nhà nước 
trên lĩnh vực nhạy cảm này, tránh thông tin sai sự thật có tính kích động, gây tâm lý bất an trong xã 
hội. 
3.4 Một số biện pháp khác 
 - Bảo đảm cân đối cung-cầu hàng hoá, dịch vụ trong mọi tình huống, trước hết là các mặt 
hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu hàng sốt giá. Sắp xếp lại tổ chức 
mạng lưới lưu thông hợp lý, tránh đẩy chi phí lưu thông tăng cao. Rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, 
20 
vướng mắc và có các giải pháp hỗ trợ phù hợp về tiếp cận vốn, lãi suất, thuế…cho sản xuất kinh 
doanh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển để tăng cung cho thị trường, giảm chi phí tạo ra cơ hội 
giảm sức ép đẩy giá tăng. 
 - Thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn các hành vi gian lận 
thương mại, đầu cơ găm hàng thao túng thị trường giá cả. Tiếp tục thực hiện các biện pháp quản lý thị 
trường vàng, thị trường ngoại hối. 
 - Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; tiếp tục có lộ trình thích hợp để xoá bao cấp qua 
giá đối với các loại hàng hoá dịch vụ còn bao cấp và phù hợp với mục tiêu kiềm chế lạm phát như: 
điện, xăng dầu, nước sạch, than bán cho điện… 
21 
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ DỰ BÁO CHUNG VỀ TÌNH HÌNH 
KINH TẾ VIỆT NAM 
4.1 Dự báo kinh tế Việt Nam cuối năm 2011 
 Tăng trương kinh tế năm 2011 sẽ thấp hơn năm 2010, trong đó khu vực đầu tư sẽ bị ảnh 
hưởng nặng nhất. Việc tiếp tục thực hiện chính sách thắt chặc tiền tệ, cắt giảm đầu tư công và hướng 
dòng vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh sẽ giúp CPI giảm dần nhưng lạm phát năm 2011 khó có 
khả năng tăng dưới 18% 
 Động thái mới của ngân hàng nhà nước cho thấy cung tiền các tháng còn lại sẽ tăng mạnh 
nhằm mục đích hạ lãi suất thị trường để hỗ trợ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp. Do đó lãi 
suất sẽ có xu hướng giảm. Tuy nhiên, do áp lực lạm phát vẫn còn lớn và kinh tế vĩ mô còn nhiều bất 
ổn, do đó lãi suất sẽ khó giảm mạnh được. Dự báo trong thời gian tới, lãi suất thị trường sẽ tiếp tục 
duy trì ở mức cao trong quý 3 và sẽ giảm dần trong giai đoạn cuối năm. 
 Mặc dù cung tiền cuối năm dự kiến tăng mạnh, tuy nhiên tín dụng sẽ chỉ ưu tiên cho lĩnh vực 
sản xuất trong khi vẫn quản lý chặt dòng tiền tham gia vào lĩnh vực phi sản xuất. Do vậy, sẽ rất khó 
có cơ hội cho thị trường bất động sản trong năm này. Mặc dù lãi suất và CPI giảm phần nào tác động 
tích cực lên thị trường chứng khoán, tuy nhiên, không có dấu hiệu cho thấy thị trường chứng khoán 
cuối năm sẽ thực sự lấy lại đà tăng trưởng mạnh. 
4.2 Nhận định tỉ giá USD cuối năm 2011 
 Tỉ giá đã hạ nhiệt vào quý II/2011 nhưng có dấu hiệi tăng trở lại từ cuối tháng 7/2011. Điều 
này cho thấy áp lực tỉ giá cuối năm sẽ có dấu hiện tăng nóng do nhu cầu ngoại tệ để đáo hạn các 
khoản vay và trả nợ nước ngoài. 
 Chính sách quản lý chặt thị trường ngoại hối kết hợp với việc chính phủ đẩy mạnh mua vào từ 
đầu năm phần nào giúp hạ nhiệt tỉ giá. Tuy nhiên, trên nền tảng cơ bản là nhập siêu vẫn chưa được cải 
thiện và nguồn vố bên ngoài vào giảm sẽ tạo áp lực lên tỉ giá cuối năm. 
22 
Chênh lệch lãi suất giữa đồng nội tệ và ngoại tệ đang khác lớn, góp phần hạ nhiệt tỉ giá. Tuy 
nhiên điều này gây khó khăn lớn cho sản xuất kinh doanh vì chịu lãi suất tiền đồng quá cao. 
 Dự trữ ngoại hối của Việt Nam bị suy giảm mạnh trong 2 năm 2009 – 2010. Tình hình được 
cải thiện nhẹ vào cuối quý II/2011 
4.3 Dự báo xu thế tỉ giá USD cuối năm 2011 
 Chính phủ đang tập trung ổn định tình hình ngoại hối. Tuy nhiên, tình hình vẫn còn nhiều vấn 
đề cần giải quyết. Kinh tế vĩ mô sẽ từng bước ổn định sẽ góp phần ổn định CPI và tỉ giá. Nhưng nhập 
siêu vẫn cao, dòng vốn FDI chưa cải thiện, dự trữ ngoại hối của Việt Nam đang ở mức thấp và sẽ tạo 
áp lực tỉ giá vào cuối năm 2011. Các doanh nghiệp đang đẩy mạnh vay USD, trong khi huy động 
USD của các ngân hàng bị giảm có thể tạo ra sực cầu USD của doanh nghiệp để trả nợ vay. 
 Tỉ giá quý 3 duy trì ổn định trong xu thế tăng nhẹ. Tuy nhiên, trong trường hợp đồng USD 
phục hồi mạnh và Việt Nam chưa thu hút tốt nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì tỉ giá có thể tăng đến 
22500 VND vào cuối năm. 
4.4 Dự đoán giá vàng thế giới cuối năm 2011 
 Tám tháng đầu năm giá vàng thế giới biến động trong xu hướng tăng. Đặc Biệt bước sang đầu 
tháng 8, giá vàng trong nước đã tăng lên rất mạnh, lên trên 49 triệu đồng/lượng 
 Các nhân tố tác động tăng giá vàng 
 Kinh tế thế giới phục hồi chậm, bất ổn còn lớn. 
23 
 Áp lực lạm phát toàn cầu. 
 Khủng hoảng nợ công Châu Âu. 
 Bất ổn chính trị tại Trung Đông – Bắc Phi. 
Giá vàng tháng 8 dao động cực mạnh theo xu thế tăng khiến cho giới đầu cơ trở nên hoang 
mang. Biến động mạnh xuất phát từ việc S&P hạ bật tín nhiệm trái phiếu chính phủ Mỹ. Nhiều 
chuyên gia nhận định giá vàng đag cho xu thế bong bong khi tăng đến 1900USD/OZ. 
 “Sự kết hợp giữa chính sách bơm tiền, sự phát triển èo uột và vấn đề về nợ sẽ tiếp tực đẩy giá 
vàng lên cao” – chuyên gia phân tích David Wilson của ngân hàng Société Générale nhận định. Xu 
hướng tăng được nhận định sẽ tiếp tực cho đến khi kinh tế thế giới xuất hiện dấu hiệu tích cực. Các 
chuyên gia ngân hàng J.P.Morgan Chase dự đoán giá vàng sẽ chạm mức 2.500 USD/ounce vào cuối 
năm nay. 
 * Giá vàng trong nƣớc 
 Giá vàng trong nước đã tăng 31% so với đầu năm và tăng tới 64% so với cùng kì năm trước. 
Hiện giá vàng trong nước đang cao hơn giá vàng thế giới khoảng gần 1 triệu đồng/lượng. 
24 
 Giá vàng thế giới tiếp tục xu hướng tăng mạnh trong khi cầu ảo của thị trường trong nước tăng 
cao và việc đẩy mạnh xuất vàng 7 tháng đầu năm khiến giá vàng trong nước biến động rất mạnh theo 
xu hướng tăng. 
 Do các kênh đầu tư khác chưa khai thông, ngoài ra còn ảnh hưởng bởi yếu tố đầu cơ và tỉ giá, 
trong quý III/2011 giá vàng trong nước vẫn duy trì mức cao hơn giá vàng thế giới. Tuy nhiên khả 
năng cuối năm giá vàng thế giới xuống dưới 1700USD/Oz thì giá vàng sẽ quay lại mức 44 triệu 
đồng/lượng. 
25 
KẾT LUẬN 
Lạm phát không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế mà còn ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống của xã hội. 
Trong thời gian lạm phát tăng cao như hiện nay, chính phủ cũng đã có những biện pháp hết sức cấp 
bách nhằm kiềm chế lạm phát. Nhưng bên cạnh đó, cũng có những tác động tiêu cực không nhỏ đến 
thị trường tài chính – tiền tệ. Tuy nhiên, để có thể thực hiện tốt vai trò quản lý vĩ mô của mình, chính 
phủ nên kết hợp nhiều chính sách với nhau để có kết quả tốt nhất, bao gồm: chính sách tài khóa, 
chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư… Mỗi chính sách có những ưu nhược điểm riêng và có những 
hiệu quả nhất định, và qua các chính sách này, chúng ta đã, đang và sẽ cố gắng thực hiện những biện 
pháp trung và dài hạn nhằm ổn định tình hình kinh tế để có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng GDP 
và kiềm chế được lạm phát như mong muốn. 
26 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] L.Loyd, B.Thomas (1997), Money, Banking and Financial Markets, McGraw Hill Companies 
[2] P.A Samuelson (1989), Kinh tế học 1, viện quan hệ quốc tế 
[3] Sachs Salain, Macroeconomics in the global Economy,1993 
[4] Robert L.Heibroner, Lester C.Thurow, The economic problem, sixth edition 
[5] PGS.TS Lê Thị Cúc, Diễn biến lạm phát ở Việt Nam và giải pháp kiềm chế linh hoạt 
[6] TS Nguyễn Trọng Hoài , Ổn định lạm phát: Cái giá phải trả 
[7] TS Đinh Thế Hiển, Lạm phát 2011 và bài toán đầu tư 
[8] Nghị quyết 11/NQ-CP của chính phủ 
[9] Website www.imf.org 
[10] Website www.worldbank.org 
[11] Website bộ tài chính Việt Nam www.mof.gov.vn 
[12] Website ngân hàng nhà nước Việt Nam www.sbv.gov.vn 
[13] Website tổng cục thống kê www.gso.gov.vn 
[14] Website www.vneconomy.vn 
27 
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 
1. Bạn là: 
a) Nam b) Nữ 
2. Bạn thuộc nhóm tuổi: 
a) Từ 8 – 17 tuổi b) Từ 18 – 25 tuổi c) Từ 26 – 35 tuổi d) Từ 36 – 45 tuổi 
e) Từ 46 – 65 tuổi f) Trên 65 tuổi 
3. Nghề nghiệp của bạn: 
 a) Sinh viên 
 b) Công chức nhà nước 
 c) Quản lý doanh nghiệp 
 d) Công nhân lao động 
 e) Nội trợ 
4. Lạm phát có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến bạn (tƣơng ứng với từng đặc thù nghề nghiệp 
riêng)? 
………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………… 
5. Bạn có tham gia đầu tƣ vào một loại hình nào đó không? 
a) Bất động sản 
b) Mua/bán vàng 
c) Tham gia thị trường chứng khoán 
6. Việc lạm phát tăng cao có khiến việc đầu tƣ của bạn gặp khó khăn không? 
a) Không 
b) Có (kèm theo lý do) 
………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………… 
7. Bạn cảm thấy nhƣ thế nào với những chính sách mà chính phủ đề ra để kiềm chế tình 
trạng lạm phát? 
28 
a) Hài lòng 
b) Không ý kiến 
c) Không hài lòng 
8. Bạn có cảm thấy nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến tích cực không? 
a) Có b) Không 
9. Bạn có đề xuất để giúp kiềm chế tình trạng lạm phát, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế 
không? 
………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………. 
10. Bạn dự đoán tình hình kinh tế Việt Nam sẽ tiến triển nhƣ thế nào? 
a) Không dự đoán được 
b) Tình hình kinh tế sẽ tiến triển tốt dần 
c) Tình hình kinh tế trở nên xấu đột ngột 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LeUyenPhuong.pdf