Lần đầu tiên ghi nhận sự xuất hiện của sâu đục lá cà chua nam mỹ tuta absoluta (meyrick) (lepidoptera: gelechiidae) ở Việt Nam: Đặc điểm hình thái, giải phẫu và sinh học phân tử

Kết quả so sánh với các trình tự trên ngân hàng gen cho thấy đoạn gen COI của hai mẫu sâu hại cà chua thu thập tại Mộc Châu đồng nhất với nhau và đồng nhất với các mẫu của loài Tuta absoluta có trên ngân hàng gen. Kết quả phân tích cây phả hệ so sánh với các trình tự gen sẵn có trên ngân hàng gen được trình bày ở hình 4. Thông tin chi tiết về các trình tự gen sử dụng để so sánh từ Ngân hàng gen được trình bày ở bảng 1. Kết quả so sánh với trình tự gen sẵn có ở ngân hàng gen cho thấy trình tự đoạn gen barcoding COI của hai mẫu sâu hại quả cà chua chúng tôi thu thập tại Mộc Châu đồng nhất (100%) với trình từ đoạn gen tương ứng của loài Tuta absoluta ở các nước South Africa, Congo, Kenya, Serbia, Oman, và tương đồng 98,69 và 99,86% so với hai mẫu trình tự gen tương ứng KP324753 và KP324752 từ Kenya (Khamis et al. 2016) (bảng 1) Đặc điểm hình thái, giải phẫu và trình tự gen barcoding khẳng định loài sâu đục lá cà chua thu thập tại Mộc Châu là loài Tuta absoluta (Meyrick). Kết quả này khẳng định loài sâu hại ngoại lai này đã xuất hiện và gây hại cà chua tại Việt Nam. Trên cơ sở kết quả của bài báo này và tầm quan trọng của loài sâu đục lá cà chua Nam Mỹ, chúng tôi nhận thấy cần có các giải pháp trước mắt để khảo sát sự lây lan của sâu đục lá cà chua nam mỹ ở những vùng trồng cà chua và cây họ cà ở Việt Nam để có giải pháp khoanh vùng, ngăn chặn sự lây lan của chúng. Đồng thời, cần có các nghiên cứu chuyên sâu về thành phần thiên địch, đặc điểm sinh học, sự phát sinh gây hại của sâu đục lá cà chua nam mỹ làm cơ sở xây dựng quy trình quản lý có hiệu quả và bền vững.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lần đầu tiên ghi nhận sự xuất hiện của sâu đục lá cà chua nam mỹ tuta absoluta (meyrick) (lepidoptera: gelechiidae) ở Việt Nam: Đặc điểm hình thái, giải phẫu và sinh học phân tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 3 LẦN ĐẦU TIÊN GHI NHẬN SỰ XUẤT HIỆN CỦA SÂU ĐỤC LÁ CÀ CHUA NAM MỸ Tuta absoluta (Meyrick) (Lepidoptera: Gelechiidae) Ở VIỆT NAM: ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, GIẢI PHẪU VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ First Record of South American Tomato Leafminer Tuta absoluta (Lepidoptera: Gelechiidae) in Viet Nam: Morphology, Genitalia and Molecular Nguyễn Văn Liêm và Đào Thị Hằng Viện Bảo vệ thực vật Ngày nhận bài: 15.7.2019 Ngày chấp nhận: 01.8.2019 Abstract South American tomato leafminer, Tuta absoluta (Meyrick), a devastating pest of tomato, was recorded for the first time as an invasive pest on tomato in Moc Chau and Mai Son districts, Son La province, Viet Nam. The identity of the pest was based on morphology of its developmental stages, genitalia and barcoding gene sequence (mitochondrial COI). The symptoms and typical characteristics of developmental stages of this pest were also provided. Keywords: Tuta absoluta, invasive pest, morphology, new record 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sâu đục lá cà chua nam mỹ, Tuta absoluta (Meyrick) (Lepidoptera: Gelechiidae) được cho là có nguồn gốc ở Nam Mỹ và là một trong những sâu hại nghiêm trong nhất trên cà chua (Desneux et al. 2010). Thiệt hại do sâu đục lá cà chua gây ra có thể lên tới 80-100% nếu không có biện pháp phòng chống kịp thời và hiệu quả (Chhetri, 2018). Cuối năm 2006, T. absoluta được ghi nhận ở Tây Ban Nha, và sau đó nhanh chóng lan rộng ra các vùng trồng cà chua ven biển Địa Trung Hải, trong nhà lưới và ngoài ruộng sản xuất với mật độ quần thể nhanh chóng đạt tới ngưỡng gây hại kinh tế (Desneux et al. 2010). Năm 2009, sâu hại này được ghi nhận lần đầu tiên ở Thổ Nhĩ Kỳ (Genc, 2016). Năm 2011, sâu đục lá cà chua nam mỹ đã hiện diện ở Serbia. Đến năm 2013, chúng đã xâm lấn đến một loạt nước như I-rắc, Cô-oét, Li-băng, Ca-ta, Ả rập-Xê út, Các Tiểu Vương quốc Ả-rập và Yemen. Đến nay, chúng đã có mặt ở hầu khắp các nước thuộc khu vực Trung và Tây Nam châu Á (Biondi et al., 2018). Sâu đục lá cà chua nam mỹ đã xâm lấn vào Nepal năm 2016. Sâu đục lá cà chua lần đầu tiên được ghi nhận hại cà chua và khoai tây tại Ấn Độ vào năm 2014 (Sridhar et al. 2014). Theo Desneux et al. (2010), sự xâm lấn của loài sâu hại nghiêm trọng này có liên quan tới việc xuất khẩu sản phẩm quả cà chua tươi, đây được xác định là con đường phát tán của T. absoluta ở lục địa Âu-Á (Anh, Hà Lan, Nga, Lit va). Mặc dù kết quả theo dõi sử dụng bẫy pheromone giới tính cho thấy con trưởng thành có thể di chuyển và phát tán, tuy nhiên với tốc độ xâm lấn nhanh ở các nước Địa Trung Hải thì khó có thể thông qua hình thức phát tán tự nhiên (Desneux et al. 2010). Các tài liệu đã công bố trên thế giới tập trung vào mô tả đặc điểm hình thái, giải phẫu và trình tự gen của đoạn gen barcoding để phục vụ cho nhận dạng và phân loại loài sâu đục lá cà chua Nam Mỹ (Desneux et al. 2010, Duric et al. 2014). Sâu đục lá cà chua có ký chủ chính, ký chủ phụ và ký chủ cây dại, trong đó cà chua là ký chủ chính (Desneux et al. 2010, Retta & Berhe, 2015). Các kỷ chủ khác của sâu đục lá cà chua gồm có cây trồng thuộc họ cà như khoai tây, cà tím, ớt và các cây dại cũng thuộc họ này (Retta & Berhe 2015). Dựa trên những thông tin tham khảo từ các nghiên cứu đã công bố của các nước về sâu đục lá cà chua Nam Mỹ, những cảnh báo về sâu đục lá cà chua do Cục Bảo vệ thực vật từ đầu năm 2019, và gần đây là thông tin về việc phát hiện Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 4 loài này trong mẫu cà chua nhập khẩu từ Trung Quốc qua cửa khẩu Lào Cai, Viện Bảo vệ thực vật đã tiến hành khảo sát ở vùng trồng cà chua của huyện Mộc Châu và huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La vào ngày 3 và 4 tháng 7 năm 2019. Để khẳng định chắc chắn đây là loài sâu đục lá cà chua Nam Mỹ, chúng tôi dựa vào đặc điểm hình thái điển hình của các pha phát dục của sâu đục lá cà chua, đặc điểm giải phẫu bộ phận sinh dục của trưởng thành và tương đồng giải mã trình tự gen COI của chúng. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Điều tra thu thập mẫu: Việc điều tra được thực hiện theo theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997). Địa điểm điều tra: các vùng trồng cà chua thuộc xã Đông Sang và tiểu khu 70, thi trấn Nông Trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu, xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Thu thập mẫu: Trưởng thành sâu đục lá cà chua được thu bằng mãy hút côn trùng, đồng thời ngắt lá, quả bị hại cho vào hộp nhựa có lỗ thoáng chuyển về phòng thí nghiệm để thu sâu non và trứng. Chụp ảnh, làm mẫu: Chụp ảnh các pha phát dục của sâu hại, triệu chứng cây bị hại. Mô tả đặc điểm của các pha phát dục của sâu hại. Mẫu trưởng thành được cắm kim, sấy và bảo quản theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997) tại Viện Bảo vệ thực vật. Bộ phận sinh dục đực và cái của trưởng thành được làm sạch và gắn cố định trên lam kính theo phương pháp nghiên cứu cơ bản của Viện Bảo vệ thực vật. Mẫu tiêu bản được quan sát và chụp ảnh sử dụng kinh hiển vi Nikon E100 có gắn camera. Phƣơng pháp tách chiết DNA: DNA được tách chiết từ chân đối với trưởng thành và từ đầu đối với sâu non sử dụng bộ kít tách chiết DNAeasy blood and tissue Kit (mã số: 69504) của hãng QIAGEN, Đức. Phương pháp tách chiết theo hướng dẫn hãng sản xuất. Khuyếch đại DNA: Đoạn gen barcoding cytochrome oxidase subunit I (COI) của sâu đục lá cà chua được khuếch đại sử dụng cặp mồi: LCO1490 GGTCAACAAATCATAAAGATATTGG và HCO2198TAAACTTCAGGGTGACCAAAAA ATCA (Folmer et al. 1994). Thành phần hỗn hợp PCR. Mỗi phản ứng PCR có dung tích là 25 µL, gồm có các thành phần sau: 0.05 U/mL Taq polymerase (GoTaq® Flexi DNA Polymerase, Promega Corporation); 1 × manufacturer’s buffer; 2 mM MgCl2, 0.2 mM dNTPs; and 0.4-0.8 mM each primer. Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR gồm các bước: biến tính ban đầu 5 phút ở 95 °C; 33 chu trình trong đó 45 giây ở 95 °C; 90 giây ở 50°C, và 120 giây ở 72°C, kéo dài 5 phút ở 72°C, sử dụng thiết bị nhân gen Eppendorf Master EP thermal cycler (Eppendorf, Hamburg, Germany). Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose 1% trong dung dịch đệm TAE có chứa 5µL FloroSafe trong 100 mL dung dịch. Gel sau khi chạy điện di được kiểm tra sử dụng hệ thống GelDoc-It. Giải trình tự DNA: Sản phẩm PCR được tinh sạch và đọc trình tự hai chiều với mồi PCR tại Viện Công Nghệ Sinh Học, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội. Kết quả giải trình tự gen COI của được phân tích và kết hợp sử dụng phần mềm ChromasPro (Version 1.7.7, 2015, Technelysium Pty Ltd., South Brisbane, Australia). Trình tự đoạn gen thu được của cả 2 mẫu sâu được so sánh với các trình tự trên ngân hàng Gen (GenBank) dụng chương trình BLAST. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả điều tra cho thấy các đặc điểm gây hại điểm hình của sâu đục lá cà chua Nam Mỹ Tuta absoluta trên cà chua tại Mộc Châu (Sơn La). Sâu hại nặng trên các giống cà chua Ana và Doufu trồng trong nhà lưới, tỷ lệ cây bị hại lên tới 75 – 100%. Sâu gây hại nhẹ trên giống cà chua đỏ, cà chua Tre Việt 1 (tỷ lệ cây bị hại chỉ khoảng 3 – 7%). Thời điểm điều tra cây cà chua đang ở giai đoạn thu hoạch, triệu chứng bị hại phổ biến trên lá, sau đó đến quả và thân. Trên quả vết hại thường ở vị trí tiếp giáp giữa quả với nhau, quả với thân và cả ở cuống quả (hình 1). Triệu chứng hại trên lá quan sát được là những đường đục không đồng đều, sâu non chui dưới lớp biểu bì, sự biến màu của lớp biểu bì lá cùng với phân của sâu non thải ra làm cho vết hại do sâu đục lá cà chua rất dễ dàng phát hiện ngoài sản xuất. Có thể phát hiện trong đường đục có còn sâu non hay không bằng cách giơ lá bị hại lên phía có ánh sáng. Sâu hại tất cả các bộ phận của cây cà chua từ giai đoạn cây con cho tới khi thu hoạch. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 5 Hình 1. Triệu chứng gây hại trên cây cà chua của sâu đục lá cà chua Nam Mỹ (Mộc Châu, ngày 4/7/2019) Kết quả giám định hình thái Nhộng Sâu non Trứng Hình 2. Hình ảnh các pha phát dục của sâu đục lá cà chua Nam Mỹ (Chụp tại Viện BVTV, 2019) Trưởng thành: có một lớp vảy màu nâu xám, râu đầu hình sợi, dài, khoang xám và khoang tối xen nhau. Mảnh môi dài, cong lồi, có các khoang màu. Mép ngoài cánh trước dạng tua, màu sắc đốm nâu và xám bạc, cùng với các mảng màu tối. Cánh sau mép cánh dạng tua, mép ngoài dạng lõm. Trứng: hình bầu dục, vàng đẻ rải rác thường ở mặt dưới của lá, đôi khi quan sát thấy trứng ở mặt trên lá. Sâu non: mới nở màu trắng nhạt, đầu màu đen. Khi sâu non lớn màu sắc chuyển dần sang xanh nhat, hơi hồng, mép sau đốt ngực trước có vạch màu tối. Đây là đặc điểm dễ nhận biết đối với sâu non sâu đục lá cà chua. Nhộng dài khoảng 5-6mm, hình trụ, mới hình Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 6 thành có màu nâu hơi xanh, sau đó chuyển dần sang màu nâu. Sâu non tuổi cuối nhả tơ và rơi xuống đất hình thành nhộng, cũng có trường hợp nhộng hình thành ở khe kẽ cuống quả, hoặc dưới lớp màng trên đường đục trong lá. Đặc điểm hình thái các pha phát dục quan sát được của loài sâu hại cà chua thu thập tại Mộc Châu (Sơn La) trong nghiên cứu này tương đồng với các tài liệu mô tả đã công bố về loài Tuta absoluta (Desneux et al. 2010, APHIS 2010, Toševski et al. 2011, Sridhar et al. 2017, Mutamiswa et al. 2017). Hình 3. Đặc điểm giải phẫu bộ phận sinh dục đực, dấu mũi tên chỉ các đặc điểm phân loại quan trọng để phân biệt với các loài khác trong họ Gelechiidae (Viện BVTV, 2019) Bộ phận sinh dục đực của sâu đục lá cà chua thu thập tại Mộc Châu có đặc điểm trùng khớp với tài liệu mô tả của APHIS 2010, Visser et al. 2017, và Mutamiswa et al. 2017. Van của bộ phận sinh dục đực chĩa ra như hình ngón tay, mép trong lõm. Màng bọc trong rộng, mảng đỉnh móc (gnathos) rộng, mép tròn đều (hình 3). Kết quả giám định bằng trình tự đoạn gen barcoding (COI) Đoạn gen barcoding COI của hai mẫu sâu trưởng thành thu thập tại Mộc Châu, Sơn La ngày 4/7/2019 được khuếch đại thành công bằng phản ứng PCR, kết quả điện di sản phẩm PCR cho một băng có kích thước xấp xỉ 650bp. Cả hai trình tự nhận được đều cho kết quả tốt và có trình tự như sau: Tuta absoluta VIE_MC1 AAAAATCAAAATAAATGTTGATATAAAATTGGGTCTCCTCCACCTGCAGGATCAAAGAATGATG TATTTAAATTACGATCCGTTAATAATATTGTGATAGCTCCAGCTAAAACTGGCAATGATAAAAGAAG GAGTAAAGCAGTAATACCAACAGCTCAAACAAATAAAGGTATTTGATCAAATGAAAGTCCATTAAC TCGTATATTAATAATAGTGGTAATAAAATTAATAGCTCCTAAAATCGATGAAATACCAGCTAAATGT AAAGAAAAAATAGCTAAATCTACTGAACTACCTCCATGAGCAATATTAGAAGATAGGGGGGGATA GACAGTTCAACCAGTACCTGCTCCATTTTCTACGATTCTTCTTGAAATTAAAAGGGTGAGAGAGGG GGGTAAGAATCAAAAACTTATATTATTTATTCGTGGGAAGGCTATATCAGGGGCTCCTAATATCAG GGGAACTAATCAATTACCAAATCCTCCAATTATAATAGGTATAACTATAAAAAAAATTATAATAAAA GCATGAGCTGTTACAATAGTATTATAAATTTGGTCATCTCCAATTAAAGATCCGGGATTTCCTAATT CAGCTCGAATTAAAAGTCTTAAAGATGTTCCTACTATTCCTGCTCAAA Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 7 Tuta absoluta VIE_MC2 AAAAATCAAAATAAATGTTGATATAAAATTGGGTCTCCTCCACCTGCAGGATCAAAGAATGATG TATTTAAATTACGATCCGTTAATAATATTGTGATAGCTCCAGCTAAAACTGGCAATGATAAAAGAAG GAGTAAAGCAGTAATACCAACAGCTCAAACAAATAAAGGTATTTGATCAAATGAAAGTCCATTAAC TCGTATATTAATAATAGTGGTAATAAAATTAATAGCTCCTAAAATCGATGAAATACCAGCTAAATGT AAAGAAAAAATAGCTAAATCTACTGAACTACCTCCATGAGCAATATTAGAAGATAGGGGGGGATA GACAGTTCAACCAGTACCTGCTCCATTTTCTACGATTCTTCTTGAAATTAAAAGGGTGAGAGAGGG GGGTAAGAATCAAAAACTTATATTATTTATTCGTGGGAAGGCTATATCAGGGGCTCCTAATATCAG GGGAACTAATCAATTACCAAATCCTCCAATTATAATAGGTATAACTATAAAAAAAATTATAATAAAA GCATGAGCTGTTACAATAGTATTATAAATTTGGTCATCTCCAATTAAAGATCCGGGATTTCCTAATT CAGCTCGAATTAAAAGTCTTAAAGATGTTCCTACTATTCCTGCTCAAA Kết quả so sánh với các trình tự trên ngân hàng gen cho thấy đoạn gen COI của hai mẫu sâu hại cà chua thu thập tại Mộc Châu đồng nhất với nhau và đồng nhất với các mẫu của loài Tuta absoluta có trên ngân hàng gen. Kết quả phân tích cây phả hệ so sánh với các trình tự gen sẵn có trên ngân hàng gen được trình bày ở hình 4. Thông tin chi tiết về các trình tự gen sử dụng để so sánh từ Ngân hàng gen được trình bày ở bảng 1. Kết quả so sánh với trình tự gen sẵn có ở ngân hàng gen cho thấy trình tự đoạn gen barcoding COI của hai mẫu sâu hại quả cà chua chúng tôi thu thập tại Mộc Châu đồng nhất (100%) với trình từ đoạn gen tương ứng của loài Tuta absoluta ở các nước South Africa, Congo, Kenya, Serbia, Oman, và tương đồng 98,69 và 99,86% so với hai mẫu trình tự gen tương ứng KP324753 và KP324752 từ Kenya (Khamis et al. 2016) (bảng 1). Hình 4. Cây phát sinh chủng loại Maximum Likelihood (ML) vùng gen ty thể (COI) của sâu đục lá cà chua thu thập ở Việt Nam dựa trên Kimura 2-parameter model sử dụng phần mềm MEGA6 (Các mẫu thu thập ở Việt Nam: Tuta absoluta VIE_MC1 và Tuta absoluta VIE_MC2). Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 8 Bảng 1. Mã và thông tin chi tiết về trình tự đoạn gen COI tham khảo từ ngân hàng Gen STT Mã GenBank Độ tương đồng (%) Địa điểm thu thập Tác giả 1 MH882452 100 Benin Karlsson 2017 2 MG693222 100 Congo Mukwa et al. 2017 3 MK000732 100 India Ramesh 4 MG693222 100 Congo Mukwa et al. 2017 5 MK000732 100 India Shashank et al. 2017 6 KY619687 100 India Shashank 2017 7 KU565719 100 Kenya Khamis et al. 2016 8 KU565719 100 Kenya Khamis et al. 2016 9 KX443108 100 Peru Sint et al. 2016 10 KY212128 100 South Africa Pieterse 2016 12 KX443111 100 Peru Sint et al. 2016 13 KP324753 98,69 Kenya Khamis et al. 2016 14 JN417242 100 Serbia Toševski et al. 2011 15 KY619686 100 India Shashank et al. 2017 16 KT452897 100 Oman Patankar & Al-Wahaibi 2015 17 KP324752 99,84 Kenya Khamis et al. 2016 18 MG693221 100 Congo Mukwa et al. 2017 Đặc điểm hình thái, giải phẫu và trình tự gen barcoding khẳng định loài sâu đục lá cà chua thu thập tại Mộc Châu là loài Tuta absoluta (Meyrick). Kết quả này khẳng định loài sâu hại ngoại lai này đã xuất hiện và gây hại cà chua tại Việt Nam. Trên cơ sở kết quả của bài báo này và tầm quan trọng của loài sâu đục lá cà chua Nam Mỹ, chúng tôi nhận thấy cần có các giải pháp trước mắt để khảo sát sự lây lan của sâu đục lá cà chua nam mỹ ở những vùng trồng cà chua và cây họ cà ở Việt Nam để có giải pháp khoanh vùng, ngăn chặn sự lây lan của chúng. Đồng thời, cần có các nghiên cứu chuyên sâu về thành phần thiên địch, đặc điểm sinh học, sự phát sinh gây hại của sâu đục lá cà chua nam mỹ làm cơ sở xây dựng quy trình quản lý có hiệu quả và bền vững. 4. KẾT LUẬN Trên cơ sở kết quả so sánh về đặc điểm hình thái các pha phát dục, đặc điểm giải phẫu bộ phận sinh dục và kết quả phân tích trình tự đoạn gen barcoding với các tài liệu đã công bố trên thế giới, chúng tôi khẳng định mẫu sâu hại cà chua thu thập tại Mộc Châu và Mai Sơn, Sơn La tháng 7 năm 2019 là loài sâu đục lá nam mỹ Tuta absoluta (Meyrick). Như vậy sâu đục lá cà chua nam mỹ đã xâm lấn và gây hại tại các vùng trồng cà chua ở Mộc Châu và Mai Sơn, Sơn La. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abdel-Raheem M.A., I. E. Abdel-Rhman, Naglaa F. Reyad, 2014. Tomato leaf mining, Tuta absoluta (Meyrick) (Lepidoptera: Gelechiidae) on tomato crop, Biology and Morphology. Bull. NRC, Vol. 39, No. 2, p. 101-112 (2014). 2. APHIS, 2010. Tuta absoluta. The tomato leafminer IDENTIFICATION AID. 3. Balaji DR, S Jeyarani, K Ramaraju, S Mohankumar and PS Shanmugam, 2018. Occurrence of South American tomato pinworm, Tuta absoluta (Meyrick) (Lepidoptera: Gelechiidae): An invasive pest in Tamil Nadu, India. Journal of Entomology and Zoology Studies. 6(2): 657-662. 4. Diedrich Visser, Vivienne M. Uys, Roedolf J. Nieuwenhuis, Welma Pieterse, 2017. First records of the tomato leaf miner Tuta absoluta (Meyrick, 1917 (Lepidoptera: Gelechiidae) in South Africa. BioInvasions Records 6(4): 301–305 5. Đurić Zorica, Duška Delić, Snježana Hrnčić, Sanja Radonjić, 2014. Distribution and molecular identification of Tuta absoluta (Meyrick, 1917) (Lepidoptera, Gelechiidae) populations in Bosnia and Herzegovina and Montenegro. Polish Journal of Entomology. 83: 121-129. 6. Hanife GENÇ, 2016. The tomato leafminer, Tuta absoluta (Meyrick) (Lepidoptera: Gelechiidae): pupal key characters for sexing individuals. Turkish Journal of Zoology. 40: 801-805. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 9 7. Ivo Toševski, Jelena Jović, Milana Mitrović, Tatjana Cvrković, Oliver Krstić and Slobodan Krnjajić, 2011. Tuta absoluta (Meyrick, 1917) (Lepidoptera, Gelechiidae): a New Pest of Tomato in Serbia. Pestic. Phytomed. (Belgrade), 26(3): 197–204. 8. Lal Bahadur Chhetri, 2018. Tomato Leafminer (Tuta absoluta) an emerging agricultural pest: Control and management strategies: A Review. World Scientific News .114: 30-43. 9. Nicolas Desneux, Eric Wajnberg, Kris A. G. Wyckhuys, Giovanni Burgio Salvatore Arpaia, Consuelo A, Narva´ez-Vasquez, Joel Gonza´lez- Cabrera Diana Catala´n Ruescas, Elisabeth Tabone, Jacques Frandon, Jeannine Pizzol Christine Poncet, Toma´s Cabello, Alberto Urbaneja, 2010. Biological invasion of European tomato crops by Tuta absoluta: ecology, geographic expansion and prospects for biological control. Journal of Pest Science 83:197–215. 10. Reyard Mutamiswa, Honest Machekano and Casper Nyamukondiwa, 2017. First report of tomato leaf miner, Tuta absoluta (Meyrick) (Lepidoptera: Gelechiidae), in Botswana. Agriculture and food security 6:49. 11. Sridhar V, A. K. ChakraVarthy, R. Asokan, L. S. Vinesh, K. B. Rebijith, S. Vennila, 2014. New record of the invasive South American tomato leaf miner, Tuta absoluta (Meyrick) (Lepidoptera: Gelechiidae) in India. Pest Management in Horticultural Ecosystems, 20 (2): 148-154. 12. Viện Bảo vệ thực vật, 1997. Phương pháp điều tra cơ bản sâu bệnh hại cây trồng nông nghiệp tập 1. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Phản biện: PGS.TS. Khuất Đăng Long BẢNG SỐNG CỦA RỆP SÁP GIẢ ĐU ĐỦ Paracoccus marginatus Williams and Granara de Willink (Homoptera: Pseudococcidae) NUÔI TRONG PHÕNG THÍ NGHIỆM Life Table of the Papaya Mealybug, Paracoccus marginatus Williams and Granara de Willink (Homoptera: Pseudococcidae) under Laboratory Conditions Đoàn Thị Lƣơng 1 , Phạm Văn Lầm 2 , Lê Thị Tuyết Nhung 3 , Nguyễn Hồng Sơn 4 và Trƣơng Thị Hƣơng Lan 3 Ngày gửi bài: 04.7.2019 Ngày chấp nhận: 19.7.2019 Abstract Life table parameters of the the papaya mealybug, Paracoccus marginatus Williams and Granara de Willink (Hom.: Pseudococcidae) was evaluated under laboratory conditions at constant temperatures of 25°C, and 30°C, 80% RH and a photoperiod of 16L:8D using leaves of papaya variety Taiwan as food. In this study, the survival rates of egg and each nymphal instar of the papaya mealybug were very high (85.71-100%). The survival rate of the pre-imaginal period was high. For males, the survival rate of the pre- imaginal period was higher at temperature of 25°C than that at temperature of 30°C (76.79% and 62.5%, respectively). For females, the survival rate of the pre-imaginal period was almost similar at temperature of 25°C and 30°C (81.83% and 81.08%, respectively). Temperature influenced on the life table parameters of the papaya mealybug. At temperature of 25°C, the net reproductive rate (Ro), intrinsic rate of increase (rm), finite rate of increase (λ), mean generation time (Tc), and doubling time (DT) were 177.44, 0.132, 1.15, 39.11 and 5.23, respectively. Increasing temperatures from 25°C to 30°C, these life table parameters of the papaya mealybug could increase or decrease depending upon the kind of parameter, and their values (as in above order) were 106.32, 0.155, 1.17, 30.06 and 4.46, respectively. All the life table parameters of the papaya mealybug obtained in this study varied in the range of those reported by oversea researchers. Keywords: Life table, papaya, papaya mealybug, Paracoccus marginatus. 1. NCS Viện KHNN Việt Nam 2. Hội Côn trùng học Việt Nam 3. Viện Bảo vệ thực vật, 4. Viện KHNN Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflan_dau_tien_ghi_nhan_su_xuat_hien_cua_sau_duc_la_ca_chua_na.pdf
Tài liệu liên quan