Sedimentation in the Bang La and Ngoc Hai intertidal zones was carried
out to study by sedimentary traps and sediment cores. Accumulation rate of sediment
calculated by traps in September, 2008 and April, 2009, chronology of sediment cores use
210Pb and CRS model for calculated.
Sediments deposited in traps and surface sediments in intertidal zone are coarse
aleurites (Md = 0.057 - 0.087 mm), fine aleurites muds (Md = 0.010 - 0.025 mm), aleuritic -
pelitic muds (Md = 0.008 - 0.009 mm).
In the Bang La intertidal zone, accumulation rate of sediments in rainy season was in a
range from 0.07 - 13.76 g/cm2/year, in the dry season in a range from 1.34 - 6.98 g/cm2/year. In
the Ngoc Hai intertidal zone, accumulation rate of sediments in rainy season was in a range
from 8.55 - 22.81 g/cm2/year, in dry season in a range from 1.82 - 6.84 g/cm2/year.
Sedimentation rate in the Bang La intertidal zone was in a range from 0.13 - 1.18
cm/year in period 1894 - 2008, in the Ngoc Hai intertidal zone was in a range from 0.13 -
15.00 cm/year in period 1935-2008.
Sedimentation processes in intertidal zone is depend on vegetations and
geomorphology, and the highest accumulation rate of sediments is in mangrove forest, lower
accumulation rate of sediments is outside mangrove forest.
13 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 533 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lắng đọng trầm tích trên bãi triều Bàng La và Ngọc Hải, Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T11 (2011). Số 1. Tr 1 - 13
LẮNG ðỌNG TRẦM TÍCH TRÊN BÃI TRIỀU
BÀNG LA VÀ NGỌC HẢI, HẢI PHÒNG
ðẶNG HOÀI NHƠN, HOÀNG THỊ CHIẾN, NGUYỄN THỊ KIM ANH, BÙI VĂN VƯỢNG,
NGUYỄN NGỌC ANH, PHẠM HẢI AN, VŨ MẠNH HÙNG
Viện Tài nguyên và Môi trường biển
PHAN SƠN HẢI
Viện Hạt nhân ðà Lạt
Tóm tắt: Lắng ñọng trầm tích trên bãi triều Bàng La - Ngọc Hải, Hải Phòng ñã ñược
nghiên cứu bằng bẫy và lỗ khoan trầm tích. Bẫy trầm tích ñược nghiên cứu trong 2 mùa trong
các năm 2008 và 2009, tuổi lỗ khoan trầm tích ñược xác ñịnh bằng 210Pb sử dụng mô hình
CRS ñể tính.
Trầm tích lắng ñọng và tầng mặt trên bãi triều là các trầm tích có kích thước hạt nhỏ,
gồm 3 loại trầm tích là bột lớn (Md = 0,057 - 0,087 mm), bùn bột nhỏ (Md = 0,010 - 0,025
mm), bùn sét bột (Md = 0,008 - 0,009 mm).
Bãi triều Bàng La có tốc ñộ tích tụ khối lượng trầm tích về mùa khô dao ñộng trong
khoảng 1,34 - 6,98 g/cm2/năm, về mùa mưa trong khoảng 0,07 - 13,76 g/cm2/năm. Bãi triều
Ngọc Hải có tốc ñộ tích tụ khối lượng trầm tích về mùa khô dao ñộng trong khoảng 1,82 -
6,84 g/cm2/năm, về mùa mưa trong khoảng 8,55 - 22,81 g/cm2/năm.
Tốc ñộ bồi tụ nổi cao ở bãi triều Bàng La dao ñộng trong khoảng 0,13 - 1,18 cm/năm
trong giai ñoạn 1894 - 2008, tốc ñộ bồi tụ nổi cao ở bãi triều Ngọc Hải dao ñộng trong
khoảng 0,26 - 15,00 cm/năm trong giai ñoạn 1935 - 2008.
Lắng ñọng trầm tích trên bãi triều chịu ảnh hưởng rất lớn của thảm thực vật ngập mặn
và vị trí của ñịa hình. Kết quả ño ñược cho thấy tốc ñộ tích tụ khối lượng trầm tích lớn nhất gặp
trong rừng ngập mặn, bên ngoài rừng ngập mặn có tốc ñộ tích tụ khối lượng trầm tích nhỏ hơn.
Từ khóa: 210Pb, lắng ñọng trầm tích, bãi triều, Bàng La, Ngọc Hải.
I. MỞ ðẦU
Nghiên cứu quá trình lắng ñọng trầm tích trên bãi triều có ý nghĩa trong việc bảo vệ,
chống xói lở bờ biển, và ñánh giá quá trình mở rộng bãi triều ven biển. Vai trò của rừng
2
ngập mặn trong dải ven bờ ñược xem như là tác nhân làm giảm năng lượng sóng, giảm tốc
ñộ dòng chảy tạo ñiều kiện cho quá trình lắng ñọng diễn ra, quá trình này ñã ñược ñề cập
nhiều ở Việt Nam nhưng là những nghiên cứu mang tính ñịnh tính. Các con số mang tính
ñịnh lượng về tốc ñộ lắng ñọng bao nhiêu và lắng ñọng như thế nào vẫn còn là vấn ñề mới
và ít tài liệu công bố ở Việt Nam ñặc biệt với ven bờ Hải Phòng.
Lắng ñọng trầm tích ñã ñược nghiên cứu khá sớm (Nguyễn Quang Tuấn và Nguyễn
Chu Hồi, 1999; ðặng Hoài Nhơn, 2008) nhưng là những nghiên cứu trên rạn san hô trên
ven bờ Hải Phòng - Quảng Ninh. Sau này, các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài (Van
den Bergh G.D. et al., 2007; Santen P.V. et al., 2007; Janssen-Steldera B.M . et al., 2002)
ñã tiến hành nghiên cứu lắng ñọng trầm tích ở cửa sông Ba Lạt. Lắng ñọng trầm tích còn
ñược nghiên cứu ở bãi triều Kim Sơn của tỉnh Ninh Bình (Trần ðình Lân và Trần ðức
Thạnh, 1991), khu vực Tây Nam ðồ Sơn (Bùi Văn Vượng và ðinh Văn Huy, 2006). Bài
báo này góp phần làm sáng tỏ quá trình lắng ñọng trầm tích trên các bãi triều Bàng La và
Ngọc Hải, Hải Phòng.
II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Tài liệu
Tài liệu trình bày trong bài báo này là kết quả của hai ñợt khảo sát vào mùa khô năm
2008 và mùa mưa năm 2009 tại bãi triều Bàng La và Ngọc Hải (hình 1).
Trên bãi triều Bàng La và Ngọc Hải mỗi bãi triều khảo sát 1 mặt cắt, mỗi mặt cắt có
4 trạm bẫy trầm tích tại các vị trí khác nhau từ bãi triều cao ñến bãi triều trung. Tại phần
rìa ngoài của rừng ngập mặn chúng tôi ñã thu mẫu hai lỗ khoan, một ở bãi triều Bàng La
có tọa ñộ 20041’48’’N - 106044’24’’E và một ở bãi triều Ngọc Hải có tọa ñộ 20043’28’’N
- 106047’26’’E. Lỗ khoan thu tại bãi triều Bàng La có chiều dài 40 cm, tại bãi triều Ngọc
Hải có chiều dài 60 cm. Mẫu các lỗ khoan này ñược cắt có ñộ dày 1 - 3 cm ñem phân tích
210Pb, 226Ra tại Viện Nghiên cứu Hạt nhân ðà Lạt.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bố trí thí nghiệm bẫy ngoài hiện trường
Bẫy trầm tích ñặt trong bãi triều có thực vật ngập mặn từ bãi triều cao ñến bãi triều
trung ñược chia ra làm các ñoạn như ñầu rừng ngập mặn, giữa rừng ngập mặn, chân rừng
ngập mặn và ngoài rừng ngập mặn. Tại mỗi ñiểm ñặt 3 bẫy. Bẫy ñược làm bằng vải bạt
nilong (canvas) có kích thước 40 x 40 cm ñược ñặt sát xuống mặt bãi quan trắc 24 giờ
3
trong kỳ nước cường. Sau 24 giờ, trầm tích lắng ñọng trên mặt bẫy ñược thu mang về
phòng thí nghiệm phân tích.
Tính tốc ñộ tích lũy khối trầm tích
Mẫu bẫy sau khi ñược thu ñem rửa mặn và loại bỏ lá cây, các vật bất thường rồi sấy
khô ñem cân và phân tích thành phần ñộ hạt. Sau ñó tính tốc ñộ tích lũy khối lượng trầm
tích bằng công thức (1):
vg = m/s/t (1)
Trong ñó:
vg: khối lượng tích lũy trầm tích (g/cm2/năm) ;
m: khối lượng (g) trầm tích trên mặt bẫy;
s: diện tích mặt bẫy (cm2);
t: thời gian (năm)
Phương pháp phân tích ñộ hạt trầm tích
Trầm tích bẫy sau khi ñã ñược loại bỏ muối và vật chất hữu cơ ñược phân tích bằng
rây cho cấp hạt trầm tích lớn hơn 0,063 mm và pipét phân tích các cấp hạt nhỏ hơn 0,063
mm, phân loại trầm tích theo Lisitzin A.P. (1986).
Phương pháp phân tích 210Pb, 226Ra
Phân tích hoạt ñộ 210Pb tổng số (210Pbtổng) có trong lỗ khoan trầm tích bằng máy
quang phổ anpha sau khi ñã phá mẫu với axít và cho hấp phụ 210Pb với ñĩa bạc (Phan Sơn
Hải, 1999). 226Ra trong trầm tích ñược ño trực tiếp mẫu trên máy quang phổ gama. 210Pbdư
(210Pbexccess) bằng 210Pbtổng số trừ ñi 226Ra, hoạt ñộ 210Pbdư mới có ý nghĩa cho việc ñịnh
tuổi trầm tích.
Mô hình tính tuổi trầm tích
Việc lựa chọn mô hình ñể tính tuổi trầm tích, tốc ñộ bồi tụ nổi cao phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Nhiều mô hình tính tuổi ñã ñược các nhà khoa học trên Thế giới sử dụng như
mô hình CIC (constant initial concentration), CIA (constant initial activity), CSA
(constant specific activity), CF-CS (constant flux - constant sedimention), CRS (constant
rate of supply), SIT (sediment isotope tomography), ứng với mô hình người ta có những
ñiều kiện ñể áp dụng. Chúng tôi chọn mô hình CRS ñể tính, bởi vì mô hình này ñược
nhiều nhà khoa học sử dụng tính tuổi trầm tích cho các thủy vực ven bờ. Mô hình ñịnh
tuổi CRS của 210Pb ñược ñưa ra (Krishnaswami S. et al., 1971) và sau này ñược phát triển
(Appleby P.G. and Oldfield F., 1978; Robbins J.A., 1978; Appleby P.G., Oldfield F.,
4
1992) và ñến nay ñã ñược sử dụng rộng rãi. Các công thức tính tuổi trầm tích (2) và tốc ñộ
bồi tụ nổi cao (3) ở dưới ñây.
Hình 1: Sơ ñồ khu vực nghiên cứu
5
))(
)0(ln(1
xA
A
t λ= (2)
Trong ñó:
t: thời gian (năm);
λ: hằng số = 0,031;
A(0): tổng lượng 210Pbdư trong cột khoan (210Pbdư);
A(x): lượng 210Pbdư tích lũy ñến ñộ sâu x.
Tốc ñộ bồi tụ nổi cao (vh) của thủy vực ñược tính theo công thức 3 sau:
1−−
=
nn tt
l
vh (3)
vh: tốc ñộ bồi tụ nổi cao (cm/năm)
l: bề dày của lát cắt trầm tích (ví dụ lát cắt dày 2 cm, 3cm):
tn và tn-1: là thời gian (năm) ứng với mỗi lát cắt thứ n, n-1 trong lỗ khoan tính theo
công thức (2)
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. ðặc ñiểm trầm tích tầng mặt và trầm tích lắng ñọng trên bãi triều
Trầm tích tầng mặt bãi triều và trầm tích lắng ñọng trên bẫy chủ yếu là trầm tích là
hạt mịn có kính thước nhỏ hơn 0,100 mm, gồm có 3 loại là bột lớn, bùn bột nhỏ và bùn sét
bột. Bột lớn có ñường kính (Md) = 0,057 - 0,087 mm, ñộ chọn lọc (S0) = 2,768 - 4,611, ñộ
lệch (Sk) = 0,138 - 0,233. Bùn bột nhỏ có Md = 0,010 - 0,025 mm; S0 = 3,118 - 4,007; Sk
= 0,608 - 1,767. Bùn sét bột có Md = 0,008 - 0,009 mm; S0 = 3,803 - 4,170; Sk = 2,332 -
2,754.
Hầu hết các loại trầm tích bẫy và tầng mặt ñều có ñộ chọn lọc kém (S0 > 2,2) thể
hiện môi trường lắng ñọng khá yên tĩnh, chỉ chịu tác ñộng của ñộng lực mạnh khi có ñiều
kiện thời tiết bất thường.
2. Tốc ñộ tích lũy khối lượng trầm tích trên bãi triều
Bãi triều Bàng La về mùa mưa có tốc ñộ tích tụ khối lượng trầm tích dao ñộng trong
khoảng 0,07 - 13,76 g/cm2/năm, trung bình là 7,06 g/cm2/năm. Về mùa khô tốc ñộ tích tụ
khối lượng trầm tích dao ñộng trong khoảng 1,34 - 6,98 g/cm2/năm, trung bình 4,50
g/cm2/năm (hình 2).
6
Hình 2: Tốc ñộ tích tụ khối lượng trầm tích trên bãi triều Bàng La
Hình 3: Tốc ñộ tích tụ khối lượng trầm tích trên bãi triều Ngọc Hải
Bãi triều Ngọc Hải về mùa khô có tốc ñộ tích tụ khối lượng trầm tích dao ñộng trong
khoảng 1,82 - 6,84 g/cm2/năm, trung bình 4,03 g/cm2/năm. Về mùa mưa tốc ñộ tích tụ
khối lượng trầm tích dao ñộng trong khoảng 8,55 - 22,81 g/cm2/năm, trung bình 12,48
g/cm2/năm (hình 3).
3. Tuổi trầm tích trong lỗ khoan và tốc ñộ bồi tụ nổi cao bãi triều
Tuổi trầm tích trong lỗ khoan thu ở bãi triều Bàng La (0–40 cm) có tuổi từ năm 1894
– 2008. Tốc ñộ bồi tụ nổi cao của bãi triều 0,13 - 1,18 cm/năm, trung bình 0,52 cm/năm
(hình 4, hình 5).
7
HPI-LK (Bµng La)
210Pbd− (Bq/kg)
0,00 20,00 40,00 60,00 80,00
§
é
s
©
u
(c
m
)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Hình 4: Hoạt ñộ 210Pbdư trong lỗ khoan bãi triều Bàng La
§
é
c
a
o
s
o
v
í
i 0
m
H
§
(
cm
)
150
156
162
168
174
180
186
HPI-LK (Bµng La)
Tèc ®é båi tô næi cao (cm/n¨m)
0,00 0,20 0,40 0,60 0,80 1,00 1,20 1,40
N
¨
m
1896
1904
1912
1920
1928
1936
1944
1952
1960
1968
1976
1984
1992
2000
2008
Hình 5: Tốc ñộ bồi tụ nổi cao bãi triều Bàng La
8
Tuổi trầm tích lỗ khoan bãi triều Ngọc Hải (0 – 60 cm) có tuổi từ năm 1935 - 2008.
Tốc ñộ bồi tụ nổi cao bãi triều dao ñộng trong khoảng 0,26 - 15,00 cm/năm, trung bình
2,94 cm/năm (hình 6, hình 7).
HPII-LK (Ngäc H¶i)
210Pbd− (Bq/kg)
0,00 20,00 40,00 60,00 80,00
§
é
s
©
u
(
cm
)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
Hình 6: Hoạt ñộ 210Pbdư trong lỗ khoan bãi triều Ngọc Hải
§
é
c
a
o
s
o
ví
i 0
m
H
§
(
cm
)
128
136
144
152
160
168
176
184
HPII-LK (Ngäc H¶i)
Tèc ®é båi tô næi cao (cm/n¨m)
0,00 2,00 4,00 6,00 8,00 10,00 12,00 14,00 16,00
N
¨
m
1936
1944
1952
1960
1968
1976
1984
1992
2000
2008
Hình 7: Tốc ñộ bồi tụ nổi cao bãi triều Ngọc Hải
9
IV. THẢO LUẬN
Sự thay ñổi của hoạt ñộ 210Pb quan sát thấy trong cột lỗ khoan trầm tích phản ánh sự
thay ñổi về môi trường lắng ñọng trầm tích. Nguồn cung cấp trầm tích, các quá trình thuỷ
văn và ñiều kiện ñịa hình là những yếu tố quyết ñịnh ñến tốc ñộ tích tụ khối lượng và ñộ
nổi cao bãi triều.
Bãi triều Bàng La có sự thay ñổi môi trường trầm tích mang tính chất từ từ của quy
luật tự nhiên ít mang tính ñột ngột ảnh hưởng của hoạt ñộng nhân sinh. Dựa vào tốc ñộ bồi
tụ nổi cao (hình 5) chúng tôi chia ra làm 4 giai ñoạn lắng ñọng trầm tích cơ bản. Giai ñoạn
1 diễn ra từ 1894 - 1952 biểu hiện bằng tốc ñộ bồi tụ nổi cao của bãi triều nhỏ (0,13 - 0,18
cm/năm); Giai ñoạn 2 từ 1952 - 1991, tốc ñộ bồi tụ nổi cao (0,27 - 0,48 cm/năm) trong
giai ñoạn này có sự thay ñổi phức tạp không theo xu hướng cùng tăng hoặc cùng giảm
tăng giảm về tốc ñộ bồi tụ nổi cao của bãi triều; Giai ñoạn 3 từ 1991 - 2005, tốc ñộ bồi tụ
nổi cao tăng dần (0,56 - 1,18 cm/năm); Giai ñoạn 4 từ 2005 - 2008, tốc ñộ bồi tụ nổi cao
có xu hướng giảm ñi (0,77 - 0,95 cm/năm) so với giai ñoạn 1991 - 2005.
Bãi triều Ngọc Hải trên cơ sở tốc ñộ bồi tụ nổi cao (hình 7) chúng tôi chia ra ñược 4
giai ñoạn lắng ñọng trầm tích cơ bản. Giai ñoạn 1 từ 1935 - 1981, có tốc ñộ bồi tụ nổi cao
bãi triều nhỏ (0,26 - 0,94 cm/năm); Giai ñoạn 2 từ 1981 - 1985, giai ñoạn này vừa ngắn lại
mang tính chất ñột ngột do ảnh hưởng của hoạt ñộng ñắp ñập ðình Vũ, ñê ðường 14 diễn
ra vào năm 1979 - 1981 (Trần ðức Thạnh và nnk, 1992) làm cho tốc ñộ bồi tụ nổi cao
tăng ñột ngột (1,67 - 15,00 cm/năm); Giai ñoạn 3 từ 1985 - 1999, tốc ñộ bồi tụ nổi cao có
sự ổn ñịnh (0,48 - 2,50 cm/năm); Giai ñoạn 4 từ 1999 - 2008, tốc ñộ bồi tụ nổi cao giảm
dần (0,45 - 0,65 cm/năm).
Các tài liệu ñược công bố trước ñó cũng ñã chỉ ra giai ñoạn 1991 - 2005 là bồi tụ ở
bãi triều Bàng La diễn ra khá mạnh (Bùi Văn Vượng và ðinh Văn Huy, 2006). Khi ñộ
cao của bãi triều ñã ñạt ñến ñộ cao nhất ñịnh thì tốc ñộ bồi tụ nổi cao lại giảm xuống ñiều
ñó có thể giải thích thông qua thời gian ngập triều của vị trí ñược ngập nước ít, yếu tố
ñộng lực khác của biển như sóng, dòng chảy tác ñộng ñến bãi triều thay ñổi.
So sánh với các khu vực khác ở ven bờ Việt Nam, có thể thấy tốc ñộ bồi tụ nổi cao
của các bãi triều Bàng La và Ngọc Hải lớn hơn với ñầm Tam Giang - Cầu Hai và thềm lục
ñịa miền Trung Việt Nam, nhưng thấp hơn ở vùng cửa sông Ba Lạt. So sánh với một số
nơi trên Thế giới thì tốc ñộ bồi tụ nổi cao của các bãi triều Bàng La và Ngọc Hải thấp hơn
(bảng 1).
10
Bảng 1: So sánh tốc ñộ bồi tụ nổi cao của bãi triều với các thủy vực khác
TT Khu vực
Tốc ñộ bồi tụ nổi
cao (cm/năm) Tác giả Ghi chú
1 Bàng La và Ngọc
Hải
0,52 - 2,94 Trong nghiên cứu
này
Bãi triều ngoài
rừng ngập mặn
2 Cửa sông Ba Lạt 0,70 - 3,00 Van Den Bergh
G.D. et al.,
2007b.
ðáy có ñộ sâu 25
m.
0,18 - 0,24 Janssen-Steldera
B.M. et al., 2002.
Trong rừng ngập
mặn.
3 ðầm Tam Giang -
Cầu Hai
0,31 - 0,60 Albertazzi S. et
al., 2007
ðầm phá có ñộ
sâu 1,5 - 2,0 m
4 Thềm lục ñịa miền
Trung Việt Nam
0,20 - 0,47 Witold
Szczuciński et al.,
2009
ðáy có ñộ sâu 20
- 134 m
5 Cửa sông Trường
Giang, Trung Quốc
0,60 - 5,00 Taoyuan Wei et
al., 2007
Bãi triều cao.
0,80 - 6,30 Phần dưới triều.
6 Các thủy vực của
Malaysia
1,57 - 8,64 Theng L.T. et al.,
2003
Vũng vịnh có ñộ
sâu 5,0 - 35,1 m
Hầu hết các kết quả quan trắc tốc ñộ tích tụ khối lượng trầm tích ñều thấy về mùa
mưa lớn hơn mùa khô. Tốc ñộ tích tụ khối lượng trầm tích lớn nhất gặp trong rừng ngập
mặn, ngoài rừng ngập mặn có tốc ñộ tích lũy khối lượng trầm tích nhỏ hơn. Sự phụ thuộc
vào nguồn cung cấp vật liệu trầm tích và tốc ñộ thể hiện khá rõ, các nghiên cứu trước cho
thấy lưu lượng nước cung cấp cho các sông về mùa mưa chiếm ñến 80 % tổng lượng nước
cung cấp cho dải ven bờ (Nguyễn Văn Cư, 2006).
V. KẾT LUẬN
Bãi triều Bàng La hiện có tốc ñộ tích tụ khối lượng trầm tích về mùa khô dao ñộng
trong khoảng 1,34 - 6,98 g/cm2/năm, trung bình 4,50 g/cm2/năm; về mùa mưa tốc ñộ tích
tụ khối lượng trầm tích dao ñộng trong khoảng 0,07 - 13,76 g/cm2/năm, trung bình 7,06
11
g/cm2/năm. Bãi triều Ngọc Hải tốc ñộ tích tụ khối lượng trầm tích về mùa khô dao ñộng
trong khoảng 1,82 - 6,84 g/cm2/năm, trung bình 4,03 g/cm2/năm; về mùa mưa tốc ñộ tích
lũy khối lượng trầm tích dao ñộng trong khoảng 8,55 - 22,81 g/cm2/năm, trung bình 12,48
g/cm2/năm.
Tốc ñộ bồi tụ nổi cao của bãi triều Bàng La dao ñộng trong khoảng 0,13 - 1,18
cm/năm (1894 - 2008), trung bình 0,52 cm/năm. Bãi triều Ngọc Hải có tốc ñộ bồi tụ nổi
cao dao ñộng trong khoảng 0,26 - 15,00 cm/năm, trung bình 2,94 cm/năm.
Các bãi triều Bàng La và Ngọc Hải ñã trải qua 4 giai ñoạn lắng ñọng trầm tích kể từ
năm 1894 - 2008 ñối với bãi triều Bàng La và 1936 - 2008 ñối với bãi triều Ngọc Hải. Ảnh
hưởng của con người qua việc ñắp ñập ðình Vũ, ñê ðường 14 ñược ghi nhận trong lỗ
khoan ở bãi triều Ngọc Hải giai ñoạn 1981 - 1985 biểu hiện ở tốc ñộ bồi tụ nổi cao bãi
triều tăng lên ñột biến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Albertazzi S., Bellucci L.G., Frignani M., Giuliani S., Romano S., Nguyen Huu
Cu, 2007. 210Pb and 137Cs in sediment of Central Vietnam coastal lagoons: Tentative
assessment of accumulation rate. Journal of Marine Science and Technology
Supplement 1: 73-81.
2. Appleby P.G., Oldfield F., 1978. The caculation of 210Pb dates assuming a constant
rate of supply of unsupported 210Pb to sediment. Catena 5: 1-8.
3. Appleby P.G., Oldfield F., 1992. Applications of 210Pb to sedimentation studies. In:
Ivanovich M., Harmon R.S. (Eds.), Uranium Series Disequilibrium Application to
the Earth. Clarendon Press, Oxford: 731-778.
4. Nguyễn Văn Cư, 2006. Bãi bồi ven biển cửa sông Bắc bộ Việt Nam. NXB. Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
5. Phan Son Hai, et al., 1999. Determination of Pb-210 in sediment and it’s
application for estimation of dating sediments. Tạp chí phân tích Hoá, Lý và Sinh
học, tập 4, số 4: 40-42.
6. Janssen-Steldera B.M. , P.G.E.F. Augustinusa, W.A.C. van Santena, 2002.
Sedimentation in a coastal mangrove system, Red River Delta, Vietnam In: Johan C.
Winterwerp, Cees Kranenburg (Eds.), Fine Sediment Dynamics in the Marine
Environment Elsevier: 455-467.
12
7. Krishnaswami S., Lal D., Martin J.M., Meybeck M., 1971. Geochronology of
lake sediments. Earth and Planet Science Letter Vol. 11: 407-414.
8. Trần ðình Lân, Trần ðức Thạnh, 1991. Hình thái, phân bố trầm tích và ñặc ñiểm
bồi tụ bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn. Tuyển tập Tài nguyên và Môi trường biển,
tập I, trang 33-39. NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Lisitzin A.P., 1986. Principles of geological mapping of marine sediments. Unesco
Reports in Marine Science N.33: 1-111
10. ðặng Hoài Nhơn, 2008. Lắng ñọng trầm tích lơ lửng trên rạn san hô khu vực Hải
Phòng - Quảng Ninh. Báo cáo chuyên ñề. Lưu trữ tại Viện Tài nguyên và Môi
trường biển: 1-11.
11. Robbins J.A., 1978. Geochemiscal and geophysical applications of radioactive lead.
In: Nkagru J. (Ed.), The Biogeochemistry of Lead in the Environment. Elsevier, The
Netherlands: 285-393
12. Santen P.V, Augustinus P.G.E.F., Janssen-Steldera B.M., Quartel S., Trí N.H.,
2007. Sedimentation in an estuarine mangrove system. Journal of Asian Earth
Sciences, Vol. 29: 566-575.
13. Taoyuan Wei, Zhongyuan Chen, Lingyun Duan, Jiawei Gu, Yoshiki Saito,
Weiguo Zhang, Yonghong Wangd and Yutaka Kanaie, 2007. Sedimentation
rates in relation to sedimentary processes of the Yangtze Estuary, China Estuarine,
Coastal and Shelf Science Vol. 71: 37-46.
14. Trần ðức Thạnh, Nguyễn ðức Cự, Nguyễn Chu Hồi, Trần ðình Lân, Nguyễn
Thị Phương Hoa, ðinh Văn Huy, Phạm Văn Huấn, Vũ ðình Tiến, Phạm Thanh
Thúy, Nguyễn Quang Tuấn, Phạm Văn Vỵ, ðỗ Kim Xuân, 1992. ðiều tra khảo
sát mức ñộ bồi tụ ñể ñánh giá tính khả thi của việc xây dựng bến cá Ngọc Hải. Báo
cáo tổng kết ñề tài. Lưu trữ tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Hải Phòng.
15. Theng L.T., Ahmad Z., Mohamed C.A.R., 2003. Estimation of sedimentation rate
using 210Pb and 210Po at the coastal water of Sabah, Malaysia. Journal of
Radioanalytical and Nuclear Chemistry Vol. 256: 115-120.
16. Nguyễn Quang Tuấn, Nguyễn Chu Hồi, 1999. Lắng ñọng trầm tích trên rạn san hô
vùng ven biển Cát Bà-Hạ Long. Trong: ðặng Ngọc Thanh (chủ biên), Tuyển tập Hội
nghị khoa học công nghệ biển toàn quốc lần thứ IV. NXB. Thống kê, Hà Nội: 669-
707.
13
17. Van den Bergh G.D., Boer W., Schaapveld M.A.S., Duc D.M., van Weering
Tj.C.E., 2007a. Recent sedimentation and sediment accumulation rates of the Ba
Lat prodelta (Red River, Vietnam). Journal of Asian Earth Sciences Vol. 29: 545-
557.
18. Bùi Văn Vượng, ðinh Văn Huy, 2006. Nghiên cứu biến ñộng ñịa hình ven bờ tây
nam ðồ Sơn. Tuyển tập Tài nguyên và Môi trường biển, tập XII, trang 41-62. NXB.
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
19. Witold Szczuciński, Karl Stattegger, Jan Scholten, 2009. Modern sediments and
sediment accumulation rates on the narrow shelf off central Vietnam, South China
Sea. Geo-Marine Letters Vol. 29: 47-59.
SEDIMENTATION IN THE BANG LA AND NGOC HAI
INTERTIDAL ZONES, HAI PHONG
DANG HOAI NHON, PHAN SON HAI, HOANG THI CHIEN, NGUYEN THI KIM ANH,
BUI VAN VUONG, NGUYEN NGOC ANH, PHAM HAI AN, VU MANH HUNG
Summary: Sedimentation in the Bang La and Ngoc Hai intertidal zones was carried
out to study by sedimentary traps and sediment cores. Accumulation rate of sediment
calculated by traps in September, 2008 and April, 2009, chronology of sediment cores use
210Pb and CRS model for calculated.
Sediments deposited in traps and surface sediments in intertidal zone are coarse
aleurites (Md = 0.057 - 0.087 mm), fine aleurites muds (Md = 0.010 - 0.025 mm), aleuritic -
pelitic muds (Md = 0.008 - 0.009 mm).
In the Bang La intertidal zone, accumulation rate of sediments in rainy season was in a
range from 0.07 - 13.76 g/cm2/year, in the dry season in a range from 1.34 - 6.98 g/cm2/year. In
the Ngoc Hai intertidal zone, accumulation rate of sediments in rainy season was in a range
from 8.55 - 22.81 g/cm2/year, in dry season in a range from 1.82 - 6.84 g/cm2/year.
Sedimentation rate in the Bang La intertidal zone was in a range from 0.13 - 1.18
cm/year in period 1894 - 2008, in the Ngoc Hai intertidal zone was in a range from 0.13 -
15.00 cm/year in period 1935-2008.
Sedimentation processes in intertidal zone is depend on vegetations and
geomorphology, and the highest accumulation rate of sediments is in mangrove forest, lower
accumulation rate of sediments is outside mangrove forest.
Ngày nhận bài: 7 - 12 - 2010
Người nhận xét: PGS. TS. Trần ðức Thạnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 362_895_1_pb_9644_2079479.pdf