Lời mở đầu
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả mà hiệu quả cuối cùng phải được phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất của nó. Để đạt được mục tiêu trên thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). Như vậy, doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng là hai mặt của một vấn đề, chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau trong đó doanh thu là điều kiện tiên quyết, quyết định cuối cùng của hoạt động kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh, ngoài việc mua sắm các yếu tố đầu vào, tiến hành sản xuất hoặc thu mua tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành tiêu thụ để thu tiền về tạo nên doanh thu của mình. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên được sự giúp đỡ của Ban giám đốc, các cán bộ Ban Tài chính - Kế toán, cùng sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Lê Phương Hảo, tôi xin đi sâu vào nghiên cứu đề án: "Lập bảo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378".
Đề án gồm 3 Chương :
Chương 1: Lý luận chung về báo cáo hoạt động kết quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng về kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378
Chương 3: Nhận xét, đánh giá việc lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378
Mặc dù đã rất cố gắng song vì bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên đề án chắc chắn không tránh khỏi khiếm khuyết. Do vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn đề án của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
23 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1691 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lập bảo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả mà hiệu quả cuối cùng phải được phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất của nó. Để đạt được mục tiêu trên thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). Như vậy, doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng là hai mặt của một vấn đề, chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau trong đó doanh thu là điều kiện tiên quyết, quyết định cuối cùng của hoạt động kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh, ngoài việc mua sắm các yếu tố đầu vào, tiến hành sản xuất hoặc thu mua tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành tiêu thụ để thu tiền về tạo nên doanh thu của mình. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên được sự giúp đỡ của Ban giám đốc, các cán bộ Ban Tài chính - Kế toán, cùng sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Lê Phương Hảo, tôi xin đi sâu vào nghiên cứu đề án: "Lập bảo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378".
Đề án gồm 3 Chương :
Chương 1: Lý luận chung về báo cáo hoạt động kết quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng về kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378
Chương 3: Nhận xét, đánh giá việc lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378
Mặc dù đã rất cố gắng song vì bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên đề án chắc chắn không tránh khỏi khiếm khuyết. Do vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn đề án của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Chương 1
Những vấn đề lý luận cơ bản của Lập báo cáo kết quả kinh doanh
1.1. Những vẫn đề chung của lập báo cáo kết quả kinh doanh
Việc hoàn thiện từng phần hành kế toán, tiến tới hoàn thiện toàn bộ bộ máy kế toán để đáp ứng yêu cầu đổi mới và đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và quản lý kinh doanh luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với các nhà quản lý kinh tế. Xuất phát từ nhu cầu này, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378 luôn đề cao, coi trọng công tác hoàn thiện bộ máy kế toán của mình đặc biệt là hoàn thiện phần hành kế toán doanh thu, chi phí và Lập báo cáo kết quả kinh doanh. Việc hoàn thiện phần hành kế toán này phải dựa trên những quy tắc và chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành và phù hợp với tình hình thực tế tại công ty.Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính, gồm:
- Trung thực và hợp lý;
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
+ Trình bày khách quan, không thiên vị;
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị.
1.2. Kế toán về lập báo cáo kết quả kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là: Kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu dân cư; xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; đại lý
mua bán, ký gửi hàng hoá (theo đúng quy định của pháp luật); mua bán máy móc thiết bị văn phòng; chế biến lương thực, thực phẩm; sản xuất, lắp ráp hệ thống điều hoà, máy nông nghiệp và lâm nghiệp; sản xuất hàng may mặc, giầy dép, bao bì hàng hoá, khung bằng thép, các cấu kiện thép cho xây dựng, tôn lợp, các chi tiết và phụ tùng xe máy (trừ khung và động cơ).
Công ty kinh doanh với mục tiêu: Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất - kinh doanh thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động; đảm bảo lợi ích của các cổ đông và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước theo Luật định, thực hiện chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng, Nhà nước và của địa phương; góp phần tạo ra sản phẩm cho xã hội và thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội khác.
Tình hình kinh doanh :
- Thị trường của Công ty: Công ty hướng tới thị trường trong nước và quốc tế với các doanh nghiệp có nhu cầu thuê lại đất để xây dựng nhà xưởng sản xuất kinh doanh trong Khu công nghiệp hoặc các doanh nghiệp có nhu cầu thuê mua nhà xưởng đã được xây dựng sẵn hoặc có thể thoả thuận xây dựng nhà xưởng theo yêu cầu.
- Kết quả kinh doanh:
Các chỉ tiêu được báo cáo chi tiết theo 5 cột: Chỉ tiêu, Mã số, Thuyết minh, Năm nay, Năm trước theo mẫu sô B02-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị báo cáo: .................
Mẫu số B 02 – DN
Địa chỉ:…………...............
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Quý........ (6 tháng, 9 tháng) Năm………
Đơn vị tính:............
CHỈ TIÊU
Mã số
Thuyết minh
Quý báo cáo
Lũy kế từ đầu năm
đến quý báo cáo
năm nay
Lũy kế từ đầu năm
đến quý báo cáo
năm trước
1
2
3
4
5
6
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
VI.25
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
10
4. Giá vốn hàng bán
11
VI.27
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.26
7. Chi phí tài chính
22
VI.28
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
8. Chi phí bán hàng
24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
30
11. Thu nhập khác
31
12. Chi phí khác
32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
50
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
51
52
VI.30
VI.30
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
(60 = 50 – 51 - 52)
60
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
70
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần.
“Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập BC tài chính tổng hợp hoặc BC tài chính hợp nhất.
Số liệu ghi vào cột 3 “Thuyết minh” của BC này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong bản thuyết minh BC tài chính năm.
Số liệu ghi vào cột 5 “Năm trước” của BC kỳ này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước.
Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “Năm nay” như sau :
- Mã số 01 : “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có TK 511 và TK 512, đối ứng phát sinh Nợ TK 111,112,113… của các tháng trong kì báo cáo tổng hợp lại để ghi.
- Mã số 02 : “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Nợ TK 511 và 512 đối ứng với bên Có các TK 521, 531, 532, 3331, 3332, 3333 của các tháng trong kỳ báo cáo tổng hợp để ghi lại.
- Mã số 10: “Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02
- Mã số 11 : “Giá vốn hàng bán”: Căn cứ vào tổng lũy kế phát sinh bên Có TK 632 đối ứng với bên Nợ TK 911 của các tháng trong kỳ báo cáo .
- Mã số 20: “Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11
- Mã số 21: “Doanh thu hoạt động tài chính”: Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Nợ TK 515 đối ứng với phát sinh bên Có TK 911 của các tháng trong kỳ báo cáo .
- Mã số 22: “Chi phí tài chính”: Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có TK 635 đối ứng với phát sinh bên Nợ TK 911 của các tháng trong kỳ báo cáo.
- Mã số 23: “Chi phí lãi vay”: Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết TK 635 trong kỳ kế toán.
- Mã số 24 : “Chi phí bán hàng”: Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có TK 641 đối ứng với bên Nợ TK 911 của các tháng trong kỳ báo cáo.
- Mã số 25: “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có TK 642 đối ứng với bên Nợ TK 911 của các tháng trong kỳ báo cáo.
- Mã số 30: “Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh”:
Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 – ( Mã số 22 + Mã số 24 + Mã số 25)
- Mã số 31: “Thu nhập khác”: Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Nợ TK 711 đối ứng với bên Có TK 911 của các tháng trong kỳ báo cáo.
- Mã số 32: “Chi phí khác”: Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có TK 811 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Mã số 40: “Lợi nhuận khác”:
Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32
- Mã số 50: “Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế”
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40
- Mã số 51: “Chi phí thuế TNDN hiện hành”: Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có TK 8211 đối ứng với bên Nợ TK 911. Nếu căn cứ vào Nợ TK 8211 đối ứng với Có TK 911 thì số liệu được ghi âm.
- Mã số 52: “Chi phí thuế TNDN hoãn lại”: Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có tài khoản 8212 đối ứng với bên Nợ TK 911. Nếu căn cứ vào Nợ TK 8212 đối ứng với Có TK 911 thì số liệu được ghi âm
- Mã số 60: “Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp”:
Mã số 60 = Mã số 50 – Mã số 51 – Mã số 52
- Mã số 70 : “Lãi cơ bản trên cổ phiếu”: Cách tính toán theo thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi trên cổ phiếu”.
Chương 2 : Thực trạng về kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378
2.1 . Khái quát về Công ty
2.1.1. Vài nét về công ty.
Tên đơn vị : Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378
Địa chỉ : Tổ dân phố 11 - huyện Sông Mã - tỉnh Sơn La.
Điện thoại : ( 0223 ). 736.378 - Fax: ( 0223). 736.378
Mã số thuế : 55003.83938 .
Quyết định thành lập số: 55003.83938 ngày 27/10/2010. Do Phòng ĐKKD và đổi mới doanh nghiệp - Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Sơn La cấp.
Tên Ngân hàng Doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch :
Tài khoản số : 7907 7201 000 608 - Ngân hàng No & PTNT huyện Sông Mã.
2.1.2.Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378 có các phòng ban sau: Ban Giám đốc, Ban Tổ chức – Hành chính và Kinh doanh, Ban Tài chính - Kế toán, Ban Kế hoạch - Kỹ thuật, Ban thanh quyết toán, Ban quản lý dự án.
Mỗi một bộ phận có chức năng nhiệm vụ riêng cụ thể như sau:
- Ban Giám đốc:
+ Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm. Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước nhà nước và trước pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách Tổ chức – Hành chính và Kinh doanh: Là người giúp việc Giám đốc quản lý và điều hành lĩnh vực Tổ chức – Hành chính và kinh doanh của Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ mà Giám đốc phân công và uỷ quyền.
+ Phó giám đốc Kỹ thuật: Là người giúp việc Giám đốc quản lý và điều hành lĩnh vực Kỹ thuật của Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ mà Giám đốc phân công và uỷ quyền.
- Ban Tổ chức - Hành chính và kinh doanh:
Có 12 người: 1 Trưởng ban và 11 nhân viên.
Có chức năng giúp Giám đốc về mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty: Xây dựng mô hình tổ chức, xác định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty; Xây dựng các nội quy, quy chế của Công ty; Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo sử dụng nguồn nhân lực, các chính sách lao động tiền lương, tính lương hàng tháng cho cán bộ, công nhân viên cũng như các khoản tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, tiếp khách đến giao dịch, làm việc với công ty, tổ chức bảo vệ hàng ngày.
Giúp giám đốc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh và phát triển trong các giai đoạn khác nhau. Xác định nhu cầu của thị trường, kế hoạch thị trường, triển
khai các hoạt động bán hàng, chăm sóc khách hàng, xây dựng kế hoạch, chiến lược hàng hoá - thị trường.
Tham mưu cho Ban giám đốc và thực hiện giúp việc cho Giám đốc và các Phó giám đốc trong việc quản lý, điều hành, thực hiện mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Ban Tài chính - Kế toán: Có 4 người: 1 Trưởng ban - Kế toán trưởng và 3 kế toán viên. Ban Tài chính - kế toán có chức năng giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê và tài chính của công ty. Kế toán trưởng điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của phòng Kế toán.
Lập và ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác; Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và chế độ quản lý tài chính khác theo quy định của Nhà nước;
Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Ban Kỹ thuật: Có 6 người: 1 Trưởng ban và 5 nhân viên. Có chức năng tham mưu, kiểm tra về mặt kỹ thuật các diện tích đất phân lô trong khu công nghiệp trước khi bàn giao cho các doanh nghiệp thuê lại đất hoặc nhà xưởng trong Khu công nghiệp; Kiểm tra và chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật dối với các hồ sơ do bên B lập để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và các nhà xưởng trong Khu công nghiệp.
- Ban Thanh quyết toán: Có 4 người: 1 Trưởng ban và 3 nhân viên. Có chức năng tham mưu giúp Ban giám đốc Công ty giải quyết các công việc liên quan đến việc bàn giao, nghiệm thu, dự toán và thanh quyết toán các công trình xây lắp của Công ty.
Nhiệm vụ: Hoàn thiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về trình tự xây dựng cơ bản theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Tổ chức thực hiện và phối hợp với các phòng ban có liên quan để thực hiện các công việc có liên quan đến việc theo dõi khối lượng công việc hoàn thành, bàn giao, nghiệm thu và thanh quyết toán các công trình, hạng mục công trình với các nhà thầu (về tiến độ, chất lượng, thủ tục hồ sơ hoàn công quyết toán…).
- Ban Quản lý dự án: Có 13 người: 1 Trưởng ban và 12 nhân viên. Có nhiệm vụ quản lý và giải quyết các sự vụ liên quan đế việc hoạt động của các doanh nghiệp thuê lại đất và nhà xưởng trong Khu công nghiệp từ công đoạn phối hợp với các doanh nghiệp để lập dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm các thủ tục để các doanh nghiệp này có điều kiện thuận lợi nhất trong quá trinh thực hiện dự án tại Khu công nghiệp.
- Ủy ban kiểm soát: Có 3 người: 1 Trưởng ban và 2 uỷ viên. Trưởng ban là người có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán. Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính; Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần phổ thông; Kiểm tra tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của Công ty; tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty; Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được trình bày theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY (Sơ đồ 1)
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban Quản lý dự án
Phó giám đốc TC- HC và kinh doanh
Phó giám đốc kỹ thuật
Ban Tài chính – Kế toán
Ban kỹ thuật
Ủy ban Kiểm soát
Ban Thanh quyết toán
Ban TC – HC và kinh doanh
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Căn cứ vào tình hình thực tế, Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang đã tổ chức bộ máy kế toán tại công ty phù hợp với tình hình của đơn vị và theo đúng yêu cầu của Bộ Tài chính. Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tập trung với tên gọi là Ban Tài chính – Kế toán. Ban Tài chính – Kế toán phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị. Kế toán trưởng là người trực tiếp điều hành và quản lý công tác kế toán trên cơ sở phân công công việc cho các kế toán viên. Song song với việc quy định cụ thể trách nhiệm của từng nhân viên kế toán, trong phòng luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau cùng hoàn thành tốt công việc được giao.
Tổng số cán bộ công nhân viên Ban Tài chính - Kế toán có 4 người. Trong đó có 1 Kế toán trưởng - Trưởng phòng và 3 Kế toán viên.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY (Sơ đồ 2 )
Kế toán trưởng
Kế toán viên
phụ trách kế toán
Kế toán viên
phụ trách tài chính
Kế toán viên phụ trách thống kê và kế toán lương
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là: + Khai thác, kinh doanh vật liệu (cát, đá, sỏi);
+ Mua bán máy móc thiết bị xây dựng;
+ Mua bán xe ôtô;
+ Mua bán trang thiết bị: bàn, ghế, tủ, bảng, đồ chơi học sinh;
+ bán buôn, bán lẻ: xi măng, sắt, thép;
+ Xây dựng nhà các loại;
+ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng:
- Công trình đường bộ (giao thông)
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác (Xây dựng công trình thuỷ lợi, nước sinh hoạt)
+ Xây dựng công trình công nghiệp;
- San lấp cải tạo mặt bằng xây dựng;
- Hoàn thiện công trình xây dựng;
Hoạt động xây dựng chuyên nghiệp khác;
+ Vận tải hàng hoá bằng đường bộ;
+ Mua bán văn phòng phẩm;
+ Kinh doanh dịch vụ khách sạn;
+ Kinh doanh dịch vụ ăn uống;
+ Giám sát thi công xây dựng các công trình: Đường bộ (trừ đường ôtô caco tốc), cấp 4. Nước sinh hoạt nông thôn, xây dựng dân dụng cấp 4.
+ Lập quy hoạch chi tiết các cụm, khu dân cư;
+ Thiết kế, khảo sát địa hình, điạ chất các công trình. Thiết kế kết cấu các công trình dân dụng và công nghiệp đến cấp III; Thiết kế đường bộ đến cấp III, cầu cấp IV.
+ Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
+ Cung ứng vật tư nông nghiệp (giống cây trồng);
+ Thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công + dự toán, báo cáo kinh tế - Kỹ thuật xây dựng công trình;
Công ty kinh doanh với mục tiêu: Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất - kinh doanh thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động; đảm bảo lợi ích của các cổ đông và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước theo Luật định, thực hiện chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng, Nhà nước và của địa phương; góp phần tạo ra sản phẩm cho xã hội và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác.
2.2. Thực trạng về kế toán “ lập báo cáo kết quả kinh doanh” tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378
2.2.1 Kết cấu và cơ sở số liệu
Công ty Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378 thực lập BCKQHĐKD theo đúng mẫu số B02 – DN của Bộ tài chính, gồm 17 chỉ tiêu, căn cứ vào số liệu của BCKQHĐKD quý I năm 2011 và chỉ tiêu phát sinh quý II năm 2011.
2.2.2 Phương pháp lập cụ thể:
“Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập BC tài chính tổng hợp hoặc BC tài chính hợp nhất.
Số liệu ghi vào cột 3 “Thuyết minh” của BC này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong bản thuyết minh BC tài chính năm.
Số liệu ghi vào cột 5 “Quý I” của BCKQHĐKD quý II được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “quý I” của từng chỉ tiêu tương ứng trong BCKQHĐKD quý I
Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “Quý II” trong BCKQHĐKD quý II như sau :
- Mã số 01 : “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có TK 511 đối ứng phát sinh Nợ TK 111,131 của các tháng trong quý II báo cáo tổng hợp lại ghi số tiền 12.089.766.148 đồng( Sơ đồ 3)
- Mã số 02 : “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Nợ TK 511 và 512 đối ứng với bên Có các TK 521, 531, 532 của các tháng trong kỳ báo cáo tổng hợp để ghi lại. Tuy nhiên, do công ty luôn kiểm tra chặt chẽ chất lượng và hạn sử dụng của sản phẩm khi nhập và xuất kho nên công ty không xảy ra trường hợp nào giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại. Doanh thu của công ty chủ yếu là bán lẻ, mặc dù có bán buôn tại kho nhưng với số lượng không lớn lắm nên trong tháng không có khoản chiết khấu thương mại nào cả. Vì vậy, các khoản giảm trừ doanh thu trong tháng của công ty là không có.
- Mã số 10: “Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02.
Do trong tháng công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu nên “Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ” = “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” = 12.089.766.148 đồng( Bảng 2)
- Mã số 11 : “Giá vốn hàng bán”: Căn cứ vào tổng lũy kế phát sinh bên Có TK 632 đối ứng với bên Nợ TK 911 của các tháng trong quý II báo cáo tổng hợp ghi lại số tiền 9.277.209.959 đồng ( Sơ đồ 4).
- Mã số 20: “Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11 = 12.089.766.148 –9.277.209.959 = 2,812.556.181 đồng ( Bảng 2)
- Mã số 21: “Doanh thu hoạt động tài chính”: doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong quý chủ yếu là khoản lãi thu từ khoản tiền gửi ngân hàng. Kế toán căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Nợ TK 515 đối ứng với phát sinh bên Có TK 911 của các tháng trong quý II ghi số tiền 4.786.000 ( Sơ đồ 4).
- Mã số 22: “Chi phí tài chính”: Chi phí tài chính của công ty chỉ có chi phí lãi vay do công ty vay vốn ngân hảng. Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có TK 635 đối ứng với phát sinh bên Nợ TK 911 của các tháng trong quý II ghi số tiền 19.715.880 đồng (Sơ đồ 4)
- Mã số 24 : “Chi phí bán hàng”: Chi phí bán hàng của công ty bao gồm lương nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có TK 641 đối ứng với bên Nợ TK 911 của các tháng trong quý II ghi số tiền 150.000.000 đồng ( Sơ đồ 4).
- Mã số 25: “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí văn phòng phẩm, thuế phí, lệ phí, tiền điện, nước, điện thoại, mạng Iternet,...Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có TK 642 đối ứng với bên Nợ TK 911 của các tháng trong quý II ghi 593.232.594 đồng ( Sơ đồ 4).
- Mã số 30: “Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh”:
Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 – ( Mã số 22 + Mã số 24 + Mã số 25) = 2,812.556.181 +4.786.749 – ( 19.715.880 + 150.000.000 + 593.232.594 ) = 2.054.394.456 đồng ( Bảng 2).
- Mã số 31: “Thu nhập khác”: Thu nhập khác chiếm một phần rất nhỏ trong thu nhập của doanh nghiệp, trong quý thu nhập khác của công ty chỉ có khoản thu nhập do chênh lệch kiểm kê hàng hóa. Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Nợ TK 711 đối ứng với bên Có TK 911 của các tháng trong quý II kế toán ghi số tiền 667.800 đồng (Sơ đồ 4).
- Mã số 32: “Chi phí khác”: Trong quý công ty không phát sinh khoản chi phí khác nào cả.
- Mã số 40: “Lợi nhuận khác”:
Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32 =667.800 đồng ( Bảng 2)
- Mã số 50: “Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế”
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 =2.054.394.456 +667.800 = 2.055.062.256đồng (Bảng 2)
- Mã số 51: “Chi phí thuế TNDN hiện hành”: Chi phí này được tính bằng cách lấy số liệu từ mã số 50 x 25% =2.055.062.256 x 25% = 513.765.564(Sơ đồ 4)
- Mã số 52: “Chi phí thuế TNDN hoãn lại”: Chỉ tiêu này không phát sinh trong quý
- Mã số 60: “Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp”:
- Mã số 60 = Mã số 50 – Mã số 51 – Mã số 52 =2.055.062.256 – 513.765.564= 1.541.296.692 đồng (Bảng 2).
- Mã số 70 : “Lãi cơ bản trên cổ phiếu”: là công ty TNHH nên trong bảng BCKQHDKD không có chỉ tiêu này.
Sơ đồ 3: Xác định kết quả kinh doanh
TK 632 TK911 TK 511
9.277.209.000 9.277.209.000 12.089.766.000 12.089.766.000
TK 641 TK515
150.000.000 150.000.000 4.786.000 4.786.000
Căn cứ vào các số liệu trên kế toán lập thành bảng BCKQHĐKD sau đây:
Bảng 2: BCKQHĐKD Quý II/2011 của công ty TNHH Tuần Giáo
Công ty TNHH Thương nghiệp Tuần giáo
Địa chỉ: Khối Thắng lợi - Huyện Tuần giáo - Tỉnh Điện Biên
Báo cáo tài chính
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Qúy II/2011
Đơn vị tính:VNĐ
CHỈ TIÊU
Mã số
Thuyết minh
Qúy I
Quý II
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
VI.25
7.704.458.666
12.089.766.148
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
VI.26
0
0
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV
10
VI.27
7.740.458.666
12.089.766.148
4. Giá vốn hàng bán
11
VI.28
7.923.586.051
9.277.209.959
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV
20
(183.127.384)
812.556.189
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.29
2.449.911.863
4.786.749
7. Chi phí tài chính
22
VI.30
34.910.022
19.715.880
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
24.645.230
24.645.230
8. Chi phí bán hàng
24
71.359.618
150.000.000
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
28.457.000
28.935.000
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
418.603.000
531.906.770
11. Thu nhập khác
31
0
6.536.000
12. Chi phí khác
32
0
0
13. Lợi nhuận khác
40
0
6.536.000
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
418.603.000
538.442.770
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
VI.31
104.650.750
134.610.693
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
VI.32
0
0
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
60
313.952.250
403.832.077
Tuần giáo,ngày 30 tháng 06 năm 2011
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Chương 3: Nhận xét, đánh giá việc lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại : Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378
Ngày nay, việc hoàn thiện từng phần hành kế toán, tiến tới hoàn thiện toàn bộ bộ máy kế toán để đáp ứng yêu cầu đổi mới và đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và quản lý kinh doanh luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với các nhà quản lý kinh tế. Xuất phát từ nhu cầu này, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378 luôn đề cao, coi trọng công tác hoàn thiện bộ máy kế toán của mình đặc biệt là hoàn thiện phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Việc hoàn thiện phần hành kế toán này phải dựa trên những quy tắc và chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành và phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. Việc hoàn thiện phải được bắt đầu từ các khâu:
- Hạch toán ban đầu dẫn đến kiểm tra thông tin trong chứng từ .
- Tổ chức luân chuyển chứng từ.
- Vận dụng Tài khoản kế toán để hệ thống hoá thông tin.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán để hệ thống hoá thông tin.
- Tổ chức cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng bằng cách lập các báo cáo kế toán.
- Tổ chức công tác phân tích doanh thu và kết quả bán hàng tại công ty.
Nghiên cứu công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại : Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378, ta thấy Công ty đã vận dụng đúng quy định của chế độ kế toán đối với loại hình doanh nghiệp thương mại từ công tác hạch toán ban đầu đến ghi sổ nghiệp vụ và lập báo cáo kết quả kinh doanh. Mặc dù vậy, bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại một số hạn chế mà theo tôi cần được khắc phục để hoàn thiện hơn nữa phần hành kế toán này của công ty.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại : Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378.
3.2.1. Nhận xét
* Về công tác tổ chức hạch toán ban đầu: Công ty sử dụng đúng mẫu chứng từ ban đầu theo quy định phù hợp với nghiệp vụ bán hàng phát sinh, phản ánh đầy đủ nội dung và tính trung thực của thông tin. Kế toán thực hiện tốt việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đảm bảo tính chính xác cao. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kế toán khi cần tìm số liệu để sô sánh và đối chiếu.
* Về Tài khoản sử dụng: Việc sử dụng Tài khoản kế toán được thực hiện theo hệ thống Tài khoản ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đảm bảo việc cập nhật những quy định mới nhất về Tài khoản kế toán.
* Tổ chức luân chuyển chứng từ: Chứng từ sử dụng được luân chuyển đúng quy định và có sự quy định trách nhiệm rõ ràng. Nhưng tại phòng kế toán văn phòng, mọi chứng từ tập hợp về lại chưa có công tác phân loại (theo từng nội dung). Bộ chứng từ cho nghiệp vụ bán hàng phát sinh được kế toán bán hàng lưu chung thành một tập gồm: Hoá đơn bán hàng (HĐGTGT), phiếu thu, phiếu chi .... Như vậy, khi muốn đối chiếu số liệu sẽ gây khó khăn và tốn thời gian đặc biệt khi sử dụng chứng từ gốc làm căn cứ để ghi các sổ liên quan, lập chứng từ ghi sổ hoặc khi cơ quan chức năng (Thuế) đến kiểm tra.
* Việc xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tính cho từng khoảng thời gian nên kế toán không phân bổ chi phí kinh doanh cho số hàng xuất bán mà kết chuyển hết vào cuối kỳ để xác định kết quả. Thực tế tổng lợi nhuận kinh doanh cuối cùng không thay đổi nhưng sẽ gây sự không chính xác về giá vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận của từng mặt hàng, ảnh hưởng đến thông tin cung cấp cho lãnh đạo khi họ muốn biết lô đất hay nhà xưởng nào đó cụ thể lỗ, lãi như thế nào trong kỳ.
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán , báo cáo kế toán.
- Báo cáo kế toán của công ty chủ yếu là báo cáo tài chính định kỳ, các báo cáo quản trị (báo cáo nhanh) chưa được thực hiện hoàn toàn nên tính động của thông tin kế toán (thể hiện qua các con số) còn chưa đạt tính hiệu quả.
* Tình hình công nợ: Kế toán công nợ của văn phòng sử dụng TK 131 mở chi tiết cho từng đối tượng khách hàng theo đúng quy định của chế độ theo tôi như thế chưa đủ vì các con số trong sổ chi tiết mới chỉ cho biết số tiền đã thu là bao nhiêu và phải thu còn lại bao nhiêu. Điều quan trọng là làm thế nào để biết được trong số còn phải thu đó khoản nào vẫn còn trong hạn và khoản nào đã quá hạn nhằm giúp kế toán đề ra biện pháp khắc phục kịp thời.
3.2.2Một số kiến nghị để hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty.
* Chứng từ, tài khoản sử dụng.
Các chứng từ gốc khi được chuyển về văn phòng cần phải được phân loại, sắp xếp riêng theo từng nội dung để thuận tiện cho công tác theo dõi, đối chiếu số liệu để vào các hồ sơ, thẻ, bảng liên quan nhằm phân định rõ ràng giữa các chi phí kinh doanh cho lô đất hoặc nhà xưởng cho thuê lại đó.
* Sổ và báo cáo kế toán.
Ngoài các báo cáo tài chính tổng hợp phải lập, kế toán có thể cho ra các báo cáo nhanh nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho người quản lý (khi có yêu cầu).
* Kế toán nợ phải thu.
Vì mọi khoản doanh thu bán hàng đã hạch toán đúng theo quy định khoản nào thu được bằng tiền và khoản nào chấp nhận thanh toán nên trên số cái TK 131 phải thể hiện được quan hệ đối ứng của cặp tài khoản.
Đối với khách hàng đã đến hạn phải trả nợ, công ty có thể gửi thông báo trước để nhắc nhở khách hàng thanh toán nợ. Định kỳ phải gửi bản đối chiếu công nợ đến từng khách hàng, đặc biệt với những khách hàng nợ quá hạn quá nhiều và không còn khả năng thanh toán, phải có biện pháp cứng rắn (như tỷ lệ lãi trả cho nợ quá hạn).
Ngược lại có chế độ khuyến khích đối với khách hàng thanh toán đúng hạn.
* Một số ý kiến khác
Ngoài một số ý kiến cơ bản liên quan đến công tác hạch toán kế toán phần hành này, còn một số vấn đề liên quan đến cách thức tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh mà theo tôi xin đề xuất như sau:
- Nên áp dụng hợp lý hình thức chiết khấu hàng bán để khuyến khích khách hàng mua khối lượng lớn hoặc thanh toán đúng hạn.
- Ngoài phương thức bán hàng như trên, việc đa dạng hoá phương thức bán hàng sẽ làm doanh thu bán hàng của Công ty phong phú hơn.
- Công việc tìm hiểu, nghiên cứu thị trường của phòng kinh doanh thuộc văn phòng công ty là rất quan trọng đồng thời việc nâng cao trình độ nghiệp vụ cho kế toán ở công ty cũng nên được chú ý. Công ty cần có những chính sách cụ thể về công tác Maketting đặc biệt ở thị trường nước ngoài .Việc nâng cao kỹ năng cho cán bộ kế toán cũng là một phần trong việc hoàn thiện phần hành kế toán này.
Tóm lại, để hoàn thiện công tác kế toán, điều đó đòi hỏi phải có sự nỗ lực của chính những người làm công tác quản lý và những người thực hiện sự chỉ đạo đó. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường mà đáp ứng để tăng kết quả sản xuất, kinh doanh và cũng từ yêu cầu đòi hỏi về tính hiệu quả trong công việc để thiết kế mô hình quản lý tài chính - kế toán cho thích hợp với công ty trong điều kiện hiện nay.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian tìm hiểu công tác kế toán ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378, Tôi đã phần nào nắm bắt được thực trạng công tác tổ chức hệ thống kế toán trong một doanh nghiệp và những công việc cần phải làm đối với một phần hành kế toán. Điều đó giúp tôi hiểu sâu hơn về lý luận chung, so sánh được sự giống và khác nhau giữa lý luận và thực tiễn nhằm bổ sung kiến thức đã được học trên ghế nhà trường. Tôi nhận thấy Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378 là một doanh nghiệp có uy tín lớn trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng cơ bản cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp. Công ty đã tổ chức rất tốt công tác kế toán doanh thu, tiêu thụ và xác đinh kết quả kinh doanh.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của cô giáo Lê Phương Hảo và Ban Tài chính Kế toán Công ty đã giúp tôi hoàn thành bản đề án này.
Sơn La, ngày 1 tháng 09 năm 2011
Sinh viên:
Nguyễn Thị Huyền Vy
QUY ĐỊNH CHỮ VIẾT TẮT
- GTGT : Giá trị gia tăng
- CT : Chứng từ
- NT : Ngày tháng
- TK : Tài khoản
- TSCĐ : Tài sản cố định
BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
TNHH :Trách nhiệm hữu hạn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
BCTC : Báo cáo tài chính
NSNN : Ngân sách nhà nước
TC – HC : Tổ chức hành chính
Danh mục tài liệu tham khảo
- Hệ thống Kế toán Việt Nam Chế độ kế toán doanh nghiệp của Nhà xuất bản Tài chính xuất bản năm 2006 Quyển 1
- Hệ thống Kế toán Việt Nam Chế độ kế toán doanh nghiệp của Nhà xuất bản Tài chính xuất bản năm 2006 Quyển 2
- Giáo trình Kế toán Tài chính - Trường ĐH KTQD Hà Nội xuất bản năm 2005.
- Sách Kế toán tài chính trong doanh nghiệp do PGS. TS Nguyễn Năng Phúc TS. Nguyễn Ngọc Quang đồng chủ biên, Nhà xuất bản Tài chính năm 2004.
- Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Tài liệu của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 378.
- Các trang Web:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kilo67 .doc