Lập kế hoạch huy động vốn năm 2007 cho Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4

- Rủi ro kinh doanh: là rủi ro cố hữu trong tài sản Công ty trong trường hợp Công ty không sử dụng nợ, tức là: nếu Công ty sử dụng lượng vốn chủ sở hữu càng lớn để tài trợ cho tài sản thì rủi ro kinh doanh sẽ không được chia sẻ nên rất bất lợi cho Công ty. Vì thế mà rủi ro kinh doanh càng lớn thì tỷ lệ nợ tối ưu càng thấp. - Thuế suất thuế thu nhập: Khi Công ty sử dụng nợ thì chi phí nợ đó là chi phí lãi tiền vay. Chi phí này được tính vào chi phí hợp lý trong chi phí chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp càng cao thì càng hạ thấp chi phí thực tế của nợ - Khả năng linh hoạt tài chính (hay là khả năng huy động vốn): khi những điều kiện thay đổi: các Công ty có quy mô lớn hơn, hoạt động lâu năm và hoạt động ở lĩnh vực có nhiều người biết đến trên thị trường thì sẽ có uy tín trong việc huy động vốn và thường có chi phí thấp hơn nên họ có thể duy trì tỷ lệ nợ cao hơn các Công ty không có điều kiện như vậy. Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế như hiện nay thì uy tín của Công ty được thể hiện bằng chính năng lực hoạt động trong thực tế. Do đó một Công ty có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. - Thuế thu nhập cá nhân: nếu nhà nước duy trì thuế thu nhập cá nhân đối với khoản Cổ tức nhận được của các Cổ Đông thì các Cổ Đông có xu hướng để lợi nhuận lại Công ty để tái sản xuất mở rộng. Điều đó làm cho chi phí của lợi nhuận giữ lại sẽ thấp hơn trong trường hợp nhà nước không đánh thuế đối với khoản cổ tức nhận được.

doc68 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lập kế hoạch huy động vốn năm 2007 cho Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận trước thuế và lãi vay, mà còn cho thấy tỷ lệ phần trăm lợi nhuận trước thuế và lãi vay cần tăng lên để đạt được một một mức doanh lợi vốn chủ sở hữu mong muốn. Như vậy, so với năm 2005 cứ tăng 1% lợi nhuận trước thuế và lãi vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2006 tăng nhiều hơn năm 2005 là 2.219%. Nguyên nhân là do cơ cấu các khoản nợ phải trả trong năm 2006 thay đổi, đó là tỷ trọng của nợ ngắn hạn tăng, tỷ trọng của nợ dài hạn giảm, đó cũng là lý do giảm bớt chi phí lãi vay phải trả vì vay dài hạn bao giờ lãi suất vay cũng lớn hơn lãi suất vay ngắn hạn. Định hướng cơ cấu huy động vốn cho năm 2007 Giữ nguyên cơ cấu vốn như năm 2006 đó là: vốn vay chiếm 92% và vốn chủ sở hữu chiếm 8% tổng nguồn vốn Hạn chế các khoản vay dài hạn nhưng vẫn phải đảm bảo một cơ cấu tài trợ thích hợp cho các tài sản Các nguồn huy động và lãi suất huy động Một vấn đề hết sức quan trọng trước khi có quyết định huy động vốn đó chính là lãi suất huy động. Trong phần định hướng các nguồn huy động vốn, cần xem xét các điều kiện thuận lợi và khó khăn của Công ty trong việc huy động vốn để từ đó xác định các hướng huy động có lợi nhất cho Công ty. Để làm được việc này, ta thực hiện các bước sau: Xác định lãi suất huy động vốn Những nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn Định hướng các nguồn huy động Xác định lãi suất huy động vốn Vẫn xuất phát từ mục tiêu của Công ty đó là: tối đa hóa lợi ích của Chủ sở hữu, do đó mức doanh lợi của chủ sở hữu càng cao thì càng tốt. Như phần cơ sở lý thuyết, xác định mức doanh lợi vốn Chủ sở hữu bằng cách: P’c = =+ [] x (1- t %) (**) Theo đó thì doanh vốn Chủ sở hữu phụ thuộc vào các yếu tố: lãi suất vay, hệ số sinh lời của tổng vốn kinh doanh, tỷ lệ nợ với vốn chủ sở hữu và thuế thu nhập doanh nghiệp. Với điều kiện của nước ta hiện nay, thì mức thuế thu nhập doanh nghiệp không đổi t = 28%. Tính mức lãi suất theo công thức (**) Theo phân tích trong phần đòn bẩy tài chính, thì tỷ trọng các nguồn huy động sẽ giữ nguyên như năm 2005 và 2006, tức là vốn vay chiếm 92% tổng nguồn vốn và vốn chủ sở hữu chiếm 8% trong tổng nguồn vốn, cho nên tỷ lệ = 92/8 = 11.5 Theo số liệu về kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2007 thì: lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh là: 8.000 triệu đồng. Do đó nếu giả sử hoạt động khác không đổi thì lợi nhuận kế toán = lợi nhuận từ trước thuế từ hoạt động kinh doanh + lợi nhuận từ hoạt động khác và bằng 2,937,598,417 đồng. Theo tính toán về xác định nhu cầu vốn của Công ty khi doanh thu kế hoạch năm 2007 là 600.000 triệu đồng khi đó tổng nguồn vốn dự kiến sẽ tăng lên và bằng: Tổng nguồn vốn bình quân năm 2006 + nhu cầu vốn cần huy động thêm. Cũng có thể tính tổng nguồn vốn dự kiến năm 2007 bằng cách dựa vào quyết định phân chia lợi nhuận để tính được phần lợi nhuận giữ lại, từ đó xác định được vốn Chủ sở hữu và cũng dựa thêm vào cơ cấu vốn huy động định hướng để xác định được lượng vốn vay tương ứng. Tổng nguồn vốn dự kiến trong năm 2007 được tính ở Chương 3. T = 559,409,842,159 đồng. Vì vậy, tính được T, như sau: Với giả thiết là hoạt động khác không thay đổi Bảng 24: Xác định tổng nguồn vốn ĐVT: đồng Chỉ tiêu Giá trị Tỷ lệ trích quỹ Lợi nhuận kế toán trước thuế 2,937,598,417 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2,937,598,417 Qũy dự phòng tài chính 5% 146,879,921 Quỹ phúc lợi xã hội 5% 146,879,921 Quỹ đầu tư phát triển 10% 293,759,842 Trích trực tiếp từ lợi nhuận giữ lại 65% 1,909,438,971 Tổng 2,496,958,654 Tổng nguồn vốn chủ sở hữu 46,627,616,440 Vốn vay 512,782,225,719 Tổng nguồn vốn 559,409,842,159 (Nguồn số liệu phòng Tài chính kế toán) Theo số liệu trên ta có tổng nguồn vốn T = 559,409,842,159 đồng, giá trị này được tính bằng tổng vốn chủ sở hữu bình quân năm 2006 cộng thêm với tổng giá trị trích quỹ. Xác định vốn vay dựa vào tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu năm 2006 (do cơ cấu vốn lựa chọn năm 2007) Giả sử lãi vay vẫn không đổi thì ta có: lợi nhuận trước thuế và lãi vay là = Lợi nhuận kế toán trước thuế + lãi vay = 2,937,598,417 + 8,060,486,451 =10,998,084,868 Từ T và P, xác định được doanh lợi trước thuế và lãi vay của tổng vốn kinh doanh (hay là tỷ suất sinh lợi trước thuế và lãi vay của tổng tài sản) là: = = 10,998,084,868/ 559,409,842,159 = 0.0197 Vậy theo (**) ta thấy: Nếu r < = 0.0197 thì thu nhập ròng của một đồng vốn chủ sở hữu bằng hệ số sinh lợi của tổng vốn kinh doanh cộng thêm một lượng là 11.5*(0.0197– r), điều này rất tốt cho Công ty. Và đây cũng là căn cứ để lựa chọn nguồn vốn vay Nếu r > = 0.0197 thì thu nhập ròng của một đồng vốn chủ sở hữu bằng hệ số sinh lợi của tổng vốn kinh doanh trừ đi một lượng là 11.5*(0.0197– r) Vậy, để việc huy động vốn có lợi nhất thì Công ty nên chọn các nguồn có lãi suất vay nhỏ hơn hệ số sinh lợi trước thuế và lãi vay của tổng tài sản, đó là r < 0.0197 (ứng với r < 1.97%/tháng) Những nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn Nhân tố chủ quan Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nên sản phẩm xây dựng có giá trị rất lớn hơn nữa việc quyết toán công trình chậm. Công ty rất cần một lượng vỗn lưu động rất lớn để dự trữ vật tư trong suốt quá trình thi công cho đến khi hoàn thành sản phẩm, mà Công ty không thể đáp ứng nhu cầu về vỗn này, do đó khoản nợ vay và khoản người mua đặt tiền trước chiếm một tỷ trọng lớn trong nguồn vốn và đây cũng là một cách huy động vốn và cách thức này là hình thức chiếm dụng vốn Xuất phát từ Công ty Xây dựng số 4 trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà nội, đó là một Công ty nhà nước, việc thắt chặt quan hệ về vốn vay giữa Công ty và một số ngân hàng đã tạo thuận lợi cho Công ty có thể huy động được một lượng vốn lớn một cách dễ dàng hơn so với nhiều Công ty khác Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: đây là yếu tố quyết định tới khả năng huy động vốn của Công ty. Theo kết quả phân tích về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong các năm qua cho thấy: hiệu quả sử dụng vốn của Công ty có xu hướng giảm, nhưng việc giảm không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính tạo ra mà hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2006 vẫn tốt. Chính vì vậy, Công ty vẫn tạo được lòng tin ở các bạn hàng, do đó Công ty vẫn có thể huy động thêm vốn nhằm phát triển kinh doanh của Công ty Nhân tố khách quan Thứ 1: Lãi suất vay dựa vào lãi suất thị trường, trong đó lãi suất vay trung và dài hạn thường cao và đòi hỏi công ty phải có tài sản thế chấp. Trên thực tế, tài sản của Công ty vẫn chưa đủ năng lực để phục vụ hoạt động kinh doanh, do đó nếu càng huy động các khoản vay dài hạn thì Công ty càng gặp khó khăn hơn. Thứ 2: Công ty mới cổ phần hóa, nên việc mở rộng huy động vốn thông qua thị trường tài chính bị hạn chế nên Công ty chưa thể tận dụng được khác khoản tiền nhàn rỗi rất lớn trên thị trường này. Tuy nhiên, với loại hình Công ty Cổ phần thì công ty sẽ có nhiều cơ hội huy động vốn hơn. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn của Công ty không chỉ có tác động tích cực mà còn tác động ngược lại với lợi ích của Công ty. Điều đó đòi hỏi Công ty phải biết lựa chọn các nguồn huy động hợp lý, không những thế cần phải có kế hoạch thực hiện sử dụng các nguồn huy động đó có hiệu quả Định hướng các nguồn huy động Để có thể huy động được lượng vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh trong năm 2007 thì Công ty cần phải tìm cách để có thể huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau và tốt nhất là phải thỏa mãn điều kiện sau: hệ số sinh lợi của tổng tài sản ít nhất phải cao hơn lãi suất huy động (như theo phân tích đòn bẩy ở trên) Để đáp ứng cho nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, Công ty vẫn duy trì tỷ trọng các khoản chiếm dụng vốn hợp pháp, đồng thời tìm kiếm thêm vốn từ các nguồn bên trong và bên ngoài Công ty Trước khi tìm kiếm các nguồn lực bên ngoài, Công ty cần tận dụng các nguồn vốn nhàn rỗi bên trong trước, vì đó là những nguồn vốn có sẵn và doanh nghiệp không phải mất chi phí để huy động. Hơn nữa, công ty có thể chủ động sử dụng bất cứ lúc nào. Nguồn vốn bên trong đó bao gồm: vốn từ lợi nhuận giữ lại và Phần lợi nhuận trích trực tiếp từ kết qủa hoạt động kinh doanh. Đối với phần lợi nhuận giữ lại: trong năm 2007 là tương đối cao vì Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 mới cổ phẩn vào cuối năm 2006 nên theo quy định về đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì: trong 2 năm tiếp theo Công ty sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, vì thế đã giảm đi một khoản chi tương đối lớn. Vì thế mà tiền trích các quỹ lớn. Lợi nhuận trích trực tiếp vào hoạt động kinh doanh từ lợi nhuận sau thuế được doanh nghiệp sử dụng để tài trợ luôn cho các nhu cầu vốn dài hạn Đối với nguồn vốn huy động từ bên ngoài Công ty: thì nguồn vốn vay ngân hàng được Công ty chú trọng hơn, lý do chính đó là: ngân hàng có tính linh hoạt cao nên có thể cho vay với một lượng rất lớn, hơn nữa do được quản lý chặt chẽ cho nên nguồn vốn vay này được sử dụng hiệu qủa. Hơn nữa Công ty lại có mối quan hệ trong giao dịch đã lâu với 3 ngân hàng như trong phần phân tích thực trạng huy động vốn của Công ty đã nêu ra, cho nên Công ty cần tận dụng lợi thế này. Ngoài ra, Công ty cũng có thể huy động vốn bằng cách tìm kiếm các nguồn tài trợ từ các quỹ tài trợ hoặc vay các ngân hàng có chính sách tài trợ là: vay không có thế chấp hoặc vay với lãi suất ưu đãi. Chương 3 Lập Kế hoạch huy động vốn năm 2007 cho công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 Mục tiêu lập kế hoạch Huy động vốn Từ việc xác định nhu cầu sử dụng vốn của Công ty trong năm 2007 trong Chương 2 cho thấy: Công ty cần phải huy động thêm một lượng vốn là: 29,431,612,923 đồng thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, trong đó nhu cầu về lượng vốn ngắn hạn là 25,533,202,639 đồng, tương ứng với 86.75% trong tổng số vốn cần huy động thêm, còn nhu cầu vốn dài hạn cần huy động là 3,898,410,284 đồng, tương ứng với 13.25% trong tổng lượng vốn cần huy động thêm. Mục tiêu của kế hoạch huy động vốn Mục tiêu của kế hoạch huy động vốn đó là: tổ chức huy động, bổ sung vốn từ các nguồn có lợi nhất cho Công ty và đảm bảo rằng: nguồn vốn huy động không những được bảo toàn mà còn được phát triển. Cơ cấu vốn cần huy động là: Bảng 25: Cơ cấu vốn cần huy động ĐVT: đồng Chỉ tiêu Tỷ trọng Giá trị Vốn vay 92% 27,077,083,889 Vốn chủ sở hữu 8% 2,354,529,034 Tổng nhu cầu vốn 29,431,612,923 (Nguồn số liệu Phòng Tài chính kế toán) Các yêu cầu đối với việc huy động vốn Để huy động vốn đạt được mục tiêu, thì việc huy động vốn phải chú ý những yêu cầu sau: Yêu cầu 1: Cần lựa chọn nguồn vốn đảm bảo mang lại hiệu quả nhất Trong điều kiện thị trường tài chính ngày càng phát triển thì Công ty càng có cơ hội tiếp cận với nhiều nguồn vốn khác nhau để phục vụ nhu cầu sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh. Do đó, cần lựa chọn nguồn vốn thích hợp trong điều kiện cụ thể của Công ty để mang lại lợi ích cao nhất, cũng đồng nghĩa với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất có thể Yêu cầu 2: Huy động vốn phải đảm bảo nhu cầu về số lượng Một dự án đầu tư sẽ không thể thực hiện được nếu không có đủ một lượng vốn nhất định theo nhu cầu tính toán, do đó khi huy động vốn phải đảm bảo đủ về số lượng Yêu cầu 4: Huy động vốn phải đảm bảo kịp thời Thông thường khi có nhu cầu về vốn bổ sung, Công ty mới tìm đến nguồn vốn để giải quyết nhu cầu đó. Tuy nhiên, nếu việc bổ sung vốn đó không kịp thời thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất, có thể làm gián đoạn một khâu nào đó hoặc làm ngừng một dây truyền sản xuất, hoặc có thể làm mất cơ hội đầu tư kinh doanh mới, dẫn đến làm giảm khả năng thu lợi của Công ty. Vì vậy, để giảm bớt sự rắc rối trong các thủ tục vay vốn luôn là mong muốn của các công ty nói riêng và các tổ chức kinh tế nói chung. Kế hoạch huy động vốn Kế hoạch huy động vốn từ lợi nhuận giữ lại Cơ sở của giải pháp Xuất phát từ mục đích của lợi nhuận giữ lại đó là: tái đầu tư mở rộng nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh, bảo toàn và phát triển vốn của công ty. Lợi nhuận giữ lại này là một phần của lợi nhuận sau thuế, nó có thể được tài trợ trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách gia tăng vốn kinh doanh hoặc có thể được tài trợ gián tiếp bằng cách trích lập các quỹ. Vì thế, việc huy động vốn từ nguồn lợi nhuận giữ lại để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tiếp theo là việc sử dụng vốn đúng mục đích. Hơn nữa, nguồn lợi nhuận có rất nhiều ưu điểm mà đã được phân tích ở trên như: đó là nguồn sẵn có, Công ty không phải mất chi phí để sử dụng nó, đồng thời nó có thể được sử dụng bất cứ khi nào. Đây là một nguồn huy động tiện lợi nhất mà bất cứ một Công ty nào cũng phải nghĩ đến đầu tiên khi Công ty có nhu cầu sử dụng vốn. Không những thế trong năm 2006, Công ty sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nên: với một kế hoạch sản xuất kinh doanh như vậy, thì khoản lợi nhuận sau thuế sẽ cao và do đó lợi nhuận giữ lại cho năm 2006 cũng sẽ cao. Và đây còn gọi là nguồn vốn tự phát, nguồn vốn này sẽ tăng lên tương ứng với sự gia tăng của tài sản Nội dung của kế hoạch huy động vốn từ lợi nhuận giữ lại Nội dung của kế hoạch huy động vốn từ nguồn lợi nhuận giữ lại tức là: cần xác định xem Công ty có thể huy động được bao nhiêu vốn từ nguồn lợi nhuận giữ lại này. Theo quyết định phân phối lợi nhuận của Công ty, thì toàn bộ lợi nhuận sau thuế sau khi trích lập vào các quỹ thì số còn lại sẽ được chia Cổ tức. Và do đó: lợi nhuận giữ lại đó sẽ được tài trợ một cách gián tiếp vào hoạt động kinh doanh, thông qua các quỹ của doanh nghiệp. Vì thế, để làm được việc đó cần phải thực hiện các công việc sau: Xác định tổng nguồn vốn huy động được từ lợi nhuận giữ lại Quyết định tài trợ từ nguồn lợi nhuận giữ lại cho loại tài sản nào Cụ thể như sau: Xác định tổng vốn huy động từ lợi nhuận giữ lại Xác định tổng vốn huy động từ lợi nhuận giữ lại hay là xác định lợi nhuận giữ lại của Công ty trong năm 2007. Để làm được việc này, cần tính được lợi nhuận sau thuế dự kiến, sau đó xác định phần lợi nhuận giữ lại thông qua các tỷ lệ trích quỹ đã quy định trong quyết định phân phối lợi nhuận. Đồng thời căn cứ thêm vào mục đích sử dụng của các quỹ để lựa chọn ra nguồn tài trợ phù hợp với mỗi loại tài sản Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty thì ứng với mức doanh thu dự kiến 600,000,000,000 đồng thì lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh là 8.000.000.000 đồng. Đây cũng là lợi nhuận sau thuế của công ty vì trong 2 năm đầu sau khi Cổ phần hóa, Công ty sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Sau đây lợi nhuận giữ lại (trích quỹ) Bảng 26: Số liệu về lợi nhuận giữ lại trong năm 2007 ĐVT: đồng Chỉ tiêu Giá trị/tỷ lệ Trích quỹ Trích trước 70% Lợi nhuận sau thuế TNDN 2,937,598,417 Qũy dự phòng tài chính 5% 146,879,921 102,815,945 Quỹ phúc lợi xã hội 5% 146,879,921 102,815,945 Quỹ đầu tư phát triển 10% 293,759,842 205,631,889 Trích trực tiếp từ LNST 65% 1,909,438,971 1,336,607,280 Tổng 2,496,958,654 1,747,871,058 (Nguồn số liệu phòng Tài chính kế toán) Theo bảng số liệu trên, tổng lợi nhuận giữ lại dự kiến trong năm 2007 là 2,496,958,654 đồng. Trong đó Quỹ dự phòng tài chính và quỹ phúc lợi xã hội là 146,879,921 đồng, chiếm (146,879,921/2,496,958,654) = 5.88 % trong tổng lợi nhuận giữ lại dự kiến còn Quỹ Đầu Tư phát triển là 293,759,842 đồng, chiếm 11.76 % tổng lợi nhuận giữ lại và lợi nhuận trích trực tiếp là 1,909,438,971 đồng chiếm 76,46 % tổng lợi nhuận giữ lại. Theo nguyên tắc trích lập và sử dụng các quỹ thì trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty được phép trích trước 70% các quỹ để sử dụng và đến cuối kỳ kế toán sẽ hoạch toán lại. Vì thế, tổng số tiền có thể trích sử dụng trước trong kỳ đó là 1,747,871,058 đồng, trong đó quỹ đầu tư phát triển là 205,631,889 đồng còn quỹ dự phòng tài chính và quỹ phúc lợi xã hội là 102,815,945 đồng, và lợi nhuận trích trực tiếp là 1,336,607,280 đồng Cũng theo quy định về mục đích sử dụng các quỹ, nên chọn nguồn từ các quỹ để tài trợ cho thích hợp, đó là: Quỹ Đầu Tư phát triển: để đầu tư cho tài sản cố định hay là nguồn để sử dụng cho nhu cầu vốn dài hạn. Nếu nguồn vốn này mà chưa sử dụng đến thì có thể được tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn. Quỹ dự phòng tài chính và quỹ phúc lợi xã hội: dùng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn hay chính là nguồn được sử dụng cho nhu cầu vốn ngắn hạn của Công ty Lựa chọn cách thức tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn bằng lợi nhuận giữ lại Bảng 27: Xác định kết quả của kế hoạch huy động vốn từ lợi nhuận giữ lại ĐVT: đồng Chỉ tiêu Giá trị Chỉ tiêu Giá trị Nhu cầu về sử dụng vốn 29,431,612,923 Lợi nhuận giữ lại 1,747,871,058 Nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn 25,533,202,639 Quỹ phúc lợi xã hôi 102,815,945 Quỹ dự phòng tài chính 102,815,945 Nhu cầu sử dụng vốn dài hạn 3,898,410,284 Quỹ đầu tư phát triển 205,631,889 Lợi nhuận trích TT 1,336,607,280 (Nguồn số liệu phòng Tài chính kế toán) Theo bảng số liệu trên, thì toàn bộ lợi nhuận giữ lại đã được sử dụng làm nguồn tài trợ một phần cho tài sản cố định và một phần cho tài sản ngắn hạn. Trong đó toàn bộ quỹ đầu tư phát triển là (205,631,889 đồng) và lợi nhuận trích trực tiếp từ lợi nhuận giữ lại là 1,336,607,280 đồng được sử dụng để tài trợ cho nhu cầu vốn dài hạn và toàn bộ quỹ phúc lợi xã hội và đầu tư tài chính dùng để tài trợ cho nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn. Vì sau khi sử dụng lợi nhuận giữ lại để tài trợ cho nhu cầu dài hạn thì tổng vốn chủ sở hữu vẫn chưa thỏa mãn được mục tiêu đề ra. Và để đạt được mục tiêu đó thì lượng vốn chủ sở hữu cần tăng thêm là bằng vốn chủ sở hữu cần để tài trợ cho hoạt động kinh doanh (theo bảng số liệu phần mục tiêu huy động) – lợi nhuận giữ lại đã được sử dụng để tài trợ cho nhu cầu sử dụng vốn. Tức là bằng = 2,354,529,034 - 1,747,871,058 = 606,657,976 đồng. Vì trong chính sách của Công ty: năm 2007, Công ty chỉ gia tăng nguồn vốn Chủ sở hữu bằng lợi nhuận giữ lại; cho nên phần vốn 606,657,976 đồng được huy động bằng cách vay dài hạn ngân hàng. Với cách thức huy động vốn từ lợi nhuận giữ lại thì Tổng lượng vốn huy động được là 1,747,871,058 đồng. Và lượng vốn cần huy động thêm sẽ được huy động theo giải pháp huy động vốn tiếp theo. Kết quả của kế hoạch huy động vốn từ lợi nhuận giữ lại Như vậy, sau kế hoạch huy động vốn từ lợi nhuận giữ lại thì ta có kết quả sau: Bảng 28: Kết quả sau khi huy động vốn từ lợi nhuận giữ lại ĐVT: đồng Chỉ tiêu Nhu cầu Sd vốn Tài trợ từ vốn CSH Cần huy động tiếp Tổng nhu cầu 29,431,612,923 1,747,871,058 27,683,741,865 Nhu cầu vốn dài hạn 3,898,410,284 1,542,239,169 2,356,171,115 Nhu cầu vốn ngắn hạn 25,533,202,639 205,631,889 25,327,570,750 (Nguồn số liệu phòng Tài chính kết toán và phòng kinh tế thị trường) Như vậy, sau phương án huy động vốn từ lợi nhận giữ lại thì nhu cầu sử dụng vốn dài hạn đã được đáp ứng là 1,542,239,169 đồng và vốn ngắn hạn được đáp ứng là 205,631,889 đồng. Sau đó, lấy tổng nhu cầu vốn trừ đi nhu cầu đã được tài trợ, được nhu cầu vốn cần huy động tiếp, như số liệu ở bảng trên và Công ty cần huy động thêm bằng giải pháp huy động vốn từ vay vốn ngân hàng. Đó là nhu cầu vốn dài hạn là 2,356,171,115 đồng và nhu cầu vốn ngắn hạn là 25,327,570,750 đồng Kế hoạch huy động vốn từ vay ngân hàng và đơn vị khác Cơ sở của kế hoạch huy động vốn từ vay ngân hàng và đơn vị khác Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty: đó là nhu cầu vốn cần huy động thêm (như ở bảng 28) là lớn, Công ty có thể huy động từ các nguồn khác, có thể chi phí lãi vay phải trả nhỏ hơn lãi suất vay của ngân hàng, nhưng việc đảm bảo nguồn vốn được kịp thời với một khối lượng lớn thì chắc chắn không thể nào so sánh với ngân hàng được, và điều quan trọng hơn vẫn là: các nguồn vay vốn ngân hàng được kiểm soát và quản lý rất chặt chẽ, cho nên hiệu quả sử dụng vốn vay từ ngân hàng lớn Với một cơ hội kinh doanh tốt, nếu có đủ nguồn vốn để thực hiện thì vấn đề về lãi suất vay không phải hoàn toàn quyết định đến việc có nên vay hay không vay mà điều quan trọng hơn đó là: có đủ vốn và kịp thời. Mặt khác, Công ty có mối quan hệ giao dịch rất tốt với các ngân hàng sau: Ngân hàng công thương Ba đình; Ngân hàng đầu tư và phát triển; Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà nội, cho nên hạn mức vốn vay mà các ngân hàng cho phép công ty vay tối đa đang có xu hướng gia tăng. Và mức lãi suất vay bình thường mà các ngân hàng này áp dụng với Công ty đó là mức lãi suất thị trường. Đây là một điều rất thuận lợi cho Công ty khi cần giải quyết một nhu cầu vốn lớn cho các dự án có tính khả thi cao. Nội dung của kế hoạch huy động vốn Với hình thức này, Công ty cần phải huy động thêm một lượng vốn đó là 27,077,083,889 đồng và được thể hiện dưới bảng sau Bảng 29: Nhu cầu sử dụng vốn ĐVT: đồng Chỉ tiêu Cần huy động tiếp Tổng nhu cầu 27,683,741,865 Nhu cầu vốn dài hạn 2,356,171,115 Nhu cầu vốn ngắn hạn 25,327,570,750 Theo số liệu ở bảng trên thì nhu cầu vốn vay ngắn hạn ngân hàng là 25,327,570,750 đồng, còn nhu cầu vay dài hạn là 2,356,171,115 đồng. Trong đó vay ngân hàng đối với khoản vay dài hạn thì Công ty chỉ áp dụng vay tại các ngân hàng nhu ở phần trên giới thiệu, còn với khoản vay ngắn hạn, Công ty không chỉ vay các ngân hàng trên mà còn có thể vay thêm các tổ chức tín dụng khác hoặc đơn vị khác với mức lãi suất vay tối đa bằng với lãi suất thị trường. Như vậy, các khoản vay ngắn hạn từ các đơn vị khác sẽ có lợi hơn về mặt lãi suất, tuy nhiên trong những năm qua thì tỷ lệ các khoản vay này rất thấp. Trong giải pháp này, tôi mạnh dạn đưa ra trường hợp Công ty có thể vay ngắn hạn thêm được từ các tổ chức khác nhưng vẫn duy trì các hình thức vay ngân hàng cũ, bởi vì thực tế là các khoản đi vay được sử dụng tốt nên Công ty tạo được uy tín với bạn hàng vì thế có thể mở rộng phạm vi vay. Để thực hiện được điều đó, trước tiên là phải xác định được tỷ trọng của các khoản vay và mức lãi suất vậy: Tỷ trọng các khoản vay Đối với vốn vay dài hạn ngân hàng thì vay với số lượng là: 2,356,171,115 đồng Đối với vốn vay ngắn hạn: trong thực tế năm 2006 thì khoản vay từ đơn vị khác chiếm 8.6% tổng vốn vay ngắn hạn. Trong năm nay, giả sử Công ty có thể vay các đơn vị khác với tỷ lệ là 10% tổng vốn vay ngắn hạn. Số liệu được thể hiện trong bảng sau: Bảng 30: Kế hoạch huy động vốn từ ngân hàng và các đơn vị khác Chỉ tiêu Tỉ trọng Giá trị (đồng) Vay dài hạn ngân hàng 2,356,171,115 Vay ngắn hạn 100% 25,327,570,750 Vay ngắn hạn ngân hàng 90% 22,794,813,675 Vay ngắn hạn từ các đơn vị khác 10% 2,532,757,075 Tổng vốn vay ngân hàng và các đơn vị khác 27,683,741,865 (Nguồn số liệu Phòng Tài chính kế toán) Vậy, khoản vay dài hạn ngân hàng là 2,356,171,115 đồng; khoản vay ngắn hạn ngân hàng là 22,794,813,675 đồng và khoản vay ngắn hạn từ đơn vị khác là 2,532,757,075 đồng Để có những khoản vay đó, yêu cầu đối với Công ty là phải trình cho ngân hàng những dự án có tính khả thi cao và phải có tài sản thế chấp; còn đối với các đơn vị khác thì có sự ưu đãi hơn chứ không chặt chẽ như ngân hàng nhưng cũng dựa trên tính khả thi và mức sinh lời của dự án. Sau khi xác định được mức độ của từng khoản vốn vay thì bước tiếp theo đó là xác định mức lãi suất có thể vay được. Lãi suất vay dài hạn hay ngắn hạn từ ngân hàng đều luôn biến động, vì thế để có được các hợp đồng vay vốn với lãi suất thấp hơn thì đòi hỏi công ty phải nhạy bén trước sự thay đổi của thị trường, song vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thống kê mức lãi suất của các ngân hàng giao dịch với Công ty ở thời điểm hiện nay, và mức lãi suất để tính trong toán trong phương án huy động vốn thứ 2 này là mức lãi suất bình quân của các ngân hàng đó, bởi vì đồ án chưa xác định được mức vốn vay đối với từng ngân hàng hơn nữa sự thay đổi lãi suất của các ngân hàng là khác nhau, có thể lãi suất vốn vay của ngân hàng này sẽ có ưu đãi hơn so với các ngân hàng khác tại các thời điểm khác nhau. Bảng 31: Lãi suất huy động vốn của ngân hàng Các ngân hàng/ lãi suất theo năm Kỳ hạn < 1 năm Kỳ hạn > 1 năm Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 8.58 9.75 Ngân hàng Công thương Ba Đình 8.82 9.87 Ngân hàng nông thôn phát triển Bắc Hà nội 8.63 9.71 Lãi suất trung bình năm 8.68 9.78 Lãi suất trung bình theo tháng 0.723 0.815 (Nguồn số liệu tập hợp từ trang Web của các ngân hàng) Ta có thể lựa chọn mức lãi suất huy động vốn của doanh nghiệp là mức lãi suất lớn hơn mức lãi suất huy động của Ngân hàng và nhỏ hơn mức lãi suất thị trường. Như vậy, đối với việc vay vốn ngân hàng thì mức lãi suất để huy động ngắn hạn sẽ là 1.05%/tháng và mức lãi suất huy động dài hạn (kỳ hạn lớn hơn 1 năm) thì lãi suất là 1.15%/tháng. Với mức lãi suất như vậy, thì mỗi khoản vay ngắn hạn thì đều làm cho đòn bẩy tài chính dương còn vây dài hạn sẽ làm cho đòn bẩy tài chính âm. Như vậy, Công ty càng vay ngắn hạn nhiều thì Công ty càng có lợi (theo phân tích đòn bẩy) Còn đối với việc huy động từ các tổ chức khác cho các khoản vay ngắn hạn thì được ưu đãi về lãi suất hơn hoặc các điều kiện đi kèm không khắt khe bằng việc vay từ ngân hàng. Trong trường hợp này, giả sử là Công ty được hưởng mức lãi suất ưu đãi và lãi suất đó nhỏ hơn lãi suất vay ở các ngân hàng trên. Giả sử lãi suất vay ngắn hạn là 1.02%/ tháng. Sau đây là bảng kết quả huy động vốn bằng vay ngân hàng và các tổ chức khác Kết quả của của kế hoạch huy động vốn Bảng 32: Kết quả huy động vốn từ vay ngân hàng và các tổ chức khác Chỉ tiêu Giá trị Lãi vay một tháng (đồng) Vay dài hạn ngân hàng 1,749,513,139 27,095,968 Vay ngắn hạn ngân hàng 22,794,813,675 239,345,544 Vay ngắn hạn từ các đơn vị khác 2,532,757,075 25,834,122 Tổng 27,077,083,889 292,275,634 (Nguồn số liệu phòng Tài chính kế toán) Theo số liệu ở bảng trên, thì mỗi tháng Công ty phải chi trả mức lãi vay là 292,275,634 đồng. Đối với các khoản vay dài hạn ngân hàng thì chi phí sủ dụng vỗn vay sẽ bằng chi phí sử dụng vốn một tháng nhân với 12 tháng. Còn đối với những khoản vay ngắn hạn: do Công ty chủ yếu thực hiện các hợp đồng vay với thời gian vay là 6 tháng vì thế chi phí sử dụng vốn vay ngắn hạn trong năm sẽ bằng chi phí sử dụng vốn vay một tháng nhân với 6 tháng. Vậy chi phí sử dụng vốn dài hạn là 27,095,968*12 = 325,151,614 đồng và chi phí sử dụng vốn ngắn hạn là (239,345,544+ 25,834,122)*6 = 1,436,073,262+ 155,004,733 = 1,591,077,995 đồng. Vậy trong năm 2007 nếu Công ty sử dụng phương án huy động vốn như trên thì tổng chi phí sử dụng vốn là 1,916,229,608 đồng Kết quả chung của kế hoạch huy động vốn Từ kế hoạch huy động vốn ở phần trên ta có kết quả sau: Bảng 33: Kết quả của kế hoạch huy động vốn ĐVT: đồng Chỉ tiêu Giá trị Chỉ tiêu Giá trị Chi phí sử dụng vốn Nhu cầu Vốn dài hạn 3,898,410,284 Lợi nhuận giứ lại 1,542,239,169 Vay dài hạn NH 2,356,171,115 325,151,614 Nhu cầu Vốn ngắn hạn 25,533,202,639 Lợi nhuận giữ lại 205,631,889 Vay ngắn hạn NH 22,794,813,675 1,436,073,262 Vay các tổ chức khác 2,532,757,075 155,004,733 Tổng 29,431,612,923 Tổng 29,431,612,923 1,916,229,608 (Nguồn số liệu phòng Tài chính kế toán) Theo bảng số liệu trên: để huy động được 29,431,612,923 đồng thì Công ty phải bỏ thêm một khoản chi phí cho lãi vay, đó là 1,916,229,608 đồng. Trên đây là kế hoạch huy động vốn cho Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4, để xét xem giải pháp huy động đó có hiệu quả không? ta có thể xác định hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, thông qua các kết quả về huy động vốn dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 do Công ty đặt ra. Như vậy, với các chỉ tiêu kế hoạch là: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 là: 600.000.000.000 đồng; ta đã xác định được nhu cầu sử dụng vốn cần bổ sung thêm là 29,431,612,923 đồng. Xác định hiệu quả sử dụng vốn là xác định các chỉ tiêu sau: Hệ số hoàn vốn tổng tài sản; Hệ số hoàn vốn Cổ phần; Hệ số hoàn vốn đầu tư chung. Như vậy, cần phải xác định được lợi nhuận sau thuế đạt được bằng cách sử dụng các biện pháp huy động vốn đó và các giá trị của Tổng tài sản và tổng nguồn vốn Chủ sở hữu bình quân trong năm 2007. Xác định lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế được xác định dựa vào báo cáo KQKD của Công ty trong năm 2006, để xác định các khoản mục trên đó thì dựa vào tốc độ tăng của DT. Trong đó: Giá vốn; các khoản giảm trừ doanh thu tăng theo tỷ lệ tăng của doanh thu Chi phí lãi vay năm 2007 được xác định = chi phí lãi vay năm 2006 cộng với chi phí do huy động thêm vốn vay (trong phần giải pháp về vốn) Chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 3.4% doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (bằng cách tính tỷ trọng của chi phí QLDN với doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong hai năm 2005 và 2006 thì thấy chúng bằng nhau, nên trong năm 2007 cũng tính Chi phí QLDN theo cách đó) Chi phí khác và các khoản thu nhập khác giả sử vẫn giữ nguyên Sau đây là kết quả tính toán lợi nhuận sau thuế Bảng 34: Kết quả kinh doanh dự kiến theo các giải pháp về vốn ĐVT: đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 483,739,493,918 600,000,000,000 2. Các khoản giảm trừ 1,693,494,703 2,100,504,165 3. Doanh thu thuần về BH và CCDV 482,045,999,215 597,899,495,835 4.Giá vốn hàng bán 450,928,562,444 559,303,387,191 5. Lợi nhuận gộp về BH và CCDV 31,117,436,771 38,596,108,644 6.Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính 8,060,486,451 9,976,716,059 Trong đó: chi phí lãi vay 8,060,486,451 9,976,716,059 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí QLDN 16,622,848,048 20,617,933,731 10. Lợi nhuận từ HĐKD 6,434,102,272 8,001,458,853 11. Thu nhập khác 1,023,890,172 1,023,890,172 12. Chi phí khác 6,086,291,755 6,086,291,755 13. Lợi nhuận khác -5,062,401,583 -5,062,401,583 14. Tổng Lợi nhuận kế toán trước thuế 1,371,700,689 2,939,057,270 15. Thuế TNDN 384,076,193 0 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 987,624,496 2,939,057,270 Theo bảng trên thì lợi nhuận sau thuế thu nhập của Công ty trong năm 2007 đạt 2,939,057,270 đồng, như vậy là Lợi nhuận này vượt so với năm 2006 là 2,939,057,270 -987,624,496 = 1,951,432,774 đồng. Xác định tổng tài sản thông qua xác định tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu (****) Vốn Chủ sở hữu = Vốn kinh doanh năm 2006 + Các khoản trích quỹ + Lợi nhuận trích trực tiếp. (*****) Các khoản trích quỹ được xác định bằng tỷ lệ phần trăm trích quỹ nhân với lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, kết quả như sau: Bảng 35: Các khoản trích lập quỹ của công ty trong năm 2007 ĐVT: đồng Chỉ tiêu Giá trị Tỷ lệ trích quỹ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2,939,057,270 Qũy dự phòng tài chính 5% 146,952,864 Quỹ phúc lợi xã hội 5% 146,952,864 Quỹ đầu tư phát triển 10% 293,905,727 Lợi nhuận trích trực tiếp từ LNST 65% 1,910,387,226 Tổng 2,498,198,680 Theo tỷ lệ trích quỹ như trên thì tổng các khoản để lập quỹ là 745,970,527 đồng. Theo (*****) ta có Tổng vốn Chủ sở hữu là = 45,000,000,000+ 587,811,454 + 1,910,387,226 = 47,498,198,680 đồng. Xác định Nợ phải trả Nợ phải trả gồm nợ dài hạn và nợ ngắn hạn, để xác định được các giá trị này thì dựa vào bảng cân đối kế toán năm 2006, tính cho các khoản đó tăng theo tỷ lệ tăng doanh thu; riêng với vay ngắn hạn và vay dài hạn được tính bằng cách: cộng vay ngắn hạn (vay dài hạn năm 2006) với khoản vay ngắn hạn thêm (vay dài hạn thêm) do kết quả huy động vốn mang lại. Dưới đây là kết quả tính toán Bảng 36: Xác định nợ phải trả năm 2007 ĐVT: đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007  Nợ phải trả 578,250,185,572 705,309,833,863 I. Nợ ngắn hạn 573,133,360,926 697,517,469,992 1. Vay và nợ ngắn hạn 159,647,713,026 184,975,283,776 2. Phải trả người bán 216,176,454,292 268,131,658,064 3. Người mua trả tiền trước 107,012,281,776 132,731,294,163 4. Thuế và các khoản khác phải nộp nhà nước 2,237,965,503 2,775,831,452 5. Phải trả công nhân viên 18,543,055,076 22,999,637,585 6. Chi phí phải trả 7,264,590,769 9,010,540,831 7. Phải trả nội bộ 8. Phải trả theo tiến độ KH HĐXD 9.Các khoản phải trả, phải nộp khác 62,251,300,484 77,212,592,232 II. Nợ dài hạn 5,116,824,646 7,472,995,761 4. Vay và nợ dài hạn 5,116,824,646 7,472,995,761 5. Thuế TN hoãn lại phải trả (Nguồn số liệu phòng Tài chính kế toán) Theo bảng trên, tổng nợ phải trả dự kiến năm 2007 là 705,309,833,863 đồng Theo (****) Tổng nguồn vốn là = 47,498,198,680 + 705,309,833,863 = 752,808,032,543 đồng. Các chỉ tiêu hiệu qủa sử dụng vốn trong năm 2007 được tính như trong phần phân tích thực trạng ở trên. Và kết quả được thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 37: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn năm 2007 ĐVT: đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006 Chênh lệch Doanh thu 600,000,000,000 Lợi nhuận sau thuế 2,939,057,270 Tổng tài sản bình quân 688,029,109,058 Nợ ngắn hạn bình quân 635,485,099,514 Vốn chủ sở hữu bình quân 46,249,099,340 Vốn đầu tư chung bình quân 52,544,009,543 Hệ số hoàn vốn tổng tài sản 0.004 0.0017 0.0026 Hệ số hoàn vốn cổ phần 0.064 0.0224 0.0412 Hệ số hoàn vốn đầu tư chung 0.056 0.0194 0.0366 Theo số liệu ở bảng trên, ta thấy: Các hệ số về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty đều tăng lên; chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong năm 2007 là tốt. Trong đó hệ số hoàn vốn tổng tài sản là 0.004 tức là cứ một đồng đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì thu được thu được 0.004 đồng thu nhập, như vậy: cứ một đồng đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì mang lại lợi nhuận cao hơn 0.0026 đồng so với việc đầu tư 1 đồng vào sản xuất kinh doanh trong năm 2006. Tương tự: các hệ số hoàn vốn cổ phần và hệ số hoàn vốn đầu tư chung tăng lần lượt là 0.064 và 0.056. Như vậy, lợi ích của chủ sở hữu trong năm 2007 tăng rất nhanh. Điều này sẽ rất tốt cho chủ sở hữu nhưng cũng đồng nghĩa với rủi ro rất lớn vì tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn là = 47,498,198,680/752,808,032,543 = 0.67. Công ty sử dụng tỷ trọng nợ rất lớn để tài trợ cho tài sản nên dẫn tới rủi ro đối với lợi nhuận và do đó làm giảm giá trị cổ phiếu, tuy nhiên khi tỷ lệ nợ cao thì tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu cao hay là hệ số thu hồi vốn Cổ phần cao tức là cổ tức cao, do đó lại làm cho giá cổ phiếu tăng lên. Điều đó càng chứng tỏ ý nghĩa của việc sử dụng đòn cân nợ của công ty: một mặt làm cho giá cổ phiếu giảm, mặt khác lại làm tăng giá Cổ phiếu. Do đó, khi sử dụng đòn cân nợ thì Công ty cần phải cân nhắc kỹ lưỡng để lựa chọn một cơ cấu vốn mục tiêu cho Công ty mình. Như vậy, với kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt ra trong năm 2007 và việc lập kế hoạch huy động vốn đó, đã phần nào làm cho hiệu quả hoạt động của Công ty tốt hơn. Điều đó cũng chứng tỏ vị thế tài chính của Công ty được nâng cao Kết luận Thông qua các vấn đề đã được đề cập ở trên, chúng ta càng thấy rõ hơn vai trò đặc biệt quan trọng của vốn kinh doanh. Nếu hình dung nền kinh tế như một cơ thể sống thì có thể coi vốn cần thiết cho nền kinh tế như máu cần cho cơ thể. Trong hoàn cảnh và điều kiện nền kinh tế tăng trưởng như hiện nay thì nhu cầu vốn luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Thiếu vốn dẫn tới việc doanh nghiệp không thể thực hiện được các dự án, không thể tiếp cận được các cơ hội kinh doanh tốt…dẫn tới kết quả hoạt động kinh doanh xấu. Vì thế vấn đề về vốn cần được xem xét, phân tích toàn diện trên cả ba phương diện: Xác định nhu cầu vốn – huy động vốn – quản lý sử dụng vốn hiệu quả. Đây là những nội dung của hoạt động tài chính của doanh nghiệp Đồ án đã thực hiện việc xác định nhu cầu vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 bằng cách phân tích các quyết tài chính trong doanh nghiệp, đó là quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết định phân phối lợi nhuận, nhằm xác định mối quan hệ giữa tài sản đầu tư và nguồn vốn tài trợ để có cái nhìn đúng đắn hơn về thực trạng tài sản và nguồn vốn trong Công ty. Từ đó, xác định được nhu cầu vốn một cách chính xác tương ứng với một kế hoạch sản xuất kinh doanh dự kiến. Công việc đầu tiên của lập kế hoạch huy động vốn đó là phải xác định được sự đảm bảo về vốn của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp dư thừa vốn thì cần phải được quan tâm, tổ chức hoạt động sử dụng khai thác số vốn còn dư đó, nếu thiếu vốn thì cần được huy động bổ sung vốn. Trong trường hợp, doanh nghiệp cần huy động thêm vốn thì công việc thực hiện đó chính là lập kế hoạch huy động vốn nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Công ty, cũng chính là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đồ án không chỉ dừng lại ở việc Lập kế hoạch huy động vốn ở một Công ty cổ phần xây dựng (như đã được đề cập ở trên) mà còn là cơ sở để có thể tiến hành và áp dụng cho các Công ty thuộc các lĩnh vực hoạt động khác. Kế hoạch huy động vốn có thể mở rộng hơn ra bên ngoài nhưng không phải lúc nào nó cũng tốt, do đó cần phải cân nhắc giữa chi phí sử dụng vốn với lợi ích thu được để có những kế hoạch huy động tối ưu hơn. Tuy nhiên, đồ án này cũng không tránh khỏi những hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp của các Thầy, Cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn Sinh viên Nguyễn Thị Thúy Tài liệu tham khảo Quản trị tài chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính kế toán Quản trị tài chính – NXB Phụ nữ Hà Nội, 2006 Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ – NXB ĐH Kinh tế Quốc dân Hà Nội Sổ tay quản lý vốn trong doanh nghiệp – NXB Thống kê Hà Nội Tài chính doanh nghiệp – NXB ĐH Kinh tế Quốc dân, 2006 Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp – NXB Khoa học Kỹ thuật Cơ sở của quản ký tài chính doanh nghiệp Phụ lục 1: Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2007 Kính gửi: - Phòng Kế hoạch đầu tư – Tổng Công ty Xây dựng Hà nội Cục Thống kế Hà nội Những chỉ tiêu định hướng năm 2007 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 STT Chỉ tiêu Đ.Vị Kế hoạnh Ghi chú 1 Giá trị sản xuất kinh doanh Tr.đg 960,000 - Giá trị sản lượng xây lắp Tr.đg 953,000 - GTSL kinh doanh VLXD Tr.đg - GTSL khảo sát, thiết kế, tư vấn Tr.đg 1,000 - Phục vụ thi công Tr.đg 6,000 2 CT và HMCT Bàn giao - Công trình và hàng mục công trình CT 50 3 Lao động tiền lương a. Lao động * Tổng số CBCNV Người 666 * Lao động sử dụng BQ (kể cả HĐ) Người 8,700 b. Tổng quỹ lương và BHXH Tr.đg 135,720 * BHXH trả thay lương Tr.đg 100 * Thu nhập BQ 1 người 1 tháng Tr.đg 1,3 c. Đơn giá tiền lương theo doanh thu % 22.6 4 Đầu tư xây dựng cơ bản - Vốn ngân sách Tr.đg - Vốn vay tín dụng Tr.đg 50,000 6 Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Tr.đg 8,000 7 Chỉ tiêu tài chính * Tổng doanh thu Tr.đg 600,000 * Tổng thu hồi vốn Tr.đg 570,000 * Tổng khấu hao cơ bản Tr.đg 15,000 Hà nội, ngày 28 tháng 11 năm 2006 Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng số 4 Phụ lục 2: Sơ đồ tổ chức Công ty Hội đồng quản trị TGĐ điều hành Ban kiểm soát Phó tổng giám đốc P.Kinh tế TT Các đơn vị trực thuộc công ty Các phòng, ban chức năng Đại hội đồng cổ đông Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Kế toán trưởng P.TàI chính kế toán P.Tổ chức lao động Phòng dự án Văn phòng CT P.Kỹ thuật TC P.Cơ điện QL TBị Các ban QLDA Ban bảo hộ LĐ Các chi nhánh Tại Bắc Ninh Tại Bắc Giang Tại Miền Nam Tại Đà Nẵng Tại Thái Nguyên Các xí nghiệp XNXD số 1 XNXD số 3 XNXD và XL NM XNXD số 2 XNXD số 4 XNXD số 7 XNXD số 9 XNXD số 5 XNXD số 8 XNXDGT và HT XNTV và TKXD XNCG và SC XNPTCN và HT Các đội công trình Đội XD số 1 Đội XD số 2 Đội XD số 3 Đội XD số 4 Đội XD số 5 Đội XD số 7 Đội XD số 6 Phụ lục 3: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 Chỉ tiêu MS TM Đầu năm Cuối năm 1.Doanh thu BH và cung cấp DV 1 588,599,560,660 483,739,493,918 2. Các khoản giảm trừ 3 1,089,722,186 1,693,494,703 3. DTT về BH&CC DV (10=01-03) 10 587,509,838,474 482,045,999,215 4.Giá vốn hàng bán 11 555,169,914,975 450,928,562,444 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng 20 32,339,923,499 31,117,436,771 và cung cấp dịch vụ (20 =10-11) 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 7. Chi phí tài chính 22 9,764,806,911 8,060,486,451 Trong đó: chi phí lãi vay 23 9,764,806,911 8,060,486,451 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí QLDN 25 19,187,521,442 16,622,848,048 10. Lợi nhuận từ HĐKD 30 3,387,595,146 6,434,102,272 {30=20+(21-22)-(24+25)} 11. Thu nhập khác 31 290,215,901 1,023,890,172 12. Chi phí khác 32 316,143,391 6,086,291,755 13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 -25,927,490 -5,062,401,583 14. Tổng Lợi nhuận kế toán 50 3,361,667,656 1,371,700,689 trước thuế (50=30+40) 15. Thuế TNDN 51 941,266,944 384,076,193 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60= 50-51) 60 2,420,400,712 987,624,496 Phụ lục 4: Bảng cân đối kế toán năm 2006 Tài sản MS Đầu năm Cuối năm 1 2 5 6 A. Tài sản ngắn hạn 100 472,309,313,018 514,420,984,850 (100=110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản t/đương tiền 110 23,260,163,049 40,389,812,648 1. Tiền 111 1,016,577,157 40,389,812,648 2. Các khoản tương đương tiền 112 22,243,585,892 II.Các khoản đầu tư tài chính NH 120 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá chứng khoán 129 đầu tư ngắn hạn III. Các khoản phải thu 130 238,358,942,725 240,943,548,048 1. Phải thu khách hàng 131 211,645,472,960 167,713,112,323 2. Trả trước cho ngời bán 132 26,263,742,767 33,867,909,365 3. Phải thu nội bộ 133 4. Phải thu theo tiến độ KH HĐ XD 134 5. Các khoản phải thu khác 138 449,726,998 39,362,526,360 6. Dự phòng các khoản phải thu KĐ 139 IV. Hàng tồn kho 140 170,664,928,382 220,650,513,079 1. Hàng tồn kho 141 170,664,928,382 220,650,513,079 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V. Tài sản Ngắn hạn khác 150 40,025,278,862 12,437,111,075 1. Chi phí phải trả trước ngắn hạn 151 5,492,783,549 12,437,111,075 2. Các khoản thuế phải thu 152 7,110,682,051 3. Tài sản ngắn hạn khác 158 27,421,813,262 B. Tài sản dài hạn 200 73,938,062,315 108,829,200,722 (200=210+220+240+250+260) I. Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Phải thu nội bộ dài hạn 212 3. Phải thu dài hạn khác 213 4.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219 II. Tài sản cố định 220 51,539,187,315 69,163,325,722 1. Tài sản cố định hữu hình 221 27,417,907,897 13,164,530,291 Nguyên giá 222 94,350,564,278 83,210,451,016 Giá trị hao mòn luỹ kế 223 -66,932,656,381 -70,045,920,725 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 9,613,063,652 7,908,656,652 Nguyên giá 225 13,724,951,452 13,724,951,452 Giá trị hao mòn luỹ kế 226 -4,111,887,800 -5,816,294,800 3. Tài sản cố định vô hình 227 42,513,246,250 Nguyên giá 228 42,513,246,250 Giá trị hao mòn luỹ kế 229 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 14,508,215,766 5,576,892,529 III. Bất động sản đầu tư 240 Nguyên giá 241 Giá trị hao mòn luỹ kế 242 IV.Các khoản đầu tư tài chính DH 250 22,398,875,000 39,665,875,000 1. Đầu tư vào công ty con 251 2.Đầu tư vào CT liên doanh, liên kết 252 22,398,875,000 39,655,875,000 3. Đầu tư dài hạn khác 258 10,000,000 V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí phải trả trước dài hạn 261 2.Tài sản thuế TN hoãn lại 262 3. Tài sản dài hạn khác 268 Tổng cộng tài sản 270 546,247,375,333 623,250,185,572 (270=100+200) Nguồn vốn Mã số 31/12/2005 31/12/2006 A. Nợ phải trả 300 502,986,059,762 578,250,185,572 (300=310+320) I. Nợ ngắn hạn 310 494,379,013,772 573,133,360,926 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 133,612,684,070 159,647,713,026 2. Phải trả người bán 312 223,319,240,978 216,176,454,292 3. Người mua trả tiền trước 313 98,981,203,291 107,012,281,776 4. Thuế và các khoản khác phải nộp NN 314 1,072,855,895 2,237,965,503 5. Phải trả công nhân viên 315 19,080,437,230 18,543,055,076 6. Chi phí phải trả 316 14,612,417,554 7,264,590,769 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ KH HĐXD 318 9.Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 3,700,174,754 62,251,300,484 II. Nợ dài hạn 320 8,607,045,990 5,116,824,646 1. Phải trả dài hạn người bán 321 2. Phải trả dài hạn nội bộ 322 3. Phải trả dài hạn khác 323 4. Vay và nợ dài hạn 324 8,607,045,990 5,116,824,646 5. Thuế TN hoãn lại phải trả 325 B. Vốn chủ sở hữu 400 43,261,315,571 45,000,000,000 (400=410+420) I.Vốn chủ sở hữu 410 43,098,449,827 45,000,000,000 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 22,922,433,246 45,000,000,000 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Cổ phiếu ngân quỹ 413 4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 414 5. Chênh lệch tỷ giá kế toán 415 1,559,347 6. Quỹ đầu tư phát triển 416 3,276,419,658 7. Quỹ dự phòng tài chính 417 1,187,140,479 8. Quỹ khác thuộc vốn CSH 418 14,172,987,231 9. Lợi nhuận chưa phân phối 419 1,537,909,866 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 420 162,865,744 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 421 162,865,744 2. Nguồn kinh phí 422 3. Nguồn k/phí đã hình thành TSCĐ 423 Tổng cộng nguồn vốn 430 546,247,375,333 623,250,185,572 430=300+400 Phụ lục 5: Bảng cân đối kế toán tổng hợp ba năm Tài sản 1/1/2005 31/12/2005 31/12/2006 A. Tài sản ngắn hạn 399,177,206,662 472,309,313,018 514,420,984,850 I. Tiền và các khoản t/đương tiền 10,653,919,288 23,260,163,049 40,389,812,648 1. Tiền 355,425,218 1,016,577,157 40,389,812,648 2. Các khoản tương đương tiền 10,298,494,070 22,243,585,892 II.Các khoản ĐT tài chính NH III. Các khoản phải thu 157,542,711,177 238,358,942,725 240,943,548,048 1. Phải thu khách hàng 140,231,802,882 211,645,472,960 167,713,112,323 2. Trả trước cho người bán 18,412,055,512 26,263,742,767 33,867,909,365 3. Phải thu nội bộ 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hoạt động xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 216,785,260 449,726,998 39,362,526,360 6. Dự phòng các khoản phải thu KĐ -1,317,932,477 IV. Hàng tồn kho 185,887,174,624 170,664,928,382 220,650,513,079 1. Hàng tồn kho 185,887,174,624 170,664,928,382 220,650,513,079 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản Ngắn hạn khác 45,093,401,573 40,025,278,862 12,437,111,075 1. Chi phí phải trả trước ngắn hạn 3,287,772,293 5,492,783,549 12,437,111,075 2. Các khoản thuế phải thu 10,666,387,699 7,110,682,051 3. Tài sản ngắn hạn khác 31,139,241,581 27,421,813,262 B. Tài sản dài hạn 67,271,802,714 73,938,062,315 108,829,200,722 I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định 62,217,714,714 51,539,187,315 69,163,325,722 1. Tài sản cố định hữu hình 40,857,780,884 27,417,907,897 13,164,530,291 Nguyên giá 97,150,989,500 94,350,564,278 83,210,451,016 Giá trị hao mòn luỹ kế -56,293,208,616 -66,932,656,381 -70,045,920,725 2. Tài sản cố định thuê tài chính 7,878,907,820 9,613,063,652 7,908,656,652 Nguyên giá 9,004,465,820 13,724,951,452 13,724,951,452 Giá trị hao mòn luỹ kế -1,125,558,000 -4,111,887,800 -5,816,294,800 3. Tài sản cố định vô hình 42,513,246,250 Nguyên giá 42,513,246,250 Giá trị hao mòn luỹ kế 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 13,481,026,010 14,508,215,766 5,576,892,529 III. Bất động sản đầu tư IV.Các khoản đầu tư tài chính DH 5,054,088,000 22,398,875,000 39,665,875,000 1. Đầu tư vào công ty con 2.Đầu tư vào CT LD, liên kết 4,898,875,000 22,398,875,000 39,655,875,000 3. Đầu tư dài hạn khác 155,213,000 10,000,000 V. Tài sản dài hạn khác 1. Chi phí phải trả trước dài hạn 2. Tài sản thuế TN hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản 466,449,009,376 546,247,375,333 623,250,185,572 Nguồn vốn 1/1/2005 31/12/2005 31/12/2006 A. Nợ phải trả 424,931,932,688 502,986,059,762 578,250,185,572 I. Nợ ngắn hạn 411,460,213,266 494,379,013,772 573,133,360,926 1. Vay và nợ ngắn hạn 110,114,408,976 133,612,684,070 159,647,713,026 2. Phải trả người bán 180,549,820,147 223,319,240,978 216,176,454,292 3. Người mua trả tiền trước 103,894,543,720 98,981,203,291 107,012,281,776 4. Thuế và các khoản khác phải nộp nhà nước 744,270,035 1,072,855,895 2,237,965,503 5. Phải trả công nhân viên 9,660,384,602 19,080,437,230 18,543,055,076 6. Chi phí phải trả 3,899,465,288 14,612,417,554 7,264,590,769 7. Phải trả nội bộ 8. Phải trả theo tiến độ KH HĐXD 9.Các khoản phải trả, phải nộp khác 2,597,320,498 3,700,174,754 62,251,300,484 II. Nợ dài hạn 13,471,719,422 8,607,045,990 5,116,824,646 1. Phải trả dài hạn người bán 2. Phải trả dài hạn nội bộ 3. Phải trả dài hạn khác 4. Vay và nợ dài hạn 13,471,719,422 8,607,045,990 5,116,824,646 5. Thuế TN hoãn lại phải trả B. Vốn chủ sở hữu 41,517,076,688 43,261,315,571 45,000,000,000 I.Vốn chủ sở hữu 41,277,727,953 43,098,449,827 45,000,000,000 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 21,790,587,773 22,922,433,246 45,000,000,000 2. Thặng dư vốn cổ phần 3. Cổ phiếu ngân quỹ 4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 5. Chênh lệch tỷ giá kế toán 68,476,139 1,559,347 6. Quỹ đầu tư phát triển 2,930,369,958 3,276,419,658 7. Quỹ dự phòng tài chính 1,005,373,252 1,187,140,479 8. Quỹ khác thuộc vốn CSH 14,172,987,231 14,172,987,231 9. Lợi nhuận chưa phân phối 1,309,933,600 1,537,909,866 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 239,348,735 162,865,744 1. Quỹ khen thởng phúc lợi 239,348,735 162,865,744 2. Nguồn kinh phí 3. Nguồn k/phí đã hình thành TSCĐ Tổng cộng nguồn vốn 466,449,009,376 546,247,375,333 623,250,185,572 Phụ lục 6: báo cáo kết quả kinh doanh kết hợp hai năm 2005 và 2006 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Doanh thu bán hàng và CC DV 488,769,467,086 588,599,560,660 483,739,493,918 2. Các khoản giảm trừ 523,247,649 1,089,722,186 1,693,494,703 3. DT thuần về BH và CC DV 488,246,219,437 587,509,838,474 482,045,999,215 4.Giá vốn hàng bán 454,188,137,461 555,169,914,975 450,928,562,444 5. LN gộp về BH và CC DV 34,058,081,976 32,339,923,499 31,117,436,771 6. Doanh thu hoạt động tài chính 14618879 7. Chi phí tài chính 8,660,302,692 9,764,806,911 8,060,486,451 Trong đó: chi phí lãi vay 8,660,302,692 9,764,806,911 8,060,486,451 8. Chi phí bán hàng 356700848 9. Chi phí QLDN 21,977,295,906 19,187,521,442 16,622,848,048 10. Lợi nhuận từ HĐKD 3,078,401,409 3,387,595,146 6,434,102,272 11. Thu nhập khác 824,269,149 290,215,901 1,023,890,172 12. Chi phí khác 613,521,088 316,143,391 6,086,291,755 13. Lợi nhuận khác 210,748,061 -25,927,490 -5,062,401,583 14. Tổng LN KT trước thuế 3,289,149,470 3,361,667,656 1,371,700,689 15. Thuế TNDN 920,961,852 941,266,944 384,076,193 16. LN sau thuế TNDN 2,368,187,618 2,420,400,712 987,624,496

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1452.doc
Tài liệu liên quan