Sử dụng sắn tươi lên men lactic cho lợn
nái sinh sản
SCCS của lô TN đạt 11,40±0,74 con/ổ, cao
hơn lô ĐC (9,73±1,03 con/ổ) 17,16% (P=0,00).
KLSS của lô TN đạt 20,75±2,3 kg/ổ, cao hơn
lô ĐC (18,66±2,07 kg/ổ) 11,20% (P=0,01). KLCS
của lô TN đạt 73,97±7,54 kg/ổ, cao hơn lô ĐC
(66,52±6,78 kg/ổ) 11,19% (P=0,01). Ngoài ra,
giá thành sản xuất 1 tấn VCK của lô ĐC là
6,89tr đồng, cao hơn lô TN (6,34tr đồng). Như
vậy, giá thành sản xuất 1 tấn VCK lô TN thấp
hơn lô ĐC 0,55tr đồng tương ứng 7,98%. Các
chỉ tiêu khác không có sự khác biệt (P>0,05).
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Jupamatta và ctv (2011).
Chất lượng sữa được thể hiện
bằng các chỉ số SCN-4=Thiocyanate và
LPO5=Lactoperoxidase. Đây là hai enzyme
rất quan trọng trong việc vô hiệu hóa độc tính
CN- và tăng cường quá trình tiêu hóa đường
lactose. Việc khử độc HCN, chuyển đổi dạng
độc CN- thành dạng không độc SCN-. Chỉ số
SCN-4 và LPO5 càng cao thì chất lượng sữa
càng tốt. Jupamatta và ctv (2011) cho thấy tỷ
lệ sắn càng cao trong khẩu phần lợn nái, SCN-
4 và LPO5 càng cao, chất lượng sữa càng tốt.
Trong nghiên cứu của Jupamatta và ctv (2011),
KP 0/25,71/36,3/45,86% sắn cho lợn nái thu
được SCN-4 lần lượt là 9,4/10,25/10,5/11,62;
LPO5 lần lượt là 16,41/42,13/51,42/53,95. Chất
lượng sữa càng cao sẽ nâng cao được các chỉ
tiêu SCCS, KLSS, KLCS va hiệu quả chăn nuôi
lợn nái (Jupamatta và ctv, 2011).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lên men lactic sắn tươi để bảo quản lâu hơn làm thức ăn chăn nuôi lợn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202068
LÊN MEN LACTIC SẮN TƯƠI ĐỂ BẢO QUẢN LÂU HƠN LÀM
THỨC ĂN CHĂN NUÔI LỢN
Lê Quang Thành1*, Nguyễn Đức Hải2, Lê Quý Tùng2, Bùi Duy Hùng2 và Trần Xuân Thành2
Ngày nhận bài báo: 04/01/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 29/01/2020
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 08/02/2020
TÓM TẮT
Chế phẩm Lacto-Sun là chế phẩm vi sinh sản sinh axit lactic, probiotic thuộc chủng Bacillus
coagulans với mật độ 108 CFU/g hoặc 108 CFU/ml được Công ty RIN Singapor phối hợp với CTCP
Thức ăn Chăn nuôi Thái Dương chọn lọc và sản xuất tại Việt Nam. Sử dụng chế phẩm để lên men
lactic sắn tươi nhằm bảo quản thời gian dài đẻ nuôi lợn, vừa nâng cao giá trị sinh học của nguyên liệu,
năng suất sinh sản ở lợn nái, năng suất sinh trưởng ở lợn sau cai sữa và lợn choai. Thí nghiệm (TN)
được thực hiện trên lợn nái, lợn thương phẩm theo 2 giai đoạn: từ cai sữa đến 70 ngày tuổi và từ 70
ngày tuổi đến 100 ngày tuổi (22-36kg). Trên lợn nái: bố trí 30 con: 15 con sắn khô là ĐC và 15 con ăn
sắn tươi lên men lactic là TN, theo dõi từ phối giống đến đẻ và cai sữa. Trên 200 lợn từ cai sữa đến 70
ngày tuổi được bố trí với 2 nghiệm thức (NT), 100 con cho NTĐC là khẩu phần sắn khô, 100 con cho
NTTN là sắn tươi lên men lactic. Tương tự, trên 200 lợn choai trong 30 ngày cũng được bố trí với 2
NT, 100 con NTĐC và 100 con NTTN. Kết quả TN cho thấy sử dụng sắn tươi lên men lactic cho lợn
con, lợn choai, lợn nái mang thai, lợn nái đẻ đem lại kết quả tốt hơn so với ĐC. Khả năng thu nhận
thức ăn tuy chưa có sự sai khác thống kê giữa 2 lô TN và ĐC, nhưng cũng đã chứng minh được là
không ảnh hưởng đến lượng thu nhận thức ăn hàng ngày trên mọi đối tượng lợn. ADG trên lợn của
lô TN cao hơn ĐC là 80,11 g/con (19,53%), ở lợn sau cai sữa (SCS) 89,4 g/con/ngày (19,63%). Giá thành
sản xuất 1 tấn vật chất khô (VCK) của lô TN thấp hơn lô ĐC 2,6% ở lợn SCS, 4,5% ở lợn choai. Đối với
lợn nái sinh sản sử dụng sắn tươi lên men lactic làm giá thành TA giảm, năng suất sinh sản cao hơn
ĐC: số con cai sữa của lô TN đạt 11,4 con/ổ cao hơn nái ĐC (9,73 con/ổ) là (17,1%). Giá thành sản xuất
1 tấn VCK của lô TN thấp hơn lô ĐC 7,98 % ở lợn nái đẻ, 9,8% ở lợn nái mang thai.
Từ khóa: Sắn tươi, lên men lactic, Bacillus coagulans , bảo quản nguyên liệu tươi, lợn con sau cai sữa,
lợn choai.
ABSTRACT
Preserving fresh casava by lactic fermantation in order to keep longer for raising pigs
Lacto-Sun product is an bio product that producing lactic acid, probiotic belonging Bacillus
coagulans with the density of 108 CFU/g or 108 CFU/ml from RIN Singapor company was
coorporated with Thai Dưuog Sunfeeds Joint Stock company to select and produce in Vietnamin
order to preserve longer the fresh casava for raising pigs. The first experiment was used 30
breeding sows and the second was used for 200 growing pigs from weaning to 70 day of age. In
each experiment, theer are two 2 experimental groups, one is feeding with dry casava (the control
unit) and the second group is feeding with the fermented fresh casava (the experimental unit).
The results showed that (1) for breeding sows, using the lactical fermented fresh casava had lower
feed price and better reproductive performance comparing with control unit, ie. the number of
weaning pigs was 11.4 piglets in the fermented fresh casava unit higher than the control unit
(9,73 piglets) about 17.1% and the feet intake was not difference between these two variants; the
price for producing 1 ton DM feed in the experiment unit was lower 7.98% than in farrowing and
9.8% in pregnancy period; and (2) for growing pigs, the ADG in experiment unit was higher than
control group about 19.53%; the price for producing 1 ton DM feed for weaning and growing in the
experiment unit was lower than the control unit 2.6% and 4.5%, respectively.
Keywords: Fresh casava, lactic fermantation, bacillus coagulans, preserving fresh casava, weaning
pig, fattening pig.
1 CTCP Thức ăn Chăn nuôi Thái Dương
2 Công ty RIN Singapor
* Tác giả liên hệ: TS. Lê Quang Thành, CTCP Thức ăn Chăn nuôi Thái Dương. Điện thoại: 0962223068; Email: thanhceo1@
sungroup.vn
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 69
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nước có ngành nông nghiệp
phát triển, nhưng lại nhập khẩu rất nhiều
nguyên liệu cho ngành sản xuất thức ăn chăn
nuôi (TACN). Tổng sản lượng TACN nước ta
năm 2019 là 30,9 triệu (tr) tấn, trong đó TACN
24,1tr tấn, TA thủy sản 6,8tr tấn. Tổng nhập
khẩu nguyên liệu 21,9tr tấn, chiếm 70,87%:
đậu nành và DDGs là 7,5tr tấn, ngô và lúa mỳ
10,725tr tấn, còn lại là các nguyên liệu khác.
Sản lượng ngô nước ta sản xuất 5,131tr tấn,
cám gạo 5,0tr tấn, sắn 10,0tr tấn (FAS USDA).
Tại Việt Nam, diện tích trồng sắn 560.000 ha,
năng suất 17 tấn/ha, tổng sản lượng đạt 10,0
tr tấn. Sử dụng 0,5 triệu tấn làm TACN, còn
lại cho công nghiệp chế biến tinh bột sắn xuất
khẩu. Một nghịch lý là Việt Nam nhập khẩu
nhiều ngô và lúa mỳ (10,725tr tấn/năm) trong
khi lại xuất khẩu tới 9,5tr tấn sắn. Nguyên
nhân là do ngành TACN chưa được sử dụng
nhiều sắn trong khẩu phần (KP) do chưa cạnh
tranh về giá với các nguyên liệu ngô và lúa mỳ
nhập ngoại, ngoài ra giá trị sinh học của sắn
còn thấp, tính ngon miệng, hàm lượng protein
thấp hơn so với ngô và lúa mỳ nhập khẩu.
Sắn là nguyên liệu giàu tinh bột, nhưng lại
nghèo protein. Sắn chứa một lượng cyanogen
dưới dạng glucoside cyanogen. Sắn có làm
giảm khả năng thu nhận TA của vật nuôi,
ngoài ra ăn sắn tươi còn bị độc cyanogen, có
thể gây chết người và vật nuôi. Nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ sắn càng cao trong
khẩu phần thì tăng khối lượng (ADG) càng
thấp, FCR càng cao (Lallo và ctv, 2016). Như
vậy, để sử dụng sắn thay thế khẩu phần ngô
trong chăn nuôi buộc phải giải quyết những
yếu điểm trên của sắn. Ngâm và lên men lactic
để bảo quản sắn tươi là con đường đúng đắn
để bảo quản sắn dài ngày, đồng thời giảm pH,
tăng cường giá trị sinh học của nguyên liệu
như tăng các loại vitamin nhóm B trong quá
trình lên men. Chất lượng sữa của lợn nái đẻ
ăn KP có tỷ lệ sắn lát khô cao hơn KP không có
sắn lát khô, mà thay vào đó là tấm gạo. Chất
lượng sữa được thể hiện bằng các chỉ số SCN-
4=Thiocyanate và LPO5=Lactoperoxidase.
Đây là hai enzyme rất quan trọng trong việc
vô hiệu hóa độc tính CN- và tăng cường quá
trình tiêu hóa đường lactose. Việc khử độc
HCN (Chuyển đổi CN- thành SCN-) bên trong
các tế bào được xúc tác bởi các enzyme được
hoạt hóa mạnh bởi rhodanese, từ đó kích hoạt
CN- để kết hợp với thiosulfate (S2O3=) mang
lại thiocyanate (SCN-). Chỉ số SCN-4 và LPO5
càng cao thì chất lượng sữa càng chất lượng.
Nghiên cứu của Jupamatta và ctv (2011) cho
thấy tỷ lệ sắn càng cao trong KP lợn nái thì
SCN-4 và LPO5 càng cao, chất lượng sữa
càng tốt. Jupamatta và ctv (2011) sử dụng KP
0/25,71/36,3/45,86% sắn trong KP lợn nái, thu
được SCN-4 lần lượt là 9,4/10,25/10,5/11,62;
LPO5 lần lượt là 16,41/42,13/51,42/53,95.
Việt Nam là nước nhiệt đới, mùa thu
hoạch là mùa mưa, mùa thiếu nắng, nên tổn
thất sau thu hoạch có thể ước tính lên trên
20%, do mưa, ngập lụt, không phơi và sấy
được dẫn đến nguyên liệu bị hư hỏng nặng,
giảm phẩm chất do nấm mốc. Chi phí giá
thành phơi sấy rất cao, thông thường 200.000-
500.000 đồng/tấn. Quá trình bảo quản dạng
khô lại không được lâu, do độ ẩm rất cao về
mùa Hè và Xuân, ngoài ra tình trạng mối,
mọt cũng là vấn đề lớn. Chính vì vậy, các nhà
máy sản xuất TACN chỉ lựa chọn sử dụng các
nguyên liệu nhập khẩu.
Việc chế biến và bảo quản các nguyên
liệu tươi là vấn đề được đặt ra. Nhưng những
phương pháp ủ chua cho bò theo phương pháp
truyền thống vẫn còn nhiều hạn chế, như mốc,
thối... đòi hỏi một phương pháp tốt hơn, khắc
phục được các vấn đề bảo quản theo phương
pháp truyền thống. Phương thức muối dưa,
rau quả, kim chi, sữa chua, các sản phẩm nước
uống lên men (Yogurt) rất phổ biến hiện nay là
có thể bảo quản được lâu, nâng cao được giá trị
sinh học của nguyên liệu. Thực chất quá trình
này là sử dụng các chủng lợi khuẩn như LAB
để lên men, tạo ra các axít hữu cơ (axít lactic,
acetic, propionic...). Quá trình bảo quản ở dạng
lỏng có tỷ lệ vật chất khô (VCK) nhỏ hơn 20%,
nguyên liệu được ngâm trong dung dịch, mà
thành phần chính là axít hữu cơ, có pH thấp.
Nếu để lâu dài như muối dưa thì pH<3,5,
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202070
nhưng để trong thời gian ngắn như (yogurt)
thì chỉ cần pH 4-4,5. Các chủng lên men sản
sinh axít lactic, acetic được các nhà khoa học
và các công ty sản xuất nghiên cứu, công bố từ
lâu, các chủng này cũng đã được nghiên cứu và
thử nghiệm chứng minh mức độ an toàn và có
nhiều lợi ích cho con người. Các chủng đó gồm
Lactobacillus, Bifidobacterium và Bacillus. Ở
Việt Nam, việc nghiên cứu xây dựng quy trình
bảo quản nguyên liệu tươi trong thời gian dài
(6-12 tháng trở lên) là rất cấp thiết. Quy trình
đó đòi hỏi sau thời gian bảo quản nguyên liệu
phải giữ nguyên được giá trị sinh học của nó,
đồng thời nâng cao được giá trị sinh học, giá
thành bảo quản phải thấp hơn phơi sấy và bảo
quản, đầu tư thiết bị bảo quản thấp. Nếu làm
được việc này thì chắc chắn giá thành TACN sẽ
giảm, người chăn nuôi chủ động được nguồn
nguyên liệu, giảm tổn thất sau thu hoạch, giảm
nhập khẩu các nguyên liệu từ nước ngoài.
Sử dụng vi khuẩn lactic theo dạng bacterial
innoculant trong công nghệ bảo quản và chế
biến ngô tươi và sắn tươi là phù hợp với trình
độ kỹ thuật nước ta. Trong chế biến tinh bột sắn
thủ công, các làng nghề như Cát Quế, Dương
Liễu người dân chỉ sử dụng vi khuẩn lactic
tự nhiên nhưng vẫn thành công, nếu đưa vi
khuẩn lactic vào để chế biến bảo quản nguyên
liệu tươi thì chắc chắn kết quả sẽ tốt hơn. Vi
khuẩn lactic không chỉ sản sinh axit lactic để
hạ thấp pH, giúp ngăn ngừa sự hoạt động của
vi khuẩn gây thối hỏng mà chính bản thân các
chủng của loài vi khuẩn này còn sản sinh các
chất kháng khuẩn thuộc nhóm bacteriocin có
tác dụng diệt hầu hết những vi khuẩn có hại;
vừa bảo quản được thức ăn, vừa giúp ngăn
ngừa vi khuẩn gây bệnh của vật nuôi cũng như
nâng cao khả năng miễn dịch của động vật khi
ăn thức ăn chứa các vi khuẩn probiotic này
(Grazina và ctv, 2012).
Chủng bacillus coagulans đã có lịch sử sử
dụng, vi khuẩn này có trong sữa chua, dưa cải
bắp, xúc xích, bánh mỳ bột chua là vi khuẩn
sinh axít lactic. Bacillus coagulans có tính ổn
định cao hơn các loài vi khuẩn khác, do có
bào tử và các khả năng kháng được với hầu
hết các hóa chất và vật lý như nhiệt độ, axít.
Bacillus coagulans có tính an toàn cao, ở trạng
thái GRAS (thường trạng thái GRAS là công
nhận an toàn), chủng này đã được hội đồng
độc lập quốc tế công nhận. Hội đồng này cũng
khuyến cáo 2x108 CFU/người/ngày là an toàn.
Sản phẩm có thể sử dụng an toàn trong thực
phẩm như ngũ cốc, chất béo, dầu ăn, sữa, phô
mai, sữa đông lạnh, kẹo mềm, bánh kẹo, súp,
thực phẩm khác Sử dụng liều lượng 7,5x108
CFU/người/ngày có thể cải thiện đáng kể
bệnh tiêu chảy ở người mắc bệnh đường tiêu
hóa cấp và mãn tính. Những nghiên cứu ở Ấn
Độ về những người mắc các bệnh tiêu chảy do
Rotavirut cho thấy việc cho ăn Lactobacillus
có tác dụng phòng ngừa đối với tỷ lệ mắc và
thời gian mắc bệnh rotavirus cấp tính, bệnh
tiêu chảy (Majeed và ctv, 1998).
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu, thời gian và địa điểm
Chế phẩm Lacto-Sun là chủng vi sinh
được sản xuất từ chủng Bacillus coagulans với
mật độ >108 CFU/ml. Sắn lên men có pH<3,5,
nồng độ axít lactic đạt >23 mg/ml, VCK 19,1%.
Thức ăn đậm đặc, TAHH cho lợn được sản
xuất từ nhà máy TACN của CTCP Thức ăn
Chăn nuôi Thái Dương. Thí nghiệm được
thực hiện từ tháng 2/2018 đến tháng 11/2019,
tại Trại lợn giống của CTCP Thức ăn Chăn
nuôi Thái Dương - Nghệ An.
2.2. Thiết kế thí nghiệm
Thí nghiệm (TN) được thực hiện trên lợn
thương phẩm theo 2 giai đoạn: cai sữa đến 70
ngày tuổi và 70 ngày tuổi đến 100 ngày tuổi
(22-36kg) và lợn nái được bố trí 30 con (15 con
lô ĐC và 15 con lô TN) theo dõi từ phối giống
đến khi đẻ và cai sữa, sử dụng sắn khô trong
KPĐC, sắn tươi lên men lactic trong KPTN.
TN trên 200 lợn từ cai sữa đến 70 ngày tuổi
được bố trí với 2 nghiệm thức (NT), 100 con
cho NTĐC sử dụng KPsắn khô, 100 con cho
NTTN sử dụng sắn tươi lên men lactic. TN 200
lợn choai trong 30 ngày được bố trí với 2 NT:
100 con NTĐC và 100 con NTTN.
Hỗn dịch lên men lactic được sản xuất từ
sắn tươi, sử dụng chủng B.coagulans lên men
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 71
sau 10 ngày, chứa 19,1% VCK, pH 2,88. TACN
được sản xuất từ CTCP Thức ăn Chăn nuôi
Thái Dương cho lợn con SCS, lợn nái đẻ, lợn
nái mang thai, lợn choai và hậu bị.
Bảng 1. Thiết kế thí nghiệm
Chỉ tiêu SCS Choai Nái đẻ
Số con/lô TN 20/20 20/20 1/1
Số lần lặp 5 5 5
Số lợn TN 200 200 30
Số ngày TN 42 30 142
- Lợn ở 2 lô ĐC và TN phải cùng khối
lượng (ở lợn SCS và lợn choai), có cùng tình
trạng sức khỏe, thể trạng. Thiết lập công thức
TA cho lô ĐC và TN cùng tỷ lệ các thành phần
dinh dưỡng, tính cho 100% VCK, khi cho ăn,
căn cứ % độ ẩm mà quy đổi ra khối lượng và
định mức ăn, sao cho tổng VCK ăn vào là như
nhau. Công thức TN được lập bằng việc sử
dụng phần mềm Brill fomulation của Mỹ để
tối ưu, nhu cầu dinh dưỡng cho mỗi đối tượng
căn cứ theo tiêu chuẩn NRC 2012 để thiết lập.
Bảng 2. Công thức đối chứng và công thức thí nghiệm
Nguyên liệu SCS Choai Nái mang thai Nái đẻĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN
Khô đậu 46% CP 264,20 264,20 262,03 262,03 320,28 320,28 292,58 292,58
Lúa mỳ 149,56 149,56 181,99 181,99 31,73 31,73 48,49 48,49
Ngô 62,64 62,64 250,68 250,68 107,89 107,89 367,91 367,91
Dầu đậu nành 70,30 70,30 17,60 17,60 18,38 18,38 24,43 24,43
Bột đá 6,36 6,36 6,42 6,42 10,32 10,32 13,01 13,01
DCP18%P 6,36 6,36 15,58 15,58 25,33 25,33 20,60 20,60
Premix TM và khoáng 3,00 3,00 3,00 3,00 2,81 2,81 3,05 3,05
Chất bổ sung khác 26,24 26,24 12,03 12,03 - - - -
Cám gạo 52,97 52,97 - - 213 213 - -
Đường mía 54,08 54,08 - - - - - -
Bột cá 62 CP 51,87 51,87 - - - - - -
Whey 11%CP 63,57 63,57 - - - - - -
Sắn tươi lên men lactic 188,87 - 250,68 - 270,24 - 229,94
Sắn khô 188,87 - 250,68 - 270,24 - 229,94 -
Tổng (kg) 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000
Đơn giá (tr đ/tấn) 11,13 10,84 8,39 8,01 6,64 5,99 6,89 6,34
Bảng 2 các nguyên liệu tính bằng 100% VCK, các công thức ĐC sử dụng VCK sắn, các công
thức TN sử dụng công thức sắn tươi lên men lactic và tính toán dựa theo 100% VCK.
Bảng 3. Thành phần dinh dưỡng của các công thức
Thành phần
dinh dưỡng
SCS Choai Nái mang thai Nái đẻ
ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN
VCK 100 100 100 100 100 100 100 100
ME 3397 3397 3532 3532 3167 3167 3417 3417
Protein 19,98 19,98 18,21 18,21 16,67 16,67 17,64 17,64
Ash 5,68 5,68 4,74 4,74 7,75 7,75 6,05 6,05
Fat 8,60 8,60 4,23 4,23 6,90 6,90 6,07 6,07
Fibre 3,67 3,67 4,02 4,02 8,38 8,38 5,81 5,81
Ca 0,82 0,82 0,86 0,86 1,32 1,32 1,08 1,08
P.available 0,40 0,40 0,44 0,44 0,72 0,72 0,50 0,50
Lysine 1,44 1,44 0,97 0,97 0,90 0,90 0,93 0,93
Methionine 0,74 0,74 0,38 0,38 0,27 0,27 0,28 0,28
Met + Cys 1,03 1,03 0,70 0,70 0,56 0,56 0,59 0,59
Threonine 1,18 1,18 0,81 0,81 0,63 0,63 0,67 0,67
Tryptophan 0,34 0,34 0,23 0,23 0,2 0,2 0,21 0,21
Sugar 12,53 12,53 3,91 3,91 4,10 4,10 3,89 3,89
Starch 28,39 28,39 49,04 49,04 40,38 40,38 45,25 45,25
* Các công thức đối chứng có thành phần dinh dưỡng giống như các công thức thí nghiệm.
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202072
Cách cho lợn ăn và định mức cho ăn:
- Lợn con SCS và lợn choai ăn thức ăn
dạng lỏng, ngày 4 lần.
- Lợn nái mang thai cho ăn ngày 2 lần, từ
khi phối đến 85 ngày mang thai cho ăn khẩu
phần nái mang thai 2,4kg VCK/nái/ngày, từ
ngày 86 – ngày đẻ ăn khẩu phần ăn nái đẻ với
mức 3,5kg VCK/nái/ngày.
- Lợn nái đẻ cho ăn tự do.
Cách sản xuất thức ăn:
- Với công thức ĐC sản xuất TA dạng khô,
chứa vào si lô, căn cứ vào hàm lượng VCK của
từng nguyên liệu, căn cứ tỷ lệ công thức trên
để tính khối lượng cụ thể cho từng nguyên
liệu phối chế.
- Công thức sử dụng sắn tươi lên men, căn
cứ KP VCK trong công thức của sắn tươi lên
men, tính toán quy đổi ra lượng sắn tươi lên
men lactic với % VCK thực tế. Các nguyên liệu
khác sử dụng nguyên liệu khô, phối chế theo
công thức TN (TA đậm đặc) sau đó chứa vào
1 si lô, trước khi cho ăn, định lượng sắn tươi
lên men với công thức đậm đặc đã sản xuất,
tạo thành TA dạng lỏng cho ăn theo định mức.
2.3. Các chỉ tiêu theo dõi
- Với lợn SCS và lợn choai thì theo dõi khối
lượng bắt đầu TN và kết thúc TN, thức ăn hàng
ngày cho từng ô (từng lần lặp), số con chết.
- Lợn nái theo dõi thêm số con sơ sinh
(SCSS), số con sơ sinh còn sống (SCSSCS),
khối lượng sơ sinh toàn ổ (KLSS), khối lượng
CS toàn ổ (KLCS), số con cai sữa/ổ (SCCS).
2.4. Xử lý số liệu
Bộ số liệu thu từ TN được phân tích bằng
chương trình SPSS (ANOVA) với độ tin cậy 95%.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Lợn SCS 42 ngày nuôi (từ cai sữa đến 70
ngày tuổi), lợn choai 30 ngày nuôi
Chỉ duy nhất ADG là sự sai khác có ý
nghĩa thống kê trên lợn SCS (P<0,05), lô TN
có ADG là 490,27±32.22 g/con/ngày, cao hơn lô
ĐC (410,16±26.33 g/con/ngày) khoảng 19,53%.
Giá thành sản xuất 1 tấn TA theo công thức
ĐC là 11,13tr đồng/tấn VCK, cao hơn lô TN
(10,84tr đồng/tấn VCK, tương ứng 2,6%. Kết
quả này trái ngược với kết quả của Lallo và
ctv (2016) cho kết quả ở giai đoạn 11-20 kg/
con: KP ăn càng nhiều sắn thì ADG càng thấp.
Điều này cũng lý giải khẩu phần sắn được sử
dụng trong nghiên cứu này là sắn đã được lên
men lactic, pH trong thức ăn được pha trộn ở
4,5-5, trong khi nếu khẩu phần sắn chưa lên
men thì thức ăn sau pha chế thường pH 6,5-
7,5. Như vậy, sử dụng sắn tươi lên men, đã
điều chỉnh được nồng độ pH trong TA, dẫn
đến khả năng tiết dịch vị dạ dày tốt hơn, kích
thích quá trình tiêu hóa ở lợn SCS.
Bảng 4. Sử dụng sắn tươi lên men lactic để nuôi lợn SCS trong 42 ngày và lợn choai trong 30 ngày
Chỉ tiêu
Lợn sau cai sữa Lợn choai
Đối chứng Thí nghiệm Đối chứng Thí nghiệm
n Mean±Std n Mean±Std n Mean±Std n Mean±Std
TLBDBD 5 7,49±0,04 5 7,49±0,05 5 22,48±0,12 5 22,46±0,14
TLKTTN 5 19,90±2,01 5 20,42±2,29 5 36,13b±0,86 5 38,79a±1,17
ADG 5 410,16b±26,33 5 490,27a±32,22 5 455,20b±29,33 5 544,60a±35,82
ADFI 5 0,63±0,11 5 0,54±0,11 5 1,07±0,08 5 1,22±0,10
TLSS 5 94,66±1,07 5 95,16±1,42 5 98,00±1,00 5 99,20±0,84
Tương tự như lợn SCS, kết quả trên lợn
choai cho thấy, ADG ở lô TN (544,6±35,82 g/
con/ngày) cao hơn lô ĐC (455,2±29,33 g/con/
ngày) là 19,63% (P<0,05). Tất cả các chỉ tiêu
khác trên đối tượng lợn choai đều không có
sự khác biệt. Giá thành sản xuất 1 tấn VCK
của lô ĐC là 8,39tr đồng, lô TN là 8,01tr đồng.
Như vậy, TA ở lô TN thấp hơn lô ĐC 0,38tr
đồng/tấn VCK, tương đương 4,5%. Kết quả
này cũng trái ngược với kết quả của Lallo và
ctv (2016) công bố KP sử dụng sắn khô càng
cao thì ADG càng giảm, cụ thể là KP sử dụng
tỷ lệ sắn 0/10/20/40/56,2% có ADG lần lượt
là 472/424/432/416/354 g/con/ngày. Điều này
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 73
cũng được giải thích rằng khẩu phần sắn ở
nghiên cứu của chúng tôi là sắn tươi lên men
lactic, có pH thấp <3,5, khi pha chế khẩu phần
sắn lên men tương đương 25% VCK với các
nguyên liệu khác và nước đã đưa pH về 4,5-
5, đây là pH phù hợp để kích thích khả năng
tiêu hóa trong đường tiêu hóa. Trong khi nếu
thay 25% khẩu phần sắn này bằng sắn khô thì
pH trong khẩu phần khi pha chế sẽ là 6,5-7,5.
Nếu điều chỉnh pH về 4,5-5 thì buộc phải bổ
sung một lượng lớn axít lactic (4-5%), sẽ tăng
giá thành TA lên 200.000-500.000 đồng/tấn
(khoảng 5-10% giá thành).
3.2. Sử dụng sắn tươi lên men lactic cho lợn
nái sinh sản
SCCS của lô TN đạt 11,40±0,74 con/ổ, cao
hơn lô ĐC (9,73±1,03 con/ổ) 17,16% (P=0,00).
KLSS của lô TN đạt 20,75±2,3 kg/ổ, cao hơn
lô ĐC (18,66±2,07 kg/ổ) 11,20% (P=0,01). KLCS
của lô TN đạt 73,97±7,54 kg/ổ, cao hơn lô ĐC
(66,52±6,78 kg/ổ) 11,19% (P=0,01). Ngoài ra,
giá thành sản xuất 1 tấn VCK của lô ĐC là
6,89tr đồng, cao hơn lô TN (6,34tr đồng). Như
vậy, giá thành sản xuất 1 tấn VCK lô TN thấp
hơn lô ĐC 0,55tr đồng tương ứng 7,98%. Các
chỉ tiêu khác không có sự khác biệt (P>0,05).
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Jupamatta và ctv (2011).
Chất lượng sữa được thể hiện
bằng các chỉ số SCN-4=Thiocyanate và
LPO5=Lactoperoxidase. Đây là hai enzyme
rất quan trọng trong việc vô hiệu hóa độc tính
CN- và tăng cường quá trình tiêu hóa đường
lactose. Việc khử độc HCN, chuyển đổi dạng
độc CN- thành dạng không độc SCN-. Chỉ số
SCN-4 và LPO5 càng cao thì chất lượng sữa
càng tốt. Jupamatta và ctv (2011) cho thấy tỷ
lệ sắn càng cao trong khẩu phần lợn nái, SCN-
4 và LPO5 càng cao, chất lượng sữa càng tốt.
Trong nghiên cứu của Jupamatta và ctv (2011),
KP 0/25,71/36,3/45,86% sắn cho lợn nái thu
được SCN-4 lần lượt là 9,4/10,25/10,5/11,62;
LPO5 lần lượt là 16,41/42,13/51,42/53,95. Chất
lượng sữa càng cao sẽ nâng cao được các chỉ
tiêu SCCS, KLSS, KLCS va hiệu quả chăn nuôi
lợn nái (Jupamatta và ctv, 2011).
Bảng 5. Sử dụng sắn tươi lên men lactic cho
lợn nái sinh sản
Chỉ tiêu
Đối chứng Thí nghiệm
n Mean±SD n Mean±SD
SCSS 15 12,87±1,46 15 12,73±0,88
SCSSCS 15 11,73±1,39 15 12,00±1,00
SCCS 15 9,73b±1,03 15 11,40a±0,74
KLSS 15 18,66b±2,07 15 20,75a±2,30
KLCS 15 66,52b±6,78 15 73,97a±7,54
5. KẾT LUẬN
Sử dụng sắn tươi lên men lactic cho lợn
con, lợn choai, nái mang thai, nái đẻ đem lại kết
quả khả quan. Khả năng thu nhận thức ăn tuy
chưa có sự sai khác thống kê giữa TN và ĐC,
nhưng cũng đã chứng minh được là không ảnh
hưởng đến lượng thức ăn thu nhận trên các đối
tượng lợn. Tăng khối lượng trên lợn của lô TN
cao hơn ĐC là 80,11 g/con (19,53%), ở lợn SCS
là 89,4 g/con/ngày (19,63%). Giá thành sản xuất
1 tấn VCK của lô TN thấp hơn ĐC 2,6% ở lợn
SCS và 4,5% ở lợn choai.
Đối với lợn nái sinh sản, sử dụng sắn
tươi lên men lactic, vừa làm giá thành thức ăn
giảm, vừa làm năng suất sinh sản cao hơn ĐC.
SCCS của lô TN cao hơn ĐC 17,16%, KLSS của
lô TN cao hơn lô ĐC 11,20%, KLCS của lô TN
cao hơn lô ĐC 11,19%. Giá thành sản xuất 1
tấn VCK của lô TN thấp hơn lô ĐC là 7,98 % ở
lợn nái đẻ và 9,8% ở lợn nái mang thai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cicero Lallo, Bernady Sainvil and Victor Mlambo (2016).
Gail Young. Effect on pig performance of a diets with
cassava root by- products as a replacement for corn grain.
Trop. Agric. (Trinidad), 93(2): 111.
2. Grazina Juodeikiene, Elena Bartkiene, Pranas Viskelis, Dalia
Urbonaviciene, Dalia Eidukonyte and Ceslovas Bobinas
(2012). Fermentation Processes Using Lactic Acid Bacteria
Producing Bacteriocins for Preservation and Improving
Functional Properties of Food Products, Advances in
Applied Biotechnology, Marian Petre, IntechOpen, DOI:
10.5772/30692. Available from: https://www.intechopen.com/
books/advances-in-applied-biotechnology/fermentation-
processes-using-lactic-acid-bacteria-producing-bacteriocins-
for-preservation-and-improv.
3. Jupamatta A, Kanto U. and Tirawattanawanich C. (2011).
Cassava in Lactating Sow Diets: I. Effects on Milk Composition
and Quality. Asian-Aust. J. Anim. Sci., 24(4) : 517-24.
4. Majeed M., Prakash L. and Lacto Spore (1998). The
Effective Probiotic; NutriScience Publishers, Inc.:
Piscataway N.J., 56 pages.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
len_men_lactic_san_tuoi_de_bao_quan_lau_hon_lam_thuc_an_chan.pdf