• Hiệu quả hoạt động trên toàn hệ thống được nâng cao rõ rệt, các chỉ tiêu đều tăng rất cao và vượt mức. (Tổng tài sản lên tới 10.504,42 tỷ đồng, LNTT sau trích lập dự phòng năm 2005 tăng 170% so với năm 2004, số lượng điểm giao dịch sau một năm tăng gấp đôi so với năm 2004, )
• Nâng vốn điều lệ lên gấp đôi từ 412,7 tỷ đồng năm 2004 lên 830,895 tỷ đồng đầu năm 2006, từ đó nâng cao khả năng tự chủ về tài chính của Techcombank, tạo điều kiện mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động, cũng như nâng cao uy tín của Techcombank trong hệ thống các Ngân hàng thương mại cổ phần.
• Hoạt động thẻ phát triển mạnh. Vốn huy động có sự tăng đột biến, đặc biệt là từ khu vực dân cư và các tổ chức tài chính, tạo thế ổn định trong hoạt động của ngân hàng.
• Công tác quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng được hoàn thiện vể chất, góp phần nâng cao chất lượng tài sản có của ngân hàng, lành mạnh hoá bảng cân đối tài chính. Giảm tỷ lệ không sinh lời xuống còn ,35%/Tổng dư nợ. Trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN, đa dạng hoá cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu cho vay.
48 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1447 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng thương mại cổ phần kinh tế Việt Nam - Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thanh toán không dùng tiền mặt như: lệnh chuyển tiền, séc, uỷ nhiệm chi, hối phiếu và các tiện ích khác như thẻ, tài khoản tiết kiệm, thấu chi, dịch vụ nhận lương qua tài khoản. Có thể sử dụng tiền trong tài khoản bất cứ lúc nào qua thẻ thông qua hệ thống ATM và điểm chấp nhận thanh toán thẻ rộng nhất Việt Nam. khiểm tra thông tin tài khoản mọi lúc, mọi nơi với dịch vụ Techcombank Homebanking.
Tiết kiệm điện tử: Tiết kiệm có kỳ hạn trên tài khoản với lãi suất bậc thang hấp dẫn, rút trước hạn hưởng theo tỷ lệ thời gian gửi, gửi và rút tại bất kỳ điểm giao dịch nào trong hệ thống.
Ứng tiền trước: Sản phẩm thấu chi tài khoản cho hộ kinh doanh cá thể, hạn mức tối đa lên tới 1 tỷ đồng, rất phù hợp cho các chi tiêu có tính chất thời vụ hoặc đột xuất, có thể sử dụng tiền bất cứ lúc nào qua thẻ.
Quản lý thanh khoản tự động: Dịch vụ duy trì tự động mức số dư hợp lý trên tài khoản hoặc thanh toán tự động các khoản chi thường xuyên từ tài khoản.
Tài khoản tiết kiệm F@stSaving: Tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn với lãi suất hấp dẫn theo số dư bậc thang, việc tiết kiệm được thực hiện tự động từ tài khoản cá nhân, gửi rút không hạn chế.
Ứng trước tài khoản cá nhân F@stAdvance: Dịch vụ thấu chi cho phép tiêu quá số tiền có trong tài khoản cá nhân tối đa tới 70 triệu đồng, sử dụng bất cứ lúc nào qua thẻ, rất tiện lợi cho các chi tiêu bất thường.
2.1.2. Sản phẩm tiết kiệm
Các hình thức gửi tiết kiệm tại Techcombank rất phong phú và đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về thời hạn, lãi suất và hình thức trả lãi:
Tiết kiệm thường: Tiết kiệm kỳ hạn bằng sổ với nhiều kỳ hạn và hình thức trả lãi, lãi suất hấp dẫn.
Tiết kiệm dài hạn: Tiết kiệm bằng sổ với kỳ hạn dài, khách hàng có thể lựa chọn lãi suất cố định hoặc thả nổi.
Tiết kiệm Phát lộc: Tiết kiệm kỳ hạn huy động dưới dạng kỳ phiếu, lãi suất hấp dẫn hơn tiết kiệm thường, và có thể dễ dàng chuyển nhượng cho người khác.
Tiết kiệm theo thời gian thực gửi: Gửi tiết kiệm bằng sổ với lãi suất khi rút được tính theo khung cố định cho từng khoảng thời gian thực gửi, có thể rút bất cứ lúc nào.
Tiết kiệm định kỳ “Vì tương lai”: Tiết kiệm gửi tích luỹ với thời hạn từ 1 – 15 năm với đa dạng các phương án lựa chọn cho số tiền đóng mỗi kỳ và số kỳ đóng tron năm.
Tiết kiệm chuyển đổi: Tiết kiệm bằng ngoại tệ, có thể chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ số dư sang một loại ngoại tệ khác theo các phương thức chuyển đổi ngay, chuyển đổi có kỳ hạn và chuyển đồi quyền lựa chọn.
Huy động vàng và VND đảm bảo theo giá trị vàng: Gửi tiết kiệm bằng vàng hoặc VND được đảm bảo theo giá trị vàng, kỳ hạn gửi linh hoạt từ 1 tháng đến 60 tháng, với nhiều phương thức trả lãi.
2.1.3. Sản phẩm dịch vụ thẻ
Thẻ thanh toán F@stAccess: Thẻ thanh toán kết nối trực tiếp với tài khoản cá nhân, có thể rút tiền hoặc thanh toán tại hơn 400 máy ATM và hàng nghìn điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Thẻ có chức năng tiết kiệm và thấu chi.
Đại lý thanh toán thẻ qua POS: Dịch vụ lắp đặt và nối mạng máy POS tại các cửa hàng, điểm dịch vụ, để khách hàng thanh toán được bằng các loại thẻ tín dụng và thanh toán.
2.1.4. Sản phẩm tín dụng
Techcombank có nhiều hình thức tín dụng phong phú, với thời hạn vay và phương thức trả nợ linh hoạt, lãi suất hợp lý, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và đầu tư:
Nhà mới: Cho vay mua nhà, thời hạn tới 10 năm.
Gia đình trẻ: Cho vay mua nhà, mua ô tô và các trang thiết bị trong gia đình, thời hạn cho vay mua nhà lên tới 15 năm.
Ô tô xịn: cho vay mua ô tô, thời hạn lên tới 4 năm.
Ba sản phẩm trên rất phù hợp với xu hướng tiêu dùng hiện nay, bắt kịp thị trường và hứa hẹn một sự phát triển tốt.
Du học: Cho vay du học (trong nước hoặc quốc tế), thời hạn vay tối đa tới 48 tháng đối với du học trong nước và tới 60 tháng đối với du học nước ngoài. Sản phẩm này là một hình thức hỗ trợ sinh viên đi du học ngày càng nhiều, tạo điều kiện nâng cao dân trí cho giới trẻ ngày nay.
Cho vay hộ kinh doanh cá thể: Hỗ trợ vốn cho các hộ kinh doanh cá thể với thời tối đa đên 60 tháng.
Cho vay bằng cầm cố chứng từ có giá: Khách hàng có thể vay tiền không cần nêu mục đích sử dụng, với tài sản bảo đảm là các giấy tờ có giá do Techcombank hoặc các tổ chức tín dụng khác phát hành.
Cho vay kinh doanh chứng khoán: Cho các nhà đầu tư vay để kinh doanh chứng khoán đang niêm yết và chưa niêm yết.
Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: Cho các nhà đầu tư vay trước giá trị chứng khoán đã được khớp lệnh và đang trong thời gian chờ được thanh toán.
Cho vay đảm bảo bằng chứng khoán niêm yết: Cho khách hàng vay vốn với tài sản bảo đảm là chứng khoán niêm yết.
2.1.5. Dịch vụ cá nhân
Xác nhận số dư tài khoản, sổ tiết kiệm: Xác nhận nguồn tài chính phục vụ nhu cầu chứng minh tài chính cho khách hàng.
Bảo quản tài sản: Lưu trữ và bảo quản tài sản của khách hàng một cách an toàn và tin cậy.
Trung gian mua bán nhà: Techcombank đứng gia làm trung gian cho bên mua và bên bán thực hiện giao dịch mua bán nhà.
2.1.6. Dịch vụ bán lẻ doanh nghiệp
Trả lương: Dịch vụ trả lương cho nhân viên của doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc vào tài khoản cá nhân.
Thu tiền mặt tại chỗ: Dịch vụ thu hoặc chi tiền mặt tại chỗ, tại bất cứ địa điểm nào do khách hàng chỉ định.
Cho vay cổ phần hoá: Cho cán bộ nhân viên doanh nghiệp và nhà đầu tư vay mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá hoặc tăng vốn điều lệ.
2.1.7. Sản phẩm dịch vụ cá nhân khác
HomeBanking: Giúp khách hàng truy vấn thông tin tài khoản (miễn phí) qua nhiều phương thức (website, e-mail, SMS và điện thoại cố định).
Bảo lãnh: Phục vụ nhu cầu được bảo lãnh của khách hàng trong một số trường hợp cần thiết.
Kiều hối: Chi trả nguồn kiều hối chuyển về từ nước ngoài cho khách hàng vào tài khoản hoặc qua dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union.
2.2. Các sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp
Với định hướng trở thành “Siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói” cho các doanh nghiệp, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp của Techcombank đáp ứng mọi nhu cầu tài chính và chi tiêu đa dạng của doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.
2.2.1. Dịch vụ tài khoản
Với mạng lưới 50 điểm giao dịch toàn quốc của Techcombank đã được nối mạng trực tuyến trên toàn hệ thống, khách hàng mở tài khoản một nơi và có thể giao dịch tại bất kỳ điểm nào trên hệ thống với các tiện ích sau:
Tài khoản tiền gửi thanh toán: Tài khoản mở bằng VND hoặc ngoại tệ, được hưởng lãi suất, truy cập được qua thẻ, có dịch vụ phát hanh séc và thấu chi tài khoản. Có thể truy cập từ xa để giao dịch hoặc truy vấn thông tin qua dịch vụ Telebank hoặc HomeBanking.
Tài khoản tiền gửi chuyên dùng: tài khoản sử dụng cho các mục đích chuyên biệt của doanh nghiệp (như chi trả kiều hối, đầu tư dự án), tiết kiệm thời gian và chi phí quản lý, thanh toán.
2.2.2. Tín dụng doanh nghiệp
Techcombank cung cấp tới các khách hàng doanh nghiệp đa dạng các sản phẩm tín dụng, đáp ứng tối đa nhu cầu đa dạng của khách hàng doanh nghiệp về thời gian, lãi suất và hình thức trả nợ vay.
Tài trợ vốn lưu động: Các khoản vay được sử dụng làm vốn lưu động, có thời hạn dưới 1 năm, các hình thức vay theo món hoặc vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay đầu tư trung, dài hạn: Các khoản vay được sử dụng cho mục đích trung, dài hạn như đầu tư theo dự án, có thời hạn từ 1 đến 10 năm, hình thức vay theo món hoặc theo hạn mức dự án đầu tư.
Thấu chi doanh nghiệp: Sản phẩm thấu chi tài khoản tiền gửi cho doanh nghiệp, rất phù hợp cho các mục đích chi tiêu thời vụ hoặc đột xuất.
Bao thanh toán: Cấp tín dụng cho khách hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá đã được khách hàng và bên mua thoả thuận trong hợp đồng mua, bán hàng. Qua đó tạo điều kiện cho khách hàng có nguồn vốn để nhanh chóng tái sử dụng, cũng như đảm nhận các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thanh toán.
2.2.3. Dịch vụ bảo lãnh và đồng bảo lãnh
Techcombank cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ bảo lãnh với các điều kiện linh hoạt, giúp khách hàng đáp ứng được yêu cầu của đối tác, nhà mời thầu với quy trình nhanh gọn, mức phí cạnh tranh.
Các hình thức như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ, bảo lãnh hoàn thanh toán, đồng bảo lãnh.
2.2.4. Dịch vụ thanh toán trong nước
Với mạng lưới được nối mạng trực tuyến trên toàn quốc, là thành viên của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng CITAD và E-bank của Vietcombank, Techcombank sẵn sàng tư vấn và thực hiện các giao dịch thanh toán đi và đến như: chuyển tiền mặt, uỷ nhiệm chi, séc cho khách hàng với thời gian nhanh chóng và chi phí tiết kiệm nhất. Đặc biệt Techcombank còn có phần mềm giao dịch trực tuyến Telebank tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện lệnh thanh toán ngay tại công ty.
2.2.5. Dịch vụ thanh toán quốc tế
Techcombank là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam về khối lượng giao dịch và chất lượng của dịch vụ thanh toán quốc tế. Liên tục được các ngân hàng hàng đầu thế giới như Bank of New York, Citibank và Standard Chartered Bank trao chứng chỉ xuất sắc về tỷ lệ điện chuẩn trong các năm 2002, 2003, 2004. Khách hàng của Techcombank cũng có thể được ADB bảo lãnh thanh toán. Ngoài ra, với mạng lưới hơn 8427 ngân hàng đại lý tại 88 quốc gia trên thế giới, Techcombank đảm bảo hồ sơ thanh toán của khách hàng sẽ được chuyển trực tiếp đến đối tác ở bất kỳ đâu trên thế giới.
Thanh toán chuyển tiền bằng điện: Chuyển tiền bằng điện đi nước ngoài để thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu theo hình thức ứng trước hoặc trả sau.
Thanh toán nhờ thu chứng từ: Thanh toán theo bộ chứng từ nhờ thu của người bán hàng theo phương phức nhờ thu trả ngay (D/P) hoặc nhờ thu trả chậm (D/A).
Thanh toán thư tín dụng chứng từ: Thanh toán theo hình thức tín dụng không huỷ ngang xác nhận/ không xác nhận, theo phương thức trả ngay hay trả chậm. Ngoài ra, Techcombank cũng cung cấp các loại hình L/C đặc biệt theo yêu cầu như L/C dự phòng, L/C tuần hoàn, L/C chuyển nhượng và L/C giáp lưng.
2.2.6. Các nghiệp vụ ngoại hối và quản trị rủi ro
Techcombank sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu mua/ bán ngoại tệ khác nhau với tất cả các ngoại tệ mạnh như: EUR, USD, CAD,GBP, JPY,SGD, HKD, CND… và các ngoại tệ chuyển đổi khác theo nhu cầu khách hàng với giá cả cạnh tranh và theo sát với thay đổi tỷ giá trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, Techcombank cũng sẵn sàng tư vấn về quản lý tài sản, phòng ngừa rủi ro và lựa chọn các hình thức kinh doanh ngoại hối có lợi nhất cho khách hàng.
Mua bán ngoại tệ: Dịch vụ mua/ bán tất cả các loại ngoại tệ mạnh cho các mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng theo các hình thức giao ngay (spots), kỳ hạn (forward) với tỷ giá hấp dẫn, thủ tục mua bán nhanh gọn, đảm bảo an toàn, chính xác, hiệu quả.
Hoán đổi ngoại tệ: Dịch vụ chuyển một lượng ngoại tệ thành một loại ngoại tệ khác và mua lại lượng ngoại tệ ban đầu tại một thời điểm trong tương lai với các tỷ giá mua bán được xác định tại thời điểm giao dịch.
Quyền chọn ngoại tệ: Dịch vụ cung cấp quyền (nhưng không kèm theo nghiã vụ) mua hoặc bán một loại ngoại tệ nhất định tại mức giá được ấn định trước vào một ngày xác định.
Hợp đồng tương lai trên thị trường hàng hoá: Dịch vụ chốt giá hoặc cung cấp quyền lựa chọn giá giao dịch mua/ bán hàng hoá cho các thời điểm trong tương lai, giảm thiểu các rủi ro biến động giá cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
2.2.7. Các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp khác
Ngoài các dịch vụ trên, Techcombank còn cung cấp các dịch vụ khác nhằm tăng thêm tính hiệu quả và an toàn cho hoạt động của khách hàng:
Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn: Dịch vụ nhận tiền gửi từ các nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp theo cac kỳ hạn khác nhau với mức lãi suất hấp dẫn.
Bảo quản tài sản: Dịch vụ lưu trữ và bảo quản tài sản của mọi đối tượng khách hàng với các loại như: tiền không đếm, giấy tờ có giá hoặc các giấy tờ quan trọng, các loại tài sản, trang sức quý...
Dịch vụ trả lương: chi trả lương cho nhân viên của doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc vào tài khoản cá nhân theo danh sách được cung cấp, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
Thu chi tiền mặt tại chỗ: Dịch vụ thu hoặc chi tiền mặt tại chỗ, tại bất kỳ địa điểm nào do khách hàng chỉ định.
Chiết khấu chứng từ có giá: Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu kho bạc, công trái quốc gia, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm với lãi suất chiết khấu hấp dẫn, thủ tục đơn giản, nhanh chóng.
Dịch vụ ngân quỹ: Dịch vụ kiểm đếm, phân loại, đóng gói các loại tiền mặt VND, tiền mặt ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán, công trái, giấy tờ có giá khác. Kiểm định ngoại tệ và cấp giấy chứng nhận, giấy phép mang ngoại tệ. Thu đổi các loại ngoại tệ mặt.
2.3. Dịch vụ dành cho các định chế tài chính
Techcombank là một trong các ngân hàng năng động nhất trên thị trường ngoại hối và tiền tệ Việt Nam cũng như quốc tê. Giao dịch thông qua hệ thống Reuters tại Singapore, London, Tokyo, Frankfurt, Sydney… Đội ngũ cán bộ được đào tạo có kinh nghiệm trong công việc.
Thông qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng, Techcombank thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ thông qua các hình thức: Giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay, Giao dịch mua bán kỳ hạn, Giao dịch hoán đổi, Giao dịch trên thị trường tiền tệ, Các giao dịch khác theo yêu cầu của khách hàng…
Techcombank luôn sẵn sàng phục vụ theo yêu cầu của các tổ chức đồng nghiệp theo từng hợp đồng cụ thể giữa hai bên như: đồng tài trợ, tư vấn… Với ưu thế về chất lượng dịch vụ, quan hệ đại lý rộng khắp và ngày càng phát triển của mình, Techcombank luôn sẵn sàng thực hiện các vai trò của một ngân hàng đại lý.
2.4. Dịch vụ ngân hàng đầu tư
Techcombank cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư với phạm vi rộng lớn cho các cá nhân, doanh nghiệp cũng như các định chế tài chính.
Dịch vụ tư vấn đầu tư: Tư vấn thẩm định và phân tích dự án đầu tư, Tư vấn quản lý tài chính doanh nghiệp, Tư vấn phát hành chứng từ có giá, Tư vấn quản lý danh mục đầu tư tài chính,…
Dịch vụ uỷ thác: uỷ thác đầu tư vào trái phiếu, các công cụ tài chính hoặc tài sản với mức sinh lợi cố định.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG TẠI TECHCOMBANK
Tổ chức bộ máy hoạt động của Techcombank phản ánh chiến lược, phương châm và chính sách hoạt động của Ngân hàng. Cấu trúc tổ chức của bộ máy tín dụng thể hiện quan điểm của Ngân hàng đối với các nguyên tắc về quản trị rủi ro có tính hệ thống nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu lâu dài của Ngân hàng.
Bộ máy hoạt động tại Techcombank được xây dựng trên cơ sở bảo đảm hai mục tiêu cơ bản là: đảm bảo kinh doanh hiệu quả và đảm bảo tuân thủ các chủ trương, định hướng và chính sách tín dụng của Ngân hàng.
3.1. Sơ đồ tổ chức chi nhánh Thăng Long: (trang bên)
Ngoài ra, Techcombank Thăng Long còn có 10 Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh:
Techcombank Đông Đô
Techcombank Đống Đa
Techcombank Ba Đình
Techcombank Khâm Thiên
Techcombank Ngọc Khánh
Techcombank Trung Tự
Techcombank Giáp Bát
Techcombank Thanh Xuân
Techcombank Cầu Giấy
Techcombank Giảng Võ
3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
3.2.1. Ban Giám đốc
Ban Giám đốc chi nhánh thực hiện vai trò lãnh đạo và thực hiện chức năng phê duyệt tín dụng theo uỷ quyền của Tổng giám đốc. Ngoài ra, để tăng cường khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng, đồng thời nâng cao khả năng chủ động trong kinh doanh tại chi nhánh, Hội đồng tín dụng tại được thiết lập với các thành viên và có mức thẩm quyền phê duyệt tín dụng do Tổng giám đốc quy định trong từng thời kỳ.
3.2.2. Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh bao gồm: các chuyên viên khách hàng và lãnh đạo phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh bao gồm: Phòng doanh nghiệp (phục vụ khách hàng là các doanh nghiệp) và Phòng bán lẻ (phục vụ khách hàng cá nhân), đều trực thuộc sự lãnh đạo của Ban giám đốc.
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của phòng kinh doanh là:
- Thực hiện công tác marketing, tiếp thị khách hàng, bán sản phẩm tín dụng và các sản phẩm ngân hàng khác của Techcombank.
- Thực hiện việc tiếp xúc khách hàng, tập hợp hồ sơ, thẩm định tín dụng.
- Thực hiện một số công việc trong quá trình làm các thủ tục để giải ngân các khoản tín dụng đã được phê duyệt cho khách hàng.
- Theo dõi hoạt động của khách hàng, đôn đốc, thu hồi nợ.
Tại Techcombank Thăng Long, hoạt động cơ bản của Phòng kinh doanh là hoạt động tín dụng. Trong đó chiếm doanh số lớn nhất vẫn là hoạt động cho vay khách hàng, khách hàng là doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn khách hàng cá nhân. Kế sau đó là đến hoạt động thanh toán quốc tế và hoạt động bảo lãnh, hai hoạt động này phát triển rất mạnh tại Techcombank Thăng Long, thể hiện ở số lượng khách hàng lớn và mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh.
3.2.3. Ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng
Ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng được thiết lập trực thuộc sự lãnh đạo của Ban Giám đốc.
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Thăng Long là:
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra rủi ro tín dụng tại chi nhánh: thực hiện đánh giá thường xuyên chất lượng danh mục tín dụng tại chi nhánh, thực hiện các báo cáo, phân tích liên quan về tín dụng tại chi nhánh.
- Tái thẩm định các hồ sơ tín dụng của Phòng kinh doanh, theo yêu cầu của Tồng giám đốc, Ban Giám đốc chi nhánh Thăng Long.
- Hướng dẫn triển khai và kiểm soát việc thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động tín dụng tại Techcombank Thăng Long.
3.2.4. Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh
Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh được thiết lập tại chi nhánh Thăng Long trực thuộc sự lãnh đạo của Ban giám đốc Techcombank Thăng Long.
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh là:
- Thực hiện các công việc trong quá trình làm các thủ tục để giải ngân các khoản tín dụng đã được phê duyệt cho khách hàng, bao gồm cả việc tham gia định giá tài sản đảm bảo.
- Hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh (giải ngân, thu nợ gốc, lãi, hạch toán tài sản đảm bảo, khai báo hạn mức,…)
- Kiểm soát hồ sơ tín dụng trước khi hạch toán giải ngân, lưu trữ hồ sơ tín dụng.
3.2.5. Kế toán, kho quỹ
Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ có chức năng nhiệm vụ:
- Tiếp xúc khách hàng, thực hiện các giao dịch gửi, rút mà khách hàng yêu cầu. Thực hiện thủ tục mở tài khoản, cấp ID cho khách hàng.
- Giới thiệu với khách hàng sử dụng thêm nhiều dịch vụ khác của Ngân hàng.
- Hạch toán, lưu giữ một phần hồ sơ tín dụng của khách hàng.
- Thực hiện thanh toán trong nội bộ hệ thống Techcombank và thanh toán liên ngân hàng.
3.2.6. Bộ phận kiểm soát nội bộ (kiểm toán nội bộ)
Bộ phận kiểm soát nội bộ có các chức năng sau:
- Kiểm soát rủi ro sau khi cho vay thông qua hoạt động kiểm tra, rà soát lại tính đầy đủ, tính chính xác và tính tuân thủ của các hồ sơ đã được phê duyệt và giải ngân.
- Phát hiện rủi ro tiềm ẩn của các khoản vay trong trường hợp rủi ro đó chưa được phát hiện trong quá trình thẩm định và phê duyệt tín dụng.
- Phát hiện và đánh giá các rủi ro tiềm ẩn trong quy trình nghiệp vụ ( rủi ro hệ thống) liên quan đến hoạt động tín dụng, từ đó đề xuất các biện pháp phù hợp để khắc phục và kiểm soát hiệu quả các rủi ro hệ thống đó.
- Tham gia vào hệ thống theo dõi sau khi cho vay.
3.2.7. Bộ phận văn phòng
Bộ phận văn phòng thực hiện chức năng quản lý hành chính và công tác nhân sự tại chi nhánh.
VI. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CƠ BẢN TẠI TECHCOMBANK THĂNG LONG
Từ các sản phẩm dịch vụ trên, có thể tóm lược các hoạt động kinh doanh cơ bản tại Techcombank Thăng Long
4.1. Huy động vốn và nghiệp vụ ngân quỹ
Techcombank huy động vốn từ các nguồn chính như: nguồn tiền gửi (tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm), nguồn tiền vay và nguồn vốn nhận uỷ thác. Trong đó, nguồn lớn nhất là từ tiền gửi.
Quy trình thực hiện: Khách hàng đến đề nghị gửi tiền, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ cần thiết và điền các thông tin vào mẫu in sẵn. Giao dịch viên mở tài khoản hoặc phát hành Sổ tiết kiệm cho khách hàng. Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch nộp, rút tiền, thanh toán, chuyển khoản… qua kế toán và bộ phận kho quỹ.
Nghiệp vụ này tại Techcombank giống như tại hầu hết các ngân hàng khác. Nhưng với công nghệ hiện đại, và mạng lưới phòng giao dịch lớn Techcombank Thăng Long thu hút được một lượng lớn nguồn tiền gửi thanh toán.
4.2. Hoạt động cho vay
Techcombank cấp tín dụng cho khách hàng có thể theo món, theo hạn mức, theo dự án…
Quy trình thực hiện:
- Tiếp thị, tiếp xúc khách hàng; thu nhận hồ sơ, thẩm định, phân tích hồ sơ.
Kiểm tra, định giá tài sản đảm bảo, thẩm định tài sản đảm bảo.
Kiểm soát, tái thẩm định.
Phê duyệt.
Lập thông báo tín dụng, thoả thuận khách hàng
Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện thủ tục nhận tài sản bảo đảm
Soạn thảo và ký kết hợp đồng tín dụng
Giải ngân và hạch toán giải ngân
Theo dõi và quản lý khoản vay và khách hang
Phân loại nợ, theo dõi và xử lý nợ.
Quy trình cho vay tại Techcombank Thăng Long gồm đầy đủ các bước của quy trình cho vay cơ bản, nhưng việc tiến hành cho một khoản vay là rất nhanh chóng, khách hang có thể nhanh chóng được đáp ứng nhu cầu tín dụng với các điều kiện rộng mở nhưng vẫn đảm bảo an toàn khoản vay cho ngân hàng.
4.3. Hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank Thăng Long rất phát triển với các loại hình dịch vụ như: chuyển tiền bằng điện (trả trước, trả sau), thanh toán nhờ thu chứng từ, thanh toán thư tín dụng chứng từ, các loại hình L/C…
Với mỗi loại sản phẩm có quy trình thực hiện khác nhau, nhưng tựu chung lại ngân hàng phải hiểu rõ về tình hình hoạt động, khả năng tài chính của khách hàng, hiểu rõ về khách hàng, đối tác của khách hàng và phải có hồ sơ pháp lý đầy đủ…
Do có mạng lưới ngân hàng đại lý rộng lớn, Techcombank tập trung vào phát triển công nghệ hiện đại, cùng với đội ngũ nhân viên thanh toán quốc tế giỏi nên hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank được đánh giá rất cao và nổi bật hơn nhiều ngân hàng khác.
4.4. Nghiệp vụ bảo lãnh
Tại Techcombank Thăng Long có đa dạng các loại hình dịch vụ bảo lãnh: Bảo lãnh vay vốn, Bảo lãnh thanh toán, Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, Bảo lãnh hoàn thanh toán, Đồng bảo lãnh.
Quy trình chung của nghiệp vụ bảo lãnh giữa Techcombank và khách hàng là:
Khách hàng đến yêu cầu Techcombank phát hành thư bảo lãnh
Ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp thêm thông tin, giấy tờ cần thiết và tiến hành thẩm định, đánh giá nhu cầu.
Chấp nhận yêu cầu của khách hàng, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng.
Khách hàng chuyển thư bảo lãnh cho bên đối tác, và Techcombank theo dõi việc thực hiện hợp đồng giữa các bên.
Nghiệp vụ bảo lãnh cũng rất phát triển tại Techcombank Thăng Long, đặc biệt là nhiều khách hàng đến vay tiền và sử dụng luôn dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng.
Trên đây là các hoạt động kinh doanh cơ bản, phát triển nhất tại Techcombank Thăng Long, ngoài ra tại ngân hàng còn có những hoạt động kinh doanh khác như: kinh doanh ngoại tệ, tư vấn và thu xếp tài chính, chiết khấu chứng từ có giá,…
V. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI
5.1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
12 năm sau khi thành lập, Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Techcombank đã vươn lên đứng thứ 3 trong số các Ngân hàng thương mại cổ phần trên cả nước, là một trong hai ngân hàng cổ phần có tỷ lệ cổ tức cao nhất, tạo được sự tin cậy thân thiện đối với nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như khách hàng dân cư tại các đô thị lớn của Việt Nam. Có thể thấy được điều đó thông qua các bảng báo cáo sau về tình hình hoạt động của Techcombank:
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
TÀI SẢN
Năm 2003
Triệu VND
Năm 2004
Triệu VND
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền tại quỹ
114.278
148.056
Tiền gửi tại NHNN Việt Nam
74.385
198.998
Tiền gửi thanh toán tại các NH khác
49.549
77.430
Tiền gửi có kỳ hạn và cho vay các TCTD
2.208.317
2.996.150
Đầu tư vào trái phiếu, tín phiếu và công trái
744.626
724.289
Cho vay và tạm ứng cho khách hàng
2.296.506
3.465.540
Dự phòng nợ khó đòi
(83.168)
(95.449)
Đầu tư, góp vốn liên doanh, liên kết
8.015
7.965
Tài sản cố định hữu hình
38.353
46.002
Xây dựng dở dang
7.428
4.846
Tài sản cố định vô hình
13.087
17.385
Lãi dự thu
29.800
42.529
Các tài sản khác
9.254
33.720
Tổng tài sản
5.510.430
7.667.461
NGUỒN VỐN
Nợ phải trả
5.301.555
7.152.354
Tiền gửi thanh toán của các NH khác
82.297
877
Tiền gửi và vay từ các TCTD
2.496.689
2.385.949
Tiền gửi của khách hàng
2.619.620
4.600.097
Chi phí lãi tiền gửi, tiền vay trích trước
53.217
62.246
Vốn góp chờ được phê duyệt
14.400
551
Thuế và các khoản phải thu khác
35.332
102.634
Vốn cổ đông
208.875
515.107
Vốn điều lệ
180.000
412.700
Vốn khác
4
371
Các quỹ dự trữ
9.252
62.309
Lợi nhuận để lại
19.619
39.727
Tổng nguồn vốn
5.510.430
7.667.461
Báo cáo kết quả kinh doanh
Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2004
THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2003
Triệu VND
Năm 2004
Triệu VND
Thu lãi tiền gửi và cho vay
347.096
442.263
Chi phí trả lãi tiền vay và huy động vốn
(236.120)
(264.929)
Thu nhập từ lãi tiền gửi và cho vay
110.976
177.334
Thu từ các khoản phí và dịch vụ
31.682
44.112
Chi trả phí và dịch vụ
(6.691)
(9.353)
Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ
1.902
4.227
Chi cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ
(729)
(2.165)
Lãi thuần từ hoạt động đầu tư
157
500
Thu nhập khác
5.394
5.528
Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh
142.691
220.183
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
Chi phí nhân viên
(24.421)
(36.267)
Chi phí khấu hao
(2.946)
(5.102)
Các chi phí hoạt động khác
(25.253)
(48.496)
(52.620)
(89.865)
Dự phòng nợ khó đòi
(47.899)
(23.306)
Lợi nhuận thuần trước thuế
42.172
107.012
Thuế thu nhập doanh nghiệp
(11.743)
(29.778)
Lợi nhuận thuần trong năm
30.438
77.234
Lợi nhuận để lại đầu năm
5.342
19.619
Lợi nhuận để lại trước khi phân bổ
35.780
96.853
Cộng: điều chỉnh năm trước theo quyết toán thuế
-
3.447
Trừ: thuế TNDN theo quyết toán thuế
(3.238)
(1.103)
Trừ: trích lập các quỹ theo quy định
- từ lợi nhuận của năm trước
- từ lợi nhuận của năm nay
(1.980)
(1.495)
(6.491)
(13.959)
Trừ: chia lãi cồ tức
(9.212)
(39.228)
Các khoản khác
(236)
208
LỢI NHUẬN ĐỂ LẠI CUỐI NĂM
19.619
39.727
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2004
LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2003
Triệu VND
Năm 2004
Triệu VND
Lợi nhuận thuần trước thuế
42.172
107.012
Điều chỉnh cho các khoản:
- Chi phí khấu hao
- Dự phòng nợ khó đòi
- Quỹ trợ cấp mất việc làm
- Cổ tức nhận được trong năm
2.946
47.899
-
(157)
5.102
23.306
567
(226)
Lợi nhuận hoạt động trước khi thay đổi vốn lưu động
92.860
135.721
(Tăng)/Giảm tài sản hoạt động:
- Dự trữ bắt buộc tại NHNN Việt Nam
- Tiền gửi và cho vay các TCTD
- Đầu tư vào trái phiếu, tín phiếu và công trái
- Nợ khó đòi được xoá trong năm
- Cho vay và tạm ứng khách hàng
- Lãi dự thu
- Các tài sản khác
-
(27.606)
(636.912)
(2.558)
(400.189)
(11.673)
4.575
(124.406)
253.979
20.337
(11.025)
(1.169.034)
(12.728)
(24.466)
Tăng/(Giảm) công nợ hoạt động:
- Tiền gửi và vay từ các TCTD
- Tiền gửi của khách hàng
- Chi phí lãi dự chi
- Thuế và các khoản phải trả khác
- Điều chỉnh năm trước
217.878
595.056
7.599
(12.780)
(236)
(870.526)
1.980.478
9.029
53.296
2.550
(374.016)
243.205
Thuế TNDN trong cả năm
(5.752)
(15.772)
Lưu chuyển tiền tệ thuần từ các hoạt động kinh doanh
(379.768)
227.433
LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Chi xây dựng dở dang và mua sắm TSCĐ
(15.938)
(14.467)
Thu do thanh lý TSCĐ
37
-
Cổ tức nhận được trong năm
157
266
Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động đầu tư
(15.744)
(14.201)
LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Vốn góp tăng trong năm
60.795
218.300
Vốn đăng ký mới chưa được duyệt
14.400
551
Sử dụng các quỹ
(1.160)
(2.192)
Trả cổ tức
(9.212)
(39.228)
Thặng dư phát hành cổ phiếu
510
34.648
Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động tài chính
65.33
212.079
Tăng/(Giảm) thuần của tiền và các khoản tương đương
(330.179)
425.311
Số dư đầu năm của tiền và các khoản tương đương
167.786
(162.393)
SỐ DƯ CUỐI NĂM CỦA TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG
(162.393)
262.918
Từ các bảng báo cáo quan trọng trên, ta có thể rút ta một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu:
Trong năm
2003
2004
Tổng doanh thu (tỷ VND)
386,43
496,63
Tổng tài sản (tỷ VND)
5.510,43
7.667,46
Vốn điều lệ (tỷ VND)
180,00
412,70
Tổng nguồn vốn huy động (tỷ VND)
5.150,00
7.048,3
Dư nợ tín dụng (tỷ VND)
2.296,51
3.465,54
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
3,81
3,35
Lợi nhuận trước thuế và dự phòng rủi ro (tỷ VND)
90,07
130,32
Lợi nhuận trước thuế, sau dự phòng rủi ro (tỷ VND)
42,17
107,01
Lợi nhuận sau thuế (tỷ VND)
29,34
77,23
Chỉ số LNTT, trước dự phòng rủi ro trên tài sản có (%)
1,64
1,70
Tỷ lệ LNST/Vốn chủ sở hữu ROE (%)
15,52
26,06
Chỉ số cổ tức (%)
15,93
23,35
Trong năm 2004, Techcombank tiếp tục đạt được những kết quả ấn tượng, khẳng định vị thế của một ngân hàng cổ phần năng động, an toàn và hiệu quả. Mọi mặt hoạt động đều có sự tăng trưởng thể hiện ở những kết quả kinh doanh hết sức thuyết phục: LNTT đạt 130,32 tỷ đồng, tăng 44% so với năm 2003; Tổng tài sản đạt 7.667,46 tỷ đồng, tăng 129%; Vốn điều lệ tăng lên 412,7 tỷ đồng, tăng 129%; Tỷ lệ LNST/ VCSH (ROE) đạt 26,06%, tức là cứ bỏ ra 100 đồng vốn thì Techcombank thu được về thêm 26,06 đồng; tỷ lệ cổ tức chia cho cổ đông năm 2004 là 23,35%, đây là những con số rất đáng nể của Techcombank, cho thấy tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Techcombank. Trong năm 2004, Techcombank đã mở thêm 10 điểm giao dịch mới trên toàn quốc, nâng tổng số điểm giao dịch vào cuối năm 2004 lên 25 điểm trên toàn quốc.
Tuy các chỉ tiêu số liệu năm 2005 chưa được cập nhật thông báo, nhưng nhìn chung có thể đánh giá được một số chỉ tiêu cơ bản quan trọng sau:
Tổng tài sản: 10.504,42 tỷ VND
Vốn điều lệ: 617,66 tỷ VND, Vốn tự có 831,33 tỷ VND
Vốn huy động từ khu vực dân cư đạt 3.874,78 tỷ VND
Dư nợ tín dụng đạt 5.277,32 tỷ VND
Lợi nhuận trước thuế, sau dự phòng rủi ro đạt 286 tỷ VND
Doanh thu từ khu vực dịch vụ đạt gần 90 tỷ VND
50 điểm giao dịch trải dài trên 10 tỉnh, thành phố lớn
50.556 thẻ
Năm 2005 là năm Techcombank hoàn thành kế hoạch 5 năm 2001-2005 và bắt đầu thực hiện những chỉ tiêu đầu tiên của kế hoạch 5 năm tới với thế và lực mới. Tính đến thời điểm 31.12.2005, tổng vốn điều lệ của ngân hàng, sau 5 lần tăng trong năm đã đạt 617,66 tỷ đồng. Vốn tự có đạt 831,33 tỷ đồng.
Tổng tài sản của Techcombank đã tăng 37% so với cùng kỳ năm ngoái, trở thành 1 trong 3-4 ngân hàng cổ phần có quy mô tài sản lớn nhất. Vốn huy động từ khu vực dân cư tăng 82% so với cả năm 2004.
Dư nợ tín dụng cả năm 2005 tăng 52,28% so với mức dư nợ tín dụng cuối năm 2004.
Lợi nhuận trước thuế của Techcombank sau khi đã trích đủ dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước đạt 286 tỷ đồng, tăng 170% so với mức lợi nhuận của năm 2004, trở thành một trong ba ngân hàng cổ phần có mức lợi nhuận cao nhất.
Năm 2005 cũng là năm thành công của Techcombank trong lĩnh vực dịch vụ, với doanh thu từ khu vực này tăng 63,83% so với năm 2004, đạt gần 90 tỷ đồng, đưa Techcombank trở thành một trong hai ngân hàng cổ phần có mức thu dịch vụ tốt nhất trên thị trường.
Năm 2005, công tác mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của Techcombank có những bước tiến đáng kể. Với tổng số hơn 20 điểm giao dịch mở mới trong năm 2005, Techcombank đã tăng số lượng chi nhánh và phòng giao dịch lên 50 điểm trải rộng trên 10 tỉnh thành phố lớn, gấp đôi năm 2004, nó vừa thể hiện và hứa hẹn một sự tăng trưởng mạnh mẽ của Techcombank.
Công tác phát hành và thanh toán thẻ cũng đạt được những thành công nhất định. Sản phẩm thẻ F@stAccess, với các tính năng hiện đại, đã được bình chọn là sản phẩm Sao Vàng Đất Việt năm 2005 như một sự công nhận của người tiêu dùng về chất lượng và thương hiệu. Tính đến thời điểm 31.12.2005, số lượng thẻ phát hành đã đạt 50.556 thẻ, là bước đi khá vững chắc của Techcombank trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường thẻ hiện nay.
Cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua:
Hoạt động ngân hàng doanh nghiệp: Nằm trong sự phát triển chung của Techcombank, hoạt động ngân hàng doanh nghiệp cũng có nhiều bước phát triển đáng ghi nhận cả về số lượng doanh nghiệp và doanh số hoạt động. Techcombank hiện đang phục vụ hơn 10,000 khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm khoảng 65% doanh số tín dụng và 90% doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng. Cơ cấu cho vay theo ngành nghề cũng có sự thay đổi đáng kể, tỷ trọng cho vay trong lĩnh vực thương mại giảm từ 50% xuống 43%, cho vay sản xuất và chế biến giảm từ 29% xuống 4%.
Huy động vốn từ doanh nghiệp tăng mạnh: Số vốn huy động được từ các doanh nghiệp và tổ chức năm 2004 đạt 2.096 tỷ đồng, chiếm 30% tổng vốn huy động của ngân hàng. Trong đó, phần lớn là huy động đồng nội tệ ( chiếm 78%). Trong những năm qua, vốn huy động tại Techcombank liên tục tăng, đặc biệt trong năm 2004, con số này tăng ở mức cao nhất trong vòng 5 năm qua (166%).
Tín dụng doanh nghiệp tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN): cơ cấu tín dụng của Techcombank không có sự thay đổi lớn, tín dụng DNVVN vẫn chiếm đa số trong tổng dư nợ tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng. Tính đến 31/12/2004, tổng dư nợ tín dụng đối với loại đối tượng khách hàng này là 2.147 tỷ đồng, chiếm 62% tổng dư nợ tín dụng tại Techcombank, tăng 7% so với năm 2003. Sang năm 2005, con số này đã tăng lên đạt 3.430,26 tỷ đồng, chiếm tới 65% tổng dư nợ tín dụng.
Dịch vụ thanh toán và các hoạt động phi tín dụng: Trong năm 2004, hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế của Techcombank tiếp tục phát huy ưu thế và chất lượng dịch vụ đã được khẳng định trong những năm trước. Doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng đạt 50 tỷ đồng, tăng 43% so với năm 2003. Doanh số thanh toán quốc tế đạt 520 triệu USD quy đổi, tăng gần 42% so với năm 2003, tỷ lệ điện chuẩn đạt trên 99%. Đây là năm thứ 3 liên tiếp Techcombank đã được nhận các chứng chỉ “Ngân hàng hoạt động xuất sắc trong thanh toán quốc tế” của Ngân hàng The Bank of New York, Citibank và Standard Chartered Bank. Năm 2005, lĩnh vực dịch vụ của Techcombank lại phát triển mạnh hơn nữa, thể hiện ở doanh thu đạt gần 90 tỷ đồng, và tăng 63,83% so với năm 2004. Hệ thống ngân hàng đại lý của Techcombank tiếp tục được mở rộng, tính đên cuối 2004, Techcombank đã có quan hệ với 196 ngân hàng đại lý tại 86 quốc gia trên thế giới với hơn 10.000 địa chỉ.
Các sản phẩm mới dành cho doanh nghiệp: Trong năm 2004, một số sản phẩm mới dành cho doanh nghiệp đã được đưa ra thị trường: Thấu chi doanh nghiệp, Hợp đồng tương lai trên thị trường hàng hoá. Đặc biệt “Hợp đồng tương lai hàng hoá” đã gây ra sự chú ý lớn đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đây là lần đầu tiên sản phẩm được cung cấp tại Việt Nam.
Hoạt động Ngân hàng cá nhân: Với những nỗ lực nhằm cải thiện và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã mang lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng cá nhân của Techcombank. Đây có thể coi là lĩnh vực hoạt động thành công của Techcombank trong năm vừa qua, với những cải tiến đáng kể về chất lượng và số lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp khách hàng. Công tác phát triển và đa dạng hoá sản phẩm cũng góp phần đem lại nhiều sự lựa chọn và thuận tiện cho khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh cho Techcombank.
Huy động vốn từ khu vực dân cư: Trong năm 2004, nguồn vốn huy động từ nhóm khách hàng cá nhân của Techcombank đạt 2.129 tỷ đồng, chiếm 36% trong cơ cấu huy động vốn của ngân hàng. Trong đó, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ quy đổi đạt 803 tỷ đồng, tăng 117 tỷ đồng, VND đạt 1.326 tỷ đồng, tăng 366 tỷ đồng. Đạt mức tăng trưởng này là do Techcombank đã giữ mặt bằng lãi suất cạnh tranh với thị trường, với các sản phẩm như Tiết kiệm Phát lộc, Tiết kiệm điện tử, đồng thời cũng đưa ra thị trường một số sản phẩm huy động mới như sản phẩm F@stSaving, huy động vàng và VND được bảo đảm theo giá trị vàng. Chính những yếu tố này đã mang lại nhiều lợi ích và thuận tiên hơn cho khách hàng khi gửi tiền tại Techcombank.
Tín dụng bán lẻ: Trong năm 2004, dư nợ tín dụng bán lẻ đạt 940 tỷ đồng, tăng gần 40% so với năm 2003, chiếm 27% trong tổng dư nợ tín dụng. Năm 2005, Techcombank cho ra đời sản phẩm tín dụng “Gia đình trẻ”, “Ô tô xịn”, “Nhà mới” rất đáng chú ý, đã làm tăng doanh số tín dụng bán lẻ.
Thẻ thanh toán: Với định hướng là một ngân hàng đô thị đa năng, thẻ thanh toán được coi là một trong những trọng tâm phát triển của Techcombank trong giai đoạn 2005 – 2010. Thẻ thanh toán F@stAccess ra mắt từ cuối năm 2003, sau hơn một năm, số thẻ phát hành ra thị trường đã lên tới trên 20.000 thẻ. Trong năm 2004 đã có 150.000 giao dịch được thực hiện qua thể với doanh số hơn 160 tỷ đồng. Trên nền tảng công nghệ hiện đại, với việc được bổ sung thêm 2 tính năng mới và lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam, đó là F@stSaving – Tài khoản tiết kiệm, và F@stAdvance - Ứng trước tài khoản cá nhân, nhanh chóng được đánh giá là một trong những thẻ tiện ích nhất. Năm 2005 số lượng thẻ phát hành đã đạt tới 50.556 thẻ.
Hoạt động liên ngân hàng: Hoạt động huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng trong năm 2004 của Techcombank có xu hướng giảm, nhưng không đáng kể. Tổng nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng của Techcombank, đạt 2.377 tỷ đồng, giảm 168 tỷ đồng, chiếm 34% tổng nguồn vốn huy động của Techcombank. Về hoạt động tín dụng liên ngân hàng, tổng dư nợ tín dụng Techcombank với các tổ chức trong nước đạt 8,39 tỷ đồng, chiếm khoảng 0,25% tổng dư nợ tín dụng, giảm khá nhiều so với mức 83,594 tỷ đồng năm 2003. Về hoạt động tiền gửi, số dư tiền gửi của Techcombank tại các tổ chức tín dụng thời điểm cuối 2004 là 3.264 tỷ đồng, trong đó gửi NHNN là 199 tỷ đồng, gửi các tổ chức tín dụng trong nước là 3.024 tỷ, và gửi tại nước ngoài là 22,6 tỷ đồng.
Tình hình nợ quá hạn:
Chỉ tiêu
Đơn vị: tỷ VND
2003
Trong năm 2004
2004
Số phải nộp
Số đã trả
Tổng dư nợ
2.296,506
29.932,522
28.763,488
3.465,540
Các khoản nợ quá hạn:
Nợ quá hạn dưới 180 ngày
Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày
Nợ khó đòi
22,713
3,909
60,881
524,151
104,540
232,899
502,358
98,797
231,874
44,506
9,652
61,906
Tổng nợ quá hạn
87,503
-
-
116,064
Tỷ lệ nợ quá hạn trước dự phòng
3,81%
-
-
3,35%
Dự phòng tín dụng
83,168
23,306
11,025
95,449
Tỷ lệ nợ quá hạn sau dự phòng
0,20%
-
-
0,61%
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tổng dư nợ tín dụng năm 2004 tăng so với năm 2003 là 1.169,034 tỷ đồng, trong đó, mức nợ quá hạn tăng 28,561 tỷ đồng, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm từ 3,81% xuống còn 3,35%, đây là một xu hướng tốt. Sau dự phòng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn còn 0,2% năm 2003, còn 0,61% năm 2004. Như vậy, mức trích lập dự phòng gần đạt tới mức nợ quá hạn, tỷ lệ trích lập dự phòng năm 2004 giảm so với năm 2003.
Nhìn vào Báo cáo kết quả kinh doanh, ta có thể thấy là thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2004 đạt 220,183 tỷ đồng, tăng 54,31% so với năm 2003. Trong đó góp phần chủ yếu vẫn là thu nhập từ hoạt động cho vay, đạt 177,334 tỷ đồng, chiếm 80,54% thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Thu nhập thuần từ các khoản phí và dịch vụ năm 2004 đạt 34,76 tỷ đồng, tăng 39,1% so với năm 2003, chiếm 15,79% thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh, đây là nguồn thu nhập lớn thứ hai của ngân hàng sau hoạt động cho vay. Sang năm 2005, doanh thu từ các hoạt động dịch vụ của ngân hàng đạt tới 90 tỷ, so với năm 2004 đạt 44,112 tỷ, như vậy là hoạt động dịch vụ của ngân hàng sau một năm đã cho doanh thu tăng gấp hơn 2 lần, tới 204%, càng chứng tỏ uy tín và chất lượng dịch vụ tại Techcombank.
Đối với Techcombank Thăng Long, kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua thể hiện ở một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
Về huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và dân cư đến hết tháng 12/2005 đạt 346,92 tỷ đồng, tăng 107,82 tỷ đồng so với năm 2004. Nguồn vốn huy động bình quân tháng là 411,29 tỷ đồng. Trong đó, huy động từ các tổ chức kinh tế bình quân là 188,72 tỷ đồng, chiếm 46%, huy động từ dân cư bình quân là 222,57 tỷ đồng, chiếm 54%.
Về dư nợ tín dụng: Tổng dư nợ tín dụng đến hết 31/12/2005 đạt 420,1 tỷ đồng, so với năm 2004 là 307,2 tỷ đã tăng 112,9 tỷ đồng, tương ứng tăng 36,75%. Trong đó, Techcombank Thăng Long tài trợ 359,2 tỷ đồng, chiếm 85,5%, tổ chức tín dụng khác đồng tài trợ 60,9 tỷ đồng, chiếm 14,5%. Dư nợ tín dụng doanh nghiệp là 272,51 tỷ đồng, dư nợ tín dụng bán lẻ là 86,69 tỷ đồng. Nợ quá hạn còn 7,99 tỷ đồng, chiếm 2,22% tổng dư nợ tín dụng do chi nhánh tài trợ, chất lượng tín dụng tăng lên, đây là một kết quả đáng ghi nhận của Techcombank Thăng Long.
Về hoạt động bảo lãnh: Số dư bảo lãnh đến cuối tháng 6/2005 tương đương 14,57 tỷ đồng của 83 khoản bảo lãnh. Trong tháng phát hành được 15 khoản bảo lãnh với tổng giá trị là 2,11 tỷ đồng và thi được 48,65 triệu đồng phí bảo lãnh. Những con số kết quả ngày càng lớn hơn, đến 15/08/05 Techcombank Thăng Long có 93 khoản bảo lãnh còn hiệu lực với tổng giá trị 17,855 tỷ đồng. Trong tháng 9, chi nhánh cũng phát hành được 43 khoản bảo lãnh với tổng giá trị là 2,11 tỷ đồng và thu được 91,8 triệu đồng. Trong tháng 12, Techcombank Thăng Long phát hành được 41 khoản bảo lãnh với tổng giá trị 5,228 tỷ đồng và thu được 74 triệu động phí bảo lãnh. Số dư bảo lãnh đến cuối năm 2005 là 30,83 tỷ đồng của 135 khoản bảo lãnh với số dư ký quỹ bảo lãnh là 7,582 tỷ. Trong năm không phát sinh khoản trả thay bảo lãnh nào. Như vậy là hoạt động bảo lãnh của chi nhánh ngày càng phát triển cả về số lượng lẫn giá trị hợp đồng, và các khoản bảo lãnh đều bảo đảm không có rủi ro, điều đó càng góp phần củng cố uy tín và vị thế của ngân hàng.
Về hoạt động thanh toán quốc tế: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank được đánh giá rất cao, Techcombank đã được nhận nhiều danh hiệu trong hoạt động này, chất lượng hoạt động ngày càng được khẳng định. Tại Techcombank Thăng Long tổng giá trị các hợp đồng L/C phát sinh trong tháng luôn lớn hơn tổng giá trị các hợp đồng bảo lãnh. Theo cân đối chi tiết, trong tháng 12, tại chi nhánh phát sinh 23 L/C với tổng giá trị 25,308 tỷ đồng, đến cuối 2005, còn 47 L/C nhập khẩu với số dư tương đương 48,356 tỷ đồng với số tiền ký quỹ là 5,937 tỷ đồng.
Qua kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt được trên, từ đó có thể đánh giá khái quát những thành tựu cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục của Ngân hàng như sau:
5.2. Đánh giá những thành tựu và tồn tại
5.2.1. Các kết quả tích cực chủ yếu
Hiệu quả hoạt động trên toàn hệ thống được nâng cao rõ rệt, các chỉ tiêu đều tăng rất cao và vượt mức. (Tổng tài sản lên tới 10.504,42 tỷ đồng, LNTT sau trích lập dự phòng năm 2005 tăng 170% so với năm 2004, số lượng điểm giao dịch sau một năm tăng gấp đôi so với năm 2004,…)
Nâng vốn điều lệ lên gấp đôi từ 412,7 tỷ đồng năm 2004 lên 830,895 tỷ đồng đầu năm 2006, từ đó nâng cao khả năng tự chủ về tài chính của Techcombank, tạo điều kiện mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động, cũng như nâng cao uy tín của Techcombank trong hệ thống các Ngân hàng thương mại cổ phần.
Hoạt động thẻ phát triển mạnh. Vốn huy động có sự tăng đột biến, đặc biệt là từ khu vực dân cư và các tổ chức tài chính, tạo thế ổn định trong hoạt động của ngân hàng.
Công tác quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng được hoàn thiện vể chất, góp phần nâng cao chất lượng tài sản có của ngân hàng, lành mạnh hoá bảng cân đối tài chính. Giảm tỷ lệ không sinh lời xuống còn ,35%/Tổng dư nợ. Trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN, đa dạng hoá cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu cho vay.
Hệ thống quản trị ngân hàng được củng cố với các công cụ quản trị dựa trên nền tảng công nghệ và quy trình hợp lý, góp phần đáng kể vào việc hoàn thiện một bước chương trình tái cấu trúc và hiện đại hoá ngân hàng. Hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng đối với quy trình quản lý tín dụng và quy trình thanh toán trên nền tảng công nghệ mới.
Techcombank tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng phù hợp với các mục tiêu đề ra, kết hợp với việc phát triển mới và ngày càng tạo dựng hình ảnh Techcombank trong công chúng và khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các đô thị lớn, phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng.
5.2.2. Các tồn tại khó khăn cần khắc phục
Vốn điều lệ, tổng tài sản so với các Ngân hàng quốc doanh còn quá nhỏ, hạn chế trong việc tài trợ cho các chương trình dự án lớn.
Công tác thu hồi nợ tồn đọng mặc dù đạt những kết quả khả quan vẫn tiến triển chậm so với kế hoạch đề ra.
Còn thiếu chuyên viên khách hàng tại một số chi nhánh.
5.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới
Trước những thành tựu và tồn tại trên, Techcombank đã đề ra chiến lược phát triển đến 2010 của mình:
5.3.1. Mục tiêu đến năm 2010
Hiệu quả kinh doanh tốt (ROA 1.3%, ROE 20% - 22%).
Quy mô đủ lớn (1,5 tỷ USD tài sản, 100 triệu USD vốn chủ sở hữu, 200 chi nhánh và điểm giao dịch, 1 triệu khách hàng, 2 triệu thẻ).
Niêm yết trên thị trường chứng khoán vào năm 2008. Giá trị cổ phiếu: trong nhóm có tỷ lệ PE (tỷ giá thị trường/lợi nhuận hàng năm) cao nhất ngành.
Chất lượng dịch vụ: Thuộc nhóm dẫn đầu về chất lượng dịch vụ bán lẻ tại bốn thành phố lớn nhất nước.
Dịch vụ phi tín dụng: đạt 40% thu nhập từ hoạt động thuần.
90% nhân viên hài lòng về môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ của ngân hàng.
Có thể thấy là những mục tiêu của Techcombank được đạt ra một cách rất rõ ràng, cụ thể, chứ không phải là những mục tiêu được đặt ra một cách chung chung. Điều đó khẳng định sự tự tin vào sức mạnh của ngân hàng và đồng thời cũng khiến Techcombank phải quyết tâm cao hơn nữa để đạt và vượt mức những mục tiêu đã đề ra. Sau tất cả những mục tiêu về quy mô, hiệu quả, chất lượng dịch vụ là mục tiêu về mức độ hài lòng của nhân viên, chứng tỏ một điều là Techcombank rất quan tâm đến vấn đề nguồn nhân lực – nhân tố quan trọng nhất tạo nên thành công của Techcombank.
Techcombank hiểu rằng các yếu tố để tạo nên thành công là: Phải có quy mô đủ lớn. Chính sách nhân sự đồng bộ và cạnh tranh. Phát triển sản phẩm trên nền công nghệ. Hệ thống quản trị lành mạnh và hiệu quả, đảm bảo sự cam kết của lãnh đạo đối với tiến trình đổi mới Ngân hàng. Chiến lược rõ ràng về khách hàng mục tiêu, phát triển sản phẩm và địa bàn hoạt động. Vốn chủ sở hữu đủ cho phát triển.
Chính vì vậy mà phương hướng hành động trong thời gian tới của Techcombank là:
5.3.2. Phương hướng hành động trong những năm tới
Ưu tiên tập trung đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, có chất lượng và cạnh tranh cho khối khách hàng dân cư đô thị, đặc biệt là khối khách hàng có thu nhập trung bình và cao, trẻ tuổi và thành đạt, có yêu cầu và dễ thích ứng với các dịch vụ ngân hàng, tài chính.
Thực hiện chiến lược phát triển toàn diện các dịch vụ tài chính trọn gói phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế tư nhân, đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp tập trung trong các khu công nghiệp thuộc một số ngành có tiềm năng phát triển.
Đẩy mạnh các hoạt động giao dịch tiền tệ trên thị trường nội địa và khu vực, thực hiện tốt vai trò như một trong những nhà tạo dựng thị trường chuyên nghiệp chủ yếu, thực hiện hỗ trợ tích cực các chính sách kinh doanh nhằm vào các doanh nghiệp và các nhà đầu tư cá nhân, các tổ chức tài chính và đầu tư chuyên nghiệp.
Phát triển dịch vụ ngân hàng đầu tư, dịch vụ tài chính doanh nghiệp thông qua các hoạt động quản lý quỹ đầu tư, tái cấu trúc và mua bán doanh nghiệp, các dịch vụ thị trường vốn…
Phát triển kinh doanh trên nền tảng phương châm kết hợp phát triển vừa chiều rộng và chiều sâu, đảm bảo các yếu tố mở rộng nhanh chóng cơ sở khách hàng, mạng lưới, quy mô hoạt động, đồng thời khai thác có hiệu quả các nguồn lực đầu tư tập trung vào các hoạt động sinh lời cao và có tính cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo chất lượng kinh doanh và kiểm soát được rủi ro một cách thích hợp.
Chiến lược tạo sự khác biệt thực hiện chủ yếu thông qua tính hiệu quả của các quy trình kinh doanh, sự phong phú của sản phẩm dịch vụ, tính chuyên nghiệp và sự thân thiện của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng. Phát triển phong cách kinh doanh riêng của Techcombank.
Trong phương hướng hành động của mình, Techcombank vạch ra một cách rất rõ ràng, và nhấn mạnh vào việc cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, có chất lượng cao và cạnh tranh hiệu quả. Thị trường khách hàng mục tiêu cũng được chỉ ra một cách cụ thể: đối với khách hàng cá nhân, đó là khối khách hàng dân cư đô thị, thu nhập khá và cao, trẻ tuổi và thành đạt, đây là đối tượng khách hàng rất tiềm năng, có suy nghĩ thoáng và phong cách năng động, phù hợp với công nghệ hiện đại. Tập trung phát triển hệ thống thẻ, đẩy mạnh phát hành và chấp nhận thẻ. Lấy phát hành thẻ làm trung tâm và cơ sở để phát triển dịch vụ bán lẻ với quy mô lớn. Đối với khách hàng doanh nghiệp, là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thuộc thành phần kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngoài. Đẩy mạnh phát triển mạng lưới tại các vùng trọng điểm của đất nước, nhằm tiếp tục mở rộng nền tảng khách hàng dân cư và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mang đặc điểm của ngân hàng kỹ thương, trong phương hướng của mình, Techcombank luôn chú trọng nâng cấp, hoàn thiện các dự án hiện đại hoá ngân hàng đảm bảo hệ thống công nghệ hiện đại, đi đầu.
Thực hiện thành công các định hướng hoạt động và kế hoạch kinh doanh trên sẽ tạo nên một bước thay đổi về chất mới đối với sự phát triển của Techcombank nhằm thực hiện mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu, được yêu thích nhất Việt Nam.
Sau quá trình tìm hiểu về Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Techcombank, hiểu được lịch sử hình thành và phát triển của nó, cơ cấu tổ chức, các sản phẩm dịch vụ, các nghiệp vụ cơ bản tại chi nhánh Thăng Long, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của nó, em thấy hoạt động bảo lãnh tại Techcombank tuy rất phát triển, nhưng còn bị bó hẹp trong khả năng về vốn so với các ngân hàng thương mại quốc doanh khác. Đặc biệt là đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng phát triển lớn mạnh, với nhiều loại hình kinh doanh đa dạng, cùng với việc mở rộng thị trường của Techcombank, cũng phải mở rộng hoạt động bảo lãnh của nó. Chính vì vậy, em xin đưa ra hướng đề tài nghiên cứu là: “Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Techcombank chi nhánh Thăng Long”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC344.doc