Liên quan của kiến thức phòng tránh nhiễm khuẩn với tỉ lệ viêm màng bụng ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục

Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian bệnh nhân bị viêm màng bụng lần đầu nhiều nhất ở thời điểm dưới 18 tháng (44,6%) và trên 36 tháng (33,8%). Hai nhóm này chiếm 78,4% tổng số bệnh nhân viêm màng bụng. Nghiên cứu của Ruso R. và các cộng sự cho thấy 40% số lần viêm màng bụng xảy ra trong năm đầu điều trị (trong đó 25% trong 6 tháng đầu), 40% số lần viêm màng bụng trong vòng 2-3 năm và 20% số lần viêm màng bụng sau 36 tháng(16). Điều này gợi ý rằng thời điểm cần chú ý đến việc tái huấn luyện phòng tránh nhiễm khuẩn cho bệnh nhân nên thực hiện ở thời điểm dưới 18 tháng và trên 36 tháng. Tỉ lệ viêm màng bụng thấp nhất (0,06 lần/bệnh nhân - năm) ở nhóm bệnh nhân có điểm kiến thức cao. Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu của Sayed S.A.M. và các cộng sự, tỉ lệ viêm màng bụng thấp nhất trong nhóm bệnh nhân có điểm kiến thức cao (1.0 lần/bệnh nhân – năm)(17). Điều này có thể thấy rằng bệnh nhân có điểm kiến thức cao thì có tỉ lệ viêm màng bụng thấp thơn. Như vậy, kiến thức của bệnh nhân lọc màng bụng có ảnh hưởng tới tỉ lệ viêm màng bụng. Vì vậy, bệnh nhân lọc màng bụng cần được huấn luyện ban đầu một cách kĩ càng, tái huấn luyện và kiểm tra kiến thức một cách thường xuyên nhằm liên tục củng cố kiến thức cho bệnh nhân. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên 188 bệnh nhân cho thấy có 65 bệnh nhân đã từng bị viêm màng bụng, có mối liên quan giữa kiến thức của bệnh nhân với tỉ lệ viêm màng bụng. Trong số bệnh nhân bị viêm màng bụng thì hầu hết bệnh nhân bị viêm màng bụng 1 lần chiếm 76,9%. Tỉ lệ viêm màng bụng là 1/112 (lần/bệnh nhân – tháng) hay 0,1 (lần/bệnh nhân – năm). Thời gian bệnh nhân bị viêm màng bụng lần đầu chủ yếu tại thời điểm dưới 18 tháng (44,6%) và trên 36 tháng (33,8%). Tỉ lệ viêm màng bụng thấp nhất (0,06 lần/bệnh nhân – năm) ở nhóm bệnh nhân có điểm kiến thức cao.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Liên quan của kiến thức phòng tránh nhiễm khuẩn với tỉ lệ viêm màng bụng ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học 419 LIÊN QUAN CỦA KIẾN THỨC PHÒNG TRÁNH NHIỄM KHUẨN VỚI TỈ LỆ VIÊM MÀNG BỤNG Ở BỆNH NHÂN LỌC MÀNG BỤNG LIÊN TỤC Vương Tuyết Mai*, Phạm Thanh Tuyền**, Đỗ Gia Tuyển* TÓM TẮT Mục tiêu: Mục tiêu nghiên cứu nhằm tìm hiểu mối liên quan của kiến thức phòng tránh nhiễm khuẩn với tỉ lệ viêm màng bụng ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở các bệnh nhân đang được điều trị bằng phương pháp lọc màng bụng liên tục tại khoa Thận - Tiết niệu, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 03/2014 đến tháng 09/2014. Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 188 bệnh nhân, bệnh nhân đạt điểm kiến thức cao chiếm tỉ lệ tương đối thấp 6,4% (n = 12), nhóm bệnh nhân có điểm kiến thức trung bình chiếm 30,9% (n = 58), nhóm bệnh nhân đạt điểm kiến thức thấp chiếm tỉ lệ khá cao 62,7% (n = 118). Bệnh nhân đạt điểm kiến thức thấp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân nam (64,2%), bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm (70,8%) và bệnh nhân có trình độ học vấn dưới cấp 3 (67,4%), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bệnh nhân đạt điểm kiến thức thấp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân trên >18 tháng chiếm 64,5% (n=98) nhưng sự khác biệt cũng không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 65 bệnh nhân đã từng bị viêm màng bụng chiếm tỉ lệ 35%, trong đó bệnh nhân bị viêm màng bụng 1 lần chiếm tỉ lệ cao nhất 76,9% (n = 50), bệnh nhân bị viêm màng bụng 2 lần chiếm 18,5% (n = 12) và bệnh nhân bị viêm màng bụng trên 2 lần chiếm 4,6% (n=3). Thời gian bệnh nhân bị viêm màng bụng lần đầu tại thời điểm dưới 18 tháng chiếm 44,6% (n = 29), trên 36 tháng chiếm 33,9% (n = 22) và từ 19 – 36 tháng chiếm 21,5% (n = 14). Tỉ lệ viêm màng bụng thấp thất (0,06 lần/bệnh nhân – năm) ở nhóm bệnh nhân có điểm kiến thức cao, tỉ lệ viêm màng bụng ở bệnh nhân có điểm kiến thức thấp và trung bình là 0,11 lần/bệnh nhân – năm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mối liên quan giữa kiến thức với tỉ lệ viêm màng bụng. Bệnh nhân đạt điểm kiến thức cao có tỉ lệ viêm màng bụng thấp nhất (0,06 lần/bệnh nhân – năm). Từ khoá: Lọc màng bụng liên tục (CAPD) ABSTRACT ASOCIATION BETWEEN KNOWLEDGE OF INFECTION PREVENTION AND PERITONITIS IN CONTINUOUS AMBULATORY PERITONEAL DIALYSIS PATIENTS Vuong Tuyet Mai, Pham Thanh Tuyen, Do Gia Tuyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 419 - 425 Objectives: The aim of this study was to find out the association between knowledge of infection prevention and peritonitis in Continuous Ambulatory Peritoneal Dialysis patients Methods: A cross-sectional study was conducted on Continuous Ambulatory Peritoneal Dialysis patients at the Nephro-Urology Department, Bach Mai Hospital, and Hanoi, Vietnam from March to September 2014. Results: 188 patients were included in this study. Patients with high score of knowledge accounted for the lowest percentage at 6.4% (n = 12), patients with average score of knowledge was 30.9% (n = 58) and patients * Bộ môn Nội tổng hợp, Đại học Y Hà Nội ** Bộ môn điều dưỡng, Đại học Thăng Long Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Vương Tuyết Mai ĐT: 0915518775 Email: vuongtuyetmai@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 420 with low score of knowledge accounted for the highest percentage at 62.7% (n = 118). In the low score patients, male was 64.2%; older than 60 years old patients were 70.8%; educational level of under high school patients were 67,4%; however, there was no statistically significant difference (p>0.05). 65 patients have had peritonitis, proportion of 35%, while patients with one time of peritonitis were the highest percentage at 76.9% (n = 50), patients with two times of peritonitis at 18.5% (n = 12) and patients with over two times of peritonitis accounted for 4.6% (n = 3). Patients with CAPD less than 18 months had the first time peritonitis accounted for 44.6% (n = 29), over 36 months accounted for 33.9% (n = 22) and from 19-36 months at 21.5% (n = 14). Patients with high level of knowledge had lowest percentage of peritonitis (0.06/patient-year), which with low level of knowledge had higher percentage of peritonitis (0.11/patient-year); the difference was statistically significant (p < 0.05). Conclusions: The data showed that there was the association between the knowledge of patients with the percentage of peritonitis. Patients with high level of knowledge had lowest percentage of peritonitis (0.06/patient- year). Keywords: Continuous Ambulatory Peritoneal Dialysis (CAPD) MỞ ĐẦU Trong xã hội hiện đại, sự thay đổi của chế độ ăn và lối sống dẫn đến gia tăng nhanh của tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường và tăng huyết áp, bệnh thận mạn vì thế đang tăng lên nhanh chóng và trở thành một vấn đề y tế toàn cầu(10). Tỉ lệ bệnh thận mạn ước tính khoảng 8 – 16% dân số thế giới(7). Khi bệnh nhân bị bệnh thận mạn, mức lọc cầu thận suy giảm không hồi phục theo thời gian. Khi mức lọc cầu thận dưới 15 ml/phút/1.73 m2 da, cần áp dụng các phương pháp điều trị thay thế thận như ghép thận, thận nhân tạo và lọc màng bụng. Trên thế giới có khoảng trên 1.8 triệu người đang được điều trị thay thế thận(4). Ước tính có khoảng 10 – 15% số bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối được điều trị bằng phương pháp lọc màng bụng (Continuous Ambulatory Peritoneal Dialysis – CAPD)(12). Đây là phương pháp điều trị do chính bệnh nhân hoặc người nhà chủ động tiến hành tại nhà. Điều này giúp giảm quá tải ở các bệnh viện tuyến Trung Ương và giúp bệnh nhân không bị tách khỏi xã hội(18). Tuy nhiên đây cũng là một nhược điểm bởi nếu bệnh nhân không có kiến thức phòng tránh nhiễm khuẩn tốt, không thực hiện đúng các thao tác vô trùng trong quy trình thì rất dễ bị biến chứng nhiễm khuẩn mà đặc biệt là viêm màng bụng. Cùng với sự phát triển về mặt kỹ thuật, tỉ lệ viêm màng bụng đã giảm đáng kể theo thời gian nhưng viêm màng bụng vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây thất bại điều trị của phương pháp lọc màng bụng ở hầu hết các quốc gia. Tại Mỹ, Mujais và Story nhận thấy gần 30% bệnh nhân chuyển sang thận nhân tạo là do nhiễm khuẩn (viêm màng bụng và/hoặc nhiễm khuẩn chân ống)(14). Một thăm dò tại Nhật trên phạm vi quốc gia về những lý do bỏ điều trị trong lọc màng bụng đã cho thấy 1/3 số bệnh nhân chuyển sang thận nhân tạo là do viêm màng bụng(8). Khi thực hiện phương pháp lọc màng bụng, bệnh nhân được huấn luyện kĩ về lý thuyết và thực hành để bệnh nhân có thể tự thực hiện tại nhà. Sự huấn luyện đầy đủ về kiến thức cũng như kỹ năng thực hành cho bệnh nhân lọc màng bụng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và có thể ảnh hưởng tới sự thành công của phương pháp lọc màng bụng và kết quả lâm sàng(3). Bệnh nhân lọc màng bụng được huấn luyện về cả kiến thức và thực hành trước khi ra viện. Tuy nhiên, sau một thời gian lọc màng bụng, khoảng sau 6 tháng, nguy cơ viêm màng bụng của bệnh nhân tăng lên(2). Vì vậy việc tìm hiểu, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng viêm màng bụng trong đó có kiến thức phòng tránh nhiễm khuẩn của bệnh nhân ở mỗi trung tâm lọc màng bụng để có kế hoạch hạn chế tình trạng viêm màng bụng và nâng cao hiệu quả điều trị là vô cùng cần thiết. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu tìm hiểu mối liên quan của kiến Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học 421 thức phòng tránh nhiễm khuẩn với tỉ lệ viêm màng bụng ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở các bệnh nhân đang được điều trị bằng phương pháp lọc màng bụng liên tục (CAPD) tại khoa Thận - Tiết niệu, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 03/2014 đến tháng 09/2014 đạt tiêu chuẩn nghiên cứu: trên 18 tuổi, có thời gian lọc màng bụng liên tục trên 6 tháng, có thể tiếp xúc và trả lời được bộ câu hỏi dùng cho phỏng vấn, đồng ý và tình nguyện tham gia vào nghiên cứu. Bộ câu hỏi nghiên cứu đánh giá kiến thức phòng tránh nhiễm khuẩn của bệnh nhân lọc màng bụng liên tục dựa theo bộ câu hỏi trong nghiên cứu “Ảnh hưởng của kiến thức bệnh nhân lên tỉ lệ viêm màng bụng trong phương pháp lọc màng bụng” của tác giả Sayed S.A.M và các cộng sự được đăng trên tạp chí Peritoneal Dialysis International năm 2013. Bộ câu hỏi bao gồm 15 câu hỏi được chia thành 3 nhóm câu hỏi: Nhóm câu hỏi kiến thức về viêm màng bụng bao gồm các câu hỏi liên quan đến triệu chứng, xử trí và phòng ngừa viêm màng bụng: câu 1 đến câu 3. Nhóm câu hỏi kiến thức về nhiễm khuẩn chân ống bao gồm các câu hỏi liên quan đến triệu chứng, xử trí và phòng ngừa nhiễm khuẩn chân ống: câu 4 đến câu 6. Nhóm câu hỏi kiến thức về xử trí các sự cố có thể gặp tại nhà: câu 7 đến câu 15. Bệnh nhân được một điểm cho mỗi ý trả lời đúng (2-3 điểm cho mỗi câu hỏi), số điểm tối đa cho 15 câu hỏi là 35 điểm và được chia làm 3 bậc: + Thấp: dưới 18 điểm + Trung bình: 19 đến 21 điểm + Cao: trên 21 điểm Chẩn đoán xác định viêm màng bụng khi có các tiêu chuẩn sau: + Dịch đục + đau bụng. + Tế bào dịch màng bụng: > 100BC/µL, > 50% bạch cầu đa nhân trung tính. + Nhuộm Gram, nuôi cấy tìm thấy vi khuẩn gây bệnh(9). Tỉ lệ viêm màng bụng: Tỉ lệ viêm màng bụng được tính theo công thức của Hiệp hội Thẩm Phân Thế Giới (International Society for Peritonel Dialysis - ISPD) năm 2010(9). + Tỉ lệ viêm màng bụng tính theo tháng (1 lần/bệnh nhân – tháng) = tổng số lần viêm màng bụng/tổng số thời gian điều trị lọc màng bụng (tháng). + Tỉ lệ viêm màng bụng tính theo tháng (1 lần/bệnh nhân – năm) = tổng số lần viêm màng bụng/tổng số thời gian điều trị lọc màng bụng (năm). Các thông tin thu thập theo các thông số nghiên cứu thống nhất. Các số liệu được mã hóa và xử lý bằng chương trình SPSS 22.0. Đạo đức nghiên cứu: Đối tượng tham gia nghiên cứu được thông báo về mục đích nghiên cứu và bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu. Số liệu nghiên cứu chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, không sao chép, không để lộ danh tính đối tượng. Trong quá trình phỏng vấn, các đối tượng có quyền từ chối bất cứ câu hỏi nào mà họ không muốn trả lời, người nghiên cứu cúng không gây một áp lực nào đòi hỏi hoặc cố gắng thuyết phục đối tượng để lấy thông tin và họ có thể ngừng cuộc phỏng vấn bất cứ khi nào họ muốn. Nghiên cứu không có hại cho bệnh nhân. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 422 KẾT QUẢ Bảng 1. Bảng phân bố nhóm điểm kiến thức theo giới, tuổi, trình độ học vấn Nhóm điểm Tổng Giới Tuổi Học vấn Nam Nữ 60 < cấp 3 Cấp 3 Trung cấp trở lên n 188 106 82 47 117 24 89 53 46 Thấp 62,7% (n=118) 64,2% (n=68) 61,0% (n=50) 59,6% (n=28) 62,4% (n=73) 70,8% (n=17) 67,4% (n=60) 64,2% (n=34) 52,1% (n=24) Trung bình 30,9% (n= 58) 29,2% (n=31) 32,9% (n=27) 29,8% (n=14) 31,6% (n=37) 29,2% (n=5) 30,3% (n=27) 26,4% (n=14) 37% (n=17) Cao 6,4% (n=12) 6,6% (n=7) 6,1% (n=5) 10,6% (n=5) 6,0% (n=7) 0% (n=0) 2,3% (n=2) 9,4% (n=5) 10,9% (n=5) p > 0,05 > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Bệnh nhân thuộc nhóm điểm thấp chiếm tỉ lệ cao nhất (62,7%). Bệnh nhân đạt điểm kiến thức thấp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân nam, bệnh nhân trong nhóm tuổi trên 60 và bệnh nhân có trình độ học vấn dưới cấp 3. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 2: Phân bố nhóm điểm kiến thức theo thời gian điều trị CAPD Nhóm điểm Tổng Thời gian điều trị CAPD ≤ 18 tháng > 18 tháng N 188 36 152 Thấp 62,8% (n=118) 55,6% (n=20) 64,5% (n=98) Trung bình 30,9% (n=58) 30,6% (n=11) 31% (n=47) Cao 6,4% (n=12) 13,9% (n=5) 4,5% (n=7) P > 0,05 Nhận xét: Bệnh nhân đạt điểm kiến thức thấp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân trên 18 tháng (64,5%). Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Trong số 188 bệnh nhân CAPD được nghiên cứu có 65 bệnh nhân đã từng bị viêm màng bụng chiếm tỉ lệ 35%. Bảng 3: Tỉ lệ bệnh nhân CAPD từng bị viêm màng bụng Số lần viêm màng bụng n Tỉ lệ % Viêm màng bụng 1 lần 50 76,9 Viêm màng bụng 2 lần 12 18,5 Viêm màng bụng trên 2 lần 3 4,6 Tổng 65 100 Nhận xét: Trong tổng số 65 bệnh nhân bị viêm màng bụng thì chủ yếu bệnh nhân bị viêm màng bụng 1 lần chiếm tỉ lệ 76,9%. Thấp nhất là nhóm bệnh nhân bị viêm màng bụng trên 2 lần (4,6%). Bảng 4: Tỉ lệ viêm màng bụng Tổng số lần viêm màng bụng Tổng số tháng điều trị CAPD Tỉ lệ viêm màng bụng (lần/BN-tháng) Tỉ lệ viêm màng bụng (1lần/BN-năm) 84 9414 1/112 0,1 Nhận xét: Tổng số tháng điều trị lọc màng bụng liên tục của 188 bệnh nhân nghiên cứu là 9414 tháng, trong đó có 84 lần bệnh nhân bị viêm màng bụng. Như vậy trong 112 tháng điều trị xuất hiện 1 lần viêm màng bụng hay trong 0,1 năm điều trị có 1 lần viêm màng bụng. Thời gian trung bình lần đầu viêm màng bụng là 9,7 ± 19,5 tháng, thấp nhất là 1 tháng, cao nhất là 111 tháng. Thời gian bệnh nhân bị viêm màng bụng lần đầu chủ yếu tại thời điểm dưới 18 tháng chiếm 44,6%, trên 36 tháng chiếm 33,8% (Bảng 5). Bảng 5: Tỉ lệ thời gian bệnh nhân CAPD bị viêm màng bụng lần đầu Thời gian n Tỉ lệ % ≤ 18 tháng 29 44,6 19 – 36 tháng 14 21,5 > 36 tháng 22 33,9 Tổng 65 100 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học 423 Bảng 6: Phân bố tỉ lệ viêm màng bụng và nhập viện theo nhóm điểm kiến thức Biến số Nhóm điểm thấp (n = 118 BN) Nhóm điểm trung bình (n = 58 BN) Nhóm điểm cao (n = 12 BN) Tổng thời gian điều trị (tháng) 5810 3046 558 Số lần viêm màng bụng 53 28 3 Tỉ lệ viêm màng bụng (lần/bệnh nhân - tháng) 1/110 1/109 1/186 Tỉ lệ viêm màng bụng (lần/bệnh nhân - năm) 0,11 0,11 0,06 Nhận xét: Tỉ lệ viêm màng bụng thấp nhất (0,06 lần/bệnh nhân-năm) ở nhóm bệnh nhân có điểm kiến thức cao và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,05. BÀN LUẬN Trong 188 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi, tổng điểm trung bình bệnh nhân đạt được là 16,2 ± 3.7 điểm, điểm trung vị là 16/35 điểm, điểm thấp nhất là 5 điểm và điểm cao nhất là 27 điểm. Kết quả nghiên cứu của tác giả Sayed S.A.M. và các cộng sự thì điểm trung vị thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi (11.5/35 điểm) nhưng điểm cao nhất bệnh nhân đạt được cũng giống nghiên cứu của chúng tôi là 27 điểm(17). Nhóm bệnh nhân đạt điểm thấp chiếm tỉ lệ cao nhất (62,7 %) và nhóm bệnh nhân đạt điểm cao chiếm tỉ lệ thấp nhất (6,4%). Điều này dễ dàng hiểu bởi sau một thời gian điều trị lọc màng bụng, bệnh nhân dễ dàng quên kiến thức phòng tránh nhiễm khuẩn đã được hướng dẫn. Vì vậy cần phải có kế hoạch kiểm tra, đánh giá lại kiến thức của bệnh nhân một cách định kỳ để điều chỉnh, cải thiện chương trình huấn luyện một cách liên tục và có kế hoạch tái huấn luyện phù hợp, hiệu quả cho bệnh nhân CAPD(15,1,11). Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có điểm kiến thức thấp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân nam, bệnh nhân trên 60 tuổi và bệnh nhân có trình độ học vấn dưới cấp 3. Lọc màng bụng là một phương pháp cần sự tỉ mỉ, cần chú ý từng chi tiết nhỏ trong cả lý thuyết và thực hành để đảm bảo vệ sinh sạch sẽ và phòng tránh nhiễm khuẩn tốt vì thế nên có thể bệnh nhân nam thường hay chủ quan hơn và cũng làm tắt các bước trong quy trình nhiều hơn. Trước khi bắt đầu làm phương pháp lọc màng bụng, bệnh nhân được hướng dẫn nhiều kiến thức và thực hành trong 5 ngày, do vậy có thể bệnh nhân trên 60 tuổi và bệnh nhân có trình độ học vấn dưới cấp 3 có thể không nhớ hết được những kiến thức mà điều dưỡng đã hướng dẫn hoặc sau một thời gian họ dễ quên hơn. Nghiên cứu của Ruso R. và các cộng sự cho thấy câu trả lời đúng kiến thức về lọc màng bụng nhiều hơn ở nữ, bệnh nhân trẻ dưới 55 tuổi và bệnh nhân có học vấn cao(16). Điều này gợi ý cho chúng ta nên tập trung huấn ban đầu luyện kỹ càng hơn cũng như kiểm tra và tái huấn luyện thường xuyên với nhóm bệnh nhân nam, bệnh nhân trên 60 tuổi và bệnh nhân có trình độ học vấn dưới cấp 3. Bệnh nhân đạt điểm thấp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân có thời gian điều trị CAPD trên 18 tháng. Đây là nhóm bệnh nhân có thời gian điều trị CAPD dài nên bệnh nhân trở nên chủ quan và không nhớ những kiến thức được hướng dẫn như khi bắt đầu lọc màng bụng. Chính vì vậy mà cần phải có kế hoạch tái huấn luyện chi tiết, cụ thể và theo dõi sát những bệnh nhân trong nhóm này. Trong 188 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi, có 65 bệnh nhân bị viêm màng bụng chiếm tỉ lệ 35%, trong đó chủ yếu là bệnh nhân bị viêm màng bụng 1 lần (chiếm 76.9% tổng số các trường hợp bị viêm màng bụng). Kết quả này gần tương tự với tác giả Ruso R. và các cộng sự, có 62% bệnh nhân bị viêm màng bụng 1 lần, 32% bệnh nhân bị viêm màng bụng 2 lần, 6% bị viêm màng bụng nhiều hơn 2 lần(16). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 424 Tỉ lệ viêm màng bụng trong nghiên cứu của chúng tôi là 1/112 (lần/bệnh nhân-tháng). Tức là trong 112 tháng bệnh nhân điều trị CAPD thì xuất hiện 1 lần viêm màng bụng. Tỉ lệ viêm màng bụng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn rất nhiều so với khuyến cáo của Hiệp hội Thẩm Phân Thế Giới (ISPD) là không nên vượt quá 1/18 (lần/ bệnh nhân-tháng)(9). Tỉ lệ này cũng tốt hơn tỉ lệ viêm màng bụng của Nhật 1/74 (lần/tháng-bệnh nhân)(6), tại Mỹ tỉ lệ viêm màng bụng là 1/32.7 (lần/bệnh nhân-tháng)(13) và tại Hồng Kông là 1/27.7 (lần/bệnh nhân – tháng)(5). Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian bệnh nhân bị viêm màng bụng lần đầu nhiều nhất ở thời điểm dưới 18 tháng (44,6%) và trên 36 tháng (33,8%). Hai nhóm này chiếm 78,4% tổng số bệnh nhân viêm màng bụng. Nghiên cứu của Ruso R. và các cộng sự cho thấy 40% số lần viêm màng bụng xảy ra trong năm đầu điều trị (trong đó 25% trong 6 tháng đầu), 40% số lần viêm màng bụng trong vòng 2-3 năm và 20% số lần viêm màng bụng sau 36 tháng(16). Điều này gợi ý rằng thời điểm cần chú ý đến việc tái huấn luyện phòng tránh nhiễm khuẩn cho bệnh nhân nên thực hiện ở thời điểm dưới 18 tháng và trên 36 tháng. Tỉ lệ viêm màng bụng thấp nhất (0,06 lần/bệnh nhân - năm) ở nhóm bệnh nhân có điểm kiến thức cao. Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu của Sayed S.A.M. và các cộng sự, tỉ lệ viêm màng bụng thấp nhất trong nhóm bệnh nhân có điểm kiến thức cao (1.0 lần/bệnh nhân – năm)(17). Điều này có thể thấy rằng bệnh nhân có điểm kiến thức cao thì có tỉ lệ viêm màng bụng thấp thơn. Như vậy, kiến thức của bệnh nhân lọc màng bụng có ảnh hưởng tới tỉ lệ viêm màng bụng. Vì vậy, bệnh nhân lọc màng bụng cần được huấn luyện ban đầu một cách kĩ càng, tái huấn luyện và kiểm tra kiến thức một cách thường xuyên nhằm liên tục củng cố kiến thức cho bệnh nhân. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên 188 bệnh nhân cho thấy có 65 bệnh nhân đã từng bị viêm màng bụng, có mối liên quan giữa kiến thức của bệnh nhân với tỉ lệ viêm màng bụng. Trong số bệnh nhân bị viêm màng bụng thì hầu hết bệnh nhân bị viêm màng bụng 1 lần chiếm 76,9%. Tỉ lệ viêm màng bụng là 1/112 (lần/bệnh nhân – tháng) hay 0,1 (lần/bệnh nhân – năm). Thời gian bệnh nhân bị viêm màng bụng lần đầu chủ yếu tại thời điểm dưới 18 tháng (44,6%) và trên 36 tháng (33,8%). Tỉ lệ viêm màng bụng thấp nhất (0,06 lần/bệnh nhân – năm) ở nhóm bệnh nhân có điểm kiến thức cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anderson R.M., Funnel M.M., Aikens J.E., et al (2009), "Evaluating the efficacy of an empowerment – based self- managerment consultant intervention: result of a two-year randomized controlled trial", The Patient Educ, 1: 3-11. 2. Bernardini J., (2009), "Training and retraining: Impact on peritonitis", Peritoneal Dialysis International, 30: 434-436 . 3. Chen T.W., Li S.Y., Yang W.C., (2008), "Training of peritoneal dialysis patients – Taiwan’s experiences", Peritoneal Dialysis International, 28(Suppl 3): 72-5. 4. Grassmann A., Gioberge S., Moeller S., Brown G., (2005), "ESRD patients in 2004: global overview of patient numbers, treat-ment modalities and asociated trends", Nephrol Dial Trans-plant, 20: 2578. 5. Ho Y.W., (2005), "Hong Kong Registry Report 2004", Hong Kong J Nephrol, 7(1): 38-46. 6. Imada A., (2006), "A multicenter study on CAPD related infection in Japan", Perit Dial Int, (Suppl 2): 54. 7. Jha V., Garcia G., Iseki K., et al, (2013), "Chronic kidney disease: global dimension and perspectives", The Lancet, 382: 260-272. 8. Kawaguchi Y., (2003), "Study group for withdrawal from PD in Japan. Searching for reason for drop out from peritoneal dialysis: a nationwide survey", Peritoneal Dialysis International, (2): 175-177. 9. Li P.K., Szeto C.C., Piraino B., et at (2010), "Peritoneal Dialysis - related infections recommendations", Perit Dial Int, 30: 393 - 423. 10. Lysaght M.J., (2002), "Maintenance dialysis population dynamics: current trends and long-term implications", J Am Soc Nephrol, 13: 37-40. 11. Manns B.J., Taub K., Vanderstraeten C., et al, (2005), "The impact of education on chronic kidney disease patients’ plans to initiate dialysis with self-care dialysis: a randomized trial", Kidney International, 68: 1777-83. 12. Mehrotra R., Nolph K.D., (2001), "Peritoneal dialysis should be the first choice of initial renal replacement therapy for more patients with end-stage renal disease", ASAIO J, 47: 309-11. 13. Mujais S., (2006), "Microbiology and outcomes of peritonitis in North America", Kidney International, (70): 55-62. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học 425 14. Mujais S., Story K., (2006), "Peritoneal dialysis in the US: Evaluation of outcomes in contemporary cohorts", Kidney International, 103: 21-26. 15. Nevillle A., Jenkins J., William J.D., et al, "Peritoneal Dialysis training: a multisensory approach", Pert Dial Int, 25(Suppl 3): 149-51. 16. Russo R., Manili L., Tiriboschi G., et al, (2006), "Patient retraining in peritoneal dialysis: Why and when it is needed", Kidney International, 70: 127-132. 17. Sayed S.A.M., Aisha H.A., Ahmed M.E., et al (2013), "Effect of the patient’s knowledge on peritonitis rates in Peritoneal Dialysis", Peritoneal Dialysis International, 33: 362-366. 18. Trần Quý Tường (2013), "Lợi ích kép với người bệnh và bệnh viện", Sức khỏe và đời sống. Ngày nhận bài báo: 31/05/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/06/2015 Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflien_quan_cua_kien_thuc_phong_tranh_nhiem_khuan_voi_ti_le_vi.pdf
Tài liệu liên quan