Lựa chọn tần suất lưu lượng lớn nhất thiết kế dẫn dòng thi công khi công trình chính tham gia dẫn dòng
At present, selection of the maximum flow rate for the river flow diversion design for constructions
is carried out in accordance with the QCVN 04-05:2012/BNN&PTNT regulation, however, the
selection mainly considers the type of the construction without specific consideration of the
influence from the volume of the upstream reservoir. This article discusses the arguments and
suggests consideration of the upstream reservoir volume for selection of the maximum flow rate
when the main construction is involved in the flow diversion.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 458 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lựa chọn tần suất lưu lượng lớn nhất thiết kế dẫn dòng thi công khi công trình chính tham gia dẫn dòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 60 (3/2018) 89
BÀI BÁO KHOA H
C
LỰA CHỌN TẦN SUẤT LƯU LƯỢNG LỚN NHẤT THIẾT KẾ DẪN DÒNG THI CÔNG
KHI CÔNG TRÌNH CHÍNH THAM GIA DẪN DÒNG
Mai Lâm Tuấn1
Tóm tắt: Hiện nay việc lựa chọn tần suất lưu lượng lớn nhất thiết kế dẫn dòng thi công được thực
hiện theo QCVN 04-05:2012/BNN&PTNT, nhưngviệc lựa chọn chủ yếu xem xét đến cấp của công
trình chính mà chưa đề cập cụ thể đến ảnh hưởng của dung tích hồ. Bài báo này đề cập đến luận cứ
và đề xuất xem xét đến yếu tố dung tích lòng hồ khi lựa chọn tần suất lưu lượng lớn nhất thiết kế khi
công trình chính tham gia dẫn dòng.
Từ khóa: dẫn dòng thi công, lưu lượng thiết kế dẫn dòng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi thiết kế dẫn dòng thi công, việc lựa chọn tần
suất lưu lượng lớn nhất thiết kế dẫn dòng rất quan
trọng có tính quyết định đến phương án thiết kế
công trình dẫn dòng và chi phí cho công trình dẫn
dòng cũng như tính khả thi và an toàn xây dựng.
Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi công
trình chính tham gia dẫn dòng trong quá trình thi
công. Bài báo nghiên cứu so sánh tiêu chuẩn của
các nước và thực tế xây dựng công trình đầu mối
thủy lợi ở Việt Nam để đề xuất việc lựa chọn tần
suất lưu lượng thiết kế dẫn dòng phù hợp.
Tác giả sử dụng các phương pháp sau để giải
quyết vấn đề:
-Phân tích so sánh các tiêu chuẩn thiết kế
công trình thủy lợi thủy điện của Nga, Trung
Quốc, Việt Nam;
- Phân tích các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng
đến việc lựa chọn tần suất lưu lượng lớn nhất
thiết kế dẫn dòng;
- Phân tích kế thừa thực tiễn việc lựa chọn
tần suất lưu lượng lớn nhất thiết kế dẫn dòng
của một số công trình lớn ở Việt Nam.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 Tiêu chuẩn lựa chọn tần suất lưu
lượng lớn nhất thiết kế dẫn dòng thi công của
Trung Quốc
Theo quy phạm thiết kế tổ chức thi công
công trình thủy lợi thủy điện SDJ 388-89 của
Trung Quốc, công trình dẫn dòng bao gồm công
trình ngăn nước và xả nước. Cấp của hai công
trình này là như nhau (Viện quy hoạch thiết kế
TL-TĐ Trung Quốc, 1989). Việc phân cấp công
trình dẫn dòng được thực hiện theo bảng 1.
Bảng 1. Bảng phân cấp công trình dẫn dòng (Viện quy hoạch thiết kế TL-TĐ Trung Quốc, 1989)
Hạng mục
Cấp
Đối tượng
bảo vệ Hậu quả khi xảy ra sự cố
Số năm
sử dụng
Quy mô công trình
ngăn nước
Chiều cao
Dung tích
hồ (106m3)
(1) (2) (3) (4)
III
Công trình
vĩnh cửu cấp
I có yêu cầu
đặc biệt
Ngập các thành phố, thị trấn quan
trọng, xí nghiệp hầm mỏ, đường trục
giao thông chính hoặc làm lùi tổng
tiến độ thi công hoặc làm chậm thời
gian tổ máy số 1, tạo ra thủy tai
nghiêm trọng và tổn thất to lớn
>3 >50 >100
1Khoa Công trình, Trường Đại học Thủy Lợi
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 60 (3/2018) 90
Hạng mục
Cấp
Đối tượng
bảo vệ Hậu quả khi xảy ra sự cố
Số năm
sử dụng
Quy mô công trình
ngăn nước
Chiều cao Dung tích
hồ (106m3)
(1) (2) (3) (4)
IV
Công trình
vĩnh cửu cấp
I, II
Ngập thành phố thị trấn bình thường,
nhà máy hầm mỏ, ảnh hưởng tổng tiến
độ thi công và tổ máy phát điện số 1
dẫn đến tổn thất kinh tế tương đối lớn
1,5~3 15~50 10~100
V
Công trình
vĩnh cửu cấp
III, IV
Ngập móng, nhưng ảnh hưởng không
lớn tới tổng tiến độ thi công và tổ máy
số 1, tổn thất kinh tế nhỏ
<1,5 <15 <10
Khi lựa chọn tần suất lưu lượng lớn nhất thiết
kế dẫn dòng được thực hiện theo bảng 2.
Bảng 2. Bảng tần suất lũ thiết kế của công
trình dẫn dòng (Viện quy hoạch thiết kế TL-
TĐ Trung Quốc, 1989)
Loại công
trình ngăn
nước
Cấp công trình dẫn dòng
III IV V
Đất đá 2% ~ 5%
5% ~
10%
10% ~
20%
Bê tông 5% ~ 10%
10% ~
20%
20% ~
33%
Trường hợp sử dụng đập xây dựng dở để cho
nước tràn qua mà không có đê quai bảo vệ, tần
suất lưu lượng lớn nhất thiết kế dẫn dòng cần
căn cứ vào loại hình đập và dung tích trữ lũ
trước đập theo bảng 3.
Bảng 3. Bảng tần suất lưu lượng lớn nhất
thiết kế dẫn dòng tràn tạm thời của đập
trong thời kỳ thi công (Viện quy hoạch thiết
kế TL-TĐ Trung Quốc, 1989)
Loại hình
đập
Dung tích ngăn lũ (106m3)
> 100 100 ~ 10 < 10
Đất đá < 1% 1% ~ 2% 2% ~ 5%
Bê tông < 2% 2% ~ 5% 5% ~ 10%
2.2 Tiêu chuẩn lựa chọn tần suất lưu
lượng lớn nhất thiết kế dẫn dòng của Nga
Theo Snhip 2.06.01-86, khi thiết kế công
trình dẫn dòng cần phải chọn lưu lượng thiết
kế dẫn dòng thi công. Trước hết cần phải biết
yêu cầu về an toàn của công trình dẫn dòng
phụ thuộc vào qui mô cấp bậc của công trình
dẫn dòng.
Thông thường cấp của công trình dẫn dòng
tùy thuộc vào cấp của công trình chính. Nếu
công trình dẫn dòng thi công là công trình tạm
thì lấy thấp hơn cấp của công trình chính ít nhất
1 cấp. Nếu sử dụng công trình chính đang xây
dựng dở phục vụ dẫn dòng thì không lấy theo
cấp công trình tạm. Tùy theo mức độ quan trọng
và hậu quả nếu sự cố công trình dẫn dòng để đề
xuất chọn tần suất thỏa đáng. Việc lựa chọn tần
suất lưu lượng lớn nhất thiết kế dẫn dòng theo
bảng 4.
Bảng 4. Bảng qui định tần suất lưu lượng
thiết kế dẫn dòng thi công khi công trình
chính tham gia phục vụ dẫn dòng thi công
(Snhip 2.06.01-86, 1988)
Thời gian sử
dụng công trình
chính vào dẫn
dòng (năm)
Tần suất theo cấp công trình
chính (P)%
I II III
1 1 3 3
2 0,5 3 3
3 0,3 3 3
5 0,2 2 3
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 60 (3/2018) 91
2.3 Tiêu chuẩn lựa chọn tần suất lưu lượng
lớn nhất thiết kế dẫn dòng của Việt Nam
Hiện nay việc lựa chọn tần suất lưu lượng lớn
nhất thiết kế dẫn dòng của Việt Nam được thực
hiện theo QCVN 04-05:2012/BNN&PTNT. Việc
lựa chọn phụ thuộc vào cấp của công trình chính
và thời gian sử dụng công trình dẫn dòng theo
bảng 5.
Bảng 5. Tần suất lưu lượng và mực nước
lớn nhất để thiết kế các công trình tạm thời
phục vụ công tác dẫn dòng thi công
(QCVN04-05, 2012)
Cấp công
trình
Tần suất lưu lượng, mực
nước lớn nhất để thiết kế
công trình tạm thời phục vụ
dẫn dòng thi công, không lớn
hơn, %
Dẫn dòng
trong một
mùa khô
Dẫn dòng từ
hai mùa khô trở
lên
Đặc biệt 5 2
I 10 5
II, III, IV 10 10
Trong bảng này có chú thích số 4 đề cập đến
vấn đề khi sử dụng thân đập đắp dở làm tràn
tạm: Khi bố trí tràn tạm xả lũ thi công qua thân
đập đá đắp xây dở phải có biện pháp bảo đảm
an toàn cho đập và công trình hồ chứa nước.
Tần suất thiết kế tràn tạm trong trường hợp này
bằng tần suất thiết kế công trình.
2.4 Phân tích đánh giá
Theo bảng 1, việc phân cấp công trình dẫn
dòng phụ thuộc vào cấp công trình, mức độ ảnh
hưởng khi xảy ra sự cố, số năm sử dụng công
trình dẫn dòng và quy mô công trình đê quai,
việc tách 2 trường hợp công trình chính tham
gia chắn nước (bảng 2) và công trình chính xả
nước qua thân đập xây dựng dở (bảng 3) là phù
hợp với điều kiện làm việc của công trình chính
tham gia dẫn dòng.
Theo bảng 4, việc lựa chọn tần suất lưu
lượng lớn nhất thiết kế dẫn dòng phụ thuộc vào
cấp của công trình chính và thời gian sử dụng
công trình chính vào dẫn dòng, tuy nhiên chưa
nói rõ công trình chính sử dụng vào việc chắn
nước hay cho nước tràn qua. Tùy theo mức độ
quan trọng và hậu quả nếu sự cố công trình dẫn
dòng để đề xuất chọn tần suất thỏa đáng sẽ gây
khó khăn cho người thiết kế và người phê duyệt
thiết kế.
Theo bảng 5, việc lựa chọn tần suất lưu
lượng lớn nhất thiết kế dẫn dòng không đề cập
đến việc công trình chính có tham gia chắn nước
hay không, việc lựa chọn tần suất này trong mùa
lũ chưa nói đến.
Theo chú thích số 4 của bảng 5, tần suất thiết
kế tràn tạm là quá an toàn, chưa phản ánh đúng
tình trạng làm việc của công trình dẫn dòng khi
dẫn dòng qua đập xây dựng dở ở cao trình thấp,
dung tích lòng hồ không lớn. Như vậy, có thể
hiểu khi tháo nước qua đập đắp dở phải chọn tần
suất lưu lượng lớn nhất thiết kế theo cấp bậc
thiết kế đập chính, điều này chưa hợp lý. Ngoài
ra, các chú thích khác của bảng 5 cũng không
nêu rõ ảnh hưởng của dung tích hồ tương ứng
với chiều cao đập xây dở.
2.5 Phân tích thực tiễn việc lựa chọn tần
suất lưu lượng lớn nhất thiết kế dẫn dòng của
một số công trình ở Việt Nam
Bảng 6 giới thiệu tần suất lưu lượng lớn nhất
thiết kế dẫn dòng của một số công trình ở Việt
Nam khi dẫn dòng qua đập xây dựng dở
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 60 (3/2018) 92
Bảng 6. Tần suất lưu lượng lớn nhất thiết kế dẫn dòng khi dẫn dòng qua đập xây dựng dở (Phan
Đình Đại, 2011), (Hoàng Xuân Hồng, Lê Văn Hùng và nnk, 2015), (Mai Lâm Tuấn, 2007).
STT
Tên
công
trình
Loại hình đập
Cấp
công
trình
Năm
dẫn
dòng
Chiều
cao đập
tại cao
trình xây
dựng dở
(m)
Dung
tích
lòng
hồ
(triệu
m
3)
Tần suất
LL lớn
nhất
TKDD
Lưu
lượng
(m3/s)
Đánh giá sự phù hợp
với tiêu chuẩn
Việt
Nam
Trung
Quốc Nga
1
Tuyên
Quang
Đập đá đắp Bê
tông bản mặt I 2004 11,5 3,1 5% 5036 x x
2
Cửa
Đạt
Đập đá đắp Bê
tông bản mặt
I 2007 22,5 67,8 5% 5050 x
3 Sơn La
Đập bê tông
trọng lực RCC
Đặc
biệt
2009 16,0 75,1 3% 16044 x x
Nhận xét :
Các công trình trên đều có tần suất lưu lượng
lớn nhất thiết kế dẫn dòng lớn hơn tiêu chuẩn
của Nga. Như vậy tiêu chuẩn của Nga là an toàn
hơn so với Việt Nam và Trung Quốc.
Công trình Cửa Đạt khi dẫn dòng với tần suất
5% đã gặp sự cố (Mai Lâm Tuấn, Lê Văn Hùng,
2015), đối với công trình này theo tiêu chuẩn
của Trung Quốc (bảng 3) cần chọn tần suất thiết
kế dẫn dòng là 1%÷2% hoặc nhỏ hơn để đảm
bảo an toàn cho công trình.
Bảng 7 giới thiệu tần suất lưu lượng lớn nhất
thiết kế dẫn dòng của một số công trình ở Việt
Nam khi công trình chính tham gia dẫn dòng
(chắn nước).
Bảng 7. Tần suất lưu lượng lớn nhất thiết kế dẫn dòng khi công trình chính tham gia dẫn
dòng (Phan Đình Đại, 2011), (Hoàng Xuân Hồng, Lê Văn Hùng và nnk, 2015)
STT
Tên
công
trình
Loại hình đập
Cấp
công
trình
Năm
dẫn
dòng
Cao độ
tràn
nước
(m)
Cột
nước
trước
đập (m)
Tần suất
LL lớn
nhất
TKDD
Lưu
lượng
(m3/s)
Đánh giá sự phù hợp
với tiêu chuẩn
Việt
Nam
Trung
Quốc Nga
1
Tuyên
Quang
Đập đá đắp Bê
tông bản mặt
I 2005 +79,0 ~62 1% 9060 x x x
2
Cửa
Đạt
Đập đá đắp Bê
tông bản mặt
I 2008 +85,0 ~65 1% 7520 x x x
3 Sơn La
Đập bê tông
trọng lực RCC
Đặc
biệt
2010 +145,0 ~75 0,5% 21947 x x x
Nhận xét :
Các công trình trên có tần suất lưu lượng lớn
nhất thiết kế dẫn dòng phù hợp với tiêu chuẩn
của Nga, Trung Quốc và Việt Nam. Mặc dù tiêu
chuẩn của Nga là cao hơn so với tiêu chuẩn của
Trung Quốc và Việt Nam, tuy nhiên trong giai
đoạn dẫn dòng này, đơn vị thiết kế đã kiến nghị
nâng cấp tần suất lưu lượng lớn nhất thiết kế
dẫn dòng để đảm bảo an toàn cho công trình
trong quá trình dẫn dòng. Trong thực tế thi
công, các công trình này đã dẫn dòng an toàn
trong giai đoạn này, không gặp sự cố nào.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Để đảm bảo yêu cầu kinh tế và kỹ thuật, nên
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 60 (3/2018) 93
lựa chọn tần suất lưu lượng lớn nhất thiết kế dẫn
dòng của các giai đoạn dẫn dòng là khác nhau.
Tần suất lưu lượng lớn nhất thiết kế dẫn dòng
qua các giai đoạn nên chọn phụ thuộc vào cấp
của công trình chính, thời gian sử dụng, chiều
cao công trình chắn nước và dung tích hồ chứa
tương ứng chiều cao đó nhằm bảo đảm an toàn
thi công và ít thiệt hại hạ du nếu sự cố vỡ đập
đang xây dựng.
Khi sử dụng đập xây dựng dở để xả lũ thi
công, cần tham khảo quy phạm thiết kế tổ chức
thi công công trình thủy lợi thủy điện SDJ 388-
89 của Trung Quốc hoặc theo bảng 3.
Khi sửa đổi QCVN 04-05:2012/BNNPTNT
cần bổ sung sửa đổi nội dung này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hoàng Xuân Hồng, Lê Văn Hùng và nnk. (2015). Thiết kế và thi công đập Cửa Đạt. NXB Dân trí.
Mai Lâm Tuấn. (2007). Dẫn dòng thi công qua đập xây dựng dở khi xây dựng công trình thủy lợi -
thủy điện. Hội nghị khoa học thủy lợi toàn quốc, 7,8,9.
Mai Lâm Tuấn, Lê Văn Hùng. (2015). Dẫn dòng thi công Công trình Cửa Đạt 2005-2009 và sự cố
vỡ đập 04-10-2007. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi trường - Số 48 (3/2015).
Phan Đình Đại. (2011). Xây dựng đập đá đổ đầm nén bản mặt bê tông Tuyên Quang. NXB Xây dựng.
QCVN04-05. (2012). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Công trình thủy lợi - các quy định Chủ yếu về
thiết kế. Hà Nội: BNNPTNT.
Snhip 2.06.01-86. (1988). Qui phạm thiết kế công trình thủy lợi. Ủy ban tiêu chuẩn quốc gia Liên xô.
Viện quy hoạch thiết kế TL-TĐ Trung Quốc. (1989). Quy phạm thiết kế tổ chức thi công công trình
thủy lợi thủy điện SDJ 388-89.Tài liệu dịch.
Abstract:
SELECTION OF THE MAXIMUM FLOW RATE FOR THE RIVER FLOW
DIVERSION DESIGN FOR CONSTRUCTIONS WHEN THE MAIN CONSTRUCTION IS
INVOLVED IN THE FLOW DIVERSION
At present, selection of the maximum flow rate for the river flow diversion design for constructions
is carried out in accordance with the QCVN 04-05:2012/BNN&PTNT regulation, however, the
selection mainly considers the type of the construction without specific consideration of the
influence from the volume of the upstream reservoir. This article discusses the arguments and
suggests consideration of the upstream reservoir volume for selection of the maximum flow rate
when the main construction is involved in the flow diversion.
Keywords: river diversion; river flow diversion design for constructions
Ngày nhận bài: 22/01/2018
Ngày chấp nhận đăng: 29/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lua_chon_tan_suat_luu_luong_lon_nhat_thiet_ke_dan_dong_thi_c.pdf