Bảng 4 cho thấy thực trạng thể lực
của học sinh thực nghiệm ở: test lực
bóp tay (kg) có 3 học sinh xếp loại tốt
chiếm 21%, 7 học sinh xếp loại đạt
chiếm 50% và 4 học sinh chưa đạt
chiếm 29%; test nằm ngửa gập bụng
(lần) có 1 học sinh xếp loại tốt chiếm
7%, 12 học sinh xếp loại đạt chiếm 86%
và 1 học sinh chưa đạt chiếm 7%; test
bật xa tại chỗ (cm) có 6 học sinh xếp
loại tốt chiếm 43%, 8 học sinh xếp loại
đạt chiếm 57% và loại chưa đạt không
có học sinh nào; test chạy 30m XPC (s)
có 3 học sinh xếp loại tốt chiếm 21%, 8
học sinh xếp loại đạt chiếm 57% và 3
học sinh chưa đạt chiếm 21%; test chạy
con thoi 4 x 10m (s) có 2 học sinh xếp
loại tốt chiếm 14%, 9 học sinh xếp loại
đạt chiếm 64% và 3 học sinh chưa đạt
chiếm 21%.
Như vậy, tuy là đội tuyển bóng
chuyền của trường nhưng thể lực chung
cũng như SMTĐ của các em còn thấp,
nên cần phải được lựa chọn một số hệ
thống bài tập, xây dựng và thiết kế
chương trình tập luyện một cách phù
hợp, khoa học hơn để cải thiện thể lực
và SMTĐ cho nữ học sinh đội tuyển
bóng chuyền của nhà trường.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
7 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Lựa chọn và ứng dụng các test đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ cho nữ đội tuyển bóng chuyền trường Trung học Phổ thông Thống Nhất, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 19 - 2020 ISSN 2354-1482 
120 
LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG CÁC TEST ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG 
SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NỮ ĐỘI TUYỂN BÓNG CHUYỀN 
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỐNG NHẤT, 
HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI 
Nguyễn Ngọc Chơn Tâm1 
Nguyễn Khánh Duy2 
Thạch Bảo Thu Nga3 
TÓM TẮT 
Bài viết sử dụng 9 test đánh giá được sức mạnh tốc độ của nữ học sinh đội 
tuyển bóng chuyền trường Trung học phổ thông huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai 
với thể lực chung có giá trị trung bình tổng thể đều nằm ở mức đạt nhưng chưa cao 
so với quy định đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên của Bộ Giáo dục và 
Đào tạo, có hệ số biến thiên Cv < 10%, sức mạnh tốc độ của các em còn thấp. Kết 
quả xếp loại cho thấy, việc lựa chọn một số hệ thống bài tập, xây dựng và thiết kế 
chương trình tập luyện một cách phù hợp, khoa học hơn để cải thiện thể lực chung và 
sức mạnh tốc độ cho nữ học sinh là rất cần thiết. 
Từ khóa: Sức mạnh tốc độ, đội tuyển bóng chuyền, trường Trung học phổ thông 
Thống Nhất 
1. Đặt vấn đề 
Trong những năm gần đây trường 
Trung học phổ thông (THPT) Thống 
Nhất, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai 
là một trong những trường thuộc tỉnh 
Đồng Nai đã đào tạo các học sinh nữ trở 
thành những vận động viên (VĐV) 
bóng chuyền có kỹ thuật, chiến thuật đa 
dạng và tâm lý tương đối ổn định. 
Nhưng để đạt thành tích trong thi đấu 
giải bóng chuyền học sinh giữa các 
trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng 
Nai thì vẫn còn hạn chế, vì trình độ thể 
lực của các em chưa được phát huy, sức 
mạnh tốc độ (SMTĐ) và sự linh hoạt 
của các em chưa cao. 
Đội tuyển bóng chuyền nữ của 
trường THPT huyện Thống Nhất tỉnh 
Đồng Nai được thành lập gần 10 năm 
nay nhưng thành tích thể thao của đội 
tuyển vẫn còn hạn chế dù việc đầu tư 
thời gian cho công tác tập luyện khá 
nhiều. Qua khảo sát giáo viên huấn 
luyện đội tuyển cho thấy, về trang thiết 
bị tập luyện còn thô sơ, hệ thống bài tập 
còn ít, chưa chú trọng vào huấn luyện 
thể lực, chủ yếu là các bài tập kỹ thuật. 
Các bài tập này được lặp đi lặp lại hằng 
tuần nên thể lực của các em nữ học sinh 
đội tuyển bóng chuyền của nhà trường 
còn yếu dẫn đến thành tích thi đấu chưa 
cao. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu: “Lựa chọn và ứng dụng các test 
đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ cho 
nữ đội tuyển bóng chuyền trường Trung 
học phổ thông Thống Nhất, huyện Thống 
Nhất tỉnh Đồng Nai”, qua đó để có biện 
pháp tập luyện khoa học hơn, điều chỉnh 
lượng vận động phù hợp nhằm phát triển 
sức mạnh SMTĐ cho các em nữ học 
sinh đội tuyển. 
1Trường Đại học Đồng Nai 
2Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng 
3Trường Tiểu học Thống Nhất, huyện Thống 
Nhất, tỉnh Đồng Nai 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 19 - 2020 ISSN 2354-1482 
121 
Để giải quyết vấn đề trên, chúng tôi 
đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu 
thường quy gồm: phương pháp đọc 
phân tích tổng hợp tài liệu; phỏng vấn; 
kiểm tra sư phạm và phương pháp toán 
thống kê. 
Khách thể nghiên cứu: đối tượng 
khảo sát phỏng vấn là 15 chuyên gia, 
giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên 
và 14 nữ (16 tuổi) của đội tuyển bóng 
chuyền trường THPT Thống Nhất. 
2. Kết quả nghiên cứu 
2.1. Cơ sở lựa chọn các test đánh 
giá thực trạng sức mạnh tốc độ cho nữ 
đội tuyển bóng chuyền trường Trung 
học phổ thông Thống Nhất 
Để đánh giá thực trạng thể lực và 
SMTĐ cho nữ học sinh đội tuyển bóng 
chuyền trường THPT huyện Thống 
Nhất tỉnh Đồng Nai, nhóm tác giả căn 
cứ vào Quyết định số 53/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của 
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để 
sử dụng 5/6 test dựa theo mục đích 
nghiên cứu [1]. Qua thu thập tài liệu, 
nhóm tác giả tổng hợp được 11 test để 
lập phiếu phỏng vấn, xác định các test 
cần sử dụng để đánh giá SMTĐ của nữ 
học sinh đội tuyển bóng chuyền trường 
THPT huyện Thống Nhất, chúng tôi 
tiến hành các bước sau: 
Bước 1: Xây dựng phiếu phỏng vấn 
theo 3 mức độ đánh giá: Rất cần thiết (3 
điểm); Ít cần thiết (2 điểm); Không cần 
thiết (1 điểm). 
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn 02 
chuyên gia, 07 giảng viên, 04 huấn 
luyện viên, 02 giáo viên để xác định các 
test đánh giá SMTĐ của nữ học sinh đội 
tuyển bóng chuyền trường THPT huyện 
Thống Nhất. Số phiếu phát ra 15 phiếu, 
thu về 15 phiếu (đạt 100%). 
Hình 1: Tỷ lệ % về đối tượng phỏng vấn 
Bước 3: Ngoài 5/6 test đánh giá thể 
lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo, để lựa 
chọn các test đánh giá SMTĐ (thể lực 
chuyên môn) của nữ học sinh đội tuyển 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 19 - 2020 ISSN 2354-1482 
122 
bóng chuyền trường THPT huyện 
Thống Nhất, nhóm tác gải xử lý phiếu 
phỏng vấn và quy ước các test đạt tỷ lệ 
từ 80% trở lên sẽ chính thức chọn vào 
hệ thống test đánh giá. Kết quả được 
trình bày ở bảng 1. 
Bảng 1: Kết quả phỏng vấn một số test đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn về 
sức mạnh tốc độ của nữ học sinh đội tuyển bóng chuyền 
Chỉ tiêu đánh giá 
Rất cần 
thiết 
Ít cần 
thiết 
Không 
cần thiết 
Tổng 
điểm 
Tỷ lệ 
(%) 
Người 
chọn 
Người 
chọn 
Người 
chọn 
Chạy 20m xuất phát cao (s) 6 6 3 33 73,3 
Bật đổi chân liên tục 20 lần (s) 6 7 2 34 75,5 
Bật cao tại chỗ (cm) 12 2 1 41 91,1 
Bật cao có đà (cm) 13 2 0 43 95,5 
Nhảy 1 chân 3 bước (m) 5 6 4 31 68,9 
Gánh tạ đòn đứng lên ngồi xuống 30 
giây (số lần) 4 5 6 28 62,2 
Đứng trên hố cát bật nhảy liên tục 30 
giây (số lần) 4 6 5 29 64,4 
Ném bóng rổ bằng hai tay từ sau đầu 
ra trước (m) 10 4 1 39 86,6 
Chạy cây thông (s) 13 1 1 42 93,3 
Chạy 9 – 3 – 6 – 3 – 9 (s) 6 7 2 34 75,5 
Nhảy dây 1 phút (số lần) 6 6 3 33 73,3 
Sau khi tiến hành 3 bước trên, nhóm 
tác gải lựa chọn được 4 test chuyên 
môn sử dụng để đánh giá SMTĐ của 
nữ học sinh gồm: 
- Bật cao tại chỗ (cm) đạt 91,1%. 
- Bật cao có đà (cm) đạt 95,5%. 
- Ném bóng rổ bằng hai tay từ sau 
đầu ra trước (m) đạt 86,6%. 
- Chạy cây thông (s) đạt 93,3%. 
Như vậy, ngoài việc sử dụng 5/6 test 
đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo 
(2008), nhóm tác giả còn sử dụng 4 test 
chuyên môn được chuyên gia, giảng 
viên và huấn luyện viên chọn với tỷ lệ 
cao <80% để đánh giá thực trạng 
SMTĐ của nữ học sinh đội tuyển bóng 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 19 - 2020 ISSN 2354-1482 
123 
chuyền trường THPT huyện Thống 
Nhất [2]. 
2.2. Thực trạng sức mạnh tốc độ 
của nữ đội tuyển bóng chuyền trường 
Trung học phổ thông Thống Nhất, 
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai 
Dựa trên cơ sở các test đã xác định, 
nhóm tác giả kiểm tra đánh giá thực trạng 
SMTĐ của nữ học sinh đội tuyển bóng 
chuyền trường THPT huyện Thống Nhất 
qua 5 test của Bộ và 4 test lựa chọn, kết 
quả được trình bày ở bảng 2. 
Bảng 2: Thực trạng sức mạnh tốc độ của nữ học sinh đội tuyển bóng chuyền 
trường THPT huyện Thống Nhất 
TT Nội dung test đánh giá thể lực 
Nhóm thực nghiệm (n=14) 
 ε1 δ1 Cv% 
1 Test lực bóp tay (kg) 26,91 0,04 1,80 6,6 
2 Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 14,14 0,05 1,28 9,06 
3 Test bật xa tại chỗ (cm) 165,00 0,01 4,11 2,5 
4 Test chạy 30m XPC (s) 6,29 0,05 0,60 9,4 
5 Test chạy con thoi 4 x 10m (s) 13,04 0,02 0,53 4,05 
6 Bật cao tại chỗ (cm) 50,60 0,02 1,64 3,2 
7 Bật cao có đà (cm) 51,86 0,01 1,26 2,4 
8 Ném bóng rổ bằng hai tay từ sau đầu ra trước (m) 15,68 0,04 1,18 7,5 
9 Chạy cây thông (s) 24,73 0,02 0,86 3,5 
Qua bảng 2 kết quả cho thấy, thực 
trạng SMTĐ của nữ học sinh đội tuyển 
bóng chuyền trường THPT huyện 
Thống Nhất có giá trị trung bình tổng 
thể đều nằm ở mức đạt nhưng chưa cao 
so với quy định đánh giá, xếp loại thể 
lực học sinh, sinh viên của Bộ GD&ĐT, 
có hệ số biến thiên Cv < 10% và sai số 
tương đối ԑ ≤ 0,05. Đối với các test thể 
lực chuyên môn cũng cho thấy hệ số 
biến thiên (Cv) và sai số tương đối (ԑ) 
có sự đồng đều. 
Để đánh giá một cách khách quan 
về thực trạng thể lực của nữ học sinh 
đội tuyển bóng chuyền trường THPT 
Thống Nhất, nhóm tác giả tiến hành xếp 
loại thể lực của từng cá nhân nữ học 
sinh với tiêu chuẩn đánh giá thể lực học 
sinh, sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào 
tạo theo Quyết định số 53/2008/QĐ-
BGDĐT [1], kết quả được trình bày ở 
bảng 3. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 19 - 2020 ISSN 2354-1482 
124 
Bảng 3: Bảng xếp loại thực trạng của nhóm thực nghiệm theo tiêu chuẩn đánh giá thể lực 
của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT (n=14) 
TT Họ và tên 
Test lực 
bóp tay 
(kg) 
Tiêu chuẩn 
của Bộ 
Giáo dục 
và Đào tạo Nằm 
ngửa gập 
bụng 
(lần) 
Tiêu chuẩn 
của Bộ 
Giáo dục 
và Đào tạo 
Test 
bật xa 
tại chỗ 
(cm) 
Tiêu chuẩn 
của Bộ Giáo 
dục và Đào 
tạo Test 
chạy 
30m 
XPC (s) 
Tiêu chuẩn 
của Bộ Giáo 
dục và Đào 
tạo Test chạy 
con thoi 
4x10m 
(s) 
Tiêu chuẩn 
của Bộ Giáo 
dục và Đào 
tạo 
>29 Tốt >16 Tốt >165 Tốt <6,00 Tốt <12,30 Tốt 
26,0 Đạt 13 Đạt 148 Đạt 7,00 Đạt 13,30 Đạt 
1 Trần Thị Tú Uyên 26,4 Đạt 16 Tốt 171 Tốt 6,34 Đạt 13,21 Đạt 
2 Nguyễn Ngọc Trang Nhung 29,1 Tốt 14 Đạt 159 Đạt 6,12 Đạt 13,14 Đạt 
3 Nguyễn Nhật Vân 26,7 Đạt 14 Đạt 168 Tốt 7,02 Chưa đạt 13,69 Chưa đạt 
4 Trần Thị Mỹ Duyên 29,3 Tốt 15 Đạt 171 Tốt 5,34 Tốt 12,09 Tốt 
5 Nguyễn Thụy Khánh Ngân 25,4 Chưa đạt 14 Đạt 163 Đạt 6,37 Đạt 13,32 Chưa đạt 
6 Trần Ngọc Thảo 28,1 Đạt 13 Đạt 162 Đạt 7,08 Chưa đạt 13,13 Đạt 
7 Đặng Bùi Đình Thục 24,3 Chưa đạt 16 Đạt 164 Đạt 5,46 Tốt 12,67 Đạt 
8 Nguyễn Thị Ngọc Huyền 29,6 Tốt 13 Đạt 166 Tốt 6,47 Đạt 13,23 Đạt 
9 Phan Ánh Tuyết 25,1 Chưa đạt 12 Chưa đạt 159 Đạt 7,16 Chưa đạt 14,02 Chưa đạt 
10 Lê Nguyễn Thu Hồng 24,4 Chưa đạt 13 Đạt 170 Tốt 6,27 Đạt 12,55 Đạt 
11 Vương Nguyễn Bảo Châu 26,6 Đạt 14 Đạt 162 Đạt 6,52 Đạt 13,21 Đạt 
12 Trần Phương Uyên 28,7 Đạt 14 Đạt 162 Đạt 5,32 Tốt 12,17 Tốt 
13 Hồ Mai Yến Thảo 26,2 Đạt 16 Đạt 165 Đạt 6,39 Đạt 13,16 Đạt 
14 Nguyễn Thị Thu 26,8 Đạt 14 Đạt 168 Tốt 6,13 Đạt 12,97 Đạt 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 19 - 2020 ISSN 2354-1482 
125 
Với kết quả trên, nhóm tác giả tổng 
hợp xếp loại tỷ lệ phần trăm thực trạng 
thể lực chung của nữ học sinh thực 
nghiệm đội tuyển bóng chuyền trường 
THPT Thống Nhất ở bảng 4. 
Bảng 4: Xếp loại thực trạng thể lực của nữ học sinh thực nghiệm đội tuyển bóng 
chuyền trường THPT Thống Nhất theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT (n=14) 
Nội dung 
test 
Test lực bóp 
tay (kg) 
Nằm ngửa gập 
bụng (lần) 
Test bật xa tại 
chỗ (cm) 
Test chạy 
30m XPC 
(s) 
Test chạy con 
thoi 4x10m (s) 
Xếp loại 
Số học 
sinh 
Tỷ lệ 
(%) 
Số 
học 
sinh Tỷ lệ (%) 
Số học 
sinh 
Tỷ lệ 
(%) 
Số 
học 
sinh 
Tỷ lệ 
(%) 
Số học 
sinh 
Tỷ lệ 
(%) 
Tốt 3 21% 1 7% 6 43% 3 21% 2 14% 
Đạt 7 50% 12 86% 8 57% 8 57% 9 64% 
Chưa đạt 4 29% 1 7% 0 0% 3 21% 3 21% 
Bảng 4 cho thấy thực trạng thể lực 
của học sinh thực nghiệm ở: test lực 
bóp tay (kg) có 3 học sinh xếp loại tốt 
chiếm 21%, 7 học sinh xếp loại đạt 
chiếm 50% và 4 học sinh chưa đạt 
chiếm 29%; test nằm ngửa gập bụng 
(lần) có 1 học sinh xếp loại tốt chiếm 
7%, 12 học sinh xếp loại đạt chiếm 86% 
và 1 học sinh chưa đạt chiếm 7%; test 
bật xa tại chỗ (cm) có 6 học sinh xếp 
loại tốt chiếm 43%, 8 học sinh xếp loại 
đạt chiếm 57% và loại chưa đạt không 
có học sinh nào; test chạy 30m XPC (s) 
có 3 học sinh xếp loại tốt chiếm 21%, 8 
học sinh xếp loại đạt chiếm 57% và 3 
học sinh chưa đạt chiếm 21%; test chạy 
con thoi 4 x 10m (s) có 2 học sinh xếp 
loại tốt chiếm 14%, 9 học sinh xếp loại 
đạt chiếm 64% và 3 học sinh chưa đạt 
chiếm 21%. 
Như vậy, tuy là đội tuyển bóng 
chuyền của trường nhưng thể lực chung 
cũng như SMTĐ của các em còn thấp, 
nên cần phải được lựa chọn một số hệ 
thống bài tập, xây dựng và thiết kế 
chương trình tập luyện một cách phù 
hợp, khoa học hơn để cải thiện thể lực 
và SMTĐ cho nữ học sinh đội tuyển 
bóng chuyền của nhà trường. 
3. Kết luận 
Từ kết quả nghiên cứu và phân tích 
trên, có thể rút ra các kết luận sau: 
Ngoài sử dụng 5/6 test đánh giá thể 
lực học sinh, sinh viên của Bộ Giáo dục 
và Đào tạo, nhóm tác giả còn lựa chọn 
được 4 test đánh giá thể lực chuyên 
môn cho nữ học sinh đội tuyển bóng 
chuyền trường THPT huyện Thống 
Nhất, tỉnh Đồng Nai. 
Nhóm tác giả đánh giá được thực 
trạng thể lực chung của các em nữ học 
sinh đội tuyển bóng chuyền đều nằm ở 
mức đạt nhưng chưa cao so với quy 
định đánh giá, xếp loại thể lực học 
sinh, sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào 
tạo, SMTĐ của các em đồng đều và ở 
mức thấp. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 19 - 2020 ISSN 2354-1482 
126 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 
9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc đánh 
giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên”, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/giao-
duc/Quyet-dinh-53-2008-QD-BGDDT-quy-dinh-danh-gia-xep-loai-the-luc-hoc-sinh-
sinh-vien-72717.aspx, (truy cập ngày 18/05/2020) 
2. Thạch Bảo Thu Nga (2016), “Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập phát triển 
sức mạnh tốc độ cho đội tuyển bóng chuyền nữ trường THPT Thống Nhất huyện 
Thống Nhất tỉnh Đồng Nai sau 3 tháng tập luyện”, Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại 
học Thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh 
3. Bùi Trọng Toại (2006), “Hiệu quả ứng dụng các bài tập sức mạnh đối với các 
vận động viên Bóng chuyền nữ trình độ cao”, Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học Thể 
dục thể thao, Hà Nội 
SELECTING AND APPLYING TESTS OF ASSESSING 
REAL STRENGTH FOR WOMEN VOLLEYBALL TEAM 
AT THONG NHAT SENIOR HIGH SCHOOL, 
THONG NHAT DISTRICT, DONG NAI PROVINCE 
ABSTRACT 
The topic uses 9 tests to evaluate the speed strength of a female student on the 
volleyball team in Thong Nhat District high school, Dong Nai Province. With 
overall fitness, the average value stays at the acceptable but not high level 
compared to regulations on assessing and classifying students' physical strength of 
the Ministry of Education and Training. The result shows that the oefficient of 
variation Cv <10%, speed strength is low. With results shown, the selection of a 
number of exercise systems, building and designing exercise programs in a more 
appropriate, scientific way to improve the general fitness and speed strength for 
female students is very necessary. 
Keywords: Speed strength, volleyball team, Thong Nhat high chool 
(Received: 20/5/2020, Revised: 27/5/2020, Accepted for publication: 30/11/2020) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
lua_chon_va_ung_dung_cac_test_danh_gia_thuc_trang_suc_manh_t.pdf