Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công sử dụng trong đối kháng của nam sinh viên vovinam năm thứ 3 chuyên ngành huấn luyện thể thao trường Đại học Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh
Nguyên tắc 1: các BT được lựa chọn phải có tính định
hướng phát triển các tố chất thể lực: sức nhanh, sức
mạnh, sức bền, khéo léo rõ rệt nhằm tác động trực tiếp
vào các nhóm cơ chủ chủ yếu tham gia vào hoạt động
Vovinam.
Nguyên tắc 2: việc lựa chọn các BT phải đảm bảo
tính khả thi, có nghĩa các BT có thể thực hiện được trên
đối tượng với điều kiện thực tiễn của bộ môn (sân bãi,
thiết bị dụng cụ tập luyện ).
Nguyên tắc 3: các BT lựa chọn phải đảm bảo tính
hợp lý, nghĩa là nội dung, hình thức, khối lượng vận
động phải phù hợp với đặc điểm đối tượng, điều kiện
thực tiễn (đặc điểm sinh lý lứa tuổi, giới tính và phù hợp
với trình độ của đối tượng).
Nguyên tắc 4: các BT phải có tính hiệu quả, nghĩa
là các BT phải nâng cao được hiệu quả đòn chân tấn
công trong đối kháng cho nam học sinh chuyên sâu
Vovinam.
Nguyên tắc 5: các BT phải có tính đa dạng, tạo hứng
thú tập luyện cho SV.
Nguyên tắc 6: các BT phải có tính tiếp cận với
xu hướng sử dụng các biện pháp và phương pháp
huấn luyện
Kết quả phỏng vấn các chuyên gia, giảng viên, cho
thấy sự trùng hợp sau 2 lần phỏng vấn. Ở hai lần phỏng
vấn, những chỉ tiêu nào trong phỏng vấn lần thứ nhất
được đánh giá cao thì lần thứ hai cũng được đánh giá
cao. Từ kết quả 2 lần phỏng vấn, theo nguyên tắc đã nêu
ở trên, chỉ chọn những BT có 75% ý kiến tán đồng ở cả
2 lần phỏng vấn. Do vậy, có 30 BT đạt yêu cầu để đưa
vào chương trình thực nghiệm tiếp theo. Các BT được
lựa chọn phong phú, và đảm bảo tính toàn diện để phát
triển thân trên và chi dưới.
Như vậy, việc xây dựng hệ thống các BT phát triển
thể lực chính là sự lựa chọn các BT nâng cao hiệu quả
đòn chân tấn công trong đối kháng cho nam SV
Vovinam, cùng với việc sắp xếp nội dung giảng dạy và
huấn luyện theo hệ thống một trình tự nhất định một
cách khoa học, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển
trình độ chuyên môn cho SV Vovinam K38 chuyên
ngành huấn thể thao.
Quá trình thực nghiệm sư phạm đã được tiến hành
trong thời gian 4 tháng (học kỳ II) bằng việc ứng dụng
thực nghiệm hệ thống các BT nâng cao hiệu quả đòn
chân tấn công trong đối kháng cho nam SV Vovinam.
Theo kế hoạch học tập của nhà trường và tiến trình huấn
luyện được sắp xếp theo thời lượng, mỗi tuần SV tập 4
buổi, mỗi buổi tập 90 phút và trong 90 phút tập có
khoảng 25 phút ứng dụng 4 BT nâng cao hiệu quả đòn
chân tấn công trong đối kháng cho SV. Từ đặc điểm tính
chất của các BT trong mỗi buổi tập, đề tài đều sắp xếp
ứng dụng các buổi tập đảm bảo phát triển 2 tố chất trở
lên đảm bảo tính logic trong quá trình thực nghiệm.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công sử dụng trong đối kháng của nam sinh viên vovinam năm thứ 3 chuyên ngành huấn luyện thể thao trường Đại học Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 3/2019
23THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vovinam là một môn mới đưa vào chương trình
giảng dạy chuyên sâu từ khóa đại học chính quy 32 với
cả hai ngành Giáo dục thể chất (GDTC) và Huấn luyện
thể thao (HLTT) tại trường Đại học Thể dục thể thao
thành phố Hồ Chí Minh nhưng được khá nhiều SV yêu
thích và tham gia tập luyện. Tuy nhiên để tập luyện tốt
được môn thể thao này đòi hỏi vận động viên và SV
không những phải nắm vững các yếu tố, thể lực, tâm
lý, mà còn phải biết kết hợp khả năng thực hiện tốt
những kỹ thuật đặc trưng của Vovinam. Trên cơ sở phân
tích ý nghĩa và tầm quan trọng của những vấn đề trên,
chúng tôi xác định nghiên cứu: “Lựa chọn và ứng dụng
một số bài tập nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công sử
dụng trong đối kháng của nam sinh viên Vovinam năm
thứ 3 chuyên ngành huấn luyện thể thao trường Đại
học Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh”.
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau: tổng hợp
và phân tích tài liệu, phỏng vấn, quan sát sư phạm, kiểm
tra sư phạm, thực nghiệm sư phạm và toán học thống kê.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Lựa chọn các BT nâng cao hiệu quả đòn chân
tấn công sử dụng trong đối kháng của nam SV
Vovinam năm thứ 3 chuyên ngành HLTT
Qua kết quả tham khảo các tài liệu, công trình
nghiên cứu và trao đổi kinh nghiệm với chuyên gia, nhà
quản lý, giảng viên chuyên môn tại trường, đã tổng hợp
được 30 các BT nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công sử
dụng trong đối kháng của nam SV Vovinam năm thứ 3
được trình bày ở bảng 1.
Tiến hành phỏng vấn 2 lần cách nhau 1 tháng với 18
là huấn luyện viên, giảng viên có kinh nghiệm trong
công tác huấn luyện môn võ Vovinam ở một số đơn vị,
để xem xét lựa chọn 30 BT nhằm nâng cao hiệu quả đòn
chân tấn công sử dụng trong đối kháng của nam SV
Vovinam, với số phiếu phát ra là 18 phiếu, đề tài quy
ước các BT đạt tỷ lệ từ 75% của tổng điểm trở lên sẽ
được chính thức chọn vào hộ thống các BT nâng cao
hiệu quả đòn chân tấn công trong đối kháng của nam SV
Vovinam k38 HLTT.
Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nâng cao
hiệu quả đòn chân tấn công sử dụng trong đối
kháng của nam sinh viên vovinam năm thứ 3
chuyên ngành Huấn luyện thể thao trường Đại
học Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh
TS. Lê Văn Bé Hai Q
TÓM TẮT:
Từ các bài tập (BT) sơ bộ được lựa chọn qua 02
lần phỏng vấn các chuyên gia đã xác định được 30
BT gồm có 17 BT bổ trợ và 13 BT chuyên môn
nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công trong đối
kháng Vovinam. Các BT được ứng dụng trong một
học kỳ 120 tiết trong học kỳ II năm học 2017-
2018, thời lượng mỗi tuần tập 4 buổi, mỗi buổi tập
4 bài trong khoảng thời gian 25 phút trên tổng
thời gian 90 phút của 1 buổi học cho 10 nam sinhh
viên (SV) chuyên sâu Vovinam K38 chuyên ngành
HLTT.
Từ khóa: bài tập nâng cao hiệu quả đòn chân
tấn công sử dụng trong đối kháng, nam SV,
vovinam, huấn luyện thể thao.
ABSTRACT:
From the preliminary exercises selected
through 02 interviews, the experts identified 30
exercises, including 17 supplementary exercises
and 13 professional exercises to improve the
effectiveness of the leg attack in Vovinam. The
exercises are applied in a 120-semester period in
the second semester of the 2017 - 2018 school
year, the duration of each week is 4 sessions, each
session is 4 lessons within a period of 25 minutes
on the total time of 90 minutes of 1 session. Study
for 10 Vovinam Course-38 intensive male students
specialized in sports training.
Keywords: exercises to improve the efficiency
of leg attack to be used in fighting, male students,
Vovinam, sport training.
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 3/2019
24 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
B
ản
g
1:
K
ết
q
ua
û p
ho
ûng
v
ấn
lư
ïa
ch
ọn
B
T
na
âng
c
ao
h
ie
äu
qu
ả
đo
øn
ch
ân
ta
án
co
âng
tr
on
g
đo
ái k
ha
ùng
V
ov
in
am
L
ần
1
L
ần
2
T
T
C
hỉ
ti
êu
đ
án
h
gi
á
T
hư
ờn
g
sư
û d
ụn
g
Ít
sư
û
du
ïng
K
ho
âng
sư
û d
ụn
g
T
ổn
g
đi
ểm
T
ỷ
le
ä
%
T
hư
ờn
g
sư
û d
ụn
g
Ít
sư
û
du
ïng
K
ho
âng
sư
û
du
ïng
T
ổn
g
đi
ểm
T
ỷ
le
ä
%
T
ổn
g
ty
û
le
ä %
2
la
àn
1
B
ật
b
ục
c
ao
6
0c
m
3
0s
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
1
ph
út
)
10
8
0
46
85
.1
9
11
7
0
47
87
.0
4
86
.1
2
2
B
ật
b
ục
đ
ổi
c
ha
ân
lie
ân
tu
ïc
15
s
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
30
s)
9
9
0
45
83
.3
3
10
8
0
46
85
.1
9
84
.2
6
3
B
ật
c
óc
to
ác
đo
ä v
ới
2
0m
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
1
ph
út
)
10
8
0
46
85
.1
9
8
10
0
44
81
.4
8
83
.3
4
4
B
ật
n
ha
ûy
na
âng
c
ao
g
ối
–
n
ằm
sa
áp
ch
ốn
g
đa
åy
30
la
àn
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
30
s)
13
5
0
49
90
.7
4
13
5
0
49
90
.7
4
90
.7
4
5
B
ật
x
a
ta
ïi c
ho
ã x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
30
s)
12
6
0
48
88
.8
9
12
6
0
48
88
.8
9
88
.8
9
6
D
i c
hu
ye
ån
to
ác
đo
ä tr
on
g
- n
go
ài
b
ằn
g
th
an
g
da
ây
5m
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
1
ph
út
)
11
7
0
47
87
.0
4
11
7
0
47
87
.0
4
87
.0
4
7
D
uo
ãi l
ưn
g
1
ph
út
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
30
s)
.
13
5
0
49
90
.7
4
13
5
0
49
90
.7
4
90
.7
4
8
G
ập
b
ụn
g
30
la
àn
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
30
s)
.
15
3
0
51
94
.4
4
15
3
0
51
94
.4
4
94
.4
4
9
C
ha
ïy
30
m
X
PC
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
1
ph
út
)
13
5
0
49
90
.7
4
14
4
0
50
92
.5
9
91
.6
7
10
C
ha
ïy
10
0m
X
PC
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
1
ph
út
)
12
6
0
48
88
.8
9
12
6
0
48
88
.8
9
88
.8
9
11
C
ha
ïy
bi
ến
to
ác
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
30
s)
11
7
0
47
87
.0
4
12
6
0
48
88
.8
9
87
.9
7
12
C
ha
ïy
co
n
th
oi
(4
x1
0m
) x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
1
ph
út
)
13
5
0
49
90
.7
4
13
5
0
49
90
.7
4
90
.7
4
13
C
ha
ïy
ba
äc
th
an
g
15
m
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
30
s)
15
3
0
51
94
.4
4
17
1
0
53
98
.1
5
96
.3
0
14
N
ha
ûy
da
ây
1
ph
út
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
30
s)
.
13
5
0
49
90
.7
4
12
6
0
48
88
.8
9
89
.8
2
15
N
ha
ûy
lo
ø c
ò
1
ch
ân
2
0m
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
1
ph
út
)
12
6
0
48
88
.8
9
13
5
0
49
90
.7
4
89
.8
2
16
N
ha
ûy
tie
án
2
bư
ớc
-
lu
øi 1
b
ươ
ùc
ba
èng
th
an
g
da
ây
5m
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
1
ph
út
)
13
5
0
49
90
.7
4
13
5
0
49
90
.7
4
90
.7
4
17
C
õn
g
ng
ươ
øi d
i c
hu
ye
ån
20
m
x
4
to
å (t
ha
y
ph
ie
ân
le
ân
xu
ốn
g)
12
6
0
48
88
.8
9
12
6
0
48
88
.8
9
88
.8
9
18
Đ
á
to
áng
th
ẳn
g
lie
ân
tu
ïc
tro
ng
3
0s
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
30
s)
11
7
0
47
87
.0
4
11
7
0
47
87
.0
4
87
.0
4
19
Đ
á
vo
øng
c
ầu
c
ha
ân
trư
ớc
to
ác
đo
ä v
ào
la
m
pơ
1
5s
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
30
s)
13
5
0
49
90
.7
4
13
5
0
49
90
.7
4
90
.7
4
20
Đ
á
vo
øng
c
ầu
c
ha
ân
sa
u
to
ác
đo
ä v
ào
la
m
pơ
1
5s
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
30
s)
15
3
0
51
94
.4
4
15
3
0
51
94
.4
4
94
.4
4
21
Đ
á
vo
øng
c
ầu
c
ha
ân
trư
ớc
p
ho
ái h
ợp
đ
á
vo
øng
c
ầu
c
ha
ân
sa
u
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
30
s)
13
5
0
49
90
.7
4
13
5
0
49
90
.7
4
90
.7
4
22
Đ
á
vo
øng
c
ầu
2
c
ha
ân
lie
ân
tu
ïc
va
øo
m
ục
ti
êu
3
0s
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
30
s)
14
4
0
50
92
.5
9
18
0
0
54
10
0
96
.3
0
23
Đ
á
vo
øng
c
ầu
v
ới
d
ây
th
un
tr
on
g
30
s x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
30
s)
16
2
0
52
96
.3
17
1
0
53
98
.1
5
97
.2
3
24
Lư
ớt
đ
á
vo
øng
c
ầu
2
c
ha
ân
sa
ng
2
b
ên
k
ho
ản
g
ca
ùch
3
m
tr
on
g
30
s
x
3
to
å
14
4
0
50
92
.5
9
12
5
1
47
87
.0
4
89
.8
2
25
Lư
ớt
đ
á
vo
øng
c
ầu
c
ha
ân
trư
ớc
v
ào
m
ục
ti
êu
tr
on
g
30
s
x
3
to
å
12
6
0
48
88
.8
9
13
5
0
49
90
.7
4
90
.0
0
26
Đ
ạp
ng
an
g
ch
ân
tr
ươ
ùc –
đ
á
vo
øng
ch
ân
sa
u
va
øo
m
ục
ti
êu
tr
on
g
30
s x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
30
s)
13
5
0
49
90
.7
4
13
5
0
49
90
.7
4
90
.7
4
27
Đ
ạp
n
ga
ng
c
ha
ân
trư
ớc
v
ào
m
ục
ti
êu
3
0s
x
3
to
å (n
gh
ỉ g
iư
õa
30
s)
12
6
0
48
88
.8
9
11
7
0
47
87
.0
4
87
.9
7
28
Lu
øi p
ha
ûn
đo
øn
ch
ân
sa
u
tro
ng
2
p
hu
ùt x
3
to
å
11
7
0
47
87
.0
4
13
5
0
49
90
.7
4
88
.8
9
29
Lư
ớt
đ
ạp
n
ga
ng
c
ha
ân
trư
ớc
–
đ
á
vo
øng
c
ha
ân
sa
u
va
øo
m
ục
ti
êu
x
3
to
å
13
5
0
49
90
.7
4
15
3
0
51
94
.4
4
92
.5
9
30
Lư
ớt
đ
ạp
n
ga
ng
sa
ng
2
b
ên
k
ho
ản
g
ca
ùch
3
m
tr
on
g
30
s
x
3
to
å
15
3
0
51
94
.4
4
13
5
0
49
90
.7
4
92
.5
9
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 3/2019
25THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
B
ản
g
2:
T
ie
án
tr
ìn
h
ứn
g
du
ïng
c
ác
B
T
na
âng
c
ao
h
ie
äu
qu
ả
đo
øn
ch
ân
ta
án
co
âng
tr
on
g
đo
ái k
ha
ùng
c
ho
n
am
S
V
V
ov
in
am
K
38
(h
ọc
k
ỳ
II
)
B
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
B
T
1
x
x
x
x
x
B
T
2
x
x
x
x
B
T
3
x
x
x
x
x
B
T
4
x
x
x
x
x
B
T
5
x
x
x
x
B
T
6
x
x
x
x
x
B
T
7
x
x
x
x
B
T
8
x
x
x
x
x
B
T
9
x
x
x
x
B
T
10
x
x
x
x
B
T
11
x
x
x
x
B
T
12
x
x
x
x
B
T
13
x
x
x
x
B
T
14
x
x
x
x
B
T
15
x
x
x
x
B
T
16
x
x
x
x
B
T
17
x
x
x
x
B
T
18
x
x
x
x
x
B
T
19
x
x
x
x
B
T
20
x
x
x
x
B
T
21
x
x
x
x
B
T
22
x
x
x
x
B
T
23
x
x
x
x
B
T
24
x
x
x
x
B
T
25
x
x
x
x
B
T
26
x
x
x
x
x
B
T
27
x
x
x
x
B
T
28
x
x
x
x
B
T
29
x
x
x
x
B
T
30
x
x
x
x
x
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 3/2019
26 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
B
ản
g
3:
(t
t)
Ti
ến
tr
ìn
h
ứn
g
du
ïng
c
ác
B
T
na
âng
c
ao
h
ie
äu
qu
ả
đo
øn
ch
ân
ta
án
co
âng
tr
on
g
đo
ái k
ha
ùng
c
ho
n
am
S
V
V
ov
in
am
K
38
(h
ọc
k
ỳ
II
)
B
T
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
B
T
1
x
x
x
x
x
B
T
2
x
x
x
x
B
T
3
x
x
x
B
T
4
x
x
x
x
B
T
5
x
x
x
x
B
T
6
x
x
x
B
T
7
x
x
x
x
x
B
T
8
x
x
x
B
T
9
x
x
x
x
x
B
T
10
x
x
x
B
T
11
x
x
x
x
B
T
12
x
x
x
x
B
T
13
x
x
x
x
B
T
14
x
x
x
B
T
15
x
x
x
x
x
B
T
16
x
x
x
B
T
17
x
x
x
x
B
T
18
x
x
x
B
T
19
x
x
x
B
T
20
x
x
x
x
B
T
21
x
x
x
x
B
T
22
x
x
x
B
T
23
x
x
x
x
B
T
24
x
x
x
B
T
25
x
x
x
x
x
B
T
26
x
x
x
B
T
27
x
x
x
B
T
28
x
x
x
x
x
B
T
29
x
x
x
B
T
30
x
x
x
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 3/2019
27THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Quốc Ân (2008), Kỹ thuật Vovinam, Tập 1, Nxb TDTT.
2. Lê Quốc Ân (2012), Kỹ thuật Vovinam, Tập 2, Nxb TDTT.
3. Nguyễn Duy Chức (2015), “Nghiên cứu, đánh giá trình độ tập luyện của đội tuyển Vovinam Quốc gia Việt
Nam sau 1 năm tập luyện”, luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT Tp.HCM
Nguồn bài báo: đề tài cấp cơ sở: “Nghiên cứu BT phát triển đòn chân tấn công trong thi đấu đối kháng cho
nam SV môn Vovinam chuyên ngành HLTT” - Trường Đại học TDTT Tp.Hồ Chí Minh, 2018
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 24/2/2019; ngày phản biện đánh giá: 25/3/2019; ngày chấp nhận đăng: 15/5/2019)
Qua kết quả phỏng vấn 2 lần cho thấy, 30 BT đều
được lựa chọn với tổng điểm giữa 2 lần tỷ lệ > 70% được
ứng dụng để nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công trong
đối kháng cho SV Vovinam K38 HLTT gồm: 17 BT bổ
trợ và 13 BT chuyên môn.
Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch huấn luyện, tiến
hành mã hoá các BT, chi tiết như sau: 1 tương ứng
BT1... đến 30 - BT 30.
2.2. Ứng dụng các BT nâng cao hiệu quả đòn chân
tấn công trong đối kháng Vovinam đã được lựa chọn
Để lựa chọn hệ thống BT nâng cao hiệu quả đòn
chân tấn công sử dụng trong đối kháng của nam SV
Vovinam năm thứ 3 chuyên ngành HLTT và xây dựng
được chương trình ứng dụng các BT, căn cứ vào các
nguyên tắc huấn luyện để lựa chọn các BT và đòi hỏi
hệ thống BT phải phù hợp đáp ứng được các nguyên
tác sau:
Nguyên tắc 1: các BT được lựa chọn phải có tính định
hướng phát triển các tố chất thể lực: sức nhanh, sức
mạnh, sức bền, khéo léo rõ rệt nhằm tác động trực tiếp
vào các nhóm cơ chủ chủ yếu tham gia vào hoạt động
Vovinam.
Nguyên tắc 2: việc lựa chọn các BT phải đảm bảo
tính khả thi, có nghĩa các BT có thể thực hiện được trên
đối tượng với điều kiện thực tiễn của bộ môn (sân bãi,
thiết bị dụng cụ tập luyện).
Nguyên tắc 3: các BT lựa chọn phải đảm bảo tính
hợp lý, nghĩa là nội dung, hình thức, khối lượng vận
động phải phù hợp với đặc điểm đối tượng, điều kiện
thực tiễn (đặc điểm sinh lý lứa tuổi, giới tính và phù hợp
với trình độ của đối tượng).
Nguyên tắc 4: các BT phải có tính hiệu quả, nghĩa
là các BT phải nâng cao được hiệu quả đòn chân tấn
công trong đối kháng cho nam học sinh chuyên sâu
Vovinam.
Nguyên tắc 5: các BT phải có tính đa dạng, tạo hứng
thú tập luyện cho SV.
Nguyên tắc 6: các BT phải có tính tiếp cận với
xu hướng sử dụng các biện pháp và phương pháp
huấn luyện
Kết quả phỏng vấn các chuyên gia, giảng viên, cho
thấy sự trùng hợp sau 2 lần phỏng vấn. Ở hai lần phỏng
vấn, những chỉ tiêu nào trong phỏng vấn lần thứ nhất
được đánh giá cao thì lần thứ hai cũng được đánh giá
cao. Từ kết quả 2 lần phỏng vấn, theo nguyên tắc đã nêu
ở trên, chỉ chọn những BT có 75% ý kiến tán đồng ở cả
2 lần phỏng vấn. Do vậy, có 30 BT đạt yêu cầu để đưa
vào chương trình thực nghiệm tiếp theo. Các BT được
lựa chọn phong phú, và đảm bảo tính toàn diện để phát
triển thân trên và chi dưới.
Như vậy, việc xây dựng hệ thống các BT phát triển
thể lực chính là sự lựa chọn các BT nâng cao hiệu quả
đòn chân tấn công trong đối kháng cho nam SV
Vovinam, cùng với việc sắp xếp nội dung giảng dạy và
huấn luyện theo hệ thống một trình tự nhất định một
cách khoa học, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển
trình độ chuyên môn cho SV Vovinam K38 chuyên
ngành huấn thể thao.
Quá trình thực nghiệm sư phạm đã được tiến hành
trong thời gian 4 tháng (học kỳ II) bằng việc ứng dụng
thực nghiệm hệ thống các BT nâng cao hiệu quả đòn
chân tấn công trong đối kháng cho nam SV Vovinam.
Theo kế hoạch học tập của nhà trường và tiến trình huấn
luyện được sắp xếp theo thời lượng, mỗi tuần SV tập 4
buổi, mỗi buổi tập 90 phút và trong 90 phút tập có
khoảng 25 phút ứng dụng 4 BT nâng cao hiệu quả đòn
chân tấn công trong đối kháng cho SV. Từ đặc điểm tính
chất của các BT trong mỗi buổi tập, đề tài đều sắp xếp
ứng dụng các buổi tập đảm bảo phát triển 2 tố chất trở
lên đảm bảo tính logic trong quá trình thực nghiệm.
3. KẾT LUẬN
Dựa trên cơ sở lý luận và nguyên tắc phù hợp thực
tiễn huấn luyện SV Vovinam, đề tài tổng hợp 30 BT,
tiến hành phỏng vấn và đã lựa chọn được 30 BT đủ điều
kiện để xây dựng tiến trình ứng dụng thực nghiệm huấn
luyện cho SV chuyên sâu Vovinam K38 HLTT trong
120 tiết ở học kỳ II (nằm học 2017-2018), mỗi tuần tập
4 buổi, mỗi buổi tập 4 bài trong khoảng thời gian 25 phút
trên tổng thời gian 90 phút đảm bảo lộ trình giảng dạy
và có tính khoa học trong công tác huấn luyện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lua_chon_va_ung_dung_mot_so_bai_tap_nang_cao_hieu_qua_don_ch.pdf