LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng là hoạt động kinh doanh dựa trên nguyên tắc chuyển giao rủi ro và phân tán tổn thất giữa những cá nhân, tổ chức có cùng nguy cơ gặp phải một hoặc một nhóm rủi ro tương tự và tuân thủ qui luật số đông. Đặc thù riêng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là “sự đảo ngược của chu kỳ kinh doanh”. Với đặc thù này, kinh doanh sản phẩm tuân thủ theo quy trình: phí bảo hiểm (giá cả sản phẩm) thu trước, các cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm (chi phí) được thực hiện sau. Vì vậy, việc tính toán mức phí và sử dụng phí thu được sao cho hiệu quả và đúng mục đích sẽ quyết định sự thành công của doanh nghiệp bảo hiểm. Trên thực tế, doanh nghiệp quản lý và sử dụng phí thu được có hiệu quả đồng nghĩa với việc họ sẽ đảm bảo được các cam kết đối với khách hàng trong việc nhanh chóng bồi thường khi có tổn thất cũng như giúp doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí để tăng thêm lợi nhuận và là cơ sở để doanh nghiệp bảo hiểm mở rộng các khoản phúc lợi, cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động của mình.
Trước những thách thức và cơ hội mới khi Việt Nam gia nhập WTO, làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm đang là vấn đề thu hút và quan tâm của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm Việt Nam, trong đó có các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận án Tiến sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Luận án nhằm vào ba mục đích nghiên cứu chính:
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về bảo hiểm và kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. Đưa ra quan điểm về hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm đặc biệt là hiệu quả kinh tế và phương thức đánh giá, từ đó hoàn thiện, bổ sung hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Phân tích thực trạng thị trường bảo hiểm phi nhân thọ và áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm vào một số doanh nghiệp chiếm thị phần lớn tại Việt Nam. Qua đó đưa ra những nhận xét khách quan về hiệu quả sử dụng phí của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
Đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam và điều kiện để các giải pháp có thể thực hiện được trong thời gian tới.
3. Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan
So với lịch sử hàng trăm năm phát triển của bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng trên thế giới, lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam còn khá non trẻ. Việc DNBH đầu tiên - Bảo Việt được thành lập (ngày 15 tháng 01 năm 1965) là mốc son đánh dấu sự ra đời của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam; tuy nhiên, phải sau năm 1993, thị trường bảo hiểm mới thực sự phát triển. Do vậy, các nghiên cứu đã được công bố trong lĩnh vực này vẫn còn rất hạn chế. Từ năm 1977- 2002, tại các trường đại học thuộc khối kinh tế mới chỉ có 2 nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án tiến sỹ liên quan tới lĩnh vực bảo hiểm, nhưng lại là lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Cụ thể:
Năm 1993, NCS Mạc Văn Tiến đã bảo vệ thành công đề tài: “Ứng dụng một số phương pháp thống kê trong nghiên cứu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”.
Năm 1999, NCS Vũ Thành Hưng bảo vệ đề tài: “Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm hưu trí ở Việt Nam” Sau năm 2002, đã có nhiều nghiên cứu sinh nghiên cứu về lĩnh vực bảo hiểm thương mại và đã bảo vệ thành công luận án tiến sỹ của mình. Cụ thể là:
- NCS Phí Trọng Thảo đã nghiên cứu đề tài: “Giải pháp thoả mãn nhu cầu tiềm năng về bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam”, đề tài được bảo vệ thành công vào năm 2004.
- Cũng trong năm 2004, NCS Phạm thị Định đã nghiên cứu đề tài: “Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước ở Việt Nam”.
- Năm 2005, NCS Đoàn Trung Kiên đã bảo vệ thành công luận án tiến sỹ với đề tài: “Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động đầu tư tại các công ty bảo hiểm Việt Nam”.
- Năm 2006, NCS Đoàn Minh Phụng – Học viện Tài chính, đã tập trung nghiên đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của các DNBH nhà nước Việt Nam trong điều kiện mở cửa và hội nhập”.
- Đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh doanh” đã được NCS Nguyễn Quốc Trị bảo vệ thành công năm 2006.
- Ngoài những đề tài nêu trên, tại các buổi hội thảo khoa học và trên các tạp chí khoa học, đã có nhiều bài báo viết về lĩnh vực bảo hiểm thương mại này.
Tuy nhiên, đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam” mà luận án tập trung nghiên cứu là hoàn toàn mới và hết sức cần thiết trong điều kiện ngành bảo hiểm thương mại nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở lý luận và thực tiễn để các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ta xem xét, nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả hơn phí bảo hiểm phi nhân thọ. Đồng thời đây còn là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu và quản lý liên quan tới lĩnh vực này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu bám sát mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: luận án tập trung nghiên cứu thực trạng và hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm, đặc biệt là hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phí bảo hiểm ở một số doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có thị phần lớn ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động của một số doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có thị phần lớn ở Việt Nam, chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2007.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận án đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trong kinh
tế như: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và đánh giá, phương pháp tổng hợp và phân tích .v.v.
Tất cả những phương pháp này đều được vận dụng tổng hợp khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm phi nhân thọ. Đồng thời chúng còn được sử dụng tổng hợp để phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm phi nhân thọ ở các DNBH phi nhân thọ Việt
Nam.
Nguồn số liệu được sử dụng trong phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo độ tin cậy và phù hợp với các phương pháp nghiên cứu mà luận án sử dụng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Hoàn thiện, bổ sung hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng phí BH của DNBH phi nhân thọ.
- Ứng dụng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng phí đã hoàn thiện, bổ sung để đánh giá hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm ở các DNBH phi nhân thọ VN.
- Làm rõ những tồn tại trong việc sử dụng phí tại một số doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chiếm thị phần lớn trên thị trường VN.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm cho DNBH phi nhân thọ VN.
7. Kết cấu của luận án
Tên luận án: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam ”
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được chia thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam và kinh nghiệm của một số nước trên thế
giới.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
189 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1631 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an hành các văn bản cảnh báo về các
phương thức trục lợi liên quan đến từng loại hình bảo hiểm cụ thể, như xe cơ
giới, con người, kỹ thuật, hàng hoá,… và cập nhật thông tin liên tục về vấn đề
này.
- Phân loại khách hàng và có sự trao đổi thông tin giữa các doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Đối với các khách hàng có tiền sử hay xảy ra
tổn thất, yêu cầu bồi thường cần có sự theo dõi và thực hiện nghiêm việc phạt
phí, giới hạn phạm vi bảo hiểm và bảo hiểm có điều kiện.
Trên thực tế việc thực hiện biện pháp này gắn liền với việc nâng cao
chất lượng đánh giá rủi ro trong khâu khai thác và nâng cao chất lượng công
tác giám định để tạo nên một gói các giải pháp đồng bộ hiệu quả.
3.2.1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng các loại chi phí trong doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ
Trong ba chỉ tiêu được xây dựng trong chương 1: hiệu quả sử dụng chi
phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong kỳ, hiệu quả sử dụng
chi phí bán hàng và hiệu quả sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp, chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng chi phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm có thể
154
được coi là chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến tất cả các chi phí trực tiếp phát
sinh trong quá trình kinh doanh bảo hiểm, hai chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi
phí bán hàng và hiệu quả sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp là hai chỉ tiêu
cụ thể đánh giá mối liên hệ trực tiếp giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý
liên quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả ba chỉ tiêu
này cần tác động trực tiếp đến các chi phí phát sinh trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm.
a. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí bán hàng
Hiệu quả sử dụng chi phí bán hàng cho biết cứ một đồng chi phí bán
hàng chi ra trong kỳ sẽ góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh bảo hiểm. Phân tích kỹ chỉ tiêu này sẽ cho phép các DNBH tổ
chức bán hàng, tổ chức các kênh phân phối sản phẩm hợp lý hơn, có hiệu quả
hơn. Chỉ tiêu này cũng phản ánh thực trạng chất lượng, năng lực của đội ngũ
cán bộ và đại lý khai thác trong doanh nghiệp. Kết quả phân tích chỉ tiêu này
tại chương 2 cho thấy sự khác nhau cách biệt về hiệu quả sử dụng chi phí bán
hàng giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong
nước (giữa ALLIAN với PVI và PJICO). Tuy nhiên có một sự khác biệt giữa
hai nhóm doanh nghiệp này: hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu
tư nước ngoài đều bị giới hạn phạm vi kinh doanh, khách hàng của họ hầu hết
là doanh nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài, có tập quán và thói
quen bảo hiểm trong khi các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước có lượng
khách hàng lớn, giá trị bảo hiểm thường nhỏ, không chuyên nghiệp, hầu như
không có thói quen bảo hiểm. Tuy nhiên một điều không thể phủ nhận là các
doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài chuyên nghiệp hơn các
doanh nghiệp trong nước. Tại các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước, rất
nhiều khoản chi chưa hợp lý, như: chi hoa hồng, chi đối với người thứ ba. Ví
dụ như chi hoa hồng cho khách hàng bị cấm bởi luật kinh doanh bảo hiểm
155
nhưng các doanh nghiệp vẫn chi để có được hợp đồng. Nếu các doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ không quản lý tốt để hạ thấp những khoản chi này
xuống sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng
phí bảo hiểm. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí bán hàng việc
kiểm soát chặt các danh mục chi bán hàng là cần thiết. Các biện pháp cụ thể
trong giải pháp này bao gồm:
- Không chi hoặc không hợp thức hoá các khoản chi bị cấm theo luật
(chi hoa hồng cho khách hàng). Để thực hiện được điều này không phải đơn
giản do bản thân các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã tạo ra thói quen
xấu cho khách hàng trong thời gian dài. Việc cạnh tranh mở rộng thị phần
cũng là một nhân tố dẫn đến việc trả hoa hồng cho khách hàng. Vì vậy để
thực hiện được biện pháp này các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải
có cam kết cụ thể bằng văn bản và ý thức rõ trách nhiệm cũng như lợi ích của
mình.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí bán hàng bằng biện pháp khoán
chi phí bán hàng gắn với khoán doanh thu và hiệu quả khai thác (tỉ lệ bồi
thường trên doanh thu mà nhân viên hoặc đại lý hoặc bộ phận, chi nhánh khai
thác được).
- Sử dụng các dịch vụ môi giới bảo hiểm chuyên nghiệp. Biện pháp này
có thể giảm các chi phí khai thác trực tiếp và tận dụng các dịch vụ mà môi
giới cung cấp để chuẩn hoá hiệu quả khai thác và đánh giá rủi ro.
b. Nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí quản lý
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí quản lý DNBH sẽ cho biết cứ một
đồng chi phí quản lý chi ra trong kỳ, sẽ góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận kinh doanh bảo hiểm và lợi nhuận đầu tư tài chính. Để tăng hiệu quả sử
dụng chi phí quản lý biện pháp hữu hiệu nhất là giảm các khoản chi quản lý
trong doanh nghiệp bảo hiểm nhưng phải đảm bảo doanh thu và lợi nhuận của
156
doanh nghiệp không đổi hoặc tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận phải lớn
hơn tốc độ tăng của chi phí quản lý với giả sử các khoản chi khác không đổi.
Về tổng thể, chi quản lý bao gồm các khoản chi chủ yếu như: lương, chi phí
văn phòng, điện nước, liên lạc, đi lại,... Nhìn chung kết quả của bảng 2.16 và
2.5 cho thấy doanh nghiệp nào có qui mô lớn, nhiều lao động thì thường hiệu
quả sử dụng chi lý quản lý thấp. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi
phí quản lý cần tập trung vào việc giải quyết các vấn đề liên quan đến mô
hình tổ chức và việc sử dụng linh hoạt lao động trong doanh nghiệp. Các biện
pháp bao gồm:
- Tùy vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp (doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong nước, công ty bảo hiểm ngành)
cần xây dựng mô hình tổ chức hợp lý theo khu vực địa lý hoặc theo lĩnh vực
chuyên môn hoặc kết hợp cả hai nhằm mục đích tổ chức bộ máy gọn nhẹ và
hiệu quả nhất có thể.
- Sử dụng linh hoạt đội ngũ bán hàng là các đại lý chuyên nghiệp hoặc
bán chuyên nghiệp kết hợp với việc sử dụng môi giới bảo hiểm nhằm giảm
thiểu tối đa chi phí lao động. Tuy nhiên việc sử dụng các lao động này cần kết
hợp với giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
bảo hiểm.
- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí quản lý liên quan đến các
chi phí văn phòng như điện nước, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, thông
tin liên lạc.
- Sát nhập các bộ phận phòng ban hoặc chi nhánh có địa bàn hoặc công
việc chồng chéo nhau góp phần giảm chi phí văn phòng và tránh cạnh tranh
không lành mạnh trong nội bộ doanh nghiệp.
c. Nâng cao hiệu quả sử dụng một số các chi phí trực tiếp khác
Trong các khoản chi phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
157
ngoài các khoản chi chính như chi bồi thường, chi phí bán hàng, chi quản lý,
chi trích lập dự phòng là những khoản chi lớn thì các khoản chi khác như chi
giám định tổn thất, chi yêu cầu người thứ ba bồi thường, các khoản tận thu
v.v. cũng có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng chi phí trực tiếp. Vì
vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí cần áp dụng đối với tất cả các
khoản chi và các khoản thu giảm chi của doanh nghiệp. Các biện pháp bao
gồm:
- Sử dụng hiệu quả các chi phí giám định bồi thường, chi yêu cầu người
thứ ba bồi thường. Tùy thuộc vào qui mô và phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp có thể thực hiện chuyên môn hoá trong giám định hoặc thông qua bên
thứ ba nhằm đảm bảo chi phí bỏ ra là phù hợp nhất đối với doanh nghiệp.
- Tận thu triệt để các khoản phải thu để giảm chi phí phát sinh trong kỳ.
Việc tận thu này liên quan đến các khoản thu bồi thường nhận tái bảo hiểm,
thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý, bồi thường 100% v.v...
+ Đối với các tài sản đã xử lý, thu hồi sau khi bồi thường 100% tổn thất
cần có cơ chế quản lý chi tiết các tài sản này và tổ chức bán đấu giá nhằm thu
hồi giá trị còn lại ở mức cao nhất có thể. Việc tổ chức bán đấu giá cần được
công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, nếu cần thiết có thể
thuê các tổ chức chuyên nghiệp trong việc tổ chức bán đấu giá.
+ Công tác thu đòi người thứ ba cần được thực hiện triệt để. Thông qua
theo dõi hồ sơ yêu cầu bồi thường, xác định chính xác số tiền cần phải thu đòi
người thứ ba, đối tượng được xác định là người thứ ba gây ra thiệt hai và
người bảo hiểm của họ nếu có. Việc thu đòi người thứ ba phải được tiến hành
kịp thời và theo đúng qui trình thủ tục pháp lý để tránh các tranh chấp và rắc
tối phát sinh.
+ Phối hợp với chặt chẽ với các công ty nhận tái bảo hiểm để xác định
chính xác phạm vi được bảo hiểm và giá trị được bảo hiểm theo hợp đồng tái
158
bảo hiểm để xác định chính xác số tiền phải thu và thời gian thu. Cần xem xét
lựa chọn công ty tái bảo hiểm căn cứ vào kinh nghiệm, khả năng tài chính,
năng lực nhận tái bảo hiểm khi ký hợp đồng để đảm bảo quyền lợi bảo hiểm
cho doanh nghiệp bảo hiểm gốc.
3.2.1.4. Nâng cao hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm
Với vai trò là các trung gian tài chính, các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ giữ vai trò quan trọng trong việc ổn định tài chính cho người tham
gia bảo hiểm cũng như huy động vốn đầu tư cho phát triển của nền kinh tế.
Hiệu quả đầu tư cao sẽ tăng hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm. Theo kết quả
phân tích chương 2, mặc dù hiệu quả đầu tư tài chính của các doanh nghiệp
bảo hiểm luôn cao và ổn định hơn hiệu quả sử dụng phí tính theo lợi nhuận
thuần kinh doanh bảo hiểm; tuy nhiên, hiệu quả đầu tư của các DNBH phi
nhân thọ còn rất khiêm tốn, mới chỉ đạt trung bình ở mức 0,07 vào năm 2007.
Xuất phát từ các nguyên nhân được chỉ ra tại chương 2, giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cần chú trọng
vào các công việc sau:
a. Tính được lượng phí bảo hiểm nhàn rỗi để đầu tư
Hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm không chỉ phụ thuộc vào sự lựa chọn
các lĩnh vực đầu tư có lợi nhuận cao, mà còn phụ thuộc vào quy mô phí bảo
hiểm sử dụng đầu tư và thời gian đầu tư. Quy mô càng lớn thì lợi nhuận càng
cao và lợi nhuận đầu tư trung và dài hạn thường cao hơn ngắn hạn. Như vậy,
việc tính được phí bảo hiểm nhàn rỗi theo thời vụ để đầu tư là một công việc
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của DNBH.
Trong nguồn vốn đầu tư nói trên, thì nguồn vốn đầu tư từ quỹ dự phòng
nghiệp vụ chiếm hơn 90% tổng nguồn vốn đầu tư của các DNBH. Vì vậy,
việc xác định phí bảo hiểm nhàn rỗi để đầu tư từ quỹ dự phòng nghiệp vụ là
quan trọng hơn cả.
159
Mục đích của việc tính được phí nhàn rỗi từ các quỹ nghiệp vụ để đầu
tư là tạo ra được nhiều vốn để đầu tư và dự tính được thời gian đầu tư của
từng khoản vốn.
Có hai phương pháp tính (dựa vào các phương pháp trích lập quỹ dự
phòng nghiệp vụ) là: phương pháp định mức và phương pháp bình quân.
+ Phương pháp định mức:
Theo phương pháp này, việc trích lập các quỹ dự phòng nghiệp vụ
được tính vào cuối năm. Căn cứ để trích lập quỹ dự phòng là số phí giữ lại
của từng nghiệp vụ và trích lập các quỹ.
Quỹ dự phòng nghiệp vụ được tính chung cho toàn nghiệp vụ, chứ
không được tính từ từng hợp đồng bảo hiểm và sau đó tổng hợp lên. Ưu điểm
của phương pháp này là việc tính toán dễ dàng, nhưng lại khó cho việc tính
thời hạn đầu tư. Trong ba quỹ dự phòng trên thì dự phòng phí và dự phòng
bồi thường được sử dụng ngay trong năm, do đó thời gian nhàn rỗi tính theo
tháng. Quỹ dự phòng dao động lớn được sử dụng khi tỷ lệ bồi thường vượt
một định mức nào đó. Việc sử dụng quỹ này không thường xuyên, nhưng rất
khó xác định thời gian cụ thể.
+ Phương pháp bình quân:
Do trách nhiệm của DNBH không trùng với thời điểm người tham gia
bảo hiểm nộp phí bảo hiểm, mà trải dài trong suốt thời hạn bảo hiểm, Do đó
các DNBH phải phân bố phí bảo hiểm cho cả thời hạn bảo hiểm của hợp
đồng. Phí bảo hiểm được phân bổ ngay sau khi DNBH thu của người tham gia
bảo hiểm tuỳ theo đặc điểm của từng khoản mục trong phí bảo hiểm:
160
Phí bảo hiểm
PHÍ THUẦN, KHOẢNG 65
- 85%
Phân bổ cho suốt
thời hạn hợp
đồng
Phân chia
theo tháng
Chi phí ký
hợp đồng 10
- 30%
Sử dụng ngay
khi ký hợp đồng
Không
Phí
hợp đồng
bảo hiểm
Chi phí
khoảng 15 -
35%
Chi phí quản
lý hợp đồng
5%
Sử dụng trong
suốt thời hạn hợp
đồng
Phân chia
theo tháng
Thời gian hợp đồng
Ví dụ: Hợp đồng bảo hiểm 01 chiếc tàu biển, thời hạn bảo hiểm từ 1/1
đến 31/12 năm 2008, phí bảo hiểm là 1.000 triệu, tỷ lệ phí thuần là 70% , chi
phí chiếm 30%, trong đó chi phí ký hợp đồng là 25%, chi phí quản lý hợp
đồng là 5%.
• Dự kiến thời hạn sử dụng để đầu tư:
Do thời hạn bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm thường tối đa là 1 năm,
vì vậy thời gian tạm thời nhàn rỗi của phí bảo hiểm cũng chỉ thời gian tối đa
là 1 năm. Theo phân tích ở phần trên, thời gian phí bảo hiểm nhàn rỗi từ 1
tháng, 2 tháng.... đến tối đa là 12 tháng. Tuy nhiên, do mức độ rủi ro rất thất
thường nên để có khả năng thanh toán bồi thường cho những năm có tỷ lệ chi
bồi thường cao hơn mức bình quân chung của các công ty bảo hiểm đã lập
quỹ dự phòng dao động lớn. Quỹ dự phòng dao động lớn được tích luỹ qua
nhiều năm và có thể dùng để đầu tư với thời hạn lớn hơn 1 năm.
161
Ví dụ: Hoạt động bảo hiểm một chuyến tàu biển, thời hạn bảo hiểm
thời gian từ 1/1 đến 31/12/2008, phí bảo hiểm là 1.000 triệu đồng, tỷ lệ phí
thuần là 72%, chi phí 28%. Trong đó: chi phí ký hợp đồng là 22%, chi phí
quản lý hợp đồng là 6%
THÁNG T1 T2 .......... T12
Phí thuần 720 Tr.đ 60 60 .......... 60
Chi phí ký HĐ
220 Tr.đ
Sử dụng hết ngay khi ký HĐ
Phí Bảo
hiểm
1.000 Tr.đ
Chi phí
280 Tr.đ Chi phí quản lý
HĐ 60 Tr.đ
5 5 ....... 5
Như vậy theo sơ đồ này, phí thu được sử dụng hết như sau:
Tháng 1 : Phí thu: 1.000 triệu đồng
Chi : Chi phí ký hợp đồng 220 Tr.đồng
: Phân bổ phí thuần 60 Tr.đồng
: Chi phí quản lý 5 Tr.đồng
Phí còn lại sau khi phân bổ cho tháng 1: 715 Tr.đồng
Tháng 2 : Phí bảo hiểm đầu tháng: 715 Tr.đồng
Chi : Chi quản lý 5 Tr.đồng
: Phân bổ phí thuần 60 Tr.đồng
Phí còn lại ở thời điểm đầu tháng 2: 650 Tr.đồng
........................................................................
Tháng 12 : Phí bảo hiểm đầu tháng 11: 130 Tr.đồng
Chi : Chi quản lý 5 Tr.đồng
: Phân bổ phí thuần 60 Tr.đồng
Phí còn lại ở thời điểm đầu tháng 11: 65 Tr.đồng
162
Như vậy sau mỗi tháng đều có một lượng phí tạm thời nhàn rỗi có thể
mang đi đầu tư. Số phí có thể mang đi đầu tư ở từng tháng như sau:
Những vấn đề lý thuyết trên đây, đặt ra nhiệm vụ cho bộ phận đầu tư
phải chọn phương pháp để trả lời cho được câu hỏi đặt ra: là vào thời gian nào
đó lượng vốn của DNBH có thể sử dụng là bao nhiêu? Chỉ có như vậy thì phí
bảo hiểm của DNBH mới thực sự được sử dụng hiệu quả.
b. Thực hiện chuyên môn hoá hoạt động đầu tư. Cần xây dựng bộ phận
chuyên trách phụ trách vấn đề đầu tư dưới dạng công ty thành viên hoặc quĩ
đầu tư chuyên nghiệp phù với với mô hình tổ chức và qui mô doanh nghiệp,
thuê các chuyên gia giỏi đảm nhiệm công việc này.
c. Đa dạng hóa hoạt động đầu tư để nâng cao hiệu quả và hạn chế đến
mức thấp nhất các rủi ro trong đầu tư. Các doanh nghiệp cần xây dựng danh
mục đầu tư phù hợp với điều kiện và tính chất của hoạt động phi nhân thọ.
Khi đầu tư cần tách bạch giữa vốn chủ sở hữu và quĩ dự phòng nghiệp vụ.
Hoạt động đầu tư cần đảm bảo nguyên tắc an toàn, sinh lợi cũng như đáp ứng
khả năng thanh toán thường xuyên đặc biệt là với nguồn vốn đầu tư từ dự
phòng nghiệp vụ.
715
600 585
520
455
390
325
260
195
130
65
0
100
200
300
400
500
600
700
800
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
163
Mặc dù Nhà nước đã quy định tỷ lệ đầu tư tối đa phí bảo hiểm nhàn rỗi
vào từng lĩnh vực kinh tế. Nhưng trên thực tế để đầu tư mang lại hiệu quả cao
và an toàn, không chỉ phụ thuộc vào năng lực của doanh nghiệp bảo hiểm mà
còn phụ thuộc vào môi trường đầu tư của đất nước.
Cơ cấu đầu tư của bảo hiểm Việt Nam còn có nhiều sự khác biệt với cơ
cấu đầu tư của các Công ty Bảo hiểm Châu Âu. Nếu tiền gửi ngân hàng của
các công ty bảo hiểm Việt Nam chiếm từ 53% - 55% trong tổng vốn đầu tư
thì các công ty bảo hiểm Châu Âu chỉ đầu tư theo hình thức tiền gửi ngân
hàng khoảng từ 1-2%. Số vốn đầu tư cổ phiếu và trái phiếu chiếm tỷ trọng lớn
(khoảng từ 80-90%) trong tổng vốn đầu tư của các công ty bảo hiểm Châu
Âu, còn của các công ty bảo hiểm Việt Nam chỉ chiếm khoảng 40%. Tuy
nhiên cơ cấu đầu tư này phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay, vì cơ
cấu đầu tư này có sự an toàn và hiệu quả cao (90-95% là mua trái phiếu chính
phủ, kho bạc và gửi tại ngân hàng có hiệu quả cao do lãi suất vay ngắn hạn
của Việt Nam cao và những ưu tiên về thuế của Nhà nước cho việc mua trái
phiếu kho bạc).
Một số loại hình đầu tư mà các công ty bảo hiểm quốc tế đã triển khai
mà các DNBH Việt Nam cần tham khảo như:
• Một số Công ty Bảo hiểm Châu á đã thành công trong việc xây nhà
bán trả chậm cho những người có thu nhập ổn định. Đầu tư vào lĩnh vực này
có thể gặp rủi ro là giá nhà giảm, tuy nhiên mức rủi ro không cao.
• Cho vay tài sản thế chấp: Tỷ lệ lãi suất cho vay của các Công ty bảo
hiểm cao, tuy nhiên việc triển khai phải thận trọng, có sự nghiên cứu khách
hàng đầy đủ, số lượng tiền cho vay phải thấp hơn so với khả năng trả nợ của
khách hàng
• Đầu tư chứng khoán: Ngoài một số hình thức đầu tư thông thường mà
các DNBH đang tiến hành, đầu tư chứng khoán là một hình thức mới mẻ và
164
còn khá xa lạ với chúng ta song nó lại phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay,
nhất là khi Việt Nam đang cố gắng hội nhập kinh tế với các nước trên thế
giới. Hiện nay, chỉ số chứng khoán trên cả hai sàn giao dịch Hà Nội và T.P.
Hồ Chí Minh đang ở mức thấp, đây là cơ hội cho các nhà đầu tư trung và dài
hạn.
d. Sử dụng tối đa nguồn vốn đầu tư. Theo phân tích chương 2, giá trị
đầu tư trở lại nền kinh tế của toàn thị trường mới chỉ đạt cao nhất vào năm
2007 với 92,4% và thấp nhất năm 2004 với 83,5% nguồn vốn đầu tư có được
từ vốn chủ sở hữu và quĩ dự phòng nghiệp vụ. Việc vẫn để tồn đọng vốn đầu
tư nhần rỗi sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư do vậy các doanh nghiệp bảo hiểm
cần tìm kiếm khai thác các danh mục đầu tư hiệu quả, sử dụng tối đa có thể
nguồn vốn đầu tư của mình.
3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ
3.2.2.1. Tăng doanh thu phí bảo hiểm
Tăng doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm là một giải pháp
tổng thể liên quan đến tất cả các chính sách marketing, nhân lực, tổ chức, v.v.
Tuy nhiên trong phạm vi giải pháp này của luận án chủ yếu đề cập đến chính
sách marketing của doanh nghiệp. Kết quả chương 2 (bảng 2.5) cho thấy
doanh thu của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đều tăng nhanh qua
các năm, điển hình là trường hợp doanh thu phí của PVI năm 2007 tăng gấp
ba lần so với năm 2002. Ngoài các yếu tố chủ quan, doanh thu phí tăng có sự
tác động rất lớn của các yêu tố khách quan như tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam cao và ổn định trong thời gian qua, cơ cấu nền kinh tế có sự chuyển biến
tích cực, thu nhập dân cư ngày càng được cải thiện. Trong điều kiện hiện nay,
lạm phát gia tăng 2 chữ số (2007, 2008), nền kinh tế đang trong giai đoạn
đình trệ thì việc tăng doanh thu phí trong thời gian tới sẽ là công việc hết sức
khó khăn đối với các doanh nghiệp bảo hiểm bất chấp các nhận định đánh giá
165
của các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước rằng “Thị trường bảo hiểm
Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng”. Vì vậy để tăng doanh thu bảo hiểm
các chính sách marketing của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cần
chuyên nghiệp và linh hoạt, cụ thể:
- Tiến hành phân đoạn thị trường theo nhiều tiêu chí khác nhau phục vụ
cho việc nghiên cứu sản phẩm và tổ chức phân phối. Cần chú trọng hơn nữa
vào thị trường cá nhân - một thị trường rất tiềm năng nhưng hiện đang bị bỏ
ngỏ.
- Đa dạng hoá sản phẩm theo hướng đổi mới các sản phẩm hiện có và
thiết kế thêm các sản phẩm mới phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế. Trên
thực tế có rất nhiều lĩnh vực bảo hiểm thật sự tiềm năng nhưng đang bị bỏ ngỏ
vì sản phẩm không phù hợp hoặc chưa linh hoạt (ví dụ như sản phẩm bảo
hiểm hộ gia đình, bảo hiểm sức khoẻ, …). Thiết kế thêm các điều khoản bảo
hiểm bổ sung để mở rộng phạm vi bảo hiểm (các điều khoản này có thể bảo
hiểm bổ sung có điều kiện hoặc không điều kiện).
- Đa dạng hoá kênh phân phối. Ngoài các kênh phân phối truyền thống
như đại lý cá nhân, môi giới, phân phối trực tiếp các doanh nghiệp có thể xây
dựng hệ thống các cộng tác viên bảo hiểm tổ chức hoặc cá nhân. Vấn đề là
chọn đúng đối tượng làm cộng tác viên (quan hệ, tầm ảnh hưởng, tính ổn
định,v.v.). Cần phát triển hệ thống bán bảo hiểm qua mạng. Số người sử dụng
internet tại Việt Nam tăng theo cấp số nhân và họ thường là những đối tượng
có trình độ văn hoá và nhận thức do vậy nếu tận dụng được kênh phân phối
này có thể thuận tiện cả cho doanh nghiệp và người tham gia bảo hiểm.
- Cần có chính sách phí linh hoạt tuy nhiên không được phép hạ phí
dưới mức an toàn phục vụ cho mục đích cạnh tranh không lành mạnh. Các
doanh nghiệp cần căn cứ vào khả năng tài chính, tỉ lệ tổn thất tại doanh
nghiệp và khả năng phân tán rủi ro để đưa ra biểu phí phù hợp nhất nhưng
166
đảm bảo tính cạnh tranh.
- Tăng cường công tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng. Thực tế cho
thấy sau khi một số doanh nghiệp thực hiện quảng cáo, khuyến mại mạnh vào
năm 2003 (điểm hình là PJICO) thì doanh thu của họ tăng đáng kể và tốc độ
tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí quảng cáo. Quảng cáo xúc tiến
bán hàng có thể thực hiện dưới các phương thức sau:
+ Thực hiện các chương trình tuyên truyền quảng trên các phương tiện
truyền thông dưới dạng các câu hỏi, trò chơi, tài trợ.
+ Áp dụng khuyến mại khi mua sản phẩm trọn gói hoặc bảo hiểm cam
kết lâu dài.
+ Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp thông qua công tác giới thiệu trước
công chúng.
+ Quảng cáo thông qua các tờ rơi, các poster tại các địa điểm công
cộng như trường học, bệnh viện, bãi đỗ xe,v.v.
3.2.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ
Mặc dù các doanh nghiệp bảo phi nhân thọ Việt Nam đều đã được cổ
phần hoá, song tổ chức bộ máy còn hết sức cồng kềnh, hiệu lực điều hành
kém hiệu quả tất yếu dẫn đến sử dụng phí kém hiệu quả. Thời gian qua hầu
hết các doanh nghiệp chỉ tập trung mở rộng địa bàn hoạt động để chiếm lĩnh
thị phần, chạy theo doanh thu phí bảo hiểm. Hiện tượng này đã kéo theo một
loạt các vấn đề như tuyển dụng thêm cán bộ; mở thêm các văn phòng đại
diện, các chi nhánh; thành lập thêm những đơn vị hoạt động có liên quan (như
chứng khoán, quản lý quỹ, đầu tư v.v...). Trong khi đó, năng lực quản lý tại
một số DNBH, một số bộ phận chưa theo kịp với tốc độ phát triển của thị
trường và những bất cập phát sinh là tất yếu. Một vấn đề cũng không thể bỏ
qua đó là năng lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt
167
Nam dù đã được cải thiện, tăng vốn tuy nhiên nếu so sánh với các doanh
nghiệp, tập đoàn bảo hiểm nước ngoài thì khả năng tài chính của ta vẫn còn
quá khiêm tốn nếu không muốn nói là quá nhỏ bé. Vì vậy giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là một giải
pháp tổng thể, tác động cả gián tiếp lẫn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng phí của
các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cũng như góp phần nâng cao khả
năng giữ lại và khả năng nhận tái của các doanh nghiệp bảo hiểm. Giải pháp
này phải bao gồm một gói các biện pháp:
- Nâng cao năng lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ dưới hình thức niêm yết trên thị trường, phát hành thêm cổ phiếu, huy
động vốn bằng các hình thức khác theo qui định của pháp luật. Các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể lập kế hoạch góp thêm vốn, tự bổ
sung vốn sao cho phù hợp với qui mô của doanh nghiệp và yêu cầu phát triển
của thị trường. Biện pháp này sẽ góp phần nâng cao khả năng nhận bảo hiểm
và mức giữ lại của doanh nghiệp gián tiếp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tổ chức cơ cấu lại bộ máy quản lý doanh nghiệp. Cân nhắc việc sát
nhập các đơn vị thành viên trên cùng một địa bàn (ví dụ PVI hiện có 3 công ty
thành viên trên cùng địa bàn Hà nội, hay Bảo Minh có 2 đơn vị thành viên
trên địa bàn Hà nội,…). Cơ cấu lại bộ máy tổ chức quản lý để giảm tải sự
cồng kềnh và giảm chi phí hành chính, tuỳ vào đặc thù của mỗi doanh nghiệp
có thể cơ cấu lại tổ chức các phòng ban cho phù hợp và đảm bảo nâng cao
năng suất lao động, cải thiện hiệu quả chi phí quản lý.
- Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn tái bảo hiểm, xây dựng
các đối tác tái bảo hiểm chiến lược để có được lợi thế về hoa hồng, chất lượng
dịch vụ và phạm vi an toàn.
- Tăng cường năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ trong quản lý và
kinh doanh. Hiện tại hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ lớn của
168
Việt Nam đã xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản
1994 gồm ISO 9001, 9002 và ISO 9003 - hệ thống tiêu chuẩn về quản lý chất
lượng theo các chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên để cạnh tranh và hội nhập tất cả
các doanh nghiệp đều phải xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn này.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động của doanh nghiệp
cũng được coi là biện pháp cấp thiết. Các doanh nghiệp cần đầu tư xây dựng
trung tâm quản lý và xử lý dữ liệu, sử dụng các phần mềm tính phí, cấp đơn,
quản lý hợp đồng, phần mềm kế toán, phần mềm quản lý đại lý, phát triển
mạng lưới thương mại điện tử và liên kết trực tuyến phục vụ cho công tác liên
lạc, trao đổi thông tin và đào tạo. Từng bước xây dựng các địa chỉ giao dịch
bán hàng trực tiếp trên mạng nhằm giảm thiểu chi phí bán hàng tăng hiệu quả
sử dụng chi phí.
- Tập trung xây dựng thương hiệu và uy tín doanh nghiệp. Đây là công
việc lâu dài và tổng thể liên quan đến việc thực hiện tốt các công tác dịch vụ
trước trong và sau bán hàng, quảng bá hình ảnh doanh nghiệp, sản phẩm và
nâng cao hiểu biết của dân cư về bảo hiểm.
3.2.2.3. Cải thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Như đã phân tích trong chương 2, hiệu quả tạo công ăn việc làm trong
quá trình sử dụng phí bảo hiểm phi nhân thọ khá cao (1 tỉ đồng phí thu được
tạo ra 1,612 chỗ làm việc cho người lao động - kết quả năm 2004). Tuy nhiên
một trong những vấn đề tồn tại khi phân tích tổng thể thực trạng hoạt động
của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam chính là chất lượng
nguồn nhân lực liên quan đến trình độ chuyên môn, quản lý và năng lực của
một bộ phận cán bộ nhân viên còn kém, đạo đức nghề nghiệp chưa được coi
trọng. Nhân sự được đào tạo về bảo hiểm còn thiếu và yếu. Các yếu tố này tác
động ngược trở lại làm cho hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm giảm sút.
Vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bảo hiểm không phải là
169
vấn đề mới nhưng nâng cao theo hướng nào và tiến trình thực hiện ra sao thì
vẫn chưa được thống nhất. Trong nội dung giải pháp này luận án tập trung
vào các vấn đề sau:
- Đào tạo chuyên môn về quản lý và nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý.
Có thể đào tạo trong nước hoặc ở nước ngoài. Các khoá đào tạo nên được đặt
hàng trước nhằm đáp ứng đúng yêu cầu của doanh nghiệp và đối tượng được
đào tạo. Các khoá đào tào phải đa dạng phù hợp với từng đối tượng: mới vào
nghề, đang làm việc, cán bộ chủ chốt.
- Thu hút lao động có trình độ, tuyển dụng lao động nước ngoài nhằm
tận dụng kinh nghiệm và trình độ quản lý của họ.
- Có chế độ ràng buộc, giữ chân các cán bộ có trình độ, được đào tạo
bài bản. Hiện nay xảy ra tình trạng rất nhiều lao động có trình độ, được doanh
nghiệp đào tạo nhưng rời bỏ doanh nghiệp để làm việc tại các lĩnh khác hoặc
làm việc cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác trong và ngoài nước. Việc bỏ
việc ngang không có kỷ luật của lao động Việt Nam không những làm mất uy
tín của doanh nghiệp bảo hiểm mà còn làm phát sinh các chi phí đào tạo, tìm
người thay thế hoặc gây ra khoảng ngắt quãng trong qui trình kinh doanh. Vì
vậy doanh nghiệp cần có các thoả thuận rằng buộc về thời gian làm việc tối
thiểu, có chế độ giữ chân lao động hợp lý.
- Nhanh chóng đầu tư đào tạo định phí viên. Theo qui định của Nghị
định 45/NĐ-CP/2007, các doanh nghiệp bảo hiểm phải có định phí viên của
doanh nghiệp trong khi đội ngũ định phí viên người Việt vẫn còn rất thiếu và
yếu. Thuê định phí viên nước ngoài chi phí quá cao so với mặt bằng thu nhập
trong nước. Vì vậy, việc đào tạo định phí viên là vô cùng cần thiết và quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng và thị trường bảo hiểm
Việt Nam nói chung. Phương thức đào tạo có thể cử cán bộ đi đào tạo tại
nước ngoài hoặc đào tạo từ xa hoặc đào tạo từ cơ sở, nghĩa là chọn ứng viên
170
ngay tại các trường đại học.
- Cung cấp các khoá đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ đại lý bảo hiểm.
Đại lý bảo hiểm phi nhân thọ có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Khác với đại lý
nhân thọ được đào tạo rất bài bàn và thường hoạt động chuyên nghiệp, các đại
lý bảo hiểm phi nhân thọ thường là đại lý bán chuyên nghiệp mức độ chuyên
tâm với nghề có thể chưa thật sự cao. Các khoá đào tạo thường quá ngắn và
kiến thức quá nhiều do vậy không chuyển tải được hết kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ cho đại lý trong khi họ lại là những người đi khai thác trực tiếp. Vì
vậy cần có các chương trình đào tạo bài bản cập nhật về kiến thức cho đội ngũ
đại lý, cần giáo dục đạo đức nghề nghiệp và coi đây là vấn đề trọng.
3.2.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thống kê và xây dựng mạng lưới kết
nối thông tin giữa các doanh nghiệp
Đây là công tác mà rất nhiều các doanh nghiệp bảo hiểm không mấy
mặn mà nhưng lại giữ vai trò then chốt liên quan đến việc định phí, dự báo thị
trường và phòng chống trục lợi. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp bảo hiểm
lớn có thời gian hoạt động lâu dài trên thế giới cho thất, công tác thống kê là
chìa khoá cho doanh nghiệp bảo hiểm trong việc xác định hí bảo hiểm hợp lý
và cạnh tranh cũng như là cơ sở để làm tốt công tác đánh giá rủi ro và đề
phòng hạn chế rủi ro tổn thất.
Kết quả phân tích chương 2 cho thấy hiệu quả bồi thường và trích lập
dự phòng của các doanh nghiệp bảo hiểm là cao, đảm bảo trong các trường
hợp có dao động lớn, đảm bảo hồi thường cho khách hàng. Tuy nhiên xét trên
khía cạnh kinh tế, việc trích lập dự phòng và bồi thường lớn lại là yếu tố làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến tỉ lệ phí mà doanh nghiệp
xác định từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phí. Vì vậy để tính toán chính
xác tỉ lệ phí, mức trích lập dự phòng, xu thế phát triển của thị trường công tác
thông kê cần được quan tâm đúng mức. Doanh nghiệp bảo hiểm cần phải thực
171
hiện các công việc sau:
- Thành lập bộ phận thống kê trong doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào qui
mô và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ mà bộ
phận này sẽ chỉ có tại tổng công ty hoặc cả các công ty thành viên hoặc chi
nhánh.
- Thống kê đầy đủ các số liệu về khách hàng, tình hình tổn thất, xác
suất xảy ra tổn thất. Công tác thống kê cần được phân tổ và cập nhật hàng
ngày, liên tục và chính xác. Việc cập nhật thông tin cũng cần được thực hiện
theo ngành dọc trong bản thân doanh nghiệp theo thời gian định kỳ hàng
tháng, hàng quí và hàng năm.
- Lập ngân hàng dữ liệu về khách hàng nhằm quản lý khách hàng tốt
nhất và phục vụ cho công tác chăm sóc khách hàng cũng như phòng tránh trục
lợi bảo hiểm.
- Thiết lập mạng thông tin liên ngành trao đổi thông tin giữa các doanh
nghiệp. Tuy nhiên để thực hiện biện pháp này cần phát huy vai trò của Hiệp
hội Bảo hiểm Việt Nam và sự đồng lòng của mỗi doanh nghiệp.
3.2.3. Các giải pháp điều kiện
Để các các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của các
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có thể được thực hiện và thực hiện có
hiệu quả cần có các điều kiện nhất định liên quan đến vĩ mô nền kinh tế, môi
trường pháp luật, sự phát triển của nền kinh tế trong nước, khu vực và quốc
tế. Vì vậy, luận án đưa ra một số kiến nghị sau:
3.2.3.1. Ổn định kinh tế vĩ mô
Kinh tế Việt Nam đang trải qua giai đoạn khó khăn nhất trong khoảng
thời gian hơn 10 năm trở lại đây. Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007
đạt 8,4%, cao nhất từ trước đến nay nhưng lạm phát đã tăng đến 2 chữ số.
Tình hình kinh tế năm 2008 thậm chí khó khăn hơn khi lạm phát sáu tháng
172
đầu năm lên tới trên 18%. Dự báo của các nhà kinh tế cho thấy phải đến 2009
nền kinh tế mới có khả năng ổn định và phải 2010 mới có thể phục hồi.
Thực trạng nền kinh tế hiện nay xuất phát từ cả nguyên nhân khách
quan và chủ quan. Các nguyên nhân khách quan liên quan đến sự biến động
liên tục của giá dầu thô trên thị trường thế giới, thiên tai và dịch bệnh xảy ra
tại nhiều quốc gia, sự suy thoái chung của kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên các
nhân tố chủ quan lại là những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nóng của
nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Nếu so sánh kinh tế Việt Nam với kinh tế các
nước trong khu vực và thế giới có thể thấy: lạm phát xảy ra tại tất cả các quốc
gia, trong 6 tháng đầu năm 2008 tại các nền kinh tế phát triển như Mỹ, các
nước EU lạm phát ở mức trên dưới 3%, tại các nước Đông Nam Á như Thái
Lan, Indonesia,… lạm phát duy trì ở mức dưới 10%, Trung Quốc 6%.
Nguyên nhân chủ quan của sự bất ổn kinh tế Việt Nam chính là:
- Tình trạng nhập siêu quá cao;
- Điều hành kinh tế vĩ mô còn chủ quan, yếu: chính sách tiền tệ chủ
quan, sự bung ra của hàng loạt các ngân hàng năm 2007 dẫn đến lượng cung
tiền đồng quá lớn năm 2007. Đây được coi là một trong những nguyên nhân
chính dẫn đến lạm phát. Chính sách tài khoá chưa chặt chẽ, tình trạng lãng
phí, đầu tư không hiệu quả và thiếu trọng điểm;
- Sự bung ra quá mạnh của các tập đoàn kinh tế trong nước vào các lĩnh
vực không phải chuyên môn của họ;
- Sự đi xuống của thị trường chứng khoán, bất động sản.
Nhìn nhận thẳng vào vấn đề là cách tốt nhất để giải quyết khó khăn. Để
nền kinh tế phục hồi tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển và
phát triển thị trường bảo hiểm nói chung, bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng
Chính phủ cần đưa ra các chính sách vĩ mô hợp lý để kiểm soát vĩ mô nền
kinh tế, bao gồm:
173
- Kiểm soát chặt chẽ thị trường tài chính, tiền tế.
- Điều chỉnh lãi suất và tỉ giá linh hoạt.
- Tiết kiệm và nâng cao hiệu quả đầu tư của Nhà Nước. Các công trình
đầu tư từ nguồn vốn nhà nước cần trọng điểm và duy trì đúng tiến độ.
- Kiểm soát nhập siêu và khuyến khích xuất khẩu. Đây là động thái vô
cùng quan trọng vì nó liên quan đến lượng cung cầu ngoại tệ của nền kinh tế
và tác động trực tiếp đến tỉ giá.
- Kích thích sản xuất trong nước, khuyến khích sử dụng các nguồn
nguyên liệu sẵn trong nước hạn chế nhập khẩu nguyên liệu. Nền kinh tế Việt
Nam đã có những phát triển vượt bậc trong thời gian qua tuy nhiên nếu nhìn
vào thực chất có thể thấy ta vẫn chủ yếu đi gia công cho nước ngoài (lĩnh vực
may mặc, giày da,…), khai thác bán tài nguyên thiên nhiên (than, dầu thô,
khoáng sản như quặng titan, boxit, crom,…), bán các sản phẩm nông sản thô
chưa qua chế biến (cà phê, cao su, hồ tiêu, điều,…), ngay như ngành công
nghiệp ôtô được ưu tiên phát triển nhưng vẫn chủ yếu là nhập linh kiện về lắp
ráp. Chính những yếu tố này làm cho nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc vào
kinh tế nước ngoài không phát huy được nội lực. Để giải quyết vấn đề này
không hề đơn giản mà cần có chính sách ưu tiên, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, pháp
luật, thủ tục hành chính. Nếu làm được điều này nền kinh tế Việt Nam sẽ có
cơ sở để phát triển ổn định và bền vững.
3.2.3.2. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh bảo hiểm
Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói
chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng là nhân tố chính trực tiếp tác động
đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ Việt Nam đã thay đổi rất nhiều từ khi tham gia đàm phán và trở
thành thành viên WTO, qui mô thị trường tăng nhanh với gần 50 doanh nghiệp
174
bảo hiểm tính đến tháng 6 năm 2008 và con số này sẽ còn tăng hơn nữa trong
thời gian tới. Do vậy tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải là công việc thường xuyên liên tục và cần
được quan tâm đúng mức. Công việc này cần đảm bảo các yếu tố:
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp liên quan đến hoạt động kinh doanh
bảo hiểm. Có thể nói thời gian qua Việt Nam đã làm được rất nhiều việc liên
quan đến việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp. Đối với hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, sự ra đời của Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2001, các
Nghị định 45/NĐ-CP/2007, Nghị định 46/NĐ-CP/2007, Nghị định 118/NĐ-
CP/2003, các Thông tư 155/TT-BTC/2007, Thông tư 256/TT-BTC/2007 là nỗ
lực không ngừng của Nhà nước và các cơ quan quản lý. Tuy nhiên hệ thống
văn bản pháp luật này vẫn cần có sự điều chỉnh kịp thời để phù hợp với qui
mô, tốc độ và điều kiện phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam. Đây
chính là công việc mà Nhà nước nói chung và cơ quan quản lý Nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói riêng cần phải thực hiện.
- Trước hết cần củng cố kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bộ máy tổ chức phải phù hợp với qui mô của
thị trường.
- Xác định cơ cấu cán bộ, nâng cao trình độ của cán bộ quản lý, tiến
hành đào tạo và đào tạo lại cả trong và ngoài nước nhằm theo kịp tốc độ phát
triển của thị trường và đảm bảo hòa nhập quốc tế.
- Công tác quản lý nhà nước phải được đơn giản hoá về thủ tục hành
chính và là tác nhân kích hoạt sự phát triển lành mạnh của thị trường. Cần
đảm bảo không xảy ra tình trạng quan liêu trong hoạt động kiểm tra, giám sát
hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm. Áp dụng các chuẩn mực quốc tế
trong quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm, học hỏi kinh nghiệm và trao
đổi thông tin với các cơ quan quản lý các nước.
175
- Mối quan hệ giữa cơ quan quản lý và doanh nghiệp cần dựa trên tinh
thần hợp tác và xây dựng, hạn chế sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, tạo quyền chủ động cho doanh nghiệp. Các chỉ
tiêu giám sát phải đảm bảo tính trung thực, khách quan và công khai hoá.
- Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết với WTO, xoá bỏ việc hạn chế về
nội dung và phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng.
3.2.3.3. Phát huy hơn nữa vai trò của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
Hiệp hội bảo hiểm là tổ chức xã hội, giữ vai trò trung gian trong mối
quan hệ tổng thể giữa cơ quan quản lý, doanh nghiệp và khách hàng. Vì vậy,
trong thời gian tới, Hiệp hội cần tham mưu cho các cơ quan quản lý Nhà nước
trong việc ban hành, sửa đổi Luật và các văn bản dưới luật nhằm đáp ứng kịp
thời yêu cầu hội nhập. Hiệp hội bảo hiểm cũng cần phát huy tác dụng trong
việc dung hoà giữa lợi ích kinh doanh của các doanh nghiệp với lợi ích khách
hàng, khuyến cáo các doanh nghiệp có các hoạt động kinh doanh lành mạnh,
loại bỏ các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh, liên kết các doanh nghiệp
trong việc đối phó với tình trạng trục lợi, thiếu nguồn nhân lực.
Môi trường vĩ mô ổn định và quản lý nhà nước có hiệu quả là các điều
kiện tiên quyết để phát triển thị trường bảo hiểm nói chung và thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ nói riêng.
176
KẾT LUẬN
Bảo hiểm là hoạt động dịch vụ tài chính đặc biệt, chu trình kinh doanh
sản phẩm bảo hiểm là chu trình kinh doanh ngược. Vì vậy, việc xác định phí
đúng và thu được phí bảo hiểm đã khó, việc sử dụng phí như thế nào cho hiệu
quả còn khó hơn.
Với mục đích đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả sử dụng phí
bảo hiểm của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói chung và của các doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng, luận án đã hệ thống hoá và làm rõ
các vấn đề lý luận liên quan đến bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo hiểm
phi nhân thọ.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của các
DNBH phi nhân thọ là một nội dung mới và là một trong những cơ sở lý luận
quan trọng – “ xương sống ” của bản luận án. Các chỉ tiêu được xây dựng một
cách hệ thống và bài bản trên cơ sở phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng tới
từng chỉ tiêu.
Bằng nguồn tài liệu thống kê cập nhật và phong phú kết hợp với hệ
thống chỉ tiêu được xây dựng ở chương 1, toàn cảnh thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ Việt Nam, thực trạng hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của các doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam được làm rõ ở chương 2. Qua tính
toán, phân tích luận án làm rõ các mặt được, các mặt còn tồn tại trong kinh
doanh bảo hiểm và sử dụng phí bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ Việt Nam. Những nhận định về hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của
các DNBH phi nhân thọ Việt Nam là cơ sở để tác giả đề xuất những giải pháp
và kiến nghị nhằm giúp các DNBH phi nhân thọ nước ta sử dụng phí có hiệu
quả.
Trong chương 3, trên cơ sở các phân tích đánh giá tại chương 2, cũng
177
như những cơ hội và thách thức đối với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng phí
bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ khi Việt Nam gia nhập
WTO, luận án đã xây dựng ba nhóm giải pháp: Các giải pháp trực tiếp, các
giải pháp hỗ trợ và các giải pháp điều kiện. Nhìn chung các giải pháp này
chính là các giải pháp khắc phục các tồn tại hiện nay trong việc sử dụng phí
bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
178
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Trần Hùng Dũng (2002), "Một số suy nghĩ về giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng phí bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam". Tạp chí Dầu
khí, số 8, 2002.
2. Trần Hùng Dũng (2008), "Phí bảo hiểm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng phí bảo hiểm", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 136, tháng
10/2008.
3. Trần Hùng Dũng (2008), "Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở nước ta
hoạt động hiệu quả", Tạp chí Cộng sản, số 22 (10-2008).
4. Trần Hùng Dũng (2008), "Phí bảo hiểm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt
Nam", Tạp chí Quản lý kinh tế, số 22, 9+10/2008.
5. Trần Hùng Dũng (2008), "Thị trường bảo hiểm Việt Nam – hậu WTO",
Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 10 (63) 2008.
6. Trần Hùng Dũng (2009), "Thị trường bảo hiểm Việt Nam trước cơn bão
khủng hoảng tài chính hiện nay", Tạp chí Cộng sản, số 26 (2-2009).
179
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1 Bảo Việt Việt Nam (2003), Báo cáo tài chính năm 2003.
2 Bảo Việt Việt Nam (2004), Báo cáo tài chính năm 2004.
3 Bảo Việt Việt Nam (2005), Báo cáo tài chính năm 2005.
4 Bảo Việt Việt Nam (2006), Báo cáo tài chính năm 2006.
5 Bảo Việt Việt Nam (2007), Báo cáo tài chính năm 2007.
6 Bộ Tài chính (2001), Nghị định 43/2001/NĐ-CP Quy định chế độ tài chính đối
với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
7 Bộ Tài chính (2005), Thị trường bảo hiểm Việt Nam 2004.
8 Bộ Tài chính (2006, 2007, 2008), Thị trường bảo hiểm Việt Nam 2005, 2006, 2007.
9 Bộ Tài chính (2004), Thông tư 99/2004/TT - BTC- Hướng dẫn thi hành Nghị
định 43/2001/NĐ.
10 Bộ Tài chính (2003), Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam từ năm
2003 đến 2010
11 Chính phủ (2004), Báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá XI,
NXB Chính trị quốc gia.
12 Chính phủ (2008), Báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế, xã hội năm 2008
và nhiệm vụ năm 2009 (do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày tại Kỳ họ thứ
4, Quốc hội khóa XII, ngày 16/10/2008)
13 Công ty bảo hiểm Dầu khí (2001), Báo cáo tài chính năm 2001.
14 Công ty bảo hiểm Dầu khí (2002), Báo cáo tài chính năm 2002.
15 Công ty bảo hiểm Dầu khí (2003), Báo cáo tài chính năm 2003.
16 Công ty bảo hiểm Dầu khí (2004), Báo cáo tài chính năm 2004.
17 Công ty bảo hiểm Dầu khí (2005), Báo cáo tài chính năm 2005.
18 Công ty bảo hiểm Dầu khí (2006), Báo cáo tài chính năm 2006.
180
19 Công ty bảo hiểm Dầu khí (2007), Báo cáo tài chính năm 2007.
20 Công ty bảo hiểm Thành phố HCM (2001), Báo cáo tài chính năm 2001.
21 Công ty bảo hiểm Thành phố HCM (2002), Báo cáo tài chính năm 2002.
22 Công ty bảo hiểm Thành phố HCM (2003), Báo cáo tài chính năm 2003.
23 Công ty bảo hiểm Thành phố HCM (2004), Báo cáo tài chính năm 2004.
24 Công ty bảo hiểm Thành phố HCM (2005), Báo cáo tài chính năm 2005.
25 Công ty bảo hiểm Thành phố HCM (2006), Báo cáo tài chính năm 2006.
26 Công ty bảo hiểm Thành phố HCM (2007), Báo cáo tài chính năm 2007.
27 Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện (2001), Báo cáo tài chính năm 2001.
28 Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện (2002), Báo cáo tài chính năm 2002.
29 Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện (2003), Báo cáo tài chính năm 2003.
30 Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện (2004), Báo cáo tài chính năm 2004.
31 Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện (2005), Báo cáo tài chính năm 2005.
32 Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện (2006), Báo cáo tài chính năm 2006.
33 Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện (2007), Báo cáo tài chính năm 2007.
34 Công ty cổ phần bảo hiểm Xăng dầu (2001), Báo cáo tài chính năm 2001.
35 Công ty cổ phần bảo hiểm Xăng dầu (2002), Báo cáo tài chính năm 2002.
36 Công ty cổ phần bảo hiểm Xăng dầu (2003), Báo cáo tài chính năm 2003.
37 Công ty cổ phần bảo hiểm Xăng dầu (2004), Báo cáo tài chính năm 2004.
38 Công ty cổ phần bảo hiểm Xăng dầu (2005), Báo cáo tài chính năm 2005.
39 Công ty cổ phần bảo hiểm Xăng dầu (2006), Báo cáo tài chính năm 2006.
40 Công ty cổ phần bảo hiểm Xăng dầu (2007), Báo cáo tài chính năm 2007.
41 Công ty bảo hiểm liên hiệp - UIC (2004), Báo cáo tài chính năm 2003.
42 Công ty bảo hiểm liên hiệp - UIC (2005), Báo cáo tài chính năm 2004.
43 Công ty bảo hiểm liên hiệp - UIC (2006), Báo cáo tài chính năm 2005.
44 Công ty LDBH Quốc tế Việt Nam - VIA (2004), Báo cáo tài chính năm 2003.
45 Công ty LDBH Quốc tế Việt Nam - VIA (2005), Báo cáo tài chính 2004.
46 Công ty LDBH Quốc tế Việt Nam - VIA (2006), Báo cáo tài chính năm 2005.
181
47 Công ty liên doanh bảo hiểm BIDV - QBE (2004), Báo cáo tài chính năm 2003.
48 Công ty liên doanh bảo hiểm BIDV - QBE (2005), Báo cáo tài chính năm 2004.
49 Công ty liên doanh bảo hiểm BIDV - QBE (2006), Báo cáo tài chính năm 2005.
50 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng (2008), Báo cáo giải trình và trả lời chất vấn của
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XII, ngày
13/11/2008.
51 Đào Minh Dương (2005), "Bảo hiểm cháy 2001 – 2005", Tạp chí thị trường bảo
hiểm - Việt Nam (3).
52 Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
X, NXB Chính trị quốc gia.
53 Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (2004), Bài phát biểu của lãnh đạo Hiệp hội bảo
hiểm Việt Nam tại buổi họp báo ngày 29 tháng 4 năm 2004.
54 Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (2006), Báo cáo tổng quát về thị trường bảo hiểm
Việt Nam.
55 Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (2002), Bản tin số 2, 2002
56 Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (2003), Bản tin số 2, 2003
57 Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (2004), Bản tin số 2, 2004
58 Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (2005), Bản tin số 2, 2005
59 Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (2006), Bản tin số 2, 2006
60 Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (2007), Bản tin số 4, 2007
61 Trương Mộc Lâm; Đoàn Minh Phụng (2005), Giáo trình nghiệp vụ bảo hiểm -
NXB Tài chính.
62 Lê Song Lai (2005), "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu
tư của các doanh nghiệp trên thị trường bảo hiểm Việt Nam", Kỷ yếu hội thảo
khoa học: "Giải pháp khuyến khích đầu tư hiệu quả vào nền kinh tế của các
doanh nghiệp bảo hiểm"
63 Moody's (2005), Báo cáo tháng 8/2005.
64 Lê Hoài Nam (2005), "Tổng quan bảo hiểm kỹ thuật giai đoạn 2001 - 2005", Tạp
182
chí thị trường bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam (3), tháng 8/2005.
65 Philip Kotler (1994), Marketing căn bản, NXB Thống kê.
66 Võ Thị Pha (2005), Giáo trình Lý thuyết bảo hiểm, NXB Tài chính 2005.
67 Quốc hội (2004), Luật doanh nghiệp nhà nước 2003, NXB Chính trị quốc gia.
68 Quốc hội (2006), Luật doanh nghiệp 2005, NXB Chính trị quốc gia.
69 Quốc hội (2001), Luật kinh doanh bảo hiểm, NXB Chính trị quốc gia.
70 Quốc hội (2004), Các Nghị quyết được thông qua tại kỳ họp thứ tư Quốc hội
khoá XI, NXB Chính trị Quốc gia.
71 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2008), Giáo trình bảo hiểm, NXB Đại học
KTQD.
72 Phạm Thị Thắng cùng các tác giả (2003), Chiến lược Marketing trong kinh
doanh bảo hiểm ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học.
73 Phí Trọng Thảo - Ngô Minh Cách (2002), Marketing trong hoạt động khai thác
bảo hiểm, NXB Thống kê.
74 Tổng Công ty CP tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (2004), Tạp chí Thị trường
bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam (11).
75 Tổng Công ty CP tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (2005), Tạp chí Thị trường
bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam (1).
76 Tổng Công ty CP tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (2006), "Dịch cúm gia cầm và
những vấn đề liên quan đến bảo hiểm", Tạp chí thị trường bảo hiểm - Tái bảo
hiểm Việt Nam (2).
77 Tập đoàn bảo hiểm AIG (2001), Sản phẩm bảo hiểm của AIA, NXB Tài chính.
78 Trịnh Quang Tuyến (2006), "Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 2005",
Kỷ yếu hội thảo:"Phát triển bảo hiểm góp phần phát triển kinh tế xã hội" tháng
5/2006.
79 VinaRe (2006), Báo cáo tổng kết 10 năm thị trường bảo hiểm - tái bảo hiểm -
Hội nghị Tái bảo hiểm lần thứ II.
183
TIẾNG ANH
80 American International Group (2001), Annual report 2000
81 American International Group (2002), Annual report 2001
82 Asia Insurance Review 11/2004 (2004), Union Insurance of Taiwan eyeing the
Global in Maket
83 Asia Insurance Review 11/2004 (2004), Safety Insurance - a Revolution in the
Making
84 FFSA (2004), French Insurance in 2003
85 Milliman Global (2002), A view from the top distribution across Europe
86 QBE Insurance Group (2004), Annual report 2003
87 QBE Insurance Group (2005), Annual report 2004
88 QBE Insurance Group (2005), 10 year history
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA_Tran.Hung.Dung_NEU.pdf