Luận án Hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường thế giới cho sản phẩm chè của Việt Nam đến năm 2020

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Việt Nam được xem là cái nôi của cây chè thế giới. Chúng ta đã sản xuất chè từ thời xa xưa, nhưng chè của chúng ta vẫn chưa có nhiều thương hiệu nổi tiếng. Mỗi năm Việt Nam xuất khẩu trên dưới 130.000 tấn chè, đứng thứ 5 trên thế giới về sản xuất và xuất khẩu chè. Hiện nay xuất khẩu chè của Việt Nam vẫn tập trung vào những thị trường lớn như Pakistan, Đài Loan, Nga, Afganistan, Trung Quốc. 10 nước có kim ngạch nhập khẩu chè lớn nhất từ Việt Nam năm 2010 đạt 147,2 triệu USD, chiếm 79,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè. Cụ thể, năm 2010, Pakistan là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam, đạt 54,3 triệu USD, chiếm 26,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam. Thứ hai là Nga, kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam sang Nga đạt 30,1 triệu USD, chiếm 17% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam [6]. Chỉ tính riêng kim ngạch xuất khẩu chè sang hai thị trường này đã chiếm đến 43,6% kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam. Hơn nữa nếu đối chiếu 10 thị trường xuất khẩu chủ yếu chiếm giữ khoảng 90% kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam vào những năm đầu thập niên 2000 so với hiện nay là khoảng 79%, có thể cho thấy công tác đa dạng hóa thị trường, mở rộng thị trường của các doanh nghiệp xuất khẩu chè còn hạn chế và sự mở rộng thị trường của các doanh nghiệp xuất khẩu chè của chúng ta chưa được đa dạng hóa theo chiều sâu. Mặc dù cây chè đã được trồng và tiêu thụ ở nước ta từ rất lâu, nhưng hiện nay thị trường tiêu thụ chè trong nước chỉ chiếm khoảng trên dưới 20%. Như vậy, phần lớn sản phẩm chè của Việt Namchủ yếu được tiêu thụ bởi thị trường thế giới với 80% sản lượng chè của Việt Nam. Do sản phẩm chè Việt Nam chủ yếu được tiêu thụ bởi thị trường thế giới và do quá phụ thuộc vào một số ít thị trường xuất khẩu chính nên sản phẩm chè Việt Nam có khả năng gặp nhiều rủi ro về thị trường. Có thể thấy rõ tình trạng này vào năm 2003 khi thị trường Irắc sụp đổ vì xảy ra chiến tranh. Trước đó, Irắc là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam trong giai đoạn 1995*2002 (chiếm khoảng 40% tổng khối lượng xuất khẩu) và sự sụp đổ của thị trường này đã gây tổn thất lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè và ngành chè Việt Nam. Điều đó cho thấy mặc dù trong thời gian qua thị trường xuất khẩu chè đã được mở rộng nhưng các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam vẫn chưa thiết lập được các thị trường mang tính ổn định, vững chắc cho phát triển xuất khẩu chè. Do đó trong thời gian tới, việc đa dạng hóa thị trường là đòi hỏi cấp bách đối với ngành chè cũng như đối với các doanh nghiệp xuất khẩu chè của Việt Nam. Hơn nữa, một trong số những thị trường nhập khẩu chè lớn ở Việt Nam là Ấn Độ hiện nay lại bị chững lại, trong khi các năm trước, nước sản xuất chè lớn nhất thế giới này vẫn nhập khẩu thêm hàng vạn tấn chè một năm, trong đó có chè Việt Nam để chế biến. Hiện có rất nhiều thị trường từ chối không nhập khẩu chè của Việt Nam như Ailen, Bỉ, Đan Mạch, Hàn Quốc, Hồng Kông, Pháp và Thụy Điển do sản phẩm không đạt chất lượng. Trong thời gian qua mặc dù các doanh nghiệp xuất khẩu chè đã nỗ lực đa dạng hóa thị trường và trên thực tế chúng ta đã thâm nhập được một số thị trường mới, nhưng số lượng và trị giá xuất khẩu còn rất hạn chế. Ngoài ra, hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu chè của Việt Nam rất thấp. Điều này thể hiện qua khoảng cách giữa giá chè thế giới và giá chè xuất khẩu của Việt Nam khá lớn, dao động trong khoảng 50*70% tùy theo từng loại chè [58]. Theo Báo cáo tổng quan phát triển ngành chè trong mười năm (1999*2009) tại "Hội nghị quốc tế Chè Việt Nam lần thứ hai" được tổ chức vào tháng 7/2010, thì mười năm qua, các chỉ tiêu về sản lượng chè, sản lượng xuất khẩu, năng suất bình quân, diện tích vùng nguyên liệu . ngành chè đều đạt và vượt mức kế hoạch. Tuy nhiên, điều đáng quan tâm là giá chè xuất khẩu lại liên tục giảm.Giá chè xuất khẩu của Việt Nam vào tháng 6/2010 chỉ đạt 1,4 USD/kg, trong khi vào năm 1998, con số này là 1,52 USD/kg. Khoảng cách giá này ngày càng xa hơn so với giá trung bình ở các sàn đấu giá lớn trên thế giới. Năm 2009, khi giá chè trung bình tại các sàn này tăng lên 2,43 USD/kg thì giá chè của Việt Nam chỉ ở mức 1,23 USD/kg. Như vậy, từ năm 1998 đến nay, giá chè xuất khẩu trung bình của thế giới đã tăng 18%, nhưng giá chè xuất khẩu của Việt Nam lại giảm 20%. Chính vì vậy, dù là quốc gia đứng hàng thứ năm trên thế giới về xuất khẩu chè nhưng giá lại thấp hơn3 giá trung bình trên thế giới, thương hiệu chè Việt Nam cũng chưa được biết đến rộng rãi và nhất là thu nhập của người trồng chè cũng vì thế không được cải thiện. Tuy giá chè trên thế giới phụ thuộc vào quan hệ cung cầu hàng năm nhưng sự chênh lệch giá của Việt Nam và các nước là một thách thức đòi hỏi ngành chè Việt Nam, cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu chè phải vượt qua và để nâng cao hiệu quả xuất khẩu, tăng thu nhập cho người trồng chè và tăng hiệu quả của ngành chè nói chung. Theo nhận định của không ít các chuyên gia ngành chè. Sản phẩm chè Việt Nam đang phải đối mặt với nguy cơ mất dần thị trường trên trường quốc tế. Thực trạng mất thị trường phần nào cho thấy các doanh nghiệp xuất khẩu chè nước ta chưa có chiến lược tìm kiếm thị trường lâu dài, chưa có một chiến lược dài hạn và khả thi để thâm nhập thị trường thế giới. Xuất phát từ những thực tiễn trên, Luận án nghiên cứu “Hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường thế giới cho sản phẩm chè của Việt Nam đến năm 2020” để giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam có cơ sở khoa học vững chắc để thâm nhập thị trường thế giới một cách hiệu quả, bền vững và nâng cao hiệu quả xuất khẩu của sản phẩm chè Việt Nam trên thị trường thế giới.

pdf289 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1874 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường thế giới cho sản phẩm chè của Việt Nam đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao.  Giá chè nhập khẩu dưới 2,3usd/kg chiếm đến 80,5% tổng sản lượng nhập khẩu  và giá chè nhập khẩu ở mức cao  (trên 9,5usd/kg) chỉ chiếm 0,3% tổng sản  lượng  nhập  khẩu. Như vậy  cho  thấy  chủng  loại  chè  nhập khẩu  không  có sự đa dạng về  chủng loại, về chất lượng, về danh tiếng. ·  Đối với loại chè xanh đóng gói dưới 3kg (HS 090210)  Đây là loại chè nhập khẩu chiếm vị  trí cuối cùng của Phân khúc 3, chiếm tỷ  trọng 2,2% sản lượng nhập khẩu chè. Hơn nữa, tốc độ gia tăng quy mô nhập khẩu  loại chè này giảm trung bình 4,4%/năm.  Loại chè này được nhập chủ yếu từ các quốc gia thuộc Nhóm 7 (chiếm 59,8%  tổng sản lượng nhập khẩu), từ Nhóm 1 (chiếm 14,9%), Nhóm 6 (chiếm 14,7%). Giá  chè nhập khẩu ở mức cao (trên 9,5usd/kg) chiếm 34,1% tổng sản lượng nhập khẩu  và  chiếm đến 60% kim ngạch nhập khẩu. Như vậy  cho  thấy  chủng  loại  chè nhập  khẩu rất đa dạng về chủng loại, về chất lượng, về danh tiếng. 244  Phụ lục 21: Đặc điểm của Phân khúc 4  Tốc độ gia tăng sản lượng NK trung bình trong giai đoạn 2005­2009, Tệ lệ %  sản lượng NK so với thế giới và tỷ trọng loại chè NK (%)  Chỉ tiêu  Tỷ lệ  Tốc độ gia tăng sản lượng chè nhập khẩu  5.5  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè xanh đóng gói dưới 3kg  7.4  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè xanh dạng rời trên 3kg  ­0.9  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè đen đóng gói dưới 3kg  8.3  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè đen dạng rời trên 3kg  ­5.0  Tỷ  lệ %  sản  lượng nhập  khẩu  của Phân  khúc  4  so  với  tổng  sản  lượng  nhập khẩu của thế giới  9.7  Tỷ lệ % sản lượng nhập khẩu trung bình của từng quốc gia so với  tổng  sản lượng nhập khẩu của thế giới  0.5  Tỷ trọng nhập khẩu chè xanh dưới 3 kg trung bình của từng quốc gia  13.3  Tỷ trọng nhập khẩu chè xanh trên 3 kg trung bình của từng quốc gia  11.4  Tỷ trọng nhập khẩu chè đen dưới 3 kg trung bình của từng quốc gia  20.1  Tỷ trọng nhập khẩu chè đen trên 3 kg trung bình của từng quốc gia  55.2  Tỷ trọng nhập khẩu chè xanh trung bình của từng quốc gia  24.7  Tỷ trọng nhập khẩu chè đen trung bình của từng quốc gia  75.3  Nguồn: Tính toán của tác giả  Tỷ trọng sản lượng, kim ngạch và giá NK theo từng loại chè và theo nhóm  quốc gia xuất khẩu (trung bình 2005­2009)  Loại  chè  Nhóm quốc gia xuất khẩu  1  2  3  4  5  6  7  8  Chè  xanh  dưới  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  0.6  0.2  0.1  0.3  0.2  0.1  96.7  0.0  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  0.4  0.1  0.1  0.8  0.1  0.1  97.6  0.1  Giá  nhập  khẩu  13.4  7.7  4.0  2.6  11.4  4.0  3.8  1.6 245  trung bình  Chè  xanh  trên  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  4.8  0.3  2.2  3.8  0.8  0.1  86.7  0.5  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  2.9  0.1  2.2  2.1  0.4  0.0  91.1  0.7  Giá  nhập  khẩu  trung bình  5.6  7.3  3.2  3.7  3.4  8.7  3.1  1.3  Chè  đen  dưới  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  30.4  0.9  3.0  4.3  21.6  1.6  20.5  11.4  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  30.9  0.5  4.4  4.7  8.2  1.7  15.8  21.1  Giá  nhập  khẩu  trung bình  3.6  10.4  3.4  3.5  4.3  3.6  9.6  3.1  Chè  đen  trên  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  9.1  1.1  5.3  1.8  2.9  0.1  35.2  43.0  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  7.3  0.2  11.2  1.4  1.8  0.1  32.2  42.5  Giá  nhập  khẩu  trung bình  6.3  8.0  1.1  4.0  2.5  2.3  2.8  3.5  Nguồn: Tính toán của tác giả  Một số đặc điểm thị trường của Phân khúc 4: ·  Đối với loại chè đen dạng rời, đóng gói trên 3kg (HS 090240)  Đây là loại chè nhập khẩu chủ yếu của Phân khúc 4, chiếm tỷ trọng đến 55,2%  sản  lượng nhập khẩu chè. Nhưng  trong giai đoạn 2005­2009,  tốc độ gia  tăng quy  mô nhập khẩu loại chè này giảm đến 5%/năm.  Loại  chè  này  được  các  quốc  gia  trong  Phân  khúc  này  nhập  khẩu  từ  nhiều  nguồn khác nhau, cụ  thể nhập khẩu  từ các quốc gia  thuộc Nhóm 8  (chiếm 42,5%  tổng  sản  lượng nhập khẩu), Nhóm 7  (chiếm 32,2%), Nhóm 1  (chiếm 7,3%). Như  vậy đây cũng là Phân khúc thị  trường có mức độ phân tán cao, các sản phẩm chè  thuộc loại hàng sơ cấp (nguyên liệu) ít có sự khác biệt, thể hiện giá chè nhập khẩu  từ 1,1­3,5usd/kg chiếm đến 55,6% tổng sản lượng nhập khẩu. 246  Tuy  đây  là phân khúc  thị  trường  có mức độ phân  tán  cao  và nhập  khẩu  sản  phẩm  chè nguyên  liệu, nhưng do  tốc  độ  tăng  trưởng nhập  khẩu  của  loại  chè này  giảm đến 5%/năm, nên mức độ cạnh tranh cũng rất gay gắt. ·  Đối với loại chè đen đóng gói dưới 3kg (HS 090230)  Đây là loại chè nhập khẩu chiếm vị trí thứ 2 của Phân khúc 4, chiếm tỷ trọng  20,1% sản lượng nhập khẩu chè. Tốc độ gia tăng quy mô nhập khẩu loại chè này đạt  rất cao 8,3%/năm.  Loại  chè  này  được  nhập  từ  rất  nhiều  Nhóm  quốc  gia  khác  nhau  và  không  Nhóm quốc gia nào chiếm vị trí chi phối. Cụ thể, nhập khẩu từ các quốc gia thuộc  Nhóm 1 chiếm 30,9% sản lượng nhập khẩu, Nhóm 8 chiếm 21,1%, Nhóm 7 chiến  15,8%, Nhóm 5 chiếm 8,2%. Điều đó cho thấy đây là Phân khúc thị trường có mức  độ  phân  tán  khá  cao.  Giá  chè  nhập  khẩu  trong  khoảng  3,1­3,6usd/kg  chiếm  đến  62,8% sản lượng nhập khẩu. Giá chè nhập khẩu ở mức cao (trên 9,5usd/kg) chiếm  16,3%.  Như  vậy  có  thể  thấy  Phân  khúc  thị  trường  này  nhập  khẩu  tương  đối  tập  trung nhưng vẫn có sự đa dạng các chủng loại chè nhập khẩu. ·  Đối với loại chè xanh đóng gói dưới 3kg (HS 090210)  Đây là loại chè nhập khẩu đứng vị  trí  thứ 3 của Phân khúc 4, chiếm tỷ trọng  13,3% sản lượng nhập khẩu chè. Tốc độ gia tăng quy mô nhập khẩu loại chè này đạt  7,4%/năm.  Loại chè này được nhập chủ  yếu  từ các quốc gia  thuộc Nhóm 7  (chiếm đến  97,6% tổng sản lượng nhập khẩu) với mức giá ở mức trung bình (3,8usd/kg). Như  vậy Nhóm 7 là nhóm quốc gia chiếm vị  trí chủ đạo tuyệt đối  trong Phân khúc thị  trường này hay nói cách khác Phân khúc thị trường này rất tập trung. Do đó cường  độ cạnh tranh trong Phân khúc này sẽ rất cao và rào cản thâm nhập là rất lớn. ·  Đối với loại chè xanh dạng rời, đóng gói trên 3kg (HS 090220)  Đây là loại chè nhập khẩu đứng thứ 4 của Phân khúc 4, chiếm tỷ trọng 11,4%  sản  lượng nhập khẩu chè. Nhưng  trong giai đoạn 2005­2009,  tốc độ gia  tăng quy  mô nhập khẩu loại chè này giảm 0,9%/năm.  Loại chè này cũng được các quốc gia trong Phân khúc này nhập khẩu chủ yếu  từ các quốc gia thuộc Nhóm 7 (chiếm 91,1% tổng sản lượng nhập khẩu). Như vậy  Nhóm 7 cũng là nhóm quốc gia chiếm vị trí chủ đạo trong Phân khúc này. 247  Phụ lục 22: Đặc điểm của Phân khúc 5  Tốc độ gia tăng sản lượng NK trung bình trong giai đoạn 2005­2009, Tệ lệ %  sản lượng NK so với thế giới và tỷ trọng loại chè NK (%)  Chỉ tiêu  Tỷ lệ  Tốc độ gia tăng sản lượng chè nhập khẩu  5.0  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè xanh đóng gói dưới 3kg  ­0.1  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè xanh dạng rời trên 3kg  9.1  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè đen đóng gói dưới 3kg  11.2  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè đen dạng rời trên 3kg  4.2  Tỷ lệ % sản lượng nhập khẩu của phân khúc 5 so với tổng sản lượng nhập  khẩu của thế giới  12.8  Tỷ lệ % sản lượng nhập khẩu trung bình của từng quốc gia so với tổng sản  lượng nhập khẩu của thế giới  0.8  Tỷ trọng nhập khẩu chè xanh dưới 3 kg trung bình của từng quốc gia  3.0  Tỷ trọng nhập khẩu chè xanh trên 3 kg trung bình của từng quốc gia  9.8  Tỷ trọng nhập khẩu chè đen dưới 3 kg trung bình của từng quốc gia  16.0  Tỷ trọng nhập khẩu chè đen trên 3 kg trung bình của từng quốc gia  71.2  Tỷ trọng nhập khẩu chè xanh trung bình của từng quốc gia  12.8  Tỷ trọng nhập khẩu chè đen trung bình của từng quốc gia  87.2  Nguồn: Tính toán của tác giả  Tỷ trọng sản lượng, kim ngạch và giá NK theo từng loại chè và theo nhóm  quốc gia xuất khẩu (trung bình 2005­2009)  Loại  chè  Nhóm quốc gia xuất khẩu  1  2  3  4  5  6  7  8  Chè  xanh  dưới  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  10.6  14.8  0.3  1.0  1.5  2.2  66.5  0.0  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  2.7  2.2  0.3  1.0  0.5  0.8  90.2  0.0  Giá  nhập  khẩu  12.3  17.9  5.5  5.5  10.0  9.1  5.1  7.1 248  trung bình  Chè  xanh  trên  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  8.4  4.7  0.6  3.9  2.5  0.7  66.5  1.2  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  4.0  0.5  1.1  5.0  1.7  0.1  77.9  0.6  Giá  nhập  khẩu  trung bình  8.3  15.5  2.0  2.4  4.3  8.0  2.4  2.9  Chè  đen  dưới  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  53.2  2.1  0.6  4.9  1.2  1.2  33.0  1.5  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  25.0  0.8  1.4  6.7  0.9  1.2  53.6  3.0  Giá  nhập  khẩu  trung bình  11.0  13.9  5.0  5.1  10.1  5.3  4.6  5.2  Chè  đen  trên  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  10.6  3.1  19.3  10.0  1.4  2.4  40.1  9.9  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  7.1  1.2  29.6  9.7  0.5  0.2  35.0  9.8  Giá  nhập  khẩu  trung bình  7.4  9.4  1.8  3.8  5.6  10.7  2.2  1.9  Nguồn: Tính toán của tác giả  Một số đặc điểm thị trường của Phân khúc 5: ·  Đối với loại chè đen dạng rời, đóng gói trên 3kg (HS 090240)  Đây là loại chè nhập khẩu chủ yếu của Phân khúc 5, chiếm tỷ trọng đến 71,2%  trong sản lượng nhập khẩu chè. Tốc độ gia tăng quy mô nhập khẩu loại chè này rất  cao, lên đến 4,2%/năm.  Loại chè này được nhập khẩu  từ nhiều nhóm quốc gia xuất khẩu khác nhau.  Cụ thể nhập khẩu từ các quốc gia thuộc Nhóm 7 chiếm 35% sản lượng nhập khẩu,  Nhóm 3  chiếm 29,6%, Nhóm 8 chiếm 9,8%, Nhóm 4  chiếm 9,7%. Giá chè nhập  khẩu của Phân nhóm thị trường này ở mức thấp, giá chè nhập khẩu trung bình dưới  2,5 usd/kg  chiếm đến 74,4%  sản  lượng nhập khẩu, giá  chè nhập khẩu ở mức  cao  (trên 9,4usd/kg) chỉ chiếm 1,4%. Do đó có  thể phán đoán  rằng hầu hết  sản phẩm  loại  chè  này  được  nhập  khẩu  làm  nguyên  liệu  chế  biến  thành  các  sản  phẩm  chè 249  khác. Đây là phân khúc thị trường có tốc độ gia tăng nhập khẩu cao (4,2%/năm) nên  đây cũng là một thị trường rất có triển vọng. ·  Đối với loại chè đen đóng gói dưới 3kg (HS 090230)  Đây là loại chè nhập khẩu chiếm vị trí thứ hai của Phân khúc 5, chiếm tỷ trọng  16% sản lượng nhập khẩu chè. Tốc độ gia tăng quy mô nhập khẩu loại chè này cũng  rất cao 11,2%/năm.  Loại chè này được nhập chủ yếu từ các quốc gia thuộc Nhóm 7 (chiếm 53,6%  sản  lượng nhập  khẩu)  và Nhóm 1  (chiếm 25%). Giá  nhập  khẩu  từ  4,6­5,1usd/kg  chiếm 61,7% sản lượng nhập khẩu, những sản phẩm chè có giá cao (trên 9,5usd/kg)  chiếm tỷ lệ nhập khẩu cũng cao (26,7% sản lượng nhập khẩu và 56,5% kim ngạch  nhập khẩu). Điều đó cho thấy đây là Phân khúc thị  trường có mức độ phân tán và  chủng loại sản phẩm nhập khẩu có sự đa dạng về chất lượng, về danh tiếng. ·  Đối với loại chè xanh đóng gói trên 3kg (HS 090220)  Đây là loại chè nhập khẩu chiếm vị trí thứ ba của Phân khúc 3, chiếm tỷ trọng  9,8% sản lượng nhập khẩu chè. Tốc độ gia tăng quy mô nhập khẩu loại chè này đạt  rất cao 9,1%/năm.  Loại chè này được nhập chủ  yếu  từ các quốc gia  thuộc Nhóm 7  (chiếm đến  77,9%  tổng  sản  lượng nhập  khẩu)  với  giá  nhập  khẩu  trung  bình  từ Nhóm này  là  2,4usd/kg. Đây là Nhóm quốc gia xuất khẩu chiếm vị trí chủ đạo vào Phân khúc thị  trường này. Điều đó cho thấy đây là Phân khúc thị trường có mức độ tập trung khá  cao.  Giá chè nhập khẩu dưới 2,4usd/kg chiếm đến 84% tổng sản lượng nhập khẩu  và giá chè nhập khẩu ở mức cao  (trên 9,5usd/kg) chỉ chiếm 0,5% tổng sản  lượng  nhập  khẩu. Như vậy  cho  thấy  chủng  loại  chè  nhập khẩu  không  có sự đa dạng về  chủng loại, về chất lượng, về danh tiếng. ·  Đối với loại chè xanh đóng gói dưới 3kg (HS 090210)  Đây là loại chè nhập khẩu chiếm vị  trí cuối cùng của Phân khúc 5, chiếm tỷ  trọng 3% sản lượng nhập khẩu chè. Hơn nữa, tốc độ gia tăng quy mô nhập khẩu loại  chè này giảm trung bình 0,1%/năm.  Loại chè này được nhập chủ  yếu  từ các quốc gia  thuộc Nhóm 7  (chiếm đến  90,2% tổng sản lượng nhập khẩu) với mức giá nhập khẩu trung bình là 5,1usd/kg.  Như vậy có thể thấy các quốc gia thuộc Nhóm 7 thống trị Phân khúc thị trường này.  Những quốc gia xuất khẩu thuộc các nhóm khác khi thâm nhập vào Phân khúc này 250  thường có giá cao hơn Nhóm 7. Cụ  thể Nhóm 1 có  giá bình quân  là 12,3 usd/kg,  Nhóm 2 có giá bình quân là 17,9usd/kg, Nhóm 5 có giá là 10usd/kg.  Như vậy có thể thấy đây là thị trường rất tập trung và chịu sự thống trị của các  quốc gia thuộc Nhóm 7. Tuy nhiên Phân khúc thị trường này cũng chấp nhận những  chủng loại sản phẩm khác có chất lượng cao hơn, chấp nhập các loại chè đặc sản giá  cao. 251  Phụ lục 23: Đặc điểm của Phân khúc 2  Tốc độ gia tăng sản lượng NK trung bình trong giai đoạn 2005­2009, Tệ lệ %  sản lượng NK so với thế giới và tỷ trọng loại chè NK (%)  Chỉ tiêu  Tỷ lệ  Tốc độ gia tăng sản lượng chè nhập khẩu  2.2  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè xanh đóng gói dưới 3kg  5.7  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè xanh dạng rời trên 3kg  7.3  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè đen đóng gói dưới 3kg  3.0  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè đen dạng rời trên 3kg  ­6.3  Tỷ lệ % sản lượng nhập khẩu của Phân khúc 2 so với tổng sản lượng nhập  khẩu của thế giới  1.7  Tỷ lệ % sản lượng nhập khẩu trung bình của từng quốc gia so với tổng sản  lượng nhập khẩu của thế giới  0.1  Tỷ trọng nhập khẩu chè xanh dưới 3 kg trung bình của từng quốc gia  16.0  Tỷ trọng nhập khẩu chè xanh trên 3 kg trung bình của từng quốc gia  8.1  Tỷ trọng nhập khẩu chè đen dưới 3 kg trung bình của từng quốc gia  49.5  Tỷ trọng nhập khẩu chè đen trên 3 kg trung bình của từng quốc gia  26.4  Tỷ trọng nhập khẩu chè xanh trung bình của từng quốc gia  24.1  Tỷ trọng nhập khẩu chè đen trung bình của từng quốc gia  75.9  Nguồn: Tính toán của tác giả  Tỷ trọng sản lượng, kim ngạch và giá NK theo từng loại chè và theo nhóm  quốc gia xuất khẩu (trung bình 2005­2009)  Loại  chè  Nhóm quốc gia xuất khẩu  1  2  3  4  5  6  7  8  Chè  xanh  dưới  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  50.5  17.2  0.2  0.6  12.8  4.5  13.2  0.0  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  42.0  12.9  0.4  0.8  13.6  5.0  24.5  0.0  Giá  nhập  khẩu  16.3  16.5  11.1  15.2  15.1  15.4  9.6  13.8 252  trung bình  Chè  xanh  trên  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  55.9  8.7  0.7  1.1  2.5  2.6  24.6  0.1  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  42.1  5.2  1.7  2.3  2.2  1.1  40.2  0.0  Giá  nhập  khẩu  trung bình  12.1  16.3  7.0  7.4  14.0  14.2  7.4  13.0  Chè  đen  dưới  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  63.7  7.8  0.2  0.3  10.5  3.8  12.8  0.0  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  54.5  6.3  0.6  0.9  10.9  5.3  20.6  0.0  Giá  nhập  khẩu  trung bình  13.0  18.0  8.6  8.5  12.5  12.1  7.0  8.9  Chè  đen  trên  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  41.7  9.8  3.8  1.9  2.5  1.2  34.7  0.9  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  39.2  7.9  3.4  3.4  1.5  0.5  36.1  1.0  Giá  nhập  khẩu  trung bình  13.5  18.1  5.1  4.8  14.0  11.5  4.5  2.7  Nguồn: Tính toán của tác giả  Một số đặc điểm thị trường của Phân khúc 2: ·  Đối với loại chè đen đóng gói dưới 3kg (HS 090240) và chè xanh đóng  gói dưới 3kg (HS 090210)  Loại chè đen đóng gói dưới 3kg là loại chè nhập khẩu chủ yếu của Phân khúc  2, chiếm đến 49,5% sản lượng nhập khẩu chè. Tốc độ gia tăng quy mô nhập khẩu  loại chè này đạt ở mức trung bình 3,0%/năm. Loại chè xanh đóng gói dưới 3kg là  loại  chè nhập  khẩu đứng  thứ 3  trong Phân khúc này, chiếm 16%  sản  lượng nhập  khẩu với tốc độ gia tăng nhập khẩu trung bình đạt 5,7%/năm.  Hai loại chè này được nhập khẩu từ rất nhiều nhóm quốc gia xuất khẩu khác  nhau.  Cụ  thể,  chè  đen  dưới  3kg  được  nhập  khẩu  chủ  yếu  từ  các  quốc  gia  thuộc  Nhóm  1  (chiếm  54,5%  sản  lượng  nhập  khẩu),  Nhóm  7  (chiếm  20,6%), Nhóm  5  (chiếm  10,9%),  Nhóm  2  (chiếm  6,3%).  Chè  xanh  dưới  3kg  được  nhập  khẩu  từ 253  Nhóm 1  (chiếm 42%  sản  lượng  nhập  khẩu), Nhóm 7  (24,5%), Nhóm 5  (13,6%),  Nhóm 2 (12,9%).  Độ lệch chuẩn và khoảng biến thiên về giá nhập khẩu của hai loại chè này rất  cao (xem Phụ lục 17), phản ánh giá chè nhập khẩu có độ phân tán cao. Hơn nữa, giá  chè nhập khẩu của 2 loại chè này rất cao. Cụ thể giá chè nhập khẩu ở mức cao (trên  9,5usd/kg), đối với chè đen dưới 3kg, chiếm đến 77% sản lượng nhập khẩu và đối  với chè xanh dưới 3kg, chiếm đến 99,2% sản lượng nhập khẩu.  Như vậy có thể nói, mặc dù đây là Phân khúc thị trường có quy mô nhỏ so với  các  phân  khúc  thị  trường khác, nhưng Phân  khúc  thị  trường này  chấp  nhận  nhập  khẩu nhiều chủng  loại  sản phẩm chè  thành phẩm, đặc biệt  là các các loại chè đặc  sản, giá cao và có thương hiệu. ·  Đối với loại chè đen đóng gói trên 3kg (HS 090240) và chè xanh đóng  gói trên 3kg (HS 090220)  Loại  chè  đen  trên  3kg  là  loại  chè  nhập  khẩu  đứng  thứ  2  của  Phân  khúc  2,  chiếm 26,4% sản lượng nhập khẩu chè. Tốc độ gia tăng quy mô nhập khẩu loại chè  này giảm ở mức trung bình 6,3%/năm. Loại chè xanh trên 3kg là loại chè nhập khẩu  đứng thứ 4 trong Phân khúc này, chiếm 8,1% sản lượng nhập khẩu với  tốc độ gia  tăng nhập khẩu trung bình đạt ở mức cao 7,3%/năm.  Hai  loại chè này được nhập khẩu chủ yếu  từ các quốc gia  thuộc Nhóm 1 và  Nhóm 7. Đối với  loại chè đen trên 3kg, nhập khẩu từ các quốc gia thuộc Nhóm 1  chiếm 39,2% sản lượng nhập khẩu, từ Nhóm 7 chiếm 36,1%. Đối với loại chè xanh  trên 3kg, nhập khẩu từ Nhóm 1 chiếm 42,1% sản lượng nhập khẩu và từ Nhóm 7  chiếm 40,2%. Có điểm rất đặc biệt đối với giá nhập khẩu hai  loại chè từ 2 Nhóm  quốc gia xuất khẩu này, nhập khẩu từ Nhóm 1 với giá rất cao, nhưng nhập khẩu từ  Nhóm 7 lại có giá thấp hơn nhiều. Cụ thể giá chè đen trên 3kg nhập khẩu từ Nhóm  1 trung bình là 13,5 usd/kg so với từ Nhóm 2 là 4,5 usd/kg (gấp 3 lần). Chè xanh  trên 3 kg nhập khẩu từ Nhóm 1 trung bình là 12,1usd/kg, cao hơn gần 2 lần so với  giá nhập khẩu từ Nhóm 7.  Như vậy có thể thấy Phân khúc thị  trường đối với 2 loại chè này bao gồm 2  chủng loại sản phẩm rất rõ ràng, một chủng loại sản phẩm chè ở mức trung bình và  một chủng loại chè cao cấp, chè đặc sản, giá cao. 254  Phụ lục 24: Đặc điểm của Phân khúc 6  Tốc độ gia tăng sản lượng NK trung bình trong giai đoạn 2005­2009, Tệ lệ %  sản lượng NK so với thế giới và tỷ trọng loại chè NK (%)  Chỉ tiêu  Tỷ lệ  Tốc độ gia tăng sản lượng chè nhập khẩu  7.8  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè xanh đóng gói dưới 3kg  10.4  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè xanh dạng rời trên 3kg  5.6  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè đen đóng gói dưới 3kg  1.8  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè đen dạng rời trên 3kg  6.5  Tỷ  lệ % sản  lượng nhập khẩu  của Phân khúc 6  so  với  tổng sản  lượng  nhập khẩu của thế giới  3.1  Tỷ lệ % sản lượng nhập khẩu trung bình của từng quốc gia so với  tổng  sản lượng nhập khẩu của thế giới  0.2  Tỷ trọng nhập khẩu chè xanh dưới 3 kg trung bình của từng quốc gia  5.9  Tỷ trọng nhập khẩu chè xanh trên 3 kg trung bình của từng quốc gia  11.3  Tỷ trọng nhập khẩu chè đen dưới 3 kg trung bình của từng quốc gia  39.0  Tỷ trọng nhập khẩu chè đen trên 3 kg trung bình của từng quốc gia  43.5  Tỷ trọng nhập khẩu chè xanh trung bình của từng quốc gia  17.2  Tỷ trọng nhập khẩu chè đen trung bình của từng quốc gia  82.5  Nguồn: Tính toán của tác giả  Tỷ trọng sản lượng, kim ngạch và giá NK theo từng loại chè và theo nhóm  quốc gia xuất khẩu (trung bình 2005­2009)  Loại  chè  Nhóm quốc gia xuất khẩu  1  2  3  4  5  6  7  8  Chè  xanh  dưới  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  24.8  2.1  0.2  1.1  11.5  27.1  29.3  0.1  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  19.2  1.0  0.2  3.7  11.6  23.2  37.3  0.0  Giá  nhập  khẩu  trung bình  14.1  20.2  9.2  8.7  9.1  13.4  8.8  9.7  Chè  Tỷ  trọng  theo  kim  21.4  2.5  0.3  4.5  5.7  0.7  61.8  ­ 255  xanh  trên  3kg  ngạch (%)  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  12.5  0.6  0.2  4.3  2.9  0.4  75.5  ­  Giá  nhập  khẩu  trung bình  13.2  19.8  8.3  6.9  9.5  12.1  5.5  ­  Chè  đen  dưới  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  15.4  0.3  0.5  3.8  11.5  26.6  36.7  0.2  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  12.4  0.1  2.7  2.9  11.5  22.3  39.6  0.1  Giá  nhập  khẩu  trung bình  11.5  14.2  5.5  6.2  5.6  11.6  5.4  8.6  Chè  đen  trên  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  16.7  1.1  2.8  13.8  3.5  2.0  56.4  2.1  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  14.7  0.0  4.8  12.5  2.7  1.5  56.3  2.6  Giá  nhập  khẩu  trung bình  9.8  12.5  3.0  4.7  7.0  10.8  3.2  5.8  Nguồn: Tính toán của tác giả  Một số đặc điểm thị trường của Phân khúc 6: ·  Đối với loại chè đen dạng rời, đóng gói trên 3kg (HS 090240)  Đây là loại chè nhập khẩu chủ yếu của Phân khúc 6, chiếm tỷ trọng đến 43,5%  sản lượng nhập khẩu chè. Tốc độ gia tăng quy mô nhập khẩu loại chè này rất cao,  lên đến 6,5%/năm.  Loại chè này được nhập khẩu từ các quốc gia thuộc nhóm 7 (chiếm đến 56,3%  sản  lượng nhập khẩu), kế đến  là nhóm 1  (chiếm 14,7%) và Nhóm 4  (12,5%). Giá  chè nhập khẩu của Phân nhóm thị trường này ở mức trung bình, giá chè nhập khẩu  trung bình dưới 3,2 usd/kg  chiếm đến 61,1% sản  lượng nhập khẩu. Giá  chè nhập  khẩu ở mức cao  (trên 9,5usd/kg) chiếm 16,2% sản  lượng nhập khẩu. Đây  là phân  khúc thị trường có tốc độ gia tăng nhập khẩu cao (6,5%/năm) nên đây cũng là một  thị trường rất có triển vọng. ·  Đối với loại chè đen đóng gói dưới 3kg (HS 090230)  Đây là loại chè nhập khẩu chiếm vị trí thứ hai của Phân khúc 6, chiếm tỷ trọng  39% sản lượng nhập khẩu chè. Tốc độ gia tăng quy mô nhập khẩu loại chè này đạt 256  1,8%/năm.Loại  chè  này  được  nhập  từ  rất  nhiều  quốc  gia  thuộc  Nhóm  7  (chiếm  39,6%  sản  lượng  nhập  khẩu),  Nhóm  6  (chiếm  22,3%),  Nhóm  1  (chiếm  12,4%),  Nhóm 5 (chiếm 11,5%). Như vậy có thể thấy Phân khúc thị trường này nhập khẩu  chè từ rất nhiều nhóm quốc gia khác nhau với giá nhập khẩu từ mức trung bình trở  lên và không có Nhóm quốc gia nào giữ vị trí thống trị của Phân khúc này. Cụ thể  giá nhập khẩu trong khoảng 5,4­5,6usd/kg chiếm 53,8% sản lượng nhập khẩu, giá  nhập khẩu ở mức cao (trên 9,5usd/kg) chiếm 34,8%. Điều đó cho thấy Phân khúc  thị  trường này  chấp  nhận  rất  nhiều  chủng  loại  sản  phẩm  chè  khác  nhau,  có  chất  lượng, thương hiệu khác nhau. ·  Đối với loại chè xanh đóng gói trên 3kg (HS 090220)  Đây là loại chè nhập khẩu chiếm vị trí thứ ba của Phân khúc 3, chiếm tỷ trọng  11,3% sản lượng nhập khẩu chè. Tốc độ gia tăng quy mô nhập khẩu loại chè này đạt  5,6%/năm.  Loại chè này được nhập chủ  yếu  từ các quốc gia  thuộc Nhóm 7  (chiếm đến  75,5% sản lượng nhập khẩu) với mức giá nhập khẩu trung bình ở mức trung bình  cao  (5,5usd/kg). Đây  là Nhóm quốc gia  xuất khẩu  chiếm vị  trí  chủ đạo  vào Phân  khúc thị  trường này. Điều đó cho thấy đây là Phân khúc thị  trường có mức độ tập  trung khá cao.  Ngoài ra có một phần nhỏ sản lượng nhập khẩu của Phân khúc thị trường này  là các sản phẩm chè giá cao (trên 9,5usd/kg) chiếm 16,4%. Như vậy cho thấy đây là  Phân khúc thị trường nhập khẩu các sản phẩm chè có chất lượng từ mức trung bình  trở lên và khoảng trên 16% là nhập khẩu chè có chất lượng cao. Tuy nhiên với mức  độ tập trung nhập khẩu từ Nhóm quốc gia 7, nên mức độ cạnh tranh sẽ rất khốc liệt  khi thâm nhập bằng chủng loại sản phẩm tương tự như Nhóm quốc gia 7. ·  Đối với loại chè xanh đóng gói dưới 3kg (HS 090210)  Đây là loại chè nhập khẩu chiếm vị  trí cuối cùng của Phân khúc 6, chiếm tỷ  trọng 5,9% sản lượng nhập khẩu chè. Tốc độ gia tăng quy mô nhập khẩu loại chè  này trung bình đạt rất cao 10,4%/năm.  Loại chè này được nhập từ rất nhiều Nhóm quốc gia khác nhau, cụ thể: nhập  khẩu  từ  các quốc  gia  thuộc Nhóm 7  chiếm 37,3% sản  lượng nhập  khẩu, Nhóm 6  chiếm 23,2%, Nhóm 1 chiếm 19,2%, Nhóm 5 chiếm 11,6%. Giá chè nhập khẩu ở  mức cao  (trên 9,5usd/kg) chiếm 43,4% sản lượng nhập khẩu và chiếm đến 54,1%  kim ngạch nhập khẩu. Như vậy cho thấy chủng loại chè nhập khẩu rất đa dạng về  chủng loại, về chất lượng, về danh tiếng. 257  Phụ lục 25: Đặc điểm của Phân khúc 7  Tốc độ gia tăng sản lượng NK trung bình trong giai đoạn 2005­2009, Tệ lệ %  sản lượng NK so với thế giới và tỷ trọng loại chè NK (%)  Chỉ tiêu  Tỷ lệ  Tốc độ gia tăng sản lượng chè nhập khẩu  5.1  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè xanh đóng gói dưới 3kg  11.1  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè xanh dạng rời trên 3kg  7.3  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè đen đóng gói dưới 3kg  16.8  Tốc độ gia tăng sản lượng nhập khẩu chè đen dạng rời trên 3kg  4.9  Tỷ lệ % sản lượng nhập khẩu của Phân khúc 7 so với  tổng sản lượng  nhập khẩu của thế giới  4.6  Tỷ lệ % sản lượng nhập khẩu trung bình của từng quốc gia so với tổng  sản lượng nhập khẩu của thế giới  0.5  Tỷ trọng nhập khẩu chè xanh dưới 3 kg trung bình của từng quốc gia  35.7  Tỷ trọng nhập khẩu chè xanh trên 3 kg trung bình của từng quốc gia  51.3  Tỷ trọng nhập khẩu chè đen dưới 3 kg trung bình của từng quốc gia  10.0  Tỷ trọng nhập khẩu chè đen trên 3 kg trung bình của từng quốc gia  3.0  Tỷ trọng nhập khẩu chè xanh trung bình của từng quốc gia  87.0  Tỷ trọng nhập khẩu chè đen trung bình của từng quốc gia  13.0  Nguồn: Tính toán của tác giả  Tỷ trọng sản lượng, kim ngạch và giá NK theo từng loại chè và theo nhóm  quốc gia xuất khẩu (trung bình 2005­2009)  Loại  chè  Nhóm quốc gia xuất khẩu  1  2  3  4  5  6  7  8  Chè  xanh  dưới  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  6.0  1.2  1.8  6.4  3.0  0.0  79.9  0.0  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  4.2  0.2  3.3  17.9  2.5  0.0  70.5  0.0  Giá  nhập  khẩu  13.2  5.7  1.2  1.5  4.1  3.1  3.3  3.0 258  trung bình  Chè  xanh  trên  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  0.3  2.0  0.0  0.1  0.0  1.0  94.3  ­  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  0.2  0.2  0.0  0.1  0.0  0.0  95.8  ­  Giá  nhập  khẩu  trung bình  4.9  5.1  1.5  1.5  1.6  6.1  1.6  ­  Chè  đen  dưới  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  25.5  16.7  3.0  0.3  1.0  2.5  50.1  1.0  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  15.3  10.2  8.0  0.1  0.9  1.6  57.2  0.6  Giá  nhập  khẩu  trung bình  7.7  4.1  1.7  4.6  5.3  4.4  3.5  5.1  Chè  đen  trên  3kg  Tỷ  trọng  theo  kim  ngạch (%)  11.7  3.5  1.0  1.2  3.0  5.0  69.1  ­  Tỷ  trọng  theo  sản  lượng (%)  12.1  5.1  3.0  0.4  0.8  0.7  73.6  ­  Giá  nhập  khẩu  trung bình  2.6  1.8  0.4  3.0  13.9  7.7  2.6  ­  Nguồn: Tính toán của tác giả  Một số đặc điểm thị trường của Phân khúc 7: ·  Đối với loại chè xanh đóng gói dưới 3kg (HS 090210) và chè xanh đóng  gói trên 3kg (HS 090220)  Loại chè xanh đóng gói trên 3kg là loại chè nhập khẩu chủ yếu của Phân khúc  7, chiếm đến 51,3% sản lượng nhập khẩu chè. Tốc độ gia tăng quy mô nhập khẩu  loại chè này đạt ở mức cao 7,3%/năm. Loại chè xanh đóng gói dưới 3kg là loại chè  nhập khẩu đứng thứ 2 trong Phân khúc này, chiếm 35,7% sản lượng nhập khẩu với  tốc độ gia tăng nhập khẩu trung bình rất cao 11,1%/năm.  Hai loại chè này được nhập khẩu chủ yếu từ các quốc gia thuộc Nhóm 7. Cụ  thể, nhập khẩu chè xanh trên 3kg từ Nhóm 7 chiếm đến 95,8% sản lượng nhập khẩu  với  giá  nhập  khẩu  trung  bình  ở  mức  thấp  nhất  so  với  các  phân  khúc  khác  (1,6usd/kg). Chè  xanh đóng gói dưới  3kg nhập khẩu  từ Nhóm 7  cũng  chiếm đến 259  70,5% sản lượng nhập khẩu với giá nhập khẩu trung bình là 3,3usd/kg. Những sản  phẩm chè có giá cao chiếm tỷ lệ rất thấp (từ 1­3% sản lượng nhập khẩu), từ đó cho  thấy loại sản phẩm chè nhập khẩu trong Phân khúc này rất không có sự đa dạng.  Như vậy trong Phân khúc thị trường này, các quốc gia thuộc nhóm 7 chiếm vị  trí  thống trị của thị  trường với giá rất  thấp, chủng loại sản phẩm nhập khẩu không  có  sự đa dạng, như vậy  rào  cản  gia  nhập Phân  khúc  thị  trường này  rất cao  và  sự  cạnh tranh về giá rất khốc liệt. ·  Đối với  loại chè đen đóng gói dưới 3kg  (HS 090230) và chè đen đóng  gói trên 3kg (HS 090240)  Loại  chè đen  dưới  3kg  là  loại  chè nhập  khẩu  đứng  thứ  3  của Phân  khúc  7,  chiếm 10% sản lượng nhập khẩu chè. Tốc độ gia tăng quy mô nhập khẩu loại chè  này ở mức trung bình rất cao, 16,8%/năm. Loại chè đen trên 3kg là loại chè nhập  khẩu đứng thứ 4 trong Phân khúc này, chiếm 3% sản lượng nhập khẩu với  tốc độ  gia tăng nhập khẩu trung bình đạt ở mức cao 4,9%/năm.  Hai loại chè này cũng được nhập khẩu chủ yếu từ các quốc gia thuộc Nhóm 7.  Cụ  thể, nhập khẩu chè đen  trên 3kg  từ Nhóm 7 chiếm đến 73,6% sản  lượng nhập  khẩu với giá nhập khẩu trung bình ở mức thấp (2,6usd/kg). Chè đen đóng gói dưới  3kg nhập khẩu từ Nhóm 7 cũng chiếm đến 57,2% sản lượng nhập khẩu với giá nhập  khẩu  trung  bình  là  3,5usd/kg.  Những  sản  phẩm  chè  nhập  khẩu  có  giá  cao  (trên  9,5usd/kg) chiếm tỷ lệ không đáng kể, từ đó cho thấy loại sản phẩm chè nhập khẩu  trong Phân khúc này rất không có sự đa dạng. 260  Phụ lục 26: Một số chỉ tiêu thống kê giá chè nhập khẩu theo từng phân khúc  thị trường  Phân khúc 1  Trung  bình  Cao  nhất  Thấp  nhất  Khoảng  biến thiên  Độ lệch  chuẩn  Giá chè (HS 0902)  7.4  269.5  0.3  269.2  18.9  Giá chè xanh đóng gói dưới  3kg (HS 090210)  9.6  307.2  0.3  306.9  23.4  Giá chè xanh dạng rời trên 3kg  (HS 090220)  7.6  217.0  0.2  216.8  18.8  Giá chè đen đóng gói dưới 3kg  (HS 090230)  7.3  500.0  0.5  499.6  21.9  Giá chè đen dạng rời trên 3kg  (HS 090240)  6.5  258.4  0.3  258.2  16.3  Phân khúc 2  Trung  bình  Cao  nhất  Thấp  nhất  Khoảng  biến thiên  Độ lệch  chuẩn  Giá chè (HS 0902)  8.7  503.3  0.0  503.3  26.6  Giá chè xanh đóng gói dưới  3kg (HS 090210)  15.7  326.7  0.2  326.5  27.2  Giá chè xanh dạng rời trên 3kg  (HS 090220)  7.6  527.0  0.4  526.6  31.9  Giá chè đen đóng gói dưới 3kg  (HS 090230)  12.6  503.3  0.2  503.1  24.8  Giá chè đen dạng rời trên 3kg  (HS 090240)  4.9  491.0  0.2  490.8  31.8  Phân khúc 3  Trung  bình  Cao  nhất  Thấp  nhất  Khoảng  biến thiên  Độ lệch  chuẩn  Giá chè (HS 0902)  2.8  491.5  0.0  491.5  27.7  Giá chè xanh đóng gói dưới  3kg (HS 090210)  5.7  189.0  0.2  188.8  24.4  Giá chè xanh dạng rời trên 3kg  (HS 090220)  3.3  128.0  0.2  127.8  16.2  Giá chè đen đóng gói dưới 3kg  (HS 090230)  3.1  491.5  0.3  491.2  38.0  Giá chè đen dạng rời trên 3kg  (HS 090240)  2.5  306.3  0.2  306.1  24.4 261  Phân khúc 4  Trung  bình  Cao  nhất  Thấp  nhất  Khoảng  biến thiên  Độ lệch  chuẩn  Giá chè (HS 0902)  2.4  1256.0  0.0  1256.0  51.2  Giá chè xanh đóng gói dưới  3kg (HS 090210)  4.0  657.0  0.3  656.7  45.1  Giá chè xanh dạng rời trên 3kg  (HS 090220)  3.2  229.0  0.2  228.9  16.2  Giá chè đen đóng gói dưới 3kg  (HS 090230)  3.6  405.0  0.2  404.8  25.1  Giá chè đen dạng rời trên 3kg  (HS 090240)  2.3  289.0  0.2  288.8  16.4  Phân khúc 5  Trung  bình  Cao  nhất  Thấp  nhất  Khoảng  biến thiên  Độ lệch  chuẩn  Giá chè (HS 0902)  2.3  657.5  0.1  657.5  35.5  Giá chè xanh đóng gói dưới  3kg (HS 090210)  5.5  645.3  0.3  645.0  32.2  Giá chè xanh dạng rời trên 3kg  (HS 090220)  2.6  562.9  0.2  562.8  50.5  Giá chè đen đóng gói dưới 3kg  (HS 090230)  5.3  470.7  0.2  470.5  27.5  Giá chè đen dạng rời trên 3kg  (HS 090240)  1.9  264.7  0.2  264.5  15.9  Phân khúc 6  Trung  bình  Cao  nhất  Thấp  nhất  Khoảng  biến thiên  Độ lệch  chuẩn  Giá chè (HS 0902)  5.1  465.0  0.1  464.9  20.7  Giá chè xanh đóng gói dưới  3kg (HS 090210)  9.2  329.5  0.2  329.3  24.4  Giá chè xanh dạng rời trên 3kg  (HS 090220)  6  327.0  0.3  326.7  27.8  Giá chè đen đóng gói dưới 3kg  (HS 090230)  5.6  827.5  0.2  827.3  28.3  Giá chè đen dạng rời trên 3kg  (HS 090240)  3.2  395.0  0.2  394.8  23.3 262  Phân khúc 7  Trung  bình  Cao  nhất  Thấp  nhất  Khoảng  biến thiên  Độ lệch  chuẩn  Giá chè (HS 0902)  1.7  239.6  0.1  239.6  16.0  Giá chè xanh đóng gói dưới  3kg (HS 090210)  1.7  134.8  0.4  134.5  19.4  Giá chè xanh dạng rời trên 3kg  (HS 090220)  1.6  137.3  0.2  137.1  13.7  Giá chè đen đóng gói dưới 3kg  (HS 090230)  3.6  114.5  0.2  114.3  13.9  Giá chè đen dạng rời trên 3kg  (HS 090240)  2.7  239.6  0.2  239.4  22.0  Phân khúc 8  Trung  bình  Cao  nhất  Thấp  nhất  Khoảng  biến thiên  Độ lệch  chuẩn  Giá chè (HS 0902)  2.9  1067.0  0.1  1066.9  30.1  Giá chè xanh đóng gói dưới  3kg (HS 090210)  5.2  288.0  0.2  287.7  20.9  Giá chè xanh dạng rời trên 3kg  (HS 090220)  3.1  285.0  0.2  284.8  20.6  Giá chè đen đóng gói dưới 3kg  (HS 090230)  4.7  578.5  0.4  578.1  21.6  Giá chè đen dạng rời trên 3kg  (HS 090240)  2.4  348.9  0.3  348.6  15.1  Nguồn: Tính toán của tác giả 263  Phụ lục 27: Phương pháp chế biến một số loại chè chính  Theo mức độ  lên men của  lá chè, chè được phân  thành 3  loại :  chè đen, chè  xanh và chè ôlong. Chè đen được sản xuất bằng cách chủ động lên men lá chè, còn  chè xanh được sản xuất bằng cách tránh lên men. Chè Ôlong là sản phẩm trung gian  của hai loại chè đen và chè xanh, được tạo bằng cách lên men không hoàn toàn từ lá  chè tươi.  Chè đen có thể chế biến bằng công nghệ Orthodox hoặc công nghệ CTC (cut,  tear, crush). Nước chè đen có màu nâu đỏ tươi, vị dịu, hương thơm nhẹ. Sản xuất  chè đen theo công nghệ Orthodox bao gồm các công đoạn: chè tươi nguyên liệu à  làm héo à vò à lên men à sấy khô à phân loại. Sản xuất chè đen theo công nghệ  CTC bao gồm các công đoạn: chè tươi nguyên liệu à làm héo à cắt, xé, cuộn à  lên men à sấy khô à phân loại. Công nghệ CTC hiệu quả hơn, kết hợp công đoạn  cắt, xé  với  công đoạn  cuộn  lá chè  được  làm héo, đẩy  nhanh  công đoạn  lên men.  CTC cho chè đậm đặc hơn. Một kg chè từ công nghệ CTC có thể pha được lượng  nước gần gấp đôi so với chè từ công nghệ Orthodox. Tuy nhiên chè chế biến bằng  công nghệ Orthodox là phương pháp lâu đời hơn, cho chè chất lượng cao hơn, giữ  được hương  thơm, giữ được các đầu  lá chè,  làm cho chè  trông hấp dẫn hơn. Các  công nghệ chế biến này làm đổi màu xanh của lá chè tươi sang màu nâu đen.  Chè  xanh được  chế  biến  bằng phương pháp Nhật  Bản  và  Trung Quốc.  Chè  xanh được chế biến theo quy trình: chè nguyên liệu tươi à diệt men à  làm nguội  à vò à sấy khô à phân loại. Diệt men có thể được thực hiện bằng cách sao chảo  hoặc máy diệt men có nhiệt độ 230­250 o C, hấp hơi nước nóng hay nhúng nhanh vào  nước sôi hoặc dùng dòng không khí nóng và ẩm… Quá trình này làm lá đổi sang  màu nâu nhưng nước pha ra vẫn có màu xanh vàng, tươi sáng, vị chát mạnh, có hậu.  Chè Ôlong: trước đây được sản xuất chủ yếu ở Trung Quốc và Đài Loan, còn  gọi  là thanh trà. Chè Ôlong được chế biến theo quy trình: chè tươi nguyên liệu à  làm héo và lên men kết hợp à sao và vò kết hợp sấy khô. Chè Ôlong thu được bằng  cách dừng quá trình ôxy hóa ở khoảng giữa của chè xanh và chè đen (khoảng từ 20­  60% oxidation). Nước chè màu vàng kim óng ánh, vị đậm mạnh, hương thơm đặc  biệt. 264  Phụ lục 28:Sơ đồ chuỗi cung ứng của sản phẩm chè trên thế giới  Nguồn: Tác giả tổng hợp tài liệu  Hái chè  Hộ trồng chè có  quy mô nhỏ  Đồn điền trồng  chè  Người thu gom  Nhà máy chế biến Nhà máy chế biến  Vận chuyển  Kho  Trung tâm đấu giá  Thương nhân/ Đại  lý mua chè  Công ty giao  nhận, vận chuyển  quốc tế  Đấu trộn, đóng  gói  Bán lẻ  Người tiêu dùng  Q uố c  gi a  tr ồn g  ch è  Q uố c  gi a  tiê u  th ụ  ch è 265  Phụ lục 29: Danh sách các doanh nghiệp đã khảo sát  Stt  Tên doanh nghiệp  Địa chỉ  1  Công ty TNHH Thế Hệ  Mới  P, 2906 – nhà 34T Khu Trung Hòa, Nhân  Chính, Quận Cầu Giấy, Hà Nội  2  Công ty TNHH Chế biến  trà Trân Nam Việt  Thôn 3 Đường Hồ Xuân Hương, xã Lộc  Thành, huyện Bảo Lâm, Tỉnh Lâm Đồng  3  Công ty đầu tư phát triển  chè Nghệ An  376 Nguyễn Trãi, TP Vinh, tỉnh Nghệ An  4  Công ty TNHH Hải Yến  Khu 6, Xã Vụ Cầu, Hạ Hòa, Phú Thọ  5  Công ty TNHH MTV  chè Phú Bền  Thị trấn Thanh Ba, huyện Thanh Ba, Tỉnh Phú  Thọ  6  Công ty chè Phú Đa  Thị trấn Thanh Sơn, Huyện Thanh Sơn, Tỉnh  Phú Thọ  7  Công ty TNHH Kiên và  Kiên  B7 Khu ĐTM Trung Hòa, Nhân Chính, Thanh  Xuân, Hà Nội  8  Công ty cổ phần chè  Lâm Đồng  1 Quang Trung, Thị xã Bảo Lộc, Tỉnh Lâm  Đồng  9  Công ty TNHH Finlay  Việt Nam  Tầng 5, 14 Láng Hạ, quận Ba Đình, Hà Nội  10  Tổng công ty chè Việt  Nam  92 Võ Thị Sáu, Hà Nội  11  Công ty cổ phần chè  Trần Phú  Huyện Văn Chấn ­ Tỉnh Yên Bái  12  Công ty chè Sài Gòn  225 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 7, quận 3,  TpHCM  13  Công ty cổ phần XNK  Nam Anh  Số 43, Thái Hà, Hà Nội  14  Công ty cổ phần Chè  Tân Trào  Thị trấn Sơn Dương, Huyện Sơn Dương, Tỉnh  Tuyên Quang  15  Công ty Chè Thái Hòa  Km 27, Xã Thái Hòa, Huyện Hàm Yên, tỉnh  Tuyên Quang  16  Công  ty  TNHH  Sản  Xuất – Xuất Nhập Khẩu  Thiên Hoàng  Số 7, ngách 40, ngõ 79, đường Cầu Giấy, Quận  Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội  17  Cty TNHH Sản xuất    và  3/14, đường 37­ P12­ Gò Vấp – TPHCM 266  Thương mại Phú Sơn  18  Công  Ty  TNHH  Tâm  Châu  11 Kim Đồng, P.2, Thị xã Bảo Lộc, Tỉnh Lâm  Đồng, Việt Nam  19  Công  ty  Thương mại  và  du lịch Hồng Trà  46 Tăng Bạt Hổ ­ Hà Nội  20  Công  ty  TNHH  Chè  Hoài Trung  Xã Chí Tiên, Huyện Thanh Ba, Phú Thọ 267  Phụ lục 30: Danh sách các chuyên gia đã tham khảo ý kiến  Stt  Họ tên  Đơn vị công tác  1  Bảo Trung  Trường cán bộ quản lý NN và PTNT II  2  Bùi Thị Kim Dung  Công ty chè Sài Gòn  3  Bùi Thị Mão  Công ty TNHH Chè Hoài Trung  4  Chu Xuân Ái  Hiệp hội chè Việt Nam  5  Đào Văn Hồ  Trung tâm xúc tiến thương mại Nông nghiệp  6  Đinh Công Tiến  Trường cán bộ quản lý NN và PTNT II  7  Đỗ Thị Đức Lý  Nhà máy chè XK Tân Cương – Thái Nguyên  8  Đỗ Trọng Uyên  Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp  9  Hồ Hoàng Minh  Công ty TNHH Chè Hoài Trung  10  Hoàng Minh Duyệt  Cục Trồng trọt – Bộ NN và PTNT  11  Hoàng Quốc Tuấn  Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp  12  Hoàng Văn Chính  Trường cán bộ quản lý NN và PTNT I  13  Huỳnh Quang Cường  Công ty TNHH Chế biến trà Trân Nam Việt  14  Lê Bá Thăng  Trường cán bộ quản lý NN và PTNT I  15  Lê Công Tiến  Công ty TNHH MTV chè Phú Bền  16  Lê Gia Phổ  Công ty chè Sài Gòn  17  Lê Hoàng Nhữ  Tổng công ty chè Việt Nam  18  Nguyễn An Tiêm  Viện Quy hoạch và Thiết kế NN  19  Nguyễn Duy Đức  Công ty cổ phần chè Lâm Đồng  20  Nguyễn Duy Sơn  Công ty TNHH MTV chè Phú Bền  21  Nguyễn Mạnh Hội  Công ty đầu tư phát triển chè Nghệ An  22  Nguyễn Ngọc Anh  Công ty TM và Du lịch Hồng Trà  23  Nguyễn Như Trung  Công ty TNHH Hải Yến  24  Nguyễn Sơn Tùng  Công ty chè Sài Gòn  25  Nguyễn Tấn Khuyên  Trường Đại học Kinh tế TP.HCM  26  Nguyễn Tấn Phong  Hiệp hội chè Việt Nam  27  Nguyễn Thắng  Trường cán bộ quản lý NN và PTNT II 268  28  Nguyễn Thế Bình  Viện Quy hoạch và Thiết kế NN  29  Nguyễn Thế Phong  Trường cán bộ quản lý NN và PTNT II  30  Nguyễn Thị Song An  Trường Đại học Kinh tế TP.HCM  31  Nguyễn Thị Xuân Lan  Trường cán bộ quản lý NN và PTNT II  32  Nguyễn Tiến  Công ty TNHH Thế Hệ Mới  33  Nguyễn Văn Bằng  Sở NN và PTNT tỉnh Lâm Đồng  34  Nguyễn Văn Hòa  Cục trồng trọt  35  Nguyễn Văn Thành  Công ty TNHH SX và TM Phú Sơn  36  Nguyễn Văn Thiệu  Cục Bảo vệ thực vật – Bộ NN và PTNT  37  Phạm Đồng Quảng  Cục trồng trọt  38  Phạm Khánh Ly  Cục kinh tế hợp tác và PTNT  39  Phạm Minh Tơ  Hiệp hội chè Việt Nam  40  Phạm Thanh Bình  Công ty cổ phần chè Lâm Đồng  41  Phạm Văn Dư  Cục trồng trọt  42  Phạm Văn Tình  Trung tâm khuyến nông – khuyến ngư quốc gia  43  Trần Anh Dũng  Nhà máy chè XK Tân Cương – Thái Nguyên  44  Trần Ánh Tuyết  Công ty chè Phú Đa  45  Trần Minh Thắng  Công ty TNHH Hải Yến  46  Trần Văn Giá  Hiệp hội chè Việt Nam  47  Trần Văn Thành  Tổng công ty chè Việt Nam  48  Trịnh Kim Liên  Công ty TNHH Thế Hệ Mới  49  Trịnh Kim Phong  Hiệp hội chè Việt Nam  50  Trương Bỉnh Khiết  Cục kinh tế hợp tác và PTNT  51  Trương Văn Quang  Cục kinh tế hợp tác và PTNT  52  Võ Thanh Phong  Công ty TNHH SX và TM Phú Sơn  53  Vũ Đức Thuận  Công ty chè Phú Đa  54  Vũ Ngọc Khương  Tổng công ty chè Việt Nam  55  Vũ Tiến Đức  Trung tâm xúc tiến thương mại Nông nghiệp 269  Phụ lục 31: Số liệu thống kê về tình hình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu chè  thế giới  Sản lượng chè của một số nước năm 2000 – 2009 (1000 tấn)  Quốc gia  2000  2001  2002  2003  2004  2005  2006  2007  2008  2009  Trung  Quốc  704  722  766  789  855  954  1,047  1,183  1,275  1,317  Ấn Độ  826  847  854  838  878  893  928  949  805  850  Kenya  236  295  287  294  325  329  311  370  346  314  Sri Lanka  306  295  310  303  308  317  311  305  319  290  Thổ Nhĩ  Kỳ  139  143  135  154  202  218  202  206  198  199  Việt Nam  70  76  94  104  120  133  151  164  175  ­  Indonesia  163  163  162  170  171  178  147  150  151  160  Nhật Bản  85  85  84  92  101  100  92  94  97  86  Argentina  74  71  70  70  70  68  72  76  76  76  Bangladesh  46  52  58  58  58  58  58  59  59  ­  Thái Lan  6  6  14  19  24  30  40  57  62  64  Thế giới  2.964  3.072  3.174  3.225  3.427  3.627  3.671  3.948  3.894  3.885  Nguồn: FAO (2011a) [41]  Sản lượng chè xuất khẩu của một số nước năm 2000–2008 (1000 tấn)  Quốc gia  2000  2001  2002  2003  2004  2005  2006  2007  2008  Kenya  217  207  288  294  284  348  325  374  397  Sri Lanka  287  294  291  297  299  308  204  190  318  Trung Quốc  231  252  255  263  283  289  289  292  300  Ấn Độ  201  178  182  174  175  159  181  193  203  Việt Nam  56  68  77  59  104  88  105  114  105  Indonesia  106  100  100  88  99  102  95  84  96  Argentina  50  58  58  59  68  68  72  76  77  Thế giới  1,464  1,450  1,580  1,530  1,635  1,719  1,629  1,711  1,896  Nguồn: FAO (2011b) [42] 270  Kim ngạch xuất khẩu của một số quốc gia 2000­2008 (triệu USD)  Quốc gia  2000  2001  2002  2003  2004  2005  2006  2007  2008  Sri Lanka  683  680  651  673  733  804  504  545  1,259  Kenya  462  449  500  481  464  567  661  699  935  Trung Quốc  364  358  348  385  454  500  563  620  701  Ấn Độ  432  367  327  333  378  373  407  469  590  Anh  161  169  192  240  259  236  279  308  325  Đức  71  72  89  105  132  138  158  173  207  Indonesia  112  100  103  96  116  121  135  127  159  Việt Nam  70  78  82  58  97  97  110  131  147  Thế giới  2,924  2,821  2,865  2,943  3,288  3,583  3,751  4,043  5,521  Nguồn: FAO (2011b) [42]  Kim ngạch nhập khẩu chè của một số quốc gia 2000­2008 (triệu USD)  Quốc gia  2000  2001  2002  2003  2004  2005  2006  2007  2008  Nga  226  205  229  245  292  313  354  432  511  Anh  315  290  283  272  292  274  331  307  368  Mỹ  162  173  160  187  205  224  261  289  319  UAE  147  102  150  230  172  70  98  325  452  Pakistan  222  179  161  175  190  222  221  213  182  Nhật Bản  208  209  179  161  193  181  180  180  182  Đức  99  97  98  120  117  120  143  154  183  Canada  74  75  74  88  99  112  123  138  148  Pháp  72  74  84  99  102  109  116  130  150  Ả rập Saudi  129  114  113  117  111  133  135  159  77  Thế giới  2951  2823  2817  2951  3131  3299  3538  4136  5019  Nguồn: FAO (2011b) [42] 271  Sản lượng nhập khẩu chè của một số quốc gia 2000­2008 (1000 tấn)  Quốc gia  2000  2001  2002  2003  2004  2005  2006  2007  2008  Nga  158  154  165  169  172  180  173  182  182  Anh  156  164  164  157  156  153  162  157  158  Mỹ  88  97  93  94  99  100  108  109  117  UAE  61  40  59  69  66  23  46  98  110  Pakistan  111  107  99  108  116  135  127  112  100  Nhật Bản  58  60  52  47  56  51  48  47  43  Đức  35  38  41  46  43  42  47  48  51  Canada  18  19  19  21  19  19  18  19  17  Pháp  17  17  17  18  16  17  16  18  19  Ả rập Saudi  24  21  22  23  25  28  25  29  20  Thế giới  1343  1387  1452  1386  1432  1436  1468  1540  1675  Nguồn: FAO (2011b) [42] 272  5 quốc gia nhập khẩu chè đen dạng rời (090240) lớn nhất và những quốc gia  cung cấp chính  STT  Quốc gia  nhập  khẩu  Kim  ngạch  NK (triệu  USD)  Sản  lượng  NK  (1000tấn)  Tỷ lệ % so  với tổng kim  ngạch NK  của thế giới  Những quốc gia cung cấp  chính và tỷ lệ cung cấp  (theo kim ngạch) %  1  Anh  282  147  15,7  Kenya  53,9%  Ấn Độ  16,6%  Tanzania  4,9%  2  Nga  235  129  13,1  Sri Lanka  40,7%  Ấn Độ  28,2%  Kenya  12,5%  Indonesia  8,0%  Việt Nam  5,6%  3  Pakistan  218  114  12,2  K n ya  63,4%  Ấn Độ  5,5%  Bangladesh  5,3%  Indonesia  4,7%  Rwanda  4,0%  Malawi  2,7%  Việt Nam  2,4%  4  Mỹ  136  81  7,6  Argentina  27,7%  Đức  15,2%  Trung Quốc  14,4%  Anh  7,8%  Indonesia  6,1%  Sri Lanka  4,2%  5  Nhật  106  32  5,9  Trung Quốc  45,3%  Sri Lanka  30,7%  Ấn Độ  12,8%  Kenya  3,6%  Nguồn: United Nations Commodity Trade Statistics Database [58] 273  5 quốc gia nhập khẩu chè đen đóng gói dưới 3kg (090230) lớn nhất và những  quốc gia cung cấp chính  STT  Quốc  gia NK  Kim  ngạch  NK  (triệu  USD)  Sản  lượng  NK  (1000tấn)  Tỷ lệ % so  với tổng  kim ngạch  NK của thế  giới  Những quốc gia cung cấp  chính và tỷ lệ cung cấp (theo  kim ngạch) %  1  UAE  146  39  14.4  Sri Lank  30.3%  Ấn Độ    9%  Iran  4.0%  2  Nga  129  35  12.6  Sri Lanka  72.9%  Ấn Độ  9.1%  UAE  6 1 %  Ba Lan  3.5%  Azerbaijan  2.7%  3  Ả rập  Saudi  86  13  8.4  UAE  66.0%  Sri Lanka  7 .1%  Ấn Độ  3.3%  Oman  3.0%  Yemen   .7%  4  Mỹ  57  10  5.6  Canada  23.7%  Ấn Độ  18.6%  Sr   Lanka  14.6%  Anh  12.8%  Trung Quốc  12.1%  Morocco  3.4%  5  Đức  43  14  4.2  Sri Lanka  0 .1%  Ấn Độ  19.3%  Áo  13.2%  Anh  9.4  Thổ Nhĩ Kỳ  6.5%  Hà Lan  5.7%  Nga  4.1%  Trung Quốc  2.9  Nguồn: United Nations Commodity Trade Statistics Database [58] 274  5 quốc gia nhập khẩu chè xanh dạng rời (090220) lớn nhất và những quốc gia  cung cấp chính  STT  Quốc  gia NK  Kim  ngạch  NK  (triệu  USD)  Sản  lượng  NK  (1000tấn)  Tỷ lệ % so  với tổng  kim ngạch  NK của  thế giới  Những quốc gia cung cấp  chính và tỷ lệ cung cấp (theo  kim ngạch) %  1  Mỹ  50  14  19.5  Trung Quốc  40.1%  Đức  27  3%  Nhật Bản  14.3%  Sri Lanka  4.8%  2  Canada  45  3  17.6  Trung Quốc  44.4%  Mỹ  21.6%  Nhật Bản  8.8%  Sri    anka  7.6%  Anh  7.  %  3  Pháp  36  5  14.2  Đức  44.5%  Trung Quốc  27.0%  Nhật Bản  11.7%  Sri Lanka  2.7%  Anh  2.3%  Hà Lan  2.2%  4  Úc  29  4  11.2  Indonesia  20.5%  Trung Quốc  19.5%  Nhật Bản  18  0%  Đức  13.5%  Ấn Độ  12.1%  Sri Lanka  4.7%  Malaysi   .7%  5  Nhật  Bản  27  10  10.3  Trung Quốc  88.6%  Kenya  3.7%  Brazil  3.6%  Việt Nam  2.3  Nguồn: United Nations Commodity Trade Statistics Database [58] 275  5 quốc gia nhập khẩu chè xanh đóng gói dưới 3kg (090210) lớn nhất và những  quốc gia cung cấp chính  STT  Quốc  gia nhập  khẩu  Kim  ngạch  NK  (triệu  USD)  Sản  lượng  NK  (1000tấn)  Tỷ lệ % so  với tổng  kim ngạch  NK của  thế giới  Những quốc gia cung cấp  chính và tỷ lệ cung cấp (theo  kim ngạch) %  1  Morocco  82  44  24.8  Trung Quốc  99.92%  Pháp  0.04%  Đức  0.02%  2  Mỹ  29  4  8.9  Trung Quốc  30.2%  Nhật Bản  29.6%  Canada  15.4%  Sri Lanka  4 7 %  Anh  3.4  Ma rốc  3.1%  3  Nga  20  5  6.0  Sri Lanka  57.0%  Trung Quốc  14.0%  UAE  9.6%  Đức  5.2%  Ấn Độ  3.3%  Nhật Bản  2.9%  4  Pháp  18  3  5.5  Trung Quốc  49.8%  Đức  12.9%  Anh  12.  %  Bỉ  3.6%  Ma rốc  3.4%  Hồng Kông  3.4%  5  Đức  15  5  4.5  Áo  41.9%  Nhật Bản  15.8%  Trung Quốc  14.4%  Sri Lanka  7.8%  Ấn Độ  3.8%  Anh  3.8%  Nguồn: United Nations Commodity Trade Statistics Database [58] 276  Giá nhập khẩu chè của 05 quốc gia nhập khẩu có giá nhập khẩu cao nhất trong  giai đoạn 2005­2009 (USD/kg)  Stt  Quốc gia  2005  2006  2007  2008  2009  Trung bình  1  Na Uy  12.8  13.5  14.4  15.9  16.7  14.7  2  Cộng hòa Síp  9.4  12.6  12.3  11.8  9.0  11.0  3  Thụy Điển  9.0  9.9  9.3  8.9  12.6  9.9  4  Phần Lan  9.3  12.4  12.7  6.8  7.9  9.8  5  Estonia  8.3  8.4  9.5  10.4  12.1  9.7  Thế giới  2.4  2.6  2.8  3.1  8.2  3.8  Nguồn: United Nations Commodity Trade Statistics Database [58]  Giá nhập khẩu chè xanh đóng gói dưới 3kg của 05 quốc gia nhập khẩu có giá  nhập khẩu cao nhất trong giai đoạn 2005­2009 (USD/kg)  Stt  Quốc gia  2005  2006  2007  2008  2009  Trung bình  1  Thụy Sĩ  16.5  13.9  20.2  23.4  31.4  21.1  2  Thụy Điển  17.7  14.9  14.8  16.8  16.6  16.2  3  Na Uy  13.4  16.9  19.5  19.0  10.8  15.9  4  Macedonia  13.7  16.3  14.9  15.6  14.4  15.0  5  Singapore  10.0  13.7  14.6  14.1  9.6  12.4  Thế giới  5.5  5.9  6.4  6.5  11.0  7.1  Nguồn: United Nations Commodity Trade Statistics Database [58]  Giá nhập khẩu chè xanh dạng rời của 05 quốc gia nhập khẩu có giá nhập khẩu  cao nhất trong giai đoạn 2005­2009 (USD/kg)  Stt  Quốc gia  2005  2006  2007  2008  2009  Trung bình  1  Argentina  11.6  12.3  12.8  12.6  13.8  12.6  2  Cộng hòa Síp  17.3  11.5  12.4  10.9  7.2  11.9  3  Phần Lan  2.8  3.3  14.2  16.6  13.5  10.1  4  Canada  3.8  11.7  11.9  13.9  6.9  9.6  5  Đan Mạch  5.0  4.9  9.6  11.0  17.2  9.5  Thế giới  3.0  3.3  3.6  4.5  12.2  5.3  Nguồn: United Nations Commodity Trade Statistics Database [58] 277  Giá nhập khẩu chè đen đóng gói dưới 3kg của 05 quốc gia nhập khẩu có giá  nhập khẩu cao nhất trong giai đoạn 2005­2009 (USD/kg)  Stt  Quốc gia  2005  2006  2007  2008  2009  Trung bình  1  Na Uy  13.4  13.9  15.1  16.0  19.4  15.6  2  Bồ Đào Nha  11.4  11.5  11.0  11.3  27.0  14.4  3  Cộng hòa Síp  9.8  13.8  15.4  15.3  16.0  14.1  4  Thụy Sĩ  10.0  11.3  10.8  10.7  14.2  11.4  5  Phần Lan  13.1  12.4  6.0  5.3  6.8  8.7  Thế giới  5.0  4.7  5.0  5.3  9.9  6.0  Nguồn: United Nations Commodity Trade Statistics Database [58]  Giá nhập khẩu chè đen dạng rời của 10 quốc gia nhập khẩu có giá nhập khẩu  cao nhất trong giai đoạn 2005­2009 (USD/kg)  Stt  Quốc gia  2005  2006  2007  2008  2009  Trung bình  1  Na Uy  10.6  10.5  9.0  10.8  15.6  11.3  2  Cộng hòa Síp  6.0  13.3  12.0  12.3  11.2  11.0  3  Estonia  10.9  8.1  11.8  9.9  10.0  10.1  4  Đan Mạch  3.9  7.7  8.1  7.5  15.0  8.4  5  Phần Lan  2.4  12.7  13.5  4.2  5.1  7.6  Thế giới  2.1  2.3  2.3  2.6  6.4  3.1  Nguồn: United Nations Commodity Trade Statistics Database [58]

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoach_dinh_chien_luoc_tham_nhap_thi_truong_the_gioi_cho_san_pham_che_cua_viet_nam.pdf
Tài liệu liên quan