Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015
Đề tài: “ Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015” (gồm 232 trang)
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM
1.1. Quan niệm đói nghèo và vai trò của chính phủ trong xóa đói giảm nghèo
1.2. Chính sách xoá đói giảm nghèo
1.3. Cơ sở lý luận hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết đói nghèo
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÁC CHÍNH SÁCH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CHỦ YẾU CỦA VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về hệ thống chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam
2.2. Thực trạng thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu
2.3. Đánh giá các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÁC CHÍNH SÁCH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CHỦ YẾU CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015
3.1. Các thách thức đối với quá trình giảm nghèo ở Việt Nam
3.2. Quan điểm và định hướng hoàn thiện các chính sách giảm nghèo đến năm 2015
3.3. Giải pháp hoàn thiện một số chính sách giảm nghèo chủ yếu đến năm 2015
KẾT LUẬN
232 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1781 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiếp KCB. Mức hỗ trợ phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế xã hội nơi họ đang sinh
sống.
- Đảm bảo người nghèo được tiếp cận với
dịch vụ y tế có chất lượng thông qua đầu tư
thỏa đáng cho phát triển mạng lưới y tế cấp
cơ sở
- Huy động từ chính cộng đồng
trong nước: (i) phát triển giường
bệnh theo yêu cầu tại cơ sở y tế công
lập; (ii) phát triển mạng lưới y tế
ngoài công lập; (iii) tăng cường
chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân
ngoài nhà nước thực hiện các dịch vụ
ngoài chuyên môn kỹ thuật y tế tại cơ
sở y tế; vận động đóng góp tài chính
của các tổ chức, cá nhân cho Quĩ
KCB cho người nghèo. Trong đó,
chú trọng huy động sự tham gia của
các cơ sở y tế ngoài công lập vào
KCB cho người nghèo.
- Huy động nguồn lực từ các nhà
tài trợ dưới hình thức hỗ trợ kỹ
thuật. Ngoài ra khuyến khích các cá
nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động
từ thiện, cung cấp, hỗ trợ các thiết bị
y tế và KCB cho người nghèo.
- Huy động nguồn lực thực hiện
chính sách ổn định qua quĩ BHYT
toàn dân
- Tỷ lệ phân bổ NS trung ương cho Quĩ
139 của các tỉnh nghèo cao hơn tỉnh giàu
- NSNN được phân bổ nguồn lực theo
hướng ưu tiên cho tuyến y tế cơ sở
198
KẾT LUẬN
Luận án, với đề tài “Hoàn thiện các chính sách XĐGN chủ yếu của
Việt Nam đến năm 2015”, đã tập trung nghiên cứu được những vấn đề về lý
luận và thực tiễn trong hoạch định chính sách XĐGN; đồng thời phân tích
thực trạng tình hình thực hiện một số chính sách XĐGN chủ yếu thời gian qua
và đưa ra phướng hướng hoàn thiện các chính sách này đến năm 2015. Những
nội dung cụ thể mà luận án đã đạt được là:
Thứ nhất là hệ thống hoá và phân tích các vấn đề lý luận về đói nghèo
và vai trò của chính phủ trong giải quyết đói nghèo. Đây là nền tảng vững
chắc trong nhận diện người nghèo cũng như xây dựng một chiến lược tấn
công đói nghèo hợp lý. Đặc biệt với các quan niệm khác nhau về đói nghèo
của các trường phái lý thuyết giúp cho xác định đúng hơn ai là người nghèo.
Điều này vô cùng quan trọng vì sự hỗ trợ của chính phủ chỉ đạt được hiệu quả
khi đến đúng tượng thụ hưởng chính sách.
Thứ hai là xây dựng khung lý thuyết hoàn thiện chính sách, trong đó
đã sơ đồ hóa mối quan hệ logic giữa đánh giá chính sách- định hướng và
giải pháp hoàn thiện chính sách – dự kiến tác động của chính sách sau khi
hoàn thiện. Không dừng ở khung lý thuyết đó, bằng việc chỉ ra các ưu điểm
của lý thuyết quản lý theo kết quả, luận án đã xây dựng được khung lý
thuyết đánh giá chính sách- một khâu quan trọng trong hoàn thiện chính
sách. Trong đó, các tiêu chí hiệu quả, hiệu lực, phù hợp và bền vững được
đưa ra cho phép đánh giá tác động của hệ thống chính sách đến kết quả
giảm nghèo của Việt Nam.
Thứ ba là thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia,
luận án đã rút ra được các bài học kinh nghiệm: (i) tạo cơ hội cho người
nghèo; (ii) cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo;
199
(iii) hỗ trợ người nghèo quản lý rủi ro và hạn chế nguy cơ bị tổn thương; và
(iv) nâng cao năng lực cho người nghèo thông qua huy động họ tham gia dưới
các hình thức khác nhau.
Thứ tư là hệ thống hóa chính sách XĐGN đã cung cấp cho người đọc
về quá trình phát triển chính sách cũng như vai trò can thiệp của chính phủ
trong công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam.
Thứ năm là kết quả đánh giá một số chính sách XĐGN giúp cho các
nhà hoạch định chính sách nhận rõ những mặt tích cực mà mỗi chính sách
mang lại trong XĐGN, đồng thời cũng chỉ ra những điểm bất cập trong thiết
kế cũng như triển khai thực hiện chính sách. Thông qua đánh giá bốn chính
sách chủ yếu là hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo, xây dựng CSHT, hỗ trợ giáo
dục và y tế cho người nghèo, luận án đã làm rõ những đóng góp quan trọng
mà mỗi chính sách đem lại trong quá trình giảm nghèo ở Việt Nam. Bên cạnh
đó, luận án cũng chỉ ra những yếu kém được thể hiện ở các khía cạnh như tính
hiệu quả và hiệu lực của chính sách còn thấp. Ngoài ra, sự không phù hợp của
chính sách trong một số trường hợp cũng như tính kém bền vững của chính
sách cũng đã được chỉ ra trong nghiên cứu này.
Thứ sáu là khái quát hóa các thách thức mà Việt Nam sẽ phải đương
đầu trong tấn công đói nghèo thời gian tới. Để giúp cho chính phủ đối phó với
các thách thức này cũng như giải quyết tốt vấn đề đói nghèo trong thời gian,
luận án đã đề xuất việc hoàn thiện chính sách cần đảm bảo: (i) đạt được mục
tiêu chung của quốc gia về giảm nghèo và MDGs; (ii) giảm nghèo bền vững;
(iii) lồng ghép về mục tiêu và lựa chọn ưu tiên trong chính sách giảm nghèo
và (iv) gắn các chính sách XĐGN vào một chương trình cụ thể . Bên cạnh đó,
chính sách XĐGN của Việt Nam vẫn tiếp tục được hoàn thiện theo định
hướng đảm bảo ba trụ cột tấn công đói nghèo của Ngân hàng Thế giới: tạo cơ
hội, trao quyền và an sinh xã hội.
200
Thứ bảy là xuất phát từ quan điểm và định hướng hoàn thiện chính
sách, luận án đã đề xuất giải pháp chung cho hoàn thiện chính sách từ khâu
hoạch định, thực hiện đến đánh giá, giám sát chính sách. Quan trọng hơn cả,
các giải pháp hoàn thiện các chính sách cụ thể (bốn chính sách XĐGN chủ
yếu) cũng đã được đề xuất trong khuôn khổ nghiên cứu này. Cuốí cùng, toàn
bộ đề xuất hoàn thiện về chính sách XĐGN đã được tác giả khái quát trong
ma trận khung hoàn thiện chính sách XĐGN ở Việt Nam.
Tuy luận án đã đạt được những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra song việc
nghiên cứu " Hoàn thiện các chính sách XĐGN chủ yếu của Việt Nam đến
năm 2015" vẫn chỉ là một nghiên cứu gợi mở cho công tác hoạch định chính
sách XĐGN ở Việt Nam. Để có được một hệ thống các chính sách XĐGN
cho giai đoạn 2015, cần phải có nhiều nghiên cứu sâu hơn mà hiện tại luận án
chưa thực hiện được, chẳng hạn như: cơ chế xác định đối tượng hưởng lợi từ
chính sách, các biện pháp cụ thể trong huy động nguồn lực thực hiện từng
chính sách riêng lẻ...
Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi không gian và thời gian khá
rộng nhưng hệ thống số liệu thống kê không nhất quán và liên tục. Do đó, dù
đã có nhiều nỗ lực để hoàn thành luận án nhưng cũng không tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả rất mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của các chuyên
gia, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước để hoàn thiện và phát triển hơn
nữa nghiên cứu của mình.
201
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Hoa (2001), "Nâng cao vai trò của cộng đồng trong quản lý dự án",
Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số chuyên đề 11/2001, trang 24- 26.
2. Nguyễn Thị Hoa (2006), "Giảm nghèo ở Trung Quốc- Bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam", Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số đặc san 10/2006, trang 65- 67.
3. Nguyễn Thị Hoa (2007), "Quản lý theo kết quả- Một phương pháp mới trong
chính sách giảm nghèo", Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 125, 11/2007, trang
52- 56
4. Nguyễn Thị Hoa (2007), "Hiệu quả sự tham gia của người nghèo trong các dự
án xóa đói giảm nghèo”, Sách tham khảo: Đổi mới công tác Kế hoạch hóa
trong tiến trình hội nhập, nhà xuất bản Lao động- Xã hội, trang 132- 141.
202
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Ban chỉ đạo quốc gia thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói
giảm nghèo (2005), Việt Nam tăng trưởng và giảm nghèo – Báo cáo thường niên
2004 – 2005, Hà Nội
2. Bridget Crumpton và Nguyễn Công giáp (2002), giáo dục cho ai? Báo cáo đầu
tư tài chính cho giáo dục cơ bản tại Việt nam tập trung ở ba tỉnh Lào Cai, Trà
vinh và Hà tĩnh, Hà nội.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2001), Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án Hạ tầng
cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng, Hà Nội.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2004), chương trình đối tác hỗ trợ các xã nghèo, Phát
triển kinh tế xã hội các xã nghèo: góc nhìn từ cộng đồng và viễn cảnh tương lai,
Hà Nội.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Báo cáo đánh giá dự án hạ tầng cơ sở nông
thôn dựa vào cộng đồng (CBRIP) và dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía
bắc, Hà Nội.
6. Bộ LĐ, TB và XH – Chương trình hợp tác Việt – Đức về xoá đói giảm nghèo
(2003), Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Quảng Trị, Hà Nội
7. Bộ LĐ, TB và XH – Chương trình hợp tác Việt – Đức về xoá đói giảm nghèo
(2003), số liệu thống kê xoá đói giảm nghèo giai đoạn 1998 – 2000 và 2001-
2002, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
8. Bộ LĐ-TB-XH (1999), Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về xoá đói giảm
nghèo, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.
9. Bộ LĐ-TB-XH (2000), Chiến lược việc làm, chiến lược xuất khẩu lao động và
chiến lược xoá đói giảm nghèo thời kỳ 2001- 2010, Hà nội.
10. Bộ LĐ,TB- XH và UNDP (2008), bản thảo báo cáo đánh giá giữa kỳ Chương
trình Mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo, Hà Nội
11. Bộ Giáo dục và Đào tao, Unicef và UNESCO (2005), Nghiên cứu về chuyển tiếp
từ tiểu học lên THCS của trẻ em gái người dân tộc thiểu số, Hà Nội.
203
12. Bộ Phát triển Quốc tế Anh (2002), Chiến lược thực hiện các mục tiêu phát triển
của Việt Nam- Cung cấp giáo dục cơ bản có chất lượng cho mọi người, Hà Nội.
13. Bộ Y tế – Chương trình hợp tác y tế Việt Nam – Thuỵ Điển (2005), Báo cáo
nghiên cứu các giải pháp tài chính y tế cho người nghèo, Hà Nội.
14. Chính phủ Việt Nam (2001), Quyết định 139/2002/QĐ TTg ngày 05/10/2002 về
khám chữa bệnh cho người nghèo, Hà Nội.
15. Chính phủ Việt Nam (2005), Chương trình Mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo
giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.
16. Chính phủ Việt Nam (2001), Chương trình Mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo
giai đoạn 2001-2005, Hà Nội.
17. Dự án VIE/02/001 (2004), Bản thảo đánh giá chương trình Mục tiêu Quốc gia
về xoá đói giảm nghèo và chương trình 135, Hà Nội.
18. Dự án thành phần chính sách y tế (2005, Bộ Y tế, Báo cáo nghiên cứu các giải
pháp tài chính y tế cho người nghèo, Hà Nội.
19. Dương Huy Liệu và các cộng sự (2005), Báo cáo định hướng chính sách tài
chính y tế tổng thể tại Việt Nam, Hà Nội.
20. Dương Huy Liệu và các cộng sự (2007), Đánh giá sơ bộ chất lượng cho đối
tượng người nghèo theo QĐ/139/2002/QĐ-TTG, Hà Nội.
21. Đặng Bội Hương và Sarah Bales (2006), Đảm bảo chăm sóc sức khoẻ cho người
nghèo ở nông thôn Việt Nam và Trung Quốc: Định hướng nhà nước hay thị
trường, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
22. Đàm Việt cường và các cộng sự (2005), Báo cáo tác động của Quĩ khám chữa
bệnh cho người nghèo đối với hộ gia đình nghèo tại hai tỉnh Hải Dương và Bắc
Giang, Hà Nội.
23. Edwin Shanks và Carrie Turk (2002), Cùng người nghèo hoàn thiện chính sách
tham vấn cộng đồng về dự thảo Chiến lược Toàn diện về tăng trưởng và xoá đói
giảm nghèo của Việt Nam – tập 1: cách tiếp cận, phương pháp và ảnh hưởng,
Hà Nội.
24. Edwin Shanks và Carrie Turk (2002), Cùng người nghèo hoàn thiện chính sách
tham vấn cộng đồng về dự thảo Chiến lược Toàn diện về tăng trưởng và xoá đói
giảm nghèo của Việt Nam – tập 2: tổng hợp các kết quả và phát hiện, Hà Nội.
204
25. Hội nhà báo Việt Nam (2005), Báo cáo tổng quan về thực hiện qui chế dân chủ
ở xã trong các hoạt động xoá đói giảm nghèo, Hà Nội.
26. Judy L.Baker (2002), Đánh giá tác động của dự án phát triển tới đói nghèo, sổ
tay dành cho cán bộ thực hành, sách tham khảo nhà xuất bản Văn hóa- Thông
tin, Hà Nội.
27. Jody Zall Kusek và Ray C.Rist (2005), mười bước tiến tới hệ thống giám sát và
đánh giá dựa trên kết quả, sách tham khảo nhà xuất bản Văn hóa- Thông tin, Hà
Nội.
28. MRDP (1999), Báo cáo khảo sát đánh giá đói nghèo có sự tham gia của người
dân tỉnh ở tỉnh Lào Cai, Hà Nội
29. MRDP (2003), Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Lào Cai, Hà
Nội.
30. Ngân hàng Thế giới (1995), Việt Nam: đánh giá nghèo đòi và chiến lược, Hà
Nội.
31. Ngân hàng Thế giới (1997), Việt Nam: Nghiên cứu lĩnh vực tài chính cho giáo
dục, Hà Nội.
32. Ngân hàng Thế giới (1999), Tiếng nói chính sách người nghèo ở Việt Nam: Báo
cáo Tổng hợp về bốn đánh giá đói nghèo có sự tham gia của người dân, Hà Nội.
33. Ngân hàng Thế giới (2000), Việt Nam tấn công nghèo đói, Hà Nội
34. Ngân hàng Thế giới (2000), Báo cáo về tình hình phát triển thế giới 2000/2001:
Tấn công đói nghèo, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
35. Ngân hàng Thế giới (2003), Báo cáo Nghèo, Hà Nội.
36. Ngân hàng Thế giới (2002), Chiến lược thực hiện các mục tiêu phát triển của
Việt Nam- giảm nguy cơ bị tổn thương và thực hiện công tác bảo trợ xã hội, Hà
Nội.
37. Ngân hàng Thế giới (2004), Báo cáo Phát triển Thế giới 2004: cải thiện các
dịch vụ để phục người nghèo, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Ngân hàng Thế giới và Trung tâm Phát triển Nông thôn (2003), Đánh giá nghèo
có sự tham gia của cộng đồng tại Ninh Thuận, Hà Nội.
39. Ngân hàng Thế giới (2009), Trợ cấp tiền mặt có điều kiện: giảm nghèo trong
hiện tại và tương lai, Hà Nội.
205
40. Ngân hàng Thế giới (2008), Về bảo trợ và thúc đầy xã hội, Nhà xuất bản Văn
hóa- Thông tin.
41. Ngân hàng Chính sách Xã hội (2005), Báo cáo thực hiện chính sách tín dụng ưu
đãi hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo văn bản số 399/VPQH –
KTNS 03/03/2005 của Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
42. Ngân hàng chính sách xã hôị (2005), Tài liệu hội nghị tổng kết hoạt động năm
2004 triển khai nhiệm vụ năm 2005, Hà Nội.
43. Ngân hàng chính sách xã hôị (2006), Hội nghị tổng kết 3 năm hoạt động năm
(2003- 2005), Hà Nội.
44. Ngân hàng chính sách xã hôị (2007), Tài liệu hội nghị triển khai nhiệm vụ năm
2007, Hà Nội.
45. Ngân hàng chính sách xã hôị (2007), Báo cáo chuyến công tác học tập kinh
nghiệm tại Indonesia, Hà Nội.
46. Ngân hàng chính sách xã hôị (2007), Báo cáo chuyến công tác học tập kinh
nghiệm tại Bangladesh, Hà Nội.
47. Ngân hàng chính sách xã hôị (2007), Báo cáo chuyến công tác học tập kinh
nghiệm tại Philippin, Hà Nội.
48. Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật bản (2002), Chiến lược thực hiện các mục tiêu
phát triển của Việt Nam- cải thiện việc tiếp cận cơ sở hạ tầng thiết yếu, Hà Nội.
49. Ngân hàng Phát triển Châu Á và Tổ chức Y tế Thế giới (2002), Chiến lược thực
hiện các mục tiêu phát triển của Việt Nam- Cái thiện tình trạng sức khoẻ và
giảm bớt những bất bình đẳng, Hà Nội.
50. Nguyễn Ngọc Sơn (2007), Giải pháp tăng cường và nâng cao khả năng tiếp cận
dịch vụ giáo dục cho người nghèo ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ, Hà Nội.
51. Nguyễn Thành Trung và các cộng sự (2006), Đánh giá việc thực hiện chính sách
khám chữa bệnh cho người nghèo ở miền núi phía Bắc, Thái nguyên.
52. Nguyễn Khoa Điềm (2005), 20 năm đổi mới thực hiện tiến bộ công bằng xã hội và
phát triển văn hóa, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
53. Nguyễn Hữu Dũng (2009), Những nội dung quan trọng trong chiến lược và cơ chế
giảm nghèo ở Việt Nam sau năm 2010, Hà Nội
206
54. Oxfam Anh (1999), Báo cáo khảo sát đánh giá đói nghèo có sự tham gia của
người dân tỉnh ở tỉnh Trà Vinh, Hà Nội
55. Phạm Mạnh Hùng và các cộng sự (2006), Phân tích thực trạng chi phí trong
điều trị nội trú của bệnh nhân nghèo 139 tại 3 bệnh viện Ung bướu, Nhi, và Phụ
sản Trung ương, Hà Nội.
56. Phạm Xuân Nam và Peter Boothroyd (2003), về đánh giá chính sách và hoạch
định chính sách giảm nghèo, kỷ yếu hội thảo, nhà xuất bản Khoa học Xã hôj, Hà
Nội.
57. Phạm Văn Vận và Vũ Cương (2005), giáo trình Kinh tế Công cộng, nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội
58. Trần Thị Mai Oanh và các cộng sự (2007), Hiệu quả xác định đối tượng hưởng
lợi trong giai đoạn bắt đầu thực hiện quyết định 139 về khám chữa bệnh cho
người nghèo, Hà Nội.
59. Quĩ Cứu trợ Nhi đồng Anh (1999), Giáo dục đối với dân tộc thiểu số: Phân tích
vấn đề và chiến lược chương trình, Hà Nội.
60. Quĩ Cứu trợ Nhi đồng Anh, tổ chức ActionAid, tổ chức Cứu trợ và Phát triển
(2002), Cùng người nghèo hoàn thiện chính sách tham vấn cộng đồng về dự
thảo Chiến lược Toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo của Việt Nam
– tập 3: Báo cáo từ sáu địa bàn tham vấn, Hà Nội.
61. Quĩ Cứu trợ Nhi đồng Anh (1999), Giáo dục đối với dân tộc thiểu số: Phân tích
vấn đề và chiến lược chương trình, Hà Nội.
62. UNDP (1995), Xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam, Hà Nội.
63. UNDP (2003), Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang, Hà
Nội
64. UNDP (2003), Đánh giá nghèo theo vùng tại vùng ven biển miền Trung và Tây
nguyên, Hà Nội.
65. UNDP và AusAID (2003), Đánh giá nghèo theo vùng tại đồng bằng sông Cứu
long, Hà Nội.
66. UNDP (2003), Đánh giá nghèo theo vùng Miền núi phía Bắc, Hà Nội
67. UNDP (2003), Đánh giá nghèo theo vùng tại đồng bằng sông Hồng, Hà Nội
207
68. Tổ công tác liên ngành, chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm
nghèo (2003), số liệu về các mục tiêu phát triển của Việt Nam, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
69. Tổ chức Action Aid Vietnam (1999), Báo cáo đánh giá nghèo đói có sự tham
gia của người dân ở Hà Tĩnh, Hà Nội.
70. Tổng cục Thống Kê (2004), điều tra mức sống hộ gia đình năm 2002, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
71. Tổng cục Thống Kê (2006), điều tra mức sống hộ gia đình năm 2004, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
72. Tổng cục Thống Kê (2008), điều tra mức sống hộ gia đình năm 2006, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
73. Trần Tuấn và các cộng sự (2006), Đánh giá tiếp cận của người dân với Quỹ 139
tại ba tỉnh Yên Bái, Ninh Thuận, và Đồng Tháp, Hà Nội.
74. Vương Thị Mai (2004), giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp
cận dịch vụ công về giáo dục - đào tạo và y tế, Hà Nội.
75. Ủy ban Dân tộc (2006), Báo cáo kết quả: dự án điều tra, đánh giá hiệu quả đầu
tư chương trình 135 và đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ đầu tư cho các
xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.
76. Ủy ban Dân tộc (2006), Báo cáo tổng hợp: dự án điều tra, đánh giá hiệu quả
đầu tư chương trình 135 và đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ đầu tư cho
các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.
77. Ủy ban Dân tộc (2008), Báo cáo kết quả thưc hiện chương trình 135 năm 2007,
Hà Nội.
78. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2007), Báo cáo cập nhật nghèo 2006 – Nghèo
và giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 1993- 2004, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
79. Adam Wagstaff (2007), Health insurance for the Poor: Initial impacts of
Vietnam’s health care fund for the Poor, World Bank policy research working
paper 4134, Hanoi.
80. Akal, Afsar (2001), “Health Insurance and Financing Reform,” Report of a
mission to Vietnam, Hanoi.
208
81. Dahlgren, Goran (2000), “Issues of equity and effectiveness in efficient equity-
oriented health care policies: an introduction,” in Pham Manh Hung et al.
82. Dahlgren, Goran (2002), “The Medical Poverty Trap,” in Dong et al., editors.
83. Ergo, Alex (2001), “Social health insurance in Vietnam: Towards universal
coverage,” Discussion paper (WHO consultation), Hanoi.
84. Ian Green and Tran Thi Tram Anh (2008), Final Report: Social an Economic
impact of rural infrastructure, Hanoi.
85. Jowett, Matthew and P. Martinsson (2001), “Demand for public voluntary health
insurance in Vietnam,” Mimeo, University of York.
86. Jowett, Matthew and P. Martinsson (2001), “The impact of voluntary health
insurance on moral hazard and income-related inequality in health service
utilization in Vietnam,” Mimeo, University of York.
87. Jowett, Matthew and P. Martinsson (2001), “Willingness to pay for voluntary
health insurance in Vietnam,” Mimeo, University of York.
88. Jowett, Matthew (2001), “Do informal risk-sharing networks crowd out public
voluntary health insurance? Evidence from Vietnam,” Applied Economics (in
press).
89. Jowett, Matthew, P. Contoyannis and N.D. Vinh (2003), “The impact of public
voluntary health insurance on private health expenditures in Vietnam,” Social
Science and Medicine, Hanoi.
90. Ministry of Health, Department of Planning and Finance (2007), Results of a
province survey on the implementation of Decision 139 during the period 2003-
2006, Hanoi.
91. Nguyen Thi Hoa (2000), Review of poverty situation an some policy
recommendations to enhance hunger and eradication and poverty reduction in
rural area in Vietnam up to year 2010 , Thesis of Master in public management
and Economics, Hanoi.
92. Tuan Phong Don và Hosein Jalian (1998), Poverty and policy of poverty
reduction in Vietnam, experience from transformation economy, Hanoi.
93. UNESCO (2003), Gender and Education for all , The Lead to Equality, Hanoi.
209
Phụ lục 1.1: Mô hình quản lý hoạt động của Grameen
Trong đó:
Tổ tiết kiệm và tín dụng: gồm 3 đến 5 thành viên không cùng huyết thống, trong
đó vị trí tổ trưởng được bầu luân phiên mỗi năm một lần. Các thành viên không phải chịu
trách nhiệm liên đới, nghĩa là khi một thành viên không trả được nợ
Trung tâm: từ 10 đến 20 tổ thành lập một trung tâm, hàng tuần các tổ trưởng đến
trung tâm họp bình xét nhu cầu xin vay của các thành viên. Tại cuộc họp này cán bộ tín
dụng của ngân hàng cũng tham gia để nhận tiền thu nợ thu lãi từ các tổ trưởng. Cán bộ tín
dụng còn được giao nhiệm vụ quản lý các trung tâm mình phụ trách.
Chi nhánh: chi nhánh là đơn vị đại diện thấp nhất của ngân hàng, có nhiệm vụ
quản lý các trung tâm (60-70 trung tâm), chi nhánh cũng là nơi thu nợ, thu lãi và giải
ngân. Hàng ngày, cán bộ tín dụng của chi nhánh thu tiền từ các cuộc họp trung tâm trong
buổi sáng và đến chiều dùng tiền đó để giải ngân cho vay.
Văn phòng khu vực: quản lý từ 10-12 chi nhánh, văn phòng khu vực có trách
nhiệm ra quyết định cho vay, kiểm tra sổ sách của các chi nhánh, kiểm tra 3 tháng một
lần sổ tiết kiệm vay vốn của các thành viên, phát triển các trung tâm mới.
Văn phòng vùng: quản lý từ 10-12 văn phòng khu vực
Hội sở chính: quản lý và điều phối hoạt động ngân hàng.
Nguồn: Báo cáo kết quả tham quan học hỏi kinh nghiệm ở ngân hàng Grameen- Bănglađét, Ngân hàng
Chính sách Xã hội Việt Nam
Hội sở chính
Văn phòng vùng
Văn phòng khu vực
Chi nhánh
Tổ tiết kiệm và tín dụng
Trung tâm
210
Phụ lục 1.2. Các hoạt động chính của Ngân hàng Grameen
Tên hoạt động Lý do thực hiện
Người vay đóng một số tiền ấn đinh hàng tháng để
xây dựng quỹ hưu trí cho mình
- Để người vay có trợ cấp hưu sau này
- Để người vay có cảm giác như có cổ phần trong ngân
hàng, và trung thành với ngân hàng
Người vay đóng tiết kiệm bắt buộc vào một tài khoản
có lãi suất đầu tư và có thể được rút sau 3 năm
- Để giúp cho người vay có một khoản tiền đáng kể và có
thể sử dụng được vào việc khác
Người vay đóng tiết kiệm hàng tuần với số lượng có
thể từ 5 đến 50 đồng taka
- Để khuyến khích người vay với dư nợ tiền vay lớn có thể
tiết kiệm nhiều hơn
Người vay được khuyến khích gửi tiết kiệm với
nhiều hình thức hợp đồng gửi tiền phù hợp với họ.
- Để khuyến khích người vay tiết kiệm cho các mục đích cụ
thể vd: cưới, học tập, mua tài sản…
Có chương trình thu hút tiết kiệm từ người chưa
tham gia vay vốn
- Để tạo khả năng cho ngân hàng tự thu hút đủ vốn để cho
vay
Người vay được vay dựa trên khả năng tiết kiệm của
họ
- Để khuyến khích người vay thực hành tiết kiệm
- Để khuyến khích người vay tiết kiệm cho những dự định
dài hạn, còn chỉ vay cho những mục đích ngắn hạn
Thời hạn cho vay từ ba tháng đến 3 năm - Để phù hợp với nhu cầu đầu tư của người nghèo
Trả góp theo khả năng trả nợ và chu kỳ sản xuất của
người nghèo
- Để người nghèo có thể sắp xếp lịch trả nợ phù hợp với
nguồn thu.
Người vay có thể vay mà không bị ràng buộc bởi
việc trả nợ của người vay khác trong tổ
- Do khả năng người trả đã có thay đổi.
- Do cạnh tranh nên Ngân hàng Grameen phải thay đổi
Người vay có thể vay món mới trong khi đang trả
món cũ
- Để tạo điều kiện cho người nghèo không mất cơ hội đầu
tư vào lĩnh vực khác
Người vay có thể nhận tiền vay một hoặc nhiều lần - Để phù hợp với nhu cầu đầu tư và chu kỳ đầu tư
Mỗi người vay có một hạn mức trần riêng phụ thuộc
vào khoản tiết kiệm của họ, tình trạng chung của tổ,
chi nhánh… nhưng có thể được nâng dần
- Để khuyến khích người vay có hành vi trả nợ tốt
Hạn mức vay của từng người có thể bị giảm nếu
hành vi trả nợ không tốt, ít tham gia họp tổ
- Để khuyến khích người vay tham gia sinh hoạt tổ và trả
nợ đều đặn
Khoản vay sẽ bị khấu trừ 5% để đưa vào hai tài
khoản tiết kiệm là: tài khoản tiết kiệm cá nhân
(2,5%) có thể rút dễ dàng và tài khoản tiết kiệm bắt
buộc (2,5%) chỉ được rút theo quy định
- Để người vay có thể giao dịch tiết kiệm không cần qua tổ.
Đóng vào một tài khoản tiết kiệm –nhân thọ sẽ đảm
bảo việc ngân hàng sẽ xóa nợ nếu người vay chết,
hoặc người thân chết
- Để người vay không sợ để lại nợ nần cho người nhà và
quyết định vay của họ bớt bị người thân cản trở
Nợ vay được coi là quá hạn khi người vay không trả
nợ theo định kỳ quá sáu tháng
- Thực tế cho thấy nếu quá sáu tháng mà vẫn không trả
được nợ theo các kỳ trả góp thì người vay khó có thể duy trì
trả nợ các món khác.
Nếu người vay không gửi tiết kiệm trong 4 kỳ liên
tiếp thì cũng bị coi là quá hạn nợ
- Đóng tiền tiết kiệm đều đặn là dấu hiệu tốt về khả năng trả
nợ
- Nếu không đóng được tiết kiệm thì cũng sẽ khó trả được
nợ
Người có nợ quá hạn thì không được rút tiết kiệm
cho đến khi trả được các kỳ quá hạn
- Để khoản tiết kiệm phải được đảm bảo cho khoản vay
chứ không được sử dụng vào mục đích khác
Có chương trình cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi,
thời hạn trả và tiết kiệm linh hoạt cho người ăn xin
- Vì các dạng người nghèo khác nhau cần các hỗ trợ khác
nhau
Chi nhánh mới có thể thực hiện huy động tiết kiệm
trước khi cho vay để tự đảm bảo nguồn vốn tại chỗ
- Để khuyến khích các chi nhánh tự vững
Nguồn: Báo cáo kết quả tham quan học hỏi kinh nghiệm ở ngân hàng Grameen- Bănglađét, Ngân hàng Chính sách Xã
hội Việt Nam
211
PHỤ LỤC 2.1: CÁC DỰ ÁN XĐGN GIAI ĐOẠN 1998- 2000
1. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo
2. Hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn
3. Định canh định cư, di dân kinh tế mới
4. Hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông- lâm- ngư
5. Hỗ trợ tín dụng cho người nghèo
6. Hỗ trợ người nghèo về y tế
7. Hỗ trợ người nghèo về giáo dục
8. Hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề
9. Đào tạo cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo, cán bộ xã nghèo
Nguồn: chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia giai đoạn 1998-2000
PHỤ LỤC 2.2: CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135
1. Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm các nôi dung qui định tại quyết định số
135/1998/QĐ- TTg, ngày 31/07/1998 và phần xây dựng cơ sở hạ tầng của dự án định
canh định cư qui định tại quyết định số 133/1998/QĐ-TTg ngày 23/07/1998 của Thủ
tướng chính phủ
2. Dự án xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao
3. Dự án qui hoạch bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết
4. Dự án ổn định và phát triển sản xuất nông- lâm nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ sản
phẩm
5. Dự án đào tạo cán bộ xã, bản, làng, phum, sóc
Nguồn: Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu vùng xa
212
PHỤ LỤC 2.3: CÁC CHÍNH SÁCH VÀ DỰ ÁN XĐGN GIAI ĐOẠN 2001- 2005
A. Nhóm chính sách
1. Chính sách hỗ trợ về y tế
2. Chính sách hỗ trợ về giáo dục
3. Chính sách an sinh xã hội, trợ giúp các đối tượng yếu thế
4. Hỗ trợ người nghèo về nhà ở
5. Hỗ trợ công cụ và đất đai sản xuất cho người nghèo
B. Nhóm các dự án xoá đói giảm nghèo
1. Dự án tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh
2. Dự án hướng dẫn cho người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư
3. Dự án xây dựng mô hình xoá đói giảm nghèo ở các xã nghèo
4. Nhóm các dự án xoá đói giảm nghèo cho các xã nghèo nằm ngoài chương trình
135
5. Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo
6. Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các xã nghèo
7. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo và cán bộ xã nghèo
8. Ổn định dân di cư và xây dựng vùng kinh tế mới ở các xã nghèo
9. Định canh định cư ở các xã nghèo
Nguồn: Chương trình việc làm và xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2001- 2005
213
PHỤ LỤC 2.4: CHÍNH SÁCH VÀ DỰ ÁN GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2006-2010
1. Tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập
- Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo
- Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số
- Dự án khuyến nông- lâm- ngư
- Dự án dạy nghề cho người nghèo
- Dự án nhân rộng mô hình xoá đói giảm nghèo
- Quỹ phát triển cộng đồng
- Dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã nghèo đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo, và các xã nghèo.
2. Tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội
- Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo
- Chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt
3. Nâng cao năng lực và nhận thức
- Dự án nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo các cấp
- Hoạt động truyền thông về xoá đói giảm nghèo
- Hoạt động giám sát, đánh giá
Nguồn: Chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia giai đoạn 2006- 2010
214
Phụ lục 2.5: Hệ thống hóa mức độ tác động của chính sách XĐGN
Giai đoạn 1998-2000 2001-2005 2006 - 2010
Chính sách 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
Tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo + - + - + - + - + - + -
Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số + - - - + - - - + - - -
Hỗ trợ cách làm ăn và khuyến nông – lâm – ngư + - - - + - - - + - - -
Dạy nghề cho người nghèo 0 0 0 0 + - - - + - - -
Hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề + - - - + - - - 0 0 - -
Hỗ trợ công cụ và đất đai sản xuất cho người
nghèo
0 0 0 0 + - - - + - - -
Hỗ trợ người nghèo về nhà ở 0 0 0 0 - + - - - + - -
Phát triển cơ sở hạ tầng + + + + + + + + + + + +
Hỗ trợ y tế cho người nghèo - + + + - + + + - + + +
Hỗ trợ giáo dục cho người nghèo - + + + - + + + - + + +
Hỗ trợ người nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt 0 0 0 0 - + - - - + - +
Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác XĐGN - - - + - - - + - - - +
Lưu ý: - 1, 2, 3 và 4 lần lượt thể hiện chính sách hỗ trợ sản xuất tạo thu nhập cho người nghèo,hỗ trợ tăng cường
khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục y tế, hỗ trợ tăng cường an sinh xã hội nhằm giảm thiểu
rủi ro và nguy cơ tổn thương cho người nghèo, tăng cường quyền lực và sự tham gia cho người nghèo
- (+): tác động trực tiếp; (-): tác động gián tiếp; 0: không có chính sách
Phụ lục 2.6: Số xã thuộc diện đầu tư xây dựng công trình CSHT theo vùng
Vùng Số xã Tỷ trọng
Vùng 1 891 36,95
Vùng 2 321 13,31
Vùng 3 52 2,16
Vùng 4 352 14,60
Vùng 5 200 8,30
Vùng 6 219 9,08
Vùng 7 310 12,86
Vùng 8 231 9,58
Tổng 2.411 100.00
Nguồn: Hội đồng Dân tộc – Quốc hội Việt Nam
215
Phụ lục 2.7: Phân bổ dân số trong các xã nghèo theo vùng và theo nhóm chi tiêu
Đơn vị: %
Chương trình 135 Vùng sâu vùng xa Chương trình 143
Vùng
Thành thị 3,9 4,0 5,8
Nông thôn 96,1 96,0 94,2
Vùng 1 10,4 9,1 13,0
Vùng 2 1,7 2,4 5,4
Vùng 3 22,7 19,8 12,1
Vùng 4 20,1 17,5 19,2
Vùng 5 8,9 7,3 6,9
Vùng 6 4,0 10,9 9,4
Vùng 7 11,7 12,5 12,1
Vùng 8 20,6 20,6 21,9
Nhóm chi tiêu
Không nghèo 44,8 47,1 49,3
Nghèo 55,2 52,9 50,7
Nhóm 1 43,5 41,1 39,4
Nhóm 2 22,6 22,8 22,3
Nhóm 3 15,1 17,9 18,0
Nhóm 4 13,6 13,0 13,8
Nhóm 5 5,3 5,2 6,5
Nguồn: UNDP và MOLISA (2005)
216
Phụ lục 2.8: Tỷ lệ người đi học được miễn giảm học phí hoặc các khoản đóng góp chia theo lý do miễn giảm, thành thị
nông thôn, vùng, nhóm chi tiêu năm 2006
Đơn vị tính: %
Lý do miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp Tỷ lệ người được
miễn giảm học
phí hoặc các
khoản các đóng
góp
Hộ nghèo Dân tộc thiểu số Gia đình liệt sĩ,
thương bệnh binh,
gia đình có công
với cách mạng
Vùng sâu, vùng
xa, đặc biệt khó
khăn
Gia đình có hoàn
cảnh khó khăn
Học sinh tiểu học khác
Cả nước 35,3 16,1 12,8 5,5 14,7 3,0 50,9 3,7
Thành thị 21,3 10,1 8,7 8,0 1,3 4,5 60,8 3,4
Nông thôn 40,2 7,2 13,6 5,0 17,2 2,7 49,1 3,8
Vùng
Vùng 1 43,0 12,1 8,6 2,7 39,0 2,2 38,1 5,7
Vùng 2 68,6 8,5 33,4 2,1 39,1 1,5 25,5 7,0
Vùng 3 24,4 11,4 0,6 8,4 1,8 2,4 73,0 1,2
Vùng 4 38,0 21,7 4,7 11,3 14,3 1,3 49,2 1,8
Vùng 5 35,8 15,1 12,3 7,5 8,4 3,8 54,5 3,5
Vùng 6 61,1 13,7 45,2 1,7 9,8 1,1 38,5 10,6
Vùng 7 21,1 16,5 7,7 5,3 9,0 5,1 58,6 1,9
Vùng 8 35,8 23,4 5,1 2,9 5,9 6,4 57,7 5,3
Nhóm chi tiêu
Nhóm 1 59,5 27,7 19,2 1,7 20,3 2,9 41,8 4,1
Nhóm 2 40,2 15,5 13,3 4,5 15,2 3,8 51,0 4,1
Nhóm 3 19,8 8,3 8,5 8,6 11,6 3,4 56,6 3,5
Nhóm 4 24,4 4,2 5,9 9,9 8,1 2,2 60,6 3,6
Nhóm 5 18,0 1,6 3,4 11,8 5,8 1,2 63,0 3,2
Nguồn: VHLSS 2006
217
Phụ lục 2.9: Tỷ lệ trẻ em đi học đúng tuổi theo nhóm chi tiêu, thành thị nông thôn và dân tộc
Đơn vị:%
Tiểu học
1993 1998 2002 2004 200616
Cả nước 86,7 91,0 90,1 94,9 95,4
Nhóm 1 72,0 81,9 84,5 90,2 92,1
Nhóm 2 87,0 93,2 90,3 96,2 96,6
Nhóm 3 90,8 94,6 91,9 96,7 97,7
Nhóm 4 93,5 96,0 93,7 97,6 97,8
Nhóm 5 95,9 96,4 95,3 97,8 98,9
Người Kinh và Hoa 90,6 93,3 92,1 96,6 97,7
Các d.tộc thiểu số 63,8 82,2 80,0 86,5 87,8
Thành thị 96,6 95,5 94,1 96,2 97,6
Nông thôn 84,8 90,6 89,2 94,6 95,6
Trung học cơ sở
Cả nước 30,1 61,7 72,1 91,6 92,9
Nhóm 1 12,1 33,6 53,8 83,8 84,0
Nhóm 2 16,6 53,0 71,3 90,9 92,1
Nhóm 3 28,8 65,5 77,6 95,4 97,5
Nhóm 4 38,4 71,8 78,8 94,8 97,6
Nhóm 5 55,0 91,0 85,8 96,7 98,0
Người Kinh và Hoa 33,6 66,2 75,9 92,5 93,5
Các D.tộc thiểu số 6,6 36,5 48,0 86,2 87,1
Thành thị 48,5 80,3 80,8 94,0 95,0
Nông thôn 26,3 57,9 69,9 91,0 92,4
Trung học phổ thông
Cả nước 7,2 28,6 41,8 68,1 69,1
Nhóm 1 1,1 4,5 17,1 48,1 49,6
Nhóm 2 1,6 13,3 34,1 61,1 63,5
Nhóm 3 2,6 20,7 42,6 73,1 74,6
Nhóm 4 7,7 36,4 53,0 75,9 77,8
Nhóm 5 20,9 64,3 67,2 85,9 87,5
Người Kinh và Hoa 7,9 31,9 45,2 68,6 69,9
Các D.tộc thiểu số 2,1 8,1 19,3 65,4 66,2
Thành thị 17,3 54,5 59,2 77,9 79,1
Nông thôn 4,7 22,6 37,7 65,4 68,3
Nguồn: Điều tra mức sống dân cư 1993, 1998 và điều tra mức sống hộ gia đình 2002, 2004
16 Tác giả tính toán dựa trên vào VHLSS 2006
218
Phụ lục 2.10: Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học trong 12 tháng qua chia theo khoản chi, thành thị nông thôn, 5 nhóm chi
tiêu năm 2006
Đơn vị: 1.000 đồng
Chia ra thành các khoản chi
Chung Học phí Đóng góp TL Q.áo Đ phục SGK Dụng cụ Học tập Học thêm Chi giáo dục khác
Số tiền % trong
tổng chỉ
GD
Số tiền % trong
tổng chỉ
GD
Số tiền % trong
tổng chỉ
GD
Số tiền % trong
tổng chỉ
GD
Số tiền % trong
tổng chỉ
GD
Số tiền % trong
tổng chỉ
GD
Số tiền % trong
tổng chỉ
GD
Cả nước 1.211 347 29 75 7 68 6 105 9 85 8 180 15 230 19
T. thị 2.096 672 32 102 5 99 5 139 7 105 5 381 18 400 19
N.thôn 894 230 26 65 7 57 6 93 10 78 9 107 12 169 19
Nhóm 1 344 59 17 53 15 29 8 57 17 51 15 35 10 36 10
Nhóm 2 617 140 23 66 11 54 9 85 14 71 12 75 12 88 14
Nhóm 3 958 269 28 72 8 68 7 101 11 86 9 127 13 161 17
Nhóm 4 1.480 449 30 82 6 86 6 126 9 96 7 189 13 297 20
Nhóm 5 2.754 850 31 103 4 107 4 162 6 126 5 490 18 588 21
Nguồn: VHLSS 2006
219
Phụ lục 2.11: Số năm đi học thêm trung bình của học sinh có đi học
từ khi bắt đầu học lớp 1 chia theo giới tính của trẻ em thành thị nông thôn,
vùng và 5 nhóm chi tiêu
Đơn vị: Năm
Chung Giới tính của trẻ
Nam Nữ
Cả nước 4,27 4,26 4,28
Thành thị 4,77 4,65 4,89
Nông thôn 4,02 4,07 3,99
Vùng
Vùng 1 3,83 3,80 3,86
Vùng 2 4,00 3,62 4,43
Vùng 3 4,89 4,96 4,82
Vùng 4 4,14 4,09 4,19
Vùng 5 4,25 4,25 4,25
Vùng 6 3,58 3,50 3,65
Vùng 7 4,34 4,25 4,42
Vùng 8 3,23 3,17 3,29
Nhóm chi tiêu
Nhóm 1 3,21 3,30 3,14
Nhóm 2 3,89 4,00 3,78
Nhóm 3 4,05 4,07 4,02
Nhóm 4 4,35 4,23 4,47
Nhóm 5 5,21 5,07 5,35
Nguồn: VHLSS 2006
220
Phụ lục 2.12: Các hình thức hỗ trợ y tế cho người nghèo trước năm 2002
1. Mua thẻ BHYT cho người nghèo (Thẻ A7) và thực hiện KCB, thanh toán chi phí theo
hệ thống BHYT. Kinh phí để mua thẻ từ ngân sách đảm bảo dự chi xã hội hay từ quỹ xóa
đói giảm nghèo của tỉnh/thành phố.
2. Cấp thẻ có giá trị như thẻ BHYT (Thẻ T8) và thực hiện thanh toán cho các bệnh
viện theo chi phí thực tế của người có thẻ. Ngân sách để thanh toán là từ nguồn ngân
sách hay từ Quỹ xóa đói giảm nghèo của mỗi tỉnh/thành phố.
3. Cấp Sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí hay Giấy chứng nhận hộ nghèo cho các đối
tượng nghèo; các bệnh viện thực hiện miễn giảm viện phí cho người có Sổ/Thẻ/Giấy
chứng nhận trong phạm vi ngân sách thường xuyên của bệnh viện.
4. Ngân sách tỉnh cấp một khoản kinh phí bổ sung cho các bệnh viện để chi cho những
người bệnh nghèo đến KCB tại các bệnh viện trong tỉnh; định kỳ cơ quan y tế sẽ tổng hợp
và đề nghị cơ quan tài chính thanh quyết toán theo số lượng người nghèo đến KCB và chi
phí thực tế của từng người bệnh.
5. Tổ chức bệnh viện miễn phí cho người nghèo. Những người có giấy chứng nhận khám
chữa bệnh miễn phí hay giấy chứng nhận hộ nghèo được KCB miễn phí tại các bệnh viện
này. Nguồn kinh phí để cung cấp cho các bệnh viện này được huy động từ nhiều nguồn
khác nhau, bao gồm NSNN, quỹ từ thiện, quỹ bảo trợ người nghèo. Đây là hình thức
được thực hiện tại 3 bệnh viện của TP. Hồ Chí Minh.
221
Phụ lục 2.13: Hạn chế của phương thức thực thanh thực chi
Phương thức thực thanh thực chi đòi hỏi phải có bộ máy quản lý tốt để có thể kiểm tra
kiểm soát một cách chặt chẽ. Trong khi thực tế hiện nay, hệ thống quản lý quỹ còn khá
mỏng, chỉ có Ban quản lý Quỹ ở tuyến tỉnh và phải công tác kiêm nhiệm. Do phải kiêm
nhiệm nên có ít thời gian cho việc quản lý và giám sát quỹ, mỗi kỳ thanh quyết toán phải
huy động các phòng nghiệp vụ y, quản lý dược, tài chính kế toán cùng kết hợp kiểm tra
nên phần nào ảnh hưởng đến thời gian thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Chưa có qui định
về biên chế, phụ cấp cho cán bộ kiêm nhiệm, kinh phí giám định và thẩm định ở các
tuyến,… và những nỗ lực nhằm tăng cường năng lực, nhân lực cũng như tài lực này sẽ
trùng lặp một cách lãng phí với năng lực của các cơ quan bảo hiểm xã hội ở cấp tỉnh.
Khảo sát tại một số địa phương cho thấy do ngành y tế chưa có mạng lưới giám định hồ
sơ khám chữa bệnh nên hoạt động cần thiết này không được thực hiện tại một số tỉnh
hoặc thực hiện chưa đầy đủ. Việc cấp thẻ KCBNN chưa được quản lý chặt chẽ và chưa
có hiệu quả. Một số địa phương áp dụng phương thức thực thanh thực chi với mục đích
quản lý Quỹ chặt chẽ và tiết kiệm việc chi cho người nghèo. Quan điểm này là chưa phù
hợp với mục đích của việc thành lập Quỹ KCBNN, đó là phải tích cực hỗ trợ người
nghèo trong khám chữa bệnh, đúng qui định của nhà nước. Hơn nữa theo qui định của
Thông tư 14, kinh phí kết dư cuối năm của Quỹ (kể cả đối với cơ quan BHYT) phải được
chuyển sang năm tiếp theo để mua thẻ cho người nghèo chứ không được sử dụng vào các
mục đích khác.
Phụ lục 2.14 Kết quả hỗ trợ y tế cho người nghèo 1999 – 2002
Năm 1999 2000 2001 2002
Số thẻ bảo hiểm y tế (cái) 688.848 1.111.687 1.344.691 1.844.957
Số giấy chứng nhận (cái) 2.377.246 2.915.022 2.868.103 2.451.948
Kinh phí hỗ trợ thẻ (triệu đồng) 20.665,44. 33.350,61 40.340,73 55.348,71
Kinh phí hỗ trợ GCN (triệu đồng) 9.893,56 10.529,39 10.037,27 13.312,29
Tổng kinh phí thực hiện (triệu đồng) 30.559 43.880 50.378 68.661
Nguồn: Số liệu thống kê XĐGN, Nhà xuất bản lao động và xã hội
222
Phụ lục 2.15: chi tiêu y tế và chăm sóc sức khỏe bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng chia theo khoản chi, thành thị nông thôn, 5
nhóm chi tiêu năm 2006
Đơn vị: 1.000 VNĐ
Chia ra Chung Số tiền chi
cho KCB
Số tiền chi cho y tế
ngoài KCB Mua thuốc tự chữa/ dự trữ Mua dụng cụ y tế Mua BHYT tự nguyên
Cả nước 29,3 21,3 8,1 6,6 0,5 1,0
Thành thị 42,6 30,0 12,5 10,0 0,8 1,7
Nông thôn 24,5 18,1 6,4 5,3 0,3 0,8
Nhóm 1 8,1 5,1 3,0 2,6 0,1 0,3
Nhóm 2 15,0 9,9 5,1 4,2 0,2 0,7
Nhóm 3 22,8 15,9 6,9 5,6 0,3 1,0
Nhóm 4 34,2 25,5 8,8 7,0 0,4 1,4
Nhóm 5 66,9 50,3 16,6 13,5 1,2 1,9
Nguồn: VHLSS 2006
223
Phụ lục 2.16: Tỷ lệ lượt người KCB nhưng không có hoặc không đủ tiền thanh toán
chi phí KCB chia theo cách giải quyết, nhóm thu nhập
Đơn vị tính: %
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
Bán sản phẩm 12,1 11,1 10,1 7,1 2,5
Bán gia tài 1,6 2,6 2,0 4,7 1,5
Vay mượn không lãi 23,6 28,6 23,8 23,3 19,6
Vay lãi 12,6 16,6 16,9 12,0 8,2
Bỏ viện/ không chữa 0,9 0,6 1,1 0,8 0,8
Bệnhviệnmiễn/ giảm 6,0 3,4 2,5 4,2 2,0
BHYT 17,4 16,5 18,8 25,7 35,5
Giấy/sổKCBmiễnphí 18,5 13,0 10,6 7,5 5,5
khác 7,4 7,6 14,2 14,2 24,8
Tổng 100 100 100 100 100
Nguồn: VHLSS 2004
Phụ lục 2.17: Chi phí bình quân và cơ cấu chi phí 1 lần nằm nội trú
Tỷ lệ các khoản chi
(%)
Nhóm chi
tiêu
Chi phí
bình quân 1
lần nội trú
(nghìn
đồng)
Tỷ lệ số
lượt phải
trả hơn 1
triệu đồng
Viện phí
Phí KCB ngoài
viện phí
Quà biếu
Chi khác
(chi phí gián
tiếp)
Nhóm 1 444,2 10,6 52,5 16,6 4,3 26,6
Nhóm 2 647,3 14,8 57,5 17,2 3,6 21,7
Nhóm 3 680,6 16,6 56,5 18,0 3,6 21,9
Nhóm 4 1.011,3 20,1 60,0 18,2 3,5 18,2
Nhóm 5 1.632,7 35,0 64,0 15,7 3,7 16,7
Nguồn: Điều tra Y tế Quốc gia, 2001-02
Phụ lục 2. 18: Tình hình miễn giảm viện phí ở các bệnh viện công
2006 2007 2008
Bệnh nhân ngoại trú được miễn, giảm (%) 3,4 3,4 3,3
Bệnh nhân nội trú được miễn, giảm (%) 23,8 23,9 29,3
Tổng giá trị miễn giảm viện phí bệnh nhân ngoại trú (triệu đồng) 15.049 16.770 19.697
Tổng giá trị miễn giảm viện phí bệnh nhân nội trú (triệu đồng) 90.145 91.671 107.393
Giá trị miễn giảm viện phí so với tổng chi của bệnh viện (%) 3,9 3,6 3,6
Nguồn: Vụ Điều trị- Bộ Y tế
224
Phụ lục 2.19: Tình hình KCB của các nhóm chi tiêu theo loại hình cơ sở y tế
Đơn vị; %
Loại hình cơ sở nhóm 1` nhóm 2 nhóm 3 nhóm 4 nhóm 5 Chung
Nội trú
BV trung ương 2,9 8,5 6,8 17,4 17,4 8,6
BV Tỉnh 18,6 22,0 25,6 45,9 45,9 26,2
BV Huyện 46,9 33,4 39,1 16,9 16,9 37,3
PKĐKKV/trạm y tế 25,6 25,5 15,3 3,0 3,0 17,1
Cơ sở tư nhân 3,3 7,8 8,6 7,6 7,6 6,2
Cơ sở khác 2,7 2,9 4,5 9,2 9,2 4,5
Tổng 100 100 100 100 100 100
Ngoại trú
BV trung ương 0,3 0,6 0,6 0,9 1,7 0,7
BV Tỉnh 2,7 2,3 3,3 5,8 8,2 4,1
BV Huyên 6,2 5,2 7,3 6,8 6,3 6,4
PKĐKKV/trạm y tế 40,4 25,4 22,8 23,9 18,4 26,1
Tây y tư nhân 43,8 57,5 56,8 54,6 53,4 53,9
Đông y tư nhân 4,4 5,3 6,1 4,9 4,7 5,2
Cơ sở khác 2,2 3,8 3,0 3,1 7,4 3,6
Tổng 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Đơn vị chính sách, vụ Kế hoạch- Tài chính- BộY tế
Bảng 3.1: Tỷ lệ hộ nghèo Việt Nam giai đoạn 1992 - 2008
Năm 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Số hộ nghèo
(000 hộ)
3810.7 3446 3208.8 2943.9 2857.1 2633.2 2387.1 2056.7 1615
Tỷ lệ hộ nghèo
(%)
30,01 26,00 23,14 20,37 19,23 17,70 15,66 13,00 10,00
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Số hộ nghèo
(000 hộ)
2800.1 2500 1700 1440 3898.6 3568.5 3229 2806
Tỷ lệ hộ nghèo
(%)
17,18 14,30 11,00 8,30 21,85 18,00 14,70 13,10
Nguồn: Văn phòng XĐGN quốc gia- MOLISA
225
Phụ lục 3.2: sự tham gia của người dân trong thực hiện chính sách đầu tư xây
dựng CSHT
1. Xác định nhu cầu đầu tư xây dựng
Hàng năm khi xác định nhu cầu đầu tư xây dựng CSHT, cần tạo cơ hội để mọi
người được tham gia bàn bạc tại các cuộc họp thôn hoặc đóng góp ý kiến bằng cách trả
lời phiếu hỏi về hạng mục công trình cần đề nghị được xây dựng và xếp hạng ưu tiên.
Trên cơ sở đó, khi có kinh phí hỗ trợ đầu tư cán bộ xã sẽ thực hiện phân bổ kinh phí cho
các công trình dự kiến đầu tư trong năm đó. Nếu không đủ vốn đầu tư cho tất cả các công
trình cần làm trong năm phải thực hiện ưu tiên đầu tư theo các hạng mục công trình đã
được nhân dân địa phương bàn bạc thống nhất. Khi đã chọn được công trình đầu tư cần
đưa xuống các thôn hoặc ít nhất là họp cán bộ xã, trưởng các thôn và đại diện các đối
tượng hưởng lợi- đó là hộ nghèo để thông báo kinh phí được hỗ trợ đầu tư xây dựng, bàn
bạc địa điểm xây dựng và việc huy động đóng góp từ người dân. Kết quả cuộc họp cán bộ
và đại diện người hưởng lợi phải được thông báo đến tận từng hộ gia đình trong cuộc họp
của các thôn, niêm yết tại xã và thông tin trên loa truyền thanh của thôn để mọi người có
thể biết được thông tin về việc xây dựng công trình. Cụ thể các thông tin cần thông báo
là: Tên công trình, địa điểm xây dựng; Tổng số vốn đầu tư, số vốn được tài trợ, nguồn tài
trợ, số tiền cần huy động đóng góp từ người dân; Chủ đầu tư, người chịu trách nhiệm
giám sát công trình theo quy định về đầu tư.
Như vậy, trong khâu này người dân được tham gia bàn bạc công trình ưu tiên, địa
điểm xây dựng công trình, đồng thời được biết những thông tin cơ bản về công trình,
trong đó có yêu cầu huy động đóng góp từ phía người dân.
2. Quản lý và giám sát quá trình thi công xây dựng
Việc quản lý quá trình thi công xây dựng công trình bao gồm từ khâu lựa chọn
người hoặc đơn vị thi công, quản lý và giám sát quá trình thi công.
Đối với những công trình xây dựng phục vụ cho nhóm hộ việc lựa chọn cách thức
thi công và đơn vị thi công phải để các hộ hưởng lợi bàn bạc và quyết định. Giám sát quá
trình thi công cũng sẽ do các hộ hưởng lợi (hoặc đại diện các hộ hưởng lợi) cùng Ban
giám sát công trình của xã thực hiện. Những công trình kỹ thuật phức tạp vượt quá khả
năng giám sát của người dân thì cần có dự trù kinh phí cho việc thuê giám sát và các hộ
hưởng lợi được quyền sử dụng kinh phí này để thuê giám sát độc lập riêng của mình.
Đối với các công trình phục vụ chung cho cộng đồng trong xã việc lựa chọn cách
thức thi công và đơn vị thi công do Ban quản lý dự án xã thực hiện, nhưng phải có sự
226
tham khảo ý kiến của cán bộ và nhân dân trong xã thông qua đóng góp ý kiến cá nhân
hoặc thông qua tổ chức đoàn thể. Những công trình do huyện làm chủ đầu tư trên địa bàn
xã mà nhân dân xã được hưởng lợi cũng phải tham khảo ý kiến của cán bộ và nhân dân
trong xã. Các thông tin về cách thức thi công, đơn vị thi công, thời gian, tiến độ thi
công… phải được thông báo đến xã và nhân dân các thôn trong xã trong các cuộc họp
thôn và niêm yết tại UBND xã và tại các địa điểm quy định của các thôn, thông báo trên
loa truyền thanh của các thôn.
Ngoài quy định giám sát thi công hiện nay của nhà nước, xã phải tổ chức Ban giám
sát công trình độc lập của xã. Ban giám sát công trình của xã có thể bao gồm đại diện Hội
đồng Nhân dân xã (trưởng ban), đại diện các tổ chức đoàn thể trong xã là các thành viên và
nhất thiết phải có đại diện các hộ dân trong thôn, nơi có công trình được xây dựng. Trên
thực tế, nếu Ban giám sát chỉ có cán bộ thì không sát sao quá trình thi công được. Trong
khi đó những người dân ở cận kề công trình xây dưng có thể giám sát thường xuyên và chặt
chẽ quá trình xây dựng. Đối với công trình phức tạp về kỹ thuật cần phải có kinh phí thuê
giám sát thi công và xã phải được quyền sử dụng kinh phí đó để thuê giám sát riêng của xã,
nhưng vẫn phải có giám sát từ đại diện dân.
Người giám sát thi công công trình xây dựng không chỉ làm nhiệm vụ giám sát
quá trình tổ chức thi công có bảo đảm chất lượng và tiến độ không, có gây thất thoát, lãng
phí nguyên vật liêụ không, mà họ còn có quyền tố cáo những hành vi gây cản trở quá
trình giám sát, nếu phát hiện ra những hành vi gian lận trong quá trình thi công họ có
trách nhiệm báo cáo với cơ quan có thẩm quyền cấp trên và nếu là hành vi nghiêm trọng
họ có quyền tố cáo với cơ quan thanh tra hoặc các cơ quan tư pháp.
3. Nghiệm thu và bàn giao công trình
Việc nghiệm thu công trình không chỉ có Ban quản lý dự án huyện, xã mà cần có
sự tham gia của Ban giám sát công trình của xã và đại diện người hưởng lợi (đối với các
công trình phục vụ nhóm hộ), nếu công trình đặt ở thôn nào thì cần có Trưởng thôn đó
cùng tham gia nghiệm thu.
Quá trình nghiệm thu công trình phải bảo đảm có biên bản đầy đủ và có chữ ký
của những đại diện tham gia, ghi rõ chất lượng công trình, mức độ hoàn thành.
Khi bàn giao công trình cho người quản lý sử dụng cần có sự tham gia của
Trưởng thôn nơi có công trình, đại diện của các hộ dân trong thôn làm chứng và khi bàn
giao ban quản lý dự án huyện hoặc xã phải có quy định quản lý khai thác sử dụng công
trình và người nhận bàn giao công trình phải làm cam kết trong việc quản lý sử dụng
công trình.
227
4. Quản lý khai thác sử dụng
Người được giao quản lý khai thác công trình phải có trách nhiệm thực hiện bản
cam kết và các quy định quản lý khai thác công trình. Trong quá trình khai thác sử dụng
thôn hoặc xã có công trình vẫn phải tổ chức Ban giám sát sử dụng công trình nhằm kiểm
tra quá trình sử dụng, thực hiện chế độ bảo dưỡng công trình của người được giao quản lý
sử dụng, nếu phát hiện được các sai phạm trong quá trình khai thác sử dụng Ban giám sát
này có trách nhiệm báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên để xử lý.
Ban giám sát quá trình sử dụng khai thác công trình đối với công trình phục vụ
lợi ích của nhóm hộ không nhất thiết là cán bộ chuyên trách mà có thể giao cho một tổ
chức đoàn thể nào đó và đại diện các hộ hưởng lợi tổ chức thành tổ giám sát khai thác sử
dụng công trình. Đối với công trình phục vụ chung cho toàn xã cần có Ban giám sát quá
trình quản lý khai thác công trình của xã, mà Trưởng ban này phải là một đại biểu của
Hội đồng nhân dân xã, các thành viên là đại diện các đoàn thể trong xã và đại diện những
người hưởng lợi từ công trình.
Phụ lục 3.3: Thành phần tham gia Ban Quản lý xã và Ban Giám sát xã
Ban quản lý xã Ban giám sát xã
• Chủ tịch/phó chủ tịch UBND xã;
• Cán bộ hành chính và kỹ thuật chủ chốt
kể cả kế toán xã, cán bộ địa chính, cán
bộ thống kê, cán bộ thuỷ lợi/giao thông,
cán bộ khuyến nông , (và đại diện của
các cơ quan đoàn thể nếu được yêu
cầu);
• Các thành viên của ban tham gia ra
quyết định: Các Trưởng thôn và mỗi
thôn sẽ chọn ra 01 phụ nữ.
• Chủ tịch HĐND xã;
• Đại diện của mặt trận tổ quốc và các tổ
chức đoàn thể khác;
• Các thành viên trong thôn bao gồm 01
phụ nữ và 01 nam giới do dân thôn/bản
cử ra để thực hiện việc giám sát các hoạt
động trong thôn của họ;
• Những người dân khác có kinh nghiệm
do xã cử.
Nguồn: Đánh giá dự án HTCS nông thôn dựa vào cộng đồng và dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi
phía Bắc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2005
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA_Nguyen.Thi.Hoa_NEU.pdf