Luận án Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về thương mại hàng hóa trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020

Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về thương mại hàng hoá trên địa bàn Hà nội đến năm 2020 Gồm 176 trang Mục lục Mở đầu Chương 1: Lý luận nội dung quản lý nhà nước về thương mại hàng hoá trên địa bàn tỉnh, thành phố 1.1 Nội dung quản lý NN về thương mai hàng hoá trên địa bản tinh, TP 1.2 Vai trò và đặc điểm của thương mại HN 1.3 Kinh nghiệm xây dựng và thực hiẹn nội dung quản lý NN về thương mại hàng hoá trong và ngoài nước Chương 2: Thực hiện nội dung quản lý NN về thương mại hàng hoá trên địa bàn HN giai đoạn 2001 – 2007 2.1 Thưc trạng phát triển thương mại hàng hoá trên địa bàn Hà nội giai đoạn 2001 – 2007 2.2 Thưc hiện nội dung quản lý nhà nước về thương mại hàng hoá trên địa bản HN 2.3 Đánh giá thực trạng thực hiện nội dung quản lý NN về thương mại hàng hoá trên địa bàn HN Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý NN về thương mại hàng hoá trên địa bàn HN đến năm 2020 3.1 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện nội dung quản lý NN về thương mại hàng hoá trên địa bàn HN 3.2 Phương hương phát triển thương mại ở HN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 3.3 Quan điểm và định hướng hoàn thiện nội dung quản lý NN về thương mại hàng hoá trên địa bàn HN đến năm 2020 3.4 Giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý NN về thương mại hàng hoá trên địa bàn HN đến năm 2020 3.5 Một số kiến nghị Kêt luận

pdf176 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1614 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về thương mại hàng hóa trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệc đăng ký hoạt động và kiểm tra hoạt động theo đăng ký của Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật. - Giúp UBND Thành phố Hà Nội quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; được quyền yêu cầu thương nhân báo cáo tình hình và cung cấp thông tin về hoạt động thương mại của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Thành phố phục vụ cho thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Sở. - Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật. - Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của UBND Thành phố Hà Nội. - Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp quận, huyện, thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thương mại. - Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở. - Thực hiện chế độ thông tin về thương mại, báo cáo định kỳ và đột xuất 149 tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công theo quy định của UBND Thành phố Hà Nội, Bộ Thương mại và các cơ quan có liên quan. - Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Sở, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. - Quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý của UBND Thành phố Hà Nội và quy định của pháp luật; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguồn nhân lực của ngành tại địa phương. - Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND Thành phố Hà Nội. - Thực hiện một số nhiệm vụ khác được UBND Thành phố Hà Nội giao. 3.4.3. Hoàn thiện công cụ quản lý Nhà nước về thương mại hàng hoá trên địa bàn Thứ nhất là hoàn thiện các công cụ hành chính và pháp chế: hệ thống chính sách ổn định, hợp lý nhằm định hướng cho thị trường phát triển theo đúng mục tiêu, đồng thời tạo lòng tin cho các nhà doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Thành phố. Cùng với việc hoàn chỉnh, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật, những chính sách điều hành quản lý vĩ mô cũng không ngừng được củng cố, hoàn thiện tạo nên một cơ chế quản lý mới, trong đó chức năng quản lý vĩ mô của Thành phố ngày càng được tăng cường, đồng thời quyền chủ động ở cơ sở và các doanh nghiệp ngày càng được nâng cao. Điều tiết thị trường là khả năng tác động, can thiệp của Thành phố (chủ 150 thể quản lý) vào quá trình vận động của thị trường nhằm loại bỏ hoặc hạn chế những ảnh hưởng xấu của thị trường, hướng thị trường vận động, phát triển theo đúng mục tiêu chung của Nhà nước và Thành phố đã định. Thông thường, sự tác động, can thiệp của Thành phố vào thị trường được thực hiện bằng quyền lực hành chính thông qua các biện pháp hành chính. Biện pháp hành chính là hình thức sử dụng quyền lực hành chính của Thành phố tác động vào thị trường, hướng thị trường vận động theo mục tiêu định trước phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của Thành phố. Thành phố điều tiết thị trường thông qua luật pháp, chính sách và các công cụ điều tiết khác, bao gồm: quan điểm, chiến lược phát triển, pháp luật, kế hoạch và quy hoạch phát triển, chính sách, bộ máy và cán bộ quản lý, các nguồn lực,… Để thúc đẩy sự ra đời, phát triển, hoàn thiện hệ thống thị trường, thương mại trên địa bàn, Thành phố trước hết phải có sự nhất quán từ lý luận đến thực tiễn về chiến lược phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Thành phố cần đưa ra được những chính sách, biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào hệ thống thị trường, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các chủ doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế khác nhau. Thành phố thông qua các công cụ quản lý của mình xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật và gian lận thương mại. Đồng thời, cũng cần có những biện pháp điều hoà lợi ích của các chủ tham gia thị trường và lợi ích chung của xã hội, thông qua các chính sách: thuế, hệ thống bảo hiểm,... để điều chỉnh các mối quan hệ lợi ích này. Bảo vệ lợi ích của người lao động, người tiêu dùng, kiểm soát và hạn chế độc quyền kinh doanh cũng là những nội dung mà quản lý Nhà nước 151 trong kinh tế thị trường mà Thành phố cần phải chú trọng. Coi cấp quận, huyện là cấp trực tiếp của cơ sở kinh doanh, nên tổ chức bộ máy giúp việc cho UBND quận, huyện rất cần được nghiên cứu cải tiến, đảm bảo hiệu quả công tác, hiệu lực quản lý. Thứ hai, cần hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính, tiền tệ, sử dụng linh hoạt và đa dạng các công cụ tài chính - tiền tệ phù hợp nhằm khuyến khích, phát triển thương mại Hà Nội Thực hiện đổi mới chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu nhằm hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập. Đổi mới chính sách tài chính tín dụng xuất khẩu thông qua hệ thống quỹ hỗ trợ phát triển, cụ thể cần đa dạng hoá hình thức hỗ trợ như tiếp tục mở rộng hoạt động cho vay đối với người bán với những phương thức, hình thức cho vay linh hoạt, đa dạng hơn. Bổ sung hoạt động cho vay đối với người mua (cho nhà nhập khẩu vay) để hỗ trợ việc bán hàng của doanh nghiệp trong nước. Đây là hình thức cho vay đối với nhà nhập khẩu để thanh toán cho nhà xuất khẩu của Việt Nam. Đây là hình thức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để hỗ trợ hoạt động cho vay và hạn chế rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu, đã được áp dụng khá phổ biến trên thế giới nhưng chưa được áp dụng nhiều ở nước ta. Hoàn thiện hệ thống tài chính cho các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ để giải quyết các vấn đề khó khăn về vốn: Tích cực tranh thủ các Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của các cơ quan hữu quan địa phương để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ. Khuyến khích xây dựng các Quỹ phát triển hỗ trợ doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ, hoặc tranh thủ Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ do Chính phủ thống nhất hỗ trợ để tập trung một lượng vốn lớn nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ. Sở Thương mại cần tranh thủ sự ủng hộ của các ngân 152 hàng thương mại trong việc tăng cường hơn nữa hỗ trợ các khoản vay của các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ có thị trường, làm ăn có hiệu quả và có nhu cầu tín dụng, đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ, hoàn thiện dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ, mở rộng quy mô các khoản vay, phát triển các nghiệp vụ dịch vụ tín dụng mới. Khuyến khích các tổ chức bảo lãnh tín dụng tích cực phát triển các nghiệp vụ bảo lãnh cho các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ. Cần xây dựng các chính sách tương ứng nhằm khuyến khích thu hút các nguồn vốn trong xã hội đầu tư vào phát triển và đổi mới các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ... Mở rộng các kênh cung cấp tài chính, hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ tham gia thị trường cổ phiếu phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Thúc đẩy các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ tiến hành cải tạo, đổi mới, đưa hoạt động kinh doanh đi vào nề nếp thông qua việc tận dụng vốn đầu tư nước ngoài dưới các hình thức liên doanh, hợp tác, nhượng quyền... Các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ có thể căn cứ vào các quy định có liên quan của nhà nước cho phép, phát hành trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Thứ ba, hoàn thiện các công cụ tuyên truyền giáo dục phù hợp và hiện đại nhằm nâng cao nhận thức và tri thức về thương mại trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế cho toàn xã hội từ nhà quản lýý, doanh nghiệp cho tới người tiêu dùng. Tuyên truyền, giáo dục là công cụ chủ yếu để phổ biến, giáo dục pháp luật về thương mại, là công cụ marketing, xúc tiến thương mại hữu hiệu. Thông qua các biện pháp truyền thông và giáo dục hiệu quả mà nhận thức và hiểu biết của người dân Thủ đô được nâng cao, họ sẽ tự giác chấp hành pháp luật và có hành vi ứng xử trong kinh doanh, trong tiêu dùng văn minh và hiện đại. 153 Thứ tư, hoàn thiện các công cụ kinh tế nhằm khuyến khích phát triển thương mại thủ đô theo hướng văn minh, hiện đại. Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc sử dụng các công cụ kinh tế trong thực hiện QLNN để đảm bảo mục tiêu quản lýý là một phương thức đem lại hiệu quả cao và làm hài lòng đối tượng chịu sự quản lý. Các công cụ kinh tế được sử dụng trong QLNN về thương mại có tác động làm thay đổi lợi ích kinh tế của các đối tượng bị quản lý, do vậy mà khuyến khích hay ngăn cản người bị quản lý thực hiện hay không thực hiện một hành vi thương mại. Dưới góc độ đó, bản thân các công cụ tài chính, tiền tệ như thuế, phí, đầu tư, tín dụng, tỷ giá... được coi là các công cụ kinh tế. Tuy nhiên, sẽ là hiệu quả và có tác dụng tốt hơn nhiều nếu các công cụ kinh tế được sử dụng kết hợp với các công cụ khác như tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ýý thức chấp hành pháp luật. Thứ năm, sử dụng các công cụ tài chính nhằm can thiệp vào thị trường hàng hoá khi thị trường có những biến động. Vấn đề sử dụng công cụ tài chính nhằm kiểm soát thị trường khi có biến động có vai trò hết sức quan trọng trong việc bình ổn thị trường. Đây là công cụ sử dụng có hiệu quả của quản lý Nhà nước về thương mại. Đặc biệt đối với thị trường hàng nông sản - đây là thị trường nhạy cảm và thường có những biến động thất thường về giá. Thị trường này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu. Thứ sáu, đầu tư và kêu gọi đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng thương mại. Sự phát triển của thương mại phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện hỗ trợ phát triển, trong đó kết cầu hạ tầng thương mại. Chính vì vậy, việc đầu tư và kêu gọi đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng thương mại có vai trò rất quan trọng. Phát triển kết cầu hạ tầng thương mại trên địa bàn Hà Nội cần chú trọng đến phát triển các trung tâm hội chợ triển lãm, hệ thống các chợ, trung tâm thương mại và siêu thị. 154 3.4.4. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin kinh tế, xúc tiến thương mại Trong quá trình hoạt động quản lý Nhà nước, Sở Thương mại cần chủ động và nghiêm chỉnh thực hiện các giải pháp cần thiết nhằm củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ phục vụ các hoạt động quản lý Nhà nước của mình, cũng như để giúp lãnh đạo Thành phố nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn Sở phụ trách. Đồng thời, Sở cần thực hiện tốt việc gửi Chủ tịch uỷ ban nhân dân Thành phố các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo hàng tuần.Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ do Chủ tịch uỷ ban nhân dân Thành phố quy định phù hợp với quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo. Ngoài ra, Sở cũng cần thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn khác và uỷ ban nhân dân các quận, huyện về các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác. Trưởng các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị thuộc Sở có trách nhiệm: Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Giám đốc, Phó giám đốc Sở bao gồm: các vấn đề quan trọng do các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở, trình Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở và các thông tin nổi bật trong tuần về các lĩnh vực mà ngành quản lý; Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các phòng chuyên môn nghiệp vô, đơn vị thuộc Sở thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành theo quy định của Giám đốc Sở; Tổ chức việc điểm báo hàng ngày trên mạng gửi Giám đốc Sở; thông báo ý kiến chỉ đạo của Giám đốc, Phó giám đốc Sở Thương 155 mại xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, địa phương liên quan, kiểm tra và theo dõi. Tất cả các báo cáo, các văn bản gửi đi đều phải chuyển cho Giám đốc Sở, Phó giám đốc phụ trách một bản, một bản được lưu ở đơn vị làm báo cáo và một bản lưu tại văn thư để theo dõi. Riêng các văn bản về tổ chức cán bộ và thanh tra chỉ lưu tại Văn phòng hoặc Thanh tra Sở và gửi Giám đốc Sở một bản để báo cáo theo quy định của bảo mật. Trưởng, Phó đơn vị và chuyên viên có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Sở thực hiện chế độ báo cáo; cung cấp thông tin kịp thời, số liệu chính xác cho các đơn vị khác theo chỉ đạo của Lãnh đạo Sở; Trưởng đơn vị báo cáo công việc của đơn vị mình với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc phụ trách đơn vị theo định kỳ tuần, tháng, quý, năm. Mặt khác, Sở cần coi trọng việc công bố các thông tin cần thiết theo quy định và đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, người dân trên các phương tiện thông tin đại chúng, các hệ thống thông tin do Sở xây dựng và quản lý. Các văn bản sau đây được đăng trên mạng tin học diện rộng của Sở Thương mại: a) Văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban nhân dân, Chủ tịch uỷ ban nhân dân Thành phố đã ban hành trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. b) Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới. c) Các văn bản hành chính, các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác. Các đơn vị trong mạng tin học của Sở Thương mại phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của Sở Thương mại theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành để quán triệt và thực hiện. Để đổi mới công tác xúc tiến thương mại của Hà Nội cần thực hiện một số giải pháp sau: 156 Xây dựng quan hệ đối tác chính thức giữa các cơ quan quản lý Nhà nước của Hà Nội và các doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu, để cộng đồng doanh nghiệp có điều kiện tham gia vào quá trình hoạch định chiến lược và chính sách xuất khẩu, cũng như xây dựng các chương trình xúc tiến xuất khẩu hiệu quả. Chính quyền Thành phố Hà Nội cần đóng một vai trò tích cực hơn nữa về phát triển các thị trường mới bằng cách thiết lập những định chế chuyên biệt về tiếp thị và nghiên cứu, phổ biến thông tin về các thị trường nước ngoài. Đẩy mạnh các chương trình hỗ trợ xuất khẩu và mở rộng thị trường nước ngoài thông qua công tác xúc tiến thương mại, công tác xúc tiến thương mại cơ bản là cung cấp thông tin trong đó bao gồm cả các thông tin về tư vấn pháp lý thương mại và là cầu nối cho các doanh nghiệp xuất khẩu; đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu có khả năng tiếp cận nguồn thông tin chính xác và chính thống về những thị trường mà doanh nghiệp quan tâm; tăng cường sử dụng những công cụ tài chính hỗ trợ xuất khẩu để hỗ trợ doanh nghiệp về tài chính và bảo hiểm xuất khẩu; đẩy mạnh liên kết giữa xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư của Hà Nội, hai công tác này nếu phối hợp tốt sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp trong phát triển kinh tế thương mại, giải quyết các vấn đề xã hội như lao động cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Hà Nội. Thành phố cũng cần xây dựng một chương trình xúc tiến xuất khẩu có qui mô và thường xuyên hoạt động để cung cấp những thông tin cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu. Nhà nước và Thành phố Hà Nội cần đẩy mạnh các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, tập trung vào các thị trường trọng điểm như Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc, Nga, ASEAN, SNG, Châu Phi; Phát triển các trung tâm thương mại, tiến hành các cuộc triển lãm và hội chợ ở nước ngoài cho các sản phẩm có tiềm năng, tư 157 vấn về xuất khẩu, hội thảo về xuất khẩu. + Để hoạt động xúc tiến thương mại thực sự đem lại hiệu quả cho công tác xuất nhập khẩu của thủ đô, cần tiến hành xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp, mở rộng hệ thống thu thập và xử lý thông tin thị trường trong nước và thế giới để cung cấp cho các doanh nghiệp trong nước, giúp doanh nghiệp mở rộng hợp tác quốc tế, tiếp cận với công nghệ hiện đại và tiên tiến, thâm nhập sản phẩm vào thị trường quốc tế. + Để có một tổ chức xúc tiến thương mại tốt hơn, Hà Nội nên nghiên cứu mô hình CETRA của Đài Loan, bởi vì Đài Loan giống Việt Nam ở chỗ có nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa, chú trọng vào sản xuất để xuất khẩu. Đây là mô hình tổ chức do chính quyền và tư nhân cùng lập ra, kinh phí hoạt động được tài trợ bởi ngân sách và các hiệp hội công nghiệp - thương mại. Tổ chức hoạt động hiệu quả nhờ mạng lưới văn phòng đại diện ở hầu hết các nước. + Thực hiện tốt các nội dung cơ bản của hoạt động xúc tiến thương mại như tạo cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp, tư vấn kinh doanh cho các doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) về thị trường; Giới thiệu doanh nghiệp và tìm kiếm bạn hàng, thông qua tổ chức các đoàn doanh nghiệp trong nước giao tiếp với bạn hàng nước ngoài và ngược lại, thông qua các cuộc gặp mặt, toạ đàm... để các doanh nghiệp tự tìm kiếm bạn hàng; Giới thiệu và phổ biến thông tin thị trường trong và nước ngoài, thông qua hệ thống báo chí, đĩa CD, mạng thông tin; Tổ chức hướng dẫn doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm thương mại, giới thiệu, quảng cáo hàng hoá, tìm kiếm bạn hàng và thị trường tiêu thụ; Tổ chức Trung tâm thương mại ở nước ngoài, giúp các doanh nghiệp thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh hoặc thành lập công ty Việt Nam ở nước ngoài, hoặc cửa hàng bán thử sản phẩm; Tổ chức thực nghiệm và giới thiệu các hình thức thương mại mới như: thương mại điện tử, đặt hàng qua bưu điện, kinh doanh trên thị trường kỳ hạn hàng 158 hoá; Hợp tác quốc tế về xúc tiến thương mại để mở rộng khả năng phát triển thị trường trong và ngoài nước với sự đa dạng hoá bạn hàng cho các doanh nghiệp. Phát triển hợp đồng thương mại cấp thành phố đối với xuất khẩu các mặt hàng mới, đối với các thị trường mới thâm nhập và thanh toán khó khăn. 3.4.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật thương mại Việc kiểm tra, giám sát thực hiện các văn bản pháp luật thương mại hiện hành trên địa bàn Hà Nội do Sở Thương mại thực hiện phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch theo quy định của cấp có thẩm quyền. Việc kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan đơn vị được kiểm tra. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thoả đáng. Giám đốc Sở Thương mại quyết định thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt. Giám đốc, Phó giám đốc Sở quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên của Sở chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của pháp luật. Văn phòng Sở giúp Sở Thương mại, Giám đốc, Phó giám đốc Sở kiểm tra việc thi hành các văn bản của Sở, Giám đốc, Phó giám đốc Sở đối với các Sở, ngành, cá nhân tổ chức có liên quan. Giám đốc Sở kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý của cơ quan mình. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. 159 Định kỳ hàng quý, Giám đốc Sở Thương mại báo cáo Chủ tịch uỷ ban nhân dân Thành phố tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý. Văn phòng và Phòng Kế hoạch tổng hợp Sở Thương mại tổng hợp chung, báo cáo Giám đốc Sở tình hình kiểm tra việc thi hành văn bản tại phiên họp thường kỳ của Sở Thương mại. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của Sở Thương mại Hà Nội. Chỉ đạo Thanh tra Sở, Chánh Văn phòng Sở, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị thuộc Sở phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của Luật Thanh tra, Luật khiếu nại, tố cáo; Định kỳ giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng. Giám đốc Sở phải có lịch tiếp công dân; phối hợp chặt chẽ với Thường trực Đảng uỷ, công đoàn ngành, công đoàn cơ quan tổ chức tiếp công dân. Tuỳ theo yêu cầu của công việc Giám đốc bố trí số lần tiếp dân trong tháng. Giám đốc Sở có thể uỷ nhiệm cho Phó giám đốc tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi quý Giám đốc Sở phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01 buổi. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các phòng chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị thuộc Sở có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại đơn vị mình. Đồng thời, giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác; Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy 160 định của pháp luật hiện hành. Chánh Thanh tra Sở giúp Giám đốc Sở tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Giám đốc Sở; Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Giám đốc Sở giao; Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các phòng chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị thuộc Sở tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật; Báo cáo tại phiên họp giao ban Sở về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý (nếu xét thấy cần thiết). Chánh Thanh tra Sở chủ trì, phối hợp với Văn phòng Sở Thương mại và các đơn vị có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công dân. (Chánh Thanh tra Sở làm thường trực công tác tiếp công dân của Sở). 3.4.6. Giải pháp hoàn thiện xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại Tiếp tục thu hút các tập đoàn lớn về thương mại, công nghệ cao vào Hà Nội nhằm tiếp cận phương thức quản lý, hấp thu công nghệ và các phương thức kinh doanh hiện đại, đó sẽ vừa là áp lực nhưng cũng là cơ hội để các doanh nghiệp và cơ quan quản lý học tập. Hơn nữa, Hà Nội cần xây dựng và phát triển một số mô hình sàn giao dịch hàng hoá cho một số sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Hà Nội hoặc những sản phẩm mà Hà Nội có thể khai thác thế mạnh của trung tâm vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Ngành thương mại Hà Nội cần có một tầm nhìn chiến lược, dài hạn trong việc đẩy mạnh ứng dụng, phát triển chính phủ điện tử và thương mại 161 điện tử trong đó phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và Internet đóng vai trò then chốt. Trong vài năm gần đây, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của ngành thương mại đã có những bước cải tiến đáng kể. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay chưa sử dụng có hiệu quả các thiết bị công nghệ thông tin, sự trao đổi và khai thác thông tin trong các mạng cục bộ và giữa các hệ thống mạng còn ít, thể hiện rõ tính yếu kém trong ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Với chức năng định hướng cho các doanh nghiệp và tạo môi trường cho thương mại điện tử phát triển; mặc dù xuất phát điểm của Việt Nam rất thấp về mọi mặt so với các nước trong khu vực và trên thế giới, nhưng lại có thể học tập được nhiều kinh nghiệm của các quốc gia đi trước như: vai trò của Chính phủ có tầm quan trọng rất lớn trong việc hoạch định chính sách cũng như là đối tượng đi tiên phong trong đẩy mạnh ứng dụng phát triển. Trong giai đoạn tới, Hà Nội cần tập trung xây dựng qui hoạch hệ thống chợ đầu mối, chợ nguyên, phụ liệu phục vụ sản xuất; tổ chức kênh lưu thông và phân luồng hàng hoá giữa Hà Nội và các địa phương trong vùng, qui hoạch hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, hệ thống cửa hàng bán lẻ tự chọn phù hợp cũng như có kế hoạch cụ thể về ngân sách thực hiện từ các nguồn của trung ương, địa phương và doanh nghiệp. Phải khắc phục hạ tầng thương mại yếu kém, tạo ra không gian tổ chức lưu thông hàng hoá một cách hoàn hảo từ sản xuất - lưu thông - tiêu dùng. Thực tế, hạ tầng thương mại vẫn còn manh mún, chưa tạo được không gian lưu thông hàng hoá thực cho thương nhân hoạt động thuận lợi. Hà Nội cần xây dựng hệ thống phân phối hiện đại; tổ chức các kênh phân phối hàng hoá bán buôn, bán lẻ trên địa bàn Thành phố gắn với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước; hình thành các hiệp hội và các công ty thương mại - dịch vụ có quy mô lớn trên địa bàn theo các mối liên 162 kết dọc, liên kết ngang và hỗn hợp, và đưa hoạt động liên kết thương mại với các tỉnh vào chiều sâu với mục tiêu Hà Nội phải là đầu tầu trong công tác hội nhập và phát triển kinh tế của khu vực phía Bắc và cả nước. Quy hoạch kênh phân phối hàng hoá gắn với quy hoạch chung của Hà Nội về không gian thị trường với không gian địa lý giao thông, hình thành các trung tâm thương mại, siêu thị, các đường phố thương mại chuyên doanh, hệ thống chợ và các kho tàng đầu mối. Việc quy hoạch phải kết hợp cả yêu cầu của phát triển thị trường hiện đại với giữ gìn cảnh quan chung của Hà Nội. Xu hướng những năm tới nên hình thành các đại siêu thị (diện tích 50.000m² trở lên) vừa bán buôn, vừa bán lẻ do các tập đoàn kinh doanh siêu thị lớn của nước ngoài đầu tư vào. Các đại siêu thị sẽ được xây dựng tại các khu vực ngoại đô, vị trí địa lý về giao thông thuận lợi; Hình thành các chuỗi siêu thị tại các trung tâm thương mại, các tuyến phố lớn trong khu vực nội thành. Các siêu thị, trung tâm thương mại tại khu vực này diện tích tuy không lớn nhưng đảm bảo được tính cạnh tranh cao do vị trí thuận lợi, hình thức kinh doanh bán lẻ là chủ yếu; Việc xây dựng mới, xây dựng lại các chợ tại các Quận nội thành và trung tâm huyện với quy mô vươn cao tầng, ít nhất phải đạt từ 4-7 tầng, trong đó kết hợp kinh doanh hỗn hợp. Đẩy mạnh sự phát triển của hệ thống các cửa hàng tiện ích, cửa hàng tự chọn trong thời gian tới, sẽ dần thay thế vị trí việc kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ tư nhân và cửa hàng bách hoá của các doanh nghiệp với hình thức kinh doanh lạc hậu (hậu quả thời kỳ bao cấp); Hà Nội cần tiếp tục hình thành mới các tuyến phố chuyên doanh, mỗi tuyến phố sẽ kinh doanh một hoặc một vài mặt hàng. Các tuyến phố chuyên doanh được hình thành từ lịch sử hoặc tự phát đang hoạt động sẽ được chuyên môn hoá cao hơn, tập trung nhiều thành phần tham gia hơn, mật độ kinh doanh cao hơn. 3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.5.1. Kiến nghị về sự phối hợp giữa các Sở, ban ngành của Hà Nội 163 Để hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý Nhà nước đối với phát triển thương mại trên địa bàn Thành phố. Kiến nghị Sở Thương mại và các Sở, ban ngành liên quan như sau: - Sở Công Thương: Đào tạo, bồi dưỡng năng lực quản lý Nhà nước về thương mại cho cán bộ, nhân viên. Đồng thời, triển khai xây dựng các đề án tăng cường công tác phổ biến kiến thức và quản lý Nhà nước về thương mại cho các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố... - Sở Văn hoá, thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Y tế xác định vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, triển khai thực hiện công tác chỉ đạo về quản lý Nhà nước về thương mại gắn với từng ngành để đảm bảo công tác chỉ đạo thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về thương mại có hiệu quả... - Sở Kế hoạch và Đầu tư: cân đối, bố trí kế hoạch đầu tư; nghiên cứu đề xuất vốn đầu tư cho triển khai thực hiện tốt các nội dung quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn Thành phố. - Sở Xây dựng và Sở Kiến trúc: Trên cơ sở Quy hoạch phát triển ngành thương mại của Hà Nội, cần điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch xây dựng và Quy hoạch kiến trúc của Thành phố, đảm bảo bố trí không gian và kiến trúc phù hợp theo tiêu chuẩn cho các loại hình thương mại ở từng khu vực trên địa bàn Thành phố cho phù hợp. - Sở Tài chính: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan bố trí kinh phí cho triển khai thực hiện tốt các nội dung quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn Thành phố; Phối hợp chặt chẽ với Sở Thương mại và các cơ quan có liên quan trong việc sử dụng các công cụ tài chính, thuế để ổn định thị trường và khuyến khích, hỗ trợ phát triển thương mại của Thành phố. 164 - Sở Giao thông công chính: Trên cơ sở mạng lưới thương mại được quy hoạch, cần có kế hoạch triển khai hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch giao thông của Thành phố, tạo thuận lợi cho phát triển mạng lưới thương mại và cho lưu chuyển hàng hoá trên thị trường. Phối hợp với Sở Công an cải tiến và hoàn thiện quản lý giao thông để tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại ở các khu vực, cũng như thuận lợi cho việc cung ứng, bốc dỡ và nhập hàng vào mạng lưới thương mại trên địa bàn Thành phố. - Sở Tài nguyên và Môi trường: trên cơ sở qui hoạch phát triển thương mại Hà Nội, điều chỉnh và bổ sung kế hoạch sử dụng đất của Thành phố để ưu tiên dành đất cho phát triển thương mại, xác định địa giới cho các loại hình thương mại đã được quy hoạch. - Sở Khoa học - công nghệ: Phối hợp với Sở Thương mại và các cơ quan khác để xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại của Thành phố áp dụng các công nghệ kinh doanh và quản lý hiện đại, áp dụng ISO 9001... - Sở Lao động, thương binh và Xã hội: Xây dựng và ban hành các chính sách ưu đãi để thu hút lao động có trình độ cao, nhân tài vào ngành thương mại, nhằm thực hiện tốt các nội dung quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn Thành phố. - Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Thương mại xây dựng các trung tâm đào tạo cán bộ quản lý và nhân viên cho ngành thương mại và cho các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Thành phố. - Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì hướng dẫn thực hiện Chương trình Chính phủ điện tử, thương mại điện tử trên địa bàn; hỗ trợ doanh nghiệp thông tin về công nghệ và chuyển giao công nghệ. Phối hợp với Sở Thương mại xây dựng và vận hành 165 mạng thông tin của ngành thương mại Thành phố. - Đối với các cơ quan Phát thanh - Truyền hình của Thành phố: cần tăng cường nội dung thông tin về quản lý Nhà nước về thương mại; Tuyên truyền để nâng cao nhận thức về vai trò của quản lý Nhà nước đối với thương mại cho cấp quản lý, doanh nghiệp và toàn thể người dân trên địa bàn Thành phố; Tuyên truyền về định hướng và chính sách quản lý Nhà nước về thương mại của Thành phố... - Các quận, huyện: Phối hợp liên ngành và liên vùng nhằm triển khai thực hiện tốt các nội dung quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn từng đơn vị. Đảm bảo bố trí và sử dụng cán bộ có năng lực phù hợp và trình độ chuyên nghiệp về quản lý thương mại trên địa bàn. - Các doanh nghiệp: Chủ động tìm hiểu, nghiên cứu các nội dung quản lý Nhà nước về thương mại, trên cơ sở đó xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với các nội dung của quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn Thành phố. 3.5.2. Kiến nghị đối với Chính phủ Tiếp tục đẩy nhanh việc đàm phán, ký kết các Hiệp định tự do thương mại song phương và khu vực (FTA/RTA) để tận dụng lợi thế của tự do hoá thương mại, hạn chế các rào cản thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu vào các thị trường. Cần tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế - thương mại trong nước cho sát hợp với các định chế của tổ chức thương mại thế giới, các cam kết quốc tế và bắt kịp với xu hướng vận động của thương mại quốc tế, nhất là hệ thống pháp luật về đất đai, về cạnh tranh, luật Doanh nghiệp, luật Thương mại... cần có các hướng dẫn cụ thể trong triển khai thực hiện. 166 Chính phủ cần chỉ đạo các cơ quan nhà nước có liên quan điều tra, phân loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm, từng ngành, từng loại dịch vụ, từng doanh nghiệp, từng địa phương để xây dựng kế hoạch, biện pháp thiết thực nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và cho hàng hoá, dịch vụ Việt Nam. Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn cho công tác nghiên cứu, phân tích, đánh giá và khai thác lợi thế so sánh của Việt Nam để tạo cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, chính sách và các quyết định thích hợp trong tiến trình hội nhập. Từ việc xác định ưu thế cạnh tranh và lợi thế so sánh của các mặt hàng để xây dựng phương án đầu tư, đổi mới công nghệ vào từng mặt hàng theo thứ tự ưu tiên, kết quả đa dạng hoá các nguồn hàng và thị trường xuất khẩu để giảm thiểu thiệt hại khi thị trường thế giới biến động. Cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại cấp Chính phủ, các cơ quan ngoại giao và thương vụ Việt Nam ở nước ngoài cần đóng vai trò tích cực hơn nữa trong việc cung cấp thông tin về pháp luật, thị trường, thị hiếu, yêu cầu về chất lượng sản phẩm, các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm nhập khẩu của các nước để giúp các doanh nghiệp trong nước thu thập được đầy đủ thông tin, từ đó xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường. Các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài cần đẩy mạnh hoạt động phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức các dịch vụ quảng cáo, triển lãm hàng Việt Nam ở nước ngoài. Chính phủ cần hỗ trợ mạnh hơn nữa để nâng cao năng lực của mạng lưới xúc tiến thương mại, đặc biệt là năng lực cung cấp thông tin, marketing thông qua việc hướng dẫn tư vấn kỹ thuật nghiệp vụ, chuyên môn miễn phí, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực và các hỗ trợ cần thiết khác... Tăng cường điều phối liên ngành giữa các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an trong việc hợp lý hoá các khâu tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp theo nguyên tắc một cửa, phối hợp liên thông giữa các cơ quan, rút ngắn tối đa thời gian, giải quyết nhanh gọn 167 các công việc cho thương nhân để gia nhập thị trường. Tăng cường điều phối liên ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về thương mại trên phạm vi cả nước. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường tản quyền, phân cấp, rà soát lại vấn đề uỷ quyền, phân cấp của cơ quan cấp bộ, ngành trung ương cho cấp địa phương... Bên cạnh đó, giám sát và yêu cầu bắt buộc các nhân viên hành chính Nhà nước các cấp phải tuân thủ các quy trình hành chính minh bạch, công khai. Kiến nghị đối với Bộ chức năng QLNN về thương mại - Bộ Công Thương: Cần chỉ đạo sát sao và hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật cho Sở để thực hiện tốt nội dung QLNN về thương mại trên địa bàn Hà Nội, cụ thể: Chỉ đạo và hướng dẫn việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về quản lý điều hành vĩ mô thương mại trên địa bàn Thành phố, hướng dẫn về chuyên môn và kỹ thuật cho việc xây dựng và điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại của Thủ đô Hà Nội; Hướng dẫn việc xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các loại hình thương mại của Hà Nội như chợ, siêu thị, đại siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, trung tâm phân phối, sàn giao dịch… Cần giúp đỡ và hỗ trợ cho công tác XTTM, thông tin thị trường, đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ cơ quan chức năng QLNN về thương mại trên địa bàn, đồng thời hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực thương mại Hà Nội để tăng cường năng lực QLNN cũng như năng lực chuyên môn thực hiện nhiệm vụ thương mại trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. 168 KẾT LUẬN Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới quản lý Nhà nước về kinh tế nói chung và với hoạt động thương mại nói riêng là một tất yếu khách quan, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về thương mại sẽ tạo điều kiện để thương mại phát triển, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, tạo sự tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vai trò của quản lý Nhà nước (QLNN) đối với phát triển thương mại trên địa bàn Hà Nội thời gian qua được biểu hiện cụ thể bằng việc Thành phố Hà Nội đã xây dựng và tổ chức thực hiện nhiều cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ khuyến khích sự hình thành và phát triển các loại hình thương mại văn minh, hiện đại trên địa bàn Thành phố. Tuy nhiên, sự phát triển của thương mại Hà Nội thời gian qua thực sự chưa tương xứng với những tiềm năng và lợi thế của Thủ đô Hà Nội. Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của phát triển thương mại thủ đô Hà Nội trong thời gian qua, có nguyên nhân quan trọng là quản lý nhà nước về thương mại nói chung, nội dung quản lý nhà nước về thương mại nói riêng còn nhiều yếu kém và bất cập. Sự lạc hậu và thiếu đồng bộ trong nội dung quản lý nhà nước về thương mại đã làm giảm hiệu lực quản lý nhà nước. Một số nội dung quản lý theo mô hình cũ đã cản trở sự phát triển của thương mại Hà Nội. Những vấn đề mới phát sinh trong hoạt động thương mại không được bổ sung kịp thời vào nội dung quản lý nhà nước của Thành phố đã dẫn tới sự buông lỏng và lúng túng của các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại. Quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn Thành phố Hà Nội là một vấn đề rất phức tạp, do đó cần phải nghiên cứu để tìm ra phương hướng hoàn 169 thiện công tác quản lý Nhà nước về thương mại hàng hoá cho phù hợp với điều kiện mới. Xuất phát từ yêu cầu khách quan đó, Nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Hoàn thiện nội dung quản lý Nhà nước về thương mại hàng hoá trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020” làm Luận án Tiến sĩ. Đề tài đạt được một số kết quả sau: - Đã hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thương mại ở Hà Nội và vai trò của thương mại Hà Nội đối với phát triển kinh tế Thành phố nói riêng và cả nước nói chung. - Nghiên cứu các nội dung của quản lý Nhà nước về thương mại hàng hoá trên địa bàn Thành phố Hà Nội. - Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý Nhà nước về thương mại của một số thành phố trong và ngoài nước để rút ra những kinh nghiệm cho trường hợp cụ thể là Thành phố Hà Nội. - Phân tích thực trạng thương mại của Thành phố Hà Nội thời gian từ 2001 đến nay. - Phân tích tình hình thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về thương mại hàng hoá trên địa bàn Thành phố Hà Nội, rút ra những điểm còn tồn tại trong thực hiện nội dung quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn Hà Nội. - Đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý Nhà nước về thương mại hàng hoá trên địa bàn Hà Nội tới năm 2020. - Kiến nghị với nhà nước một số điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về thương mại hàng hoá trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Những nghiên cứu đạt được trong luận án hy vọng sẽ góp phần tăng 170 cường năng lực và hiệu lực quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn Hà Nội. Trên cơ sở đó thúc đẩy phát triển thương mại trên địa bàn Hà Nội, hướng tới thực hiện mục tiêu Hà Nội phải hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá vào năm 2015. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Mạnh Hoàng (2003), "Tăng cường xúc tiến thương mại - đòn bẩy để mở rộng thị trường xuất khẩu của Thủ đô", Tạp chí Lý luận chính trị, (1), trang 27 - 29, 34. 2. Nguyễn Mạnh Hoàng (2006), "Phát triển thị trường nội địa Hà Nội giai đoạn 2006 - 2010", Tạp chí Kinh tế và phát triển (đặc san, tháng 9 năm 2006), trang 99 - 102. 3. Nguyễn Mạnh Hoàng (2007), "Thương mại Hà Nội trong tiến trình hội nhập", Tạp chí Khoa học thương mại, (17), trang 42 - 45. 4. Nguyễn Mạnh Hoàng (2007), "Hoạt động HNKTQT của Thành phố Hà Nội: Một số kết quả bước đầu và kế hoạch năm 2007", Bản tin Hà Nội - Hội nhập và phát triển, (1), trang 20-24. 5. Nguyễn Mạnh Hoàng (2008), "Một số giải pháp phát triển dịch vụ trình độ, chất lượng cao và đẩy mạnh xuất khẩu của Thành phố Hà Nội năm 2008", Tạp chí Thương mại, (1+ 2), trang 26 - 27. 171 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tiếng Việt 1. Vũ Tuấn Anh (1994), Vai trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 2. Bộ Thương mại (1994), Những quan điểm và kiến nghị về cơ chế thị trường và vai trò của nhà nước trong quản lý nền kinh tế nước ta hiện nay, Chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước mã số KX.03, đề tài KX-03-04, Hà Nội. 3 Bộ Thương mại (1995), Báo cáo tổng hợp về thương nhân hoạt động thương mại và công tác quản lý nhà nước về thương mại, Hà Nội. 4. Bộ Thương mại (2003), Đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển thị trường nội địa góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội năm 2003, Hà Nội. 5. Bộ Thương mại (2003), Đổi mới và hoàn thiện quản lý Nhà nước về thương mại trên thị trường nội địa nước ta thời kỳ đến năm 2010, Hà Nội. 6. Bộ Thương mại (2004), Quản lý Nhà nước về lưu thông hàng hoá trên thị trường nội địa, Hà Nội. 7. Bộ Thương mại (2004), Thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội. 8. Bộ Thương mại (2006), Thương mại Việt Nam 20 năm đổi mới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 9. Bộ Thương mại (2007), Báo cáo thương mại Việt Nam năm 2007, Hà Nội. 10. Bộ Thương mại (2007), Quá trình đổi mới cơ chế, chính sách thương mại từ năm 1986 đến nay, những thành tựu và bài học kinh nghiệm, Hà Nội. 11. Bộ Thương mại (2007), Nội dung và phương pháp quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương nhân trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội. 12. Bộ Thương mại (2007), Báo cáo thương mại Việt Nam năm 2006, phương hướng phát triển năm 2007, Hà Nội. 172 13. Mai Văn Bưu chủ biên (1997), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 14. Nông Phú Bình (2006), Thị trường và vai trò quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. 15. Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội (1986), Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ 10 Đảng bộ Thành phố Hà Nội, Hà Nội. 16. Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ 11 Đảng bộ Thành phố Hà Nội, Hà Nội. 17. Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ 12 Đảng bộ Thành phố Hà Nội, Hà Nội. 18. Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ 13 Đảng bộ Thành phố Hà Nội, Hà Nội. 19. Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ 14 Đảng bộ Thành phố Hà Nội, Hà Nội. 20. Cục Hải quan Hà Nội (2007), Báo cáo ngành Hải quan Hà Nội năm 2007, Hà Nội. 21. Cục Thống kê Hà Nội (2002), Niên giám thống kê Hà Nội 2001, Hà Nội. 22. Cục Thống kê Hà Nội (2003), Niên giám thống kê Hà Nội 2002, Hà Nội. 23. Cục Thống kê Hà Nội (2004), Niên giám thống kê Hà Nội 2003, Hà Nội. 24. Cục Thống kê Hà Nội (2005), Niên giám thống kê Hà Nội 2004, Hà Nội. 25. Cục Thống kê Hà Nội (2006), Niên giám thống kê Hà Nội 2005, Hà Nội. 26. Cục Thống kê Hà Nội (2007), Niên giám thống kê Hà Nội 2006, Hà Nội. 27. Cục Thống kê Hà Nội (2008), Niên giám thống kê Hà Nội 2007, Hà Nội. 28. Mai Ngọc Cường (1994), Lý luận và thực tiễn thương mại quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội. 29. Nguyễn Trí Dĩnh (1993), Vai trò nhà nước trong phát triển kinh tế các nước ASEAN, NXB Thống kê, Hà Nội. 173 30. Đặng Đình Đào - Hoàng Đức Thân (2004), Giáo trình kinh tế thương mại, NXB Thống kê. 31. Nguyễn Duy Gia (1998), Một số vấn đề Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 32. Vũ Văn Hoá, Quản lý Nhà nước về phát triển thị trường và thương mại nội địa trong điều kiện CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, Học viện Tài chính. 33. Học viện hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2000), Đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp thương mại Nhà nước ở nước ta hiện nay, NXB Lao động, Hà Nội. 34. Intimext (2005), Chiến lược phát triển hệ thống kinh doanh nội địa để trở thành Nhà Phân phối lớn tại Việt Nam, tham luận tại Hội thảo lưu thông hàng hoá trong nước - Bộ Thương mại. 35. Luật Thương mại (2005), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 36. Võ Đại Lược (1997), Việt Nam chính sách thương mại và đầu tư, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 37. Ngô Quang Minh chủ biên (2001), Kinh tế Nhà nước và quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 38. Nguyễn Thị Nhiễu (2007), Nghiên cứu dịch vụ bán buôn bán lẻ của một số nước và khả năng vận dụng vào Việt Nam, Đề tài cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Thương mại - Bộ Công Thương, Hà Nội. 39. Nguyễn Văn Oánh, Nguyễn Thanh Tuấn đồng chủ biên ((2002), Bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong hoạt động quản lý của nhà nước ta hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 40. Lương Xuân Quỳ chủ biên (1994), Cơ chế thị trường và vai trò của nhà nước trong nền kinh tế Việt nam, NXB Thống kê, Hà Nội. 174 41. Sở Thương mại Hà Nội (2002), Báo cáo hoạt động quản lý Nhà nước năm 2001, Hà Nội. 42. Sở Thương mại Hà Nội (2003), Báo cáo hoạt động quản lý Nhà nước năm 2002, Hà Nội. 43. Sở Thương mại Hà Nội (2004), Báo cáo hoạt động quản lý Nhà nước năm 2003, Hà Nội. 44. Sở Thương mại Hà Nội (2005), Báo cáo hoạt động quản lý Nhà nước năm 2004, Hà Nội. 45. Sở Thương mại Hà Nội (2006), Báo cáo hoạt động quản lý Nhà nước năm 2005, Hà Nội. 46. Sở Thương mại Hà Nội (2007), Báo cáo hoạt động quản lý Nhà nước năm 2006, Hà Nội. 47. Sở Thương mại Hà Nội (2008), Báo cáo hoạt động quản lý Nhà nước năm 2007, Hà Nội. 48. Tổng cục Thống kê (1998), Quản lý Nhà nước về thành phần kinh tế, NXB Thống kê, Hà Nội. 49. Tổng cục Thống kê (2002), Niên giám Thống kê năm 2001, NXB Thống kê, Hà Nội. 50. Tổng cục Thống kê (2003), Niên giám Thống kê năm 2002, NXB Thống kê, Hà Nội. Error! Not a valid link.Error! Not a valid link.55. Tổng cục Thống kê (2008), Niên giám Thống kê năm 2007, NXB Thống kê, Hà Nội. 56. Trần Thị Thanh Thuỷ (2003), Lý luận cơ bản của quản lý Nhà nước về Thương mại trong điều tiết lưu thông hàng hoá trên thị trường, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương mại Hà Nội. 57. Nguyễn Hữu Tri (1996), Những vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nước XHCN ở nước ta, Trường cán bộ Thương mại Trung ương, Hà Nội. 58. UBND Thành phố Hà Nội (2006), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - 175 xã hội Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn 2030, Hà Nội. 59. UBND Thành phố Hà Nội (2006), Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Hà Nội. 60. UBND Thành phố Hà Nội (2007), Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Thành phố Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Hà Nội. 61. Phan Tố Uyên (2006), Những cơ hội và thách thức đối với thương mại Hà Nội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Đề tài cấp cơ sở, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 62. Lê Danh Vĩnh (2006), 20 năm đổi mới cơ chế chính sách thương mại của Việt Nam - những thành tựu và bào học kinh nghiệm, NXB Thống kê, Hà Nội. 63. Hoàng Thọ Xuân (2005), Phương hướng và nhiệm vụ tổ chức thị trường, củng cố và phát triển các doanh nghiệp phân phối trong nước, góp phần bình ổn thị trường giá cả chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và mở cửa thị trường nội địa, Tham luận tại Hội thảo lưu thông hàng hoá trong nước - Bộ Thương mại. 64. Viện kinh tế kỹ thuật thương mại (1994), Quản lý nhà nước trong điều kiện bãi bỏ chế độ Bộ chủ quản doanh nghiệp nhà nước, Đề tài mã số : 94-78-016, Hà Nội. 65. Viện nghiên cứu kinh tế, Bộ KH & ĐT (2001 và 2005), Kinh tế và dự báo từ 1995 đến 2000 và Kinh tế Việt Nam các năm từ 2000-2005 - NXB Khoa học - kỹ thuật. B. Tiếng Anh 66. ESCAP (2001), National Training Workshop on Export promotion, Hanoi. 67. Francis Kwong (2002), A retail-Led Distribution Model, China 176 Resources Enterprise Ltd, China. 68. Gavin Sinclair, Anath Lyer, Jane Anderson (1998), The suppermarket Supply Chain In Shanghai, China. 69. ITC (1993), Exports from Small and medium sized Enterprises in developing Countries, Geneva. 70. ITC (2000), The SME and information Technology, Geneva. 71. Lin & Fung Research Centre (2003), The Issue of Slotting fee in China’s Suppermarket Chains, China. 72. Market Research Centre (2001), China Super Store Market, China 73. Melvin Morgenstein & Harriet Strongin (1987) Modern Retailing - Management Principales and Practices Prentice-Hall, Inc. New Jersey. 74. Philips Kotler (1961), Fundamental marketing, 2th Edition. 75. Paul Newbold (1995), Statistics for Business & Economics, Fourth Edition, Prentice-Hall International, Inc. 76. Sanjaya Lall and Rajneesh Narula, (2004), “FDI and its Role in Economic Development: Do We need a new Agenda?”, European Journal of Development Research, Vol. 16. 77. UNCTAD (1999), World Investment Report, NewYork and Geneva. 78. Wang Zhenru (2005), Wal - Mart in China, Beijing.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA_Nguyen.Manh.Hoang_NEU.pdf
Tài liệu liên quan