MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới kinh tế, từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc huy động và sử dụng các nguồn lực, trong đó nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển đã có thay đổi cơ bản do tác động của cơ chế thị trường với sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Sự ra đời của các định chế tài chính đã tác động đến sự ra đời và phát triển của thị trường tài chính, các trung gian tài chính như ngân hàng thương mại cổ phần, công ty tài chính, quỹ đầu tư . góp phần tích cực vào việc tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Sự di chuyển và phân bổ nguồn vốn trong xã hội cho đầu tư phát triển được tiến hành phù hợp, hiệu quả hơn điều đó đóng vai trò tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước.
Thực tế, sự ra đời của các tổng công ty Nhà nước được phát triển thành các tập đoàn kinh tế đánh dấu một bước phát triển mới của quá trình đổi mới, sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta. Thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về việc đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước, thời gian qua các doanh nghiệp Việt Nam đã tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đẩy mạnh công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế thế giới. Các tổng công ty Nhà nước hoạt động theo tinh thần Nghị định số 90/TTg và 91/TTg ngày
07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Do vậy, một số tổng công ty đã chuyển sang hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế (trong đó có các ngành dầu khí, bưu chính viễn thông, than khoáng sản, dệt may, công nghiệp tàu thuỷ, cao su, điện lực và tài chính bảo hiểm - Bảo Việt) gắn với nhiều hình thức sở hữu, hoạt động theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực. Tuy nhiên, một trong những khó khăn lớn của các tập đoàn kinh tế Nhà nước là vấn đề huy động vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để triển khai các dự án sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh, hội nhập kinh tế thế giới hiện nay. Đó là hệ quả tất yếu dẫn đến sự ra đời của các công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế và/hoặc thuộc các tổng công ty Nhà nước ở Việt Nam.
Thời gian qua, hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoạt động theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và Nghị định số 79/2002/NĐ-CP, một mặt góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, mặt khác cũng đóng góp tích cực vào việc điều tiết, giải quyết những khó khăn về nguồn vốn hoạt động của các thành viên trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay Công ty tài chính Dầu khí đang đứng trước không ít khó khăn và thách thức trong quá trình hoạt động, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (viết tắt là WTO). Việc mở cửa thị trường tài chính – ngân hàng của Việt Nam theo cam kết khi gia nhập WTO đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết đối với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế của nước ta theo lộ trình hội nhập.
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ và sơ đồ
Trang
Mở đầu 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm hoạt 8
động của công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế trong nền kinh tế thị trường
1.1. Cơ sở lý luận về công ty tài chính trong nền kinh tế thị trường 8
1.2. Kinh nghiệm hoạt động của công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
2.1. Bối cảnh ra đời của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
2.2. Quá trình hình thành và hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
2.3. Bài học kinh nghiệm qua quá trình hoạt động của Công ty tài chính
Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động của
Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
3.1. Khái quát tình hình kinh tế quốc tế và trong nước, thời cơ và thách thức đối với hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
3.2. Phương hướng phát triển Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam
3.3. Giải pháp thúc đẩy hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
3.4. Kiến nghị 169
Kết luận 174
Danh mục các công trình của tác giả đã công bố 179
Danh mục tài liệu tham khảo 180
Phụ lục 188 .
202 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1721 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: kinh nghiệm và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh độ chuyên
môn giỏi cả về tin học lẫn kiến thức tài chính ngân hàng. Việc này sẽ giúp
PVFC chủ động, sáng tạo trong việc khai thác sử dụng hết chức năng của các
159
phần mềm đồng thời có thể thiết kế, lập trình các chương trình phần mềm
riêng phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp cũng như phát triển các sản
phẩm dịch vụ mới.
- Đầu tư xây dựng phần mềm nghiệp vụ hiện đại core-banking, các
phần mềm bảo mật đường truyền...
- Nâng cấp và sử dụng thống nhất hệ thống phần cứng máy tính trong
toàn hệ thống nhằm sử dụng tối đa hiệu quả công nghệ thông tin.
- Tổ chức hệ thống thông tin thống nhất, cập nhật, chính xác, an toàn.
Thiết lập các kênh thông tin giữa các cấp quản lý theo chiều dọc với chiều
ngang, thực hiện phân tích thường xuyên hoặc định kỳ hoạt động kinh doanh
của PVFC tạo ra nguồn thông tin đã qua xử lý nhanh chóng, kịp thời, chính
xác để phục vụ công tác quản lý điều hành.
3.3.5. Áp dụng các tiêu chuẩn quản lý quốc tế
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (viết tắt là ISO) được thành lập từ năm
1947, ISO là một hội đoàn toàn cầu của hơn 150 các cơ quan tiêu chuẩn quốc
gia. Hiện nay ISO đã soạn thảo và ban hành gần 16.000 tiêu chuẩn cho sản
phẩm, dịch vụ, hệ thống quản lý, thuật ngữ, phương pháp... Bộ tiêu chuẩn ISO
9000 do ISO ban hành nhằm cung cấp các hướng dẫn quản lý chất lượng và
xác định các yếu tố cần thiết của một hệ thống chất lượng để đạt được sự đảm
bảo về chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ mà một tổ chức cung cấp.
Hiện nay PVFC đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 1900:2000. Mục tiêu áp dụng tiêu chuẩn ISO 1900:2000 tại PVFC nhằm
khẳng định khả năng cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính tiền tệ, các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại thống nhất trong toàn hệ thống để
đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, PVFC cần xác định việc áp
dụng tiêu chuẩn ISO để nâng cao sự thoả mãn các yêu cầu về sản phẩm dịch
160
vụ của khách hàng, xây dựng các quá trình cải tiến thường xuyên và phòng
ngừa lỗi trong quá trình hoạt động. Để triển khai công tác ISO đạt mục tiêu
trên, PVFC cần tập trung thực hiện các nội dung sau:
- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng với các nội dung chi tiết, các
yêu cầu chung và yêu cầu của hệ thống tài liệu để làm nền tảng của hệ thống
quản lý chất lượng.
- Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm quản lý hệ thống quản lý
chất lượng của PVFC. Lãnh đạo PVFC phải nhận biết các yêu cầu của khách
hàng khi xây dựng chiến lược phát triển PVFC và cam kết đáp ứng các yêu
cầu đúng pháp luật và chức trách giải quyết công việc. Lãnh đạo PVFC phải
xác định chính sách chất lượng và để đạt chính sách này phải xác định các
mục tiêu chất lượng đồng thời việc hoạch định các biện pháp cần tiến hành để
đạt được mục tiêu đó. Ban lãnh đạo PVFC cần đảm bảo có sự trao đổi thông
tin nội bộ rõ ràng về hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng và xem xét,
đánh giá định kỳ hệ thống để đảm bảo hệ thống luôn thích hợp và có hiệu lực.
- Chuẩn bị đầy đủ cơ sở hàng tầng, môi trường làm việc cần thiết
nhằm tạo khả năng đảm bảo các yêu cầu của khách hàng đều được đáp ứng.
Bên cạnh đó, cần quán triệt để CBCNV hiểu được sự cần thiết của việc áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO tại PVFC.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ có kiến thức cơ bản về công tác quản lý chất
lượng, làm nòng cốt trong việc hoàn thiện các quy trình công việc, tham gia
đánh giá nội bộ tại PVFC.
Bên cạnh đó, là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, PVFC cần nhanh
chóng thực hiện và vận dụng các chuẩn mức kế toán quốc tế về công cụ tài
chính. Các công cụ tài chính giữ vị trí quan trọng trong các tổ chức tín dụng.
Tính phức tạp của các công cụ tài chính ngày càng gia tăng do vậy việc vận
161
dụng một cách phù hợp các chuẩn mực quốc tế (IAS39, IAS32 và IFRS7) là
cần thiết và cấp bách nhằm đảm bảo các thông tin hữu ích cho các quá trình ra
quyết định kinh doanh của PVFC.
Ngoài ra với vai trò là một tổ chức tín dụng, PVFC cần có lộ trình để
áp dụng hiệu quả các tiêu chuẩn quản lý hiện đại đang áp dụng trên thế giới
về công tác quản trị rủi ro, xếp hạng tín dụng khách hàng nội bộ, các tỷ lệ an
toàn trong các lĩnh vực hoạt động.
3.3.6. Tăng cường năng lực cạnh tranh
Ngày nay khoa học kỹ thuật được phát triển với tốc độ vô cùng nhanh,
tình hình kinh tế - xã hội cũng liên tục được đổi mới, con người không thể
đơn thuần tổ chức sản xuất kinh doanh trước rồi sau đó mới đi tìm thị trường
để tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, mà phải có được những thông tin thị trường rồi
sau đó mới tổ chức sản xuất kinh doanh. Tại các nước phát triển trên thế giới,
công tác nghiên cứu thị trường được xác định có vai trò cực kỳ quan trọng, tại
Việt Nam các doanh nghiệp đã hiểu được rằng công tác nghiên cứu thị trường
không chỉ đơn thuần là quảng cáo, khuyến mại, bán hàng trực tiếp, tặng quà
kèm theo sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ... mà còn rất nhiều các hoạt động
khác.
Khi Việt nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, các tổ chức tín
dụng Việt nam nói chung và PVFC nói riêng phải đối mặt với cuộc cạnh tranh
vô cùng khốc liệt của các ngân hàng thương mại và tập đoàn tài chính trên thế
giới, đó là cuộc cạnh tranh mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực tài chính ngân hàng
về thị phần sản phẩm ngân hàng truyền thống, sản phẩm dịch vụ mới nổi trội,
chất lượng nguồn nhân lực và công nghệ quản trị ngân hàng hiện đại. Để đạt
được các mục tiêu và định hướng phát triển trong chiến lược kinh doanh của
mình, hoạt động nghiên cứu thị trường cần tổ chức thực hiện chuyên nghiệp
để trở thành công cụ đắc lực nhằm giới thiệu cho khách hàng hiểu biết về hoạt
162
động của PVFC, thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ tài chính tiền tệ.
Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, PVFC cần tạo ra sự khác biệt ưu việt so
với các ngân hàng thương mại và các công ty tài chính khác ở Việt nam.
Do đó mục tiêu của hoạt động nghiên cứu thị trường được đặt ra gồm:
- Lấy khách hàng là mục tiêu, là đối tượng trọng tâm trong hoạt động
của công ty. PVFC cần tham gia tích cực vào hoạt động đầu tư, kinh doanh
của PVN và các đơn vị thành viên. Phấn đấu trở thành cầu nối trực tiếp duy
nhất giữa các tổ chức tín dụng với PVN và các đơn vị thành viên của PVN,
mở rộng thị trường cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ.
- Tạo lập, duy trì mối quan hệ thường xuyên, thân thiện để khai thác
cơ hội phát triển kinh doanh. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ tài chính tiền
tệ, không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Trong thời gian trước mắt PVFC cần triển khai thực hiện:
- Tạo nên lợi thế cạnh tranh bằng sự khác biệt trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng. Hiện nay, các sản phẩm truyền thống của ngành ngân hàng là
tương đối giống nhau, PVFC xây dựng hình ảnh công ty tài chính chuyên
nghiệp gắn liền với các sản phẩm đặc thù với tính độc đáo, chuyên biệt, sự
tiện lợi, độ an toàn, giá trị gia tăng của sản phẩm, dịch vụ, thời gian xử lý
công việc, tác phong và thái độ của CBNV với khách hàng là những yếu tố
làm nâng cao tính cạnh tranh và sự khác biệt của PVFC so với các ngân hàng
và công ty tài chính khác.
- Tổ chức giới thiệu với khách hàng trong, ngoài ngành về chức năng,
nhiệm vụ, các loại hình dịch vụ, các chính sách ưu đãi, lợi thế cạnh tranh để
thu hút khách hàng hiểu, sử dụng các sản phẩm dịch vụ của PVFC, đặc biệt là
giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá để khách hàng có thể nhận biết, hiểu, phân
163
biệt được sự khác biệt cũng như các ưu việt của PVFC so với các tổ chức tín
dụng khác.
- Xây dựng hệ thống chính sách khách hàng với nhiều hình thức, áp
dụng riêng cho từng đối tượng khách hàng:
+ Với các tổ chức tài chính ngân hàng: Quan hệ chặt chẽ, chân thành
với các ngân hàng thương mại quốc doanh, các định chế tài chính khác trong
và ngoài nước. Tăng cường hợp tác, tranh thủ sự ủng hộ của các định chế tài
chính hiện đại trên thế giới.
+ Với PVN: PVFC là một định chế tài chính, là tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, là công cụ của PVN để thực thi các chính sách tài chính.
+ Với các doanh nghiệp là đơn vị thành viên của PVN: Củng cố nhằm
thắt chặt hơn nữa mối quan hệ hợp tác với mục tiêu hỗ trợ tối đa cho hoạt
động kinh doanh, cung cấp mọi sản phẩm dịch vụ tài chính phục vụ các đơn
vị.
+ Với các doanh nghiệp, khách hàng khác ngoài ngành: Mở rộng trên
cơ sở có sự lựa chọn đánh giá, ưu tiên các doanh nghiệp có tiềm năng phát
triển có năng lực tài chính và năng lực quản trị doanh nghiệp, các doanh
nghiệp có hoạt động phục vụ lợi ích của PVN.
- Lựa chọn các hình thức hoạt động thị trường phù hợp với tình hình
thực tế của từng giai đoạn và nhu cầu tăng trưởng của từng loại hình kinh
doanh cụ thể.
3.3.7. Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng văn hoá doanh nghiệp
3.3.7.1. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng đội ngũ CBCNV có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có
năng lực chuyên môn, năng động trong xử lý các tình huống và luôn sáng tạo
164
vượt qua thử thách, biết kinh doanh giỏi, quản lý tốt đáp ứng nhu cầu vận
hành và quản trị công ty tài chính hiện đại. Đào tạo các chuyên gia tài chính
cấp ngành, cấp quốc gia và cấp quốc tế.
PVFC cần hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực dài hạn và
nhất quán với các nội dung chủ yếu sau:
- Chính sách tuyển dụng: CBCNV được tuyển dụng đáp ứng yêu cầu
phát triển của PVFC và PVN. CBCNV phải đảm bảo hội đủ yêu cầu về trình
độ chuyên môn và năng lực công tác, phẩm chất đạo đức, khả năng làm việc
theo nhóm, làm việc theo quy trình công việc phù hợp với các chức danh cần
tuyển. Ưu tiên tuyển dụng chuyên gia có trình độ cao trong các lĩnh vực tài
chính ngân hàng, quản lý kinh tế, quản trị rủi ro, công nghệ thông tin.
- Chính sách đào tạo: Tổ chức các chương trình huấn luyện và đào tạo
CBCNV có mục tiêu phù hợp với chiến lược phát triển từng thời kỳ và chiến
lược phát triển dài hạn của PVFC, trong đó ưu tiên và nhanh chóng đào tạo
cán bộ quản lý cao cấp, cán bộ quản lý, các chuyên gia đầu ngành, chuyên gia
cấp quốc tế thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng. Nội dung đào tạo được tập
trung vào các kỹ năng quản trị doanh nghiệp hiện đại, các kỹ năng chuyên
môn, kỹ năng xử lý tình huống. Đào tạo nhân viên theo từng cấp độ phù hợp
với lộ trình phát triển của nhân viên.
- Chính sách đãi ngộ: Đảm bảo công bằng, công khai. Chính sách
lương, thưởng gắn với hiệu quả và chất lượng làm việc nhằm tạo động lực để
CBCNV sáng tạo trong công việc. Khuyến khích các thành viên làm việc tốt,
chất lượng cao, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo tinh thần thi đua của mọi
người, thực hiện chế độ trả lương, trả thưởng theo kết quả công việc, không
bình quân chủ nghĩa. Đa dạng hoá hình thức đãi ngộ và mở rộng đối tượng
đãi ngộ đến các đối tượng có liên quan đến chuyên gia giỏi, có nhiều đóng
góp cho PVFC.
165
3.3.7.2. Về xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về văn hoá doanh nghiệp (hoặc gọi
cách khác là văn hoá công ty). Nhìn chung, có thể xem văn hoá công ty là hệ
thống các chuẩn mực về tinh thần và vật chất, quy định mối quan hệ, thái độ,
hành vi ứng xử của tất cả các thành viên trong công ty, hướng tới những giá
trị tốt đẹp được xã hội đồng tình, tạo ra nét riêng độc đáo, tạo phong cách
kinh doanh đặc thù, đồng thời là sức mạnh lâu bền của công ty thể hiện qua
hình ảnh thương hiệu, sản phẩm dịch vụ trên thị trường. Văn hoá doanh
nghiệp là tâm hồn, tư tưởng, tính cách của doanh nghiệp, là giá trị vô cùng
quý báu hỗ trợ tích cực cho Ban lãnh đạo quản lý con người và công việc của
doanh nghiệp được chuyên nghiệp hơn. Những chuẩn mực đó được quy định
trên cơ sở đặc điểm riêng về loại hình, ngành hàng của từng công ty và các
thể chế văn hoá xã hội nơi công ty hoạt động, nên nó không giống nhau đối
với mỗi loại hình công ty khác nhau. Văn hoá công ty tạo nên hình tượng hay
biểu tượng của công ty đồng thời nó cũng tạo nên những nét nhân cách,
phong thái riêng rất dễ nhận ra của các thành viên công ty ở trong xã hội. Cho
nên không có chuẩn mực chung về văn hoá công ty cho mọi doanh nghiệp.
Phải có sự nghiên cứu công phu và quá trình đúc rút kinh nghiệm mới tạo ra
được các tập tục, tập quán hay truyền thống quý báu trong nếp sống của tập
thể và mỗi thành viên
Việc xây dựng văn hoá PVFC cần được nghiên cứu, thực hiện, đúc rút
kinh nghiệm trong một quá trình lâu dài đòi hỏi sự cống hiến tận tâm của mọi
thành viên PVFC. Để văn hoá PVFC phù hợp và trợ giúp hoạt động kinh
doanh hiệu quả đòi hỏi mọi thành viên PVFC cùng quyết tâm xây dựng, thực
hiện đến cùng. Văn hoá PVFC cần được xây dựng gồm các nội dung cơ bản
sau:
166
- Chiến lược và định hướng chiến lược phát triển PVFC được thấm
sâu vào thực tiễn để tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao. Tư tưởng
chiến lược này bao hàm quan điểm về xây dựng và giữ chữ tín với khách
hàng, quan điểm về đoàn kết nội bộ, công việc của mỗi người đều quan hệ
nhân quả với nhau, quan điểm sáng tạo đổi mới, quan điểm lấy kết quả làm
thước đo cho công việc, tư tưởng công bằng trong phân phối thành quả lao
động, minh bạch về tài chính, phát huy dân chủ...
- Hệ thống các ký hiệu, biểu trưng của PVFC như bộ nhận dạng
thương hiệu, hình ảnh, biểu tượng chung, phòng giao dịch, cơ sở vật chất, cơ
sở hạ tầng, các ngày truyền thống, các nét đặc trưng chung từ đồng phục, biển
tên từng người đến phong bì thư, giấy viết thư, sổ tay, bút viết...
- Hệ thống tập quán về thái độ và hành vi ứng xử hàng ngày của mỗi
thành viên là một bộ phận tạo nên văn hoá công ty. Các nguyên tắc đó gồm
quy định về bảo mật, nội quy lao động, quy định trang phục, đồng phục, phù
hiệu, tư thế, tác phong khi làm việc, các nguyên tắc về giao dịch tiếp khách,
nguyên tắc, hình thức tuyên dương khen thưởng, nguyên tắc ghi chép chứng
từ báo cáo... tất cả các quy định này phải rõ ràng, có kèm theo chế tài thưởng
phạt, trở thành quy tắc văn hoá, thành nếp sống của mỗi thành viên.
- Những quy định không thành văn do các thành viên PVFC tự nguyện
xây dựng nên trên cơ sở quan hệ tình người và cũng vì lợi ích chung của đơn
vị. Một số quy định tiêu biểu như tinh thần trung thực, cởi mở, góp ý thẳng
thắn, tập quán mừng sinh nhật, chúc mừng năm mới, chúc mừng các sự kiện
thành công, mừng ngày cưới, thưởng cho con em CBCNV có thành tích tốt
trong học tập, hay chia buồn khi ốm đau, có tang, giúp đỡ gia đình khó khăn...
Để văn hoá doanh nghiệp tại PVFC được phát huy tối đa hiệu quả đòi
hỏi Ban lãnh đạo PVFC cần tiên phong thực hiện và hướng dẫn, truyền dạy
167
những kiến thức thực tế, phương pháp tư duy, tác phong làm việc và nghệ
thuật ứng xử cho cấp dưới.
3.3.8. Phòng ngừa rủi ro
Để phòng ngừa các loại rủi ro trong hoạt động, PVFC đã thành lập bộ
phận quản lý rủi ro để xây dựng các chính sách, biện pháp phòng chống rủi ro
phù hợp với thực tế hoạt động. Tuy nhiên, PVFC cần lưu ý một số giải pháp
cơ bản phòng chống các loại rủi ro cơ bản là:
- Rủi ro lãi suất
Để loại trừ và giảm thiểu tối đa loại hình rủi ro này, PVFC cần thực
hiện phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - xã hội nhằm đưa ra nhận định về
lãi suất tương lai từ đó cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có của PVFC một cách
hợp lý. Tổ chức phân loại các tài sản nợ và tài sản có của PVFC theo từng giai
đoạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm từ đó dựa vào phân tích biến động lãi
suất trong tương lai (1, 3, 6 tháng hay 1 năm). Sử dụng biểu đồ lệch kỳ hạn tái
định giá để đưa ra những con số cụ thể về lỗ hay lãi nhằm cơ cấu lại tài sản nợ
và tài sản có cho hợp lý. Thực hiện cho vay khách hàng theo lãi suất thả nổi
để điều chỉnh tương ứng với tình hình biến động lãi suất theo tình hình thị
trường, nghiên cứu xây dựng hệ thống phần mềm cảnh báo khi có biến động
về lãi suất.
- Rủi ro về tín dụng
PVFC cần xây dựng tỉ trọng, phân bổ hạn mức cấp tín dụng theo lĩnh
vực ngành nghề, ban hành qui chế, qui trình tín dụng, thực hiện xây dựng hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam để đánh giá và quyết định cho vay với từng đối tượng khách hàng, thẩm
định và định giá các loại hình tài sản thế chấp cũng như phân tích dự án khả
thi và khả năng tài chính của từng khách hàng để đưa ra mức cho vay hợp lý,
168
thực hiện qui chế giám sát, kiểm soát, tái thẩm định từ giai đoạn ban đầu nộp
hồ sơ cho đến hết đời dự án của một hồ sơ cho vay cấp vốn, các qui định về
hoạt động thẩm định, phê duyệt dựa trên nguyên tắc độc lập và theo hạn mức
thẩm quyền.
- Rủi ro về hoạt động đầu tư tài chính
Quản lý giám sát chặt chẽ hoạt động đầu tư tài chính từ khâu nghiên
cứu, phê duyệt đầu tư cho đến việc quản lý sau đầu tư. Các sản phẩm đầu tư
tài chính được chọn lựa theo hình thức gắn kết với một số ngành nghề kinh tế
theo những tiêu chí nhất định. Nếu có biến động liên quan đến một trong số
những ngành này thì giá trị cổ phiếu của ngành khác sẽ có tác động hỗ trợ
trong danh mục đầu tư. Việc đầu tư tài chính vào nhiều lĩnh vực hoạt động
khác nhau giúp cho PVFC hạn chế được rủi ro trong hoạt động đầu tư.
- Rủi ro về hoạt động ngoại hối
Để giảm thiểu được rủi ro hoạt động ngoại hối, PVFC cần phân tích
để có dự đoán về nhu cầu sử dụng ngoại tệ trong tương lai của khách hàng
nhằm có chính sách nắm giữ ngoại tệ một cách hợp lý. Hơn nữa, PVFC cũng
cần áp dụng biện pháp phân tích diễn biến xu hướng của tỷ giá trong tương lai
để đưa ra các quyết sách phù hợp.
- Rủi ro về thanh khoản
PVFC cần xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn hợp lý.
Căn cứ trên tình hình thực tế hoạt động để đưa ra mức dự trữ thanh khoản phù
hợp đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn huy động với nguồn vốn sử dụng trên
cơ sở đảm bảo hiệu quả hoạt động của từng loại hình nghiệp vụ.
- Rủi ro về hoạt động
Để hạn chế rủi ro này PVFC cần đẩy mạnh thực hiện công tác giám
sát, quản lý và triển khai áp dụng trong toàn hệ thống.
169
3.4. KIẾN NGHỊ
Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp thúc đẩy hoạt động của Công
ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đòi hỏi phải có sự ủng
hộ, tạo điều kiện thuận lợi của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
3.4.1. Đối với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Sớm hoàn chỉnh hệ thống pháp lý về tập đoàn kinh tế, tập đoàn tài
chính ngân hàng nhằm tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi và chủ động
thực hiện lộ trình mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới cho các đơn vị kinh
doanh bảo đảm:
+ Nâng cao quyền tự chủ kinh doanh, quyền quyết định trong sử dụng
vốn được giao và huy động vốn của doanh nghiệp.
+ Thực hiện nguyên tắc Nhà nước chỉ quản lý doanh nghiệp Nhà nước
với tư cách là chủ sở hữu vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
+ Hoàn thiện việc phân cấp thực hiện quyền sở hữu Nhà nước giữa
các cơ quan đại diện sở hữu. Cần xác định rõ phạm vi, thẩm quyền, trách
nhiệm của các Bộ, ngành, UBND tỉnh và Hội đồng quản trị, bảo đảm sự thống
nhất trong phân cấp, phân quyền của chủ sở hữu.
+ Tiếp tục làm rõ, hoàn thiện mô hình tổ chức công ty, tổng công ty,
tập đoàn kinh tế, tập đoàn tài chính ngân hàng đặc biệt là làm rõ mô hình tổ
chức và hoạt động của các công ty tài chính trong hệ thống các tổ chức tín
dụng, mối quan hệ giữa công ty mẹ - công ty con, quan hệ giữa hội đồng quản
trị với tổng giám đốc.
+ Tiếp tục đẩy nhanh quá trình đa sở hữu trong doanh nghiệp.
170
- Hiện nay có nhiều văn bản quy định mô hình tổ chức và hoạt động
của công ty tài chính, bên cạnh đó nhiều nội dung quy định về hoạt động của
công ty tài chính được ban hành tại các văn bản quy định về mô hình tổ chức
và hoạt động của ngân hàng thương mại, công ty tài chính là tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, có nhiều đặc điểm khác biệt so với các ngân hàng thương mại
và các tổ chức tín dụng khác do đó Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần sớm
quy hoạch lại và ban hành hệ thống các văn bản liên quan đến công ty tài
chính ở Việt Nam.
- Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, nghị định
79/2002/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ quy định các công ty tài chính
không được nhận tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng, tuy nhiên
trong thực tế Việt Nam mới chuyển sang nền kinh tế thị trường, thị trường
vốn, thị trường tiền tệ mới ở mức sơ khai và còn nhiều bất cập, do đó các tổ
chức tín dụng rất khó huy động được tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
Để hoạt động, các công ty tài chính bắt buộc phải huy động tiền gửi có kỳ hạn
dưới 12 tháng với nhiều hình thức nhằm không bị vi phạm Luật các tổ chức
tín dụng và Nghị định 79/2002/NĐ-CP. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần
xem xét, đánh giá công tác huy động vốn tại các công ty tài chính để kiến
nghị Chính phủ xem xét trình Quốc hội sửa đổi bổ sung nội dung mô hình tổ
chức và hoạt động của các công ty tài chính cho phù hợp với thực tế khách
quan và điều kiện của thị trường Việt Nam.
- Khẳng định công ty tài chính thuộc các tổng công ty (tập đoàn kinh
tế) Nhà nước không chỉ là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoạt động theo
Luật các tổ chức tín dụng mà còn là một định chế tài chính trong tổng công ty
(tập đoàn kinh tế) Nhà nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp, thực hiện một
số nhiệm vụ, chức năng về quản lý, điều hành tài chính, tín dụng của tổng
công ty (tập đoàn kinh tế) Nhà nước.
171
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần cho phép các công ty tài chính
thuộc các tổng công ty (tập đoàn kinh tế) Nhà nước được thực hiện các hoạt
động sau:
+ Cho phép các công ty tài chính thuộc các tổng công ty (tập đoàn
kinh tế) Nhà nước đứng ra làm tổ chức tín dụng đầu mối đối với các dự án
đầu tư phát triển do tổng công ty (tập đoàn kinh tế) Nhà nước hoặc các đơn vị
thành viên của tổng công ty (tập đoàn kinh tế) Nhà nước là chủ đầu tư.
+ Các công ty tài chính thực hiện giao dịch liên ngân hàng về ngoại tệ,
giao dịch điện tử liên ngân hàng, chiết khấu giấy tờ có giá.
3.4.2. Đối với PVN
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ giữa các ban chuyên môn đặc biệt
là ban tài chính kế toán và PVFC. PVN xác định rõ chức năng nhiệm vụ của
PVFC là định chế tài chính, là tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoạt động theo
Luật các tổ chức tín dụng, thực hiện vai trò cầu nối giữa PVN với các tổ chức
tín dụng trong và ngoài nước, là công cụ quản trị tài chính thực hiện nhiệm vụ
quản lý các nguồn tài chính của PVN đảm bảo an toàn và sinh lời.
- Hỗ trợ PVFC tăng khả năng tự chủ về mặt tài chính, phát triển đầy
đủ các hoạt động kinh doanh. PVN cần tạo điều kiện thuận lợi để PVFC hoạt
động, tất cả vì mục tiêu phát triển chung của PVN. PVN sớm giao cho PVFC
quản lý các quỹ của tập đoàn, quản lý các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của
PVN và các đơn vị thành viên của PVN.
- Ủy thác cho PVFC thay mặt PVN thực hiện nhiệm vụ huy động vốn
từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước để triển khai thực hiện các dự án
của PVN và các đơn vị thành viên của PVN.
172
- Giao cho PVFC làm đầu mối tổ chức xây dựng triển khai các
phương án huy động vốn từ mọi nguồn vốn xã hội, mọi nguồn vốn quốc tế để
đầu tư cho các dự án của PVN và các đơn vị thành viên của PVN.
- Giao cho PVFC tham gia vào quá trình chuẩn bị đầu tư của PVN
cũng như chuẩn bị vốn đầu tư vào các liên doanh, công ty cổ phần và các loại
hình doanh nghiệp khác mà PVN tham gia góp vốn.
- Giao cho PVFC xây dựng các phương án huy động vốn thông qua
phát hành trái phiếu trong, ngoài nước của PVN và các đơn vị thành viên,
thực hiện nghiệp vụ đại lý phát hành trái phiếu cho PVN và các đơn vị thành
viên.
- Tạo điều kiện thuận lợi để PVFC tham gia quá trình đổi mới doanh
nghiệp của PVN, tổ chức cung cấp các sản phẩm dịch vụ như tư vấn cổ phần
hoá, các hoạt động tư vấn liên quan đến cấu trúc tài chính, cấu trúc mô hình tổ
chức, tư vấn phát hành trái phiếu cũng như các loại hình dịch vụ tư vấn tài
chính khác cho PVN và các đơn vị thành viên của PVN.
173
Kết luận chương 3
Nội dung chương 3, luận án đã khái quát những điểm chính về tình
hình kinh tế quốc tế và trong nước, từ đó đã chỉ ra cơ hội và thách thức với
hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập
WTO. Tự do hóa đầu tư, tự do hóa thương mại tài chính sẽ có ảnh hưởng rất
lớn đến thị trường tài chính nước ta hiện nay. Từ phương hướng phát triển của
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, luận án đã chỉ rõ phương hướng và mục tiêu
phát triển của PVFC đến năm 2025. Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất tám
giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động của PVFC để trở thành Tập đoàn Tài
chính hàng đầu tại Việt Nam. Luận án đã có một số kiến nghị với Nhà nước,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và với PVN nhằm tăng thêm tính khả thi đối
với các giải pháp đề xuất.
174
KẾT LUẬN
Trong phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, việc
hoàn thiện và phát triển hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam là một vấn đề lớn, còn mới mẻ cả về lý luận và thực
tiễn. Những nội dung được trình bày trong luận án mong muốn góp phần tổng
kết những vấn đề lý luận, kinh nghiệm tổ chức quản lý hoạt động của Công ty
tài chính Dầu khí nhằm khẳng định việc xây dựng các định chế tài chính, đặc
biệt là các công ty tài chính thuộc các tổng công ty (tập đoàn kinh tế) Nhà
nước như một chỉnh thể hoàn chỉnh trong hệ thống các trung gian tài chính
thống nhất trong nền kinh tế. Nghiên cứu đề tài: “Hoạt động của Công ty tài
chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: kinh nghiệm và giải
pháp”, luận án đã đúc rút ra các bài học, giải pháp quan trọng có ý nghĩa lớn
mang tính mới về khoa học bao gồm:
Về các bài học kinh nghiệm, luận án đã rút ra sáu bài học kinh nghiệm
về hoạt động của các công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế trong nền kinh
tế thị trường ở một số nước, trong đó có bốn bài học kinh nghiệm quan trọng
đó là:
Thứ nhất, hoạt động của công ty tài chính làm đa dạng các hoạt động
của tổ chức tín dụng.
Thứ hai, đối với một tập đoàn kinh tế, cần thiết phải có công ty tài
chính. Coi trọng vai trò của công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế sẽ phát
huy được vai trò chủ đạo của các tập đoàn kinh tế đối với nền kinh tế.
Thứ ba, các công ty tài chính là các trung gian tài chính - cầu nối giữa
tập đoàn với thị trường tài chính, đặc biệt là trong việc huy động vốn thông
qua việc phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu trên thị trường tài chính
175
Thứ tư, các tập đoàn kinh tế có công ty tài chính hoạt động hiệu quả
hơn các tập đoàn kinh tế không có công ty tài chính.
Đồng thời, qua phân tích thực trạng hoạt động của Công ty Tài chính
Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt nam, luận án đã rút ra được tám bài học
kinh nghiệm, trong đó có năm bài học kinh nghiệm quan trọng có ý nghĩa lớn
đối với hoạt động của các công ty tài chính thuộc các tập đoàn kinh tế của
Việt nam, đó là:
Thứ nhất, cần nhận thức và xác định rõ vai trò quan trọng của công ty
tài chính trong tập đoàn kinh tế. Công ty tài chính có vai trò là một tổ chức tín
dụng phi ngân hàng của tập đoàn kinh tế với chức năng tổ chức tín dụng đầu
mối trong hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tư tài
chính và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính. Như vậy, qua hoạt động
của PVFC khẳng định chủ trương thành lập các công ty tài chính trong tổng
công ty Nhà nước là chủ trương hoàn toàn đúng đắn, chủ trương này là một
bước hiện thực hoá việc xây dựng các tổng công ty Nhà nước phát triển thành
các tập đoàn kinh tế mạnh hoạt động trong các lĩnh vực trọng yếu của nền
kinh tế.
Thứ hai, trong hoạt động kinh doanh, cần phải kiểm soát được tốc độ
tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng. Việc tăng trưởng tín dụng đòi hỏi
cần có các giải pháp để đảm bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc
độ tăng trưởng kinh tế. Để hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả đòi hỏi PVFC
cần có biện pháp kiểm soát và quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng của cán bộ
tín dụng, quản trị và cơ cấu được các khoản nợ.
Thứ ba, cần phải chủ động tiếp cận và xây dựng được mối quan hệ bền
vững với tất cả các đơn vị thành viên của tập đoàn. Đối tượng khách hàng
chính của các công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế chính là tập đoàn và và
các đơn vị thành viên của tập đoàn. Nhóm khách hàng này không những
176
mang lại doanh thu, lợi nhuận ổn định cho công ty tài chính mà còn giúp các
công ty tài chính thực hiện tốt vai trò nhiệm vụ là định chế tài chính của tập
đoàn kinh tế.
Thứ tư, vận dụng tổng hợp các nhân tố để nâng cao hiệu quả hoạt động
của công ty tài chính. Thực tế cho thấy, hiệu quả hoạt động của PVFC nói
riêng cũng như của các công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế phụ thuộc vào
chính công tác tổ chức, triển khai hoạt động, phụ thuộc vào quan điểm điều
hành của lãnh đạo tập đoàn đối với công ty tài chính, chỉ các tập đoàn kinh tế
thực sự mong muốn và xác định đúng đắn vai trò của công ty tài chính thì mới
phát huy tối đa hiệu quả chức năng nhiệm vụ của công ty tài chính.
Thứ năm, cần coi trọng việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, tuân thủ
đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các tỷ lệ an toàn
của tổ chức tín dụng. PVFC cũng như các công ty tài chính cần tập trung xây
dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và có chương trình hành động để áp
dụng các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các tỷ lệ an toàn
của tổ chức tín dụng để hoạt động được kiểm soát và phát triển.
Luận án đã chỉ ra tám nhóm giải pháp cơ bản để phát triển hoạt động
của Công ty Tài chính Dầu khí bao gồm:
Thứ nhất, hoàn thiện môi trường pháp lý đối với các tổ chức tín dụng,
trong đó có các công ty tài chính.
Thứ hai, đa dạng hoá hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí.
Thứ ba, nâng cao vai trò của hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Thứ tư, đầu tư đổi mới hệ thống công nghệ thông tin.
Thứ năm, áp dụng các tiêu chuẩn quản lý quốc tế.
Thứ sáu, tăng cường năng lực cạnh tranh.
177
Thứ bảy, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Thứ tám, phòng ngừa rủi ro.
Luận án hoàn thành mục tiêu đặt ra trong nghiên cứu và có một số đóng
góp sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về công ty
tài chính, về hoạt động và vai trò, chức năng của công ty tài chính trong tập
đoàn kinh tế. Luận án đã nghiên cứu thực tiễn hoạt động của một số công ty
tài chính thuộc các tập đoàn kinh tế ở một số nước trên thế giới để rút ra một
số bài học kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn với hoạt động của các công ty tài
chính thuộc các tổng công ty (tập đoàn kinh tế) Nhà nước ở Việt Nam hiện
nay.
Thứ hai, luận án đã khái quát những nét chủ yếu về bối cảnh ra đời
của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tổng công ty Dầu khí, nay là Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung làm
rõ thực trạng hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí ở các lĩnh vực huy
động vốn, sử dụng vốn, hoạt động dịch vụ tài chính và các mối quan hệ kinh
tế với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các thành viên của Tập đoàn. Từ những
kết quả và hạn chế trong hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí, luận án đã
làm rõ nguyên nhân của các hạn chế và rút ra một số bài học kinh nghiệm có
ý nghĩa lý luận, thực tiễn với Công ty tài chính Dầu khí; đó cũng là cơ sở cho
việc đề xuất những giải pháp để thúc đẩy hoạt động của Công ty tài chính Dầu
khí trong giai đoạn tiếp nối năng động hơn, hiệu quả hơn trong nền kinh tế thị
trường.
Thứ ba, luận án đã khái quát những điểm chính về tình hình kinh tế
quốc tế và trong nước, từ đó đã chỉ ra cơ hội và thách thức với hoạt động của
Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong lộ trình
hội nhập kinh tế thế giới, đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương
178
mại thế giới và tự do hóa đầu tư, tự do hóa thương mại tài chính sẽ có ảnh
hưởng rất lớn đến thị trường tài chính nước ta hiện nay. Từ phương hướng
phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, luận án đã chỉ rõ phương hướng
và mục tiêu phát triển của Công ty tài chính Dầu khí. Trên cơ sở đó, luận án
đã đề xuất tám giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động của Công ty tài chính Dầu
khí để trở thành Tập đoàn Tài chính hàng đầu tại Việt Nam. Những giải pháp
này có ý nghĩa không chỉ với Công ty tài chính Dầu khí mà còn có ý nghĩa
tham khảo với các công ty tài chính thuộc các tổng công ty nhà nước (tập
đoàn kinh tế) khác tại Việt Nam.
Thứ tư, từ nghiên cứu thực tiễn hoạt động của Công ty tài chính Dầu
khí, luận án đã có một số kiến nghị với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với
Công ty tài chính Dầu khí./.
179
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
1. Tống Quốc Trường (2005), “Công ty tài chính Dầu khí 5 năm thành lập
(19/6/2000 - 19/6/2005) chặng đường phát triển nhanh và bền vững”, Tạp
chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học viện Tài chính, Số 6 (23), tr.74.
2. Tống Quốc Trường (2005), “Công ty tài chính Dầu khí tầm nhìn tăng
trưởng – thành công tài chính”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán,
Học viện Tài chính, số 9 (26), tr.70.
3. Tống Quốc Trường (2008), “Mô hình tổ chức và quản lý tập đoàn kinh tế”,
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học viện Tài chính, Số 3 (56),
tr.58.
4. Tống Quốc Trường (2008), “Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”, Tạp chí
Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học viện Tài chính, Số 6 (59), tr.28.
5. Tống Quốc Trường (2008), “Một số vấn đề về tập đoàn kinh tế trong điều
kiện hiện nay ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học
viện Tài chính, Số 11 (64), tr.38.
180
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Nghị quyết
Hội nghị Trung ương lần thứ 3 khoá IX, Nhà xuất bản chính trị quốc gia,
Hà Nội.
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X - Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất
bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Hoàng Đình Chiến (2001), Giải pháp hoàn thiện và phát triển các công ty
tài chính trong các tổng công ty Nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Luận văn
thạc sỹ kinh tế, Hà Nội.
4. Công ty tài chính Dầu khí, Báo cáo tài chính 2000, 2001, 2002, 2003,
2004, 2005, 2006, 2007, Hà Nội.
5. Công ty tài chính Dầu khí (2002), Công ty tài chính Dầu khí - Niềm tin
mới của sự phát triển, Hà Nội.
6. Công ty tài chính Dầu khí, Báo cáo tổng kết năm 2000, 2001, 2002, 2003,
2004, 2005, 2006, 2007, Hà Nội.
7. Công ty tài chính Dầu khí, Chiến lược phát triển Công ty tài chính Dầu
khí đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025, Hà Nội.
8. Nguyễn Trí Dĩnh (1991), Vai trò nhà nước ở các nước ASEAN, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
9. Trần Công Diệu (2002), Những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển
công ty tài chính ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội.
10. Nguyễn Tiến Dũng (2000), Vấn đề cổ phần hoá và tham gia thị trường
chứng khoán của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Hội nghị khoa học công
nghệ “Ngành dầu khí trước thềm thế kỷ 21”, tập 2, Hà Nội
181
11. Đỗ Đức Định (1999), Công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Phát huy lợi thế so
sánh - Kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Frederic S.Mishikin (1995), Tiền tệ, ngân hàng & thị trường tài chính -
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
13. Dương Phú Hiệp (1996), Con đường phát triển của một số nước Châu Á -
Thái Bình Dương, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam (2003), Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí (Ban hành kèm theo
quyết định số 4098/QĐ-HĐQT ngày 12/10/2000 và ban hành kèm theo
quyết định số 2839/QĐ-HĐQT ngày 19/11/2003), Hà Nội.
15. Học viện tài chính (2004), Giáo trình Quản lý tài chính Nhà nước Nhà
xuất bản tài chính, Hà Nội.
16. Phạm Khiêm Ích - Nguyễn Đình Phan (1994), Công nghiệp hoá và hiện
đại hoá ở Việt Nam và các nước trong khu vực, Nhà xuất bản Thống kê,
Hà Nội.
17. Ngụy Kiệt - Hạ Diệu (1993), Bí quyết cất cánh của bốn con rồng nhỏ, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Luyến (1998) (chủ biên), CNH, HĐH: Những bài học thành
công của Đông Á, Viện kinh tế thế giới, Hà Nội.
19. Hồ Kỳ Minh (2002), Giải pháp phát triển Công ty tài chính Bưu điện,
Luận án tiến sỹ kinh tế.
20. Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền (2008), Kinh tế Việt Nam sau một năm
gia nhập WTO, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Nguyễn Văn Nam, Trần Thọ Đạt (2006), Tốc độ và chất lượng tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà
Nội.
182
22. Nguyễn Đăng Nam (2003), Vai trò của các công ty tài chính trong việc
phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam, Viện nghiên cứu quản lý
kinh tế trung ương, Hà Nội.
23. Hoàng Thị Thanh Nhàn (2003) (chủ biên), Điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở
Hàn Quốc, Ma-lai-xia và Thái Lan, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
24. Ngân hàng Nhà nước Việt nam (26/9/2002), Tài liệu hội thảo tổng kết luật
các tổ chức tín dụng (loại hình công ty tài chính), Hà Nội.
25. Ngân hàng thế giới (1999), Đông Á - Con rồng dẫn đến phục hồi, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Ngân hàng thế giới (2002), Suy ngẫm lại sự thần kỳ Đông Á, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (1997), Ma-lai-xia – kế hoạch triển vọng
lần thứ hai 1991-2000, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Phùng Xuân Nhạ (2000), Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ công
nghiệp hoá ở Ma-lai-xia, Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội.
29. Nguyễn Trần Quế (2000) (chủ biên), Lựa chọn sản phẩm và thị trường
trong ngoại thương thời kỳ công nghiệp hoá của các nền kinh tế Đông Á,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 2
(thông ngày 12/12/1997), Luật các Tổ chức tín dụng, Hà Nội.
31. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 2
(thông ngày 12/12/1997), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội.
32. Ngô Anh Sơn (2002), Giải pháp phát triển các nghiệp vụ của Công ty tài
chính Dệt may, Luận văn thạc sỹ kinh tế.
33. Tổng cụ thống kế (1998), Dự báo thế kỷ 21, Nhà xuất bản thống kê, Hà
Nội.
183
34. Trường đại học Kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình Kinh tế chính trị học,
Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
35. Trường đại học Kinh tế quốc dân (2004), Giáo trình Lịch sử kinh tế, Nhà
xuất bản thống kê, Hà Nội.
36. Tài liệu giảng dạy chương trình cao học của Viện quản trị kinh doanh, Đại
học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
37. Tạp chí Thông tin Tài chính, Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, Tạp chí
Ngân hàng và Tạp chí Tài chính các năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005,
2006, 2007, 2008, Hà Nội.
38. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (2008), Báo cáo tài chính 2007, Hà Nội.
39. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (2008), Báo cáo tổng kết năm 2007, Hà Nội.
40. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Chiến lược phát triển ngành Dầu khí đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2025, Hà Nội.
41. Lê Thị Thanh (2006), Công ty đầu tư tài chính Nhà nước ở Việt Nam -
Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
42. Thủ tướng Chính phủ (04/10/2002), Nghị định số 79/2002/ NĐ-CP về tổ
chức hoạt động của công ty tài chính, Hà Nội.
43. Lê Bàn Thạch - Trần Thị Tri (2000), Công nghiệp hoá ở NIEs Đông Á và
bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội.
44. Trần Văn Thọ (1997), Công nghiệp hoá Việt Nam trong thời đại Châu Á -
Thái Bình dương, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ
Chí Minh.
45. Trần Văn Thọ (2005), Biến động kinh tế Đông Á và con đường công
nghiệp hoá Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46. Trần Văn Tùng (2003), Chất lượng tăng trưởng nhìn từ Đông Á, Nhà xuất
bản Thế giới, Hà Nội.
184
47. Trịnh Bá Tửu (2003), Công ty tài chính trên thế giới và ở Việt Nam, Hà
Nội.
48. Tổng cục thống kê (2004), Tư liệu kinh tế các nước ASEAN, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
49. Tống Quốc Trường (2005), “Công ty tài chính Dầu khí 5 năm thành lập
(19/6/2000 - 19/6/2005) chặng đường phát triển nhanh và bền vững”, Tạp
chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học viện Tài chính, Số 6 (23), tr.74,
Hà Nội.
50. Tống Quốc Trường (2005), “Công ty tài chính Dầu khí tầm nhìn tăng
trưởng – thành công tài chính”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán,
Học viện Tài chính, số 9 (26), tr.70, Hà Nội.
51. Tống Quốc Trường (2008), “Mô hình tổ chức và quản lý Tập đoàn kinh
tế”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học viện Tài chính, Số 3 (56),
tr.58, Hà Nội.
52. Tống Quốc Trường (2008), “Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”, Tạp chí
Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học viện Tài chính, Số 6 (59), tr.28, Hà
Nội.
53. Tống Quốc Trường (2008), “Một số vấn đề về Tập đoàn kinh tế trong điều
kiện hiện nay ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học
viện Tài chính, Số 11 (64), tr.38, Hà Nội.
54. Viện Kinh tế thế giới (1997), Công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Phát huy lợi
thế so sánh kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
55. Viện Kinh tế thế giới (2001), Kinh tế Ma-lai-xia, Nhà xuất bản Khoa học
xã hội, Hà Nội.
56. Viện Kinh tế thế giới (2003), Điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Hàn Quốc,
Ma-lai-xia và Thái Lan, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
185
57. Viện nghiên cứu Đông Nam Á (2002), Kinh tế các nước Đông Nam Á,
thực trạng và triển vọng, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
58. Viện khoa học xã hội Việt Nam, Viện kinh tế và chính trị thế giới (2008),
Kinh tế và chính trị thế giới năm 2007, triển vọng năm 2008, Nhà xuất bản
từ điển bách khoa, Hà Nội.
59. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Chương trình phát triển của
liên hiệp quốc (2004), Thị trường tài chính Việt Nam, thực trạng, vấn đề
và giải pháp chính sách, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội.
60. Các Website Internet:
www.chinhphu.vn
www.gso.gov.vn
www.sbv.gov.vn
www.nhandan.org.vn
www.pvfc.com.vn
www.petrovietnam.com.vn
www.vnpt.com.vn
www.ibm.com
www.samsung.com
www.siemens.com
www.wb.org
Tài liệu tiếng Anh:
61. Annual report of IBM 2007.
62. Annual report of Sam Sung 2007.
63. Annual report of Siemens 2007.
64. Aswath Damodaran, Corporate finance, New York University.
186
65. Breadley, R.A and S.C. Mayers (1996), Principles of Corporate Finance
(5th ed.) New York: McGraw-Hill.
66. Carmicheal, Jeffrey and Micheal Pomerleano (2002), The Development
and Regulation of non-Bank Financial Institutions, The World Bank,
Washington D.C.
67. Charles W.L Hill, International Business - Conpeting in the global
marketplace, IRWIN.
68. Choudhry, Moorad, Didier Joannas, Richard Pereira and Rod Pienaar
(2002), Capital Market Instrument: Analysis and Valuation, Financial
Times – Prentice Hall, London-Amsterdam.
69. Claessens, Stijn; Djankov, Semeon; and Klingebiel Daniela (2000), “Stock
Market in transition economies”, Financial Sector Discussion Paper No 5,
The World Bank, September.
70. Craig Larman (Second Edition), Applying UML And Patterns, Prentice
Hall PTR.
71. David F. Scott Jr, John D. Martin, J. William Petty, Arthur J. Keown
(Eighth edition), Basic Financial Management, Prentice Hall, Upper
Saddle River, New Jesey 0745B.
72. Everett E. Adam JR., Ronald J. Ebert, Production And Operations
Management – Concepts, Models, And Behavior, Prentice Hall Englewood
Cliffs, NJ 07632.
73. Glenn G. Munn (1983), Encyclopedia of Banking And Finance, Bankers
Publishing Company, Boston.
74. Haggard, Stephen (1999), “Governance and Growth: Lessons from the
Asean Economic Crisis”, Asia Pacific Economic Literature 13
(November): 30 - 42.
75. .Jack T. Marchewka, Information Technology Project Management.
187
76. Lawrence J. Gitman, Foundation of management finance, Harper and
Row.
77. Ministry of International Trade and Industry Malaysia, Malaysia
International in the Manufacturing Sector: Policies, Incentives and
Facilities, MIDA, January 1995.
78. Ministry of International Trade and Industry Malaysia, Malaysia
International in the Manufacturing Sector: Policies, Incentives and
Facilities, MIDA, May 1998.
79. Ministry of International Trade and Industry Malaysia, Ministry of
International Trade and Industry Malaysia Report 1997/98, August 1998.
80. Ministry of International Trade and Industry Malaysia, Malaysia
International in the Manufacturing Sector: Policies, Incentives and
Facilities, MIDA, February 1999.
81. Ministry of International Trade and Industry Malaysia, Malaysia
International in the Manufacturing Sector: Policies, Incentives and
Facilities, MIDA, March 2002.
82. Ministry of International Trade and Industry Malaysia, Malaysia
International in the Manufacturing Sector: Policies, Incentives and
Facilities, MIDA, January 2004.
83. Oxford University Press (1994), The Reader’s Digest Oxford Wordfinder.
84. Peter Wright, Charles D. Pringle, Mark J. Kroll, John A. Parnell (1994,
Sencond Edition), Stratagic Management Text and Cases, Allyn and
Bacon.
85. Singh, Ajit and Javed, Hamid (1992), “Corporate Financial Structures in
Developing Countries”, Technical paper No 1, International Finance
Corporation, Washington D.C.
86. Sundararajan, V. (1990), “Financial sector Reform and Central banking in
Centrally Planned Economies”, IMF Working Paper WP/90/120.
188
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Tỷ trọng huy động vốn, cho vay trực tiếp, nợ xấu, doanh thu, lợi nhuận
của PVFC và các Công ty tài chính tại thời điểm 31/12/2007
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
Huy động
vốn
Cho vay trực
tiếp
Nợ xấu Doanh thu Lợi nhuận
PVFC
Các CTTC khác
Nguồn: PVFC
43.338
7.468
301
3.142
616.6
14.681
6.141
109
1.899
241
Tỷ VNĐ
189
Phụ lục 02: Tỷ trọng huy động vốn của các công ty tài chính thời điểm 31/12/2008
20%
24%
56%
PVFC
CTTC Bưu điện
CTTC khác
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
190
Phụ lục 03: Cơ cấu huy động vốn của các công ty tài chính thời điểm 31/12/2008
2% 9%
89%
Nợ các Tổ
chức tín dụng
Nhận tiền gửi
Phát hành
giấy tờ có giá
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
191
Phụ lục 04: Tỷ trọng cho vay trực tiếp của các công ty tài chính thời điểm 31/12/2008
55%
3%
42%
PVFC
CTTC Bưu điện
CTTC khác
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
192
Phụ lục 05: Tỷ trọng nợ xấu của các công ty tài chính thời điểm 31/12/2008
73%
23%
4%
PVFC
CTTC Bưu điện
CTTC khác
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
193
Phụ lục 06: Tỷ trọng doanh thu của các công ty tài chính năm 2007
67%
10%
23%
PVFC
CTTC Bưu điện
CTTC khác
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
194
Phụ lục 07: Tỷ trọng lợi nhuận của các công ty tài chính năm 2007
66%
6%
28%
PVFC
CTTC Bưu điện
CTTC khác
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
195
Phụ lục 08: Danh sách các công ty tài chính tại Việt nam
Thời điểm 31/12/2007
STT Tên Công ty
Số và ngày
cấp Giấy phép
Số và ngày
cấp GP
ngoại hối
Vốn
điều
lệ
Trụ sở chính
Số lượng
Chi
nhánh
1
Công ty TNHH một
thành viên tài chính
PPF Việt Nam
112/GP-NHNN
ngày
18/04/2008
quy định
trong giấy
phép
500 tỷ
đồng
Tầng 27, Tòa
nhà Trung tâm
thương mại Sài
Gòn, 37 Tôn
Đức Thắng,
Q1, TPHCM
2
Công ty TNHH một
thành viên tài chính
Prudential Việt Nam
(Prudential Vietnam
Finance Company
Limited)
10/GP-NHNN
ngày
10/10/2006
quy định
trong giấy
phép
370 tỷ
đồng
Trung tâm
thương mại Sài
Gòn, 37 Tôn
Đức Thắng,
Q1, TPHCM
3
Công ty TNHH một
thành viên tài chính
Than-Khoáng sản
(Mineral and Coal
Finance Company)
02/GP-NHNN
ngày
30/01/2007
600 tỷ
đồng
Toà nhà Việt-
Hồng, 58 Trần
Nhân Tông,
Hai Bà Trưng,
Hà Nội
4
Công ty TNHH một
thành viên tài chính
Việt-Societe Generale
(Socié General Viet
Finance Company)
05/GP-NHNN
ngày
08/05/2007
quy định
trong giấy
phép
320 tỷ
đồng
Tầng 2, dãy C,
toà nhà
Broadway
Office Park,
150 Nguyễn
Lương Bằng,
Q.7, Tp HCM
5
Công ty tài chính Bưu
điện (Post and
Telecommunication
Finance Company)
03/1998/GP-
NHNN ngày
10/10/1998
15/GP-
NHNN ngày
30/7/2003
500 tỷ
đồng
Toà nhà Ocean
Park, Số 1 Đào
Duy Anh,
Đống Đa, Hà
nội
196
STT Tên Công ty
Số và ngày
cấp Giấy phép
Số và ngày
cấp GP
ngoại hối
Vốn
điều
lệ
Trụ sở chính
Số lượng
Chi
nhánh
6
Công ty tài chính Cao
su (Rubber Finance
Company)
02/1998/GP-
NHNN ngày
06/10/1998
02/GP-
NHNN ngày
6/3/2003
800 tỷ
đồng
210 Nam kỳ
Khởi Nghĩa,
Quận 3, TP
HCM
1
7
Công ty tài chính Dầu
khí (Petro Vietnam
Finance Joint Stock
Corporation)
12/2000/GP-
NHNN ngày
25/10/2000
03/GP-
NHNN ngày
06/03/2003
5.000
tỷ
đồng
72 Trần Hưng
Đạo, Hoàn
Kiếm, Hà Nội
9
8
Công ty tài chính Dệt
may (Textile Finance
Company)
01/1998/GP-
NHNN ngày
03/08/1998
05/GP-
NHNN ngày
2/4/2003
184 tỷ
đồng
32 Tràng Tiền,
Hoàn Kiếm, Hà
Nội
1
9
Công ty tài chính
Handico (Handico
Finance Company)
09/GP-NHNN
ngày
09/08/2005
50 tỷ
đồng
Tầng 3, Toà
nhà Thăng
Long 105 Láng
Hạ, Đống Đa,
Hà Nội
10
Công ty tài chính Tàu
thủy (Vietnam
Shipbuilding Finance
Company)
04/2000/GP-
NHNN ngày
16/03/2000
11/GP-
NHNN ngày
7/5/2003
1023
tỷ
đồng
120 Hàng
Trống, Hoàn
Kiếm, Hà Nội
1
11
Công ty tài chính cổ
phần Sông Đà (SongDa
Finance Joint Stock
Company)
137/GP-NHNN
ngày
23/05/2008
500 tỷ
đồng
Tầng 1, Nhà
G10, Thanh
Xuân, Hà Nội
12
Công ty tài chính cổ
phần Xi măng (Cement
Finance Joint Stock
Company)
142/GP-NHNN
ngày
29/05/2008
300 tỷ
đồng
28 Bà Triệu,
Hoàn Kiếm, Hà
Nội
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA_Tong.Quoc.Truong_NEU.pdf