MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới kinh tế, từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc huy động và sử dụng các nguồn lực, trong đó nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển đã có thay đổi cơ bản do tác động của cơ chế thị trường với sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Sự ra đời của các định chế tài chính đã tác động đến sự ra đời và phát triển của thị trường tài chính, các trung gian tài chính như ngân hàng thương mại cổ phần, công ty tài chính, quỹ đầu tư . góp phần tích cực vào việc tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Sự di chuyển và phân bổ nguồn vốn trong xã hội cho đầu tư phát triển được tiến hành phù hợp, hiệu quả hơn điều đó đóng vai trò tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước.
Thực tế, sự ra đời của các tổng công ty Nhà nước được phát triển thành các tập đoàn kinh tế đánh dấu một bước phát triển mới của quá trình đổi mới, sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta. Thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về việc đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước, thời gian qua các doanh nghiệp Việt Nam đã tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đẩy mạnh công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế thế giới. Các tổng công ty Nhà nước hoạt động theo tinh thần Nghị định số 90/TTg và 91/TTg ngày
07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Do vậy, một số tổng công ty đã chuyển sang hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế (trong đó có các ngành dầu khí, bưu chính viễn thông, than khoáng sản, dệt may, công nghiệp tàu thuỷ, cao su, điện lực và tài chính bảo hiểm - Bảo Việt) gắn với nhiều hình thức sở hữu, hoạt động theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực. Tuy nhiên, một trong những khó khăn lớn của các tập đoàn kinh tế Nhà nước là vấn đề huy động vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để triển khai các dự án sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh, hội nhập kinh tế thế giới hiện nay. Đó là hệ quả tất yếu dẫn đến sự ra đời của các công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế và/hoặc thuộc các tổng công ty Nhà nước ở Việt Nam.
Thời gian qua, hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoạt động theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và Nghị định số 79/2002/NĐ-CP, một mặt góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, mặt khác cũng đóng góp tích cực vào việc điều tiết, giải quyết những khó khăn về nguồn vốn hoạt động của các thành viên trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay Công ty tài chính Dầu khí đang đứng trước không ít khó khăn và thách thức trong quá trình hoạt động, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (viết tắt là WTO). Việc mở cửa thị trường tài chính – ngân hàng của Việt Nam theo cam kết khi gia nhập WTO đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết đối với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế của nước ta theo lộ trình hội nhập.
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ và sơ đồ
Trang
Mở đầu 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm hoạt 8
động của công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế trong nền kinh tế thị trường
1.1. Cơ sở lý luận về công ty tài chính trong nền kinh tế thị trường 8
1.2. Kinh nghiệm hoạt động của công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
2.1. Bối cảnh ra đời của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
2.2. Quá trình hình thành và hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
2.3. Bài học kinh nghiệm qua quá trình hoạt động của Công ty tài chính
Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động của
Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
3.1. Khái quát tình hình kinh tế quốc tế và trong nước, thời cơ và thách thức đối với hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
3.2. Phương hướng phát triển Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam
3.3. Giải pháp thúc đẩy hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
3.4. Kiến nghị 169
Kết luận 174
Danh mục các công trình của tác giả đã công bố 179
Danh mục tài liệu tham khảo 180
Phụ lục 188 .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
202 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1905 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: kinh nghiệm và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh độ chuyên 
môn giỏi cả về tin học lẫn kiến thức tài chính ngân hàng. Việc này sẽ giúp 
PVFC chủ động, sáng tạo trong việc khai thác sử dụng hết chức năng của các 
159 
phần mềm đồng thời có thể thiết kế, lập trình các chương trình phần mềm 
riêng phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp cũng như phát triển các sản 
phẩm dịch vụ mới. 
- Đầu tư xây dựng phần mềm nghiệp vụ hiện đại core-banking, các 
phần mềm bảo mật đường truyền... 
- Nâng cấp và sử dụng thống nhất hệ thống phần cứng máy tính trong 
toàn hệ thống nhằm sử dụng tối đa hiệu quả công nghệ thông tin. 
- Tổ chức hệ thống thông tin thống nhất, cập nhật, chính xác, an toàn. 
Thiết lập các kênh thông tin giữa các cấp quản lý theo chiều dọc với chiều 
ngang, thực hiện phân tích thường xuyên hoặc định kỳ hoạt động kinh doanh 
của PVFC tạo ra nguồn thông tin đã qua xử lý nhanh chóng, kịp thời, chính 
xác để phục vụ công tác quản lý điều hành. 
3.3.5. Áp dụng các tiêu chuẩn quản lý quốc tế 
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (viết tắt là ISO) được thành lập từ năm 
1947, ISO là một hội đoàn toàn cầu của hơn 150 các cơ quan tiêu chuẩn quốc 
gia. Hiện nay ISO đã soạn thảo và ban hành gần 16.000 tiêu chuẩn cho sản 
phẩm, dịch vụ, hệ thống quản lý, thuật ngữ, phương pháp... Bộ tiêu chuẩn ISO 
9000 do ISO ban hành nhằm cung cấp các hướng dẫn quản lý chất lượng và 
xác định các yếu tố cần thiết của một hệ thống chất lượng để đạt được sự đảm 
bảo về chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ mà một tổ chức cung cấp. 
Hiện nay PVFC đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng 
ISO 1900:2000. Mục tiêu áp dụng tiêu chuẩn ISO 1900:2000 tại PVFC nhằm 
khẳng định khả năng cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính tiền tệ, các sản 
phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại thống nhất trong toàn hệ thống để 
đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, PVFC cần xác định việc áp 
dụng tiêu chuẩn ISO để nâng cao sự thoả mãn các yêu cầu về sản phẩm dịch 
160 
vụ của khách hàng, xây dựng các quá trình cải tiến thường xuyên và phòng 
ngừa lỗi trong quá trình hoạt động. Để triển khai công tác ISO đạt mục tiêu 
trên, PVFC cần tập trung thực hiện các nội dung sau: 
- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng với các nội dung chi tiết, các 
yêu cầu chung và yêu cầu của hệ thống tài liệu để làm nền tảng của hệ thống 
quản lý chất lượng. 
- Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm quản lý hệ thống quản lý 
chất lượng của PVFC. Lãnh đạo PVFC phải nhận biết các yêu cầu của khách 
hàng khi xây dựng chiến lược phát triển PVFC và cam kết đáp ứng các yêu 
cầu đúng pháp luật và chức trách giải quyết công việc. Lãnh đạo PVFC phải 
xác định chính sách chất lượng và để đạt chính sách này phải xác định các 
mục tiêu chất lượng đồng thời việc hoạch định các biện pháp cần tiến hành để 
đạt được mục tiêu đó. Ban lãnh đạo PVFC cần đảm bảo có sự trao đổi thông 
tin nội bộ rõ ràng về hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng và xem xét, 
đánh giá định kỳ hệ thống để đảm bảo hệ thống luôn thích hợp và có hiệu lực. 
- Chuẩn bị đầy đủ cơ sở hàng tầng, môi trường làm việc cần thiết 
nhằm tạo khả năng đảm bảo các yêu cầu của khách hàng đều được đáp ứng. 
Bên cạnh đó, cần quán triệt để CBCNV hiểu được sự cần thiết của việc áp 
dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO tại PVFC. 
- Đào tạo đội ngũ cán bộ có kiến thức cơ bản về công tác quản lý chất 
lượng, làm nòng cốt trong việc hoàn thiện các quy trình công việc, tham gia 
đánh giá nội bộ tại PVFC. 
Bên cạnh đó, là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, PVFC cần nhanh 
chóng thực hiện và vận dụng các chuẩn mức kế toán quốc tế về công cụ tài 
chính. Các công cụ tài chính giữ vị trí quan trọng trong các tổ chức tín dụng. 
Tính phức tạp của các công cụ tài chính ngày càng gia tăng do vậy việc vận 
161 
dụng một cách phù hợp các chuẩn mực quốc tế (IAS39, IAS32 và IFRS7) là 
cần thiết và cấp bách nhằm đảm bảo các thông tin hữu ích cho các quá trình ra 
quyết định kinh doanh của PVFC. 
Ngoài ra với vai trò là một tổ chức tín dụng, PVFC cần có lộ trình để 
áp dụng hiệu quả các tiêu chuẩn quản lý hiện đại đang áp dụng trên thế giới 
về công tác quản trị rủi ro, xếp hạng tín dụng khách hàng nội bộ, các tỷ lệ an 
toàn trong các lĩnh vực hoạt động. 
3.3.6. Tăng cường năng lực cạnh tranh 
Ngày nay khoa học kỹ thuật được phát triển với tốc độ vô cùng nhanh, 
tình hình kinh tế - xã hội cũng liên tục được đổi mới, con người không thể 
đơn thuần tổ chức sản xuất kinh doanh trước rồi sau đó mới đi tìm thị trường 
để tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, mà phải có được những thông tin thị trường rồi 
sau đó mới tổ chức sản xuất kinh doanh. Tại các nước phát triển trên thế giới, 
công tác nghiên cứu thị trường được xác định có vai trò cực kỳ quan trọng, tại 
Việt Nam các doanh nghiệp đã hiểu được rằng công tác nghiên cứu thị trường 
không chỉ đơn thuần là quảng cáo, khuyến mại, bán hàng trực tiếp, tặng quà 
kèm theo sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ... mà còn rất nhiều các hoạt động 
khác. 
Khi Việt nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, các tổ chức tín 
dụng Việt nam nói chung và PVFC nói riêng phải đối mặt với cuộc cạnh tranh 
vô cùng khốc liệt của các ngân hàng thương mại và tập đoàn tài chính trên thế 
giới, đó là cuộc cạnh tranh mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực tài chính ngân hàng 
về thị phần sản phẩm ngân hàng truyền thống, sản phẩm dịch vụ mới nổi trội, 
chất lượng nguồn nhân lực và công nghệ quản trị ngân hàng hiện đại. Để đạt 
được các mục tiêu và định hướng phát triển trong chiến lược kinh doanh của 
mình, hoạt động nghiên cứu thị trường cần tổ chức thực hiện chuyên nghiệp 
để trở thành công cụ đắc lực nhằm giới thiệu cho khách hàng hiểu biết về hoạt 
162 
động của PVFC, thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ tài chính tiền tệ. 
Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, PVFC cần tạo ra sự khác biệt ưu việt so 
với các ngân hàng thương mại và các công ty tài chính khác ở Việt nam. 
Do đó mục tiêu của hoạt động nghiên cứu thị trường được đặt ra gồm: 
- Lấy khách hàng là mục tiêu, là đối tượng trọng tâm trong hoạt động 
của công ty. PVFC cần tham gia tích cực vào hoạt động đầu tư, kinh doanh 
của PVN và các đơn vị thành viên. Phấn đấu trở thành cầu nối trực tiếp duy 
nhất giữa các tổ chức tín dụng với PVN và các đơn vị thành viên của PVN, 
mở rộng thị trường cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ. 
- Tạo lập, duy trì mối quan hệ thường xuyên, thân thiện để khai thác 
cơ hội phát triển kinh doanh. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ tài chính tiền 
tệ, không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. 
Trong thời gian trước mắt PVFC cần triển khai thực hiện: 
- Tạo nên lợi thế cạnh tranh bằng sự khác biệt trong lĩnh vực tài chính 
ngân hàng. Hiện nay, các sản phẩm truyền thống của ngành ngân hàng là 
tương đối giống nhau, PVFC xây dựng hình ảnh công ty tài chính chuyên 
nghiệp gắn liền với các sản phẩm đặc thù với tính độc đáo, chuyên biệt, sự 
tiện lợi, độ an toàn, giá trị gia tăng của sản phẩm, dịch vụ, thời gian xử lý 
công việc, tác phong và thái độ của CBNV với khách hàng là những yếu tố 
làm nâng cao tính cạnh tranh và sự khác biệt của PVFC so với các ngân hàng 
và công ty tài chính khác. 
- Tổ chức giới thiệu với khách hàng trong, ngoài ngành về chức năng, 
nhiệm vụ, các loại hình dịch vụ, các chính sách ưu đãi, lợi thế cạnh tranh để 
thu hút khách hàng hiểu, sử dụng các sản phẩm dịch vụ của PVFC, đặc biệt là 
giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá để khách hàng có thể nhận biết, hiểu, phân 
163 
biệt được sự khác biệt cũng như các ưu việt của PVFC so với các tổ chức tín 
dụng khác. 
- Xây dựng hệ thống chính sách khách hàng với nhiều hình thức, áp 
dụng riêng cho từng đối tượng khách hàng: 
+ Với các tổ chức tài chính ngân hàng: Quan hệ chặt chẽ, chân thành 
với các ngân hàng thương mại quốc doanh, các định chế tài chính khác trong 
và ngoài nước. Tăng cường hợp tác, tranh thủ sự ủng hộ của các định chế tài 
chính hiện đại trên thế giới. 
+ Với PVN: PVFC là một định chế tài chính, là tổ chức tín dụng phi 
ngân hàng, là công cụ của PVN để thực thi các chính sách tài chính. 
+ Với các doanh nghiệp là đơn vị thành viên của PVN: Củng cố nhằm 
thắt chặt hơn nữa mối quan hệ hợp tác với mục tiêu hỗ trợ tối đa cho hoạt 
động kinh doanh, cung cấp mọi sản phẩm dịch vụ tài chính phục vụ các đơn 
vị. 
+ Với các doanh nghiệp, khách hàng khác ngoài ngành: Mở rộng trên 
cơ sở có sự lựa chọn đánh giá, ưu tiên các doanh nghiệp có tiềm năng phát 
triển có năng lực tài chính và năng lực quản trị doanh nghiệp, các doanh 
nghiệp có hoạt động phục vụ lợi ích của PVN. 
- Lựa chọn các hình thức hoạt động thị trường phù hợp với tình hình 
thực tế của từng giai đoạn và nhu cầu tăng trưởng của từng loại hình kinh 
doanh cụ thể. 
3.3.7. Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng văn hoá doanh nghiệp 
3.3.7.1. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 
Xây dựng đội ngũ CBCNV có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có 
năng lực chuyên môn, năng động trong xử lý các tình huống và luôn sáng tạo 
164 
vượt qua thử thách, biết kinh doanh giỏi, quản lý tốt đáp ứng nhu cầu vận 
hành và quản trị công ty tài chính hiện đại. Đào tạo các chuyên gia tài chính 
cấp ngành, cấp quốc gia và cấp quốc tế. 
PVFC cần hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực dài hạn và 
nhất quán với các nội dung chủ yếu sau: 
- Chính sách tuyển dụng: CBCNV được tuyển dụng đáp ứng yêu cầu 
phát triển của PVFC và PVN. CBCNV phải đảm bảo hội đủ yêu cầu về trình 
độ chuyên môn và năng lực công tác, phẩm chất đạo đức, khả năng làm việc 
theo nhóm, làm việc theo quy trình công việc phù hợp với các chức danh cần 
tuyển. Ưu tiên tuyển dụng chuyên gia có trình độ cao trong các lĩnh vực tài 
chính ngân hàng, quản lý kinh tế, quản trị rủi ro, công nghệ thông tin. 
- Chính sách đào tạo: Tổ chức các chương trình huấn luyện và đào tạo 
CBCNV có mục tiêu phù hợp với chiến lược phát triển từng thời kỳ và chiến 
lược phát triển dài hạn của PVFC, trong đó ưu tiên và nhanh chóng đào tạo 
cán bộ quản lý cao cấp, cán bộ quản lý, các chuyên gia đầu ngành, chuyên gia 
cấp quốc tế thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng. Nội dung đào tạo được tập 
trung vào các kỹ năng quản trị doanh nghiệp hiện đại, các kỹ năng chuyên 
môn, kỹ năng xử lý tình huống. Đào tạo nhân viên theo từng cấp độ phù hợp 
với lộ trình phát triển của nhân viên. 
- Chính sách đãi ngộ: Đảm bảo công bằng, công khai. Chính sách 
lương, thưởng gắn với hiệu quả và chất lượng làm việc nhằm tạo động lực để 
CBCNV sáng tạo trong công việc. Khuyến khích các thành viên làm việc tốt, 
chất lượng cao, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo tinh thần thi đua của mọi 
người, thực hiện chế độ trả lương, trả thưởng theo kết quả công việc, không 
bình quân chủ nghĩa. Đa dạng hoá hình thức đãi ngộ và mở rộng đối tượng 
đãi ngộ đến các đối tượng có liên quan đến chuyên gia giỏi, có nhiều đóng 
góp cho PVFC. 
165 
3.3.7.2. Về xây dựng văn hoá doanh nghiệp 
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về văn hoá doanh nghiệp (hoặc gọi 
cách khác là văn hoá công ty). Nhìn chung, có thể xem văn hoá công ty là hệ 
thống các chuẩn mực về tinh thần và vật chất, quy định mối quan hệ, thái độ, 
hành vi ứng xử của tất cả các thành viên trong công ty, hướng tới những giá 
trị tốt đẹp được xã hội đồng tình, tạo ra nét riêng độc đáo, tạo phong cách 
kinh doanh đặc thù, đồng thời là sức mạnh lâu bền của công ty thể hiện qua 
hình ảnh thương hiệu, sản phẩm dịch vụ trên thị trường. Văn hoá doanh 
nghiệp là tâm hồn, tư tưởng, tính cách của doanh nghiệp, là giá trị vô cùng 
quý báu hỗ trợ tích cực cho Ban lãnh đạo quản lý con người và công việc của 
doanh nghiệp được chuyên nghiệp hơn. Những chuẩn mực đó được quy định 
trên cơ sở đặc điểm riêng về loại hình, ngành hàng của từng công ty và các 
thể chế văn hoá xã hội nơi công ty hoạt động, nên nó không giống nhau đối 
với mỗi loại hình công ty khác nhau. Văn hoá công ty tạo nên hình tượng hay 
biểu tượng của công ty đồng thời nó cũng tạo nên những nét nhân cách, 
phong thái riêng rất dễ nhận ra của các thành viên công ty ở trong xã hội. Cho 
nên không có chuẩn mực chung về văn hoá công ty cho mọi doanh nghiệp. 
Phải có sự nghiên cứu công phu và quá trình đúc rút kinh nghiệm mới tạo ra 
được các tập tục, tập quán hay truyền thống quý báu trong nếp sống của tập 
thể và mỗi thành viên 
Việc xây dựng văn hoá PVFC cần được nghiên cứu, thực hiện, đúc rút 
kinh nghiệm trong một quá trình lâu dài đòi hỏi sự cống hiến tận tâm của mọi 
thành viên PVFC. Để văn hoá PVFC phù hợp và trợ giúp hoạt động kinh 
doanh hiệu quả đòi hỏi mọi thành viên PVFC cùng quyết tâm xây dựng, thực 
hiện đến cùng. Văn hoá PVFC cần được xây dựng gồm các nội dung cơ bản 
sau: 
166 
- Chiến lược và định hướng chiến lược phát triển PVFC được thấm 
sâu vào thực tiễn để tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao. Tư tưởng 
chiến lược này bao hàm quan điểm về xây dựng và giữ chữ tín với khách 
hàng, quan điểm về đoàn kết nội bộ, công việc của mỗi người đều quan hệ 
nhân quả với nhau, quan điểm sáng tạo đổi mới, quan điểm lấy kết quả làm 
thước đo cho công việc, tư tưởng công bằng trong phân phối thành quả lao 
động, minh bạch về tài chính, phát huy dân chủ... 
- Hệ thống các ký hiệu, biểu trưng của PVFC như bộ nhận dạng 
thương hiệu, hình ảnh, biểu tượng chung, phòng giao dịch, cơ sở vật chất, cơ 
sở hạ tầng, các ngày truyền thống, các nét đặc trưng chung từ đồng phục, biển 
tên từng người đến phong bì thư, giấy viết thư, sổ tay, bút viết... 
- Hệ thống tập quán về thái độ và hành vi ứng xử hàng ngày của mỗi 
thành viên là một bộ phận tạo nên văn hoá công ty. Các nguyên tắc đó gồm 
quy định về bảo mật, nội quy lao động, quy định trang phục, đồng phục, phù 
hiệu, tư thế, tác phong khi làm việc, các nguyên tắc về giao dịch tiếp khách, 
nguyên tắc, hình thức tuyên dương khen thưởng, nguyên tắc ghi chép chứng 
từ báo cáo... tất cả các quy định này phải rõ ràng, có kèm theo chế tài thưởng 
phạt, trở thành quy tắc văn hoá, thành nếp sống của mỗi thành viên. 
- Những quy định không thành văn do các thành viên PVFC tự nguyện 
xây dựng nên trên cơ sở quan hệ tình người và cũng vì lợi ích chung của đơn 
vị. Một số quy định tiêu biểu như tinh thần trung thực, cởi mở, góp ý thẳng 
thắn, tập quán mừng sinh nhật, chúc mừng năm mới, chúc mừng các sự kiện 
thành công, mừng ngày cưới, thưởng cho con em CBCNV có thành tích tốt 
trong học tập, hay chia buồn khi ốm đau, có tang, giúp đỡ gia đình khó khăn... 
Để văn hoá doanh nghiệp tại PVFC được phát huy tối đa hiệu quả đòi 
hỏi Ban lãnh đạo PVFC cần tiên phong thực hiện và hướng dẫn, truyền dạy 
167 
những kiến thức thực tế, phương pháp tư duy, tác phong làm việc và nghệ 
thuật ứng xử cho cấp dưới. 
3.3.8. Phòng ngừa rủi ro 
Để phòng ngừa các loại rủi ro trong hoạt động, PVFC đã thành lập bộ 
phận quản lý rủi ro để xây dựng các chính sách, biện pháp phòng chống rủi ro 
phù hợp với thực tế hoạt động. Tuy nhiên, PVFC cần lưu ý một số giải pháp 
cơ bản phòng chống các loại rủi ro cơ bản là: 
- Rủi ro lãi suất 
Để loại trừ và giảm thiểu tối đa loại hình rủi ro này, PVFC cần thực 
hiện phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - xã hội nhằm đưa ra nhận định về 
lãi suất tương lai từ đó cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có của PVFC một cách 
hợp lý. Tổ chức phân loại các tài sản nợ và tài sản có của PVFC theo từng giai 
đoạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm từ đó dựa vào phân tích biến động lãi 
suất trong tương lai (1, 3, 6 tháng hay 1 năm). Sử dụng biểu đồ lệch kỳ hạn tái 
định giá để đưa ra những con số cụ thể về lỗ hay lãi nhằm cơ cấu lại tài sản nợ 
và tài sản có cho hợp lý. Thực hiện cho vay khách hàng theo lãi suất thả nổi 
để điều chỉnh tương ứng với tình hình biến động lãi suất theo tình hình thị 
trường, nghiên cứu xây dựng hệ thống phần mềm cảnh báo khi có biến động 
về lãi suất. 
- Rủi ro về tín dụng 
PVFC cần xây dựng tỉ trọng, phân bổ hạn mức cấp tín dụng theo lĩnh 
vực ngành nghề, ban hành qui chế, qui trình tín dụng, thực hiện xây dựng hệ 
thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt 
Nam để đánh giá và quyết định cho vay với từng đối tượng khách hàng, thẩm 
định và định giá các loại hình tài sản thế chấp cũng như phân tích dự án khả 
thi và khả năng tài chính của từng khách hàng để đưa ra mức cho vay hợp lý, 
168 
thực hiện qui chế giám sát, kiểm soát, tái thẩm định từ giai đoạn ban đầu nộp 
hồ sơ cho đến hết đời dự án của một hồ sơ cho vay cấp vốn, các qui định về 
hoạt động thẩm định, phê duyệt dựa trên nguyên tắc độc lập và theo hạn mức 
thẩm quyền. 
- Rủi ro về hoạt động đầu tư tài chính 
Quản lý giám sát chặt chẽ hoạt động đầu tư tài chính từ khâu nghiên 
cứu, phê duyệt đầu tư cho đến việc quản lý sau đầu tư. Các sản phẩm đầu tư 
tài chính được chọn lựa theo hình thức gắn kết với một số ngành nghề kinh tế 
theo những tiêu chí nhất định. Nếu có biến động liên quan đến một trong số 
những ngành này thì giá trị cổ phiếu của ngành khác sẽ có tác động hỗ trợ 
trong danh mục đầu tư. Việc đầu tư tài chính vào nhiều lĩnh vực hoạt động 
khác nhau giúp cho PVFC hạn chế được rủi ro trong hoạt động đầu tư. 
- Rủi ro về hoạt động ngoại hối 
Để giảm thiểu được rủi ro hoạt động ngoại hối, PVFC cần phân tích 
để có dự đoán về nhu cầu sử dụng ngoại tệ trong tương lai của khách hàng 
nhằm có chính sách nắm giữ ngoại tệ một cách hợp lý. Hơn nữa, PVFC cũng 
cần áp dụng biện pháp phân tích diễn biến xu hướng của tỷ giá trong tương lai 
để đưa ra các quyết sách phù hợp. 
- Rủi ro về thanh khoản 
PVFC cần xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn hợp lý. 
Căn cứ trên tình hình thực tế hoạt động để đưa ra mức dự trữ thanh khoản phù 
hợp đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn huy động với nguồn vốn sử dụng trên 
cơ sở đảm bảo hiệu quả hoạt động của từng loại hình nghiệp vụ. 
- Rủi ro về hoạt động 
Để hạn chế rủi ro này PVFC cần đẩy mạnh thực hiện công tác giám 
sát, quản lý và triển khai áp dụng trong toàn hệ thống. 
169 
3.4. KIẾN NGHỊ 
Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp thúc đẩy hoạt động của Công 
ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đòi hỏi phải có sự ủng 
hộ, tạo điều kiện thuận lợi của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và 
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. 
3.4.1. Đối với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
- Sớm hoàn chỉnh hệ thống pháp lý về tập đoàn kinh tế, tập đoàn tài 
chính ngân hàng nhằm tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi và chủ động 
thực hiện lộ trình mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới cho các đơn vị kinh 
doanh bảo đảm: 
+ Nâng cao quyền tự chủ kinh doanh, quyền quyết định trong sử dụng 
vốn được giao và huy động vốn của doanh nghiệp. 
+ Thực hiện nguyên tắc Nhà nước chỉ quản lý doanh nghiệp Nhà nước 
với tư cách là chủ sở hữu vốn đầu tư vào doanh nghiệp. 
+ Hoàn thiện việc phân cấp thực hiện quyền sở hữu Nhà nước giữa 
các cơ quan đại diện sở hữu. Cần xác định rõ phạm vi, thẩm quyền, trách 
nhiệm của các Bộ, ngành, UBND tỉnh và Hội đồng quản trị, bảo đảm sự thống 
nhất trong phân cấp, phân quyền của chủ sở hữu. 
+ Tiếp tục làm rõ, hoàn thiện mô hình tổ chức công ty, tổng công ty, 
tập đoàn kinh tế, tập đoàn tài chính ngân hàng đặc biệt là làm rõ mô hình tổ 
chức và hoạt động của các công ty tài chính trong hệ thống các tổ chức tín 
dụng, mối quan hệ giữa công ty mẹ - công ty con, quan hệ giữa hội đồng quản 
trị với tổng giám đốc. 
+ Tiếp tục đẩy nhanh quá trình đa sở hữu trong doanh nghiệp. 
170 
- Hiện nay có nhiều văn bản quy định mô hình tổ chức và hoạt động 
của công ty tài chính, bên cạnh đó nhiều nội dung quy định về hoạt động của 
công ty tài chính được ban hành tại các văn bản quy định về mô hình tổ chức 
và hoạt động của ngân hàng thương mại, công ty tài chính là tổ chức tín dụng 
phi ngân hàng, có nhiều đặc điểm khác biệt so với các ngân hàng thương mại 
và các tổ chức tín dụng khác do đó Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần sớm 
quy hoạch lại và ban hành hệ thống các văn bản liên quan đến công ty tài 
chính ở Việt Nam. 
- Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, nghị định 
79/2002/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ quy định các công ty tài chính 
không được nhận tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng, tuy nhiên 
trong thực tế Việt Nam mới chuyển sang nền kinh tế thị trường, thị trường 
vốn, thị trường tiền tệ mới ở mức sơ khai và còn nhiều bất cập, do đó các tổ 
chức tín dụng rất khó huy động được tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. 
Để hoạt động, các công ty tài chính bắt buộc phải huy động tiền gửi có kỳ hạn 
dưới 12 tháng với nhiều hình thức nhằm không bị vi phạm Luật các tổ chức 
tín dụng và Nghị định 79/2002/NĐ-CP. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần 
xem xét, đánh giá công tác huy động vốn tại các công ty tài chính để kiến 
nghị Chính phủ xem xét trình Quốc hội sửa đổi bổ sung nội dung mô hình tổ 
chức và hoạt động của các công ty tài chính cho phù hợp với thực tế khách 
quan và điều kiện của thị trường Việt Nam. 
- Khẳng định công ty tài chính thuộc các tổng công ty (tập đoàn kinh 
tế) Nhà nước không chỉ là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoạt động theo 
Luật các tổ chức tín dụng mà còn là một định chế tài chính trong tổng công ty 
(tập đoàn kinh tế) Nhà nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp, thực hiện một 
số nhiệm vụ, chức năng về quản lý, điều hành tài chính, tín dụng của tổng 
công ty (tập đoàn kinh tế) Nhà nước. 
171 
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần cho phép các công ty tài chính 
thuộc các tổng công ty (tập đoàn kinh tế) Nhà nước được thực hiện các hoạt 
động sau: 
+ Cho phép các công ty tài chính thuộc các tổng công ty (tập đoàn 
kinh tế) Nhà nước đứng ra làm tổ chức tín dụng đầu mối đối với các dự án 
đầu tư phát triển do tổng công ty (tập đoàn kinh tế) Nhà nước hoặc các đơn vị 
thành viên của tổng công ty (tập đoàn kinh tế) Nhà nước là chủ đầu tư. 
+ Các công ty tài chính thực hiện giao dịch liên ngân hàng về ngoại tệ, 
giao dịch điện tử liên ngân hàng, chiết khấu giấy tờ có giá. 
3.4.2. Đối với PVN 
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ giữa các ban chuyên môn đặc biệt 
là ban tài chính kế toán và PVFC. PVN xác định rõ chức năng nhiệm vụ của 
PVFC là định chế tài chính, là tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoạt động theo 
Luật các tổ chức tín dụng, thực hiện vai trò cầu nối giữa PVN với các tổ chức 
tín dụng trong và ngoài nước, là công cụ quản trị tài chính thực hiện nhiệm vụ 
quản lý các nguồn tài chính của PVN đảm bảo an toàn và sinh lời. 
- Hỗ trợ PVFC tăng khả năng tự chủ về mặt tài chính, phát triển đầy 
đủ các hoạt động kinh doanh. PVN cần tạo điều kiện thuận lợi để PVFC hoạt 
động, tất cả vì mục tiêu phát triển chung của PVN. PVN sớm giao cho PVFC 
quản lý các quỹ của tập đoàn, quản lý các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của 
PVN và các đơn vị thành viên của PVN. 
- Ủy thác cho PVFC thay mặt PVN thực hiện nhiệm vụ huy động vốn 
từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước để triển khai thực hiện các dự án 
của PVN và các đơn vị thành viên của PVN. 
172 
- Giao cho PVFC làm đầu mối tổ chức xây dựng triển khai các 
phương án huy động vốn từ mọi nguồn vốn xã hội, mọi nguồn vốn quốc tế để 
đầu tư cho các dự án của PVN và các đơn vị thành viên của PVN. 
- Giao cho PVFC tham gia vào quá trình chuẩn bị đầu tư của PVN 
cũng như chuẩn bị vốn đầu tư vào các liên doanh, công ty cổ phần và các loại 
hình doanh nghiệp khác mà PVN tham gia góp vốn. 
- Giao cho PVFC xây dựng các phương án huy động vốn thông qua 
phát hành trái phiếu trong, ngoài nước của PVN và các đơn vị thành viên, 
thực hiện nghiệp vụ đại lý phát hành trái phiếu cho PVN và các đơn vị thành 
viên. 
- Tạo điều kiện thuận lợi để PVFC tham gia quá trình đổi mới doanh 
nghiệp của PVN, tổ chức cung cấp các sản phẩm dịch vụ như tư vấn cổ phần 
hoá, các hoạt động tư vấn liên quan đến cấu trúc tài chính, cấu trúc mô hình tổ 
chức, tư vấn phát hành trái phiếu cũng như các loại hình dịch vụ tư vấn tài 
chính khác cho PVN và các đơn vị thành viên của PVN. 
173 
Kết luận chương 3 
Nội dung chương 3, luận án đã khái quát những điểm chính về tình 
hình kinh tế quốc tế và trong nước, từ đó đã chỉ ra cơ hội và thách thức với 
hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam 
trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập 
WTO. Tự do hóa đầu tư, tự do hóa thương mại tài chính sẽ có ảnh hưởng rất 
lớn đến thị trường tài chính nước ta hiện nay. Từ phương hướng phát triển của 
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, luận án đã chỉ rõ phương hướng và mục tiêu 
phát triển của PVFC đến năm 2025. Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất tám 
giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động của PVFC để trở thành Tập đoàn Tài 
chính hàng đầu tại Việt Nam. Luận án đã có một số kiến nghị với Nhà nước, 
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và với PVN nhằm tăng thêm tính khả thi đối 
với các giải pháp đề xuất. 
174 
KẾT LUẬN 
Trong phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, việc 
hoàn thiện và phát triển hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập 
đoàn Dầu khí Việt Nam là một vấn đề lớn, còn mới mẻ cả về lý luận và thực 
tiễn. Những nội dung được trình bày trong luận án mong muốn góp phần tổng 
kết những vấn đề lý luận, kinh nghiệm tổ chức quản lý hoạt động của Công ty 
tài chính Dầu khí nhằm khẳng định việc xây dựng các định chế tài chính, đặc 
biệt là các công ty tài chính thuộc các tổng công ty (tập đoàn kinh tế) Nhà 
nước như một chỉnh thể hoàn chỉnh trong hệ thống các trung gian tài chính 
thống nhất trong nền kinh tế. Nghiên cứu đề tài: “Hoạt động của Công ty tài 
chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: kinh nghiệm và giải 
pháp”, luận án đã đúc rút ra các bài học, giải pháp quan trọng có ý nghĩa lớn 
mang tính mới về khoa học bao gồm: 
Về các bài học kinh nghiệm, luận án đã rút ra sáu bài học kinh nghiệm 
về hoạt động của các công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế trong nền kinh 
tế thị trường ở một số nước, trong đó có bốn bài học kinh nghiệm quan trọng 
đó là: 
Thứ nhất, hoạt động của công ty tài chính làm đa dạng các hoạt động 
của tổ chức tín dụng. 
Thứ hai, đối với một tập đoàn kinh tế, cần thiết phải có công ty tài 
chính. Coi trọng vai trò của công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế sẽ phát 
huy được vai trò chủ đạo của các tập đoàn kinh tế đối với nền kinh tế. 
Thứ ba, các công ty tài chính là các trung gian tài chính - cầu nối giữa 
tập đoàn với thị trường tài chính, đặc biệt là trong việc huy động vốn thông 
qua việc phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu trên thị trường tài chính 
175 
Thứ tư, các tập đoàn kinh tế có công ty tài chính hoạt động hiệu quả 
hơn các tập đoàn kinh tế không có công ty tài chính. 
Đồng thời, qua phân tích thực trạng hoạt động của Công ty Tài chính 
Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt nam, luận án đã rút ra được tám bài học 
kinh nghiệm, trong đó có năm bài học kinh nghiệm quan trọng có ý nghĩa lớn 
đối với hoạt động của các công ty tài chính thuộc các tập đoàn kinh tế của 
Việt nam, đó là: 
Thứ nhất, cần nhận thức và xác định rõ vai trò quan trọng của công ty 
tài chính trong tập đoàn kinh tế. Công ty tài chính có vai trò là một tổ chức tín 
dụng phi ngân hàng của tập đoàn kinh tế với chức năng tổ chức tín dụng đầu 
mối trong hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tư tài 
chính và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính. Như vậy, qua hoạt động 
của PVFC khẳng định chủ trương thành lập các công ty tài chính trong tổng 
công ty Nhà nước là chủ trương hoàn toàn đúng đắn, chủ trương này là một 
bước hiện thực hoá việc xây dựng các tổng công ty Nhà nước phát triển thành 
các tập đoàn kinh tế mạnh hoạt động trong các lĩnh vực trọng yếu của nền 
kinh tế. 
Thứ hai, trong hoạt động kinh doanh, cần phải kiểm soát được tốc độ 
tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng. Việc tăng trưởng tín dụng đòi hỏi 
cần có các giải pháp để đảm bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc 
độ tăng trưởng kinh tế. Để hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả đòi hỏi PVFC 
cần có biện pháp kiểm soát và quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng của cán bộ 
tín dụng, quản trị và cơ cấu được các khoản nợ. 
Thứ ba, cần phải chủ động tiếp cận và xây dựng được mối quan hệ bền 
vững với tất cả các đơn vị thành viên của tập đoàn. Đối tượng khách hàng 
chính của các công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế chính là tập đoàn và và 
các đơn vị thành viên của tập đoàn. Nhóm khách hàng này không những 
176 
mang lại doanh thu, lợi nhuận ổn định cho công ty tài chính mà còn giúp các 
công ty tài chính thực hiện tốt vai trò nhiệm vụ là định chế tài chính của tập 
đoàn kinh tế. 
Thứ tư, vận dụng tổng hợp các nhân tố để nâng cao hiệu quả hoạt động 
của công ty tài chính. Thực tế cho thấy, hiệu quả hoạt động của PVFC nói 
riêng cũng như của các công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế phụ thuộc vào 
chính công tác tổ chức, triển khai hoạt động, phụ thuộc vào quan điểm điều 
hành của lãnh đạo tập đoàn đối với công ty tài chính, chỉ các tập đoàn kinh tế 
thực sự mong muốn và xác định đúng đắn vai trò của công ty tài chính thì mới 
phát huy tối đa hiệu quả chức năng nhiệm vụ của công ty tài chính. 
Thứ năm, cần coi trọng việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, tuân thủ 
đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các tỷ lệ an toàn 
của tổ chức tín dụng. PVFC cũng như các công ty tài chính cần tập trung xây 
dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và có chương trình hành động để áp 
dụng các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các tỷ lệ an toàn 
của tổ chức tín dụng để hoạt động được kiểm soát và phát triển. 
Luận án đã chỉ ra tám nhóm giải pháp cơ bản để phát triển hoạt động 
của Công ty Tài chính Dầu khí bao gồm: 
Thứ nhất, hoàn thiện môi trường pháp lý đối với các tổ chức tín dụng, 
trong đó có các công ty tài chính. 
Thứ hai, đa dạng hoá hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí. 
Thứ ba, nâng cao vai trò của hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ. 
Thứ tư, đầu tư đổi mới hệ thống công nghệ thông tin. 
Thứ năm, áp dụng các tiêu chuẩn quản lý quốc tế. 
Thứ sáu, tăng cường năng lực cạnh tranh. 
177 
Thứ bảy, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng văn hoá doanh nghiệp. 
Thứ tám, phòng ngừa rủi ro. 
Luận án hoàn thành mục tiêu đặt ra trong nghiên cứu và có một số đóng 
góp sau: 
Thứ nhất, hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về công ty 
tài chính, về hoạt động và vai trò, chức năng của công ty tài chính trong tập 
đoàn kinh tế. Luận án đã nghiên cứu thực tiễn hoạt động của một số công ty 
tài chính thuộc các tập đoàn kinh tế ở một số nước trên thế giới để rút ra một 
số bài học kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn với hoạt động của các công ty tài 
chính thuộc các tổng công ty (tập đoàn kinh tế) Nhà nước ở Việt Nam hiện 
nay. 
Thứ hai, luận án đã khái quát những nét chủ yếu về bối cảnh ra đời 
của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tổng công ty Dầu khí, nay là Tập đoàn 
Dầu khí Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung làm 
rõ thực trạng hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí ở các lĩnh vực huy 
động vốn, sử dụng vốn, hoạt động dịch vụ tài chính và các mối quan hệ kinh 
tế với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các thành viên của Tập đoàn. Từ những 
kết quả và hạn chế trong hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí, luận án đã 
làm rõ nguyên nhân của các hạn chế và rút ra một số bài học kinh nghiệm có 
ý nghĩa lý luận, thực tiễn với Công ty tài chính Dầu khí; đó cũng là cơ sở cho 
việc đề xuất những giải pháp để thúc đẩy hoạt động của Công ty tài chính Dầu 
khí trong giai đoạn tiếp nối năng động hơn, hiệu quả hơn trong nền kinh tế thị 
trường. 
Thứ ba, luận án đã khái quát những điểm chính về tình hình kinh tế 
quốc tế và trong nước, từ đó đã chỉ ra cơ hội và thách thức với hoạt động của 
Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong lộ trình 
hội nhập kinh tế thế giới, đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương 
178 
mại thế giới và tự do hóa đầu tư, tự do hóa thương mại tài chính sẽ có ảnh 
hưởng rất lớn đến thị trường tài chính nước ta hiện nay. Từ phương hướng 
phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, luận án đã chỉ rõ phương hướng 
và mục tiêu phát triển của Công ty tài chính Dầu khí. Trên cơ sở đó, luận án 
đã đề xuất tám giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động của Công ty tài chính Dầu 
khí để trở thành Tập đoàn Tài chính hàng đầu tại Việt Nam. Những giải pháp 
này có ý nghĩa không chỉ với Công ty tài chính Dầu khí mà còn có ý nghĩa 
tham khảo với các công ty tài chính thuộc các tổng công ty nhà nước (tập 
đoàn kinh tế) khác tại Việt Nam. 
Thứ tư, từ nghiên cứu thực tiễn hoạt động của Công ty tài chính Dầu 
khí, luận án đã có một số kiến nghị với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt 
Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với 
Công ty tài chính Dầu khí./. 
179 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 
1. Tống Quốc Trường (2005), “Công ty tài chính Dầu khí 5 năm thành lập 
(19/6/2000 - 19/6/2005) chặng đường phát triển nhanh và bền vững”, Tạp 
chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học viện Tài chính, Số 6 (23), tr.74. 
2. Tống Quốc Trường (2005), “Công ty tài chính Dầu khí tầm nhìn tăng 
trưởng – thành công tài chính”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, 
Học viện Tài chính, số 9 (26), tr.70. 
3. Tống Quốc Trường (2008), “Mô hình tổ chức và quản lý tập đoàn kinh tế”, 
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học viện Tài chính, Số 3 (56), 
tr.58. 
4. Tống Quốc Trường (2008), “Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”, Tạp chí 
Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học viện Tài chính, Số 6 (59), tr.28. 
5. Tống Quốc Trường (2008), “Một số vấn đề về tập đoàn kinh tế trong điều 
kiện hiện nay ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học 
viện Tài chính, Số 11 (64), tr.38. 
180 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng Việt: 
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Nghị quyết 
Hội nghị Trung ương lần thứ 3 khoá IX, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 
Hà Nội. 
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội 
Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X - Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất 
bản chính trị quốc gia, Hà Nội. 
3. Hoàng Đình Chiến (2001), Giải pháp hoàn thiện và phát triển các công ty 
tài chính trong các tổng công ty Nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Luận văn 
thạc sỹ kinh tế, Hà Nội. 
4. Công ty tài chính Dầu khí, Báo cáo tài chính 2000, 2001, 2002, 2003, 
2004, 2005, 2006, 2007, Hà Nội. 
5. Công ty tài chính Dầu khí (2002), Công ty tài chính Dầu khí - Niềm tin 
mới của sự phát triển, Hà Nội. 
6. Công ty tài chính Dầu khí, Báo cáo tổng kết năm 2000, 2001, 2002, 2003, 
2004, 2005, 2006, 2007, Hà Nội. 
7. Công ty tài chính Dầu khí, Chiến lược phát triển Công ty tài chính Dầu 
khí đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025, Hà Nội. 
8. Nguyễn Trí Dĩnh (1991), Vai trò nhà nước ở các nước ASEAN, Nhà xuất 
bản Thống kê, Hà Nội. 
9. Trần Công Diệu (2002), Những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển 
công ty tài chính ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội. 
10. Nguyễn Tiến Dũng (2000), Vấn đề cổ phần hoá và tham gia thị trường 
chứng khoán của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Hội nghị khoa học công 
nghệ “Ngành dầu khí trước thềm thế kỷ 21”, tập 2, Hà Nội 
181 
11. Đỗ Đức Định (1999), Công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Phát huy lợi thế so 
sánh - Kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á, Nhà xuất 
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
12. Frederic S.Mishikin (1995), Tiền tệ, ngân hàng & thị trường tài chính - 
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 
13. Dương Phú Hiệp (1996), Con đường phát triển của một số nước Châu Á - 
Thái Bình Dương, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
14. Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam (2003), Điều lệ tổ 
chức và hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí (Ban hành kèm theo 
quyết định số 4098/QĐ-HĐQT ngày 12/10/2000 và ban hành kèm theo 
quyết định số 2839/QĐ-HĐQT ngày 19/11/2003), Hà Nội. 
15. Học viện tài chính (2004), Giáo trình Quản lý tài chính Nhà nước Nhà 
xuất bản tài chính, Hà Nội. 
16. Phạm Khiêm Ích - Nguyễn Đình Phan (1994), Công nghiệp hoá và hiện 
đại hoá ở Việt Nam và các nước trong khu vực, Nhà xuất bản Thống kê, 
Hà Nội. 
17. Ngụy Kiệt - Hạ Diệu (1993), Bí quyết cất cánh của bốn con rồng nhỏ, Nhà 
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
18. Nguyễn Thị Luyến (1998) (chủ biên), CNH, HĐH: Những bài học thành 
công của Đông Á, Viện kinh tế thế giới, Hà Nội. 
19. Hồ Kỳ Minh (2002), Giải pháp phát triển Công ty tài chính Bưu điện, 
Luận án tiến sỹ kinh tế. 
20. Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền (2008), Kinh tế Việt Nam sau một năm 
gia nhập WTO, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội. 
21. Nguyễn Văn Nam, Trần Thọ Đạt (2006), Tốc độ và chất lượng tăng 
trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà 
Nội. 
182 
22. Nguyễn Đăng Nam (2003), Vai trò của các công ty tài chính trong việc 
phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam, Viện nghiên cứu quản lý 
kinh tế trung ương, Hà Nội. 
23. Hoàng Thị Thanh Nhàn (2003) (chủ biên), Điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở 
Hàn Quốc, Ma-lai-xia và Thái Lan, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà 
Nội. 
24. Ngân hàng Nhà nước Việt nam (26/9/2002), Tài liệu hội thảo tổng kết luật 
các tổ chức tín dụng (loại hình công ty tài chính), Hà Nội. 
25. Ngân hàng thế giới (1999), Đông Á - Con rồng dẫn đến phục hồi, Nhà 
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
26. Ngân hàng thế giới (2002), Suy ngẫm lại sự thần kỳ Đông Á, Nhà xuất bản 
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
27. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (1997), Ma-lai-xia – kế hoạch triển vọng 
lần thứ hai 1991-2000, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
28. Phùng Xuân Nhạ (2000), Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ công 
nghiệp hoá ở Ma-lai-xia, Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội. 
29. Nguyễn Trần Quế (2000) (chủ biên), Lựa chọn sản phẩm và thị trường 
trong ngoại thương thời kỳ công nghiệp hoá của các nền kinh tế Đông Á, 
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
30. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 2 
(thông ngày 12/12/1997), Luật các Tổ chức tín dụng, Hà Nội. 
31. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 2 
(thông ngày 12/12/1997), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội. 
32. Ngô Anh Sơn (2002), Giải pháp phát triển các nghiệp vụ của Công ty tài 
chính Dệt may, Luận văn thạc sỹ kinh tế. 
33. Tổng cụ thống kế (1998), Dự báo thế kỷ 21, Nhà xuất bản thống kê, Hà 
Nội. 
183 
34. Trường đại học Kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình Kinh tế chính trị học, 
Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 
35. Trường đại học Kinh tế quốc dân (2004), Giáo trình Lịch sử kinh tế, Nhà 
xuất bản thống kê, Hà Nội. 
36. Tài liệu giảng dạy chương trình cao học của Viện quản trị kinh doanh, Đại 
học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 
37. Tạp chí Thông tin Tài chính, Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, Tạp chí 
Ngân hàng và Tạp chí Tài chính các năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 
2006, 2007, 2008, Hà Nội. 
38. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (2008), Báo cáo tài chính 2007, Hà Nội. 
39. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (2008), Báo cáo tổng kết năm 2007, Hà Nội. 
40. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Chiến lược phát triển ngành Dầu khí đến 
năm 2015 và định hướng đến năm 2025, Hà Nội. 
41. Lê Thị Thanh (2006), Công ty đầu tư tài chính Nhà nước ở Việt Nam - 
Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 
42. Thủ tướng Chính phủ (04/10/2002), Nghị định số 79/2002/ NĐ-CP về tổ 
chức hoạt động của công ty tài chính, Hà Nội. 
43. Lê Bàn Thạch - Trần Thị Tri (2000), Công nghiệp hoá ở NIEs Đông Á và 
bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội. 
44. Trần Văn Thọ (1997), Công nghiệp hoá Việt Nam trong thời đại Châu Á - 
Thái Bình dương, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ 
Chí Minh. 
45. Trần Văn Thọ (2005), Biến động kinh tế Đông Á và con đường công 
nghiệp hoá Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
46. Trần Văn Tùng (2003), Chất lượng tăng trưởng nhìn từ Đông Á, Nhà xuất 
bản Thế giới, Hà Nội. 
184 
47. Trịnh Bá Tửu (2003), Công ty tài chính trên thế giới và ở Việt Nam, Hà 
Nội. 
48. Tổng cục thống kê (2004), Tư liệu kinh tế các nước ASEAN, Nhà xuất bản 
Thống kê, Hà Nội. 
49. Tống Quốc Trường (2005), “Công ty tài chính Dầu khí 5 năm thành lập 
(19/6/2000 - 19/6/2005) chặng đường phát triển nhanh và bền vững”, Tạp 
chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học viện Tài chính, Số 6 (23), tr.74, 
Hà Nội. 
50. Tống Quốc Trường (2005), “Công ty tài chính Dầu khí tầm nhìn tăng 
trưởng – thành công tài chính”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, 
Học viện Tài chính, số 9 (26), tr.70, Hà Nội. 
51. Tống Quốc Trường (2008), “Mô hình tổ chức và quản lý Tập đoàn kinh 
tế”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học viện Tài chính, Số 3 (56), 
tr.58, Hà Nội. 
52. Tống Quốc Trường (2008), “Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”, Tạp chí 
Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học viện Tài chính, Số 6 (59), tr.28, Hà 
Nội. 
53. Tống Quốc Trường (2008), “Một số vấn đề về Tập đoàn kinh tế trong điều 
kiện hiện nay ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học 
viện Tài chính, Số 11 (64), tr.38, Hà Nội. 
54. Viện Kinh tế thế giới (1997), Công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Phát huy lợi 
thế so sánh kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á, 
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
55. Viện Kinh tế thế giới (2001), Kinh tế Ma-lai-xia, Nhà xuất bản Khoa học 
xã hội, Hà Nội. 
56. Viện Kinh tế thế giới (2003), Điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Hàn Quốc, 
Ma-lai-xia và Thái Lan, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
185 
57. Viện nghiên cứu Đông Nam Á (2002), Kinh tế các nước Đông Nam Á, 
thực trạng và triển vọng, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội. 
58. Viện khoa học xã hội Việt Nam, Viện kinh tế và chính trị thế giới (2008), 
Kinh tế và chính trị thế giới năm 2007, triển vọng năm 2008, Nhà xuất bản 
từ điển bách khoa, Hà Nội. 
59. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Chương trình phát triển của 
liên hiệp quốc (2004), Thị trường tài chính Việt Nam, thực trạng, vấn đề 
và giải pháp chính sách, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. 
60. Các Website Internet: 
 www.chinhphu.vn 
 www.gso.gov.vn 
 www.sbv.gov.vn 
 www.nhandan.org.vn 
 www.pvfc.com.vn 
 www.petrovietnam.com.vn 
 www.vnpt.com.vn 
 www.ibm.com 
 www.samsung.com 
 www.siemens.com 
 www.wb.org 
Tài liệu tiếng Anh: 
61. Annual report of IBM 2007. 
62. Annual report of Sam Sung 2007. 
63. Annual report of Siemens 2007. 
64. Aswath Damodaran, Corporate finance, New York University. 
186 
65. Breadley, R.A and S.C. Mayers (1996), Principles of Corporate Finance 
(5th ed.) New York: McGraw-Hill. 
66. Carmicheal, Jeffrey and Micheal Pomerleano (2002), The Development 
and Regulation of non-Bank Financial Institutions, The World Bank, 
Washington D.C. 
67. Charles W.L Hill, International Business - Conpeting in the global 
marketplace, IRWIN. 
68. Choudhry, Moorad, Didier Joannas, Richard Pereira and Rod Pienaar 
(2002), Capital Market Instrument: Analysis and Valuation, Financial 
Times – Prentice Hall, London-Amsterdam. 
69. Claessens, Stijn; Djankov, Semeon; and Klingebiel Daniela (2000), “Stock 
Market in transition economies”, Financial Sector Discussion Paper No 5, 
The World Bank, September. 
70. Craig Larman (Second Edition), Applying UML And Patterns, Prentice 
Hall PTR. 
71. David F. Scott Jr, John D. Martin, J. William Petty, Arthur J. Keown 
(Eighth edition), Basic Financial Management, Prentice Hall, Upper 
Saddle River, New Jesey 0745B. 
72. Everett E. Adam JR., Ronald J. Ebert, Production And Operations 
Management – Concepts, Models, And Behavior, Prentice Hall Englewood 
Cliffs, NJ 07632. 
73. Glenn G. Munn (1983), Encyclopedia of Banking And Finance, Bankers 
Publishing Company, Boston. 
74. Haggard, Stephen (1999), “Governance and Growth: Lessons from the 
Asean Economic Crisis”, Asia Pacific Economic Literature 13 
(November): 30 - 42. 
75. .Jack T. Marchewka, Information Technology Project Management. 
187 
76. Lawrence J. Gitman, Foundation of management finance, Harper and 
Row. 
77. Ministry of International Trade and Industry Malaysia, Malaysia 
International in the Manufacturing Sector: Policies, Incentives and 
Facilities, MIDA, January 1995. 
78. Ministry of International Trade and Industry Malaysia, Malaysia 
International in the Manufacturing Sector: Policies, Incentives and 
Facilities, MIDA, May 1998. 
79. Ministry of International Trade and Industry Malaysia, Ministry of 
International Trade and Industry Malaysia Report 1997/98, August 1998. 
80. Ministry of International Trade and Industry Malaysia, Malaysia 
International in the Manufacturing Sector: Policies, Incentives and 
Facilities, MIDA, February 1999. 
81. Ministry of International Trade and Industry Malaysia, Malaysia 
International in the Manufacturing Sector: Policies, Incentives and 
Facilities, MIDA, March 2002. 
82. Ministry of International Trade and Industry Malaysia, Malaysia 
International in the Manufacturing Sector: Policies, Incentives and 
Facilities, MIDA, January 2004. 
83. Oxford University Press (1994), The Reader’s Digest Oxford Wordfinder. 
84. Peter Wright, Charles D. Pringle, Mark J. Kroll, John A. Parnell (1994, 
Sencond Edition), Stratagic Management Text and Cases, Allyn and 
Bacon. 
85. Singh, Ajit and Javed, Hamid (1992), “Corporate Financial Structures in 
Developing Countries”, Technical paper No 1, International Finance 
Corporation, Washington D.C. 
86. Sundararajan, V. (1990), “Financial sector Reform and Central banking in 
Centrally Planned Economies”, IMF Working Paper WP/90/120. 
188 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 01: Tỷ trọng huy động vốn, cho vay trực tiếp, nợ xấu, doanh thu, lợi nhuận 
của PVFC và các Công ty tài chính tại thời điểm 31/12/2007 
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
Huy động
vốn
Cho vay trực
tiếp
Nợ xấu Doanh thu Lợi nhuận
PVFC
Các CTTC khác
 Nguồn: PVFC 
43.338
7.468 
301 
3.142
616.6
14.681
6.141
109 
1.899
241 
Tỷ VNĐ 
189 
Phụ lục 02: Tỷ trọng huy động vốn của các công ty tài chính thời điểm 31/12/2008 
20%
24%
56%
PVFC
CTTC Bưu điện
CTTC khác
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 
190 
Phụ lục 03: Cơ cấu huy động vốn của các công ty tài chính thời điểm 31/12/2008 
2% 9%
89%
Nợ các Tổ
chức tín dụng
Nhận tiền gửi
Phát hành
giấy tờ có giá
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 
191 
Phụ lục 04: Tỷ trọng cho vay trực tiếp của các công ty tài chính thời điểm 31/12/2008 
55%
3%
42%
PVFC
CTTC Bưu điện
CTTC khác
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 
192 
Phụ lục 05: Tỷ trọng nợ xấu của các công ty tài chính thời điểm 31/12/2008 
73%
23%
4%
PVFC
CTTC Bưu điện
CTTC khác
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 
193 
Phụ lục 06: Tỷ trọng doanh thu của các công ty tài chính năm 2007 
67%
10%
23%
PVFC
CTTC Bưu điện
CTTC khác
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 
194 
Phụ lục 07: Tỷ trọng lợi nhuận của các công ty tài chính năm 2007 
66%
6%
28%
PVFC
CTTC Bưu điện
CTTC khác
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 
195 
Phụ lục 08: Danh sách các công ty tài chính tại Việt nam 
Thời điểm 31/12/2007 
STT Tên Công ty 
Số và ngày 
cấp Giấy phép 
Số và ngày 
cấp GP 
ngoại hối 
Vốn 
điều 
lệ 
Trụ sở chính 
Số lượng 
Chi 
nhánh 
1 
Công ty TNHH một 
thành viên tài chính 
PPF Việt Nam 
112/GP-NHNN 
ngày 
18/04/2008 
quy định 
trong giấy 
phép 
500 tỷ 
đồng 
Tầng 27, Tòa 
nhà Trung tâm 
thương mại Sài 
Gòn, 37 Tôn 
Đức Thắng, 
Q1, TPHCM 
2 
Công ty TNHH một 
thành viên tài chính 
Prudential Việt Nam 
(Prudential Vietnam 
Finance Company 
Limited) 
10/GP-NHNN 
ngày 
10/10/2006 
quy định 
trong giấy 
phép 
370 tỷ 
đồng 
Trung tâm 
thương mại Sài 
Gòn, 37 Tôn 
Đức Thắng, 
Q1, TPHCM 
3 
Công ty TNHH một 
thành viên tài chính 
Than-Khoáng sản 
(Mineral and Coal 
Finance Company) 
02/GP-NHNN 
ngày 
30/01/2007 
600 tỷ 
đồng 
Toà nhà Việt-
Hồng, 58 Trần 
Nhân Tông, 
Hai Bà Trưng, 
Hà Nội 
4 
Công ty TNHH một 
thành viên tài chính 
Việt-Societe Generale 
(Socié General Viet 
Finance Company) 
05/GP-NHNN 
ngày 
08/05/2007 
quy định 
trong giấy 
phép 
320 tỷ 
đồng 
Tầng 2, dãy C, 
toà nhà 
Broadway 
Office Park, 
150 Nguyễn 
Lương Bằng, 
Q.7, Tp HCM 
5 
Công ty tài chính Bưu 
điện (Post and 
Telecommunication 
Finance Company) 
03/1998/GP-
NHNN ngày 
10/10/1998 
15/GP-
NHNN ngày 
30/7/2003 
500 tỷ 
đồng 
Toà nhà Ocean 
Park, Số 1 Đào 
Duy Anh, 
Đống Đa, Hà 
nội 
196 
STT Tên Công ty 
Số và ngày 
cấp Giấy phép 
Số và ngày 
cấp GP 
ngoại hối 
Vốn 
điều 
lệ 
Trụ sở chính 
Số lượng 
Chi 
nhánh 
6 
Công ty tài chính Cao 
su (Rubber Finance 
Company) 
02/1998/GP-
NHNN ngày 
06/10/1998 
02/GP-
NHNN ngày 
6/3/2003 
800 tỷ 
đồng 
210 Nam kỳ 
Khởi Nghĩa, 
Quận 3, TP 
HCM 
1 
7 
Công ty tài chính Dầu 
khí (Petro Vietnam 
Finance Joint Stock 
Corporation) 
12/2000/GP-
NHNN ngày 
25/10/2000 
03/GP-
NHNN ngày 
06/03/2003 
5.000 
tỷ 
đồng 
72 Trần Hưng 
Đạo, Hoàn 
Kiếm, Hà Nội 
9 
8 
Công ty tài chính Dệt 
may (Textile Finance 
Company) 
01/1998/GP-
NHNN ngày 
03/08/1998 
05/GP- 
NHNN ngày 
2/4/2003 
184 tỷ 
đồng 
32 Tràng Tiền, 
Hoàn Kiếm, Hà 
Nội 
1 
9 
Công ty tài chính 
Handico (Handico 
Finance Company) 
09/GP-NHNN 
ngày 
09/08/2005 
50 tỷ 
đồng 
Tầng 3, Toà 
nhà Thăng 
Long 105 Láng 
Hạ, Đống Đa, 
Hà Nội 
10 
Công ty tài chính Tàu 
thủy (Vietnam 
Shipbuilding Finance 
Company) 
04/2000/GP-
NHNN ngày 
16/03/2000 
11/GP- 
NHNN ngày 
7/5/2003 
1023 
tỷ 
đồng 
120 Hàng 
Trống, Hoàn 
Kiếm, Hà Nội 
1 
11 
Công ty tài chính cổ 
phần Sông Đà (SongDa 
Finance Joint Stock 
Company) 
137/GP-NHNN 
ngày 
23/05/2008 
500 tỷ 
đồng 
Tầng 1, Nhà 
G10, Thanh 
Xuân, Hà Nội 
12 
Công ty tài chính cổ 
phần Xi măng (Cement 
Finance Joint Stock 
Company) 
142/GP-NHNN 
ngày 
29/05/2008 
300 tỷ 
đồng 
28 Bà Triệu, 
Hoàn Kiếm, Hà 
Nội 
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LA_Tong.Quoc.Truong_NEU.pdf