Hội nhập kinh tế quốc tế với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Campuchia
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài luận án:
Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế tất yếu đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Toàn cầu hoá giúp phần củng cố an ninh chính trị của mỗi quốc gia thông qua việc thiết lập các mối quan hệ đan xen, nhiều chiều, ở nhiều tầng nấc khác nhau giữa các quốc gia.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý là cốt lõi trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước, là nhân tố quan trọng để đảm bảo sự tăng trưởng bền vững và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của tăng trưởng. Thực tiễn phát triển kinh tế các nước cho thấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều kiện tiên quyết để nền kinh tế vượt qua thời kỳ suy thoái và đạt tới trình độ phát triển cao hơn. Là một nước đang phát triển ở trình độ thấp Campuchia đang phải đương đầu với những thách thức to lớn cả về kinh tế và xã hội. Thực tế đó đòi hỏi Campuchia phải vạch ra chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp.
Chính phủ Campuchia đã nhận thức được vai trò quan trọng và xu thế khách quan của việc tham gia vào quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và nhận thấy cần phải biết tận dụng cơ chế thương mại quốc tế để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thời gian qua Campuchia đã tích cực và đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Năm 1999 Campuchia trở thành thành viên chính thức của ASEAN. Năm 2003 Campuchia cùng với Nêpal là những nước kém phát triển đầu tiên được kết nạp vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và hiện nay đã trở thành thành viên chính thức của WTO. Là thành viên của WTO, ASEAN, ASEM Campuchia sẽ có thêm nhiều cơ hội phát triển do hệ thống thương mại đa phương đem lại. Campuchia sẽ xuất khẩu được nhiều hơn và những rào cản mậu dịch sẽ được giảm thiểu. Nền kinh tế Campuchia cũng sẽ vận hành có hiệu quả hơn nhờ tăng cường thương mại, đầu tư, phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thúc đẩy thị trường nội địa có tính cạnh tranh cao hơn v.v.
Tuy nhiên, quá trình gia nhập kinh tế thế giới ngoài những thuận lợi như trên chắc chắn sẽ gặp phải những vấn đề khó khăn về kinh tế - chính trị - xã hội như: Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài sẽ gay gắt hơn, thất nghiệp tăng, sự bất bình đẳng và khoảng cãch giàu nghèo trong nước trầm trọng hơn v.v.
Như vậy hội nhập kinh tế ngoài việc tạo ra những tiền đề thuận lợi còn tăng áp lực điều chỉnh cơ cấu kinh tế trong nước. Vì vậy, việc nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Campuchia là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa to lớn cả về mặt lý thyết và thực tiễn.
Xuất phát từ sự cấp thiết đó, tôi chọn đề tài ”Hội nhập kinh tế quốc tế với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Campuchia” làm luận án tiến sĩ.
II. Mục tiêu nghiên cứu của luận án:
Luận án dự kiến sẽ đạt tới các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế và mối quan hệ của hội nhập kinh tế quốc tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Chỉ ra những bất cập và đánh giá thực trạng kinh tế cũng như cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Campuchia. Phân tích quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia và đánh giá tác động của nó tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất những phương hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp nhằm đưa nền kinh tế Campuchia đạt tới trình độ phát triển cao và bền vững phù hợp với mục tiêu và chính sách phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của Chính phủ Hoàng gia Campuchia.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Luận án lấy quá trình hội nhập quốc tế, đặc biệt là việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Campuchia làm đối tượng nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào thời kỳ từ năm 1995 đến nay. Đây là giai đoạn nền kinh tế của Campuchia có sự thay đổi lớn và đa dạng.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một vấn đề rộng, bao gồm cả cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ. Tuy nhiên luận án sẽ chủ yếu giới hạn nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế bao gồm cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ cũng như cơ cấu trong nội bộ các ngành đó trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
- Luận án vận dụng các quan điểm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch sử và quan điểm, đường lối, chính sách của Nhà nước Campuchia để giải quyết các vấn đề nghiên cứu.
- Ngoài ra luận án còn phân tích tiến trình biến đổi nền kinh tế - chính trị - xã hội khi Campuchia hội nhập Tổ chức thương mại thế giới và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước. Do vậy, phương pháp lịch sử có vai trò quan trọng, đồng thời phương pháp logic được sử dụng để tổng kết, khái quát những đặc điểm cơ bản rút ra bài học kinh nghiệm.
- Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp như: nghiên cứu so sánh, phân kỳ lịch sử, phương pháp thống kê và một số phương pháp khác.
V. Dự kiến đóng góp của luận án:
1. Luận án làm rõ hơn những vấn đề lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Campuchia: khái niệm, đặc trưng, tính tất yếu và xu hướng của hội nhập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đồng thời, luận án trình bày mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế quốc tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm cơ sở cho việc đánh giá một cách khách quan thực trạng nền kinh tế Campuchia trong tiến trình hội nhập.
2. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và một số nước đang phát triển của Châu á, luận án rút ra bài học cho Campuchia.
3. Phân tích, đánh giá thực trạng và những bất cập nảy sinh trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trước và sau hội nhập Tổ chức thương mại thế giới của Campuchia.
4. Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu để thúc đẩy nền kinh tế Campuchia khi tién hành hội nhập kinh tế quốc tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
175 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hội nhập kinh tế quốc tế với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Campuchia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác thể chế cho một khu vực nhà nước có năng lực
Cần một cơ chế sao cho luôn dẫn tới những quyết định có thông tin đầy
134
đủ, thận trọng và có trách nhiệm. Công chức nhà nước phải có năng lực và
được trả lương thỏa đáng để tạo ra được những hệ thống cung cấp hữu hiệu.
3.2.1.2. Đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức của quần chúng nhân
dân và công chức các cấp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trước hết cần xác định một số yêu cầu đối với đổi mới tư duy, nâng cao
nhận thức của người dân trong quá trình Campuchia gia nhập WTO là: Thứ
nhất, việc nắm bắt được những thua thiệt, những thách thức trong cuộc sống
của người dân gắn liền với hội nhập như vấn đề cắt giảm những trợ giá của
Chính phủ trong việc cung ứng một số dịch vụ trước đây được bao cấp, vấn
đề cạnh tranh trong thị trường lao động, thất nghiệp gia tăng...; đồng thời
người dân cũng cần có những chuẩn bị tư tưởng về những vấn đề như lạm
phát, khủng hoảng, vấn đề giá cả hàng hóa trong nước sẽ diền biến phức tạp.
Thứ hai, người dân cần nắm bắt được những cơ hội thuận lợi do kinh tế
toàn cầu đem đến như cơ hội phát triển năng lực cá nhân ở những lĩnh vực,
địa bàn mới; những thuận lợi trong việc hưởng thụ do mở rộng giao lưu văn
hóa mang lại, những lợi ích do việc tăng cường cạnh tranh, lợi ích của việc
mở rộng thị trường lao động; đồng thời người dân cũng cần nắm bắt những
ngành nghề, lĩnh vực kinh tế có điều kiện thuận lợi trong hội nhập, những
ngành có nguy cơ gặp khó khăn...; nắm bắt được lộ trình của hội nhập.
Thứ ba, người dân có định hướng, biết cách bày tỏ suy nghĩ, thái độ và
yêu cầu của gia đình, bản thân, cộng đồng trong việc đóng góp ý kiến với các
cơ quan chức năng trong tiến trình xây dựng, điều chỉnh chính sách, xác định
chiến lược kinh tế; xác định lộ trình thích hợp đối với những lĩnh vực cụ thể...
Thứ tư, người dân cần có những kiến thức về thương mại quốc tế: là
người trực tiếp lao động, hưởng thụ, học tập, tuân thủ những quy định có tính
bắt buộc chung; nắm bắt những kiến thức về luật pháp là hết sức cần thiết để có
thể hoạt động theo “luật chơi” chung này. Đây là những kiến thức cần thiết vì
135
tính kỷ luật trong lao động, thực hiện các thỏa thuận thương mại của người lao
động Campuchia còn kém.
3.2.1.3. Tạo dựng các điều kiện cần thiết để có được một nền kinh tế linh hoạt
Theo Paul Krugman, mặc dù các nước Đông Á trong hơn 3 thập kỷ qua
luôn tăng trưởng không ngừng, nhưng chắc chắn tốc độ tăng trưởng sẽ bị hạn
chế do kỹ thuật sản xuất thiếu hiệu quả hoặc kỹ thuật sản xuất không được
nâng cao [56, tr. 20]. Nếu các nước Châu Á vẫn tiếp tục áp dụng mô hình đầu
tư tràn lan như trước đây mà không thay đổi chính sách tổng thể, lấy nâng cao
hiệu suất sản xuất và đổi mới kỹ thuật để thúc đẩy kinh tế phát triển, thì chỉ
tiêu thu nhập quốc dân đầu người ở Châu Á vẫn thuộc loại thấp của thế giới.
Do đó, có thể thấy mô hình tăng trưởng chủ yếu chú trọng vào đầu tư tràn lan,
tất yếu sẽ dẫn đến tốc độ tăng trưởng giảm, vì vậy sức mạnh của nền kinh tế
sẽ đi xuống. Và điều đó tất yếu dẫn đến phải thả nổi đồng tiền để nó trở về với
giá trị đích thực của nó. Đây có thể xem là nguyên nhân tiềm ẩn của cuộc
khủng hoảng tiền tệ ở tất cả các nước Đông Nam Á, trong đó có Thái Lan.
a) Điều kiện trước tiên để có được một nền kinh tế linh hoạt là một hệ
thống thông tin và khuyến khích có hiệu quả; có khả năng tiếp nhận sự thay
đổi hoặc phản ứng đối với các tín hiệu kinh tế của mọi người và vai trò quan
trọng của chính phủ trong việc sắp xếp xử lý thông tin; có khả năng thích
nghi, mở cửa và phát triển. Nền kinh tế linh hoạt là một nền kinh tế năng
động, tiến hành công nghiệp hóa cùng với sự phát triển cân đối giữa các
ngành; phát triển hệ thống tài chính nhằm khuyến khích đạt tỷ lệ đầu tư cao.
Vai trò quan trọng của Chính phủ có khả năng đối phó với những biến động
bất thường của trong nước cũng như ở nước ngoài. Điều đó đúng đối với
Campuchia cũng như nhiều nước đang phát triển khác có trình độ và bối cảnh
tương tự. Trong tương lai ngắn hạn cũng như dài hạn, công nghiệp vẫn là
ngành có ưu thế hơn trong việc tạo ra tiến bộ kỹ thuật, tận dụng những đặc
136
trưng của nền sản xuất hiện đại, khuyến khích tăng trưởng trong các khu vực
khác của nền kinh tế. Điều đáng nói không chỉ nằm ở mối quan hệ tương tác
khăng khít giữa các ngành mà quan trọng không kém còn là ở quy mô tối
thiểu mà chúng cần đạt tới để tạo nên tiền đề tất yếu cho những biến đổi cả về
lượng và về chất của chúng trong quá trình CDCCKT. Vì vậy, chính đây là
điều kiện cho một nền kinh tế linh hoạt.
b) Điều kiện thứ hai cho một nền kinh tế linhh hoat là phát triển hệ thống
tài chính, tăng cường các mối quan hệ nhằm khuyến khích đạt tỷ lệ đầu tư cao.
Điều quan trọng đối với nền kinh tế Campuchia hiện nay là hệ thống tài
chính được phát triển có thể khuyến khích tính linh hoạt kinh tế bằng cách:
Tăng hiệu quả của chính sách tiền tệ, tạo một môi trường kinh tế vĩ
mô ổn định và cân đối.
Tăng khả năng điều chỉnh nhu cầu về tiền tệ thông qua chính sách lãi
suất và các chính sách khác, cải thiện cơ sở thể chế kiểm soát cung ứng tiền tệ
thông qua các giao dịch trên thị trường mở.
Quản lý kinh tế vĩ mô và tài chính công cộng
c) Điều kiện thứ ba cho một nền kinh tế linh hoạt đối với Campuchia là
nâng cao hơn nữa vai trò và cụ thể hoá nhiệm vụ Chính phủ Hoàng gia
Campuchia.
Mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân phải được thay đổi hoàn toàn
từ quan hệ giữa người ”quản lý và bị quản lý” đến quan hệ giữa ”người cung
cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ”. Đây là quy tắc cần thiết cho các cải
cách sau này. Nhà nước một mặt có thể tự giới hạn mình trong một số hành
động can thiệp hạn chế, khuyến khích quá trình điều chỉnh cơ cấu bằng cách
cung cấp thông tin, tư vấn, bảo đảm kết cấu hạ tầng và một khuôn khổ luật
pháp và tài chính nhằm hỗ trợ cho mỗi hình thức thay đổi, tìm mọi cách làm
giảm bớt những xung đột về lợi ích phát sinh, hạn chế những tổn thất do quá
137
trình điều chỉnh cơ cấu gây ra. Ngoài ra, Chính phủ có thể chủ động điều tiết
giá cả và các khuyến khích khác theo hướng có lợi và trực tiếp tham gia vào
quá trình thay đổi với tư cách là người điều tiết, người chủ và người đầu tư.
Điều đó xuất phát từ lý lẽ cho rằng các hoạt động thị trường chỉ diễn ra một
cách từ từ và tăng dần, chuyển dần các nguồn lực; trong khi chuyển dịch cơ cấu
lại bao gồm cả những thay đổi cấp tiến hơn, mạnh mẽ hơn và do đó cần có bàn
tay hướng dẫn của Nhà nước. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, do những khó
khăn về ngoại tệ và tích lũy, các chính phủ lại càng cần phải đạt được sự điều
chỉnh nhanh chóng và cấp bách. Thêm vào đó tính chất không hoàn hảo của thị
trường rất phổ biến ở các nước nhỏ có thu nhập thấp. Tất cả những lý do trên
đã giải thích tại sao Nhà nước có một vai trò quan trọng như vậy trong quá
trình thúc đẩy điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
3.2.1.4. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ hội nhập và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
Tăng mạnh đầu tư để phát triển giáo dục, cải cách nội dung và phương
pháp giáo dục. Đầu tư cho giáo dục có ý nghĩa chiến lược lâu dài, mang lại
hiệu quả nhất. Vì vậy, ngân sách Nhà nước cần từng bước đầu tư thêm cho
giáo dục trong những năm tới. Trong điều kiện ngân sách còn hạn hẹp, cần
huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác.
Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong giáo dục - đào tạo,
nhất là hệ đại học. Có giải pháp hiệu quả thu hút các nhà đầu tư nước ngoài
vào lĩnh vực đào tạo đại học và đào tạo nghề. Tăng cường mối liên kết, phối
hợp và trao đổi với các tổ chức và các trường Đại học trên thế giới để đưa
sinh viên sang học. Khuyến khích du học tự túc và liên kết đào tạo với nước
ngoài, mời chuyên gia giỏi của nước ngoài sang hợp tác với Campuchia trong
đào tạo trong nước. Tuyển chọn và đưa đi đào tạo ở các nước tiên tiến số
lượng lớn cán bộ khoa học kỹ thuật thuộc các lĩnh vực chiến lược.
138
3.2.2. Các giải pháp về phía Nhà nước
3.2.2.1. Xây dựng chiến lược và lộ trình tổng thể hội nhập AFTA/WTO
và các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như lộ trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Do các nội dung có quan hệ tác động qua lại với nhau nên cần xây dựng,
kết hợp các lộ trình hội nhập với nhau thành một kế hoạch hành động thống
nhất đảm bảo sự nhất quán và nâng cao hiệu quả của công tác điều hành chỉ
đạo thực hiện các cam kết quốc tế. Cụ thể:
- Đối với lộ trình đơn phương Chính phủ Hoàng gia Campuchia cần chủ
động xây dựng kế hoạch mở cửa thị trường (tự do hóa) và điều chỉnh luật pháp,
cơ chế chính sách, thủ tục thực hiện (thuận lợi hóa) theo yêu cầu phát triển nội
tại, đảm bảo không trái với các cam kết quốc tế và luật lệ được thừa nhận
chung trên thế giới (như các quy định của WTO). Lộ trình mở cửa đơn phương
tuy có quan hệ chặt chẽ nhưng không hoàn toàn phụ thuộc vào các cam kết
quốc tế mà Campuchia đã và sẽ cam kết thực hiện. Như vậy, mục tiêu của lộ
trình đơn phương là nâng cao hơn tính chủ động của công tác hội nhập. Một
mặt, chứng minh cho quốc tế về thực lực và quyết tâm trong hội nhập và có thể
sử dụng các biện pháp đơn phương này như một sự đền bù cho việc không thực
hiện được một cam kết quốc tế nào đó trong tình huống bất khả kháng.
- Đối với lộ trình đa phương (như với ASEAN/AFTA, WTO),
Campuchia cần chủ động xây dựng và thực hiện các kế hoạch tổng thể nhằm
hoàn thành tốt các mục tiêu và thời hạn đã đề ra của từng tổ chức hoặc cơ chế
hợp tác trên nguyên tắc giữ vững mục tiêu và thời hạn cuối cùng nhưng linh
hoạt về tiến độ và nội dung thực hiện trong từng giai đoạn. Nguyên tắc này
cho phép Campuchia từng bước thu hẹp và xóa bỏ khoảng cách với các nước
trong khu vực về trình độ HNKTQT trong vòng 10 - 15 năm tới, phù hợp với
mục tiêu phấn đấu của Campuchia là cơ bản trở thành một nước công - nông
nghiệp vào năm 2020. Đi đôi với lộ trình hội nhập cần xây dựng lộ trình
HNKTQT với sự điều chỉnh cơ cấu các lĩnh vực, các ngành kinh tế sao cho
phát huy tối đa lợi thế so sánh của từng ngành và tham gia tích cực vào phân
139
công lao động quốc tế. Xây dựng chiến lược phải có chương trình hành động
tưng thời kỳ, phát huy quyền chủ động của các ngành, các địa phương.
3.2.2.2. Cải cách luật pháp và xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ
đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhiều luật đã bị lỗi thời không đáp ứng yêu cầu của xã hội tăng lên và các
mối quan hệ kinh tế mới xuất hiện. Chính phủ Hoàng gia Campuchia có đủ quyền
thiết lập lại “một khung làm việc luật pháp tin cậy, có thể tiên đoán, rõ ràng và độc
lập và củng cố sự phát triển chế độ dân chủ, kinh tế thị trường, công bằng xã hội”.
* Cải cách luật pháp
Đối mặt với các yêu cầu của WTO, Campuchia cần hoàn chỉnh 46 mẫu
luật. Tuy nhiên, tiến trình cải cách luật pháp bị chậm do khả năng làm luật của
Quốc hội, Thượng nghị viện và các Bộ trong Chính phủ. Sự thiếu ý kiến của
giới chuyên môn là một trong những cản trở. Dựa vào các chuyên gia luật nước
ngoài là một lựa chọn khác nhưng có lẽ làm chậm lại tiến trình hoàn thành.
Bảng 3.4. Cải cách luật pháp và xử án
Vấn đề cải cách Giới hạn
Nâng cao tiến trình làm luật Tham khảo ý kiến dân chúng với xã hội
công dân ở hình thức luật và quy tắc
Xúc tiến mở rộng sự phổ biến
luật và quy tắc
Thực hiện thông qua phương tiện truyền
thông đại chúng, sách báo, và mạng
NGO
Hoàn chỉnh các lỗ hổng trong luật
pháp và pháp triển khung làm
việc luật cho lĩnh vực tư nhân
Bản phác thảo luật dân sự, thủ tục luật
dân sự, luật hình sự, thủ tục luật hình
sự được đệ trình lên Hội đồng của các
Bộ ngành.
7 luật về các quy tắc liên quan đến
thương mại và kinh doanh đang đợi
Quốc hội phê chuẩn.
Nguồn: Offical notices weekly business round up - investment of CDC, 2001 – 2003 (2003). [38]
140
* Thi hành luật( thực hành luật pháp)
Bảng 3.5. Tăng cường ràng buộc bộ máy tư pháp và luật pháp
Vấn đề cải cách Giới hạn
Phát triển nguồn nhân lực và cơ
sở hạ tầng cho bộ máy tư pháp
Thiết lập Quan tòa trường học Hoàng
gia.
Nâng cao tính liêm chính của bộ
máy tư pháp
- Thiết lập Hội đồng cải cách tư pháp,
và Hội đồng tối cao của quan tòa.
- Chuẩn bị luật với thẩm phán đặc biệt
và viên chức tòa án.
Đối mặt với các nhu cầu tư nhân
cho sự phân xử các tranh cãi
thương mại
Thi hành phân xử khi giải quyết tranh
cãi, đặc biệt là tranh cãi lao động. Bản
phác thảo luật phân xử thương mại được
mở rộng tại Quốc hội.
Nguồn: Offical notices weekly business round up - investment of CDC Cambodia,
2001 – 2003 (2003), Phnom Penh. [38]
Rà soát, bổ sung và ban hành các văn bản dưới luật để tạo nên môi
trường pháp lý thuận lợi cho sự hoạt động của các tổ chức và cá nhân, đặc
biệt là các doanh nghiệp. Theo hướng này, tập trung vào các nội dung:
- Hoàn thiện khung khổ pháp lý để đẩy mạnh quá trình hội nhập có hiệu
quả, nhất là xây dựng chiến lược thu hút người vốn đầu tư nước ngoài vào các
doanh nghiệp Campuchia, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia
hợp tác, đầu tư với các doanh nghiệp nước ngoài.
- Xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp,
các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất. Hoàn thiện các
chính sách về thuế, tài chính, phát triển công nghệ mới, các khu công nghiệp,
khu chế xuất, chính sách phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ...
- Cải cách bộ máy hành chính theo hướng tinh gọn, hiệu quả, tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư, cho các hoạt động
141
sản xuất kinh doanh. Đảm bảo hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách được
thực thi có hiệu lực và hiệu quả.
- Ngoài ra, cần đổi mới thường xuyên, có trọng điểm các chính sách liên
quan tới các vấn đề xã hội, chính sách bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển
bền vững trên cơ sở xây dựng khung cơ chế chính sách cơ bản mang tính định
hướng lâu dài và phù hợp với yêu cầu của quá trình HNKTQT.
- Nghiên cứu, bổ sung, ban hành mới các cơ chế chính sách, luật pháp
nhằm đồng bộ hóa khung khổ pháp lý, ổn định môi trường vĩ mô, thúc đẩy
hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh trong tất cả các thành phần kinh tế.
- Nghiên cứu sớm hình thành và ban hành một số chính sách mới tạo
môi trường thông thoáng để tăng khả năng huy động các nguồn lực phát triển
của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đưa vào đầu tư phát triển.
3.2.2.3. Tạo dựng và hoàn thiện môi trường kinh doanh cho các doanh
nghiệp và các đơn vị kinh tế, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoại,
xây dựng hệ thống kế cấu hạ tầng kỹ thuật - kinh tế - xã hội
Với tư cách thành viên WTO, Campuchia cần thực hiện tiến trình hiện
đại hóa hệ thống pháp luật, xây dựng thể chế kinh tế thị trường, tự do hóa
thương mại và đầu tư với mục đích hội nhập mạnh mẽ vào hệ thống kinh tế và
thị trường khu vực và toàn cầu theo quy tắc dân chủ, tôn trọng quyền con
người và các quy tắc rõ ràng có thể được dự báo trước. Chính phủ Hoàng gia
Campuchia sẽ tiếp tục thúc đẩy những cải cách trong tất cả lĩnh vực liên quan
để Campuchia có thể hội nhập từng bước vững chắc và hiệu quả. Để hoàn
thiện môi trường kinh doanh cần thực hiện một số giải pháp như sau:
* Thực hiện mô hình kinh tế thị trường, chuẩn bị một hệ thống pháp lý
hỗ trợ và quản lý các hoạt động thị trường này, tạo ra một nền kinh tế vững
chắc để xúc tiến sự phát triển khu vực tư nhân sao cho chúng đóng một vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế. Từ đó, có thể đảm bảo tự do, minh bạch,
142
sự tin cậy của khu vực kinh doanh tư nhân thông qua sự đảm bảo quyền sở
hữu hợp pháp, tự do thuê mướn và làm kinh doanh, bảo vệ người lao động;
cạnh tranh công bằng trong khung khổ của thị trường tự do.
* Chính sách quản lý ngân sách nghiêm ngặt rất quan trọng để đảm bảo
triển vọng môi trường kinh tế vĩ mô. Chú trọng nâng cao thu nhập từ thuế và
thi hành nghiêm ngặt Luật thuế quan, chống tham nhũng và trốn thuế, đảm
bảo sự quản lý nghiêm tất cả tài sản quốc gia, bao gồm những tài sản vô hình
và hữu hình. Chính phủ sẽ tiếp tục tư nhân hóa các đồn điền cao su, kiểm tra
tính minh bạch, rõ ràng và hiệu quả kinh tế của các đồn điền này.
* Bảo đảm tổ chức các dịch vụ công cộng đến với người dân với chất
lượng và hiệu quả trong bốn vùng ưu tiên:
(1) các dịch vụ liên quan đến chủ quyền của quốc gia (bao gồm các
thông tin lưu trữ quan trọng, giấy phép và các mẫu đăng ký đất đai);
(2) các dịch vụ liên quan đến đầu tư;
(3) các dịch vụ cơ bản, đặc biệt là giáo dục và sức khỏe;
(4) các dịch vụ liên quan đến thu nhập và phí tổn của quốc gia.
* Hình thành đồng bộ và tiếp tục phát triển, hoàn thiện các loại thị
trường đi đôi với xây dựng khuôn khổ pháp lý và thể chế, để các thị trường
hoạt động năng động, có hiệu quả, có trật tự, kỷ cương trong môi trường cạnh
tranh lành mạnh, công khai, minh bạch và hạn chế độc quyền kinh doanh.
Nhà nước tôn trọng nguyên tắc và cơ chế hoạt động khách quan của các loại
thị trường, tạo điều kiện phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục, hạn chế
những tác động tiêu cực của thị trường.
* Tăng cường hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn ODA, tránh và giảm
tình trạng thất thoát nguồn vốn. Để khắc phục tình trạng thất thoát vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, trước hết Chính phủ Hoàng gia Campuchia cần giao
nguồn vốn viện trợ và vốn vay ưu đãi cho các ngân hàng đầu tư quản lý và
143
phân bổ theo đúng địa điểm công trình mà Chính phủ Hoàng gia Campuchia
đã ký kết với các đối tác. Trong thời gian trước mắt, Chính phủ Hoàng gia
Campuchia cần tăng cường phát hành trái phiếu Chính phủ hay các loại công
trái xây dựng đất nước với lãi suất hợp lý để huy động nguồn vốn còn nhàn
rỗi trong dân. Bên cạnh trái phiếu, công trái, Chính phủ Hoàng gia Campuchia
cần đẩy mạnh việc cho phép chính quyền các địa phương phát hành các loại
trái phiếu địa phương nhằm thu hút vốn để cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới
hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của địa phương mình. Cần vận động người
Campuchia đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài tham gia mua các loại
công trái, trái phiếu này.
3.2.3. Các giải pháp về phía Doanh nghiệp
3.2.3.1. Nâng cao sức cạnh tranh của Doanh nghiệp
Một số giải pháp sau đây cần quan tâm để nâng cao sức cạnh tranh:
* Chủ động và tích cực tiếp nhận chuyển giao và ứng dụng công nghệ
tiên tiên nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hạ của
Doanh nghiệp (xem mục 3.2.3.2)
* Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ và bổ trợ
Các doanh nghiệp có thể có lợi thế cạnh tranh nếu các ngành công
nghiệp hỗ trợ đạt được tiêu chuẩn quốc tế, cung ứng đầu vào với giá thấp và
có sự phối hợp tốt. Các ngành công nghiệp sản xuất các hàng hóa bổ trợ cũng
có thể tạo ra lợi thế cho các doanh nghiệp nếu đó là các ngành đạt trình độ
tiên tiến trên thế giới. Đổi mới hoặc thay đổi công nghệ ở các ngành bổ trợ có
thể dẫn đến các thay đổi và đổi mới công nghệ của ngành được ngành bổ trợ
cung ứng. Nói cách khác, việc phát minh ra một sản phẩm mới sẽ khuyến
khích việc phát minh ra một sản phẩm mới khác.
* Xây dựng và tổ chức triển khai các chiến lược quản lý và cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng đối thủ cạnh tranh trong
144
nước. Càng có nhiều đối thủ cạnh tranh, thì mức độ cạnh tranh càng mạnh
mẽ hơn. Tuy nhiên, số lượng đối thủ cạnh tranh trong một nước được quyết
định bởi số các nhà máy mới đi vào hoạt động, mà điều này chịu ảnh hưởng
bởi các điều kiện như khung khổ thể chế (luật, quy định dưới luật và các tổ
chức Nhà nước). Một khung khổ thể chế tự do sẽ có tác dụng khuyến khích
thêm nhiều nhà máy tham gia vào thị trường và tăng cường mức độ cạnh
tranh (M.Porter - 1990). Trong trường hợp Campuchia, quan hệ giữa nhà
quản lý và người lao động còn yếu. Các cuộc đình công do công đoàn tổ
chức phản đối như Hiệp hội các nhà sản xuất dệt may Campuchia (GMAC)
thể hiện sự căng thẳng giữa nhà quản lý và người lao động. Các cuộc đình
công xảy ra thường xuyên và tiếp theo là các hành động bạo lực cho thầy hai
nhóm này không xây dựng được một mối quan hệ hoà bình và hiện vẫn chưa
có giải pháp hữu hiệu giải quyết mâu thuẫn này [34, tr. 50]. Khung khổ thể
chế yếu kém của Campuchia cũng gây ra bất lợi trong cạnh tranh. Các chi
phí không chính thức khá cao và nạn tham nhũng làm gia tăng chi phí, giảm
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Ngoài ra, quy trình xin phép
thành lập doanh nghiệp mất nhiều thời gian là rào cản đối với các doanh
nghiệp muốn thành lập mới. Theo mô hình của Porter, sự kết hợp 4 nhóm
nhân tố đặc trưng quốc gia được đề cập ở trên là công cụ đánh giá một quốc
gia ở vị thế có lợi hay bất lợi trong cạnh tranh. Phân tích trên cũng cho thấy
Campuchia hiện đang rơi vào vị thế bất lợi.
* Nắm vững tình hình thị trường để có biện pháp xử lý phù hợp
Phân tích của Kato (2001) về lợi thế so sánh của Campuchia so với các
nước khác trong khối ASEAN cũng sử dụng phương pháp của Wood. Theo
nghiên cứu cuả Kato, Campuchia có trình độ lao động thấp nhất với 3,5 năm
và đất canh tác đầu người cao nhất là 0,0091 km2. Kết quả là hệ số trình độ
lao động trên đất đai rất thấp so với các nước khác; tính theo đơn vị số năm
145
làm việc trên km2, thì Campuchia là 387, Lào 350, Việt Nam 2751, TháI Lan
654. Điều đó cho thấy Campuchia có lợi thế so sánh tiềm năng về xuất khẩu
sản phẩm sơ chế như các sản phẩm từ tự nhiên (gỗ cây, cao su, gỗ tròn) và các
sản phẩm có hàm lượng lao động phổ thông cao (may mặc).
M .Porter đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia thông qua hệ thống các
tiêu chí có phạm vi rộng hơn. Theo M. Porter, có hai loại nhân tố tác động
đến năng lực cạnh tranh: nhân tố quốc gia và nhân tố cá nhân . Để có bức tranh
rõ hơn về lợi thế và bất lợi của nền kinh tế Campuchia, các nhóm nhân tố được
phân tích sâu hơn trong các phần sau đây.
* Tiềm năng các nhân tố sản xuất
Nhóm nhân tố này bao gồm các nguồn lực tự nhiên, lao động, vốn, hạ
tầng kỹ thuật và thể chế. Theo lý thuyết thương mại quốc tế, quốc gia có lợi
thế trong lĩnh vực có nguồn cung nhân tố sản xuất dồi dào. Tuy nhiên, Porter
lập luận rằng mức độ cung ứng nhân tố sản xuất không phải lúc nào cũng ảnh
hưởng quyết định tới lợi thế hay bất lợi cả một ngành. Ông cho rằng công
nghệ có khả năng bù đắp cho sự khan hiếm về nguồn lực. Ông chia các nhân
tố sản xuất thành hai nhóm: các nhân tố cơ bản và “các nhân tố tiến bộ”. Các
nhân tố cơ bản là các nguồn lực tự nhiên như khí hậu và điều kiện địa lý, lực
lượng lao động phổ thông hoặc đào tạo sơ lược và vốn nước ngoài. Các nhân
tố tiến bộ bao gồm lao động có kỹ năng, hệ thống viễn thông, các viện nghiên
cứu... Theo Kato, Campuchia có lợi thế về các nhân tố cơ bản vì nguồn đất
canh tác và lao động chưa qua đào tạo rất dồi dào. theo số liệu thông kê của
CIA (2001), Cơ quan Tình báo kinh tế (2001) và Ngân hàng Thế giới (2001)
thì Campuchia bất lợi hơn các nước khác xét về các nhân tố tiến bộ [36, tr.
50]. Campuchia đã tụt hậu so với Lào và Việt Nam về chiều dài đường bộ
được rải nhựa, tiếp cận điện lưới và hệ thống cấp nước. So với Việt Nam và
Lào, điểm yếu nhất của Campuchia là tiếp cận điện lưới. Lợi thế về các nhân
146
tố cơ bản gợi ý Campuchia nên định hướng sản xuất hàng xuất khẩu vào các
lĩnh vực có nguồn cung cấp các nhân tố cơ bản dồi dào, không đòi hỏi sử
dụng công nghệ hay trình độ, kỹ năng cao.
* Các điều kiện về phía cầu
Một trong những điều kiện tiên quyết để có thể thực hiện AFTA và gia
nhập WTO thành công là phải nâng cao năng lực cạnh tranh để sao cho hàng
hóa của Campuchia có thể đứng vững chắc trên thị trường khu vực và thế
giới. Sở dĩ như vậy là vì AFTA mang lại cho Campuchia nhiều cơ hội cho sự
phát triển kinh tế nhưng đồng thời cũng đem lại cho Campuchia những thách
thức không nhỏ. Nếu Campuchia có thể rút ngắn thời hạn thực hiện CEPT sẽ
sớm thu được những yếu tố thuận lợi mà AFTA tạo ra cho mỗi nước thành
viên, nhưng đồng thời, Campuchia cũng phải đối mặt với những khó khăn do
hàng hóa của các nước thành viên khác tràn ngập thị trường trong nước.
Chính vì thế, việc nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề cấp thiết đặt ra
nhằm tạo ra một thị trường trong nước ổn định, hàng hóa có sức hấp dẫn đối
với thị trường ngoài nước, đồng thời các doanh nghiệp có thể đứng vững ngay
tại thị trường nội địa và mở rộng xuất khẩu ra các thị trường bên ngoài. Vấn
đề nâng cao khả năng cạnh tranh được đặt ra ở trên cả 3 cấp độ: cấp độ Nhà
nước, cấp độ doanh nghiệp và cấp độ hàng hóa.
- Xét về cấp độ Nhà nước, để tham gia hợp tác ASEAN và AFTA có
hiệu quả đồng thời giữ vững được định hướng phát triển kinh tế, cần tiếp tục
phát hiện và hệ thống hóa những điểm khác biệt về cơ cấu, chính sách kinh tế,
thủ tục hành chính trong nước so với nhu cầu thực hiện các chương trình hợp
tác của ASEAN. Đây là cơ sở để xem xét, điều chỉnh, bổ sung một cách khoa
học nhằm tạo ra môi trường pháp lý và điều kiện để thúc đẩy công cuộc cải
cách hành chính và cải cách kinh tế của đất nước.
147
- Xét trên cấp độ doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp tức là nâng cao sức mạnh của doanh nghiệp. Sức mạnh đó bao gồm sự
tinh thông nghiệp vụ xuất nhập khẩu của các cán bộ trong doanh nghiệp, biết
phân tích, đánh giá được tình hình lên xuống của các loại hàng hóa mà minh
đảm nhận, xuất nhập khẩu lúc nào, ở đâu là có lợi nhất, nắm được luật lệ, quy
định, thuế suất, sở thích tiêu dùng của mỗi nước đối với mỗi loại hàng hóa,
biết được các đối thủ cạnh tranh, lợi thế của mình và lợi thế của đối thủ, nắm
bắt thông tin nhanh nhạy hàng ngày. Bên cạnh đó, nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp còn đồng nghĩa với việc nâng cao trình độ quản lý của
doanh nghiệp, áp dụng ngày càng nhiều các công nghệ tiên tiến trên thế giới
nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra lợi thế so sánh
của doanh nghiệp.
- Xét về phương diện hàng hóa, nâng cao chất lượng hàng hóa và giảm
giá thành là một nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp nhằm tạo
ra lợi thế cho hàng hóa. Cần phải làm cho chất lượng hàng hóa Campuchia đạt
chất lượng quốc tế, bao bì đẹp và hấp dẫn, giá cả ngày càng rẻ để có thể cạnh
tranh với hàng hóa cùng loại ở các nước khác. Để đạt được điều này, các
doanh nghiệp cần phải đổi mới công nghệ, tiết kiệm chi phí .
You Ay cũng đưa ra những đề xuất chính sách khác đối với Chính phủ
để có thể tăng cường khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp Campuchia. Ay
nhận xét rằng giảm thuế quan có thể giúp kiểm soát tình trạng buôn lậu và
làm cho Campuchia có khả năng cạnh tranh so với các nước láng giềng như
Việt Nam và Thái Lan. Tuy nhiên, ông cũng cảnh báo rằng giảm thuế cần
phải được thực hiện có sự phối hợp với các chính sách ngân sách và điều
chỉnh cơ cấu. Ngoài ra, do Campuchia có lợi thế cạnh tranh trong ngành nông
nghiệp nên ông đặc biệt kến nghị Chính phủ nên phân bổ nguồn lực cho
148
ngành lúa gạo và ngành cao su để tăng cường và duy trì khả năng cạnh tranh
cho những ngành này. [36, tr. 23 - 26]
3.2.3.2 Chủ động và tích cực tiếp nhận chuyển giao và ứng dụng công
nghệ tiên tiến từ nước ngoài, phát huy năng lực công nghệ nội sinh nhằm
tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hạ của doanh nghiệp
Thực tế trên thế giới chỉ ra, thiết bị và công nghệ mới không phải là cản
trở chính cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả hoạt động cao. Bởi vì, thiết bị
hiện đại có hiệu quả chủ yếu xét trên góc độ kỹ thuật, nhưng để nó hiệu quả
hơn trên góc độ kinh tế thì phương thức hoạt động quản lý mới và tốt hơn sẽ
giữ vai trò then chốt. Xuất phát từ thực trạng hoạt động của doanh nghiệp
Campuchia hiện nay, để đạt lợi thế tổng hợp, các doanh nghiệp cần phải chú
trọng đến các khía cạnh sau:
- Chú trọng khâu nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, hiện đại hóa khâu
thiết kế sản phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm dựa vào đổi mới thiết kế.
Tìm kiếm các nguồn nhập khẩu các yếu tố đầu vào trung gian thực sự cần thiết
để sản xuất sản phẩm có chi phí thấp hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu và triển khai áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng hiện
đại trong hoạt động của doanh nghiệp. Lựa chọn các khâu quan trọng trong
dây chuyền sản xuất có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng và giá thành sản
phẩm để tiến hành hiện đại hóa sớm.
- Nhập các thiết bị nước ngoài, học tập nguyên tắc thiết kế, tự thiết kế
lại, cải tiến cho phù hợp với điều kiện sản xuất và chế tạo tại Việt Nam. Mua
thiết bị có công nghệ tương đối hiện đại nhưng mức tự động hóa còn thấp, sau
đó tự nâng cấp trình độ tự động hóa bằng thiết kế của Việt Nam.
- Đối với những công nghệ hoặc thiết bị khó nhập khẩu hoặc nhập khẩu
quá đắt, các doanh nghiệp cần hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học -
kỹ thuật của Chính phủ cùng đầu tư để thiết kế và chế tạo.
149
- Các doanh nghiệp cần khai thác thông tin qua mạng để tham gia các
hướng công nghệ mới và tìm kiếm sự trợ giúp kỹ thuật từ bên ngoài doanh
nghiệp. Tận dụng khả năng đóng góp của các chuyên gia công nghệ là người
Campuchia ở nước ngoài. Dựa vào sự hỗ trợ của các cơ quan Nhà nước, các
trường Đại học, Viện nghiên cứu để hiện đại hóa công nghệ của mình. Tìm
kiếm cơ hội liên doanh với các Công ty nước ngoài có công nghệ hiện đại.
3.2.3.3. Doanh nghiệp cần chủ động và tích cực nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong hoạt động sản xuất - kinh doanh
Đào tạo nhân lực trong các doanh nghiệp nói chung bao gồm cả 3 loại:
cán bộ lãnh đạo quản lý; cán bộ nghiên cứu - phát triển sản phẩm và phát triển
thị trường; công nhân kỹ thuật. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mới
chỉ chú trọng nhiều đến đào tạo cán bộ của mình về nghiệp vụ xuất khẩu, mà
chưa chú trọng nhiều đến đào tạo các kỹ năng quản lý. Về mảng đào tạo công
nhân kỹ thuật, hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng phương pháp đào tạo tại
chỗ, yêu cầu những công nhân có tay nghề cao hướng dẫn, kèm cặp cho các
công nhân mới vào nghề. Nhìn chung, các doanh nghiệp cần chú ý đến công
tác đào tạo kỹ năng và nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực vì còn được tiến
hành một cách bị động, đối phó với các thay đổi của môi trường kinh doanh,
thiếu kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có định hướng dài hạn.
3.2.3.4. Một số giải pháp khác đối với doanh nghiệp
* Khai thác mọi nguồn lực tạo thuận lợi cho mọi loại hình Doanh nghiệp
trên những lĩnh vực mà pháp luât không cấm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
từng bước CDCCKT:
* Xây dựng định hướng chiến lược phát triển các ngành kinh tế phù hợp
với xu thế hội nhập ngày càng sâu của Campuchia vào kinh tế khu vực và thế
giới,hỗ trợ và tạo thuận lợi cho các Doanh nghiệp tìm được chỗ đứng thích
150
hợp trong phân công lao động trong nước và quốc tế, thành lập các Hiệp hội
nghành hàng để kết nối Doanh nghiệp.
* Xây dựng và phát triển Thương hiêu cho Doanh nghiệp
* * * * * *
Chương III của Luận án đã nêu phương hướng tiếp tục CDCCKT thời
kỳ 2007 - 2020 trong điều kiện HNKTQT. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế
của Campuchia và phương hướng CDCCKT của Campuchia đến năm 2020,
Luận án cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh CDCCKT của
Campuchia trong tiến trình HNKTQT như sau:
+ Một số giải pháp chung liên quan đên mọi cấp ,mọi ngành trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân như lựa chọn mô hình CDCCKT của Campuchia phù
hợp với quá trình HNKTQT từ nay đến năm 2020; đổi mới tư duy, nâng cao
nhận thức của quần chúng nhân dân và công chức các cấp và giải pháp phát
triển nguồn nhân lực phục vụ HNKTQT và CDCCKT.
+ Các giải pháp về phía Nhà nước gồm xây dựng chiến lược và lộ trình
tổng thể hộinhập cũng như lộ trình CDCCKT; cải cách luật pháp và xây dựng
hệ thống chính sách đồng bộ đáp ứng yêu cầu của HNKTQT và CDCCKT
;hoàn thiện môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp và các đơn vị kinh
tế, tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, xây dựng hệ thống kế
cấu hạ tầng kỹ thuật - kinh tế - xã hội.
+ Các giải pháp về phía Doanh nghiệp gồm: nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế và trước hết là của Doanh nghiệp; chủ động và tích cực tiếp nhận
chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiên từ nước ngoài, phát huy năng
lực công nghệ nội sinh và một số giải pháp khác đối với Doanh nghiệp.
151
KẾT LUẬN
HNKTQT trở thành một xu thế tất yếu đối với tất cả các quốc gia trên
thế giới. CDCCKT hợp lý là cốt lõi trong chiến lược phát triển kinh tế của
mỗi nước. Là một nước đang phát triển ở trình độ thấp, Campuchia đang phải
đương đầu với những thách thức to lớn cả về kinh tế và xã hội. Thực tế đó đòi
hỏi Campuchia phải vạch ra được chiến lược CDCCKT phù hợp trong điều
kiện hội HNKTQT. Với mục đích làm rõ mối quan hệ của HNKTQT và
CDCCKT, phân tích quá trình HNKTQT của Campuchia và đánh giá tác
động của nó tới quá trình CDCCKT. Luận án đã thực hiện được các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về CDCCKT, HNKTQT và mối quan hệ
của chúng, phân tích các yếu tố tác động tới CDCCKT, tác động qua lại giữa
HNKTQT với CDCCKT.
- Làm rõ nội dung và hình thức, tác động của HNKTQT, đặc biệt là chức
năng và vai trò của AFTA và WTO, phân tích tác động của các yếu tố bên
trong và bên ngoài đến quá trình CDCCKT và kinh nghiệm của một số quốc
gia và rút ra bài học kinh nghiệm.
- Phân tích những điều chỉnh và đổi mới chính sách quan trọng của Nhà
nước Campuchia trong quá trình HNKTQT, phân tích tác động của quá trình
hội nhập đến tăng trưởng kinh tế và CDCCKT, thể hiện ở chỗ khai thác các
nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nước, tạo nên môi trường kinh tế mới
năng động hơn, khai thác các nguồn vốn đầu tư, phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại nhằm thúc đẩy tăng trưởng và từng bước CDCCKT.
- Luận án làm rõ tác động của quá trình hội nhập đến tăng trưởng kinh tế
và CDCCKT, thể hiện ở việc bước đầu hình thành một số ngành kinh tế mũi
152
nhọn và nêu lên một vài cảnh báo có thể gây hạn chế hoặc tác động tiêu cực
tới tăng trưởng và CDCCKT.
- Luận án đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp CDCCKT phù
hợp với yêu cầu của quá trình HNKTQT nhằm đưa nền kinh tế Campuchia
đạt tới trình độ phát triển cao và bền vững.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu trên, tác giả luận án xin kiến nghị:
*Đề nghị Chính phủ Hoàng gia Campuchia chỉ dạo các cơ quan chức
năng tổ chức một số nghiên cứu lớn nhăm đánh giá hệ thống và toàn diện về
những điều chỉnh và đổi mới chính sách quan trọng của Nhà nước Campuchia
trong quá trình HNKTQT, phân tích tác động của quá trình hội nhập đến tăng
trưởng kinh tế và CDCCKT, đặc biệt là việc khai thác các nguồn lực và lợi
thế so sánh của đất nước, tạo nên môi trường kinh tế mới năng động hơn, khai
thác các nguồn vốn đầu tư, phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thúc
đẩy tăng trưởng và CDCCKT thêo hướng hội nhập.
* Đề nghị các Bộ, Ngành chức năng lựa chọn và chỉ đạo thực hiện một
số giải pháp sau đây:
+ Các giải pháp về phía Nhà nước gồm xây dựng chiến lược và lộ trình
hội nhập AFTA/WTO, cải cách luật pháp và xây dựng hệ thống chính sách
đồng bộ đáp ứng yêu cầu của hội nhập; hoàn thiện môi trường kinh doanh,
tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoại, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội, chú trọng phát triển nguồn nhân lực.
+ Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện các giải pháp nâng cao
sức cạnh tranh; chủ động và tích cực tiếp nhận và ứng dụng công nghệ tiên
tiên từ nước ngoài, phát huy năng lực công nghệ nội sinh; xây dựng thương
hiệu cho doanh nghiệp, đào tạo nhân lực chất lượng cao . . .
Để cho những kết quả nghiên cứu được áp dụng trong thực tiễn đòi hỏi
phải được cụ thể hóa thành các chính sách, cơ chế phù hợp, thành các chương
153
trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp trong sự chỉ đạo
thống nhất của Chính phủ Hoàng gia. Tác giả Luận án xin được thể hiện
mong muốn tiêp tục tham gia vào các nghiên cứu nói trên và hy vọng qua đó
có cơ hội để đóng góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng Luận án không tránh khỏi hạn chế và
thiếu sót. Để đạt được kết quả nghên cứu bước đầu trong Luận án này, Tác
giả đã nhận được sự chỉ dẫn và nhiêu ý kiến đóng góp của các Thày giáo, các
cán bộ khoa học và quản lý Việt Nam và Campuchia, đặc biệt là sự chỉ bảo
tận tình của Người hướng dẫn Khoa học. Tác giả xin được bày tỏ Lời cám ơn
chân thành đến các Thày giáo và bạn đọc xa gần.
154
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Vuth Phanna (2007) - Những điều chỉnh chính sách, luật pháp của
Campuchia trong quá trình gia nhập AFTA và WTO - Tạp chí Kinh tế và
phát triển, số 126 tháng 12/2007, Đại học KTQD Hà Nội.
2. Vuth Phanna (2007)- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
Campuchia trong quá trình hội nhập - Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính
trị thế giới, số 139 tháng 11/2007, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, Hà Nội.
155
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Trương Văn Bân (1996), Bàn về cải cách toàn diện Doanh nghiệp
Nhà nước, NXB Chính tri Quốc gia, Hà Nội.
2. Đỗ đức Bình, Nguyễn Thường Lạng - (2002), Giáo trình KinhTế học
QuốcTế - NXB Thống Kê.
3. Bộ Thương mại nước CHXHCN Việt Nam (2000-2004), Báo cáo
hàng năm về hoạt động XNK.
4. Chương trình nghiên cứu khoa học 01-X13 (2005) - Những luận cứ
khoa học thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2006
- 2010, bản Tóm tắt.
5. Mai Ngọc Cường (1996) - Lịch sử các Học Thuyết kinh Tế - NXB
Thống Kê, Hà Nội.
6. Tô Xuân Dân (1996) - Giáo trình kinh tế học quốc tế - NXB Giáo
dục, Hà Nội.
7. Tô Xuân Dân,Vũ Chí Lộc (1997) - Quan hệ kinh tế quốc tế - Lý thuyết
và thực tiễn, NXB Hà Nội.
8. Tô Xuân Dân (2006) “Tác động của HNKTQT đến tư duy và đời sống
kinh tế - xã hội ở Việt Nam, Viện nghiên cứu phát triển KT - XH Hà Nội”, Đề
tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp Nhà nước mã số ĐTĐL - 2004/15.
9. Tô Xuân Dân và Nguyễn Thành Công (2006) - Tác động của
HNKTQT đến tư duy và đời sống kinh tế - xã hội ở Việt Nam - NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Trần Thọ Đạt và tập thể Tác giả (2002) - Những định hướng cơ bản
trong tiến trình HNKTQT của Việt Nam - đề tài NCKH.
11. Đinh Quý Độ (2002) - Các Quan hệ Kinh tế quốc tế: Những thay đổi chủ
yếu trong nhận thức - Tạp chí Những vấn đề kinh tế Thế giới, số 79.
156
12. Hiệp định Thương mại Campuchia - Mỹ (2001), NXB Thống kê,
Hà Nội.
13. Hoàng Lan Hoa (2004) - ASEM 5- Cơ hội và thách thức trong tiến
trình hội nhập Á- Âu - NXB Lý luận Chính trị, Hà Nội.
14. Bùi Xuân Lưu (2003) - Chính sách bảo hộ Nông nghiệp của Trung
Quốc trong quá trình hội nhập, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới.
15. Karl Marx - Tư bản, quyển 1 - NXB Sự Thật, Hà Nội, trang 5.
16. Mahthir Mohamad (2004) - Toàn cầu hoá và những hiện thực mới -
NXB Trẻ, Hà Nội.
17. Nguyễn Trọng Nghĩa (2004) - Tác động của quá trình công nghiệp
hóa đến sự phát triển Kinh tế của Đài Loan trong thời kỳ 1949 - 2000 - Luận
án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học KTQD.
18. Thanh Nhàn, Hồng Nhung (2002) - Xu thế phát triển của ASEAN
trong 2 thập niên đầu Thế kỷ 21 - Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới.
19. Hoàng Thị Thanh Nhàn (2004) - Nghèo khổ và an ninh kinh tế-
Trường hợp Campuchia - Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới.
20. Hoàng Thị Thanh Nhàn (2005) - Toàn cầu hoá và những hiệu ứng
tích cực đối với các nền Kinh tế đang phát triển - Tạp chí Những Vấn đề kinh
tế thế giới.
21. Lê Du Phong, Nguyễn Thành Độ (1999) - Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong điều kiện hội nhập với Khu vực và Thế giới - NXB Chính trị Quốc gia
Hà Nội.
22. Uông Trần Quang (2004) - Hướng mở rộng thị trường chung ASEAN
- Tạp chí Những Vấn đề kinh tế thế giới, số 100-2004.
23. Phạm Thái Quốc (1999) - Quá trình Công nghiệp hoá ở Trung Quốc
từ năm 1979 đến nay - Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Viện Kinh tế Thế giới.
157
24. Phạm Thị Quý (2006) - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt nam trong
20 năm đổi mới - Kỷ yếu hội thảo khoa học ”Kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi
mới - Lý luận và thực tiễn”, Đại học KTQD.
25. Tập thể Tác giả (1998) - Dự báo Thế kỷ 21 - NXB Thống kê.
26. Tính toán của tác giả trên cơ sở tham khảo các số liệu thực trạng từ
Viện Kinh tế Campuchia.
27. Lê Đình Thắng (1995) - Đổi mới và hoàn thiện một số chính sách
phát triển nông nghiệp nông thôn - NXB Nông nghiệp.
28. Tổng cục Thống kê nước Cộng hòa XHCN Việt Nam - Niên giám
Thống kê Việt Nam hàng năm.
29. Nguyễn Khắc Thanh (1997), Tổ chức Thương mại Thế giới và triển
vọng gia nhập của Campuchia, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
30. Uỷ ban quốc gia về HNKTQT (2000) - Campuchia và các Tổ chức
Kinh tế quốc tế - NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Vụ Hợp tác Kinh tế đa phương, Bộ Ngoại giao (2002) - Campuchia
hội nhập kinh tế trong xu thế TCH - Vấn đề và giải pháp - NXB Chính trị
Quốc Gia, Hà nội.
32. Vụ Hợp tác Kinh tế đa phương, Bộ Ngoại giao (2000) - Tổ chức
Thương Mại Thế giới WTO - NXB Chính trị Quốc Gia, Hà nội.
II. Tiếng khmer và nước ngoài
33. Cambodia Economic Watch 2004, 2005, 2006 (2006), Economic
Institute of Cambodia, Phnom Penh.
34. Cambodia Economic Report 2004, 2005 (2005), Ministry of
Commerce Cambodia, Phnom Penh.
35. Economic Review (2003), Vol: 01, 02, 04, 05, Economic Institute of
Cambodia, Phnom Penh.
36. Global Competitiveness Report (1998), World Economic Forum,
Geneva, Swizerland.
158
37. Offical notices weekly business round up (2003), Vol: 242, 243, 244,
245, Ministry of Commerce Cambodia, Phnom Penh.
38. Offical notices weekly business round up - investment of CDC
Cambodia, 2001 – 2003 (2003), Phnom Penh.
III. WEBSITE
39. www.moc.gov.com.kh/business-in-asia/interviews/Khekravy.html
40. www.mofa.gov.vn.intl=us
41. www.vnexpres.net&keyword=Bargain+Clothing
42. www.wto.org/english/news_e/news08_e/etraining_sept08_e.htm
43. www.eicambodia.org/about_us/About_EIC.php
44. www.iic.edu.kh/mastercode.php
45. www.nciec.gov.vn/index.nciec?1276
46. www.cdri.org.kh/
47. www.mekongcapital.com/employment.htm
159
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Đầu tư và tiết kiệm của Campuchia
Đơn vị tính: triệu USD
1990 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
(dự báo)
Tổng đầu tư 129 603 630 702 776 861 967 1.128
Đầu tư khu vực công
cộng
13 233 254 304 295 297 297 324
Đầu tư trong nước 13 72 63 50 71 71 75 93
Đầu tư nước ngoài 0 160 191 254 224 226 222 232
Đầu tư tư nhân 116 371 377 398 482 564 670 803
Đầu tư trong nước 86 243 271 311 350 363 433 503
Đầu tư nước ngoài 31 128 105 87 132 201 237 300
Tổng đầu tư trong
nước
99 315 334 361 421 433 508 596
Tổng đầu tư nước
ngoài
31 288 296 340 355 427 459 532
TIẾT KIỆM
Các sản phẩm nông
nghiệp
25 32 35 38 42 38 52 54
Máy móc, thiết bị 53 192 213 161 177 182 130 237
Xây dựng 51 379 382 503 557 641 784 836
Tổng tiết kiệm 129 603 630 702 776 861 967 1.128
Tiết kiệm trong nước -105 359 334 389 498 378 470 388
Chính phủ -167 359 334 389 498 378 470 388
Tư nhân 62 310 293 346 461 294 346 283
Tiết kiệm từ nước
ngoài
234 244 296 313 278 483 497 740
Tài trợ 6 246 245 252 243 237 255 295
Từ các khoản khác 228 -2 51 61 35 246 242 445
Nguồn: Cục Thống kê Campuchia - Viện Kinh tế Campuchia
160
Phụ lục 2. Đóng góp vào GDP của các ngành trong nền kinh tế theo
giá hiện hành
Đơn vị tính: triệu USD
1990 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
(dự báo)
Nông nghiệp 764 1.330 1.398 1.396 1.525 1.658 2.036 2.226
Lúa gạo
163 328 313 285 350 346 517 559
Các loại cây trồng
khác
156 275 289 295 375 490 592 674
Chăn nuôi 102 196 209 219 221 234 291 319
Thủy sản
327 393 445 454 433 437 462 493
Cao su và lâm
nghiệp
17 138 141 142 146 151 174 181
Công nghiệp 170 780 875 1.026 1.146 1.348 1.535 1.720
May mặc 18 336 428 503 577 709 772 898
Thực phẩm, đồ
uống, thuốc lá
69 117 121 121 128 137 161 177
Các sản phẩm khác
49 114 107 116 123 134 155 167
Điện, gas và nước
sạch
6 15 18 22 26 30 31 34
Xây dựng và khai
khoáng
28 198 201 264 293 339 415 443
Dịch vụ 470 1.541 1.697 1.854 1.921 2.258 2.622 2.980
Vận tải và truyền
thông
64 241 254 277 287 340 413 472
Thương mại
584 577 604 639 650 763 881 996
Khách sạn và nhà
hàng
3 135 175 219 181 222 262 308
Các dịch vụ tư
nhân khác
-212 490 571 620 700 828 953 1.080
Dịch vụ công 31 98 92 100 102 104 113 124
Tổng GDP 1.404 3.651 3.970 4.277 4.592 5.264 6.193 6.926
Nguồn: Cục Thống kê Campuchia - Viện Kinh tế Campuchia
161
Phụ lục 3. Số lượng lao động trong các ngành kinh tế của Campuchia
Đơn vị tính: nghìn người
1990 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
(dự báo)
Nông nghiệp 2.962 3.625 3.839 3.828 3.935 4.040 4.149 4.254
Lúa gạo 1.997 2.559 2.730 2.708 2.785 2.862 2.941 3.018
Các loại cây trồng
khác
401 436 470 468 483 498 513 528
Chăn nuôi 327 343 356 367 378 389 400 410
Thủy sản 193 240 245 248 251 254 256 259
Cao su và lâm
nghiệp
44 47 38 38 37 38 39 39
Công nghiệp 218 473 506 547 578 629 679 731
May mặc 37 200 230 244 257 294 313 359
Thực phẩm, đồ
uống, thuốc lá
72 80 82 81 84 83 87 90
Các sản phẩm
khác
50 55 55 58 60 62 65 66
Điện, gas và nước
sạch
3 6 6 7 7 8 8 8
Xây dựng và khai
khoáng
57 132 133 157 170 183 206 208
Dịch vụ 752 984 1.000 1.015 1.031 1.065 1.119 1.163
Vận tải và truyền
thông
38 55 61 64 64 67 73 77
Thương mại 270 324 337 345 354 353 374 396
Khách sạn và nhà
hàng
5 60 65 70 68 78 86 92
Các dịch vụ tư
nhân khác
133 162 183 192 209 231 252 264
Dịch vụ công 306 383 354 344 335 335 335 335
Tổng số lao động
Nguồn: Cục Thống kê Campuchia - Viện Kinh tế Campuchia
162
Phụ lục 4. Các chỉ tiêu kinh tế chính của Campuchia thời kỳ 1990 - 2006
1990 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
(dự báo)
GDP danh nghĩa
(triệu USD)
1.404 3.651 3.970 4.277 4.592 5.264 6.193 6.926
Tốc độ tăng
GDP thực tế
0,9 8,4 7,7 6,2 8,6 10,0 13,4 8,5
GDP/người
(USD)
148 288 308 326 345 388 448 493
Tốc độ tăng
GDP/người (%)
7,1 2,2 7,0 6,0 5,6 12,8 15,3 10,0
Tỷ giá Riel/USD 537 3.859 3.924 3.921 3.975 4.016 4.092 4.100
Tỷ lệ lạm phát 141,0 -0,7 0,7 3,0 1,1 3,9 5,8 5,2
Tổng thu ngân sách
(% GDP)
3,1 10,2 10,0 10,5 9,7 10,1 10,4 10,1
Chi ngân sách
(% GDP)
15,9 15,0 15,3 16,5 15,1 14,0 12,6 13,0
Xuất khẩu
(% GDP)
7,8 40,6 40,2 40,2 45,0 44,9 45,0 46,6
Nhập khẩu
(% GDP)
24,3 50,2 50,3 50,2 53,0 56,2 55,5 59,9
Cán cân thương mại
(% GDP)
-16,5 -9,6 -10,1 -10,0 -7,9 -11,3 -10,4 -13,3
Ngoại tệ dự trữ
(triệu USD)
0 411 467 567 634 710 834 940
Dân số (triệu
người)
9,5 12,7 12,9 13,1 13,3 13,5 13,8 14,1
Lực lượng lao
động (% dân số)
41,7 42,8 43,7 44,5 45,3 46,2 46,9 47,8
Nguồn: Viện Kinh tế Campuchia
163
Phụ lục 5. Đóng góp vào GDP của các ngành trong nền kinh tế
theo giá hiện hành
Đơn vị tính: triệu USD
1990 2000 2001 2002 2003 2004 2005
2006
(ước
tính)
Nông nghiệp 764 1.330 1.398 1.396 1.525 1.658 2.036 2.226
Lúa gạo 163 328 313 285 350 346 517 559
Các loại cây
trồng khác 156 275 289 295 375 490 592 674
Chăn nuôi 102 196 209 219 221 234 291 319
Thủy sản 327 393 445 454 433 437 462 493
Cao su và lâm
nghiệp 17 138 141 142 146 151 174 181
Công nghiệp 170 780 875 1.026 1.146 1.348 1.535 1.720
May mặc 18 336 428 503 577 709 772 898
Thực phẩm, đồ
uống, thuốc lá 69 117 121 121 128 137 161 177
Các sản phẩm
khác 49 114 107 116 123 134 155 167
Điện, gas và
nước sạch 6 15 18 22 26 30 31 34
Xây dựng và
khai khoáng 28 198 201 264 293 339 415 443
Dịch vụ 470 1.541 1.697 1.854 1.921 2.258 2.622 2.980
Vận tải và
truyền thông 64 241 254 277 287 340 413 472
Thương mại 584 577 604 639 650 763 881 996
Khách sạn và
nhà hàng 3 135 175 219 181 222 262 308
Các dịch vụ tư
nhân khác -212 490 571 620 700 828 953 1.080
Dịch vụ công 31 98 92 100 102 104 113 124
Tổng GDP 1.404 3.651 3.970 4.277 4.592 5.264 6.193 6.926
Nguồn: Cục Thống kê Campuchia - Viện Kinh tế Campuchia
164
Phụ lục 6. Đầu tư theo lĩnh vực từ 1994-2002
(Đơn vị tính:1000 USD)
Năm Lĩnh vực đầu tư Số dự án Vốn đầu tư Tỷ trọng(%)
Nông nghiệp và kỹ nghệ
nông sinh học
7 90.734 15,27
Công nghiệp và sản xuất 19 52.202 8,79
Các ngành dịch vụ 10 451.161 75,94
1994
Tổng 36 594.098 100
Nông nghiệp và kỹ nghệ
nông sinh học
33 45.117 1,9
Công nghiệp và sản xuất 76 255.206 10,75
Các ngành dịch vụ 53 2.073.860 87,35
1995
Tổng 162 2.374.184 100
Nông nghiệp và kỹ nghệ
nông sinh học
61 377.345 49,18
Công nghiệp và sản xuất 92 135.069 17,61
Các ngành dịch vụ 39 254.788 33,21
1996
Tổng 192 767.204 100
Nông nghiệp và kỹ nghệ
nông sinh học
37 127.702 16,82
Công nghiệp và sản xuất 151 398.997 52,55
Các ngành dịch vụ 18 232.592 30,63
1997
Tổng 206 759.291 100
Nông nghiệp và kỹ nghệ
nông sinh học
18 255.768 29,93
Công nghiệp và sản xuất 108 158.134 18,50
Các ngành dịch vụ 17 440.874 51,57
1998
Tổng 143 440.874 100
Nông nghiệp và kỹ nghệ
nông sinh học
11 854.777 13,77
Công nghiệp và sản xuất 61 59.989 31,03
Các ngành dịch vụ 14 135.215 55,20
1999
Tổng 86 240.546 100
Nông nghiệp và kỹ nghệ
nông sinh học
2 435.752 1,06 2000
Công nghiệp và sản xuất 61 106.873 45,22
165
Các ngành dịch vụ 9 126.958 53,72
Tổng 72 236.332 100
Nông nghiệp và kỹ nghệ
nông sinh học
5 6.152 2,01
Công nghiệp và sản xuất 76 142.880 46,62
Các ngành dịch vụ 12 157.444 51,37
2001
Tổng 93 306.476 100
Nông nghiệp và kỹ nghệ
nông sinh học
4 5.846 1,86
Công nghiệp và sản xuất 73 108.778 34,66
Các ngành dịch vụ 14 199.288 63,48
2002
Tổng 91 313.854 100
Nguồn: "Đầu tư ở Campuchia” (2002) - Viện hợp tác và Hoà Bình
Campuchia xuất bản, Phnom Penh.
166
Phụ lục 7. Chiến lược hình chữ nhật của Campuchia
Nguån: Economic Institute of Cambodia (EIC), Watch I, 2004
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA_Vuth.Phanna_NEU.pdf