Luận án Một số định hướng cho kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ kế toán quốc tế

1. Tính cấp thiết của đề tài: Xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ hiện nay làm cho lực lượng sản xuất phát triển. Kéo theo đó là sự phân công lao động quốc tế ngày càng lớn. Trong quá trình vận động, toàn cầu hóa lại trở thành nhân tố thúc đẩy ngược trở lại làm cho quá trình trên phát triển nhanh hơn. Chỉ vài thập kỷ trôi qua, thế giới đã thay đổi nhanh chóng. Không gian và thời gian không còn là rào cản, sự phụ thuộc chặt chẽ giữa các thị trường vốn quốc tế ngày càng mở rộng, hàng loạt các thương vụ sáp nhập, hợp nhất, liên doanh, liên kết theo đó cũng gia tăng. Chính vì lẽ đó, một nhu cầu thực tiễn đặt ra đó là cần phải có một hệ thống kế toán chất lượng cao toàn cầu, một chuẩn mực thống nhất để ghi nhận thông tin tài chính. Nhu cầu này chính là điều kiện để đảm bảo cho các doanh nghiệp, tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc thống nhất trong công tác báo cáo tài chính. Cũng vì nguyên nhân này mà Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã chuyển trọng tâm sang xây dựng các chuẩn mực phức tạp hơn, có thể bắt buộc các thị trường vốn trên toàn thế giới phải tôn trọng. Một hệ thống chuẩn mực kế toán thống nhất chất lượng cao toàn cầu không chỉ gia tăng chất lượng báo cáo tài chính mà còn giảm đi chi phí vốn mà doanh nghiệp phải gánh chịu để lập báo cáo tài chính theo từng GAAP của quốc gia sở tại. Động thái này làm gia tăng niềm tin của nhà đầu tư quốc tế bởi nó gia tăng khả năng so sánh giữa các báo cáo tài chính của những công ty trên các thị trường vốn khác nhau. Với ưu thế rõ nét đó, ngày nay vấn đề đặt ra đối với các quốc gia không chỉ dừng lại ở việc hòa hợp chuẩn mực kế toán quốc tế mà phải là hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế. Mỗi một quốc gia không ngừng nỗ lực để đạt đến hội tụ, không dừng ở góc độ thống nhất tiêu chuẩn thông tin tài chính mà còn thể hiện trách nhiệm với xã hội. Đây là xu hướng tất yếu khách quan nhưng con đường đi như thế nào là câu chuyện mà mỗi quốc gia phải tự tạo lập. Với sự kiện trở thành thành viên chính thức của WTO vào năm 2006, Việt Nam càng không thể đi lệch khỏi xu hướng phát triển tất yếu đó. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập cũng như nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng trong nền kinh tế toàn cầu hóa đòi hỏi hệ thống kế toán Việt Nam cần phải có những bước đi thích hợp hơn. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Một số định hướng cho kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ kế toán quốc tế” để nghiên cứu như là một yêu cầu do thực tiễn đặt ra đối với khoa học.

pdf78 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2075 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Một số định hướng cho kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ kế toán quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
61/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2008 -> nay Bộ tài chính tiếp tục nghiên cứu sửa đổi và xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán cũng như hoàn thiện khung pháp lý đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 2.3.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM Thông qua việc phân tích trên có thể thấy việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau đây: - Quá trình toàn cầu hóa đã thúc đẩy việc xây dựng một tiêu chuẩn ghi nhận thông tin tài chính dựa trên thông lệ quốc tế. Chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời không phải do nhu cầu của người sử dụng thông tin mà hình thành do chính sách của nhà nước xuất phát từ đặc điểm nhà nước luôn giữ vai trò tích cực và hàng đầu trong việc ban hành cũng như quản lý hệ thống kế toán; - Việt Nam thực hiện cải cách mở cửa kinh tế, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó cũng đồng nghĩa nhiều thay đổi đã, đang và sẽ diễn ra trong nền kinh tế. Và đó là lý do phải thay đổi hệ thống kế toán Việt Nam theo thông lệ quốc tế; - Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán tại Việt Nam cùng với quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đặt ra yêu cầu thay đổi hệ thống kế toán. Thị trường chứng khoán đã có nhiều bước đi 49 thăng trầm. Và cơ hội đang rộng mở chào đón sự phát triển cho kênh huy động vốn này. Vì vậy, vai trò của thông tin tài chính lại càng trở nên quan trọng đối với các nhà đầu tư. Đó chính là nguyên nhân thúc đẩy việc áp dụng các chuẩn mực kế toán theo thông lệ quốc tế tại Việt Nam. - Cùng với sức ép hòa nhập nền kinh tế khu vực là đòi hỏi một hệ thống kế toán phải đáp ứng được với sự phát triển nội tại của nền kinh tế. Nói cách khác đây chính là sự cân bằng giữa yêu cầu đáp ứng thông lệ quốc tế với trình độ phát triển của doanh nghiệp Việt Nam, là một sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí mang lại, vừa bảo đảm yêu cầu quản lý vừa đáp ứng yêu cầu phát triển. 2.3.3. THÀNH QUẢ Từ khi thực hiện một loạt chuyển đổi cũng như tiếp cận với thông lệ trong việc ban hành chuẩn mực kế toán trên thế giới, Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành tựu trong quá trình ban hành chuẩn mực kế toán, đó là: - Chuẩn mực kế toán Việt Nam là văn bản có giá trị pháp lý do Bộ tài chính ban hành; - Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên cơ sở các chuẩn mực kế toán quốc tế có một số loại trừ phù hợp với điều kiện môi trường đặc thù của Việt Nam; - Xác lập được 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và các hướng dẫn kèm theo để áp dụng trong thực tiễn; - Xác định mục tiêu hòa hợp trong quá trình xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam. Đây là tiền đề thuận lợi cho định hướng hội tụ kế toán quốc tế của Việt Nam; - Về cơ bản đã có được một quy trình biên soạn và ban hành chuẩn mực cũng như đội ngũ chuyên viên trong việc biên soạn chuẩn mực. 50 2.3.4. HẠN CHẾ Quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam còn tồn tại những hạn chế như sau: - Quá trình soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam diễn ra khá chậm so với yêu cầu thực tế; Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thì Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức IFAC và là thành viên chính thức của WTO. Đặt ra yêu cầu cấp bách là báo cáo tài chính phải phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển dẫn đến việc phát sinh nhiều nghiệp vụ ngày càng phức tạp đòi hỏi phải có sự điều chỉnh chuẩn mực kế toán để phản ánh kịp thời những thay đổi này. Chẳng hạn như: công cụ tài chính, phương pháp kế toán nghiệp vụ tự bảo hiểm…Việc ban hành kịp thời các chuẩn mực do yêu cầu thực tiễn sẽ đem đến các lợi ích như:  Giúp thống nhất việc ghi nhận, đánh giá, trình bày thông tin tài chính. Ngoài ra còn tạo được sự nhất quán trong tất cả các doanh nghiệp đối với thực hành kế toán. Bên cạnh đó, nhà nước cũng dễ dàng hơn trong trong quá trình quản lý.  Giúp các doanh nghiệp có được phương pháp giải quyết đầy đủ đối với các nghiệp vụ thực tế phát sinh. - Hệ thống kế toán Việt Nam đang trong quá trình cải cách, còn tồn tại quá nhiều khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Trong khi chuẩn mực kế toán quốc tế đang thay đổi từng ngày thì chuẩn mực kế toán vẫn ‘đứng yên’. Sự lỗi thời của kế toán Việt Nam là lẽ dĩ nhiên.  Trường hợp này có thể được viện dẫn bằng hai khác biệt cơ bản giữa chuẩn mực chung VAS 01 với chuẩn mực chung của IFRS. Chuẩn mực chung là khuôn mẫu lý thuyết, là cơ sở để ghi nhận 51 các nghiệp vụ kinh tế mới xuất hiện mà chưa được đề cập trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Chuẩn mực chung là cơ sở để xây dựng các chuẩn mực cụ thể hoặc sẽ giải quyết các vấn đề mới phát sinh trong thực tế theo khuôn mẫu thống nhất. VAS 01 chỉ đề cập đến giá gốc trong phần các nguyên tắc cơ bản mà chưa đề cập đến các loại giá khác sử dụng trên báo cáo tài chính như chuẩn mực kế toán quốc tế. Thêm vào đó, VAS 01 cũng không đề cập đến khái niệm vốn và bảo toàn vốn.  Các nền tảng pháp lý của hệ thống chưa được điều chỉnh và bổ sung kịp thời; chẳng hạn: hệ thống pháp lý về kế toán hợp nhất kinh doanh và báo cáo tài chính hợp nhất hiện nay ở Việt Nam. o Trước hết, khung pháp lý về bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số chưa đầy đủ, thiếu các chuẩn mực về công khai và minh bạch thông tin. o Thứ hai, khái niệm “hợp nhất” doanh nghiệp trong chuẩn mực chưa nhất quán với định nghĩa trong luật doanh nghiệp. Cụ thể: VAS 11 xem hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp đều là hợp nhất doanh nghiệp còn luật doanh nghiệp lại chia thành 02 hình thức: hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp riêng biệt. o Thứ ba, việc phát sinh hiệu lực của luật đầu tư 2005, luật doanh nghiệp 2005 và luật chứng khoán 2006… cũng gây khó khăn trong việc hợp nhất doanh nghiệp hiện nay.  Hệ thống kế toán Việt Nam chịu sự tác động lớn từ phía các quy định tài chính và thuế. Chiến lược tài chính làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán.  Việc xây dựng các chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế IAS phiên bản cũ (do IASC ban hành). Việc ban 52 hành chuẩn mực kế toán bắt đầu từ năm 1999 và dừng lại vào năm 2005. Đến thời điểm này, kế toán Việt Nam vẫn chưa có cập nhật mới so với các thay đổi của các chuẩn mực quốc tế. Trong khi các chuẩn mực này đã được sửa đổi rất nhiều, tư duy kế toán toàn cầu cũng đã thay đổi. Từ phương thức hòa hợp, chiến lược hiện nay của các quốc gia trên thế giới đã thay đổi sang hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế;  Rõ ràng có một khoảng cách về kiến thức giữa kế toán Việt Nam với quốc tế. - Các hướng dẫn giải thích thực hiện chuẩn mực theo tinh thần của chuẩn mực kế toán quốc tế vẫn còn thiếu. Hiện nay các thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính Việt Nam chỉ tập trung vào phương pháp hạch toán, chứ chưa đúng nghĩa của hướng dẫn chuẩn mực. 2.3.5. NGUYÊN NHÂN Những hạn chế trong quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản sau: - Nguồn lực hạn chế không đủ điều kiện để tiếp tục soạn thảo và ban hành chuẩn mực dù được tài trợ của Dự án Eurotapviet; - Quá trình tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế của tổ chức lập quy trong thời gian qua là quá trình từng bước tìm hiểu và vận dụng; - Một “cơ sở hạ tầng” đầy đủ cho việc tiếp thu chuẩn mực kế toán còn thiếu ngay cả đối với các chuyên gia soạn thảo. Chính vì lý do đó, việc tiếp thu các chuẩn mực đang hiện hành cũng là cả một vấn đề đối với những người đang hành nghề cũng như các doanh nghiệp. Điều này có thể được chứng minh bằng quyết định 48 của Bộ tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ; 53 - Các doanh nghiệp Việt Nam cũng không nhận thức được sự cần thiết của chuẩn mực kế toán mà họ thường quan tâm báo cáo tài chính đáp ứng được với yêu cầu của thuế cũng như sự thuận tiện. Kết luận chương 2 Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã thực hiện các cam kết hội nhập trên nhiều lĩnh vực. Đặc biệt là sự kiện trở thành thành viên chính thức của WTO vào năm 2006 mở ra một trang mới cho nền kinh tế Việt Nam. Chính sách “mở cửa” thị trường vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với kinh tế nói chung và hệ thống kế toán nói riêng. Trong một nền kinh tế toàn cầu hóa đòi hỏi nhu cầu thông tin kế toán cũng thay đổi. Kế toán Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Bộ tài chính ban hành các chuẩn mực kế toán (VAS) dựa trên IASs là tiền đề để Việt Nam thực hiện được mục tiêu “hội tụ” trong tiến trình hội tụ kế toán quốc tế. Hội tụ kế toán quốc tế là cả một quá trình và là bài toán làm “đau đầu” các tổ chức lập quy trên thế giới ngay cả ở những quốc gia phát triển. Thông qua việc phân tích các thành quả và hạn chế của Việt Nam trong quá trình xây dựng chuẩn mực kế toán, càng giúp chúng ta phác họa rõ ràng tương lai của hệ thống kế toán Việt Nam. 54 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG CHO KẾ TOÁN VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ 3.1. MỤC TIÊU HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM 3.1.1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT Hội tụ kế toán quốc tế sẽ giúp Việt Nam đạt được các mục tiêu sau đây: Thứ nhất, đem đến những thay đổi trong tư duy kế toán. Bởi lẽ việc sử dụng IFRSs biểu hiện đặc trưng của kế toán dựa trên nguyên tắc (principles – based). Các chuyên gia kế toán sẽ có rất ít hướng dẫn khi sử dụng bộ chuẩn mực này. Vì vậy yêu cầu phải sử dụng nhiều sự xét đoán nghề nghiệp. Điều này không chỉ đòi hỏi các chuyên gia phải có một cách hiểu chung nhất cho cùng một nghiệp vụ mà còn là sự thành thạo về mặt chuyên môn. Nói cách khác đây chính là đạt được sự nhất quán trong việc xử lý các giao dịch hay một khuôn mẫu trong việc đưa ra sự xét đoán. Thứ hai, giúp thu hẹp khoảng cách kiến thức giữa kế toán Việt Nam với quốc tế và nâng cao nền tảng kỹ năng chuyên môn. IFRSs thực sự là một bộ chuẩn mực kế toán toàn cầu chất lượng cao. Điều đó có nghĩa là nó sẽ hàm chứa rất nhiều phương diện phức tạp về kế toán. Và để có thể ‘tiêu hóa’ hết bộ chuẩn mực ‘khổng lồ’ như vậy thì ngoài việc tiếp thu được những khái niệm mới về kế toán thì còn là việc không ngừng rèn luyện kỹ năng của mỗi một chuyên gia trong lĩnh vực này. 3.1.2. CÁC MỤC ĐÍCH CỤ THỂ THUỘC VỀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ LIÊN QUAN Xác định chiến lược hội tụ với kế toán quốc tế nghĩa là Việt Nam xác định con đường đi tìm tiếng nói chung cho nghề nghiệp. Và khi cùng một tiếng nói 55 điều đó cũng đồng nghĩa sự giao tiếp sẽ dễ dàng hơn. Với vai trò là một ngôn ngữ trong kinh doanh, kế toán cần thiết phải có những cách hiểu chung nhất. Hội tụ là quá trình mang lại lợi ích của các bên doanh nghiệp và nhà nước. [13] 3.1.2.1. Đối với doanh nghiệp Lợi ích Các doanh nghiệp có được nhiều lợi ích trong việc sử dụng một bộ chuẩn mực kế toán toàn cầu. - Thứ nhất, việc sử dụng IFRSs sẽ đem lại hiệu quả trong tạo lập các báo cáo, báo cáo nội bộ cũng như báo cáo bên ngoài. Góp phần làm cho báo cáo quản trị tốt hơn, hệ thống kiểm soát nội bộ được cải thiện. Đặc biệt đối với tất cả các công ty đa quốc gia được yêu cầu phải tuân thủ rất nhiều báo cáo luật định cũng như GAAP của nhiều quốc gia khác nhau thì việc sử dụng IFRSs sẽ giảm đi nhiều loại báo cáo tài chính cũng như báo cáo đối chiếu chỉnh hợp, đồng nghĩa với việc tiết kiệm được chi phí cũng như thời gian để tạo lập các báo cáo đó; - Thứ hai, việc sử dụng một bộ chuẩn mực kế toán thống nhất toàn cầu sẽ giúp giảm chi phí tuân thủ các chế độ kế toán ở các quốc gia khác nhau; - Thứ ba, sử dụng IFRSs còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc niêm yết vượt ra ngoài biên giới (các giao dịch xuyên quốc gia); - Thứ tư, sử dụng IFRSs sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận được thị trường vốn toàn cầu. Thách thức Bên cạnh các lợi ích như trên, doanh nghiệp phải đối mặt với thách thức không nhỏ, đó là: 56 - Áp dụng IFRSs đồng nghĩa với việc tiếp cận các khái niệm mới, định nghĩa mới cũng như sự xét đoán nghề nghiệp trong bộ chuẩn mực chất lượng cao toàn cầu. Phương pháp hạch toán các giao dịch theo IFRSs dựa trên bản chất của giao dịch, do đó yêu cầu phải có xét đoán và đánh giá mang tính phân tích của ban lãnh đạo doanh nghiệp, những người sẽ tham vấn cho đội ngũ nhân viên kế toán của mình; - Trở ngại về mặt ngôn ngữ do IFRSs chỉ là tiếng Anh; - Trở ngại về mặt công nghệ. Áp dụng IFRSs đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều vào công nghệ hiện đại để xử lý tự động nhiều nội dung nghiệp vụ phát sinh. Các doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống và quy trình để đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế toán áp dụng, tăng cường quản lý công tác báo cáo tài chính và kiểm toán nội bộ; - Trở ngại về mặt nhân lực. IFRSs chứa đựng nhiều phương diện phức tạp đồng nghĩa với việc đòi hỏi nhân lực được đào tạo bài bản và chuyên nghiệp. Điều này đặt ra yêu cầu phải xây dựng đội ngũ nhân viên kế toán đủ năng lực, có thể lưu trữ toàn bộ dữ liệu liên quan của các giao dịch, đảm bảo việc xử lý giao dịch đầy đủ, chính xác và đưa ra các phân tích tài chính chi tiết. Việc áp dụng đúng các phương pháp hạch toán phù hợp và các yêu cầu trình bày và thuyết minh theo IFRSs có thể đòi hỏi phải ghi chép những thông tin mà doanh nghiệp hiện không lưu giữ. 3.1.2.2. Đối với nhà nước Về phương diện của người hoạch định chính sách thì việc thông qua chiến lược hội tụ kế toán quốc tế sẽ khuyến khích dòng luân chuyển vốn và đem lại lợi ích cho quốc gia. Bởi lẽ các dòng vốn này được giảm đi nhiều chi phí trong việc tạo lập báo cáo theo yêu cầu của địa phương. Việc sử dụng IFRSs 57 sẽ gia tăng tính luân chuyển của các dòng vốn. Khuyến khích các khoản đầu tư từ trong nước và nguồn vốn ở nước ngoài. Khía cạnh kinh tế Hội tụ kế toán quốc tế sẽ tác động tức thì xét trên khía cạnh kinh tế, thể hiện: - Giảm chi phí chuyển đổi các báo cáo tài chính dựa trên VAS sang các chuẩn mực theo IFRSs đối với các công ty niêm yết toàn cầu; - Giảm chi phí báo cáo vì các công ty đa quốc gia phải áp dụng nhiều GAAP cho các chi nhánh ở nước ngoài; - Gia tăng chất lượng của các báo cáo tài chính bởi lẽ VAS dựa trên IAS cũ, có nhiều điểm không phù hợp với điều kiện thực tế và trở nên lỗi thời; - Áp dụng IFRSs sẽ làm cho chi phí đầu tư và nghiên cứu thấp vì không cần phải xây dựng và duy trì chuẩn mực quốc gia; - Các công ty và các nhà đầu tư sẽ có lợi khi các báo cáo tài chính, chuẩn mực kế toán và thủ tục kiểm toán đồng nhất từ quốc gia này sang quốc gia khác. Khi một bộ các chuẩn mực chất lượng cao được áp dụng ở mọi nơi trên thế giới, chi phí tiếp cận thị trường vốn có thể được giảm đi và thông tin được công bố cho các nhà đầu tư ở một quốc gia là phù hợp với các nhà đầu tư ở những quốc gia khác. Khía cạnh xã hội Hội tụ kế toán quốc tế sẽ tác động đến khía cạnh xã hội, thể hiện: - Hội tụ kế toán quốc tế sẽ gia tăng tính minh bạch, có thể so sánh giữa các báo cáo tài chính. Điều đó có nghĩa là cùng một cách xử lý cho những giao dịch tương tự nhau; - Đối với các công ty kiểm toán và các công ty khác sẽ dễ dàng chuyển dịch nhân viên các kiểm toán viên và kế toán viên qua nước ngoài. 58 Điều đó đồng nghĩa trình độ nhân lực về dịch vụ kế toán kiểm toán của Việt Nam ngang tầm với các quốc gia/vùng lãnh thổ khác; - Ngoài ra, hội tụ sẽ gia tăng tính đáng tin cậy của các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Từ đó, khuyến khích niềm tin của nhà đầu tư đối với thị trường vốn và báo cáo tài chính Việt Nam. 3.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUỐC GIA VÀ BÀI TOÁN HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ CẦN GIẢI QUYẾT 3.2.1. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH - Nguồn cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu từ nhà nước và ngân hàng Thông qua số liệu ở phụ lục 7, có thể thấy rằng doanh nghiệp nhà nước chiếm số lượng thấp (2,82%) nhưng lại chiếm tỷ trọng vốn lớn trong nền kinh tế quốc dân (40,1%). Nguyên nhân là vì đại đa số các doanh nghiệp nhà nước hiện nay chỉ tập trung vào những lĩnh vực trọng điểm, số vốn góp cao. Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này là nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong vốn chủ sở hữu. Vì vậy, dễ dàng nhận thấy hai nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam là từ nhà nước và nợ vay. Khu vực kinh tế tư nhân chiếm đại đa số về số lượng trong nền kinh tế nhưng việc tiếp cận nguồn vốn vay lại vô cùng hạn chế. Như số liệu ở bảng trên thấy rằng: ở doanh nghiệp tư nhân nguồn vốn vay chiếm 74,52% vốn chủ sở hữu còn khu vực kinh tế tư nhân 139,71%) trong khi con số này ở các doanh nghiệp nhà nước lên đến 318,54%. Lý giải cho sự khác biệt này xuất phát từ nguyên nhân là: khu vực kinh tế tư nhân thường hoạt động ở quy mô vừa và nhỏ nên việc tiếp cận với thị trường tài chính là vô cùng khó khăn. Muốn huy 59 động được thì phải có thương hiệu. Còn tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng thì phải có dự án đầu tư hiệu quả khả thi. Trong khi bất lợi của loại hình doanh nghiệp này đó là trình độ nghề nghiệp thấp, đào tạo chắp vá, tài chính kém minh bạch. Báo cáo tài chính chủ yếu phục vụ cho cơ quan thuế, và không đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng. Thực tế nhiều ‘báo cáo tài chính’ được lập cho từng người sử dụng và độ tin cậy của các loại báo cáo này cũng là một vấn đề cần cân nhắc. Thành phần kinh tế nhà nước chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế cả về tỷ trọng vốn đầu tư và sự đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội (Xem phụ lục 7 - Bảng vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế). - Quá trình cổ phần hóa và sự phát triển của thị trường chứng khoán Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước bắt đầu từ năm 1992. Từ thời điểm đó đến năm 1996 chỉ cổ phần hóa được 5 doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, theo số liệu của Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp, tính đến đầu năm 2007, cả nước đã có trên 3.000 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa, trong đó các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa có quy mô ngày một lớn và mở rộng sang nhiều lĩnh vực quan trọng như điện lực, dầu khí, hàng hải, tài chính và bảo hiểm… Mặc dù chiếm phần lớn trong các công ty đang niêm yết và đăng ký giao dịch trên hai trung tâm giao dịch chứng khoán, nhưng so với khối tài sản mà các doanh nghiệp nhà nước đang nắm giữ thì con số đã được cổ phần hóa còn hết sức khiêm tốn và cũng chỉ một số nhỏ trong đó đã được đưa ra niêm yết. Thị trường chứng khoán cùng các hình thức đầu tư, liên doanh liên kết ngày càng phát triển trong nền kinh tế thị trường. 60 Thị trường chứng khoán Việt Nam được thành lập chính thức vào tháng 07/2000, trải qua nhiều bước thăng trầm, phát triển nóng rồi chuyển sang giai đoạn suy thoái. Đó chính là tiền đề cho những bước phát triển cả về chất và lượng cho kênh huy động vốn tiềm năng này. Tính đến năm 2007, quy mô thị trường đã được mở rộng (107 loại cổ phiếu được niêm yết, 2 chứng chỉ quỹ VF1, số lượng trái phiếu cũng tăng). Tổng khối lượng niêm yết đạt con số 652,9 triệu cổ phiếu, tổng giá trị giao dịch thị trường đã xấp xỉ 10% GDP; trên 52.000 tài khoản đầu tư, số lượng các nhà đầu tư nước ngoài ngày một tăng (Phụ lục 7 – Một số chỉ tiêu của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM qua các năm) Số lượng công ty cổ phần tăng đáng kể trong những năm qua và cũng tăng cả về tỷ trọng nguồn vốn trong nền kinh tế (Xem phụ lục 7 - bảng so sánh năm 1994 với năm 2006). - Hoạt động hợp nhất và sáp nhập (M&A) Nếu như hoạt động M&A đã diễn ra khá lâu trên thế giới, thì ở Việt Nam M&A mới được quan tâm khi ra đời Luật Doanh nghiệp 1999. Thị trường M&A tại Việt Nam đang phát triển nhanh về cả số lượng và quy mô (Xem phụ lục 8). Ngoài ra, những thương vụ M&A nhỏ lẻ khác cũng được diễn ra khá sôi động, đặc biệt là trong lĩnh vực chuyển nhượng dự án đầu tư. Theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì tính đến 31/12/2007 có 1.092 dự án có chuyển nhượng vốn, với tổng giá trị 16,8 tỷ USD. Việt Nam được đánh giá là một nền kinh tế trẻ, có tốc độ tăng trưởng cao, hội tụ được các yếu tố hấp dẫn cho thị trường M&A. Nguyên nhân là do sự tăng trưởng nóng của nền kinh tế trong thời gian vừa qua dẫn đến ra đời hàng loạt các công ty tập trung trong lĩnh vực chứng khoán, kế toán, kiểm toán, tài chính ngân hàng...Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái thì sẽ dẫn đến hiện tượng 61 các công ty liên kết với nhau thông qua hoạt động M&A để cùng tồn tại và phát triển. Thêm vào đó là các cam kết của chính phủ trong lộ trình thực hiện hội nhập WTO thúc đẩy luồng vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh và càng tạo thêm đà cho hoạt động M&A phát triển. [10] - Yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu đòi hỏi cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đồng thời là nhân tố ảnh hưởng đến các chuẩn mực kế toán Việt Nam Môi trường đầu tư kinh doanh đang được cải thiện mạnh mẽ bởi nỗ lực từ phía nhà nước. Theo báo cáo môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới (WB) công bố thì xếp hạng của Việt Nam đã được cải thiện đáng kể (Phụ lục 8) [9] Năm 2007 đánh dấu một bước phát triển mới của Việt Nam trên bình diện quốc tế, về chính trị, ngoại giao cũng như kinh tế. Chính phủ cam kết nỗ lực cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh nhằm huy động tối đa các nguồn lực trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nhất dòng vốn đầu tư nước ngoài đang tăng mạnh tại Việt Nam. Song song là việc thực thi đúng lộ trình các cam kết song phương và đa phương trong quá trình hội nhập quốc tế; tiếp tục hoàn thiện cơ chế thị trường, cải cách thủ tục hành chính, hệ thống tài chính, ngân hàng; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực… Theo Unctad, Việt Nam chiếm tỷ lệ 11% về điểm thu hút FDI hấp dẫn nhất từ 2007 – 2009. Thêm vào đó, mức tăng trưởng mạnh của nền kinh tế trong những năm gần đây, và sự gia tăng của dòng chảy đầu tư trực tiếp, gián tiếp nước ngoài thì càng gia tăng yêu cầu về các quy định và chế độ báo cáo minh bạch và trách nhiệm báo cáo, sự giám sát (Phụ lục 8). 62 Bên cạnh sự khả quan như phân tích trên thì môi trường kinh doanh vẫn còn thể hiện sự manh mún, thiếu minh bạch. Biểu hiện: thực trạng hiện nay là thành lập doanh nghiệp để buôn lậu, trốn thuế; tiêu cực gian lận ở doanh nghiệp là phổ biến. Theo Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh, tính đến cuối năm 2007, có tổng số 4.851 doanh nghiệp nợ thuế tại đơn vị với trên 832 tỷ đồng. Trong đó, đáng chú ý có 770 doanh nghiệp nợ thuế bỏ trốn, không tìm thấy địa chỉ, với tổng số nợ trên 207 tỷ đồng. [4] Theo khảo sát của công ty kiểm toán Ernst & Young tại cuộc tọa đàm về kiểm soát rủi ro gian lận và các giải pháp phòng chống gian lận tại Hà Nội thì trong hầu hết 25 doanh nghiệp được phỏng vấn tại Việt Nam ít nhiều đều có liên quan đến gian lận. Mặc dù hành lang pháp lý về chống gian lận và tham nhũng đã được kiện toàn và ban hành rộng rãi trên toàn cầu cũng như cơ chế thực thi luật cùng với nỗ lực của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ song nguy cơ hối lộ và tham nhũng vẫn đang tồn tại một cách phổ biến. So sánh tỷ lệ giữa Việt Nam với 8 nước và khu vực (Trung Quốc, Malaysia, Philipines, Singapore, Hàn Quốc, Viễn Đông, toàn cầu) theo từng tiêu chí có những số liệu để tham khảo như sau: Theo tiêu chí "Đã xảy ra hối lộ trong 2 năm qua", Việt Nam là nước có tỷ lệ lớn thứ 2 sau Hàn Quốc; theo tiêu chí "Phải hối lộ để giữ/giành việc kinh doanh", Việt Nam và Hàn Quốc cùng có tỷ lệ lớn thứ 2 sau Trung Quốc; theo tiêu chí "Cưỡng chế thi hành luật cực kỳ hoặc rất mạnh mẽ", Việt Nam lại rất thấp, chỉ đứng hàng thứ 7...[11] - Lạm phát, lao động, biến cố và lợi ích 04 yếu tố này chưa thể hiện rõ nét sự tác động đến hệ thống kế toán Việt Nam - Về yếu tố quy mô công ty Phần lớn doanh nghiệp ở Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên sau một thời gian ban hành chuẩn mực, Bộ tài chính đã ra quyết định 48 và quyết định 63 15 áp dụng phù hợp đối với quy mô doanh nghiệp với mục tiêu là đơn giản hóa một số nghiệp vụ có thể không xảy ra đối với loại hình doanh nghiệp này. Đây là cũng chính là cách xử lý tiếp thu từ quốc gia láng giềng Trung Quốc. 3.2.2. MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ - Vai trò của nhà nước và tổ chức nghề nghiệp Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam do nhà nước chủ động thực hiện. Do đó, nhà nước luôn duy trì vị trí chủ đạo trong nền kinh tế bao gồm cả việc đề ra quy định trong lĩnh vực kế toán. Và điều này được nêu rõ trong luật định. Theo đó, vai trò của Bộ tài chính là cơ quan quản lý nhà nước về kế toán. (Điều này Việt Nam hoàn toàn tương đồng với Trung Quốc). Để điều tiết và quản lý hoạt động kế toán trong thời gian qua thì Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan chuyên ngành đã nghiên cứu và đưa ra các quy định pháp lý về kế toán (Xem phụ lục 9 – Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến kế toán). Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam thành lập vào ngày 10/01/1994. [14] Trải qua gần 15 năm hoạt động tính đến nay đã có các bước phát triển nhất định tuy nhiên vẫn còn hạn chế, đó là chưa có vai trò chủ động trong quá trình xây dựng chuẩn mực cũng như hướng dẫn nghề nghiệp cho người hành nghề. Theo quy định hiện nay, Bộ Tài chính là cơ quan quản lý nhà nước về kế toán. Hội nghề nghiệp được Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện việc đăng ký và quản lý hành nghề kế toán [2] - Ảnh hưởng của thuế Thời gian để các doanh nghiệp tuân thủ các quy định về thuế là một gánh nặng đối với doanh nghiệp (1.050 giờ/năm). Hiện nay, các doanh nghiệp phải áp dụng đến 61 biểu mẫu đối với việc kê khai thuế nói chung. 64 Tham khảo Malaysia liên quan đến thuế, họ đã áp dụng công nghệ và doanh nghiệp có thể kê khai thuế điện tử nên thời gian kê khai thuế của doanh nghiệp ở Malaysia chỉ mất 166 giờ.[4] Thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến hệ thống kế toán doanh nghiệp. Ảnh hưởng này không thể hiện trên luật mà nằm trong các quy định của Bộ tài chính. Các quy định này khi xây dựng luôn tính đến việc bảo vệ khả năng thu thuế. Kết quả là mặc dù có sự khác biệt cho phép, nói chung lợi nhuận trên sổ sách kế toán thống nhất với lợi nhuận chịu thuế. Một số ví dụ điển hình cho ảnh hưởng quan trọng của thuế đến hệ thống kế toán như sau:  Chế độ khấu hao tài sản cố định: Doanh nghiệp chỉ được chọn lựa một tỷ lệ khấu hao trong khuôn khổ quy định theo chế độ quản lý và khấu hao tài sản cố định do Bộ tài chính ban hành. Tỷ lệ này được cơ quan thuế thừa nhận.(Hiện nay chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định được điều chỉnh bằng quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 12/12/2003)  Chi phí dự phòng: Doanh nghiệp nhà nước chỉ được lập dự phòng giảm giá tài sản theo quy định của Bộ tài chính, chế độ dự phòng này được cơ quan thuế thừa nhận (Hiện nay chế độ trích lập dự phòng được điều chỉnh bằng thông tư 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 của Bộ tài chính). 3.2.3. MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA - Quan điểm của Geert Hofstede Bảng 3.1 - Bảng điểm chỉ số định hướng văn hóa của Geert Hofstede về Việt Nam Quốc gia PDI IDV MAS UAI LTO 65 Việt Nam * 70 20 40 30 80 Chú giải: PDI – Power Distance Index (Chỉ số khoảng cách quyền lực) IDV– Individualism (Chủ nghĩa cá nhân) MAS – Masculinity (Nam tính) UAI – Uncertainty Avoidance Index (Chỉ số tránh né các vấn đề chưa rõ) LTO – Long - term Orientation (Chỉ số định hướng dài hạn) * Các giá trị ước tính Nguồn dữ liệu: www.geert-hofstede.com, Hofstede scores Căn cứ bảng điểm của Hofstede bên trên cho thấy nền văn hóa Việt Nam có khoảng cách quyền lực tương đối, chủ nghĩa tập thể, né tránh các vấn đề chưa rõ ràng và định hướng dài hạn. Ảnh hưởng của môi trường văn hóa này phản ánh một hệ thống kế toán hướng về các quy định chặt chẽ, chi tiết và thống nhất của nhà nước về kế toán, các thông tin ít được công khai và báo cáo kế toán theo khuynh hướng bảo thủ hơn. - Quan điểm lịch sử  Nền văn hóa Việt Nam chịu ảnh hưởng của Nho giáo, xuất phát từ nguyên nhân lịch sử đất nước chịu sự đô hộ của Trung Quốc trong một thời gian dài. Dẫn đến biểu hiện vai trò của tập thể hơn là cá nhân, sự tôn trọng những quan điểm chính thức chiếm ưu thế so với những thỏa thuận tự phát.  Hơn 100 năm là thuộc địa của Pháp nên tác động của nền văn hóa Pháp đến Việt Nam là không thể tránh khỏi. Thể hiện trước đây khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, hệ thống kế toán đầu tiên mà Việt Nam tham chiếu chính là hệ thống kế toán Pháp. 66  Dấu ấn của một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành hệ thống kế toán Việt Nam. Dẫn đến khó thoát ly quan điểm nhà nước can thiệp sâu vào hoạt động doanh nghiệp. Các yếu tố lịch sử nêu trên đã hình thành một hệ thống kế toán đặt nặng vấn đề quản lý của nhà nước và sự tuân thủ chế độ cũng như nguyên tắc. Kế toán với vai trò là công cụ phục vụ cho doanh nghiệp luôn đặt sau yêu cầu của nhà nước nên sự xét đoán nghề nghiệp không thể hiện rõ nét. Tất cả những nhân tố tác động như phân tích trên ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia. Vậy, bài toán hội tụ kế toán quốc tế Việt Nam cần giải quyết là phải cân nhắc các vấn đề như sau: - Yêu cầu xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán phải tạo ra một tiêu chuẩn thông tin tài chính thống nhất, chất lượng cao trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế hiện hành nhằm gia tăng tính so sánh giữa các loại báo cáo tài chính và tính minh bạch. Ngoài ra yêu cầu này cũng giải quyết được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ dễ dàng hơn trong quan hệ thương mại với các đối tác trên thế giới; - Xuất phát từ nhân tố môi trường chính trị, pháp lý của Việt Nam đó là nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam và hội nghề nghiệp chưa có vị trí chủ động trong quá trình xây dựng chuẩn mực cũng như hướng dẫn nghề nghiệp cho người hành nghề; - Phương thức tiếp cận của Việt Nam để đạt được mục tiêu “hội tụ kế toán quốc tế” đương nhiên phải dựa trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng đảm bảo phù hợp với đặc điểm riêng của quốc gia; 67 - Quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam phải xét đến sự phát triển của thị trường chứng khoán, thị trường tài chính, biến động của môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam và yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. 3.3. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG CHO TIẾN TRÌNH HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM Từ một số vấn đề nhận định khi giải quyết bài toán hội tụ kế toán quốc tế như trên, theo ý kiến của chúng tôi để kế toán Việt Nam có thể nhanh chóng tiếp cận trong tiến trình hội tụ kế toán quốc tế thì trong giai đoạn trước mắt cũng như về lâu dài, các cơ quan chức năng quản lý về kế toán cần thực hiện một số việc theo định hướng sau: 3.3.1. CÁC ĐỊNH HƯỚNG CÓ TÍNH CHẤT NGẮN HẠN - Xây dựng bổ sung một số chuẩn mực kế toán phù hợp với thực tiễn Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Có thể lên các dự án ngắn hạn. Và để thực hiện được điều này các chuyên gia kế toán hàng đầu của Việt Nam từ Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nước, hội nghề nghiệp, ủy ban chứng khoán, các công ty dịch vụ kế toán – kiểm toán, các trường đại học…cần phải hợp tác về mặt chuyên môn để có thể xây dựng các chuẩn mực kế toán chất lượng cao phù hợp với sự phát triển của thị trường cũng như đáp ứng được thông lệ quốc tế; - Kết hợp chặt chẽ các nguyên tắc kế toán được phản ánh trong IFRSs – được đánh giá là quen thuộc với các nhà đầu tư toàn cầu trong việc xây dựng từng chuẩn mực; - Tiếp tục ban hành các chuẩn mực nhất quán với IFRSs nhưng có một số loại trừ để phù hợp với đặc điểm riêng của Việt Nam. Cụ thể: 68 Thị trường tài chính Việt Nam hình thành và phát triển từ những năm 1990. Hiện nay thị trường này đang có nhiều chuyển biến và phát sinh nhiều nghiệp vụ phức tạp. Thế nhưng các chuẩn mực hỗ trợ cho việc ghi nhận cho một số loại hình công cụ tài chính vẫn thiếu vắng. Đây là một minh chứng cho việc ban hành chuẩn mực kế toán hiện nay ở Việt Nam chưa theo kịp yêu cầu của thực tiễn. Vì vậy, định hướng trong giai đoạn trước mắt đó là việc cần thiết ban hành các chuẩn mực còn thiếu so với nhu cầu thực tế sao cho tiệm cận được với thông lệ quốc tế nhằm đảm bảo thông tin trên báo cáo tài chính trung thực, khách quan, đáng tin cậy và có thể so sánh; - Nỗ lực hợp tác quốc tế, cụ thể như:  Trong việc trao đổi kinh nghiệm, cập nhật kiến thức mới; kết hợp chặt chẽ với IASCF; tăng cường hợp tác với IASCF và IASB;  Trong quá trình ban hành các chuẩn mực tiếp theo sử dụng IFRSs như một hệ quy chiếu cho chuẩn mực quốc gia - ban hành chuẩn mực dựa trên IFRSs;  Cần có một tổ chức tư vấn am hiểu chuẩn mực quốc tế cũng như đặc điểm môi trường đặc thù làm tư vấn cho Ủy ban chuẩn mực kế toán Việt Nam;  Ngoài ra nỗ lực hợp tác với các tổ chức ban hành chuẩn mực của các quốc gia tiên tiến khác, các quốc gia xác định rõ mục tiêu hội tụ với IFRSs để nhận chuyển giao kỹ thuật cũng như các bài học kinh nghiệm từ họ (Trung Quốc, Malaysia là hai ví dụ cho Việt Nam). - Xây dựng một Ban Tình huống gồm đại diện các tổ chức: Bộ tài chính, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Hội nghề nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty kế toán kiểm toán, ngân hàng, các 69 trường đại học…tích cực hợp tác về mặt chuyên môn bằng cách tổ chức một diễn đàn trao đổi cho ban tình huống; - Thực hiện điều chỉnh giáo dục và đào tạo IFRSs cho các chuyên gia kế toán hiện tại và tương lai – có được chứng nhận về việc đào tạo chuyên gia kế toán về IFRSs. Động thái này nhằm tạo lập nguồn nhân lực có thể hiểu và vận dụng đúng IFRSs. 3.3.2. CÁC ĐỊNH HƯỚNG CÓ TÍNH CHẤT DÀI HẠN Cũng cần phân ra hai giai đoạn khi đã tiệm cận được mục tiêu hội tụ kế toán quốc tế: 3.3.2.1. Giai đoạn chuyển tiếp có đối chiếu chỉnh hợp - Một là xác định chương trình chính, về cơ bản 03 bước:  Bước ban đầu: hợp tác với IASCF và IASB hoàn tất thủ tục hợp pháp thông qua IFRSs, căn cứ sửa đổi đối với luật pháp và quy tắc, giám sát của công chúng đối với chính sách hành nghề kế toán và kiểm toán;  Bước lựa chọn: áp dụng IFRSs cho các công ty có quy mô lớn, các công ty có vốn nhà nước, các định chế tài chính, khuyến khích áp dụng đối với các công ty không niêm yết, giám sát và đánh giá chương trình giáo dục đào tạo IFRSs;  Bước thực hiện: yêu cầu áp dụng IFRSs cho các công ty niêm yết, theo đó phạm vi áp dụng là bắt buộc cho tất cả các công ty niêm yết, có lựa chọn cho các công ty không niêm yết (nhưng một khi đã áp dụng IFRSs, thì không được chuyển đổi) - Đánh giá sự giám sát của công chúng đối với chính sách hành nghề kế toán và kiểm toán bởi lẽ hội tụ là một quá trình lắng nghe và học hỏi từ nhiều phía; 70 - Giám sát lộ trình thực thi như là một công cụ để tiến hành rà soát, cập nhật, điều chỉnh cũng như đánh giá quá trình thực hiện; - Soát xét các nhu cầu sửa đổi về mặt luật pháp và quy tắc phù hợp với từng thời điểm cũng như yêu cầu phát triển của thị trường. Nguyên nhân là trong quá trình ban hành chuẩn mực sẽ phát sinh các vấn đề mới mà luật pháp cũng như các chuẩn mực trước đó không theo kịp dẫn đến mâu thuẫn giữa các văn bản pháp quy. Tuy nhiên đây cũng là vấn đề tất yếu trong quá trình phát triển. Vì vậy, trong việc soạn thảo, ban hành chuẩn mực mới cũng đồng thời với việc soát xét, cập nhật và điều chỉnh các chuẩn mực ban hành trước đây để tránh sự không đồng bộ giữa các quy định thực thi; - Một năm áp dụng có thuyết minh đối chiếu, đặc biệt các khoản mục trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bảo vệ nhà đầu tư và gia tăng khả năng so sánh 3.3.2.2. Giai đoạn áp dụng toàn bộ không đối chiếu chỉnh hợp - Đánh giá kết quả thực hiện là cần thiết trong bất kỳ giai đoạn nào của việc thực hiện tiến trình hội tụ kế toán quốc tế; - Tiếp tục thực hiện đào tạo và nâng cao trình độ nhân lực. 3.3.3. NHẬN DẠNG NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA TIẾN TRÌNH HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM Việt Nam là quốc gia chuyển đổi từ mô hình nền kinh tế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường. Xét về phương diện lịch sử Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với Trung Quốc, có thuận lợi là có thể chọn lựa con đường xây dựng chuẩn mực quốc gia trên cơ sở chuẩn mực quốc tế từ đó đem đến sự hội tụ với chuẩn mực quốc tế và học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các quốc gia đi trước mà điển hình là Trung Quốc. Tuy nhiên quá trình này cũng đem đến nhiều thách thức, đó là: 71 Những đặc điểm riêng trong môi trường kinh doanh, hệ thống pháp lý và các yếu tố văn hóa xã hội như phân tích trên, chẳng hạn thị trường tài chính phát triển chưa cao, biến động giá cả thị trường không khách quan, ảnh hưởng của thuế đến kế toán mạnh, sự phát triển của hội nghề nghiệp chưa lớn mạnh… là một trở ngại lớn trong tiến trình hội tụ kế toán quốc tế. Các chuẩn mực kế toán quốc tế được thiết lập trên cơ sở một nền kinh tế thị trường phát triển dù rằng đến thời điểm này, IASB có cân nhắc đến các nền kinh tế mới nổi nhưng dù sao đi nữa thì đối với nền kinh tế chưa hình thành đầy đủ các yếu tố thị trường việc áp dụng toàn văn chuẩn mực kế toán quốc tế không phải là câu chuyện “một sớm một chiều”. Có một khoảng cách khá lớn giữa hệ thống kế toán của Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế hiện hành dẫn đến những hạn chế trong nhận thức cũng như nhân lực, đây là một khó khăn khi đưa chuẩn mực vào trong thực tiễn. Trình độ nguồn nhân lực kế toán quốc gia là cơ sở để bảo đảm sự hiểu biết và giải thích đúng đắn cũng như sự áp dụng nhất quán các chuẩn mực. Vì vậy, xác lập các chuẩn mực kế toán quốc gia hội tụ kế toán quốc tế không chỉ dừng lại ở chỗ ban hành các chuẩn mực kết hợp chặt chẽ với chuẩn mực kế toán quốc tế mà còn là xây dựng “cơ sở hạ tầng” để phục vụ cho hệ thống đi vào hoạt động, chẳng hạn nâng cao trình độ của các đối tượng liên quan, bao gồm các quy định về chất lượng đối tượng hành nghề, việc huấn luyện đào tạo trong quá trình làm việc, các quy định kiểm soát chất lượng kế toán. Về cơ bản, hiện nay ở Việt Nam, Bộ tài chính cũng đã ban hành quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán - kiểm toán cũng như thời gian cập nhật các kiến thức. Đây có thể đánh giá là một thuận lợi để triển khai các dự án xa hơn để nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong lĩnh vực này. 72 Thuận lợi kế tiếp đó chính là sự phát triển của công ty cổ phần và thị trường chứng khoán ở Việt Nam trong những năm gần đây. Điều này sẽ thúc đẩy việc áp dụng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế theo khuyến nghị của IOSCO mà Việt Nam đã là quốc gia thành viên của tổ chức này nhằm đảm bảo thông tin tài chính cung cấp cho các nhà đầu tư là minh bạch và có thể so sánh. 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CÓ LIÊN QUAN 3.4.1. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP - Ủng hộ tích cực một chuẩn mực mới cũng như thiện chí thực hiện cùng với sự hỗ trợ của Ban lãnh đạo doanh nghiệp. Trước hết, đó là nỗ lực đầu tư xây dựng một đội ngũ nhân viên kế toán và tài chính có năng lực, hệ thống công nghệ đảm bảo xử lý và lưu trữ toàn bộ dữ liệu liên quan các giao dịch đầy đủ, chính xác đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế toán áp dụng; - Thêm vào đó, trên cơ sở luật kế toán, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp phải tự xây dựng chính sách kế toán cho riêng mình để áp dụng tại doanh nghiệp. Đây là một khâu không thể thiếu đối với hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Điều này giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp sử dụng hữu hiệu vai trò, chức năng quản lý cũng như chức năng cung cấp thông tin của kế toán; - Các doanh nghiệp cần tạo điều kiện huấn luyện các nhân viên kế toán hiểu biết các chuẩn mực kế toán, các chế độ kế toán mới, các quy định về thuế hiện hành và đóng góp các ý kiến về sự ảnh hưởng của việc áp dụng các văn bản pháp quy về kế toán trong thực tế tại doanh nghiệp thông qua các tổ chức nghề nghiệp, các lớp bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ…Động thái này không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ chế độ kế 73 toán và chuẩn mực kế toán hiện hành mà còn giúp việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, khách quan. 3.4.2. ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC - Về phía nhà nước đưa ra cho công chúng có thể tiếp cận dễ dàng với chuẩn mực mới, thảo luận với công chúng, xin ý kiến các bên liên quan, xây dựng một trình tự thủ tục hợp pháp ban hành chuẩn mực; - Đối với các nhà hoạch định chính sách cần phối hợp đồng bộ trong việc ban hành luật, chuẩn mực và các văn bản pháp lý liên quan. Đồng thời biết cách hài hòa tập quán kinh doanh trong nước với chuẩn mực kế toán quốc tế, ngân hàng và thị trường vốn; - Quán triệt một số nguyên tắc cơ bản trong quá trình xây dựng chuẩn mực, đó là:  Thứ nhất, quá trình này đòi hỏi từng bước sao cho phù hợp với định hướng hội tụ kế toán quốc tế. Đây là một lộ trình trải dài nhiều năm phụ thuộc mức độ phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nói cách khác, xác lập từng bước đi thích hợp cho kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ kế toán quốc tế không thể xa rời quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam;  Thứ hai, “hội tụ” không có nghĩa là áp dụng ngay lập tức và toàn bộ chuẩn mực kế toán quốc tế. 3.4.3. ĐỐI VỚI NƠI ĐÀO TẠO - Vai trò của nhà trường trong việc nghiên cứu chương trình đào tạo phù hợp thực tiễn hành nghề, tích cực trong quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, tích cực trao đổi và tiếp thu kinh nghiệm từ các học viện ở những quốc gia có hệ thống kế toán phát triển cũng như các tổ chức ban hành chuẩn mực quốc tế; 74 - Thúc đẩy các nhóm nghiên cứu khoa học về những lĩnh vực kế toán, kiểm toán nêu trên, các sản phẩm cần được phát hành và phổ biến để làm nền tảng cho những nghiên cứu tiếp theo; - Chủ động xây dựng chương trình đào tạo chuẩn về kế toán quốc tế để kiến nghị với nhà nước về việc áp dụng trong thực tiễn; - Tham gia tích cực vào quá trình phát triển hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam; - Tiếp tục đổi mới chương trình đào tạo của nhà trường về lĩnh vực kế toán theo hướng trang bị những kiến thức và kỹ năng cho học viên vừa phù hợp với thực trạng Việt Nam vừa chuẩn bị cho những bước tiền đề hội tụ với kế toán quốc tế; - Thiết kế lại chương trình giảng dạy, tài liệu giảng dạy kế toán phù hợp và có cập nhật thường xuyên các chuẩn mực kế toán ban hành. Các trường đại học, cao đẳng, các nơi đào tạo chuyên ngành…cần trở thành cầu nối giữa các doanh nghiệp và việc áp dụng các văn bản pháp quy mới về kế toán trong vai trò hướng dẫn và thu thập các ý kiến đóng góp từ phía các doanh nghiệp. 3.4.4. ĐỐI VỚI HỘI NGHỀ NGHIỆP - Về phía hội nghề nghiệp: tạo điều kiện thuận lợi cho những người hành nghề tham gia sinh hoạt. Hội nghề nghiệp phải nỗ lực thể hiện vai trò tích cực tạo lập một diễn đàn trao đổi kinh nghiệm cũng như chuyên môn để những người quan tâm nâng cao tầm hiểu biết về nghiệp vụ; - Tăng cường vai trò của tổ chức nghề nghiệp trong quá trình lập quy; - Chuyên nghiệp hóa quá trình biên soạn chuẩn mực bằng cách hình thành một tổ soạn thảo làm việc theo chế độ toàn thời gian, các cá nhân tham gia ý kiến từ bên ngoài hoạt động dưới dạng các tổ tư vấn; 75 - Mở rộng phạm vi và chức năng của các tổ chức giáo dục, các hiệp hội nghề nghiệp trong việc giám sát và đóng góp ý kiến liên quan đến việc ban hành cũng như thực hiện các quy định về tài chính, kế toán, thuế. Kết luận chương 3 Toàn cảnh kế toán thế giới đã thay đổi. Vì vậy, nhận thức về kế toán cũng thay đổi. Điều cần thiết đối với chúng ta là hiểu biết những thay đổi và nắm bắt lấy sự thay đổi đó. Vấn đề này mang tính hai mặt vừa là cơ hội vừa là thách thức. Và dù thế nào hội tụ kế toán quốc tế cũng là mục tiêu mà Việt Nam xác định rõ ràng. Quá trình này đòi hỏi đưa ra các định hướng có tính chất ngắn hạn và dài hạn, hoạt động của nhà nước và bản thân doanh nghiệp. Xét về quan điểm lịch sử, Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với Trung Quốc. Hiện nay, Trung Quốc cũng đã cam kết hội tụ và thực hiện ban hành chuẩn mực về cơ bản dựa trên IFRSs. Để thực hiện được tiến trình hội tụ kế toán quốc tế, Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm về Trung Quốc qua các điểm như: ban hành chuẩn mực về cơ bản dựa trên IFRSs, nỗ lực hợp tác quốc tế với tổ chức ban hành chuẩn mực quốc tế và các quốc gia tiên tiến chẳng hạn: IASB, FASB…Điều này không những đem đến kinh nghiệm trong việc ban hành chuẩn mực, nâng cao trình độ nhận thức của các chuyên viên kế toán mà còn được tiếp thu và nhận chuyển giao kỹ thuật để xây dựng “cơ sở hạ tầng” cho quốc gia. Bởi lẽ, hội tụ kế toán quốc tế chính là một quá trình không ngừng lắng nghe và học hỏi từ nhiều phía. 76 KẾT LUẬN 1. Quá trình toàn cầu hóa diễn ra với tốc độ phát triển nhanh chóng đã đặt ra yêu cầu phải nâng cao chất lượng thông tin tài chính. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư và thị trường chứng khoán trên thế giới. Chuẩn mực kế toán quốc tế là điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp, tổ chức trên toàn cầu áp dụng các nguyên tắc thống nhất trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Cùng với sự kiện tái cơ cấu vào năm 2001, IASB đã chuyển mục tiêu từ hòa hợp và nâng cao tính tuân thủ các chuẩn mực kế toán quốc tế sang mục tiêu hội tụ bộ duy nhất chuẩn mực kế toán toàn cầu chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thông tin trên báo cáo tài chính là minh bạch và có thể so sánh. Việc vận dụng bộ chuẩn mực này hỗ trợ không chỉ cho những người tham gia trên thị trường vốn quốc tế mà còn giúp các đối tượng sử dụng khác ra quyết định kinh tế. Ngày nay, chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đã được sử dụng trên 100 quốc gia/vùng lãnh thổ và con số này không dừng tại đây. Bằng chứng là các quốc gia trên thế giới đang không ngừng nỗ lực và cam kết áp dụng IFRSs. Từ nền kinh tế siêu cường là Hoa Kỳ đến nền kinh tế phát triển mạnh và ảnh hưởng lớn trên thế giới là Trung Quốc và cả liên minh châu âu đều hướng về IFRSs. Thế giới đang dần trở nên hợp nhất và mở ra kỷ nguyên mới “Kỷ nguyên của bộ chuẩn mực kế toán toàn cầu chất lượng cao”. 2. Hệ thống kế toán Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và không ngừng hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra. Tuy nhiên, so với thế giới, kế toán Việt Nam dường như còn quá ‘non trẻ’. Khoảng cách nền tảng kiến thức về lĩnh vực này giữa Việt Nam với thế 77 giới khá xa. Trong khi thế giới ngày nay không ngừng thay đổi, làn sóng toàn cầu hóa và các giao dịch xuyên quốc gia ngày càng phát triển mạnh mẽ. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO cùng với các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ, tài chính, ngân hàng…càng thúc đẩy sự minh bạch cũng như sự phát triển của hệ thống kế toán. Xu hướng hòa hợp đã chuyển sang hội tụ kế toán quốc tế và xu hướng hội tụ kế toán quốc tế trở thành tất yếu khách quan. Vì vậy hội tụ với kế toán quốc tế chỉ là vấn đề “sớm hay muộn” đối với Việt Nam. Tuân thủ IFRSs là xu thế tất yếu tại Việt Nam. Vì vậy, chủ động tiếp cận là việc làm cần thiết. Điều đó sẽ giúp chúng ta chuẩn bị hành trang tốt hơn, có được phương án tốt hơn và có thể giúp chúng ta “về đích” nhanh hơn. 3. Tiến trình hội tụ kế toán quốc tế ở Việt Nam là một quá trình hài hòa giữa hiện tại và xu hướng thay đổi của tương lai nhưng không nằm ngoài mục tiêu – có được tiếng nói chung cho nghề nghiệp, một khuôn khổ chung. Và để có được điều đó Việt Nam phải theo một lộ trình như các nước trên thế giới vẫn đang làm. Con đường duy trì, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước và tổ chức nghề nghiệp quốc tế để xây dựng chuẩn mực quốc gia sao cho phải phù hợp với thông lệ chung được thừa nhận nhằm đạt được sự công nhận trên toàn cầu. Tiến trình này đòi hỏi nỗ lực từ phía nhà nước, doanh nghiệp, hội nghề nghiệp và nhà trường. - Về phía nhà nước, có thể học tập từ quốc gia láng giềng Trung Quốc. Đó là xây dựng các chuẩn mực kế toán Việt Nam về cơ bản dựa trên IFRSs. Thực hiện hợp tác với các tổ chức nghề nghiệp ở các quốc gia tiên tiến. Điều này không chỉ là học hỏi kinh nghiệm xây dựng chuẩn mực mà còn có thể nhận chuyển 78 giao kỹ thuật, giảm đi nhiều chi phí nghiên cứu và đầu tư xây dựng “cơ sở hạ tầng”. Ngoài ra để có thể tiếp thu được nhiều phương diện phức tạp của IFRSs, nhà nước phải thực hiện chính sách đào tạo đội ngũ kế toán viên và tài chính đủ năng lực. Trách nhiệm này, nhà nước có thể giao cho nhà trường và hội nghề nghiệp. - Về phía doanh nghiệp, đó là thiện chí áp dụng IFRSs thông qua sự hỗ trợ của Hội đồng quản trị. Vì áp dụng IFRSs đòi hỏi doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống và quy trình để đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế toán áp dụng. Việc quản lý báo cáo tài chính, trong đó đặt ra yêu cầu tăng cường tuân thủ và kiểm toán nội bộ nhằm đảm bảo tính trung thực của báo cáo tài chính. - Về phía nhà trường, quá trình này cũng đòi hỏi phải tích cực nghiên cứu và chủ động xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với thực tiễn hành nghề. Ngoài ra nhà trường còn giữ vai trò định hướng nên phải trang bị cho sinh viên những kỹ năng cần thiết để thích ứng với xu hướng phát triển của tương lai – xu hướng hội tụ kế toán quốc tế. - Hội nghề nghiệp đóng vai trò là một diễn đàn để các thành viên trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn. Tóm lại, chiến lược hội tụ chuẩn mực kế toán tại Việt Nam đòi hỏi phải lập ra lộ trình bao gồm nâng cao nhận thức, đào tạo và xây dựng hệ thống kế toán. Bởi vì, hội tụ là một quá trình học hỏi và lắng nghe từ nhiều phía, giữa các bên luôn được đặt trong quá trình vận động và tương tác. Hội tụ không phải vì mục đích hội tụ mà là vì nâng cao chất lượng của báo cáo tài chính.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf2 Luanvantheoykienhoidong.pdf
Tài liệu liên quan