[INFO]Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm, lân, kali đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống ngô chất lượng protein cao có triển vọng tại Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong ba cây cốc quan trọng cung cấp lương thực cho con người và thức ăn cho vật nuôi. Ngô còn là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp lương thực - thực phẩmluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Thực Phẩm - dược phẩm và công nghiệp nhẹ. Hiện nay, ngô đang được quan tâm đặc biệt với vai trò là nguồn nguyên liệu để sản xuất nhiên liệu sinh họcluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Sinh học.
Với ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tếluận văn báo cáo chuyên ngành kinh tế, cùng với tính thích ứng rộng và tiềm năng năng suất cao, cây ngô được hầu hết các quốc gia trên thế giới gieo trồng (166 nước) và diện tích ngày càng mở rộng. Năm 2007, sản xuất ngô thế giới đạt kỷ lục cả 3 chỉ tiêu: Diện tích 158,0 triệu ha (chỉ sau lúa mì -
214,2 triệu ha, vượt qua lúa nước - 155,8 triệu ha), năng suất 50,1 tạ/ha (lúa nước 42,3 tạ/ha, lúa mì 28,3 tạ/ha) và sản lượng 791,8 triệu tấn - chiếm gần
40% trong tổng sản lượng 3 cây lương thực hàng đầu trên thế giới (lúa nước:
659,6 triệu tấn, lúa mì: 606 triệu tấn) (FAOSTAT, 2009) [67].
Hạn chế về mặt dinh dưỡng của ngô là một số axit amin không thay thế như lysine, triptophan, methionine có hàm lượng thấp. Cải thiện chất lượng protein ở ngô là một trong những hướng được đầu tưluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Đầu tư nghiên cứu nhiều của các nhà chọn tạo giống trên thế giới. Với sự nỗ lực của các nhà khoa học ở Trung tâm Cải lương Ngô và Lúa mì quốc tếluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Quan Hệ Quốc Tế (CIMMYT), các giống ngô chất lượng protein cao (QPM - Quality Protein Maize) với nội nhũ cứng có năng suất và các đặc tính nông sinh học tương đương nhưng hàm lượng các axit amin không thay thế cao gấp đôi ngô thường đã được tạo ra và đang trở thành một xu hướng chính trong chọn tạo giống ngô của thế giới hiện nay.
Ở Việt NamThư Viện Điện Tử Trực Tuyến Việt Nam, ngô tuy chỉ chiếm 12,9% diện tích cây lương thực có hạt, nhưng có ý nghĩa quan trọng thứ hai sau cây lúa. Gần 30 năm qua, nhất là từ
những năm sau 1990, sản xuất ngô nước ta đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Năm 2008 là năm đạt diện tích (1125,9 nghìn ha), năng suất (40,2 tạ/ha) và sản lượng (4531,2 nghìn tấn) cao nhất từ trước đến nay. So với năm 1990, diện tích và năng suất tăng 2,6 lần, còn sản lượng tăng 7 lần (Tổng cục Thống kê, 2009) [45]. Đạt được những kết quả trên là nhờ sự định hướng đúng đắn và đầu tư cao độ của Nhà nước đối với ngành ngô, cũng như sự nỗ lực vượt bậc của những người làm công tác nghiên cứu và khuyến nông đối với cây ngô. Đó cũng là kết quả từ sự giúp đỡ có hiệu quả của các tổ chức quốc tế, trong đó có CIMMYT. Chương trình phát triển ngô QPM đã được CIMMYT tạo mọi điều kiện để Việt Nam tiếp nhận được những kết quả mới nhất. Viện Nghiên cứu Ngô đã nghiên cứu lai tạo, thử nghiệm một số giống ngô lai QPM và thành công bước đầu tạo ra được giống ngô lai HQ2000. Giống HQ2000 là sản phẩm khởi đầu của chương trình tạo giống ngô QPM ở nước ta. Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của sản xuất ở các vùng miền khác nhau trong cả nước, cần thiết phải chọn tạo ra được nhiều giống ngô QPM mới, trong đó có giống ngô QPM thụ phấn tự do (TPTD) cho vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
Mặc dầu đã đạt được những thành tựu quan trọng, nhưng sản lượng ngô nước ta vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày một tăng nhanh. Hiện nay, nước ta phải nhập khoảng 600.000 – 800.000 tấn/năm để làm nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi. Để đáp ứng nhu cầu về ngô, có thể giải quyết bằng hai hướng: Một là mở rộng diện tích và đầu tư thâm canh các giống ngô lai có năng suất cao; hai là tăng diện tích các giống ngô có hàm lượng và chất lượng protein cao (QPM).
Thái Nguyên là một tỉnh đại diện cho vùng Trung du và miền núi phía Bắc có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hộiluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Xã hội còn nhiều khó khăn. Nhiều vùng sản xuất ngô đã trồng bằng các giống ngô lai, nhưng do điều kiện đất đai,
nước tưới, khả năng đầu tư, trình độ của người dân chưa đáp ứng được yêu cầu thâm canh nên hiệu quả của các giống ngô lai không cao. Trong những điều kiện như vậy, các giống ngô TPTD cải tiến sẽ phù hợp hơn. Đặc biệt là các giống ngô QPM TPTD sẽ rất có ý nghĩa khi mà một bộ phận đáng kể đồng bào dân tộcluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Dân Tộc Học thiểu số đang sử dụng ngô làm lương thực chính. Tuy nhiên, cho đến nay các giống ngô QPM TPTD thích hợp cho vùng miền núi phía Bắc là chưa có.
Điều kiện môi trườngluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Môi Trường và các biện pháp kỹ thuậtluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Kỹ thuật canh tác khác nhau ảnh hưởng đến năng suất ngô nhưng có làm thay đổi hàm lượng và chất lượng protein (các axit amin không thay thế) của giống ngô QPM hay không. Yếu tố phân bón có góp phần cải thiện chất lượng protein của giống ngô QPM và ngô thường hay không. Đây là những vấn đề chưa được nghiên cứu sâu trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Đã có nhiều nghiên cứu về phân bón trên ngô thường ở nước ta và trên ngô QPM cũng mới chỉ bắt đầu. Cho đến nay, nghiên cứu xác định ảnh hưởng của các liều lượng đạm, lân, kali qua các mùa vụ khác nhau đến năng suất hạt, hàm lượng và chất lượng protein của giống ngô QPM TPTD so sánh với ngô lai thường chưa có kết quả được công bố trên thế giới và ở Việt Nam.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm, lân, kali đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống ngô chất lượng protein cao có triển vọng tại Thái Nguyên".
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được giống ngô QPM TPTD triển vọng cho tỉnh Thái Nguyên cũng như các tỉnh miền núi phía Bắc.
- Xác định lượng phân đạm, lân và kali tối ưu cho giống ngô QPM TPTD
triển vọng.
- Xác định được ảnh hưởng của các liều lượng đạm, lân, kali đến năng suất, hàm lượng và chất lượng protein đối với giống ngô QPM TPTD so sánh với giống ngô lai thường.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài đã bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống ngô QPM TPTD
ở điều kiện miền núi phía Bắc.
- Đề tài đã xác định được ảnh hưởng của các liều lượng đạm, lân, kali đến sinh trưởng, phát triển và năng suất ngô QPM TPTD so sánh với giống ngô lai thường.
- Đề tài đã xác định được ảnh hưởng của các liều lượng đạm, lân, kali đến hàm lượng và chất lượng protein của giống ngô QPM TPTD so sánh với giống ngô lai thường.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài đã chọn được một giống ngô QPM TPTD có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao và ổn định, có hàm lượng và chất lượng protein cao, thích nghi với điều kiện Thái Nguyên và miền núi phía Bắc.
- Đề tài đã xác định được công thức phân bón thích hợp cho giống ngô QPM TPTD QP4 và giống ngô lai thường LVN10 trồng tại Thái Nguyên và miền núi phía Bắc.
Trang phụ bìa
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt . viii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các hình vẽ, đồ thị xiv
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Mục tiêu của đề tài . 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . 4
3.1. Ý nghĩa khoa học 4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn . 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài . 5
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam 7
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới . 7
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 9
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở vùng Đông Bắc . 11
1.2.4. Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên . 13
1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô QPM trên thế giới và ở Việt Nam 15
1.3.1. Lợi ích dinh dưỡng và kinh tế của ngô QPM . 15
1.3.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô QPM trên thế giới 17
1.3.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô QPM ở Việt Nam . 27
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng và chất lượng protein ở ngô 30
1.4. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô trên thế giới và ở Việt Nam 33
1.4.1. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô trên thế giới 33
1.4.2. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô ở Việt Nam 40
1.4.3. Tình hình nghiên cứu phân bón đến chất lượng ngô thường và
ngô QPM 49
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 52
2.1. Vật liệu nghiên cứu . 52
2.1.1. Thí nghiệm khảo nghiệm giống . 52
2.1.2. Thí nghiệm phân bón . 53
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu . 53
2.2.1. Địa điểm tiến hành đề tài 53
2.2.2. Thời gian tiến hành đề tài . 54
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 54
2.3.1. Nội dung nghiên cứu 54
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu . 56
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu . 64
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 65
3.1. Kết quả khảo nghiệm giống ngô chất lượng protein cao tại Thái Nguyên 65
3.1.1. Khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống ngô chất lượng protein cao vụ Xuân và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên 65
3.1.2. Khả năng chống chịu của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và
vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên . 73
3.1.3. Trạng thái cây, độ bao bắp, trạng thái bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên . 78
3.1.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô
thí nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên . 80
3.1.5. Hàm lượng protein, lysine và methionine của các giống ngô thí nghiệm 87
3.2. Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của liều lượng đạm đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống ngô chất lượng protein
cao tại Thái Nguyên . 90
3.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến thời gian sinh trưởng qua
các thời kỳ phát dục của giống ngô QP4 và LVN10 . 91
3.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến các đặc điểm hình thái của giống ngô QP4 và LVN10 93
3.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến khả năng chống chịu của giống ngô QP4 và LVN10 96
3.2.4. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống ngô QP4 và LVN10 . 99
3.2.5. Tương quan giữa liều lượng đạm và năng suất của giống QP4 và
LVN10 . 104
3.2.6. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến hàm lượng và chất lượng protein của giống ngô QP4 và LVN10 . 106
3.2.7. Tương quan giữa liều lượng đạm và chất lượng của giống ngô
QP4 và LVN10 110
3.2.8. Hiệu quả kinh tế của các liều lượng đạm với giống ngô QP4 và
LVN10 . 111
3.2.9. Hiệu quả nông học của N với giống ngô QP4 và LVN10 113
3.2.10. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất protein của giống
ngô QP4 và LVN10 . 114
3.3. Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của liều lượng lân đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống ngô chất lượng protein
cao tại Thái Nguyên .115
3.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến thời gian sinh trưởng qua các
thời kỳ phát dục của giống ngô QP4 và LVN10 . 115
3.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến các đặc điểm hình thái của giống ngô QP4 và LVN10 117
3.3.3. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến khả năng chống chịu của
giống ngô QP4 và LVN10 120
3.3.4. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống ngô QP4 và LVN10 . 122
3.3.5. Tương quan giữa liều lượng lân và năng suất của giống QP4 và
LVN10 .126
3.3.6. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến hàm lượng và chất lượng protein của giống ngô QP4 và LVN10 . 128
3.3.7. Tương quan giữa liều lượng lân và chất lượng của giống ngô
QP4 và LVN10 131
3.3.8. Hiệu quả kinh tế của các liều lượng lân với giống ngô QP4 và
LVN10 .132
3.3.9. Hiệu quả nông học của P với giống ngô QP4 và LVN10 133
3.3.10. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến năng suất protein của giống
ngô QP4 và LVN10 . 135
3.4. Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của liều lượng kali đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống ngô chất lượng protein
cao tại Thái Nguyên .136
3.4.1. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến thời gian sinh trưởng qua các
thời kỳ phát dục của giống ngô QP4 và LVN10 . 136
3.4.2. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến các đặc điểm hình thái của giống ngô QP4 và LVN10 138
3.4.3. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến đến khả năng chống chịu của giống ngô QP4 và LVN10 141
3.4.4. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống ngô QP4 và LVN10 . 143
3.4.5. Tương quan giữa liều lượng kali và năng suất của giống QP4 và
LVN10 .147
3.4.6. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến hàm lượng và chất lượng protein của giống ngô QP4 và LVN10 . 149
3.4.7. Tương quan giữa liều lượng kali và chất lượng của giống ngô
QP4 và LVN10 152
3.4.8. Hiệu quả kinh tế của các liều lượng kali với giống ngô QP4 và
LVN10 .153
3.4.9. Hiệu quả nông học của K với giống ngô QP4 và LVN10 155
3.4.10. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến năng suất protein của giống
ngô QP4 và LVN10 . 156
3.5. Kết quả xây dựngluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Xây Dựng mô hình 160
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 163
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ . 165
TÀI LIỆU THAM KHẢO 166
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASI : Anthesis Silking Interval (khoảng cách tung phấn – phun râu) CIMMYT : Trung tâm Cải lương Ngô và Lúa mì quốc tế
CS : Cộng sự
CSDTL : Chỉ số diện tích lá
CT : Công thức CTV : Cộng tác viên D. tích : Diện tích
đ/c : Đối chứng
ĐP : Địa phương HH/bắp : Hàng hạt/bắp HTX : Hợp tác xã NS : Năng suất
NC : Nghiên cứu
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSTT : Năng suất thực thu
NXB : Nhà xuất bản
PC : Phân chuồng
QPM : Quality Protein Maize (ngô chất lượng protein cao)
SI : Index selection (chỉ số chọn lọc) TB : Trung bình
TCN : Tiêu chuẩn ngành
TĐ.04 : Vụ Thu Đông 2004
TĐ.05 : Vụ Thu Đông 2005
TGST : Thời gian sinh trưởng
TPTD : Thụ phấn tự do
Tr. : Trang
X.04 : Vụ Xuân 2004
X.05 : Vụ Xuân 2005
X.06 : Vụ Xuân 2006
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Sản xuất ngô, lúa mì, lúa nước thế giới giai đoạn 1961-
2007 8
Bảng 1.2. Sản xuất ngô Việt Nam giai đoạn 1961 – 2008 10
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2000 - 2008 14
Bảng 1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của cây ngô trong giai đoạn sinh trưởng (%). .41
Bảng 2.1. Nguồn gốc của các giống tham gia thí nghiệm .52
Bảng 3.1a. Thời gian sinh trưởng của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân (2004 và 2005) tại Thái Nguyên 65
Bảng 3.1b. Thời gian sinh trưởng của các giống ngô thí nghiệm vụ
Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên 66
Bảng 3.2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại
Thái Nguyên .70
Bảng 3.3. Số lá/cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại
Thái Nguyên .72
Bảng 3.4. Tỷ lệ đổ rễ và gãy thân của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên .74
Bảng 3.5. Mức độ nhiễm sâu của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên .75
Bảng 3.6. Mức độ nhiễm bệnh của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên .77
Bảng 3.7a. Trạng thái cây, độ bao bắp, trạng thái bắp của các giống
ngô thí nghiệm vụ Xuân (2004 và 2005) tại Thái Nguyên .78
Bảng 3.7b. Trạng thái cây, độ bao bắp, trạng thái bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên 79
Bảng 3.8a. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông (2004 và
2005). 82
Bảng 3.8b. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông (2004 và
2005) 83
Bảng 3.9. Hàm lượng protein, lysine và methionine của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân (2004 và 2005) và Thu Đông
2004 .88
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến thời gian sinh trưởng
qua các thời kỳ phát dục của giống ngô QP4 và LVN10 92
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến chiều cao cây và
chiều cao đóng bắp của giống QP4 và LVN10 .94
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến số lá trên cây và chỉ
số diện tích lá của giống ngô QP4 và LVN10 95
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến đến tỷ lệ đổ rễ, gẫy
thân của giống ngô QP4 và LVN10 97
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến tỷ lệ nhiễm sâu bệnh
của giống ngô QP4 và LVN10 98
Bảng 3.15a. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống ngô QP4 và LVN10 . 100
Bảng 3.15b. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống ngô QP4 và LVN10 . 101
Bảng 3.16. Sử dụng mô hình phân tích tương quan để dự đoán năng
suất giống ngô QP4 và LVN10 dựa trên liều lượng đạm . 105
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến hàm lượng protein, lysine và methionine của các giống ngô vụ Xuân và Thu
Đông 2005 . 107
Bảng 3.18 Mô hình phân tích tương quan giữa liều lượng đạm với hàm lượng và chất lượng protein của giống ngô QP4 và LVN10 . 111
Bảng 3.19. Hiệu quả kinh tế của liều lượng đạm đến giống ngô QP4
và LVN10 (trung bình 3 vụ) . 112
Bảng 3.20 Hiệu quả nông học của N qua các liều lượng đạm đến giống ngô QP4 và LVN10 . 113
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất protein của giống ngô QP4 và LVN10 (TB 3 vụ) 114
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến thời gian sinh trưởng
qua các thời kỳ phát dục của giống ngô QP4 và LVN10 116
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến chiều cao cây, chiều
cao đóng bắp của giống ngô QP4 và LVN10 118
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến số lá và chỉ số diện
tích lá của giống ngô QP4 và LVN10 . 119
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến tỷ lệ đổ rễ, gãy thân
của giống ngô QP4 và LVN10 . 120
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến tỷ lệ bị nhiễm sâu đục
thân và bệnh khô vằn của giống ngô QP4 và LVN10 121
Bảng 3.27a. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống ngô QP4 và LVN10 . 123
Bảng 3.27b. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống ngô QP4 và LVN10 . 124
Bảng 3.28 Sử dụng mô hình phân tích tương quan để dự đoán năng
suất giống ngô QP4 và LVN10 dựa trên liều lượng lân . 126
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến hàm lượng protein, lysine và methionine của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và Thu Đông 2005 . 129
Bảng 3.30. Mô hình phân tích tương quan giữa liều lượng lân với hàm lượng và chất lượng protein của giống ngô QP4 và LVN10 . 131
Bảng 3.31. Hiệu quả kinh tế của liều lượng lân đến giống ngô QP4
và LVN10 (trung bình 3 vụ) . 132
Bảng 3.32. Hiệu quả nông học của P qua các liều lượng lân đến giống ngô QP4 và LVN10 . 134
Bảng 3.33. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến năng suất protein của giống ngô QP4 và LVN10 (TB 3 vụ) 136
Bảng 3.34. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến thời gian sinh trưởng
của giống ngô QP4 và LVN10 . 137
Bảng 3.35. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến chiều cao cây và
chiều cao đóng bắp của giống ngô QP4 và LVN10 139
Bảng 3.36. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến số lá và chỉ số diện
tích lá của giống ngô QP4 và LVN10 . 140
Bảng 3.37. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tỷ lệ đổ rễ, gãy thân
của giống ngô QP4 và LVN10 . 141
Bảng 3.38. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tỷ lệ bị nhiễm sâu đục
thân và bệnh khô vằn của giống ngô QP4 và LVN10 142
Bảng 3.39a. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống ngô QP4 và LVN10 . 144
Bảng 3.39b. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống ngô QP4 và LVN10 . 145
Bảng 3.40 Sử dụng mô hình phân tích tương quan để dự đoán năng
suất giống ngô QP4 và LVN10 dựa trên liều lượng kali . 147
Bảng 3.41. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến hàm lượng protein, lysine và methionine của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và Thu Đông 2005 . 150
Bảng 3.42 Mô hình phân tích tương quan giữa liều lượng kali với hàm lượng và chất lượng protein của giống ngô QP4 và LVN10 . 152
Bảng 3.43. Hiệu quả kinh tế của liều lượng kali đến giống ngô QP4
và LVN10 (trung bình 3 vụ) 153
Bảng 3.44. Hiệu quả nông học của K qua các liều lượng kali đến giống ngô QP4 và LVN10 . 155
Bảng 3.45. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến năng suất protein của giống ngô QP4 và LVN10 (TB 3 vụ) 156
Bảng 3.46. Ảnh hưởng của mức 240N so với 0N; 160P2O5 - 0P2O5;
160K2O - 0K2O ở một số chỉ tiêu chính đối với giống
ngô QP4 và LVN10 (trung bình ba vụ) 157
Bảng 3.47. So sánh các chỉ tiêu năng suất và chất lượng của ba tổ
hợp đã chọn từ 3 thí nghiệm phân đạm, lân, kali . 159
Bảng 3.48. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ngô QP4 vụ Xuân 2006 tại Hà Giang . 161
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Biểu đồ 3.1. Năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm trung bình vụ Xuân và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên .86
Biểu đồ 3.2. Hàm lượng protein, lysine và methionine của các giống
ngô thí nghiệm tại Thái Nguyên (trung bình 3 vụ) 89
Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất của giống
QP4 và LVN10 (trung bình 3 vụ) 103
Biểu đồ 3.4. Đồ thị năng suất QP4 theo các liều lượng đạm . 105
Biểu đồ 3.5. Đồ thị năng suất LVN10 theo các liều lượng đạm 105
Biểu đồ 3.6. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến hàm lượng protein, lysine và methionine của giống ngô QP4 và LVN10 (TB
2 vụ) 109
Biểu đồ 3.7. Hiệu quả kinh tế của liều lượng đạm đến giống ngô QP4
và LVN10 (trung bình 3 vụ) . 112
Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến năng suất của giống
QP4 và LVN10 (trung bình 3 vụ) 126
Biểu đồ 3.9. Đồ thị năng suất QP4 theo các liều lượng lân . 127
Biểu đồ 3.10. Đồ thị năng suất LVN10 theo các liều lượng lân 127
Biểu đồ 3.11. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến hàm lượng protein, lysine và methionine của giống ngô QP4 và LVN10 (TB
2 vụ) . 130
Biểu đồ 3.12. Hiệu quả kinh tế của liều lượng lân đến giống ngô QP4
và LVN10 (trung bình 3 vụ) 133
Biểu đồ 3.13. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến năng suất của giống
ngô QP4 và LVN10 (trung bình ba vụ) . 146
Biểu đồ 3.14. Đồ thị năng suất QP4 theo các liều lượng kali . 148
Biểu đồ 3.15. Đồ thị năng suất LVN10 theo các liều lượng kali 148
Biểu đồ 3.16. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến hàm lượng protein, lysine và methionine của giống ngô QP4 và LVN10 (TB
2 vụ) 151
Biểu đồ 3.17. Hiệu quả kinh tế qua liều lượng kali của giống ngô QP4
và LVN10 (trung bình ba vụ) . 154
Biểu đồ 3.18. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm, lân, kali đến năng
suất giống ngô QP4 và LVN10 . 158
Biểu đồ 3.19. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm, lân, kali đến hàm lượng protein (Pr), lysine (Lys) và methionine (Met) của giống ngô QP4 và LVN10 . 158Trích từ:
[/INFO]
204 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2320 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm, lân, kali đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống ngô chất lượng protein cao có triển vọng tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,9 26,4 279,4 289,4 275,0 281,3 25,4 29,8 28,4 27,9
40K2O
QP4 28,9 30,9 28,0 29,3 280,3 300,3 275,0 285,2 37,7 41,7 37,0 38,8
LVN10 29,0 31,2 28,6 29,6 290,3 298,0 285,4 291,2 38,6 43,6 40,0 40,7
80K2O
QP4 30,2 33,0 30,8 31,3 307,7 310,7 298,7 305,7 46,2 50,8 47,5 48,2
LVN10 33,2 33,6 31,2 32,7 309,0 314,4 306,8 310,1 49,9 53,7 50,6 51,4
120K2O
QP4 31,6 35,2 32,5 33,1 318,0 320,4 315,3 317,9 53,0 58,5 56,3 55,9
LVN10 35,0 36,2 34,0 35,1 323,2 329,5 321,6 324,8 57,0 62,7 60,0 59,9
160K2O
QP4 32,9 35,6 33,4 34,0 319,1 321,0 316,4 318,8 53,3 59,0 56,8 56,4
LVN10 36,2 38,1 34,5 36,3 326,4 331,1 324,0 327,2 57,8 63,6 60,9 60,8
CV,% (kali) 6,3 7,1 7,2 7,3 8,0 7,1 10,4 13,9 12,0
CV,% (giống) 4,8 4,4 4,7 5,7 6,2 5,4 6,0 7,5 6,9
LSD05 (kali) 1,2 1,1 1,0 6,0 4,7 5,1 4,5 5,6 5,9
LSD05 (giống) 1,3 1,0 0,7 6,0 5,9 6,8 2,4 2,9 2,8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
147
Ảnh hưởng của liều lượng kali đến khối lượng 1000 hạt biến động từ
272,9g (0K2O) – 318,8g (160K2O) ở QP4 và từ 281,3g (0K2O) – 327,2g
(160K2O) ở LVN10. Ở liều lượng 160K2O khối lượng 1000 hạt tăng thêm
16,8% (QP4) và 16,3% (LVN10) so với không bón kali (0K2O). Ảnh hưởng
của kali đến khối lượng 1000 hạt của giống QPM TPTD QP4 và giống ngô lai
thường LVN10 tương đương nhau.
Số liệu ở bảng 3.39b cho thấy ảnh hưởng của kali đến năng suất thực thu
trung bình ba vụ được thể hiện rõ nhất, tăng dần theo các liều lượng kali tăng.
Năng suất thực thu biến động từ 27,8 (0K2O) - 56,4 tạ/ha (160K2O) ở QP4 và
từ 27,9 (0K2O) - 60,8 tạ/ha (160K2O) ở LVN10. Ở liều lượng 160K2O, năng
suất thực thu tăng thêm 102,9% ở QP4 và 117,9% ở LVN10 so với không bón
kali (0K2O). Ảnh hưởng của các liều lượng kali đến năng suất thực thu của
giống QPM TPTD QP4 ít hơn so với giống ngô lai thường LVN10. 0
10
20
30
40
50
60
70
K1 K2 K3 K4 K5
Công thức bón kali
N
ăn
g
su
ất
th
ực
th
u
(t
ạ/
ha
)
QP4
LVN10
Biểu đồ 3.13. Ảnh hƣởng của liều lƣợng kali đến năng suất của
giống ngô QP4 và LVN10 (trung bình ba vụ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
148
Qua xử lý thống kê NSTT ở ba vụ cho thấy tất cả các công thức có bón
kali trung bình ở các giống (40K2O – 160K2O) đều có năng suất thực thu cao
hơn công thức không bón kali (0K2O); công thức 120K2O và 160K2O có năng
suất thực thu qua các giống tương đương nhau ở mức tin cậy 95%. Giống ngô
QPM TPTD QP4 qua các mức kali đạt năng suất thực thu tương đương giống
ngô thường lai thường LVN10 ở mức tin cậy 95%. Trong cùng một mức kali,
NSTT của giống QP4 thấp hơn giống LVN10 ở mức 120K2O – 160K2O, còn
ở mức 0K2O – 80K2O thì tương đương nhau. Ảnh hưởng của các mức kali
đến NSTT của giống QPM TPTD QP4 tương đương ngô lai thường LVN10,
tăng dần theo mức kali tăng nhưng dừng lại ở mức 120K2O.
3.4.5. Tương quan giữa liều lượng kali và năng suất của giống ngô QP4 và
LVN10
Để có kết luận chính xác về quan hệ giữa liều lượng lân bón với năng
suất của giống ngô QP4 và LVN10, chúng tôi tiến hành phân tích tương quan
thu được kết quả như sau:
Bảng 3.40. Mô hình tƣơng quan tuyến tính dự đoán năng suất
giống ngô QP4 và LVN10 dựa trên liều lƣợng lân
Giống Hàm tƣơng quan tuyến tính Hệ số tƣơng quan R
2
QP4 Năng suất = 3056 + 18,575K** 0,932
LVN10 Năng suất = 3114 + 21,25K** 0,933
(K: Liều lượng kali; **: Tương quan có ý nghĩa ở mức 99%)
Số liệu bảng 3.40 cho thấy năng suất hai giống ngô QP4 và LVN10
tương quan thuận và rất chặt với liều lượng kali. Dựa vào hàm tương quan
tuyến tính ước lượng và liều lượng kali bón cụ thể có thể dự đoán được năng
suất của giống ngô QP4 và LVN10.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
149
NS (QP4) y = -0.001x
2
+ 0.3479x + 27.317
R
2
= 0.994
0
10
20
30
40
50
60
70
0 40 80 120 160 200
Kali (kg K2O/ha)
T
ạ
/h
a
NS (LVN10) y = -0.0012x
2
+ 0.3982x + 27.426
R
2
= 0.9956
0
10
20
30
40
50
60
70
0 40 80 120 160 200
Kali (kg K2O/ha)
T
ạ
/h
a
Biểu đồ 3.14. Đồ thị năng suất QP4
theo các liều lƣợng kali
Biểu đồ 3.15. Đồ thị năng suất
LVN10 theo các liều lƣợng kali
+ Phương trình tương quan giữa liều lượng kali và năng suất giống ngô
TPTD QP4 (trung bình ba vụ) là đường parabon ứng với hàm số:
y = -0,001x
2
+ 0,3479x + 27,317
- Lượng bón tối đa về kỹ thuật là 174 kg K2O/ha.
- Lượng bón tối thích về kinh tế là 167 kg K2O/ha.
+ Phương trình tương quan giữa liều lượng kali và năng suất giống ngô
lai thường LVN10 (trung bình ba vụ) là đường parabon ứng với hàm số:
y = -0,0012x
2
+ 0,3982x + 27,426
- Lượng bón tối đa về kỹ thuật là 166 kg K2O/ha.
- Lượng bón tối thích về kinh tế là 160 kg K2O/ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
150
3.4.6. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến hàm lượng và chất lượng protein
của giống ngô QP4 và LVN10
Số liệu bảng 3.41 cho thấy ảnh hưởng của các liều lượng kali đến hàm
lượng protein tổng số của các giống ngô biến động từ 10,15 (0K2O) - 11,13%
(160K2O) ở giống QP4 và từ 8,29% (0K2O) – 8,55% (80K2O) ở giống
LVN10. Hàm lượng protein ở liều lượng 160K2O tăng hơn so với không bón
kali là 9,7% (QP4) và 2,7% (LVN10). Xử lý thống kê ở hai vụ cho thấy các
công thức 80 – 160K2O qua các giống có hàm lượng protein cao hơn có ý
nghĩa so với công thức không bón kali (0K2O) ở mức độ tin cậy 95%; công
thức 80 - 120 - 160K2O có hàm lượng protein tương đương nhau ở mức độ tin
cậy 95%. Giống QPM TPTD QP4 qua các mức kali có hàm lượng protein cao
hơn giống ngô lai thường LVN10 có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%. Trong
cùng một mức kali thì giống QP4 đạt hàm lượng protein cao hơn giống
LVN10 ở tất cả các công thức. Ảnh hưởng của các mức kali đến hàm lượng
protein của giống QPM TPTD QP4 như sau: liều lượng 0 – 40K2O thấp nhất,
tiếp đến là 80K2O, 120 – 160K2O tương đương nhau; đối với giống ngô lai
thường LVN10 thì không có sự sai khác giữa các công thức. Như vậy, ảnh
hưởng của các liều lượng kali đến hàm lượng protein của giống QPM TPTD
QP4 rất rõ, còn đến ngô lai thường LVN10 thì ảnh hưởng không rõ.
Ảnh hưởng của các liều lượng kali đến hàm lượng lysine của các giống
ngô biến động từ 2,99 (0K2O) - 4,13% (160K2O) ở giống QP4 và từ 2,19
(0K2O) – 2,83% (160K2O) ở giống LVN10. Hàm lượng lysine tăng dần theo
các liều lượng kali tăng và ở mức 160K2O, hàm lượng lysine tăng hơn so với
không bón kali là 38,1% ở QP4 và 29,2% ở LVN10. Xử lý thống kê ở hai vụ
cho thấy các công thức có bón kali qua các giống có hàm lượng lysine cao
hơn có ý nghĩa so với công thức không bón kali ở mức độ tin cậy 95%; công
thức 1 (0K2O) đạt hàm lượng lysine thấp nhất, công thức (80 – 160K2O) đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
151
hàm lượng lysine tương đương nhau ở mức độ tin cậy 95%. Giống QP4 qua
các liều lượng kali có hàm lượng lysine cao hơn giống LVN10 có ý nghĩa ở
mức độ tin cậy 95%. Trong cùng một mức kali thì giống QP4 đạt hàm lượng
lysine cao hơn giống LVN10 ở tất cả các công thức. Ảnh hưởng của các mức
kali đến hàm lượng lysine của giống QPM TPTD QP4 như sau: đạt thấp nhất
là ở 0K2O, ở liều lượng 80 - 160K2O đạt tương đương; đến giống ngô lai
thường LVN10: không bón kali đạt thấp nhất, 40 – 160K2O đạt tương đương
nhau ở mức độ tin cậy 95%.
Bảng 3.41. Ảnh hƣởng của liều lƣợng kali đến hàm lƣợng protein, lysine
và methionine của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông 2005
Mức
kali
Giống
Protein tổng số
(%)
Lysine/Protein
(%)
Methionine/Protein
(%)
X.
05
TĐ.
05
TB
X.
05
TĐ.
05
TB
X.
05
TĐ.
05
TB
0K2O
QP4 10,18 10,11 10,15 3,05 2,92 2,99 2,58 2,72 2,65
LVN10 8,38 8,20 8,29 2,23 2,15 2,19 1,75 1,82 1,79
40K2O
QP4 10,30 10,26 10,28 3,51 3,47 3,49 2,86 2,96 2,91
LVN10 8,41 8,32 8,37 2,54 2,46 2,50 1,84 1,95 1,90
80K2O
QP4 10,68 10,58 10,63 3,95 3,80 3,88 3,08 3,12 3,10
LVN10 8,56 8,53 8,55 2,68 2,64 2,66 1,93 2,03 1,98
120K2O
QP4 11,09 10,78 10,94 4,10 3,88 3,99 3,14 3,17 3,16
LVN10 8,30 8,60 8,45 2,79 2,72 2,76 2,11 2,20 2,16
160K2O
QP4 11,15 11,10 11,13 4,15 4,10 4,13 3,18 3,29 3,24
LVN10 8,50 8,51 8,51 2,86 2,80 2,83 2,09 2,11 2,10
CV,% (kali) 2,78 2,42 2,07 2,10 2,28 2,23
CV,% (giống) 1,69 1,57 1,71 1,65 1,52 1,46
LSD05 (kali) 0,19 0,22 0,14 0,16 0,13 0,12
LSD05 (giống) 1,25 1,06 0,74 0,66 0,60 0,63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
152
Biểu đồ 3.16. Ảnh hƣởng của liều lƣợng kali đến hàm lƣợng protein,
lysine và methionine của giống ngô QP4 và LVN10 (TB 2 vụ)
Ảnh hưởng của các liều lượng kali đến hàm lượng methionine của các
giống ngô biến động từ 2,65 (0K2O) - 3,24% (160K2O) ở giống QP4 và từ
1,79 (0K2O) – 2,16% (120K2O) ở giống LVN10. Ở mức 160K2O, hàm lượng
methionine tăng hơn so với không bón kali là 22,3% ở QP4 và 17,3% ở
LVN10. Qua xử lý thống kê cho thấy các công thức có bón kali qua các giống
có hàm lượng methionine cao hơn có ý nghĩa so với công thức không bón kali
ở mức độ tin cậy 95%; công thức 1 (0K2O) đạt hàm lượng methionine thấp
nhất, công thức 80 – 160K2O đạt hàm lượng methionine tương đương nhau ở
mức độ tin cậy 95%. Giống QP4 qua các mức kali có hàm lượng methionine
cao hơn giống LVN10 có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%. Trong cùng một
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
10.00
11.00
12.00
QP4 LVN10 QP4 LVN10 QP4 LVN10
Protein Lysine Methionine
H
àm
lƣ
ợn
g
%
K1
K2
K3
K4
K5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
153
mức kali thì ở tất cả các công thức giống QP4 đạt hàm lượng methionine cao
hơn giống LVN10. Ảnh hưởng của các mức kali đến hàm lượng methionine
của giống QPM TPTD QP4: tăng dần từ 0 – 80K2O đến (120 – 160K2O); đối
với giống ngô lai thường LVN10 thì không có sự sai khác giữa các công thức.
Như vậy, ảnh hưởng của các liều lượng kali đến hàm lượng protein tổng
số, lysine, methionine của giống QPM TPTD QP4 cao hơn so với giống ngô
lai thường LVN10.
3.4.7. Tương quan giữa liều lượng kali và chất lượng của giống ngô QP4
và LVN10
Để có kết luận chính xác về quan hệ giữa liều lượng kali bón với hàm
lượng và chất lượng protein của giống ngô QP4 và LVN10, chúng tôi tiến
hành phân tích tương quan, kết quả thể hiện ở bảng 3.42.
Bảng 3.42. Mô hình phân tích tƣơng quan giữa liều lƣợng kali với
hàm lƣợng và chất lƣợng protein của giống ngô QP4 và LVN10
Chỉ tiêu
chất lƣợng
Giống
Hàm tƣơng quan tuyến
tính
Hệ số tƣơng quan
R
2
Protein
QP4 Pr = 10,102 + 0,007K
**
0,982
LVN10 Pr = 8,33 + 0,001K
ns
0,610
Lysine
QP4 Lys = 3,14 + 0,007K* 0,910
LVN10 Lys = 2,28 + 0,004K* 0,914
Methionine
QP4 Met = 2,726 + 0,004K* 0,917
LVN10 Met = 1,81 + 0,002K* 0,869
(ns: Tương quan không có ý nghĩa; *,**: Tương quan có ý nghĩa ở mức 95%, 99%)
Số liệu bảng 3.42 cho thấy hàm lượng protein và chất lượng protein
(lysine và methionine) của giống QPM TPTD QP4 tương quan thuận và chặt
với liều lượng kali. Còn đối với giống ngô lai thường LVN10, hàm lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
154
lysine và methionine tương quan có ý nghĩa, nhưng hàm lượng protein lại
tương quan không ý nghĩa với liều lượng kali. Như vậy có thể dựa vào lượng
kali bón và hàm tương quan tuyến tính ước lượng trên để dự đoán chất lượng
ptotein của giống ngô QPM TPTD QP4.
3.4.8. Hiệu quả kinh tế của các liều lượng kali với giống ngô QP4 và
LVN10
Ở mức không bón kali (0K2O) do năng suất thực thu trung bình ba vụ
của hai giống QP4 và LVN10 đạt rất thấp nên hiệu quả kinh tế đạt thấp nhất.
Với mức bón 120K2O, ở cả hai giống QPM QP4 và ngô thường LVN10 đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất (bảng 3.43).
Bảng 3.43. Hiệu quả kinh tế của liều lƣợng kali đến
giống ngô QP4 và LVN10 (trung bình 3 vụ)
Liều lƣợng kali Giống
Năng suất
(kg/ha)
Lãi thuần
(1.000 đ)
0K2O
QP4 2.780 3.729
LVN10 2.790 3.757
40K2O
QP4 3.880 6.542
LVN10 4.070 7.074
80K2O
QP4 4.820 8.907
LVN10 5.140 9.803
120K2O
QP4 5.590 10.796
LVN10 5.990 11.916
160K2O
QP4 5.640 10.669
LVN10 6.080 11.901
Ghi chú: Giá: Ngô hạt: 2.800 đ/kg; Phân chuồng: 200 đ/kg; Đạm Urê:
5.000 đ/kg; Lân Supe: 1.500 đ/kg; Kaliclorua: 4.000đ/kg.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
155
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
K1 K2 K3 K4 K5
Công thức bón kali
L
ãi
th
uầ
n
(t
ri
ệu
đ
ồn
g)
QP4
LVN10
Biểu đồ 3.17. Hiệu quả kinh tế qua liều lƣợng kali của
giống ngô QP4 và LVN10 (trung bình ba vụ)
3.4.9. Hiệu quả nông học của K với giống ngô QP4 và LVN10
Hiệu quả nông học của K qua các giống ở cả ba vụ giảm dần từ 40 - 160K2O,
trong vụ Xuân 2005 biến động từ 27,8 (40K2O) - 16,7 kg ngô hạt/kg K2O
(160K2O) ở QP4 và từ 33,0 (40K2O) - 19,5 kg ngô hạt/kg K2O (160K2O) ở
LVN10; vụ Thu Đông 2005 biến động tương ứng từ 31,5 - 18,7 kg ngô hạt/kg
K2O (QP4) và từ 34,5 - 21,6 kg ngô hạt/kg K2O (LVN10); vụ Xuân 2006: Từ
24,9 - 18,3 kg ngô hạt/kg K2O (QP4) và 29,0 - 20,8 kg ngô hạt/kg K2O
(LVN10); trung bình 3 vụ biến động từ 27,5 – 17,9 kg ngô hạt/ kg K2O (QP4)
và 32,0 – 20,6 kg ngô hạt/ kg K2O (LVN10). Ở liều lượng 160K2O hiệu quả
nông học của K có giảm mạnh. Giống QPM TPTD QP4 có hiệu quả nông học
của K thấp hơn giống ngô lai thường LVN10. Hiệu quả nông học của K của
cả hai giống ở vụ Xuân đạt thấp hơn so với ở vụ Thu Đông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
156
Bảng 3.44. Hiệu quả nông học của K qua các liều lƣợng bón
đến giống ngô QP4 và LVN10
Đơn vị tính: Kg ngô/kg K2O
Lƣợng
kali
Giống X.05 TĐ.05 X.06 TB
0K2O
QP4 - - - -
LVN10 - - - -
40K2O
QP4 27,8 31,5 23,5 27,5
LVN10 33,0 34,5 29,0 32,0
80K2O
QP4 24,5 27,1 24,9 25,5
LVN10 30,6 29,9 27,8 29,4
120K2O
QP4 22,0 24,5 23,9 23,4
LVN10 26,3 27,4 26,3 26,7
160K2O
QP4 16,7 18,7 18,3 17,9
LVN10 19,5 21,6 20,8 20,6
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả hiệu quả nông học của K đạt rất
cao và cao hơn so với các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trọng Thi và
Nguyễn Văn Bộ (1999) [39], trên đất bạc màu trồng ngô bón K đạt hiệu lực
rất cao, đạt trung bình 15 – 20 kg ngô hạt/kg K2O, còn trên đất phù sa Sông
Hồng chỉ đạt 5,2 kg ngô hạt/kg K2O. Thí nghiệm phân kali của chúng tôi
được tiến hành trên đất cát pha bạc màu tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, có hàm lượng kali tổng số thuộc loại nghèo (0,21%) do vậy khi bón
kali cho ngô thì thu được năng suất và hiệu quả nông học qua các liều lượng
kali cao hơn nhiều so với không bón kali.
Tóm lại, ảnh hưởng của kali đến các giống ngô QPM TPTD QP4 và ngô
lai thường LVN10 rất rõ, năng suất ngô tăng lên cùng với việc tăng liều lượng
kali. Tuy nhiên đến mức 160K2O năng suất có xu hướng không tăng, kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
157
này cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Trọng Thi và Nguyễn Văn Bộ
(1999) [39], trên đất bạc màu trồng ngô bón K đạt hiệu lực rất cao. Hiệu quả
sử dụng K đạt trung bình 15 – 20 kg ngô hạt/kg K2O. Liều lượng bón kali cho
ngô trên đất phù sa sông Hồng từ 60 – 90; trên đất bạc màu 90 – 120 kg
K2O/ha; của Vũ Hữu Yêm và CS (1999) [54], trên đất bạc màu ngô rất cần
bón kali, bón đến 150 kg/ha hiệu suất vẫn còn cao.
3.4.10. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến năng suất protein của giống ngô
QP4 và LVN10
Số liệu bảng 3.45 cho thấy ảnh hưởng của liều lượng kali đến năng suất
protein của giống ngô QPM – QP4 và ngô thường LVN10 rất rõ, biến động từ
282,2 (0K2O) – 627,7 kg/ha (160K2O) ở giống QP4 và từ 231,3 (0K2O) – 517,4
kg/ha (160K2O) ở giống LVN10. Mức bón 160K2O đạt năng suất protein cao
nhất ở cả hai giống. Năng suất ngô hạt của giống QP4 thấp hơn LVN10
nhưng năng suất protein cao hơn so với LVN10. Ảnh hưởng của kali đến
năng suất protein của giống ngô QPM TPTD QP4 cao hơn so với giống ngô
lai thường LVN10.
Bảng 3.45. Ảnh hƣởng của liều lƣợng kali đến năng suất protein
của giống ngô QP4 và LVN10 (TB 3 vụ)
Đơn vị tính: Kg/ha
Giống
Liều lƣợng kali
0K2O 40K2O 80K2O 120K2O 160K2O
QP4 282,2 398,9 512,4 611,5 627,7
LVN10 231,3 340,7 439,5 506,2 517,4
Tóm lại, với cả hai giống QP4 và LVN10, liều lượng 120K2O cho năng
suất và hiệu quả kinh tế cao nhất. Liều lượng 80 – 160K2O cho hàm lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
158
protein, lysine và methionine cao hơn liều lượng 0 – 40K2O. Ảnh hưởng của
liều lượng kali đến hàm lượng và chất lượng protein của giống ngô QPM
TPTD QP4 rất rõ, còn với ngô lai thường LVN10 thì không rõ. Ảnh hưởng
của liều lượng kali đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống ngô
QPM TPTD QP4 thấp hơn so với giống ngô lai thường LVN10. Ngược lại,
ảnh hưởng của liều lượng kali đến hàm lượng và chất lượng protein của
giống ngô QPM TPTD QP4 cao hơn so với giống ngô lai thường LVN10.
Qua bảng 3.46 cho thấy ảnh hưởng của các liều lượng đạm, lân, kali đến
một số chỉ tiêu chính của giống QP4 và LVN10 rất rõ. Ở các mức bón đạm
240N, lân 160P2O5, kali 160 K2O, kết quả các chỉ tiêu chính đạt được tăng
thêm nhiều so với đối chứng không bón đạm (0N), lân (0P2O5), kali (0K2O).
Bảng 3.46. Ảnh hƣởng của mức 240N so với 0N; 160P2O5 - 0P2O5;
160K2O - 0K2O ở một số chỉ tiêu chính đối với giống ngô QP4
và LVN10 (trung bình ba vụ)
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
N P2O5 K2O
QP4 LVN10 QP4 LVN10 QP4 LVN10
Thời gian sinh trưởng Ngày +7,0 +8,0 -6,0 -7,0 -6,0 -8,0
Chiều cao cây % +19,9 +22,8 +11,8 +15,6 +8,4 +10,4
Chỉ số diện tích lá % +54,2 +60,0 +39,1 +44,7 +34,6 +37,0
Năng suất thực thu % +138,5 +156,5 +89,2 +102,4 +102,9 +117,9
Protein tổng số % +51,5 +16,3 +20,8 +5,5 +9,7 +2,7
Lysine/Protein % +123,6 +68,4 +48,4 +30,0 +38,1 +29,2
Methionine/Protein % +100,0 +51,7 +28,3 +23,7 +22,3 +17,3
Qua biểu đồ 3.18 cho thấy: Ảnh hưởng của các liều lượng đạm, lân, kali
đến các chỉ tiêu chính sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống ngô
QPM TPTD QP4 thấp hơn so với giống ngô lai thường LVN10.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
159
0
10
20
30
40
50
60
70
N1 N2 N3 N4 N5 P1 P2 P3 P4 P5 K1 K2 K3 K4 K5
Mức đạm Mức lân Mức kali
Nă
ng
s
uấ
t (
tạ
/h
a)
QP4
LVN10
Biểu đồ 3.18. Ảnh hƣởng của liều lƣợng đạm, lân, kali đến năng suất
giống ngô QP4 và LVN10
Biểu đồ 3.19. Ảnh hƣởng của liều lƣợng đạm, lân, kali đến hàm lƣợng
protein (Pr), lysine (Lys) và methionine (Met) của giống ngô QP4 và LVN10
0
2
4
6
8
10
0
12
N1 N2 N3 N4 N5 P1 P2 P3 P4 P5 K1 K2 K3 K4 K5
H
à
m
l
ƣ
ợ
n
g
(
%
)
Pro. QP4
Pro. LVN10
Lys. QP4
Lys. LVN10
Met. QP4
Met. LVN10
Mức đạm Mức lân Mức kali
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
160
Biểu đồ 3.19 cho thấy: Ảnh hưởng của các liều lượng đạm, lân, kali đến
các chỉ tiêu chất lượng của giống ngô QPM TPTD QP4 cao hơn so với giống
ngô lai thường LVN10.
Trong ba yếu tố đạm, lân, kali thì đạm có ảnh hưởng rõ nhất đến sinh
trưởng, phát triển, năng suất, hàm lượng và chất lượng protein của cả hai
giống ngô QP4 và LVN10.
Từ kết quả 3 thí nghiệm về phân bón (đạm, lân, kali) cho thấy trên nền
10 tấn phân chuồng có 3 công thức phân bón tốt nhất sau:
(1) 180N + 80P2O5 + 80K2O
(2) 120N + 120P2O5 + 80K2O
(3) 120N + 80P2O5 + 120K2O
Nhằm lựa chọn được một công thức phân bón thích hợp nhất cho giống ngô
QPM QP4 để thử nghiệm ở một số tỉnh miền núi phía Bắc, chúng tôi tiến hành
so sánh các chỉ tiêu năng suất và chất lượng đạt được của 3 công thức trên.
Bảng 3.47. So sánh các chỉ tiêu năng suất và chất lƣợng của ba
công thức đã chọn từ 3 thí nghiệm phân đạm, lân, kali
Công thức
phân bón
Năng suất
ngô hạt
(tạ/ha)
Hàm
lƣợng
protein
(%)
Năng suất
protein
(kg/ha)
Hàm
lƣợng
lysine (%)
Hàm
lƣợng
methionine
(%)
Lãi thuần
(1.000 đ)
1 56,4 10,95 617,6 4,08 3,21 10.551
2 53,4 11,03 589,0 4,11 3,15 9.990
3 55,9 10,94 611,5 3,99 3,16 10.796
Số liệu bảng 3.47 cho thấy công thức 1 (180N + 80P2O5 + 80K2O) có 3
chỉ tiêu đạt cao nhất, đó là năng suất ngô hạt, năng suất protein và hàm lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
161
methionine; công thức 2 (120N + 120P2O5 + 80K2O) có 2 chỉ tiêu đạt cao nhất:
Hàm lượng protein và lysine; công thức 3 (120N + 80P2O5 + 120K2O) có 1 chỉ
tiêu lãi thuần đạt cao nhất. Như vậy, công thức 180N + 80P2O5 + 80K2O là tốt
nhất, thích hợp nhất với giống QP4 và được chọn làm thử nghiệm trong xây
dựng mô hình giống ngô QP4 ở một số tỉnh miền núi phía Bắc.
3.5. Kết quả xây dựng mô hình
Từ kết quả khảo nghiệm một số giống ngô thụ phấn tự do chất lượng
cao, chúng tôi đã chọn được giống QP4 có triển vọng nhất, có khả năng sinh
trưởng phát triển tốt, chống chịu khá, ổn định, có tiềm năng năng suất cao,
đặc biệt có chất lượng protein cao. Kết quả thí nghiệm phân bón vụ Xuân và
vụ Thu Đông 2005 cho thấy công thức 180N + 80P2O5 + 80K2O cho năng
suất hạt và năng suất protein cao nhất. Chúng tôi đã phối hợp với dự án
"Nghiên cứu có sự tham gia đối với sự phát triển vùng cao - PRDU" do Trung
tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (CIAT) quản lý đã tiến hành xây dựng
mô hình trình diễn giống ngô QPM TPTD QP4 vụ Xuân năm 2006 tại huyện
Yên Minh, tỉnh Hà Giang; số hộ tham gia: 9 hộ; diện tích mô hình: 1 ha trên
đất ruộng bỏ hoá vụ Xuân; giống đối chứng: Ngô Trắng địa phương và Ngô
Đỏ địa phương; ngày gieo trồng: 15/3/2006; mật độ 5,7 vạn cây/ha; lượng
phân bón: 180 kg N + 80 kg P2O5 + 80 kg K2O. Kết quả xây dựng mô hình
thử nghiệm như sau:
Giống ngô QPM TPTD QP4 có thời gian sinh trưởng trung bình sớm
(117 ngày) ngắn hơn hai giống Trắng và Đỏ địa phương (đối chứng) 11 - 15 ngày.
Giống QP4 thấp cây (180,5 cm) thấp hơn so với hai giống địa phương 70 - 100 cm;
chiều cao đóng bắp trung bình 65,5 cm, thấp hơn hai giống đối chứng từ
60 - 90 cm, do đó có khả năng chống đổ tốt hơn giống địa phương. Đây là một
đặc điểm quý được cộng đồng địa phương đánh giá cao và chấp nhận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
162
Bảng 3.48. Một số đặc điểm sinh trƣởng phát triển và năng suất của
giống ngô QP4 vụ Xuân 2006 tại Hà Giang
Giống
TGST
(ngày)
Chiều
cao
cây
(cm)
C. cao
đóng
bắp
(cm)
Chiều
dài
bắp
(cm)
Đƣờng
kính
bắp
(cm)
Số
hàng
hạt
(hàng)
Số hạt/
hàng
(hạt)
Năng
suất
(tạ/ha)
QP4 117 180,5 65,5 15,0 4,5 16,0 27,2 37,5
Trắng ĐP 132 280,0 159,3 14,0 4,0 13,2 27,0 28,0
Đỏ ĐP 128 249,0 125,0 12,5 3,9 11,5 22,0 21,0
Giống QPM TPTD QP4 có chiều dài bắp trung bình 15 cm, dài hơn đối
chứng 1 - 2,5 cm; bắp to, đường kính bắp 4,5 cm, to hơn giống địa phương
0,5 - 0,6 cm. Số hàng hạt trên bắp đạt 16 hàng, nhiều hơn đối chứng từ 2,8 - 4,5
hàng; số hạt/hàng cũng nhiều hơn do đó năng suất đạt cao hơn (đạt 37,5
tạ/ha), bằng 133,9 - 178,6% so với đối chứng, tức là cao hơn 7,5 - 16,5 tạ/ha
so với đối chứng. Đây là đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của giống ngô
QPM TPTD QP4 được cộng đồng địa phương đánh giá cao.
Giống QPM TPTD QP4 có độ đồng đều về chiều cao cây, chiều cao
đóng bắp, dạng cây, dạng bắp đạt cao, trong khi giống địa phương bị lẫn tạp
và thoái hóa nhiều nên độ đồng đều kém.
Từ kết quả mô hình trình diễn giống mới vụ Xuân 2006 rất tốt, người
nông dân chấp nhận sử dụng và nhân rộng giống ngô QPM TPTD QP4. Vụ
Xuân 2007, chúng tôi tiếp tục xây dựng mô hình sản xuất giống ngô QPM
TPTD QP4 trên địa bàn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang với diện tích 5,3 ha
trên đất bỏ hoá vụ Xuân và đất đồi dốc. Lượng phân bón đầu tư cho 1 ha là
180 kg N + 80 kg P2O5 + 80 kg K2O. Kết quả giống ngô QPM TPTD QP4 đạt
năng suất trung bình 35,8 tạ/ha. Với sản lượng ngô thu được, một phần người
nông dân Yên Minh chọn lọc ở những bắp ngô tốt, hạt tốt để làm giống cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
163
vụ sau hoặc bán cho nông dân các huyện bên cạnh, còn lại để làm lương thực
vì ngô QP4 ăn ngon hơn nhiều các giống ngô khác.
Kết quả xây dựng mô hình cả hai vụ (vụ Xuân 2006 và vụ Xuân 2007)
đã được đánh giá thông qua Hội nghị đầu bờ và Hội thảo khoa học có người
nông dân địa phương tham gia, đánh giá tại đồng ruộng và trong phòng. Ý
kiến của tất cả người dân mong muốn trồng tiếp ở các vụ sau và thực tế giống
QP4 đã được nhân rộng.
Giống ngô QP4 được gieo trồng thử nghiệm tại huyện Hàm Yên – tỉnh
Tuyên Quang vụ Xuân 2006 với diện tích 0,2 ha trên đất dốc, có 5 hộ tham
gia. Lượng phân bón 180 kg N + 80 kg P2O5 + 80 kg K2O/ha. Kết quả thu
được như sau: Giống ngô QP4 sinh trưởng, phát triển tốt, tỷ lệ nẩy mầm cao
(95 – 98%), độ đồng đều khá, có thời gian sinh trưởng trung bình 113 ngày,
chiều cao cây 205 cm, chiều cao đóng bắp 98 cm, khả năng chống đổ khá, ít
nhiễm sâu bệnh, năng suất trung bình đạt 38,1 tạ/ha, màu sắc hạt vàng phù
hợp với thị hiếu của nông dân địa phương. Giống ngô QP4 sinh trưởng, phát
triển khá phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu của Tuyên Quang, đáp ứng
được nhu cầu ngô làm lương thực của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao,
đồng thời cũng đáp ứng được tập quán tự để giống cho vụ sau của đồng bào
các dân tộc tại địa phương.
Gieo trồng thử nghiệm giống ngô QPM TPTD QP4 tại huyện Phổ Yên –
tỉnh Thái Nguyên vụ Đông 2006 với diện tích 0,5 ha trên đất bãi ven sông chủ
yếu là đất cát pha bạc màu, có 11 hộ tham gia. Lượng phân bón cho 1 ha là
180 kg N + 80 kg P2O5 + 80 kg K2O. Kết quả mô hình như sau: Giống ngô
QPM TPTD QP4 sinh trưởng tốt, độ đồng đều khá, có thời gian sinh trưởng
trung bình 110 ngày, chiều cao cây 209 cm, chiều cao đóng bắp 101 cm, khả
năng chống đổ tốt, khả năng chống sâu bệnh khá, chịu hạn tốt, chịu rét tốt,
chiều dài bắp 15,5 cm, tỷ lệ hạt/bắp 76,9%, hạt bán răng ngựa, màu vàng,
khối lượng 1000 hạt đạt 280,7g, năng suất trung bình đạt 42,3 tạ/ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
164
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1 - Qua khảo nghiệm 6 giống ngô thụ phấn tự do QPM trong 4 vụ tại
Thái Nguyên đã chọn được giống QP4 triển vọng: Thời gian sinh trưởng
thuộc nhóm chín trung bình sớm, thấp cây, chống đổ tốt, chịu hạn tốt, chống
sâu bệnh khá. Năng suất khá cao và ổn định, tương đương đối chứng HQ2000
và Q2 (đạt 53,7 tạ/ha trong vụ Xuân và 63,3 tạ/ha trong vụ Thu Đông). Hàm
lượng protein 11,06%, lysine 3,98% và methionine 3,00% tương đương giống
lai QPM HQ2000 (11,05%; 3,98%; 3,01%) và cao hơn hẳn Q2 (8,65%;
2,50%; 1,92%).
- Kết quả xây dựng mô hình giống ngô QPM thụ phấn tự do QP4 và kỹ
thuật mới tại một số tỉnh cho thấy giống QP4 có thời gian sinh trưởng trung
bình sớm, khả năng chống chịu tốt, năng suất đạt từ 35,8 – 42,3 tạ/ha. Sản
lượng ngô được nông dân dùng làm lương thực và để giống cho vụ sau.
2 - Liều lượng đạm 180N (nền: 10 tấn PC + 80P2O5 + 80K2O), liều
lượng lân 120P2O5 (nền: 10 tấn PC + 120N + 80K2O) và liều lượng kali
120K2O (nền: 10 tấn PC + 120N + 80P2O5) đối với hai giống QP4 và LVN10
cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Liều lượng đạm 240N (+ nền), liều lượng lân 120 – 160P2O5 (+ nền) và
liều lượng kali 80 – 160K2O (+ nền) cho hàm lượng protein cao nhất.
- Liều lượng đạm 120 – 240N (+ nền), liều lượng lân 120 – 160P2O5
(+ nền) và liều lượng kali 80 – 160K2O (+ nền) cho chất lượng protein cao nhất.
3 - Trong ba yếu tố đạm, lân và kali thì đạm là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất
đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, hàm lượng và chất lượng protein của
giống ngô QPM và ngô thường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
165
4 - Ảnh hưởng của liều lượng kali đến hàm lượng và chất lượng protein
của giống ngô QPM rất rõ, còn ngô thường thì không rõ.
5 - Ảnh hưởng của đạm, lân, kali đến sinh trưởng, phát triển và năng suất
của giống ngô QPM thấp hơn so với giống ngô thường, còn với hàm lượng và
chất lượng protein thì ngược lại.
2. Đề nghị
- Tiếp tục phát triển giống ngô QPM thụ phấn tự do QP4 ở vùng miền
núi phía Bắc.
- Khuyến cáo sử dụng công thức phân bón 180N + 80P2O5 + 80K2O cho
giống ngô QP4 tại Thái Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
166
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
[1] Đỗ Tuấn Khiêm, Trần Trung Kiên (2005), "Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô chất lượng protein cao vụ Thu
Đông 2004 tại Thái Nguyên", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tháng 10/2005, Tr. 23–26.
[2] Trần Trung Kiên, Phan Xuân Hào (2007), “Ảnh hưởng của liều
lượng đạm đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống ngô chất lượng
protein cao (QPM) - QP4 và ngô thường - LVN10 tại Thái Nguyên”, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, Số 4(5)/2007, Tr. 18–26.
[3] Phan Xuân Hào, Đỗ Tuấn Khiêm, Trần Trung Kiên (2008), “Kết
quả khảo nghiệm một số giống ngô chất lượng protein cao (QPM) vụ Xuân và
vụ Thu Đông 2004 - 2005 tại Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ
Đại học Thái Nguyên, 3(47) tập 2 năm 2008, Tr. 55–61.
[4] Trần Trung Kiên, Phan Xuân Hào, Đỗ Tuấn Khiêm (2008), “Ảnh
hưởng của các liều lượng đạm, lân, kali đến năng suất và chất lượng protein
của giống ngô chất lượng protein cao (QPM) - QP4 và ngô thường - LVN10
tại Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 11 -
tháng 11/2008, Tr. 36-42.
[5] Tran Trung Kien, Phan Xuan Hao, Đo Tuan Khiem (2008), “The
effect of nitrogen, phosphorus, potassium dosages on the grain yeild and
quality protein of quality protein maize variety (QPM) - QP4 and normal
maize variety - LVN10 in Thai Nguyen, Vietnam’, Book of Abstracts - The
Tenth Asian Regional Maize Workshop, Makassar, Indonesia, Oct. 20-23,
2008 (được báo cáo bằng Poster; đang được in trong cuốn sách "Maize for
Asia - Emerging Trends & Technologies").
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
167
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Afendulop, K.P. (1972), “Ảnh hưởng của phân bón đến quá trình phát triển
các cơ quan của cây ngô” (tài liệu dịch), Một số kết quả nghiên cứu của
cây ngô, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Vũ Kim Bảng (1991), “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc xử lý một số chất
kích thích sinh trưởng và nguyên tố vi lượng đến chất dinh dưỡng ở hạt
ngô”, Kết quả nghiên cứu khoa học 1986 – 1991, Khoa Nông học –
Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, Tr. 23-24.
3. Vũ Kim Bảng (1997), Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun lên lá dung
dịch ZnSO4 đến một số chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lý, sinh hoá, năng suất,
chất lượng hạt ngô, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Bào (1996), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật góp phần
tăng năng suất ngô ở Hà Giang, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Berzenyi, Z., Gyorff, B. (1996), “Ảnh hưởng của các yếu tố trồng trọt khác
nhau đến năng suất ngô”, Báo Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm,
7(199), Tr. 5.
6. Nguyễn Văn Bộ (1993), “Hiệu lực phân kali bón cho cây ngũ cốc ăn hạt
trên các loại đất có hàm lượng kali tổng số khác nhau”, Tuyển tập Công
trình Nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Tr.
108–114.
7. Nguyễn Văn Bộ (2007), Bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Bộ, Emutert, Nguyễn Trọng Thi (1999), Một số kết quả
nghiên cứu về phân bón cân đối cho cây trồng ở Việt Nam, Kết quả
Nghiên cứu khoa học, Quyển 3, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
168
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2001), Tuyển tập Tiêu chuẩn
nông nghiệp Việt Nam, tập 1, Tr. 55-71.
10. Trần Văn Chính (2006), Giáo trình thổ nhưỡng học, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
11. Cục Trồng trọt - Bộ NN&PTNT (2006), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật
thâm canh một số giống cây trồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Đường Hồng Dật (2003), Sổ tay hướng dẫn sử dụng phân bón, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Đài Khí tượng thuỷ văn Thái Nguyên (2008), Số liệu khí tượng năm
2001–2007, Thái Nguyên.
14. Lê Văn Hải (2002), Nghiên cứu phản ứng của giống ngô lai chất lượng
protein cao HQ-2000 với phân bón trên đất bạc màu huyện Hiệp Hoà -
Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp, Hà Nội.
15. Phan Xuân Hào, Vũ Đức Quang (2002), "Thực trạng sản xuất ngô ở Việt
Nam và chương trình nghiên cứu công nghệ sinh học về cây ngô", Hội
nghị ngô khu vực Châu Á lần thứ VIII, Băng Cốc, Thái Lan, tháng 8/2002.
16. Phan Xuân Hào, Trần Trung Kiên (2004), “Kết quả khảo nghiệm một số
giống ngô chất lượng protein cao tại Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, số 1/2004, Tr. 29-31.
17. Bùi Huy Hiền (2002), "Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam và vai trò
của phân hỗn hợp NPK khi bón đầy đủ và cân đối để thâm canh cây trồng
và bảo vệ môi trường", Hội thảo sản xuất và sử dụng phân bón Lâm
Thao, Hà Nội, Tr. 1-2.
18. Ngô Xuân Hiền (1998), Ảnh hưởng của các loại phân chứa Lưu huỳnh (S)
đến năng suất, chất lượng đậu tương đông và ngô đông trên đất bạc màu,
Báo cáo khoa học – Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
169
19. Nguyễn Thế Hùng (1996), “Xác định chế độ bón phân tối ưu cho giống
ngô LVN10 trên đất bạc màu vùng Đông Anh – Hà Nội”, Kết quả Nghiên
cứu Khoa học Nông nghiệp 1995 – 1996, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Lê Quý Kha (2001), "Ảnh hưởng của thiếu nước và đạm vào giai đoạn
trước trỗ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ở ngô nhiệt đới,
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 4/2001, Tr. 221–222.
21. Lê Quý Kha, Trần Hồng Uy (2002), "Chất lượng Protein và khu vực hóa
giống ngô HQ2000", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số
4/2002, Tr. 361–364.
22. Lê Quý Kha, Trần Hồng Uy, Surinder K. Vasal, Châu Ngọc Lý, Bùi Mạnh
Cường, Nguyễn Tiến Trường, Đỗ Văn Dũng (2004), Quyết định công
nhận giống chính thức HQ2000, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Hà Nội.
23. Đỗ Tuấn Khiêm (1996), Nghiên cứu kỹ thuật trồng ngô xuân trên đất
ruộng một vụ ở một số tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam, Luận án Phó
tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Hà Nội.
24. Lê Văn Khoa, Trần Khắc Hiệp, Trịnh Thị Thanh (1996), Hóa học nông
nghiệp, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
25. Châu Ngọc Lý, Lê Quý Kha, Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Bá Huy,
Nguyễn Việt Long (2008), "Khảo sát tập đoàn dòng ngô thuần có chất
lượng protein cao (QPM) mới chọn tạo ở miền Bắc Việt Nam", Tạp chí
Khoa học và Phát triển, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tập VI số
2/2008, Tr. 110-115.
26. Nguyễn Đình Mạnh (2004), Phân tích Nông hóa - Thổ nhưỡng, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
27. Trần Hữu Miện (1987), Cây ngô cao sản ở Hà Nội, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
170
28. Trần Văn Minh (1995), Biện pháp kỹ thuật thâm canh ngô ở miền Trung,
Báo cáo nghiệm thu đề tài KN 01 – 05, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
29. Trần Văn Minh (2004), Cây ngô - Nghiên cứu và sản xuất, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
30. Misuxtin, E.N., Peterburgxki, A.V. (1975), Đạm sinh học trong trồng trọt,
người dịch Nguyễn Xuân Hiển và CTV, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
31. Moxolov, I.V. (1979), Cơ sở sinh lý của việc sử dụng phân khoáng, người
dịch Phạm Đình Thái, Nguyễn Như Khanh, NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
32. Phạm Kim Môn (1991), “Dinh dưỡng khoáng và hiệu lực phân bón đối
với ngô đông sau 2 lúa trên đất phù sa sông Hồng”, Nông nghiệp và Quản
lý kinh tế, số 6/1991.
33. Nguyễn Ngọc Nông (1999), Giáo trình Nông hóa học, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
34. Nguyễn Ngọc Nông (2000), Phân bón và dinh dưỡng cây trồng - Giáo
trình cao học ngành Trồng trọt, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Thái Nguyên.
35. Oparin, A.I. (1977), Cơ sở sinh lý thực vật, Tập II, người dịch Lê Doãn
Diên và CTV, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
36. Hoàng Văn Phụ, Đỗ Thị Ngọc Oanh (2002), Giáo trình phương pháp
nghiên cứu trong trồng trọt, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
37. Dương Văn Sơn (2007), "Kết quả so sánh giống ngô chất lượng cao vụ
Xuân 2005 tại xã Hùng Đức, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang", Tạp
chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kỳ 1 - Tháng 3/2007, Tr. 77–78.
38. Tạ Văn Sơn (1995), “Kỹ thuật sử dụng phân bón thâm canh ngô”, Nghiên
cứu cơ cấu luân canh tăng vụ, các biện pháp kỹ thuật canh tác ngô, xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
171
dựng mô hình trồng ngô lai vùng thâm canh giai đoạn 1991 - 1995, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội, Tr. 51-66.
39. Nguyễn Trọng Thi, Nguyễn Văn Bộ (1999), “Hiệu lực của kali trong mối
quan hệ với phân bón cân đối cho một số cây trồng trên một số loại đất ở
Việt Nam”, Kết quả nghiên cứu khoa học, Quyển 3, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
40. Ngô Hữu Tình (1995), “Nghiên cứu cơ cấu luân canh tăng vụ và các biện
pháp kỹ thuật canh tác cây ngô, xây dựng mô hình trồng ngô lai ở các
vùng thâm canh giai đoạn 1991 – 1995”, Nghiên cứu cơ cấu luân canh
tăng vụ, các biện pháp kỹ thuật canh tác ngô, xây dựng mô hình trồng
ngô lai vùng thâm canh canh giai đoạn 1991 - 1995, NXB Nông Nghiệp,
Hà Nội, Tr. 5–38.
41. Ngô Hữu Tình (2003), Cây ngô, NXB Nghệ An, Nghệ An.
42. Ngô Hữu Tình (2009), Chọn lọc và lai tạo giống ngô, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
43. Ngô Hữu Tình, Lê Văn Dũng, Bùi Thế Hùng, Lê Thị Gấm (2001), "So
sánh hiệu lực của một số loại phân bón tới sự sinh trưởng phát triển của
giống ngô LVN10 vụ Xuân 2000, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, số 1/2001, Tr. 60–61.
44. Tổng cục Thống kê (2009), Niên giám thống kê 2008, NXB Thống kê, Hà Nội.
45. Tổng cục Thống kê (2009).
46. Trạm Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng miền Trung và Tây Nguyên
(2005), Báo cáo kết phần khảo nghiệm giống ngô TPTD tại Duyên hải
Nam Trung bộ năm 2004 - 2005 – Đề tài nghiên cứu chọn tạo giống ngô
TPTD giai đoạn từ năm 2001- 2005, Quảng Ngãi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
172
47. Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng TƯ (2005), Báo cáo tổng
kết quả khảo nghiệm giống ngô TPTD mới – Đề tài nghiên cứu chọn tạo
giống ngô TPTD giai đoạn từ năm 2001- 2005, Hà Nội.
48. Trung tâm NC & SX giống ngô Sông Bôi (2005), Báo cáo kết quả thực
hiện đề tài nghiên cứu chọn tạo giống ngô TPTD đáp ứng cho nhu cầu của
sản xuất 5 năm 2001- 2005, Hoà Bình.
49. Lê Quý Tường, Trương Đích, Trần Văn Minh và CTV (2001), "Xác định
mức bón đạm hợp lý đối với giống ngô lai LVN4 trên đất phù sa cổ ở
Quảng Ngãi", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 7/2001,
Tr. 448–449.
50. Viện Nghiên cứu Ngô (2006), Báo cáo kết quả chọn tạo giống ngô thụ
phấn tự do QPM, Hà Tây.
51. Viện Nghiên cứu Ngô (2006), Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học công
nghệ (2001 – 2005), Hà Tây.
52. Nguyễn Vy (1998), Độ phì nhiêu thực tế, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
53. Vũ Hữu Yêm (1995), Giáo trình phân bón và cách bón phân, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
54. Vũ Hữu Yêm, Karl H. Diekmann, Hà Triệu Hiệp và CTV (1999), “Kết
quả nghiên cứu phân bón chương trình hợp tác nghiên cứu giữa ĐHNN I
và Norsk, Hydro Đông Dương (1996 – 1998), Báo cáo thí nghiệm sử
dụng phân bón ở miền Bắc Việt Nam, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
55. Akhtar, M., Ahmad, S., Mohsin, S., Mahmood, T. (1999), “Interactive
effect of phosphorus and potassium nutrition on the growth and yield of
hybrid maize, (Zea mays L,)”, University of Agriculture, Faisalabad,
(Pakistan), Dept of Agronomy, Literature Update on Maize, 5 (6),
CIMMYT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
173
56. Alexander, D.E. (1966), “Problems associated with breeding opaque-2
corn and some proposed solutions”, Proc. High Lysine Corn, Conf. E. T.
A. N. Mertz. O. E. Washington D. C., Corn refiners Association Inc.:156.
57. Arnon, I. (1974), Mineral Nutrition of Maize, International Potash
Institute, pp. 15-21, 76-78, 100-101, 117-118, 270.
58. Barbieri, P.A., Sainz, H.R., Andrade, F.H., Echeverria, H.E. (2000), “Row
spcing effect at different levels of Nitrogen availability in Maize”,
Agronomy Journal, 92(2), Literature Update on Maize, Vol,6, CIMMYT,
pp. 283 – 288.
59. Beringer, H. and Northdurft, F. (1985), “Effects of potassium on plant and
cellular structures”, in: Potassium in agriculture, R, D, Munson, ed,
American Society of Agronomy, Crop Science Society of America and
Soil Science Society of America, Madison, WI, pp. 351 – 364.
60. Bjarnason, M.a, Vasal, S.K. (1992), “Breeding of quality protein maize
(QPM)”, Plant Breeding, Rev, J, Janick: 181.
61. Chau Ngoc Ly, Le Quy Kha, Bui Manh Cuong, Do Van Dung (2008),
"Performance of newly developed QPM inbred lines nurseries by anther
culture and conventional conversion from normal maize lines in North
Vietnam", Book of Abstracts, 10th Asian Regional Maize Workshop,
Makassar, Indonesia, 20-23 October 2008.
62. CIMMYT (2001), The Quality Protein Maize Revolution.
63. De. Geus (1973), Fertilizer guide for tropic and sutropic.
64. Debreczeni, K. (2000), “Response of Two Maize Hybrids to Different
Fertilizer – N forms, (NH4 – N and NO3 – N), Communication in soil
science Plant analysis”, (31), Literature Update on Maize, 2000, Vol,6,
CIMMYT, pp. 11 – 14.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
174
65. Dilip Singh, S.L.Godawat (2008), "Effect of Integrated Nutrient
Management on Quality Protein Maize Productivity and Soil Health in
Vertisols of Central India", Book of Abstracts, 10th Asian Regional
Maize Workshop, Makassar, Indonesia, 20-23 October 2008.
66. FAO (1992), Maize in Human Nutrition, Rome.
67. FAOSTAT DATABASE, 2009.
68. GMO - COMPASS, 2/2009.
69. Harstead, D.D. a. B., L.F. (1969), High lysine maize in its proper
perspective, Proc, 24th Annual Corn and Sorghum Research Conference,
American Seed Trade Assoc, Chicago IL.
70. Huber, S.C. (1985), “Role of potassium in photosynthesis and respirator”,
in: Potassium in agriculture, R, D, Medison, Ed, American Society of
Agronomy, Crop Science Society of America and Soil Science Society of
America, Madison, WI.
71. Hussain, I., Mahmood, T., Ullah, A., Ali (1999), "Effect on nitrogen and
sulphur on growth, yield and quality of hybrid Maize (Zea mays L.)",
Literature Update on Maize, University of Agriculture, Faisalabad,
(Pakistan), Dept of Agronomy, Vol. 5 (6), CIMMYT.
72. Lei, Y., Zhang, B., Zhang, M., Zhao, K., Qio, W., and Wang, X. (2000),
“Corn Response to Potassium in Liaoning Province”, Better Crops, 14
(1), pp. 6 – 8.
73. Made, J. Mejaya, A. Takdir, N. Iriany, M. Pabendon, M. Yasin HG
(2008), "Development of Improved Maize Varieties in Indonesia", 10th
Asian Regional Maize Workshop, Makassar, Indonesia, 20-23 October 2008.
74. Magnavaca, R.M., E.T. (1992), “Quality protein maize development in
Brazil”, Quality protein maize,, St Paul,, Conference paper, St, Paul: AACC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
175
75. Mertz, E.T., (1969), Conf. on Amino-acid Forttfication of protein Foods,
Cambridge, Mass, Sept., p. 16-18.
76. Mertz, E.T., Bates, L.S., and Nelson, O.E., (1964), “Mutant gene that
changes protein composition and increases lysine content of maize
endosperm”, Science, 145, p. 279-280.
77. Mitsuru Osaki (1994), “Comparison of productivity between tropical and
temperate maize I, Leaf senescence and productivity in relation to
nitrogen nutrien”, Soil Sci, Plant nutr., 41 (3), pp. 439 – 450.
78. Mitsuru Osaki (1995), “Comparison of productivity between tropical and
temperate maize I, Parameters determining the productivity in relation to
the amount of nitrogen absorbed”, Soil Sci, Plant nutr., 41 (3), pp. 451 – 459.
79. Patrick, Loo (2001), Guidelines for Trials in Corn for Hybrid Seeds
Production, pp. 92, 117.
80. Pixley, K. (2008), "Agriculture for nutrition: Maize biofortification
strategies and progress", 10th Asian Regional Maize Workshop,
Makassar, Indonesia, 20-23 October 2008.
81. Rhoads, F.M. (1984), Nitrogen or water stress: Their interrelationships,
American Society of Agronomy, Crop Science Society of America and
Soil Science Society of America, Madison, Wisconsin USA, pp, 307 – 308.
82. Shan Ney Huang (1994), "Soil Management for sustainable food
production in Taiwan", Hualian District Agricultural Improvement
station Chiang Town, Hualian Prefuture R. O. C., Extension bulletin 390,
pp. 4, 10 – 12.
83. Sinclair, Tr., Muchow, R.C. (1995), “Effect of Nitrogen supply on maize Yield,
1, modeling physiological Response”, Agronomy Journal 87(4), pp. 632 – 641.
84. Sing, N.N., Pever, H. Zaidi, Meena Mehta and Poonam Yadav (2004),
Abiotic stresses, The Major constraint limiting Maize production and
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
176
productivity in south and southeast Asia. Improving maize productivity
under Abiotic stresses, ICAR and CIMMYT Hydrabad, India, pp. 1-3.
85. Subandi, Fadhly, A.F. and Momuat, E.O. (1998), “Fertilization and
Nutrient Management for Maize cropping in Indonesia”, Proceedings of the
seventh Asian regional Maize Workshop, Losbanos, Phillipines, pp. 385 – 387.
86. Sucler, C.H. (1985), “Role of potassium in enzyme catalysts”, in:
Potassium in agriculture, R, D, Munson, ed American Society of
Agronomy, Crop Science Society of America and Soil Science Society of
America, Madison, WI, pp. 337 – 349.
87. Thomas Dieroff, Thomas Fairhurst and Ernst Mutert (2001), Soil Fertility
Kit, pp, 38, 108.
88. Thomas, R., Sinclair, Russell, C. Muchow (1995), “Effect on nitrogen
supply on maize yield : I Modeling Physiological Responses”, Agronomy
Journal Vol 87, (4), pp, 632 – 641.
89. Tisdale, S.I., Nelson, W.I. and Beaton, J.D. (1985), Soil fertility and
fertilizer 4
th
, Ed, Macmillan, New York.
90. Tomov, N. (1984), Tsarevisata v Bungaria, Sofia, p. 57-63, 103-110.
91. Uhart, S.A., Andrade, F.H.a. (1995), “Nitrogen deficiency in maize, 1,
Effects on crop growth, development, dry matter, partitionaing and kernel
Set”, Crop science 35 (5), pp, 1376 – 1383.
92. Uhart, S.A., Andrade, F.H.b. (1995), “Nitrogen deficiency in maize, 2,
Carbon Nitrogen interaction Effects kernel number and grian yield, 1”,
Crop science 35 (5), pp, 1384 – 1389.
93. Vasal, S.K. (1975), “Use of genetic modifier to obtain normal - type
kernel with the opaque-2 gene”, High Quality Protein Maize, Hutchinson
Ross Publishing Stroudsburg, P.A.:197.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
177
94. Vasal, S.K. (2001), “High Quality Protein Corn”, Specialty Corns, Boca
Raton London New York Washington, D.C., CRC Press.
95. Vasal, S.K. (2002), High Quality Protein Corn, Boca Raton London New
York Washington, D. C., CRC Press.
96. Vasal, S.K., Villegas, E., Bjarnason, M., Gelaw, B. and Goertz, P. (1980),
“Genetic modifiers and breeding strategies in developing hard endosperm
opaque-2 materials”, Improvement of Quality Traits of Maize for Grain
and Sillage Use, W, G, a, P, Pollmer, R, H,, Nighoff, The Hague: 37.
97. Vasal, S.K., Villegas, E. and Tang, C.Y. (1984), “Recent advances in the
development of quality protein maize at The Ineternaitonal Maize and
Wheat Improvement Center”, Cereal Grain Protein Improvement,
Vienna, IAEA:167.
98. Vivek, B.S., A.F. Krivanek, N. Palacios-Rojas, S. Twumasi-Afriyie and
A.O. Diallo (2008), Breeding Quality Protein Maize (QPM), Protocols for
Developing QPM Cultivars, Cimmyt, p. 34.
99. William Bennet F. (1993), Nutrient Deficiencies and Toxicities in Crop
Plant, pp. 2.
100. Wolfe, D.W., Henderson, D.W., Hsiao, T.C. and Alvino, A. (1988),
Interactive Water and Nitrogen Effect on Senescence Leaves Published in
Argon, J. (80), pp. 865-870.
101. Yasin, H.G., Made J. Mejaya, Firdaus Kasim and Subandi (2007),
“Development of Quality Protein Maize (QPM) in Indonesia”, In
Proceedings of the Ninth Asian Regronal Maize Workshop, China
Agricultural Science and Technology Press, 2007, p. 282-285.
102. Zuber, M., T.R. Colbert, L.L. Darrah (1980), Crop Sci., 20, N6, p. 711 -
717.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục 25. Số liệu khí hậu thời tiết năm 2006 tại Thái Nguyên
Chỉ tiêu
Tháng
Nhiệt độ
trung bình
(
0
C)
Độ ẩm
trung bình
(%)
Lượng
mưa
(mm)
Lượng bốc
hơi
(mm)
Giờ nắng
(giờ)
1 16,3 84 24 58 20
2 18,0 84 41 62 13
3 19,8 87 41 62 13
4 25,1 87 20 102 85
5 26,5 81 391 125 153
6 29,0 82 328 107 110
7 29,1 85 263 95 168
8 27,4 88 328 74 110
9 27,4 78 216 121 183
10 26,7 82 83 103 128
11 23,7 79 87 113 122
12 17,3 78 0,4 101 128
Nguồn: Đài Khí tượng thuỷ văn Thái Nguyên (2008) [13]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHỤ LỤC 26: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM, MÔ HÌNH
VÀ BÁO CÁO KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Ảnh 1: Thí nghiệm khảo nghiệm giống ngô QPM
Ảnh 2: So sánh các giống ngô QPM với đối chứng Q2 và HQ2000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ảnh 3: Giống ngô QP4 chín sớm hơn các giống khác
Ảnh 4: Khu thí nghiệm đạm, lân, kali
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ảnh 5: Thí nghiệm phân bón với các lần nhắc lại
Ảnh 6: Bao cờ ngô để thu phấn thụ lấy bắp phân tích chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ảnh 7: Mô hình trình diễn giống ngô QP4 tại Hà Giang
Ảnh 8: Hội thảo đầu bờ giống ngô QP4 tại Hà Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ảnh 9: Nông dân đánh giá giống ngô QP4 và so sánh với giống địa phương
Ảnh 10: Bắp ngô QP4 thu hoạch ở nương ngô người H’Mông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ảnh 11: Tác giả đang trình bày tại Hội nghị đầu bờ
Ảnh 12: Tác giả và thầy hướng dẫn tham dự Hội nghị Ngô châu Á lần thứ 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ảnh 13, 14: Báo cáo bằng Poster tại Hội nghị Ngô châu Á lần thứ 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc7.pdf