NGHIÊN CỨU, KHẢO SÁT CÁC ĐẶC TÍNH LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG CHẤP HÀNH CỦA ROBOT CÔNG NGHIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT
1-Tính cấp thiết của đề tài
Ngành công nghiệp thế giới đã trải qua nhiều cuộc cách mạng trong quá khứ,
những cuộc cách mạng làm thay đổi cả thế giới chúng ta đang sống. Robot và tự
động hóa là một cuộc cách mạng vĩ đại, vì mục đích của nó là giải phóng con người
ra khỏi những lao động nặng nhọc. Do đó, có thể thấy con người mong đợi sự xuất
hiện của những robot hoàn hảo đến thế nào.
Mặc dù robot và robot công nghiệp đã, đang được sử dụng rộng rãi song bản thân
là giao thoa của nhiều lĩnh vực kỹ thuật mũi nhọn, không ngừng phát triển nên luôn
có những giới hạn bị đẩy lên cao hơn. Bên cạnh đó động học, động lực học robot
vẫn được coi là còn nhiều yếu tố chưa rõ khi phân tích khảo sát theo phương pháp
giải tích. Điều đó thể hiện rằng những ứng xử của cấu trúc trong quá trình làm việc,
chưa được hiểu biết đầy đủ. Để có thể ứng dụng robot vào những công việc đòi hỏi
thao tác tinh vi nhất, cần có thêm nhiều nỗ lực nhằm làm chủ các quá trình động học
và động lực học.
Ngày nay robot đã được sử dụng phổ biến trên thế giới nhưng vẫn chưa được
khai thác đúng mức ở Việt Nam. Ngoài nguyên nhân về đầu tư ban đầu lớn, thì một
trong những nguyên nhân khác là do chưa có đầu tư nghiên cứu đầy đủ trong nước,
khiến các kiến thức chuyên nghành của lĩnh vực này chưa được phổ cập cho lực
lượng sử dụng thiết bị cũng như cán bộ nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật này. Mặt
khác có những kỹ thuật đang sử dụng rất phức tạp, việc tiếp cận đối với những vấn
đề này có nhiều trở ngại, nếu có thể thay thế bằng một kỹ thuật đơn giản hơn sẽ tạo
thuận lợi đáng kể.
Các thông số điều khiển robot như quỹ đạo, vận tốc, gia tốc, lực .trên các robot
nhập ngoại đã được các hãng sản xuất tích hợp và cài đặt sẵn trên thiết bị. Trong khi
đó để thực hiện các công việc phức tạp, các dữ liệu này cần can thiệp điều chỉnh
theo ý đồ. Điều đó đã gây khó khăn cho người sử dụng trong chuẩn bị dữ liệu.
Chẳng hạn vì lí do giá thành, nhà sản xuất chỉ trang bị bộ nội suy cung tròn và bộ
nội suy đường thẳng cho robot hàn. Việc gia công các đường cong ghềnh không
gian nằm trong khả năng của cấu trúc chấp hành, song vượt ra ngoài khả năng của
hệ điều khiển được trang bị.
Các thông số động học, động lực học đã được nghiên cứu nhiều, nhưng chưa thực
sự chú trọng đến tính thực dụng trong điều khiển thời gian thực. Trong đó các thông
số động học, chủ yếu nhận được thông qua giải hệ phương trình ràng buộc, chưa kể
đến giới hạn cơ học của các khớp. Do vậy việc chọn nghiệm điều khiển từ nghiệm
toán học thường làm kéo dài thời gian vô ích.
Nhằm đáp ứng phần nào các đòi hỏi trên đây, tác giả tập trung nghiên cứu giải
quyết vấn đề:
“Nghiên cứu, khảo sát các đặc tính làm việc của hệ thống chấp hành của robot
công nghiệp”
MỤC LỤC
Mục
Nội dung
Trang
Trang phụ bìa luận án 1
Lời cam đoan 2
Mục lục 3
Danh mục các thuật ngữ, kí hiệu, từ viết tắt 9
Danh mục các bảng biểu 11
Danh mục các hình vẽ đồ thị 12
MỞ ĐẦU 15
CHưƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐẶC TÍNH LÀM VIỆC
CỦA HỆ THỐNG CHẤP HÀNH TRÊN ROBOT CÔNG NGHIỆP
Robot và các đặc tính làm việc của hệ thống chấp hành 19
1.1.1 Hệ thống chấp hành của robot công nghiệp 19
1.1.2 Tổng quan về cổ tay cầu truyền động song song dư 25
1.1.3 Robot và các đặc tính làm việc của hệ thống chấp hành 28
1.1.4 Khởi tạo, đo đếm và truyền thông số 29
Robot và các bài toán cơ học cơ cấu chấp hành 31
Động học 31
1.1
1.2
1.2.1
1.2.1.1 Bài toán giải tích động học 32
1.2.1.2 Bài toán tổng hợp động học 32
1.2.2 Tĩnh học 32
1.2.3 Động lực học 33
1.2.3.1 Giải tích động lực học 33
1.2.3.2 Tổng hợp động lực học 34
1.3
Một số nghiên cứu về tổng hợp thông số làm việc của hệ
thống
34
1.4 Hướng nghiên cứu của đề tài 37
1.5 Kết luận chương 1 38
CHưƠNG 2 - GIẢI BÀI TOÁN ĐỘNG HỌC NGưỢC
TRONG ĐIỀU KHIỂN ROBOT
2.1 Chất lượng quá trình làm việc của robot công nghiệp 40
2.2 Dữ liệu của bài toán động học ngược robot 41
2.2.1 Dữ liệu động học và vị trí của bài toán ngược trong điều khiển 41
2.2.2 Các phương pháp xây dựng dữ liệu động học 42
Bài toán động học trên quan điểm điều khiển thời gian thực 43
2.3.1 Một số vấn đề cơ bản về động học robot 43
2.3.2 Hiệu quả giải thuật trên quan điểm điều khiển thời gian thực 45
Quan hệ giữa bài toán động học và bài toán tối ưu 46
2.4.1 Cơ sở của việc thay đổi kiểu bài toán 46
2.4.2 Số bậc tự do của robot và các dạng bài toán tối ưu 49
2.4.3 Bài toán di chuyển tối thiểu 50
Tự động hoá xác định các biến trong điều khiển động học robot 51
2.5.1 Giải thuật trên cơ sở bài toán tối ưu 51
2.5.2 Khả năng ứng dụng của giải thuật trên máy tính 52
Bài toán quy hoạch phi tuyến với ràng buộc dạng chuẩn 53
2.6.1 Bài toán quy hoạch phi tuyến và nghiệm tối ưu của nó 53
2.6.2 Các phương pháp triển vọng với dạng hàm mục tiêu Banana 54
2.3
2.4
2.5
2.6
2.6.2.1 Phương pháp cầu phương tuần tự (SQP) 54
2.6.2.2 Phương pháp Giảm Gradient tổng quát (GRG) 55
2.6.2.3 Phương pháp di truyền (GA) 56
2.6.3
Môi trường lập trình và lựa chọn hàm chức năng
57
2.6.3.1 Nhận định chung 57
2.6.3.2 Kết quả bài toán mẫu 58
2.6.3.3 Kết quả chạy chương trình 59
2.6.3.4 Lựa chọn phương pháp tối ưu 60
Giải bài toán ngược với công cụ Solver của MS – OFFICE 61
2.7.1 Giới thiệu chung về giải thuật và phương pháp 61
2.7.2 Minh hoạ các thao tác chính với công cụ Solver 65
Kết luận chương 2
2.8
68
CHưƠNG 3 - ỨNG DỤNG MÁY TÍNH GIẢI BÀI TOÁN NGưỢC
VÀ XÂY DỰNG CÁC ĐẶC TÍNH ĐỘNG HỌC CỦA BIẾN KHỚP
Các chỉ tiêu đánh giá 70
3.1.1 Tính vạn năng 70
3.1.2 Tốc độ hình thành lời giải 70
3.1.3 Tính chính xác 70
3.1.4 Tính thực dụng, khả năng lồng ghép các yêu cầu riêng 71
So sánh kết quả với phương pháp khác 72
3.2.1 Cơ cấu ba khâu phẳng (Toàn khớp quay) 72
3.2.2 Robot Adept-One (Bốn bậc tự do, q3 tịnh tiến) 75
3.2.3 Robot Scorbot (Năm bậc tự do toàn khớp quay) 77
3.2.4 Robot Stanford (Sáu bậc tự do, q3 tịnh tiến) 79
3.2.5 Robot Elbow (Sáu bậc tự do toàn khớp quay) 82
3.2.6 Robot Puma (Sáu bậc tự do toàn khớp quay) 85
3.2.7 Robot Fanuc (Sáu bậc tự do toàn khớp quay) 88
3.1
3.2
Xây dựng các đặc tính động học của khớp
3.3
3.3.1 Mô tả bài toán
3.3.2 Xây dựng các ma trận Pi
3.3.3 Tính toán chiều dài đường hàn, thời gian hàn
3.3.4 Hệ phương trình động học thuận robot VR-006CII
3.3.5 Giải bài toán ngược tại các điểm chốt
3.3.6 Xây dựng đặc tính chuyển động trong không gian khớp
3.3.6.1 Biến khớp q6
3.3.6.2 Biến khớp q5
3.3.6.3 Biến khớp q4
3.3.6.4 Biến khớp q3
3.3.6.5 Biến khớp q2
3.3.6.6 Biến khớp q1
3.4
Mô phỏng robot
Phần mềm điều khiển Robot thí nghiệm 92
3.5.1 Mô tả cấu trúc thí nghiệm 92
3.5.2 Chương trình máy tính 92
Kết luận chương 3 93
3.5
3.6
CHưƠNG 4 - TỔNG HỢP ĐỘNG HỌC CƠ CẤU CỔ TAY ROBOT
BA BẬC TỰ DO
Các cơ cấu cổ tay cầu dùng truyền động bánh răng nón điển
4.1
hình
125
4.1.1 Các cơ cấu điển hình 125
4.1.2 Phân loại theo số khâu hợp thành 125
4.1.2.1 Cổ tay bảy khâu 126
4.1.2.2 Các cổ tay tám khâu trên cơ sở cổ tay bảy khâu 126
4.1.2.3 Các cổ tay tám khâu 126
4.1.2.4 Cổ tay chín khâu 126
Động học cơ cấu bánh răng nón vi sai 127
4.2.1 Phương trình mạch cơ sở 127
4.2.2 Điều kiện đồng trục 128
Tổng hợp cấu trúc động học cổ tay robot cầu ba bậc tự do 128
4.3.1 Giới thiệu về cổ tay robot cầu có phần đóng mạch 128
4.3.2 Đề xuất cấu trúc phần chấp hành 129
4.3.3 Tổng hợp cấu trúc phần đóng mạch 130
4.2
4.3
4.3.3.1 Điều kiện hoạt động của mạch vòng kín 130
4.3.3.2 Tính chất lát cắt 131
4.3.3.3 Các quan hệ động học của cổ tay cầu 133
4.3.3.4 Tổng hợp cấu trúc đóng mạch 135
4.3.3.5 Kiểm nghiệm kết quả 137
Kết luận chương 4 139
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.4
140
141 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1796 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu, khảo sát các đặc tính làm việc của hệ thống chấp hành của robot công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu chuyển
động của khâu tác động cuối là pi. Trạng thái t = 1, ứng với khâu tác động cuối
chuyển động đến điểm cuối pi+1 trên quỹ đạo. Như đã nói ở phần đầu, các công thức
() cho phép xác định các hệ số đa thức giả định thoả mãn ràng buộc các đoạn bậc ba
này chuyển tiếp với nhau.
3.3.6.1 Tính toán minh hoạ với biến q6
Giá trị các biến khớp lấy theo bảng ()
Gọi: q6(t) = a1 + b1t + c1t
2
+ d1t
3
đi qua p1 và p2
q6(t) = a2 + b2t + c2t
2
+ d2t
3
đi qua p2 và p3
q6(t) = a3 + b3t + c3t
2
+ d3t
3
đi qua p3 và p4
Trong đó t là thời gian quy đổi t thuộc [0 1].
Xét đoạn thứ nhất:
Theo điều kiện chuyển vị:
q6(t=0) = -5.73116 (1)
q6(t=1) = -5.31168 (2)
Điểm xuất phát chọn vận tốc đầu bằng không, vận tốc tại điểm chốt căn cứ trên
dấu của hai đường thẳng nối P1q6 với P2q6 và P2q6 với P3q6 (Nguyên tắc vận tốc tính
toán) vận tốc tại điểm chuyển tiếp lấy bằng trung bình của hệ số góc hai đoạn thẳng
trong trường hợp hệ số góc hai đoạn cùng dấu:
10371.0)
4
90147.431168.5
4
31168.573116.5
(
2
1
q’6(t=0) = 0 (3)
q’6(t=1) = 0.10371 (4)
Kết hợp 4 phương trình trên có hệ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
10371.032
0
31168.5
73116.5
111
1
1111
1
dcb
b
dcba
a
giải hệ có
73525.0
15473.1
0
73116.5
1
1
1
1
d
c
b
a
Phương trình đoạn thứ nhất có dạng:
q6(t) = -5.73116 + (1.15473)t
2
- (0.73525)t
3
Gia tốc tại cuối động trình thứ nhất là: q”(t=1) = -3.25677
Xét đoạn thứ hai:
Tương tự như đoạn thứ nhất có hệ phương trình ràng buộc sau, trong đó vận tốc
tính toán tại điểm chuyển tiếp giữa đoạn thứ hai và thứ ba là:
12363.0)
4
32259.490147.4
4
90147.431168.5
(
2
1
12363.032
10371.0
90147.4
31168.5
222
2
2222
2
dcb
b
dcba
a
giải hệ có
59308.0
8996.0
10371.0
31168.5
2
2
2
2
d
c
b
a
Phương trình đoạn thứ hai có dạng:
q6(t) = -5.31168 + (0.10371)t +(0.8996)t
2
- (0.59308)t
3
Gia tốc tại cuối động trình thứ hai là: q”(t=1) = -1.75928
Xét đoạn thứ ba:
Vận tốc tại điểm chuyển tiếp giữa đoạn thứ ba và thứ tư tính được là:
10064.0)
4
0963.432259.4
4
32259.490147.4
(
2
1
10064.032
12363.0
32259.4
90147.4
333
3
3333
3
dcb
b
dcba
a
giải hệ có
9335.0
3887.1
12363.0
90147.4
3
3
3
3
d
c
b
a
Phương trình đoạn thứ ba có dạng:
q6(t) = - 4.90147 + (0.12363)t + (1.3887)t
2
- (0.9335)t
3
Gia tốc tại cuối động trình thứ ba là: q”(t=1) = -2.8236
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
Muốn vẽ ba đoạn mô tả chuyển vị này cần trả hàm biểu diễn về dạng chưa đổi
biến (biến thời gian thực).
f =-5.73116+1.15473*(x/4)^2-0.73525*(x/4)^3
Với x thuộc [0 4]
g =-5.31168+0.10371*(x-4)/4+0.8996*((x-4)/4)^2-0.59308*((x-4)/4)^3
Với x thuộc [4 8]
h =-4.90147+0.12363*(x-8)/4+1.3887*((x-8)/4)^2-0.9335*((x-8)/4)^3
Với x thuộc [8 12]
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
-8
6
-4
-2
0
2
4
6
time (sec)
Ch
uy
en
v
i q
6
(R
ad
)
mot chu ky ruoi
Hình 3.15: Đồ thị chuyển vị q6 trong một chu kì rưỡi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
-5
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
time (sec)
va
n
to
c
bien q6
Hình 3.16: Đồ thị vận tốc biến q6 trong 1.5 chu kỳ
3.3.6.2 Tính toán minh hoạ với biến q5 từ điểm p1 đến p4
Tính hệ số góc của các đoạn thẳng nối hai điểm kề nhau từ P1 đến P5:
0070175.0
4
168159.1196229.1
1
k
00006.0
4
196229.1196205.1
2
k
0026855.0
4
196205.1185463.1
3
k
004703.0
4
185463.1166648.1
4
k
Vậy theo quan điểm vận tốc tính toán, giá trị vận tốc tại P1 là xuất phát lấy bằng
không. Đoạn thẳng nối hai điểm đầu tiên với đoạn thẳng nối điểm thứ hai và thứ ba
có hệ số góc trái dấu, cũng lấy vận tốc chuyển tiếp bằng không. Đoạn thẳng thứ hai
và thứ ba có hệ số góc cùng dấu nhưng giá trị rất gần không nên giá trị trung bình
cũng xấp xỉ không. Tương tự với đoạn cuối cùng cũng có vận tốc chuyển tiếp xấp xỉ
không do gía trị trung bình của hệ số góc gần không.
Các hệ phương trình ràng buộc xây dựng được như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
032
0
196229.1
168159.1
111
1
1111
1
dcb
b
dcba
a
Các ẩn xác định được là:
0561.0
0842.0
0
168159.1
1
1
1
1
d
c
b
a
032
0
196205.1
196229.1
222
2
2222
2
dcb
b
dcba
a
0
0001.0
0
196229.1
2
2
2
2
d
c
b
a
032
0
185463.1
196205.1
333
3
3333
3
dcb
b
dcba
a
0215.0
0322.0
0
1962.1
3
3
3
3
d
c
b
a
Bỏ qua hệ số c2 quá bé, quy luật chuyển vị giữa p2 và p3 xem là đoạn thẳng,
phương trình của từng đoạn được viết như sau:
32 0561.00842.0168159.1)(5 tttq
đoạn từ p1 đến p2
20001.0196229.1)(5 ttq
đoạn từ p2 đến p3
32 0215.00322.01962.1)(5 tttq
đoạn từ p3 đến p4
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
1
1.1
1
1.3
.4
1.5
1.6
1.7
1.8
time (sec)
ch
uy
en
v
i q
5
(ra
d)
mot chu ki ruoi
Hình 3.17: Đồ thị chuyển vị q5 trong một chu kì rưỡi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
-0.2
-0.15
-0.1
-0.05
0
0.05
0.1
0.15
0.2
time (sec)
va
n
to
c
bien q5
Hình 3.18: Đồ thị vận tốc biến q5 trong 1.5 chu kỳ
3.3.6.3 Tính toán minh hoạ với biến q4 từ điểm p1 đến p4
Tính hệ số góc của các đoạn thẳng nối hai điểm kề nhau từ P1 đến P5:
01321.0
4
67017.061733.0
01551.0
4
61733.055529.0
01620.0
4
55529.049046.0
01411.0
4
49046.043401.0
4
3
2
1
k
k
k
k
Hệ phương trình ràng buộc với các hệ số của đoạn thứ nhất:
01515.032
0
49046.0
43401.0
111
1
1111
1
dcb
b
dcba
a
Giải hệ có:
0978.0
1542.0
0
43401.0
1
1
1
1
d
c
b
a
Hệ phương trình ràng buộc với các hệ số của đoạn thứ hai:
01585.032
01515.0
55529.0
49046.0
222
2
2222
2
dcb
b
dcba
a
Giải hệ có:
0987.0
1483.0
01515.0
49046.0
2
2
2
2
d
c
b
a
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
Hệ phương trình ràng buộc với các hệ số của đoạn thứ ba:
01436.032
01585.0
61733.0
55529.0
333
3
3333
3
dcb
b
dcba
a
Giải hệ có:
0939.0
1401.0
01585.0
55529.0
3
3
3
3
d
c
b
a
Phương trình nội suy của từng đoạn có dạng:
32
4 0978.01542.04340.0)( tttq
Đoạn từ p1 đến p2
32
4 0987.01483.001515.049046.0)( ttttq
Đoạn từ p2 đến p3
32
4 0939.01401.001585.055529.0)( ttttq
Đoạn từ p3 đến p4
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
-1
- .8
- .6
-0.4
-0.2
0
0.2
0.4
time (sec)
ch
uy
en
v
i q
4
(R
ad
)
mot chu ky ruoi
Hình 3.19: Đồ thị chuyển vị q4 một chu kỳ rưỡi
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
-0.4
-0.3
-0.2
-0.1
0.1
0.2
0.3
time (sec)
va
n
to
c
bien q4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
Hình 3.20: Đồ thị vận tốc biến q4 trong 1.5 chu kỳ
3.3.6.4 Tính toán minh hoạ với biến q3 từ điểm p1 đến p4
Tính hệ số góc của các đoạn thẳng nối hai điểm kề nhau từ P1 đến P5:
00222.0
4
531815.0522932.0
00002.0
4
531898.0531815.0
00175.0
4
524865.0531898.0
00124.0
4
529826.0524865.0
4
3
2
1
k
k
k
k
Giữa các hệ số góc đổi dấu, vận tốc chuyển tiếp sẽ triệt tiêu.
Hệ phương trình ràng buộc với các hệ số của đoạn thứ nhất:
032
0
524865.0
529826.0
111
1
1111
1
dcb
b
dcba
a
Giải hệ có:
0099.0
0149.0
0
529826.0
1
1
1
1
d
c
b
a
Hệ phương trình ràng buộc với các hệ số của đoạn thứ hai:
032
0
531898.0
524865.0
222
2
2222
2
dcb
b
dcba
a
Giải hệ có:
0141.0
0211.0
0
524865.0
2
2
2
2
d
c
b
a
Hệ phương trình ràng buộc với các hệ số của đoạn thứ ba:
00112.032
0
531815.0
531898.0
333
3
3333
3
dcb
b
dcba
a
Giải hệ có:
001.0
0009.0
0
531898.0
3
3
3
3
d
c
b
a
Phương trình nội suy của từng đoạn có dạng:
32
3 0099.00149.05298.0)( tttq
Đoạn từ p1 đến p2
32
3 0141.00211.05249.0)( tttq
Đoạn từ p2 đến p3
32
3 001.00009.05319.0)( tttq
Đoạn từ p3 đến p4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
Trên đồ thị này nhận thấy vận tốc và gia tốc rất gần nhau và gần với trục hoành,
đó là vì chuyển vị theo bảng lời giải bài toán ngược của khớp này là khá nhỏ.
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
1.1
1.2
1.3
time (sec)
bie
n
q3
(R
ad
)
mot chu ki ruoi
Hình 3.21: Đồ thị chuyển vị q3 trong 1.5 chu kì
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
-0.25
-0.2
-0.1
-0.1
-0.05
0
0.05
0.1
0.15
0.2
time (sec)
va
n
to
c
bien q3
Hình 3.22: Đồ thị vận tốc biến q3 trong 1.5 chu kỳ
3.3.6.5 Tính toán minh hoạ với biến q2 từ điểm p1 đến p4
Tính hệ số góc của các đoạn thẳng nối hai điểm kề nhau từ P1 đến P5:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
010101.0
4
436696.14771.1
01069.0
4
39393.1436696.1
007874.0
4
362434.139393.1
00691.0
4
334793.1362434.1
4
3
2
1
k
k
k
k
Các hệ số góc đều cùng dấu, vận tốc chuyển tiếp là giá trị trung bình cộng hệ số
góc của hai đoạn thẳng kề nhau.
Hệ phương trình ràng buộc với các hệ số của đoạn thứ nhất:
007392.032
0
362434.1
334793.1
111
1
1111
1
dcb
b
dcba
a
Giải hệ có:
0479.0
0755.0
0
334793.1
1
1
1
1
d
c
b
a
Hệ phương trình ràng buộc với các hệ số của đoạn thứ hai:
00928.032
007392.0
39393.1
362434.1
222
2
2222
2
dcb
b
dcba
a
Giải hệ có:
0463.0
0704.0
007392.0
362434.1
2
2
2
2
d
c
b
a
Hệ phương trình ràng buộc với các hệ số của đoạn thứ ba:
010395.032
00928.0
436696.1
39393.1
333
3
3333
3
dcb
b
dcba
a
Giải hệ có:
0658.0
0993.0
00928.0
39393.1
3
3
3
3
d
c
b
a
Phương trình nội suy của từng đoạn có dạng:
32
2 0479.00755.0334793.1)( tttq
Đoạn từ p1 đến p2
32
2 0463.00704.00074.036243.1)( ttttq
Đoạn từ p2 đến p3
32
2 0658.00993.00093.039393.1)( ttttq
Đoạn từ p3 đến p4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
time (sec)
ch
uy
en
v
i q
2
(R
ad
)
mot chu ki ruoi
Hình 3.23: Đồ thị chuyển vị biến q2 trong 1.5 chu kì
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
-1.5
1
-0.5
0
0.5
1
1.5
time (sec)
va
n
to
c
bien q2
Hình 3.24: Đồ thị vận tốc biến q2 trong 1.5 chu kỳ
3.3.6.6 Minh họa với biến q1 từ điểm p1 đến p4
Riêng với biến q1 trong đoạn từ p1 đến p4 có giá trị không thay đổi (Bảng), việc
biểu diễn sẽ sử dụng một đường nằm ngang song song trục t.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
-3
-2.5
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
time (sec)
bie
n
q1
(R
ad
)
mot chu ki ruoi
Hình 3.25: Đồ thị chuyển vị biến q1 trong 1.5 chu kỳ
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
-0.8
-0.6
-0.4
-0.
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
time (sec)
va
n
to
c
bien q1
Hình 3.26: Đồ thị vận tốc biến q1 trong 1.5 chu kỳ
Trong thao tác trên có thể nhận thấy, các khớp cổ tay hoạt động nhiều hơn các
khớp trên cánh tay, điều đó cho thấy sự thay đổi về hướng diễn ra nhanh hơn sự
thay đổi về vị trí trong thao tác này.
Để thấy sự thay đổi tương đối giữa các biến có thể xem đồ thị biểu diễn chung cả
6 đường đặc tính như dưới đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
-8
-6
-4
-2
0
2
4
6
Mot Chu Ki Ruoi
Time(sec)
C
hu
ye
n
V
i q
(R
ad
)
Hình 3.27: Các chuyển vị trong không gian khớp
Chuyển vị q1 : ────
Chuyển vị q2 : ────
Chuyển vị q3 : ────
Chuyển vị q4 : ────
Chuyển vị q5 : ────
Chuyển vị q6 : ────
Dưới đây là đường cong thực trong không gian công tác (quỹ đạo của phần công
tác):
-100
-50
0
50
100
-100
-50
0
50
100
70
75
80
85
90
95
100
x
quy dao phan cong tac cua robot
y
z
Hình 3.28: Quỹ đạo của mỏ hàn trong không gian công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
Khi xây dựng đồ thị gia tốc theo quan hệ đạo hàm, gia tốc bị gián đoạn tại các
điểm chốt. Đây là điểm không tránh khỏi, song nội suy với sự tính toán vận tốc tại
các điểm chốt có ưu điểm gia tốc thay đổi nhỏ. Phù hợp hơn cả so với các kiểu nội
suy khác trong trường hợp quỹ đạo chuyển động nhiều điểm chốt.
3.4 Mô phỏng robot
Đối chứng lại giá trị của hàm mục tiêu do Excel tính ra bằng Matlab như trên, để
thấy tính đúng đắn của phương pháp. Trong phần này thiết kế một chương trình mô
phỏng động học robot, chứng minh khả năng dùng kết quả bài toán động học theo
phương pháp tối ưu để điều khiển cấu trúc.
Phần mềm Easyrob được dùng rất phổ biến song cơ chế hoạt động của nó là sử
dụng chương trình giải bài toán ngược được thiết kế riêng. Lấy ma trận tọa độ thực
làm đầu vào nên không thích hợp để thực hiện ý đồ nêu trên.
Chương trình mô phỏng sau đây được viết trên Matlab và dịch sang C++ thành
một gói độc lập có thể chạy ngoài môi trường Matlab. Ma trận tọa độ thực kết hợp
với phương trình động học được dùng để giải bài toán động học ngược bằng
phương pháp tối ưu, kết quả là các biến khớp được xuất ra một file text để thực hiện
mô phỏng.
Ma trận tọa độ thực, kết quả bài toán ngược và hoạt động của robot được hiển thị
đồng bộ. Mã nguồn của chương trình này cho thấy trong phần phụ lục.
Hình 3.29: Giao diện chương trình mô phỏng robot
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
114
Mô tả các phím chức năng:
Nhập dữ liệu: Chỉ đường dẫn tới vị trí đặt file dữ liệu;
Start: Bắt đầu thực hiện mô phỏng;
Chọn robot: Chọn loại robot cần mô phỏng.
Tạm dừng: Dừng mô phỏng ở tư thế hiện thời để quan sát;
Restart: Chạy tiếp sau khi tạm dừng chương trình;
Exit: Thoát khỏi chương trình.
Dữ liệu trong ô có tên dữ liệu biến khớp là kết quả bài toán ngược, dữ liệu trong
ô ma trận thế là ma trận tọa độ thực.
Mục đích của việc mô phỏng ở đây là minh hoạ khả năng dùng kết quả bài toán
ngược giao tiếp và điều khiển robot thực.
3.5 Phần mềm điều khiển robot thí nghiệm
3.5.1 Mô tả cấu trúc thí nghiệm
Quan hệ giữa toạ độ điểm trong không gian công tác và không gian khớp là một
cơ chế vô cùng phức tạp, để trực quan hoá vấn đề này luận án có sử dụng một robot
thí nghiệm 6 bậc tự do sử dụng toàn khớp quay, truyền động cổ tay cầu.
Hình 3.30: Bố trí thí nghiệm
Gói thí nghiệm gồm robot và mô đun điều khiển, phần mềm điều khiển.
Robot có thể chạy tự động online theo lập trình, hoặc chạy ở chế độ sử dụng điều
khiển bằng tay. Việc lập trình cần căn cứ trên gốc thời gian và trạng thái làm việc
của từng động cơ như vận tốc, chiều quay, thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc làm việc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115
Có thể đồng thời lưu trữ một số chương trình dạy học đã thực hiện và gọi lại để thực
hiện khi cần.
Hình 3.31: Điều khiển robot bằng tay
3.5.2 Chƣơng trình máy tính
Chương trình được thiết kế giống như các phần mềm thương mại thông thường,
sau khi install thành công, kích hoạt biểu tương của chương trình để vào màn hình
làm việc.
Hình 3.32: Thiết lập chương trình trên giao diện
Trên đồ thị này ngoài việc thiết lập chương trình còn có thể quan sát chuyển vị
của từng động cơ, quan sát trạng thái hệ thống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
116
Hình 3.33: Xác lập trạng thái chuyển động cho từng động cơ
Toàn bộ mã nguồn của chương trình này cho thấy trong phần phụ lục của luận án.
3.6 Kết luận chƣơng 3
Ứng dụng máy tính giải bài toán ngược là bước để tiến tới tự động hóa chuẩn bị
dữ liệu. Thông qua kết quả bài toán ngược giải cho một số robot điển hình mà các
giáo trình robot thường hay dẫn ra như các ví dụ minh họa, có thể thấy:
- Các cấu trúc robot sử dụng khớp quay, khớp tịnh tiến tổ hợp ngẫu nhiên, giới hạn
làm việc của các khớp khác nhau, số bậc tự do khác nhau đều dễ dàng mô tả bằng
bài toán tối ưu.
- Đối chiếu với kết quả mục tiêu xây dựng trên Matlab cho thấy kết quả giải bài
toán ngược theo phương pháp tối ưu trình bày trong luận án hoàn toàn đúng đắn về
mặt toán học, các nghiệm tìm được cũng phù hợp với đáp ứng về vật lí của cấu trúc
chấp hành. Kết quả thực tế cũng phù hợp với kết quả của các phương pháp truyền
thống.
- Cách giải bài toán ngược theo phương pháp tối ưu rõ ràng không cần nhiều trực
giác toán học như các phương pháp truyền thống đòi hỏi. Song nghiệm nhận được
là bộ nghiệm lập trình điều khiển trực tiếp.
- Các phép thử có kết quả đồng nhất cho thấy nghiệm nhận được từ bài toán tối ưu
thỏa mãn điều kiện dừng, không phải kết quả trung gian khi số vòng lặp đạt đến giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
117
hạn đặt trước. Điều này chứng tỏ thuật toán tối ưu trong bài toán ngược là thích hợp
với dạng hàm banana.
- Thuật toán tối ưu giải bài toán ngược cho các cấu trúc robot khác nhau theo cùng
một trình tự, trong bài toán không đòi hỏi kỹ năng đặc biệt nào. Điều đó cho thấy
những người không được đào tạo chuyên sâu về lí thuyết cũng có thể dễ dàng sử
dụng được phương pháp này.
- Dữ liệu bài toán ngược đạt được sử dụng để xây dựng các đặc tính chuyển động
trong không gian khớp, đây là thông tin dùng để lập trình chuyển động cho robot.
- Cuối chương trình bày chương trình máy tính hỗ trợ xây dựng các đa thức nội suy,
sử dụng kết quả của bài toán ngược làm đầu vào. Các chương trình máy tính trình
bày trong chương này đóng góp cho việc chuẩn bị dữ liệu lập trình một công cụ tin
học, mục đích nâng cao tính chính xác của dữ liệu, rút ngắn thời gian chuẩn bị lập
trình, công cụ này có thể ứng dụng cho các robot dạng xích động hở nói chung.
- Việc chạy thông hai lập trình hỗ trợ nói trên, đã hiện thực hóa quan điểm về bài
toán động học ngược để điều khiển thời gian thực đã đề xuất ở chương 2.
1000
0
)( '1'
1
iii
iiiiiii
iiiiiii
i
i
i
ii
i
i
dcs
sascccs
casscsc
AAqA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
118
CHƢƠNG 4 - KHẢO SÁT ĐỘNG HỌC CƠ CẤU CỔ TAY ROBOT
BA BẬC TỰ DO
4.1. Các cơ cấu cổ tay cầu dùng truyền động bánh răng nón điển hình
4.1.1. Các cơ cấu điển hình
Với các đặc điểm kết cấu đơn giản, khả năng định hướng góc lớn, làm việc tin
cậy, khả năng nhận truyền động từ xa để giảm trọng lượng. Các cơ cấu cổ tay sử
dụng truyền động bánh răng nón khá phổ biến. Bên cạnh đó cơ cấu bánh răng cho
phép cổ tay thao tác với các môi trường nhiệt độ cao, dầu mỡ, phóng xạ một cách
tin cậy. Bộ truyền bánh răng đặt trong hộp bảo vệ kim loại có độ bền lớn do bôi trơn
đầy đủ. Có nhiều nghiên cứu phát triển các loại cổ tay kiểu này, dưới đây giới thiệu
một số kết cấu điển hình (bản quyền hình ảnh thuộc [10]):
Hình 5.1: Cơ cấu cổ tay T3
Cơ cấu cổ tay T3 như trên có chuyển động quay toàn vòng quanh các trục z1 đến
z3 nên vùng làm việc là mặt cầu lí tưởng, tuy nhiên loại này chế tạo và lắp ráp khó.
Kiểu cổ tay thứ hai là cổ tay Bendix, bị hạn chế chuyển động pitch nên vùng làm
việc của cổ tay kiểu này chỉ là một phần mặt cầu.
Hình 5.2: Cổ tay Bendix
4.1.2. Phân loại theo số khâu hợp thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
119
4.1.2.1. Cổ tay bảy khâu
c
1
2
b
7
4
5
6
a
b
3
Hình 5.3: Cổ tay bảy khâu
4.1.2.2. Các cổ tay tám khâu trên cơ sở cổ tay bảy khâu
Ngoài các bánh răng lắp trên các trục khớp, nếu đưa thêm bánh răng trung gian
vào điểm giữa các trục khớp sẽ hình thành ra cơ cấu dẫn xuất. Bằng cách này có thể
cấu trúc các cổ tay tám khâu trên cơ sở cổ tay bảy khâu như sau:
b
1
2 3
8
5
7
6 4
c
b
m
b
b
m
1
65
a
2 7 3
8
4
c
b
b
m
1
6
5
a
2
7
3
8
4
c
Hình 5.4: Các cổ tay tám khâu trên cơ sở cổ tay bảy khâu
4.1.2.3. Các cổ tay tám khâu
Các cổ tay tám khâu theo đúng định nghĩa là các cổ tay không có bánh răng trung
gian giữa các trục khớp quay của cơ cấu.
5
7
6
8
3
4
ca
b
1
b
2
5
6
3
7
4
c
8
a
b
1
b
2
5
6
3
8
4
c
7
b
1
2
a
b
Hình 5.5: Các cổ tay tám khâu
4.1.2.4. Cổ tay chín khâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
120
b
1
2
a
b
5
7
6
9
3
4
c
8
Hình 5.6: Cổ tay chín khâu
4.2. Động học cơ cấu bánh răng nón vi sai
4.2.1. Phƣơng trình mạch cơ sở
Để tổng hợp cấu trúc cần có các mô hình mạch cơ sở làm căn cứ, các mạch cơ sở
có phương trình động học của nó khi kết hợp với điều kiện đồng trục tạo nên những
hệ phương trình có thể giải được. Nghiệm của hệ này là vận tốc góc của các khâu
thuộc hệ.
Xét một hệ hai bánh răng ăn khớp ngoài với một khâu nền (k) như hình vẽ:
i
j
k
Hình 5.7: Cặp bánh răng ăn khớp ngoài
Phương trình mạch cơ sở liên hệ với độ dịch chuyển góc của các bánh răng là:
jkjiki N ,
(5.1)
Trong đó
ik
và
jk
là dịch chuyển góc của bánh răng i và j tương ứng so với giá
đỡ k. Tỉ số truyền của cặp bánh răng là
i
j
T
T
N
; Với T kí hiệu số răng (Teeth).
Từ đó có thể rút ra:
jkik
và
ji
ij
N
N
1
Đạo hàm hai vế phương trình (5.1) theo thời gian có quan hệ vận tốc góc của các
khâu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
121
jkjiik N
(5.2)
4.2.2. Điều kiện đồng trục
Nếu i, j, k là ba khâu đồng trục, dịch chuyển góc tương đối dọc theo các khâu
đồng trục này quan hệ với nhau theo quy luật chuỗi:
jkikij
(5.3)
Tập hợp các phương trình (5.1) đến (5.3) là mô hình động học cho phép xác định
vận tốc góc các khâu.
4.3. Tổng hợp cấu trúc động học cổ tay robot cầu ba bậc tự do
Có nhiều phương pháp để tổng hợp cấu trúc động học:
- Phương pháp bảng;
- Phương pháp vận tốc;
- Phương pháp năng lượng;
- Phương pháp vòng véc tơ vận tốc.
Trong mục này tiến hành tổng hợp cấu trúc phần đóng mạch cho một cơ cấu cổ
tay cầu theo phương pháp năng lượng, sau đó xác định kết cấu cụ thể của cổ tay
này.
4.3.1. Giới thiệu chung về cổ tay cầu có phần đóng mạch
Đối với các cơ cấu cổ tay cầu như phân loại ở trên, trong quá trình chế tạo lắp ráp
các cụm bánh răng nón khó tránh khỏi khe hở, nếu khử hết khe hở ban đầu thì trong
quá trình làm việc hiện tượng này vẫn xuất hiện do các khâu ma sát với nhau bị
mòn theo thời gian.
Hậu quả của hiện tượng này là khe hở mặt bên của bộ truyền bánh răng làm ảnh
hưởng đến độ trễ của khâu được điều khiển. Nếu điều khiển mạch kín, tín hiệu phản
hồi lấy về bộ điều khiển từ khâu tác động cuối có thể khắc phục được hiện tượng
này, tuy nhiên khí đó độ cứng cơ học của cấu trúc không cao.
Trong điều khiển mạch hở để phần cơ khí có thể tự bù được khe hở mặt bên trong
bộ truyền bánh răng, thường sử dụng các đường dẫn song song dư. Cấu trúc này
khử được khe hở mặt bên, tăng cường khả năng tải và cân bằng động tốt hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
122
Một phiền phức của việc cấu trúc đường dẫn song song dư là số khâu nền tăng
lên, cấu trúc xuất hiện chuyển động theo. Việc xác định cấu trúc và tỉ số truyền của
các khâu thuộc phần đóng mạch trở nên khó khăn.
4.3.2. Đề xuất cấu trúc phần chấp hành
Trong truyền động cơ khí, để liên kết chuyển động quay của ba trục quay có
đường tâm vuông góc với nhau sẽ sử dụng bánh răng nón. Có thể đề xuất sơ đồ sau
đây trên cơ sở kế thừa các thiết kế đã công bố ở trên.
1
2
3
B
3' 2'
3"
B'
Hình 5.8: Cấu trúc cổ tay cầu ba bậc tự do
Nhận thấy kích thước bao nhỏ nhất sẽ đạt được ở cấu trúc này do có các đỉnh nón
côn gặp nhau tại một điểm, kích thước cổ tay ở phần chấp hành nhỏ gọn sẽ dễ dàng
thao tác trong các không gian hẹp, hạn chế va chạm với các đối tượng khác trong
vùng làm việc.
Khác với cổ tay Bendix chỉ có 3 khâu nền, cấu trúc trên bao gồm bốn khâu nền 1,
2, 3, B để hình thành ba mạch vòng kín với mục đích hình thành xích khử rơ, các cơ
cấu trên đây mới chỉ là phần trực tiếp tạo ra các chuyển động quay quanh ba trục
vuông góc với nhau.
Hình 5.9: Sơ đồ nguyên tắc truyền động song song dư
Khi cơ cấu chấp hành quay thuận, một trong hai truyền dẫn song song dư đóng
vai trò xích động lực, xích còn lại đóng vai trò xích khử rơ. Khi cơ cấu chấp hành
đảo chiều quay, hai xích này đổi vai trò cho nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
123
Cấu trúc của phần đóng mạch hiện chưa xác định, trong mục kế tiếp sẽ trình bày
các vấn đề liên quan đến tổng hợp động học của cơ cấu này.
4.3.3. Tổng hợp cấu trúc phần đóng mạch
4.3.3.1 Điều kiện động học của mạch vòng kín
Mạch vòng kín thực chất là truyền động song song dư, với xích động học kín khi
xuất phát từ một điểm trên xích theo hướng truyền lực có thể trở lại điểm ban đầu.
a b c
Hình 5.10: Truyền dẫn hở và truyền dẫn kín
H (5.10.a) là một truyền dẫn hở, nếu các bộ truyền có khe hở mặt bên thì khi đảo
chiều từ khâu chủ động, khâu bị động sẽ nhận được tín hiệu đảo chiều trễ đúng bằng
khoảng thời gian khử hết khe hở mặt bên.
Trên H (5.10.c) cắt hai phần tử đồng trục và liên kết lại bằng một khâu đàn hồi,
sơ đồ phân tích chiều quay cho thấy hai nửa của phần tử bị chia cắt tham gia vào hai
xích truyền động tới có chiều quay phù hợp nhau song mô men xoắn ở hai nửa bị
chia cắt này hướng ngược nhau có tác dụng khử khe hở trong xích.
Đối với các cơ cấu vi sai hai bậc tự do, có truyền dẫn với dòng năng lượng khép
kín, lúc này trong cấu trúc xích động cần có hai mạch vòng khép kín thoả mãn i = 1.
Kí hiệu một cơ cấu vi sai gồm ba khâu (2 đầu vào, một khâu tổng) lần lượt là 1, 2
là chủ động. 3 là bị động như hình vẽ.
H.a H.b
1 2
3
i1-3 i2-3
1 2
3
4 5
6
Hình 5.11: Mạch vòng kín với 1 và 2 khâu vi sai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
124
Trong H (5.11.a) giả sử cố định đầu vào 1, đầu vào 2 là chủ động, cơ cấu còn một
bậc tự do, gọi i2-3 là tỉ số truyền từ chân 2 sang chân 3 của cơ cấu cộng. Gọi iz là tỉ
số truyền của xích khép kín mạch. Lúc này theo điều kiện làm việc của mạch vòng
kín: i2-3.iz = 1. hay
32
1
i
iz
.
Tương tự có: i1-3.iz’ = 1. hay
31
'
1
i
iz
.
Tại giao điểm hai xích động vì tốc độ khó có thể cân bằng nên phải đưa cơ cấu vi
sai thứ hai vào cấu trúc H(5.11.b), lúc này điều kiện làm việc của hai vòng kín độc
lập là:
1...
1...
14466331
25566332
iiii
iiii
Đây là đặc điểm làm cơ sở cho việc tổng hợp các cấu trúc có nhiều bậc tự do hơn.
Số bậc tự do của cấu trúc H (5.11) khi xác định theo công thức Trêbưsep là:
1230 mKnw
Trong đó n0 là số lượng trục chấp hành của cấu trúc, Km là số cơ cấu vi sai của
cấu trúc. Kết quả tính toán này không phù hợp với thực tế, điều này được giải thích
vì trong cấu trúc có tồn tại mạch vòng kín.
Vì vậy khi xác định số bậc tự do cho cơ cấu vi sai kín người ta thường sử dụng
công thức sau đây, đã có tính tới sự có mặt của các mạch vòng kín i = 1.
w
p
Knw m 0
Trong đó p là số mạch kín độc lập có i = 1.
Công thức này được sử dụng để xác định số cơ cấu vi sai cần thiết tham gia vào
cấu trúc khi tiến hành tổng hợp.
4.3.3.2 Tính chất lát cắt
Xét một hệ vi sai kín như H (5.12) gồm tổ hợp của nhiều cơ cấu vi sai, hệ thoả
mãn điều kiện làm việc (i = 1). Sử dụng một lát cắt để tách cấu trúc làm hai phần,
một phần chứa không ít hơn một cơ cấu vi sai, phần kia chứa tất cả các cơ cấu vi sai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
125
còn lại, lát cắt không ngang qua cơ cấu vi sai mà ở vị trí các bộ truyền khác liên kết
chúng.
a c
b d
3
4
1 2 5 6 1
4
b
2
d
5d
a
3a
6d
5c 6c
3c
c
Hình 5.12: Sơ đồ tạo lát cắt trên cấu trúc
Mỗi một khâu trong số các khâu đã tách ra tham gia ít nhất vào một mạch kín độc
lập có i=1 do đó:
1.. 56653553 ccddccda iiii
Hay còn có thể viết được dưới dạng:
1
65
65
53
53
cc
dd
cc
da
i
i
i
i
Từ đây có quan hệ về tỉ số truyền giữa hai nửa của cấu trúc:
ccddccda iiii 65655353 ;
Quan hệ này nói lên rằng, các chân có cùng chỉ số khi nối với nhau có quan hệ tỉ
số truyền tương ứng, ở sơ đồ trên các chân nối với nhau phải thành từng cặp:
3a và 3c; 5d và 5c; 6d và 6c,
Khi tổng hợp cấu trúc đóng mạch cho khớp cổ tay robot, phần đóng mạch được
coi như bị cắt ra từ một cấu trúc đầy đủ có các mạch vòng kín với i=1. Bài toán quy
về xác định cơ cấu vi sai đối tiếp với phần đề xuất ban đầu, để khi liên kết hai nửa
lại hình thành ra số mạch kín có i=1 đúng bằng số bậc tự do mà cấu trúc phải tạo ra,
trong mỗi một mạch kín đó phải có một nguồn động và một trong số các trục quay
tạo ra chuyển động công tác.
4.3.3.3 Các quan hệ động học của cổ tay cầu
Xét cơ cấu cổ tay ba bậc tự do như trên H 5.8, điều kiện phụ thuộc động học của
chuyển động chấp hành
"3'21 ;;
vào chuyển động của ba động cơ dẫn động được
biểu diễn như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
126
"3"33
'2'22
111
.
.
.
i
i
i
d
d
d
Trong đó
"333"3'222'2 .;. iiiiii
và i1, i2, i3 là các tỉ số truyền giữa trục động cơ và
các khâu chủ yếu để tạo ra các bậc tự do chuyển động của cấu trúc.
Hệ phương trình trên thiết lập cho cơ cấu ba bậc tự do chuyển động, các quan hệ
động học của nó được suy ra từ các mô hình có số bậc tự do bằng hai sau khi chia
cắt thành các cấu trúc có hai bậc tự do.
Để biến đổi tiếp hệ phương trình này, xét cấu trúc sau:
1
2
2' a
Hình 5.13: Cơ cấu vi sai hai bậc tự do phẳng
Phương trình liên kết động học của các khâu có dạng:
)()( 1212 aai
(5.3)
Tỉ số truyền liên kết giữa khâu 2 với khâu a là:
2
2
Z
Z
i aa
Biểu thức vận tốc góc của bánh vệ tinh 2’ phụ thuộc vào vận tốc góc của một
trong ba cặp 1,2 1,a và 2,a có dạng như sau:
a
aa
aa
i
ii
i
i
2
22'2'22
1'2'2
12'2'22
1
1
)(
(5.4)
Tỉ số truyền i22’ và ia2’ là các tỉ số truyền liên kết khâu 2 và khâu a với khâu 2’ khi
cần vi sai 1 là đứng yên.
Xét hệ vi sai phẳng có ba bậc tự do như hình vẽ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
127
2
1
2'
3 B
3'
B'
3"
Hình 5.14: Cơ cấu vi sai ba bậc tự do phẳng
Xem cơ cấu hai bậc tự do gồm các khâu nền là (2’, 3’, B’) còn bánh vệ tinh là 3”,
giống cơ cấu đã xét ở trên, phương trình liên kết động học với cơ cấu này tương tự
như cơ cấu đã xét ở trên nên viết được:
'2'3"3"3'3
'2'''3'2'3 )(
i
i BB
(5.5)
Chia hệ này ra thành hai hệ hai bậc tự do nối với nhau bao gồm: (1, 3, 3’) và (1,
B, B’)
Tương tự như (5.4) có:
'
1
'
'33
13
'3 ;
BB
B
B
ii
Khi đặt các giá trị
'3
,
'B
, và
'2
từ (5.4) vào (5.5) và kể đến rằng:
"33"3'3'33
'3''3'33
.
.
iii
iii BB
Hệ phương trình mô tả động học của cơ cấu ba bậc tự do như sau:
12'2'22
3'222'331'22'33"3"33'22
'22'33''222''3''331''33'22'3''22''3
)(
0)()(
i
iiiiii
iiiiiiiiiiiiiiii BBBBBBBBBBBBBBBBB
(5.6)
4.3.3.4 Tổng hợp cấu trúc đóng mạch
Từ các quan hệ động học của cổ tay hình 5.9, viết được:
'''' 33322 BBB
iiii
và
"" 333
ii
Thay vào (5.6) và tối giản hoá:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
128
'22
12
'2
"33
23
"3
321 )(2
i
i
B
(5.7)
Thay (5.7) vào (5.6), kể cả các quan hệ khử rơ của bản thân cấu trúc:
BBxx ;33
;
Các quan hệ động học mà cơ cấu đối tiếp đóng mạch cần thoả mãn là:
Bxx
xd
d
d
i
i
i
321
3233
1222
111
22
)(
)(
.
(5.8)
Do có ba bậc tự do ứng với ba khâu đầu ra, để khép kín mạch sử dụng bốn khâu
nền, tổng số khâu của cấu trúc:
n0 = 3 + 4 = 7.
Số bậc tự do của cơ cấu w = 3, nên số mạch vòng kín tương ứng p = 3. Như vậy
số lượng cơ cấu vi sai tối thiểu của toàn bộ cấu trúc:
51370
w
p
wnKM
Trong đó có một cơ cấu vi sai phần chấp hành, vậy trong cấu trúc đóng mạch chỉ
còn lại 4 cơ cấu, để thuận tiện cho liên kết kí hiệu các chân của cơ cấu vi sai:
A(3x, d3, 2); B(4, d1, d2); C(Bx, d3, 4); D(2, d1, d2)
Trong đó các chân kí hiệu d1, d2, d3 là các chân nối nguồn chuyển động. Trong
hệ phương trình (5.8) mô tả cấu trúc của phần đóng mạch, phương trình thứ ba từ
trên xuống dưới có chứa các thừa số (3x, d3, 2) giống như các chân của cơ cấu vi
sai A, các tỉ số truyền i1, i2, i3 trong (5.8) được phép chọn trước, chọn:
i3 = -2, do
xd ii 33233
Đặt
522
; có phương trình
xd 353 2
Đây là phương trình chính tắc mô tả cơ cấu vi sai kí hiệu A trên sơ đồ cấu trúc.
Đối với phương trình thứ 2 của (5.8) chọn i2 = 2 có:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
129
)(2 122 d
đặt
11 i
thay vào phương trình thứ nhất của (5.8)
11 d
Vậy phương trình thứ hai là:
15122 222 dd
đặt
26 d
Phương trình thứ hai của (5.8) sau cùng có dạng
165 2 d
Đây là phương trình chính tắc mô tả cơ cấu vi sai kí hiệu D trên sơ đồ cấu trúc.
Thay các tỉ số truyền i3 = - 2; i2 = 2;
11 i
vào ba phương trình đầu của (5.8) để
rút ra các đại lượng
x312 ,,
thay vào phương trình cuối cùng của (5.8) nhận được
kết quả sau tối giản:
022 123 dddBx
phương trình trên tương đương với hệ phương trình sau đây sau khi thêm bớt
4
,
124
34
2
2
dd
Bxd
So sánh với các kí hiệu về chân của các cơ cấu vi sai, hai phương trình này biểu
diễn quan hệ động học của cơ cấu B và C. Đặt
71 d
với lí do là các cơ cấu vi
sai không bố trí trên cùng một trục, kí hiệu
là khâu cố định của cấu trúc thì
0
.
Vậy hệ phương trình mà cơ cấu đóng mạch phải thoả mãn là:
0
2
2
2
2
2
17
26
25
124
84
165
353
d
d
dd
Bx
d
xd
Trong đó bốn phương trình đầu biểu diễn bốn cơ cấu vi sai, các chân cùng tên
của các cơ cấu này được liên kết với nhau.
Bốn phương trình kế tiếp biểu thị các trục trung gian đảo chiều chuyển động
trong cấu trúc và vị trí liên kết nguồn chuyển động vào cấu trúc.
Căn cứ vào hệ phương trình này phải xác định được sơ đồ liên kết các cơ cấu vi
sai với nhau. Các chân cùng tên của các cơ cấu khác nhau thì liên kết với nhau theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
130
tính chất lát cắt. Ba động cơ truyền dẫn nối giá cố định (hay nối với khâu có
0
)
bốn đầu chờ của cơ cấu chấp hành ba bậc tự do gồm:
Chân (1) liên kết với cơ cấu dẫn động ở phần khép mạch là d1 (theo quan hệ
)11 d
;
Chân (2) được nối với 5 theo quan hệ
25 2
;
Chân (3) được nối với 3x theo quan hệ khử rơ
x33
;
Chân (B) được liên kết với Bx theo quan hệ khử rơ
BxB
;
Sơ đồ động và sơ đồ nguyên lí liên kết như sau:
3
B1
2
3' B'
3"
2'
3x
Bx
d3
5
A C
4
BD
d1
7
6
d2
A C
D B
2
2
d2 d2
d1 d1
4
4
d3 d33x Bx
Hình 5.15: Sơ đồ động cổ tay ba bậc tự do có phần đóng mạch
Có thể kiểm tra được rằng các mạch vòng kín i=1 tương ứng luôn xuất hiện khi
kích hoạt các động cơ tương ứng
4.3.3.5 Kiểm nghiệm kết quả
Quy ước các bánh răng màu xanh là động (các bánh răng cùng màu tạo thành một
đường truyền) riêng các bánh răng màu đỏ trên sơ đồ là các bánh răng tự hãm vì nối
với trục của bánh vít.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
131
M3
B
3
4
M2
10
2
M1 1 A
R1
12 D
13
18
22
26 2827
21
20
14
11
9
8
17
19
5
7
6
C 15 16
23
2924 25 30 31
Hình 5.16: Truyền động trục Roll
Theo như sơ đồ khi động cơ M1 hoạt động chỉ có R1 là chuyển động quay quanh
trục trung tâm của cơ cấu, các chuyển động theo R2 và R3 không có mặt.
M3
B
3
4
M2
10
2
M1 1 A
12 D
13
18
22
26 2827
21
20
14
11
9
8
17
19
5
7
6
C 15 16
23
2924 25 30 31
R3
Hình 5.17: Truyền động trục Yaw
Theo như sơ đồ này khi M2 hoạt động M1 và M3 không hoạt động, trong số 4
đầu vào của cơ cấu chấp hành chỉ có hai đầu có chuyển động. Do đó chỉ có đầu định
hướng của cơ cấu là tự quay quanh trục của nó, các chuyển động theo khác không
tồn tại.
M3
B
3
4
M2
10
2
1 1 A
12 D
13
18
22
26 2827
21
20
14
11
9
8
17
19
5
7
6
C 15 16
23
2924 25 30
R2
31
Hình 5.18: Truyền động trục Pitch
Khi M3 hoạt động chỉ sinh ra chuyển động R2 của cơ cấu chấp hành, không có
chuyển động theo khác. Các tính toán trên đây đã được chứng minh bằng thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
132
nghiệm, bản vẽ lắp của toàn hộp giảm tốc cổ tay có sơ đồ động học như trên được
cho như dưới đây.
Chú ý rằng quan hệ động học
25 2
đã tạo ra một tỉ số truyền 0.5 duy nhất
trên sơ đồ động, đó là bộ truyền bánh răng trụ ăn khớp ngoài ở trục trên cùng của
hộp.
4.4. Kết luận chƣơng 4
Trong chương này trình bày một số vấn đề cơ sở liên quan đến động học cơ cấu
cổ tay cầu sử dụng truyền động bánh răng. Vai trò, vị trí và các kết cấu nhóm điển
hình của cổ tay cầu.
Nhằm tăng cường khả năng tải, khả năng cân bằng động và khử khe hở trong cấu
trúc truyền dẫn của cổ tay, các cổ tay sử dụng truyền động song song dư với số khâu
nền lớn hơn được sử dụng vì mục đích này.
Trong chương còn đề xuất phần chấp hành của cơ cấu cổ tay ba bậc tự do với bốn
khâu nền và tổng hợp động học phần đóng mạch cho cấu trúc này, để có ba mạch
vòng kín ứng với ba truyền động của cổ tay.
Trên cơ sở sơ đồ động của cơ cấu cổ tay nói trên phần cuối chương đã tiến hành
xác định kết cấu cơ khí của cổ tay.
Các kiểm chứng trên cơ sở thực nghiệm với cổ tay thật cho thấy hoạt động hoàn
toàn đúng với các mô tả về chức năng.
Với đặc điểm độ cứng vững cơ học cao, khả năng cân bằng động học và khử khe
hở mặt bên của bộ truyền cơ khí tốt, cơ cấu này có thể ứng dụng cho các mục đích
yêu cầu độ tin cậy và khả năng tải lớn.
Tuy nhiên do số lượng khâu lớn và kết cấu phức tạp, hiệu suất truyền động và
khối lượng bản thân của cơ cấu này là những nhược điểm cần tiếp tục giải quyết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
133
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Luận án đã có được những đóng góp mới trong lĩnh vực động học và một số mô
đun thiết bị phần chấp hành của robot công nghiệp, cụ thể là:
1. Phân tích các yếu tố quyết định tốc độ hình thành lời giải trong bài toán động
học ngược của robot. Chỉ ra những điểm hạn chế của các phương pháp giải
bài toán động học ngược robot, dựa trên các kỹ thuật biến đổi phương trình
véc tơ vòng kín và các phương pháp số.
2. Đề xuất sử dụng phương pháp tối ưu hoá để thay thế cho các phương pháp
nói trên, đồng thời đưa ra cơ sở xây dựng giải thuật mới cho bài toán động
học ngược robot. Đây là phương pháp có tính tổng quát cao dễ sử dụng và
đảm bảo được yêu cầu điều khiển thời gian thực với robot.
3. Chỉ ra các dạng thức khác nhau của bài toán tối ưu trong trường hợp robot
không đủ 6 bậc tự do công tác. Cần ưu tiên vị trí hoặc định hướng của khâu
chấp hành.
4. So sánh lựa chọn phương pháp tối ưu hoá thích hợp với dạng hàm Banana
của bài toán, trên cơ sở những phương pháp có triển vọng cao do các tạp chí
toán học chuyên nghành tối ưu xếp hạng, đảm bảo tính ổn định và thời gian
giải bài toán ngắn nhất so với các phương pháp khác.
5. Sử dụng hàm Solver của MS-Excel giải bài toán ngược cho một số robot
điển hình và kiểm tra kết quả bằng cách đối chiếu với các phương pháp
truyền thống. Phương pháp này cho phép khởi tạo bài toán ngược đến 200
biến, đáp ứng mọi yêu cầu giải bài toán ngược cho robot trên thực tế.
6. Nội suy quỹ đạo chuyển động cho robot trong không gian khớp, lấy thông tin
đầu vào là kết quả bài toán động học ngược và thời gian chuyển động hết
quãng đường giữa hai điểm tựa cho trước bởi ma trận thế.
7. Đề xuất một cấu trúc cổ tay cầu sử dụng truyền động song song dư tăng
cường khả năng cân bằng động học và khả năng tải của cấu trúc. Chế tạo và
thử nghiệm thành công mô hình dựa trên thiết kế đó.
8. Một số kiến nghị cho hướng nghiên cứu tiếp theo:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
134
Phát triển phương pháp tối ưu hoá giải bài toán động học cho robot song
song, theo định hướng ghép bài toán xác định các nghiệm toán học và
nghiệm điều khiển làm một bài toán duy nhất nhằm giảm thời gian chuẩn bị
dữ liệu.
Phát triển phương pháp tối ưu giải bài toán động học ngược robot hở để giải
quyết các bài toán khác kết hợp như tránh va chạm trong vùng làm việc, hạ
thấp trọng tâm, di chuyển tối thiểu, trên cơ sở điều chỉnh miền chọn nghiệm
của bài toán tối ưu, hoặc khởi tạo bài toán quy hoạch đa mục tiêu.
Phát triển phương pháp tối ưu xác định biên của vùng làm việc dựa trên
chức năng gán trước giá trị mục tiêu của Excel, tạo ra một đám mây điểm
là tâm bàn kẹp nằm trên ranh giới phía trong và phía ngoài biên của miền
làm việc.
Phát triển phương pháp tối ưu giải bài toán động học ngược robot để khảo
sát sự di động của điểm tựa công nghệ hợp lí, trong khi giải bài toán động
học ngược của robot theo phương pháp các nhóm ba [8].
Phát triển phương pháp tối ưu giải bài toán động học ngược robot, trên cơ
sở quy tắc chuyển vị xoắn liên tiếp thay vì sử dụng quy tắc DH như hiện
nay.
Định nghĩa một lần từ đầu chương trình, nhằm tránh việc tính toán lặp lại
các đại lượng siêu việt có tần suất xuất hiện lớn trong hàm mục tiêu. Từ đó
rút ngắn thời gian chuẩn bị dữ liệu động học hơn nữa.
Phát triển phương pháp tối ưu giải bài toán động học ngược robot thành pha
2, trong bài toán động học ngược dùng phương pháp hình học có pha 1 sử
dụng phương pháp các nhóm 3 [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
135
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
(Các bài báo, các công trình đã công bố của tác giả về nội dung của đề tài luận án).
1. Phạm Thành Long, Trần Vệ Quốc (2004), “Điều khiển Robot hàn khi gia công
các quỹ đạo phức hợp”, Tạp chí khoa học công nghệ các trường đại
học kỹ thuật, (48+49), Nxb Bách Khoa Hà Nội, tr. 137-141.
2. Phạm Thành Long, Hoàng Vị (2008), “Xác định các biến trong điều khiển
động học robot, Tạp chí khoa học công nghệ các trường đại học kỹ
thuật, (65), Nxb Bách Khoa Hà Nội, tr. 30-33.
3. Phạm Thành Long, Hoàng Vị (2009), “Tự động hóa chuẩn bị dữ liệu động học
trong điều khiển robot”, Tạp chí khoa học công nghệ các trường đại
học kỹ thuật, (68), Nxb Bách Khoa Hà Nội, tr. 53-58.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
136
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Tạ Văn Đĩnh (2000), Phương pháp tính- giáo trình dùng cho các trường đại
học kỹ thuật, Nxb Giáo Dục, Hà Nội, tr. 7-21.
2. Nguyễn Hoàng Hải, Nguyễn Khắc Kiểm (2003), Lập trình Matlab, Nxb Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội, tr. 114-131.
3. Đào Văn Hiệp (2004), Kỹ thuật Robot, Nxb Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội,
tr. 18-55.
4. B. Heimann, W. Gerth, K Popp (2008), Cơ điện tử, Nxb Khoa học và Kỹ
Thuật, Hà Nội, tr. 19-65.
5. Nguyễn Nhật Lệ (2001), Tối ưu hóa ứng dụng, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà
Nội, tr. 76-87.
6. Tạ Duy Liêm (2004), Robot và hệ thống công nghệ Robot hóa-Giáo trình cao
học ngành cơ khí, Nxb Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội, tr. 109-127.
7. Nguyễn Thiện Phúc (2002), Robot công nghiệp, Nxb Khoa học và Kỹ Thuật,
Hà Nội, tr. 86-133.
8. Nguyễn Ngọc Quỳnh, Hồ Thuần (1978), Ứng dụng ma trận trong kỹ thuật,
Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr. 123-142.
9. Trần Thế San (2003), Cơ sở nghiên cứu và sáng tạo Robot, Nxb Thống kê, tr.
27-192.
10. Trần Vũ Thiệu, Bùi Thế Tâm (1998), Các phương pháp tối ưu hóa, Nxb Giao
thông vận tải, Hà Nội, tr. 373-389.
11. Nguyễn Mạnh Tiến (2007), Điều khiển Robot công nghiệp, Nxb Khoa học và
Kỹ Thuật, Hà Nội, tr. 59-99.
12. Bùi Minh Trí (1995), Tối ưu hóa, Trường đại học Bách Khoa Hà Nội, tr. 165-
195.
13. Đoàn Thị Minh Trinh (1998), Công nghệ CAD/CAM, Nxb Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội, tr. 23-37.
14. Nguyễn Phùng Quang (2006), “Những điều cần biết về điều khiển robot”,
Tạp chí Tự động hóa ngày nay, (68), tr. 49-52.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
137
15. Nguyễn Trọng Doanh (2008), “Thiết kế hệ thống đo độ chính xác lặp cho
robot công nghiệp”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ các trường đại học
kỹ thuật, (64), Nxb Bách Khoa Hà Nội, tr. 25-29.
16. Phạm Thành Long (2003), “Nghiên cứu động học, động lực học tay máy hàn
PANASONIC” Luận văn thạc sỹ kỹ thuật, ĐHKT CN Thái Nguyên.
17. Thái Thu Hà, Hồ Thanh Tâm (2005), “Ứng dụng robot song song trong máy
đo toạ độ CMM”, Tuyển tập các báo cáo khoa học vica 6, Hà Nội, tr.
162-166.
18. Lê Hoài Quốc, Chung Tấn Lâm (2007), Nhập môn robot công nghiệp, Nxb
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr. 128-214.
Tiếng Anh
19. J. Abadie and J. Carpentier (1969), Generalization of the Wolfe reduce
gradient method to the case of nonlinear constraint, Optimization,
Academic Press, London, pp. 37-47.
20. P. T. Boggs and J. W. Tolle (2000), Sequential quadratic programming for
largge-scale nonlinear optimization, J. Comput. Appl. Math. 124, (1-2),
pp. 123-137.
21. K. Deb (2000), An efficient constraint handling method for genetic algorithm,
Comput, Methods Appl. Mech. Eng. 186 , (2- 4), pp. 311-338.
22. L. Yan and D. Ma (2001), Global Optimization for constrained nonlinear
programs using line-up competition algorithm, Compus. Oper. Res. 25,
(11-22), pp. 1601-1610.
23. M. Mathur, S. B. Karale, S. Priye, V. K. Jayaraman, and B. D.
Kulkani(2000), Ant Colony approach to continuos function optimization,
Ind. Engng. Chem. Res 39, (10), pp. 3814-3822.
24. M. Sakawa and K. Yauchi (2000), Floating point genetic algorithms for non
convex nonlinear programming problems: revised GENOCOP III,
Electron. Comm. Japan 83, (8), pp. 1-9.
25. H. sarimveis and A. Nikolakopoulos (2005), A A line up evolutionary
algorithm for solving nonlinear constrained optimization problems,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
138
Comput. Oper. Res 32, (6), pp. 1499-1514.
26. C. Kao (1998), Performance of Several nonlinear Programming Software
packages on microcomputers, Comput. Oper. Res. 25, (10), pp. 807-816.
27. A. F. Kuri-Morales and J. Guitiérrez-Garcia (2001), Penalty functions
methods for constraited optimization with genetic algorithm: a statistical
analysis, Proc. 2
nd
Mexican International Conference on Artificial
Intelligence, Springer-Verlag, Heidelberg, Gemany, pp. 108-117.
28. L. S. Lasdon, A. D. Warren, A. Jain, and M. Ratner (1978), Design and
Testing of a generalized reduced gradient code for nonlinear
Programming, ACM Trans. Math. SoftWare 4, (1), pp. 34-50.
29. Z. Michelewicz (1995), Genetic Algorithms, Numerical Optimization and
constraints, Proc, 6
th
International Conference on Genetic algorithm (L.
J. Eshelman, ed.), Morgan Kaufmann, California, pp. 151-158.
30. Z. Michelewicz, M. Schoenauer (1996), Evolutionary algorithms for
constrained parameter optimization problems, Evolutionary
Computation 4, (1), pp. 1-32.
31. K. Miettinen, M. M. Makela, and J. Toivanen (2003), Numerical comparison
of some penalty-based constraint handling techniques in genetic
algorithms, J. Global Optimum. 27, (4), pp. 427- 446.
32. Parviz E. Nikravesh (1988), Computer-Aided Analysis of Mechanical
Systems, Printed in the USA, pp. 19-250.
33. Katsuhiko Ogata (2002), Modern Control Engineering; Fourth Edition;
Printed in the USA, pp. 1-9.
34. H. S. Ryoo and N. V. Sahinidis (1995), Global optimization of nonconvex
NLPs and MINLPs with applications in process design, Comput. Oper.
Res. 19, (5), pp. 551-566.
35. L. Sciavicco, B. Siciliano (1996); Modeling and control of Robot
Manipulator, McGraw –Hill, pp. 61-85.
36. Dean L. Taylor (1992), Computer Aided Design, Copyright © by Addison-
Wesley Publishing Company, pp. 45-60.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
139
37. P.M. Taylor (1990), Robotic Control, Printed in the London, pp. 12-33.
38. T. Wang (2001), Global optimization for constrained nonlinear
programming, Ph. D. thesis, Department of Computer Science,
University of Illinois, Illinois, pp. 1-40.
39. Ozgur Yeniay (2005); A Comparative study on optimization methods for the
constrained nonlinear programming problems; Mathematical Problems
in Engineering 2005, pp. 165-173.
Tiếng Nga
40. Я.A. ШИФPИHA (1982), ПPOMЫШЛEHHAЯ POБOTO-TEXHИKA,
MOCKBA “MAШИHOCTPOEHИE”, 54-122C.
1000
0
)( '1'
1
iii
iiiiiii
iiiiiii
i
i
i
ii
i
i
dcs
sascccs
casscsc
AAqA
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc4.pdf