Trang
Trang phụ bìa . 1
Lời cam đoan . 2
Lời cảm ơn . 3
Mục lục 4
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt 6
Danh mục các bảng 8
Danh mục các hình vẽ và đồ thị . 10
MỞĐẦU . 14
CHƯƠNG 1. VẤN ĐỀ THAM SỐ HÓA ĐỐI LƯU TRONG MÔ 18
HÌNH VÀ DỰ BÁO MƯA BẰNG MÔ HÌNH SỐ .
1.1 Tổng quan về vấn đề tham số hóa đối lưu trong mô 16
hình dự báo số
1.2 Về các sơđồ tham số hóa đối lưu áp dụng trong mô 30
hình HRM
1.3 Về dự báo mưa bằng mô hình dự báo số trên thế giới 54
và ở Việt Nam .
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH DỰ BÁO THỜI TIẾT KHU VỰC
PHÂN GIẢI CAO HRM VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG
PHÁP ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO MƯA CỦA MÔ
HÌNH .
2.1 Mô hình dự báo thời tiết khu vực phân giải cao 62
2.2 Vềđánh giá dự báo mưa mô hình và xử lý số liệu 76
mưa
2.3 Một sốđiểm số thường sử dụng đểđánh giá dự báo 79
mưa trong nghiệp vụ
2.4 Phương pháp đánh giá dự báo mưa trong nghiên cứu 81
- thẩm định CRA
2.5 Kiểm nghiệm độổn định thống kê của kết quảđánh 85
giá - phương pháp bootstrap
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ DỰ BÁO MƯA CỦA MÔ HÌNH HRM
VỚI CÁC SƠĐỒ THAM SỐ HÓA ĐỐI LƯU VÀ
ĐÁNH GIÁ
3.1 Kết quả dự báo mưa của một số trường hợp điển 91
hình
3.2 Kết quảđánh giá thống kê trên các đợt mưa lớn từ 102
năm 2003 đến năm 2005
3.3 Kết quảđánh giá thống kê cho các tháng từ năm 112
2003 đến năm 2005
3.4 Kết quảđánh giá sử dụng phương pháp CRA (thẩm 127
định CRA)
3.5 Kiểm nghiệm độổn định thống kê của các kết quả 134
đánh giá bằng sử dụng phương pháp bootstrap .
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 137
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN 140
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 141
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THAM SỐ HÓA ĐỐI LƯU ĐỐI VỚI DỰ BÁO MƯA BẰNG MÔ HÌNH HRM Ở VIỆT NAM
151 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1778 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tác động của tham số hóa đối lưu đối với dự báo mưa bằng mô hình HRM ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y nhìn chung thuần nhất
hơn về hệ thống thời tiết quy mô lớn. Tuy thế, mưa Nam Bộ sinh ra chủ yếu bởi cơ
120
chế đối lưu phát triển trên biển nhiệt đới-xích đạo trong khi sự hiểu biết hiện nay
của con người về các quá trình này còn hết sức hạn chế. Hạn chế nữa về lý thuyết là
sự không cân bằng giữa trường gió và trường khối lượng gần xích đạo trong mô
hình ảnh hưởng lớn đến chất lượng dự báo chuyển động khí quyển, cơ chế quan
trọng trong sự tạo mưa. Nguyên nhân thứ hai đang là thử thách lớn đối với các nhà
nghiên cứu khí tượng thế giới. Trong khả năng hiện nay việc lựa chọn và phát triển
một sơ đồ đối lưu thích hợp cho vùng này trong một mô hình số là rất quan trọng và
đang được nhiều nhà khí tượng lớn trên thế giới quan tâm.
Với tất cả những điều trên, chúng tôi tiến hành đánh giá dự báo mưa của mô
hình HRM với bốn sơ đồ TSHĐL tách biệt cho ba khu vực Bắc Bộ, Trung Bộ và
Nam Bộ, sau cùng là kết quả đánh giá trung bình theo không gian - thời gian cho
toàn Việt Nam.
FBI khu vùc B¾c Bé
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 10 20 30 40 50
nguong mua (mm)
TK
BMJ
HS
ET
(a)
(b)
(c)
FBI toµn ViÖt Nam
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
FB
I
TK
BMJ
HS
ET
(d)
Hình 3.21 Điểm số FBI trung bình không gian-thời gian cho các tháng từ năm 2003-2005:
a) Bắc Bộ; b) Trung Bộ; c) Nam Bộ; d) Việt Nam
FBI khu vùc Trung Bé
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
FB
I
TK
BMJ
HS
ET
FBI khu vùc Nam Bé
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
FB
I
TK
BMJ
HS
ET
121
Hình 3.21 là biểu diễn của điểm số FBI trung bình cho ba khu vực và toàn
Việt Nam. Trên hình này ta nhận thấy cả bốn phiên bản dự báo đều cho vùng mưa
dự báo lớn hơn so với vùng mưa thám sát ở tất cả các ngưỡng khi tính trung bình
toàn Việt Nam. Tuy nhiên, dự báo khống nhiều nhất ở Bắc Bộ còn ở Nam Bộ lại dự
báo sót nhiều hơn. Biểu diễn trên Hình 3.21 cho thấy H14-31/TK và BMJ cho kết
quả dự báo khống nhiều ở các ngưỡng mưa từ 5-20mm/ngày sau đó giảm nhanh khi
ngưỡng mưa tăng lên. Ngược lại, H14-31/ET và HS lại dự báo khống nhiều ở
ngưỡng ≤ 5mm/ngày, sau đó kết quả dự báo khá phù hợp với thám sát ở ngưỡng
mưa vừa. Đối với ngưỡng mưa lớn khoảng từ 40-50mm/ngày thì các phiên bản cho
dự báo diện mưa không khác nhau nhiều và gần với diện mưa thám sát. Với ngưỡng
mưa lớn sơ đồ đối lưu HS cho kết quả dự báo diện mưa tốt nhất đối với miền Trung.
Riêng với khu vực Nam Bộ, cả bốn phiên bản đều có dự báo diện mưa nhỏ hơn
nhiều so với thám sát ở ngưỡng mưa lớn, nghĩa là dự báo sót nhiều. Điều này cho
thấy HRM cùng với bốn sơ đồ TSHĐL trên đều dự báo chưa tốt mưa lớn khu vực
này. Chất lượng dự báo thấp ở đây có lẽ không chỉ do chất lượng mô phỏng đối lưu
của các sơ đồ mà còn chính trong mô hình HRM đối với vùng nhiệt đới-xích đạo.
Điểm số TS được biểu diễn trên Hình 3.22. Điểm số này không mấy khác
biệt giữa bốn sơ đồ TSHĐL và giữa các khu vực. Với ngưỡng mưa nhỏ thì phần
giao nhau giữa vùng mưa thám sát và vùng mưa dự báo của bốn phiên bản đạt
khoảng 40%. Tuy nhiên, với ngưỡng mưa lớn thì giá trị này giảm xuống còn
khoảng 10%, riêng khu vực Nam Bộ điểm số TS rất nhỏ, chỉ khoảng dưới 5%. Như
vậy, về trung bình sai số dự báo vị trí vùng mưa lớn nhất trên vùng Nam Bộ, trong
đó đối với ngưỡng mưa lớn ~50mm/ngày thì vùng mưa dự báo gần như nằm ngoài
vùng mưa thám sát. Điều đó có nghĩa là trên miền được chọn, H14-31 dự báo vận
tốc hoàn lưu ẩm kém nhất cho khu vực này.
122
TS khu vùc B¾c Bé
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
TS
TK
BMJ
HS
ET
(a) (b)
(c)
TS toµn ViÖt Nam
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
TS
TK
BMJ
HS
ET
(d)
Hình 3.22 Tương tự như Hình 3.21, điểm số TS
POD khu vùc B¾c Bé
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
PO
D
TK
BMJ
HS
ET
(a) (b)
(c)
POD toµn ViÖt Nam
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
PO
D TK
BMJ
HS
ET
(d)
Hình 3.23 Tương tự như Hình 3.21, điểm số POD
TS khu vùc Trung Bộ
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
TS
TK
BMJ
HS
ET
TS khu vùc Nam Bộ
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
TS
TK
BMJ
HS
ET
POD khu vùc Trung Bé
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
PO
D
TK
BMJ
HS
ET
POD khu vùc Nam Bé
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
PO
D TK
BMJ
HS
ET
123
Điểm số POD thể hiện kết quả tốt nhất ở phiên bản H14-31/BMJ ở cả ba khu
vực cũng như trên toàn Việt Nam đối với tất cả các ngưỡng mưa. Hai phiên bản
H14-31/ET và HS có xu thế cho kết quả kém hơn so với hai phiên bản còn lại. Với
ngưỡng mưa lớn khả năng phát hiện mưa ở khu vực Nam Bộ của tất cả các phiên
bản đều kém, trung bình chỉ đạt khoảng 5%.
(a)
(b)
(c)
(d)
Hình 3.24 Phân bố điểm số POD theo không gian cho các tháng từ năm 2003-2005,
ngưỡng mưa >20mm/ngày
a) H14-31/TK; b) H14-31/ET; c) H14-31/HS; d) H14-31/BMJ
Phân bố theo không gian của POD tính trung bình cho tất cả các tháng từ
năm 2003-2005 (Hình 3.24) cho thấy xác suất dự báo đúng >50% các trạm có lượng
mưa ≥ 20mm/ngày của phiên bản H14-31/BMJ là tốt nhất và kém nhất là của H14-
31/ET.
(a)
(b)
(c)
(d)
Hình 3.25 Tương tự như Hình 3.24, ngưỡng mưa >50mm/ngày
124
Với ngưỡng mưa 50mm/ngày (Hình 3.25) ta thấy chất lượng dự báo đúng
của mô hình tại các trạm có POD > 50% đã giảm đi đáng kể ở cả bốn phiên bản, đặc
biệt là đối với khu vực Nam Bộ phiên bản H14-31/TK có POD rất nhỏ, chỉ dưới
10%. Từ xem xét phân bố trung bình của POD trên hai Hình 3.24 và 3.25 có thể kết
luận là với sơ đồ BMJ mô hình HRM phát hiện mưa tốt nhất so với ba sơ đồ còn lại
trên tất cả các ngưỡng, thể hiện rõ nhất ở Bắc Bộ và vùng ven biển Miền Trung. Với
sơ đồ TK mô hình phát hiện mưa kém nhất thể hiện cơ chế mưa sinh ra do hội tụ ẩm
mực thấp trong sơ đồ này ít thích hợp với cơ chế gây mưa khu vực nhiệt đới-xích
đạo.
TSS khu vùc B¾c Bé
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
TS
S
TK
BMJ
HS
ET
(a)
(b)
(c)
TSS toµn ViÖt Nam
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
TS
S
TK
BMJ
HS
ET
(d)
Hình 3.26 Tương tự như Hình 3.21, điểm số TSS
Trên Hình 3.26 và Hình 3.27 là giá trị trung bình của TSS và HSS. Ở hai
điểm số này ta cũng đều nhận thấy kỹ năng dự báo mưa của H14-31/BMJ thể hiện
tốt hơn so với ba phiên bản còn lại, kể cả đối với khu vực Nam Bộ. Điểm số kỹ
năng này cũng giảm theo ngưỡng mưa ở cả bốn phiên bản và kỹ năng dự báo mưa ở
khu vực Bắc Bộ vẫn thể hiện tốt nhất và khu vực Nam Bộ kém nhất.
TSS khu vùc Trung Bé
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
TS
S TK
BMJ
HS
ET
TSS khu vùc Nam Bé
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
TS
S TK
BMJ
HS
ET
125
HSS khu vùc B¾c Bé
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
H
SS
TK
BMJ
HS
ET
(a) (b)
(c)
HSS toµn ViÖt Nam
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
H
SS
TK
BMJ
HS
ET
(d)
Hình 3.27 Tương tự như Hình 3.21, điểm số HSS
Bảng 3.7 dưới đây là giá trị của một vài điểm số thống kê ME, MAE và
RMSE thường dùng để đánh giá chất lượng dự báo mưa trung bình. Từ đây ta thấy
hầu hết ME dương ở cả bốn phiên bản cũng như các khu vực loại trừ ở phiên bản
H14-31/ET có ME < 0 đối với khu vực Trung Bộ và Nam Bộ. Như vậy, khi ta đánh
giá mưa trung bình cho tất cả các loại mưa xảy ra trong tháng thì mưa của mô hình
cao hơn so với mưa thám sát, trong đó mưa của H14-31/BMJ là cao nhất (có ME
dương lớn nhất). Vậy thì dự báo thiên cao về lượng của mô hình xảy ra chủ yếu ở
ngưỡng mưa nhỏ và vừa trong khi đó với ngưỡng mưa lớn thì xu thế lại ngược lại.
Điểm số MAE giữa các phiên bản hầu như không có sự sai khác nhiều. Trong ba
khu vực thì sai số ở Bắc Bộ lớn nhất và nhỏ nhất ở Nam Bộ, tuy nhiên sự chênh
lệch này rất ít. Sự khác biệt của RMSE giữa các phiên bản thể hiện rõ nét hơn so với
hai điểm số trên. Sai số RMSE lớn nhất của H14-31/HS (25,4mm/ngày) và nhỏ nhất
của H14-31/BMJ (20,1mm/ngày). Điều này cho thấy độ lệch (bias) của dự báo theo
sơ đồ này tốt hơn so với ba sơ đồ còn lại.
HSS khu vùc Trung Bé
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
H
SS
TK
BMJ
HS
ET
HSS khu vùc Nam Bé
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0 10 20 30 40 50
ng−ìng m−a (mm)
H
SS
TK
BMJ
HS
ET
126
Bảng 3.7 Điểm số ME, MAE, RMSE (mm/ngày) của H14-31 với bốn sơ đồ TSHĐL
tương ứng với các khu vực và toàn Việt Nam
Phiên bản Bắc Bộ Trung Bộ Nam Bộ Việt Nam
Điểm số ME (mm/ngày)
H14-31/TK 6,4 1,3 1,6 4,0
H14-31/ET 4,0 -0,4 -0,7 1,8
H14-31/HS 5,5 1,5 0,5 3,4
H14-31/BMJ 7,7 3,3 2,6 5,4
Điểm số MAE (mm/ngày)
H14-31/TK 11,5 9,6 9,2 10,5
H14-31/ET 10,4 9,1 8,3 9,7
H14-31/HS 11,6 10,2 9,0 10,7
H14-31/BMJ 11,5 10,4 9,2 10,7
Điểm số RMSE (mm/ngày)
H14-31/TK 23,8 22,9 17,7 22,5
H14-31/ET 24,8 24,3 18, 3 23,6
H14-31/HS 26,5 26,2 20,7 25,4
H14-31/BMJ 20,2 21,8 16,6 20,1
(a) (b)
(c) (d)
Hình 3.28 Tương tự như Hình 3.24, điểm số ME
127
Phân bố không gian của sai số ME được biểu diễn trên Hình 3.28. Từ Hình
3.28 ta thấy các phiên bản dự báo có sai số ME > 0 chủ yếu ở khu vực Bắc Bộ và
sai số này đặc biệt lớn tại các trạm vùng núi phía tây bắc. Khu vực Trung Bộ cũng
có sai số dương tuy nhiên không đáng kể còn ở khu vực Nam Bộ thì các trạm có xu
thế mang sai số âm. Kết quả này cho thấy các phiên bản thường cho dự báo thiên
cao ở vùng núi và sườn núi và sai số này ít gắn liền với cơ chế sinh mưa do đối lưu
trong các sơ đồ TSHĐL.
0.383
0.331
0.213
0.332
0.259
0.233
0.26
0.285
0.132
0.289
0.235
0.119
0.259
0.227
0.131
0.26
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
B¾c Bé Trung Bé Nam Bé ViÖtNam
hÖ
s
è
t−
¬n
g
qu
an
TK
BMJ
HS
ET
Hình 3.29 HSTQ theo các khu vực và toàn Việt Nam của H14-31
với bốn sơ đồ TSHĐL
Hình 3.29 là HSTQ tính cho ba khu vực Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ và trung
bình cho toàn Việt Nam của bốn phiên bản dự báo.
(a)
(b)
(c)
(d)
Hình 3.30 Phân bố không gian của HSTQ trung bình
các tháng từ năm 2003 - 2005
a) H14-31/TK; b) H14-31/ET; c) H14-31/HS; d) H14-31/BMJ
128
Từ Hình 3.29 ta nhận thấy, HSTQ đều có giá trị dương đối với tất cả các
miền và H14-31/BMJ thể hiện kết quả tốt nhất ở cả ba khu vực và toàn Việt Nam.
HSTQ có giá trị cao nhất ở khu vực Bắc Bộ và kém nhất là khu vực Nam Bộ. Hai
phiên bản H14-31/ET và HS có HSTQ không khác nhau nhiều và nhìn chung có kết
quả kém hơn so với khi sử dụng sơ đồ TK. Nếu so sánh với kết quả nhận được khi
phân tích riêng cho các đợt mưa lớn ở Mục 3.2 (Hình 3.11) ta thấy giá trị HSTQ
tính trung bình cho tất cả các tháng ở đây nhỏ. Từ đó có thể suy ra rằng, HRM với
bốn sơ đồ TSHĐL trên đều cho dự báo mưa nhỏ, vừa xấu hơn so với mưa lớn. Điều
này cho thấy vấn đề dự báo mưa nhỏ và mưa vừa của mô hình khi sử dụng bốn sơ
đồ TSHĐL là chưa thực sự hợp lý.
Phân bố không gian của HSTQ trên Hình 3.30 cho thấy cả bốn phiên bản đều
cho tương quan dương giữa mưa mô hình và mưa thám sát. Tương quan này mạnh
nhất ở Bắc Bộ, sau đó đến Trung Bộ và yếu nhất ở Nam Bộ. HRM với sơ đồ BMJ
cho tương quan tốt nhất trên tất cả các vùng. Tính ưu việt của BMJ so với các sơ đồ
còn lại càng bộc lộ rõ rệt hơn trên khu vực Nam Bộ thông qua giá trị HSTQ.
Đánh giá trung bình không gian qua tất cả các điểm số trong Mục 3.3 này
cũng khẳng định kết luận trong các Mục 3.1 và 3.2 là mô hình HRM sử dụng sơ đồ
BMJ cho mô phỏng mưa lớn tốt hơn so với ba sơ đồ còn lại.
3.4 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CRA (THẨM ĐỊNH CRA)
Vùng Đông Bắc của Bắc Bộ, Việt Nam là vùng có lưới đo mưa dày đặc nhất
so với cả nước có thể đáp ứng yêu cầu của phương pháp thẩm định CRA nên được
chọn để đánh giá làm tiêu biểu cho cả lãnh thổ Việt Nam.
Như đã trình bày chi tiết trong Chương 2, phương pháp CRA cho phép
chúng ta đánh giá một cách trực giác dựa trên các ảnh mưa, toán đồ tụ điểm biểu
diễn lượng mưa giữa quan trắc - dự báo, đồng thời cung cấp những thông tin hữu
ích về các sai số dự báo như RMSE, HSTQ. Ngoài ra, phương pháp này có khả
năng phân tách sai số tổng thể thành các sai số do vị trí, kiểu dáng và thể tích của
vùng mưa. Những thông tin này rất hữu ích đối với nhà nghiên cứu phát triển mô
hình cũng như hiệu chỉnh các sai số mang tính hệ thống trong kết quả dự báo. Dưới
129
đây sẽ trình bày một vài ví dụ của thẩm định CRA về dự báo mưa tích lũy 24h cũng
như kết quả thẩm định thống kê cho 17 tháng của năm 2003-2005.
(a) (b)
(c) (d)
Hình 3.31 Kết quả thẩm định CRA cho dự báo mưa tích lũy 24h, bắt đầu từ 00Z19072004
với ngưỡng mưa ≥ 10mm/ngày
(a) H14-31/TK; (b) H14-31/ET; (c) H14-31/HS; (d) H14-31/BMJ
Hình 3.31 là biểu diễn một ví dụ của thẩm định CRA cho một ngày có mưa
lớn trên khu vực Đông Bắc (ngày 20/7/2004) đối với ngưỡng mưa ≥ 10mm/ngày.
Nhìn trên toán đồ tụ điểm ta thấy cả bốn phiên bản nhìn chung đều cho dự báo (trục
tung) nhỏ hơn so với thám sát (trục hoành). Phiên bản gốc H14-31/TK có nhiều
điểm dự báo nằm về phía bên phải của đường chéo chính (đường lý tưởng) có nghĩa
là các giá trị dự báo thấp hơn so với giá trị quan trắc. Hai phiên bản H14-31/ET và
H14-31/HS cũng có xu thế tương tự tuy nhiên có nhiều điểm cho dự báo khống hơn
(dự báo cao hơn thám sát), chủ yếu tập trung ở những ngưỡng mưa nhỏ. Phiên bản
130
H14-31/BMJ thể hiện lượng mưa phân bố tập trung gần đường chéo hơn, có nghĩa
là giá trị dự báo gần với thực hơn so với các phiên bản còn lại. Tốc độ mưa trung
bình của thám sát là 46,93mm/ngày, các phiên bản dự báo đều có giá trị nhỏ hơn
như H14-31/TK là 20,25mm/ngày, H14-31/ET là 24,05mm/ngày, H14-31/HS là
30,37mm/ngày trong khi H14-31/BMJ đạt đến 36,43mm/ngày nghĩa là gần nhất với
thám sát.
So với lượng mưa quan trắc ngày 20/7/2004 đạt cực đại trong vùng là
128,95mm (Hình 3.31) thì sơ đồ BMJ cho giá trị nhỏ nhất (88,1mm), sơ đồ HS lại
cho giá trị quá thiên cao (250,4mm) còn sơ đồ ET mô phỏng được giá trị gần nhất
với thám sát (116,41mm). Tuy nhiên, so với thể tích mưa quan trắc là 2,04km3, sơ
đồ BMJ cho giá trị 1,97km3 là gần nhất với thực trong khi hai phiên bản ET và HS
cho giá trị thiên thấp tương ứng là 1,14km3 và 1,32km3 còn TK cho giá trị quá thiên
thấp là 0,85km3.
Từ Hình 3.31 ta có ba loại sai số điển hình của thẩm định CRA là sai số vị
trí, sai số thể tích và sai số kiểu dáng của các phiên bản là H14-31/TK (26,6%,
30,5% và 42,9%), H14-31/ET (87,1%, 2,8% và 10,1%), H14-31/HS (77%, 2,6% và
20,5%) và H14-31/BMJ (57,4%, 0,1% và 42,5%). Trên những sai số này sơ đồ BMJ
bộc lộ tốt nhất trước hết bởi sai số thể tích nhỏ nhất so với ba sơ đồ kia. Kết quả
thẩm định CRA cho phép ta hiệu chỉnh vị trí vùng mưa dự báo bằng di chuyển vùng
dự báo về phía vùng thám sát một khoảng cách đúng bằng sai số dịch chuyển nhận
được nhờ cực tiểu hóa sai số RMSE và cực đại hóa HSTQ. Sau khi hiệu chỉnh dự
báo, sơ đồ BMJ được cải thiện nhiều nhất với RMSE nhỏ nhất là 27,63mm/ngày và
HSTQ lớn nhất là 0,559 trong khi giá trị tương ứng của các phiên bản TK là
34,09mm/ngày và 0,489; ET là 37,85mm/ngày và 0,178; HS là 43,24mm/ngày và
0,173.
131
Bảng 3.8 Điểm số trung bình của thẩm định CRA đối với mưa lớn khu vực Đông Bắc của
ba tháng 6, 7, 8 năm 2004 với bốn sơ đồ TSHĐL. Giá trị trong Bảng là giá trị trung bình
theo số lượng CRA (trong ngoặc đơn của cột thứ hai)
RMSE
(mm/ngày) HSTQ Phiên bản
Ngưỡng
mưa (mm)
(số lượng
CRA) Gốc
Sau
trôi Gốc
Sau
trôi
Sai số vị
trí (%)
Sai số
thể tích
(%)
Sai số
kiểu
dáng
(%)
1(12) 37,0 27,0 -0,002 0,267 40,07 21,14 38,29
2(12) 37,0 27,8 -0,051 0,292 37,20 22,88 39,45
5(12) 37,3 28,4 -0,063 0,290 36,23 23,29 40,48
10(9) 42,0 34,5 -0,134 0,260 27,40 28,21 44,37
20(7) 50,4 41,3 -0,120 0,270 30,43 28,89 40,69
H14-31/TK
Trung
bình (52) 40,8 31,8 -0,074 0,276 34,27 24,88 40,66
1(16) 47,3 27,8 0,197 0,307 55,33 11,57 33,11
2(16) 47,5 28,1 0,193 0,304 54,78 11,49 33,73
5(16) 48,9 28,8 0,170 0,316 54,11 11,63 34,27
10(15) 52,5 30,5 0,154 0,302 53,04 12,24 34,70
20(15) 59,1 34,0 0,064 0,267 54,65 13,27 32,09
H14-31/ET
Trung
bình (78) 51,1 29,8 0,156 0,299 54,38 12,04 33,58
1(15) 51,0 29,1 0,210 0,345 56,63 7,75 35,62
2(15) 51,6 29,6 0,201 0,335 56,23 7,71 36,07
5(15) 53,5 30,5 0,175 0,340 56,37 7,89 35,75
10(15) 56,3 32,3 0,139 0,327 55,99 8,08 35,94
20(13) 61,9 36,6 0,038 0,284 53,05 9,98 36,97
H14-31/HS
Trung
bình (73) 54,85 31,6 0,153 0,326 55,65 8,28 36,07
1(22) 31,3 22,1 0,212 0,327 45,59 4,96 49,43
2(22) 31,4 22,1 0,210 0,313 45,73 4,69 49,58
5(22) 31,8 22,3 0,198 0,312 45,77 4,70 49,52
10(19) 33,7 24,3 0,194 0,352 42,44 4,73 52,84
20(17) 35,4 26,3 0,095 0,287 40,96 5,29 53,74
H14-31/BMJ
Trung
bình
(102)
32,7 23,4 0,182 0,318 44,10 4,87 51,02
Bảng 3.8 là thống kê những điểm số chính nhận được từ thẩm định CRA cho
ba tháng mùa hè 6, 7, 8 của năm 2004. Nhìn chung, ta thấy khi ngưỡng mưa tăng từ
1mm đến 20mm/ngày thì số lượng CRA của tất cả bốn phiên bản đều giảm đi, điều
này có nghĩa là khả năng mô phỏng mưa của mô hình sẽ kém đi đối với những
ngưỡng mưa lớn. Số lượng CRA lớn nhất là của H14-31/BMJ ở mọi ngưỡng mưa
và ít nhất là của phiên bản sử dụng sơ đồ Tiedtke gốc cho thấy sơ đồ gốc TK chưa
mô phỏng tốt mưa sinh ra bởi đối lưu ở khu vực này. Sai số RMSE gốc (chưa hiệu
132
chỉnh) của bốn phiên bản H14-31/TK, H14-31/ET, H14-31/HS và H14-31/BMJ lấy
trung bình mọi ngưỡng mưa tương ứng là 40,8; 51,1; 54,85 và 32,7. Ngoài ra, chênh
lệch sai số giữa các ngưỡng mưa của phiên bản sử dụng sơ đồ BMJ cũng rất nhỏ
trong khi đó của các phiên bản còn lại dao động mạnh khi ngưỡng mưa tăng lên.
Sau khi hiệu chỉnh tức là trôi vùng mưa dự báo về phía vùng mưa thám sát thì giá
trị RMSE của tất cả các phiên bản đều giảm đi đáng kể nhưng vẫn thể hiện tốt nhất
ở phiên bản H14-31/BMJ với RMSE giảm từ 32,7 xuống 23,4.
Ở tất cả các ngưỡng mưa ba sơ đồ BMJ, ET và HS đều cho HSTQ dương
trong khi sơ đồ TK có HSTQ âm tuy không lớn lắm. Điều này cho thấy trong thời
kỳ này dự báo của H14-31/TK về trung bình ngược pha với mưa quan trắc. HSTQ
gốc lớn nhất thể hiện ở phiên bản H14-31/BMJ là 0,182 và sau khi trôi HSTQ tăng
lên là 0,318.
Đối chiếu với kết quả trên Bảng 3.8 ta thấy phiên bản H14-31/BMJ có sai số
thể tích trung bình nhỏ nhất (4,87%) trong khi phiên bản H14-31/TK có sai số này
lớn nhất (24,88%) và vượt ngoài khuôn khổ cho phép (10%). Kết quả này cho thấy
tính ưu việt của sơ đồ BMJ trong mô phỏng đối lưu gây mưa trên khu vực nghiên
cứu so với sơ đồ gốc TK trong mô hình HRM.
Dưới đây là kết quả thẩm định CRA tương tự như Bảng 3.8 nhưng được lấy
trung bình cho tất cả các tháng từ năm 2003 đến năm 2005. Trên chuỗi thời gian dài
này thì diễn biến của các điểm số có tính hệ thống và quy luật hơn. Từ những kết
quả thu được ở trên ta thấy phiên bản dự báo sử dụng sơ đồ ET thể hiện tốt hơn so
với sơ đồ TK gốc là không đáng kể do bản chất của hai sơ đồ này giống nhau là phụ
thuộc mạnh vào hội tụ ẩm mực thấp, chính vì vậy trong bảng dưới đây chúng tôi
không trình bày kết quả tính cho phiên bản H14-31/ET.
133
Bảng 3.9 Điểm số trung bình của thẩm định CRA đối với mưa lớn khu vực Đông Bắc của
các tháng từ năm 2003 đến năm 2005 với ba sơ đồ TSHĐL. Giá trị trong Bảng là giá trị
trung bình theo số lượng CRA (trong ngoặc đơn của cột thứ hai)
RMSE
(mm/ngày) HSTQ Phiên bản
Ngưỡng
mưa (mm)
(số lượng
CRA) Gốc
Sau
trôi Gốc
Sau
trôi
Sai số vị
trí (%)
Sai số
thể tích
(%)
Sai số
kiểu
dáng
(%)
1(90) 36,88 25,97 0,166 0,359 44,16 10,33 45,51
2(90) 37,07 26,05 0,161 0,360 44,32 10,52 45,16
5(87) 37,67 27,04 0,142 0,355 43,02 11,31 45,67
10(77) 39,89 28,87 0,104 0,339 41,64 11,33 46,03
20(45) 51,99 38,82 0,042 0,325 39,14 14,83 46,03
H14-31/TK
Trung
bình
(389)
39,45 28,29 0,133 0,350 42,86 11,31 45,83
1(106) 45,04 27,60 0,138 0,285 57,09 8,90 34,01
2(104) 45,54 28,25 0,129 0,283 56,23 9,21 34,56
5(94) 47,65 30,06 0,103 0,285 55,05 9,64 35,31
10(81) 52,28 33,91 0,083 0,284 53,08 11,05 35,87
20(56) 62,58 41,58 0,005 0,289 50,49 11,65 37,86
H14-31/HS
Trung
bình
(441)
49,27 31,21 0,101 0,285 54,88 9,87 35,25
1(142) 32,31 23,00 0,163 0,319 47,29 7,70 45,01
2(142) 32,37 23,05 0,161 0,321 47,30 7,72 44,98
5(137) 32,62 23,34 0,161 0,330 46,74 7,56 45,70
10(121) 33,95 24,65 0,143 0,336 45,28 7,88 46,84
20(91) 36,49 27,29 0,098 0,340 42,51 8,38 49,11
H14-31/BMJ
Trung
bình
(633)
33,31 24,02 0,149 0,328 46,10 7,81 46,09
Trước hết, từ Bảng 3.9 ta thấy, khi ngưỡng mưa tăng lên thì số CRA (giá trị
trong ngoặc đơn, cột 2) giảm đi vì ngưỡng mưa càng lớn thì khoảng cách giữa vùng
mưa thám sát và vùng mưa dự báo của ngưỡng tương ứng càng xa nhau. Trong
cùng những tình huống thời tiết như nhau của ba mùa mưa này, số CRA thu được
rất khác nhau của H14-31/BMJ giảm từ 142 ở ngưỡng 1mm/ngày xuống 91 ở
ngưỡng mưa 20mm/ngày, trong khi các giá trị tương ứng của H14-31/HS là 104 và
56, của H14-31/TK là 90 và 45. Tổng số CRA đối với tất cả các ngưỡng của H14-
31/BMJ là 633 CRA, của H14-31/HS là 441 và của H14-31/TK là 389. Phiên bản
H14-31/BMJ có tổng số 633 CRA là lớn nhất có nghĩa là với cùng một số tình
huống thời tiết như nhau, mô hình HRM với sơ đồ BMJ dự báo được nhiều nhất
134
những vùng mưa gần với vùng mưa thám sát có thể thực hiện được thẩm định CRA
so với các sơ đồ còn lại.
Giá trị RMSE cũng tăng theo ngưỡng mưa đối với cả ba phiên bản, còn
HSTQ gốc giữa mưa thám sát và mưa mô hình thì giảm theo ngưỡng mưa, nghĩa là
ngưỡng mưa càng lớn thì chất lượng dự báo mưa càng thấp. Trên hai điểm số này,
H14-31/BMJ cũng thể hiện tốt nhất vì có giá trị trung bình trên nhiều trường hợp
nhất (633 trường hợp) của RMSE gốc là 33,31mm/ngày và của HSTQ gốc là 0,149,
trong khi đó giá trị tương ứng của H14-31/HS là 49,27mm/ngày và 0,101 (trung
bình của 441 trường hợp), của H14-31/TK là 39,45mm/ngày và 0,133 (trung bình
chỉ của 389 trường hợp).
Sai số phần trăm trung bình của thể tích cho ba mùa mưa cũng tăng theo
ngưỡng mưa thể hiện mưa càng lớn thì sự cân bằng ẩm trong mô hình càng yếu,
trong đó H14-31/BMJ có sai số trung bình theo từng ngưỡng cũng như trung bình
theo tất cả các ngưỡng là nhỏ nhất so với hai phiên bản còn lại là 7,81% so với
9,87% của H14-31/HS và 11,31% của H14-31/TK. Như vậy, theo điểm số này trên
trung bình ba mùa mưa H14-31/BMJ vẫn cho kết quả tốt nhất. Mặt khác, quan hệ
giữa ba sai số phần trăm di chuyển, thể tích và kiểu dáng của H14-31/BMJ là
46,1%, 7,81% và 46,09% tương ứng dao động trong giới hạn cho phép trong đó sai
số thể tích phải nhỏ nhất và <10% thể hiện H14-31/BMJ có kỹ năng dự báo mưa ổn
định. So sánh sai số phần trăm thống kê trong Bảng 3.9 với các sai số tương ứng
trong Bảng 3.10 của thẩm định CRA cho dự báo mưa mô hình LAPS của Úc ta thấy
sai số phần trăm thống kê CRA của dự báo mưa bằng H14-31 với sơ đồ BMJ có thể
coi gần như tương đương với sai số tương ứng của mô hình LAPS, tuy nhiên số
lượng CRA của H14-31/BMJ còn thấp hơn so với của LAPS. Điểm quan trọng có
thể suy ra từ so sánh này là sai số thể tích trung bình của H14-31/BMJ là 7,81%
(<10%) gần tương đương với sai số thể tích của LAPS lấy trung bình toàn vùng là
5%, tuy nhiên ở vùng nhiệt đới thì sai số thể tích của LAPS khá nhỏ, chỉ là 3%. Với
giá trị này của sai số thể tích hoàn toàn có thể coi chu trình ẩm trong phiên bản
H14-31/BMJ là cân bằng.
135
Bảng 3.10 Trung bình của sai số phần trăm từ thẩm định CRA và độ biến động của dự báo
từ mô hình LAPS cho bốn vùng mưa của Úc (Ebert, 2000)
Khu vực Sai số vị trí (%) Sai số thể tích (%) Sai số kiểu dáng (%)
Nhiệt đới 55±2 3±1 42±2
Sườn Đông Bắc 64±5 3±1 33±4
Sườn Tây 54±3 7±1 39±2
Trung tâm 41±1 7±1 52±1
Toàn bộ Australia 50±1 5±0.3 45±1
3.5 KIỂM NGHIỆM ĐỘ ỔN ĐỊNH THỐNG KÊ CỦA CÁC KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
BẰNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP BOOTSTRAP
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp bootstrap để kiểm nghiệm độ ổn định
thống kê của kết quả đánh giá đã thực hiện trong các mục từ 3.2 đến 3.3. Kiểm
nghiệm này được thực hiện đối với 5 điểm số điển hình là FBI, TS, POD, TSS và
HSS cho các ngưỡng mưa khác nhau. Kết quả tương ứng được trình bày lần lượt
trên các Hình 3.32 - Hình 3.36.
Trên Hình 3.32 biểu diễn giá trị trung bình (AVE) và AVE +/- độ lệch chuẩn
(STDV) của bốn phiên bản dự báo tương ứng với ba ngưỡng mưa là 5mm, 20mm
và 50mm/ngày. Trục hoành biểu diễn số mẫu bootstrap tăng dần lần lượt từ 10, 20,
30, ..., 100. Trục tung biểu diễn giá trị của điểm số FBI. Bốn phiên bản dự báo được
biểu diễn tương ứng với H14-31/TK (xanh lá cây), H14-31/ET (vàng nâu), H14-
31/HS (xanh lam) và H14-31/BMJ (đỏ). Các đường biểu diễn cho các đại lượng là
AVE (nét liền), AVE+STDV (nét đứt) và AVE-STDV (chấm). Nhìn trên Hình 3.32
ta thấy về cơ bản những giá trị này không biến đổi nhiều khi ta thay đổi số lượng
mẫu bootstrap. Điều này cho thấy kết quả đánh giá của các phiên bản đều thể hiện
tính ổn định. Với ngưỡng mưa 5mm và 20mm/ngày ta thấy H14-31/BMJ có FBI lớn
hơn, tức là dự báo khống nhiều hơn so với ba phiên bản còn lại. Giá trị FBI trung
bình của H14-31/BMJ ở ngưỡng 5mm/ngày vào khoảng 2,5 và ở ngưỡng
20mm/ngày là khoảng 2,2. Khi ngưỡng mưa tăng tới 20mm/ngày thì hai phiên bản
sử dụng sơ đồ TK, và HS không có sự khác biệt nhiều. Tuy nhiên, khi ngưỡng mưa
136
bằng 50mm/ngày thì H14-31/TK và BMJ cho kết quả tốt hơn còn H14-31/HS lại
cho dự báo khống nhiều nhất so với các phiên bản còn lại.
(a) (b) (c)
Hình 3.32 Giá trị trung bình và +/- độ lệch chuẩn của điểm số FBI với bốn phiên bản ứng
với các ngưỡng mưa: a) 5mm; b) 20mm; c) 50mm/ngày
(a) (b) (c)
Hình 3.33 Tương tự như Hình 3.32, điểm số TS
(a) (b) (c)
Hình 3.34 Tương tự như Hình 3.32, điểm số POD
(a) (b) (c)
Hình 3.35 Tương tự như Hình 3.32, điểm số TSS
137
(a) (b) (c)
Hình 3.36 Tương tự như Hình 3.32, điểm số HSS
Điểm số TS của các phiên bản dự báo tương ứng với ba ngưỡng mưa được
biểu diễn trên Hình 3.33. Ta nhận thấy với điểm số này rất ít có sự khác biệt giữa
các sơ đồ TSHĐL. Khi ngưỡng mưa tăng từ 5mm đến 20mm và 50mm/ngày thì giá
trị TS giảm đi từ khoảng 30% xuống 20% và 10%. Tuy nhiên, phiên bản H14-
31/BMJ có kết quả tốt hơn chút ít so với các phiên bản còn lại.
Hình 3.34 là kết quả kiểm nghiệm đối với điểm số POD. Trên hình này ta
thấy với ngưỡng mưa 5mm và 20mm/ngày thì H14-31/BMJ có xu thế tốt hơn so với
các phiên bản khác. Ở ngưỡng 5mm/ngày, giá trị POD của H14-31/BMJ đạt đến
khoảng 70%. Với ngưỡng mưa 20mm/ngày thì giá trị POD của cả bốn phiên bản
đều giảm, cao nhất là của sơ đồ BMJ đạt ~40%. Với ngưỡng mưa lớn 50mm/ngày
thì sự khác biệt giữa các sơ đồ đối lưu không thể hiện rõ, giá trị POD ~ 20%.
Hai điểm số kỹ năng TSS và HSS trên Hình 3.35 và Hình 3.36 cho thấy, giữa
các phiên bản rất ít có sự khác biệt cũng như kỹ năng dự báo ở các ngưỡng mưa
cũng ít biến đổi. Tuy nhiên, phiên bản sử dụng sơ đồ BMJ có kết quả tốt hơn nhưng
không nhiều so với các phiên bản còn lại.
Với toàn bộ những kết quả đánh giá trong chương này ta có thể thấy sơ đồ
BMJ thể hiện sự ưu việt và ổn định trên nhiều điểm số thống kê hơn so với ba sơ đồ
TSHĐL còn lại. Một nhược điểm của sơ đồ BMJ là vấn đề dự báo khống ở ngưỡng
mưa vừa và mưa nhỏ, tuy nhiên không nhiều.
138
KẾT LUẬN
Từ các nghiên cứu lý thuyết và tính toán thực hiện trong luận án này chúng
tôi rút ra những nhận xét và kết luận sau:
1. Luận án đã nghiên cứu hệ thống hóa lý thuyết TSHĐL trong mô hình dự báo khu
vực phân giải cao và chọn ra bốn sơ đồ khác nhau áp dụng vào dự báo mưa bằng
mô hình HRM có độ phân giải 14km, 31 mực thẳng đứng trên miền 7,125N-
27,125N và 97,25E-117,25E, trong đó sơ đồ BMJ thiết lập trên nguyên tắc điều
chỉnh cấu trúc nhiệt ẩm mô hình về cấu trúc nhiệt ẩm thám sát thực trong khí quyển
nhiệt đới, còn sơ đồ gốc TK của HRM và hai sơ đồ ET và HS dựa vào giả thuyết coi
đối lưu sinh ra từ hội tụ ẩm mực thấp và bất ổn định khí quyển.
2. Bốn phiên bản của mô hình với bốn sơ đồ TSHĐL trên được chạy dự báo 24h
cho ba mùa mưa 2003-2005. Kết quả dự báo được đánh giá bằng phương pháp
truyền thống, thẩm định CRA và kiểm nghiệm ổn định thống kê bằng phương pháp
bootstrap thực hiện cho từng trường hợp mưa điển hình, trung bình cho từng hệ
thống gây mưa riêng lẻ (KKL, ITCZ, SW hay bão), trung bình cho từng mùa và
trung bình cho ba mùa mưa. Kết quả đánh giá cho thấy:
a) Để dự báo mưa, đặc biệt là mưa lớn trên khu vực nghiên cứu sơ đồ BMJ tỏ
ra thích hợp hơn hẳn so với ba sơ đồ còn lại, bộc lộ trên tất cả các điểm số quan
trọng như TS, POD, TSS, HSS... và đối với tất cả các miền Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam
Bộ.
b) Chất lượng dự báo mưa lớn trên khu vực nghiên cứu của H14-31 tăng lên
rõ rệt khi thay đổi sơ đồ TSHĐL gốc TK bằng sơ đồ TSHĐL BMJ. Điểm số kỹ
năng dự báo mưa TSS ở ngưỡng mưa 50mm/ngày của phiên bản gốc H14-31/TK là
15% và của H14-31/BMJ đạt 20%. Phiên bản H14-31/BMJ cho dự báo mưa với sai
số vị trí 46,1%, sai số thể tích 7,8% và sai số kiểu dáng 46,1% là có kỹ năng dự báo
gần tương đương với mô hình LAPS của Úc. Trong khi đó, phiên bản H14-31/TK
không có kỹ năng dự báo mưa vì với sai số thể tích 11,3% là lớn hơn so với sai số
cho phép 10%, thể hiện cân bằng ẩm trong phiên bản này chưa tốt. Sự thích hợp của
139
sơ đồ BMJ để TSHĐL khu vực này thể hiện sự phát triển đối lưu sâu gây mưa lớn
vùng nghiên cứu không chỉ do hội tụ ẩm mực thấp và bất ổn định khí quyển mà còn
bởi nhiều quá trình phức tạp khác chưa được tính đến do sự hiểu biết hạn chế của
chúng ta hiện nay.
c) Trong các hình thế thời tiết gây mưa lớn, phiên bản sử dụng sơ đồ BMJ có
HSTQ luôn cao nhất và tương đối ổn định. Cả bốn sơ đồ TSHĐL đều cho kết quả
dự báo thấp trong trường hợp ATNĐ - bão bởi vì đối lưu trong bão là rất phức tạp
mà trong các sơ đồ chưa thể mô tả đầy đủ, kể cả với sơ đồ điều chỉnh BMJ.
d) Sự tăng dự báo khống của H14-31/BMJ đối với mưa nhỏ và vừa chủ yếu ở
khu vực Bắc Bộ thể hiện cấu trúc nhiệt ẩm sinh mưa nhỏ và vừa khu vực này không
thật thích hợp với cấu trúc nhiệt ẩm quy chiếu của sơ đồ. Nói cách khác, mưa nhỏ
và vừa ở Bắc Bộ không phải là mưa nhiệt đới điển hình.
e) Đối với mô hình khu vực phân giải càng cao, sự thích hợp của sơ đồ
TSHĐL dựa vào hội tụ ẩm mực thấp kiểu như sơ đồ TK càng giảm.
3. Lần đầu tiên ở Việt Nam chúng tôi đã áp dụng thành công phương pháp bootstrap
để kiểm nghiệm độ ổn định thống kê của kết quả đánh giá chất lượng dự báo mưa
24h trong luận án. Kết quả kiểm nghiệm cho thấy tính ổn định cao của các điểm số
đánh giá (FBI, TS, POD, TSS, HSS) đối với cả bốn phiên bản với bốn sơ đồ
TSHĐL. Điều đó khẳng định cho độ tin cậy của những kết luận nêu trên.
140
KIẾN NGHỊ
1. Cần được đầu tư cho nghiên cứu đối lưu nhiệt đới và vấn đề TSHĐL vì đây là bài
toán rất quan trọng đối với ngành khí tượng đặc biệt là dự báo thiên tai trên tầm
quốc tế.
2. Cần tiếp tục nghiên cứu cải tiến sơ đồ BMJ để hạn chế khả năng dự báo khống
của mô hình trên khu vực nghiên cứu đối với ngưỡng mưa vừa và mưa nhỏ.
3. Mỗi một sơ đồ TSHĐL đều có những điểm mạnh và yếu khác nhau và không có
một sơ đồ nào cho kết quả mô phỏng tốt trong mọi trường hợp. Một biện pháp có
thể khắc phục nhược điểm của từng sơ đồ đồng thời phát huy ưu điểm của chúng là
tổ hợp bốn sơ đồ TSHĐL mà chúng tôi sẽ hướng tới trong những nghiên cứu tiếp
theo sau luận án.
141
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Kieu Thi Xin, Le Duc and Vu Thanh Hang (2004), Heavy rainfall forecast using
the higher resolution regional model in Vietnam and improving initialization
problem, International Symposium on Extreme Weather and Climate Events, Their
Dynamics and Predictions, Beijing, China, pp. 152-153.
2. Kiều Thị Xin, Lê Đức, Vũ Thanh Hằng (2005), Cải tiến mô hình dự báo thời tiết
phân giải cao HRM cho dự báo mưa lớn gây lũ lụt trên lãnh thổ Việt Nam, Hội nghị
khoa học công nghệ dự báo và phục vụ dự báo KTTV lần thứ VI, Trung tâm Dự báo
Khí tượng Thủy văn Trung ương, 1, tr. 1-14.
3. Kiều Thị Xin, Vũ Thanh Hằng (2005), “Thử nghiệm áp dụng sơ đồ tham số hóa
đối lưu Tiedtke cải tiến trong mô hình khu vực phân giải cao HRM”, Tạp chí Khí
tượng Thủy văn, 538, tr. 19-28.
4. Vũ Thanh Hằng, Kiều Thị Xin (2007), “Dự báo mưa lớn khu vực Trung Bộ sử
dụng sơ đồ tham số hóa đối lưu Heise trong mô hình HRM”, Tạp chí Khí tượng
Thủy văn, 560, tr. 49-54.
5. Vu Thanh Hang, Kieu Thi Xin (2007), “Using Betts-Miller-Janjic convective
parameterization scheme in H14-31 model to forecast heavy rainfall in Vietnam”,
Vietnam Journal of Mechanics, Vol. 29, No. 2, pp. 83-97.
142
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Đức Cường, Mai Văn Khiêm, Nguyễn Văn Hiệp (2004), “Độ nhạy
của các sơ đồ tham số hóa đối lưu trong mô hình số trị”, Tạp chí Khí tượng
Thủy văn Số (521).
2. Vu Thanh Hang, Kieu Thi Xin (2007), “Using Betts-Miller-Janjic convective
parameterization scheme in H14-31 model to forecast heavy rainfall in
Vietnam”, Vietnam Journal of Mechanics Vol. 29 (2), pp. 83-97.
3. Vũ Thanh Hằng, Kiều Thị Xin (2007), “Thử nghiệm sơ đồ tham số hóa đối
lưu Heise trong mô hình HRM dự báo mưa lớn khu vực Trung Bộ”, Tạp chí
Khí tượng Thủy văn Số (560), tr. 49-54.
4. Đỗ Ngọc Thắng (2005), “Thử nghiệm biến đổi cải tiến sơ đồ tham số hóa đối
lưu Kain-Fristch trong mô hình Eta”, Tạp chí Khí tượng Thủy văn Số (530),
tr. 28-37.
5. Trần Tân Tiến, Nguyễn Minh Trường, Công Thanh, Kiều Quốc Chánh
(2004), “Sử dụng mô hình RAMS mô phỏng đợt mưa lớn ở miền Trung
tháng 9/2002”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, KHTN & CN Tập XX (3PT),
tr. 51-60.
6. Trần Tân Tiến, Nguyễn Minh Trường (2004), “Kết luận rút ra từ việc sử
dụng hai sơ đồ tham số hóa đối lưu trong mô phỏng mưa lớn tháng 9 năm
2002”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, KHTN & CN Tập XX (3PT), tr. 61-71.
7. Kiều Thị Xin (2002), Động lực học khí quyển vĩ độ thấp, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
8. Kiều Thị Xin & CS (2002), Nghiên cứu áp dụng bộ mô hình số trị khu vực
cho mục đích dự báo chuyển động của bão trên vùng biển Việt Nam, Báo cáo
Đề tài Khoa học Công nghệ Độc lập cấp Nhà nước, ĐTĐL-2000/02.
9. Kiều Thị Xin & CS (2005), Nghiên cứu dự báo mưa lớn diện rộng bằng
công nghệ hiện đại phục vụ phòng chống lũ lụt ở Việt Nam, Báo cáo Đề tài
Khoa học Công nghệ Độc lập cấp Nhà nước, ĐTĐL-2002/02.
143
10. Kiều Thị Xin, Vũ Thanh Hằng (2005), “Thử nghiệm áp dụng sơ đồ tham số
hóa đối lưu Tiedtke cải tiến trong mô hình khu vực phân giải cao HRM”, Tạp
chí Khí tượng Thủy văn Số (538), tr. 19-28.
Tiếng Anh
11. Alapaty K., Madala R.V., Raman S. (1994), “Numerical simulation of
orographic convective rainfall with Kuo and Betts-Miller cumulus
parameterization schemes”, J. Meteor. Soc. Japan Vol.(72), pp. 123-137.
12. Anthes R.A. (1977a), “A cumulus parameterization scheme utilizing a one-
dimensional cloud model”, Mon. Wea. Rev. Vol.(105), pp. 270-286.
13. Anthes R.A. (1977b), “Hurricane model experiments with a new cumulus
parameterization scheme”, Mon. Wea. Rev. Vol.(105), pp. 287-300.
14. Anthes R.A. (1982), Tropical cyclones-Their Evolution, Structure, and
Effects, Meteor. Monogr, Vol.(41), 208 pp, Amer. Meteor. Soc.
15. Anthes R.A. (1986), “The general question of predictability”, Mesoscale
Meteorology and Forecasting, P. S. Ray, Ed., Amer. Meteor. Soc., pp. 636-
656.
16. Arakawa A., Schubert W.H. (1974), “Interaction of a cumulus cloud
ensemble with the large-scale environment. Part I”, J. Atmos. Sci. Vol.(31),
pp. 674-701.
17. Arakawa A., Chen J.-M. (1987), “Closure assumptions in the cumulus
parameterization problem”, Short- and Medium-Range Numerical Weather
Prediction, SYMP., Tokyo, WMO/IUGG NWP, pp. 107-131.
18. Baik J.J., DeMaria M., Raman S. (1990), “Tropical cyclones simulations
with the Betts convective adjustment scheme. Part II: Sensitivity
experiments”, Mon. Wea. Rev. Vol.(118), pp. 529-541.
19. Betts A.K. (1973), “Non-precipitating cumulus convection and its
parameterization”, Quart. J. R. Meteor. Soc. Vol.(99), pp. 178-196.
144
20. Betts A.K. (1974), “The scientific basis and objectives of the U.S.
convection subprogram for the GATE, Bull. Amer. Meteor. Sco. Vol.(55),
pp. 304-313.
21. Betts A.K. (1982), “Saturation point analysis of moist convective
overturning”, J. Atmos. Sci. Vol.(39), pp. 2182-2191.
22. Betts A.K. (1986), “A new convective adjustment scheme. Part I:
Observational and theoretical basis”, Quart. J. Royal. Meteor. Soc.
Vol.(112), pp. 677-692.
23. Betts A.K., Miller M.J. (1993), “The Betts-Miller scheme”, The
Representation of Cumulus Convection in Numerical Models, Meteorol.
Monogr. Ser. Vol.(46), Amer. Meteor. Soc., pp. 107-121.
24. Binder P. (1990), “On the parametric representation of the tropospheric
thermodynamic structure for midlatitude convective situations”, Quart. J.
Meteor. Soc. Vol.(116), pp. 1349-1357.
25. Black T.M. (1994), “The new NMC mesoscale Eta model: Description and
forecast examples”, Wea. Forecasting Vol.(9), pp. 265-278.
26. Brown J.M. (1979), “Mesoscale unsaturared downdrafts driven by rainfall
evaporation: A numerical study”, J. Atmos. Sci. Vol.(36), pp. 313-338.
27. Cho H.-R. (1975), “Cumulus cloud population and its parameterization”,
Pure Appl. Geophys. Vol.(113), pp. 837-849.
28. Cotton W.R., Anthes R.A. (1989), Storm and Cloud Dynamics, Academic
Press, INC, California, 883 pp.
29. Damrath U. (2002), Verification of the operational NWP models at DWD,
Offenbach, Germany.
30. Doms G., Schaettler U. (2003), The nonhydrostatic limited-area model LM
at DWD, Part I: Scientific documentation, Deutscher Wetterdienst,
Offenbach, Germany.
145
31. Ebert E.E., McBride J.L. (1997), Methods for verifying quantitative
precipitation forecasts: Application to the BMRC LAPS model 24-hour
precipitation forecasts, BMRC Techniques Development Rep. 2, 87pp.
32. Efron B., Tibshirani R.J. (1993), An introduction to the Bootstrap, Chapman
& Hall, INC, 436 pp.
33. Emanuel K.A. (1987), “Large-scale and mesoscale circulations in
convectively adjusted atmospheres”, Workshop on Diabatic Forcing,
ECMWF, Reading, England, pp. 323-348.
34. Emanuel K.A. (1991), “A scheme for representing cumulus convection in
large-scale models”, J. Atmos. Sci. Vol.(48), pp. 2313-2335.
35. Emanuel K.A., Raymond D.J. (Eds) (1993), The Representation of Cumulus
Convection in Numerical Models, Meteorol. Monogr. Ser. Vol.(46), 246 pp.,
Am. Meteorol. Soc., Boston, Mass.
36. Emanuel K.A., Neelin J.D., Bretherton C.S. (1994), “On large-scale
circulations of convecting atmospheres”, Quart. J. Roy. Meteor. Soc.
Vol.(120), pp. 1111-1143.
37. Frank W.M. (1980), “Modulation of the net tropospheric temperature during
GATE”, J. Atmos. Sci. Vol.(37), pp. 1056-1064.
38. Frank W.M. (1983), “The cumulus parameterization problem”, Monthly
Weather Review Vol.(111), pp. 1859-1871.
39. Frank W.M., Cohen C. (1987), “Simulation of tropical convective systems.
Part I: A cumulus parameterization”, J. Atmos. Sci. No.(44), pp. 3787-3799.
40. Fritsch J.M., Chappell C.F., Hoxit L.R. (1976), “The use of large-scale
budgets for convective parameterization”, Mon. Wea. Rev. Vol.(104), pp.
1408-1418.
41. Fritsch J.M., Chappell C.F. (1980a), “Numerical prediction of convectively
driven mesoscale pressure systems. Part I: Convective parameterization”, J.
Atmos. Sci. Vol.(37), pp. 1722-1733.
146
42. Fritsch J.M., Chappell C.F. (1980b), “Numerical prediction of convectively
driven mesoscale pressure systems. Part II: Mesoscale model”, J. Atmos. Sci.
Vol.(37), pp. 1734-1762.
43. Geleyn J.-F., Girard C., Louis J.-F. (1982), “A simple parameterization of
moist convection for large-scale atmospheric models”, Beitr. Phys. Atmos.
Vol.(55), pp. 325-334.
44. Geleyn J.-F. (1985), “On a simple parameter-free partition between
moistening and precipitation in the Kuo scheme”, Mon. Wea. Rev. Vol.(113),
pp. 405-407.
45. Gray W.M. (1973), “Cumulus convection and larger scale circulations, I,
Broadscale and mesoscale considerations”, Mon. Wea. Rev. Vol.(101), pp.
839-855.
46. Gregory D., Miller M.J. (1989), “A numerical study of the parametrisation of
deep tropical convection”, Quart. J. Roy. Meteor. Soc. Vol.(115), pp. 1209-
1242.
47. Gregory D., Rowntree P.R. (1990), “A Mass Flux Convection Scheme with
Representation of Cloud Ensemble Characteristics and Stability-Dependent
Closure”, Mon. Weather Rev. Vol.(118), pp. 1483-1506.
48. Grell G.A. (1993), “Prognostic evalation of assumptions used by cumulus
parameterizations”, Mon. Wea. Rev. Vol.(121), pp. 764-787.
49. Hong S.-Y, Pan H.-L. (1998), “Convective trigger function for a mass-flux
cumulus parameterization scheme”, Mon. Wea. Rev. Vol.(126), pp. 2599-
2620.
50. Houze R.A.Jr., Betts A.K. (1981), “Convection in GATE”, Rev. Geophys.
Space Phys. Vol.(19), pp. 541-576.
51. Jacobson I., Heise E. (1982), “A new economic method for the computation
of the surface temperature in numerical models”, Beitr. Phys. Atm. Vol.(55),
pp. 128-141.
147
52. Johnson R.H. (1980), “Diagnosis of convective and mesoscale motions
during phase III of GATE, J. Atmos. Sci. Vol.(37), pp. 733-753.
53. Kain J.S., Fritsch J.M. (1989), “A one-dimensional entraining/detraining
plume model and its application in convective parameterization”, J. Atmos.
Sci. Vol.(47), pp. 2784-2802.
54. Kitade T. (1980), “Numerical experiments of tropical cyclones on a plane
with variable Coriolis parameter”, J. Meteor. Soc. Japan Vol.(58), pp. 471-
488.
55. Kreitzberg C.W., Perkey D.J. (1976), “Release of potential instability. Part I:
A sequential plume model within a hydrostatic primitive equation model”, J.
Atmos. Sci. Vol.(33), pp. 456-475.
56. Kreitzberg C.W., Perkey D.J. (1977), “The mechanism of
convective/mesoscale interaction”, J. Atmos. Sci. Vol.(34), pp. 1569-1595.
57. Krishnamurti T.N. (1968), “A calculation of percent area covered by
convective clouds from moisture convergence”, J. Appl. Meteor. Vol(7), pp.
184-195.
58. Krishnamurti T.N., Moxim W.J. (1971), “On parameterization of convective
and nonconvective latent heat release”, J. Appl. Meteor. Vol.(10), pp. 3-13.
59. Krishnamurti T.N., Ramanathan Y., Pan H.-L., Pasch R.J., Molinari J.
(1980), “Cumulus parameterization and rainfall rates I”, Mon. Weather Rev.
Vol.(108), pp. 465-472.
60. Kuo H.L. (1965), “On formation and intensification of tropical cyclones
through latent heat release by cumulus convection”, J. Atmos. Sci. Vol.(22),
pp. 40-63.
61. Kuo H.L. (1974), “Further studies of the parameterization of the influence of
cumulus convection on large-scale flow”, J. Atmos. Sci. Vol.(31), pp. 1232-
1240.
62. Kuo Y.-H., Bresch J. F., Cheng M.-D., Kain J., Parsons D. B., Tao W.-K.,
Zhang D.-L. (1997), “Summary of a miniworkshop on cumulus
148
parameterization for mesoscale models”, Bull. Am. Meteorol. Soc. Vol.(78),
pp. 475-491.
63. Kurihara Y. (1973), “A scheme of moist convective adjustment”, Mon. Wea.
Rev. Vol.(101), pp. 547-553.
64. Lilly D.K. (1990), “Numerical prediction of thunderstorm-has its time
come?”, Quart. J. Roy. Meteor. Soc. Vol.(116), pp. 779-798.
65. Lorenz E.N. (1963), “Deterministic nonperiodic flow”, J. Atmos. Sci.
Vol.(20), pp. 130-141.
66. Louis J.-F. (1979), “A parametric model of vertical eddy fluxes in the
atmosphere”, Boundary layer Meteorology, Vol.(17), pp. 187-202.
67. Manabe S., Smagorinski J., Strickler R. F. (1965), “Simulated climatology of
a general circulation model with a hydrological cycle”, Mon. Weather Rev.
Vol.(93), pp. 769-798.
68. Majewski D. (2006), HRM – User’s guide, Deutscher Wetterdienst,
Offenbach, Germany, 107pp.
69. McBride J.L., Ebert E. E. (2000), “Verification of quantitative precipitation
forecasts from operational numerical weather prediction models over
Australia”, Weather and Forecasting Vol.(15), pp. 103-121.
70. Mellor G.L., Yamada T. (1974), “A hierarchy of turbulent closure models for
planetary boundary layers”, J. Atmos. Sci. Vol.(31), pp. 1791-1806.
71. Mesinger F. (1998), “Comparision of quantitative precipitation forecasts by
the 48- and by the 29-km Eta model: An update and possible implication”,
Preprints, 12th Conf. on Numerical Weather Prediction, Phoenix, AZ, Amer.
Meteor. Soc., J22-J23.
72. Miyakoda K., Smagorinsky J., Strickler R.F., Hembree G.D. (1969),
“Experimental extended predictions with a nine-level hemispheric model”,
Mon. Wea. Rev. Vol.(97), pp. 1-76.
73. Molinari J. (1982), “A method for calculating the effects of deep cumulus
convection in numerical models”, Mon. Wea. Rev. Vol.(110), pp. 1527-1534.
149
74. Molinari J., Dudek M. (1986), “Implicit versus explicit convective heating in
numerical weather prediction models”, Mon. Wea. Rev. Vol.(114), pp. 1822-
1831.
75. Molinari J., Dudek M. (1992), “Parameterization of convective precipitation
in mesoscale numerical models: A critical review”, Mon. Weather Rev.
Vol.(120), pp. 326-344.
76. Mueller E., Fruehwald D., Jacobson I., Link A., Majewski D., Schwirner J.-
U., Wacker U. (1987), “Results and prospects of mesoscale modelling at the
Deutscher Wetterdienst”, Short- and Medium-Range Numerical Weather
Prediction, SYMP., Tokyo, WMO/IUGG NWP, pp. 533-546.
77. Nicolini M., Waldron K. M., Paegle J. (1993), “Dirnual oscillations of low-
level jets, vertical motion and precipitation: A model case study”, Mon. Wea.
Rev. Vol.(121), pp. 2588-2610.
78. Nitta T. (1978), “A diagnostic study of the interaction of cumulus updrafts
and downdrafts with large-scale motions in GATE”, J. Meteor. Soc. Japan
Vol.(56), pp. 232-241.
79. Nordeng T.E. (1994), “Extended versions of the convective parameterization
scheme at ECMWF and their impact on the mean and transient activity of the
model in the tropics”, Submitted for publication in Quart. J. Roy. Meteor.
Soc.
80. Ooyama K. (1971), “A theory on parameterization of cumulus convection”,
J. Meteor. Soc. Japan Vol.(44), pp. 744-756.
81. Ooyama K. (1982), “Conceptual evolution of the theory and modeling of the
tropical cyclone”, J. Meteor. Soc. Japan Vol.(60), pp. 369-379.
82. Puri K., Miller M.J. (1990), “Sensitivity of ECMWF analyses - forecasts of
tropical cyclones to cumulus parameterization”, Mon. Wea. Rev. Vol.(118),
pp. 1709-1741.
83. Rielh H., Malkus J.S. (1958), “On the heat balance of the equatorial trough
zone”, Geophysica Vol.(6), pp. 503-538.
150
84. Ritter B., Geleyn J.F. (1992), “A comprehensive radiation scheme for
numerical weather prediction models with potential applications in climate
simulations”, Mon. Wea. Rev. Vol.(120), pp. 303-325.
85. Rogers E., Coauthors (1998), “Changes to the NCEP Operational “Early” Eta
Analysis/Forecast system. NWS Tech. Procedures Bull. Vol.(447), National
Oceanic and Atmospheric Administration/National Weather Service, 14 pp.
86. Rosenthal S.L. (1970), “A circularly symmetric primitive equation model of
tropical cyclone development containing an explicit water vapor cycle”,
Mon. Wea. Rev. Vol.(98), pp. 643-663.
87. Rosenthal S.L. (1978), “Numerical simulation of tropical cyclone
development with latent heat release by the resolvable scales. I: Model
description and preliminary results”, J. Atmos. Sci. Vol.(35), pp. 258-271.
88. Sanders F. (1986), “Trends in skill of Boston forecasts made at MIT 1966-
84, Bull. Amer. Meteor. Soc. Vol.(67), pp. 170-176.
89. Smith R.K. (1997a), The physics and Parameterization of Moist Atmospheric
Convection, 498pp., Kluwer Acad., Norwell, Mass.
90. Smith R.K. (2000), “The role of cumulus convection in hurricanes and its
representation in hurricane models”, Reviews of Geophysics Vol.(38), pp.
465-489.
91. Song J.L (1982), Relationships between precipitation and large scale winds,
temperature and moisture during GATE, M. S. thesis, University of Virginia,
Dept. of Environmental Sciences, Charlottesville, 86pp.
92. Sundqvist H. (1970), “Numerical simulations of the development of tropical
cyclones with a ten-level model, part I”, Tellus Vol.(22), pp. 359-390.
93. Tiedtke M. (1988), “Parameterization of cumulus convection in large-scale
models”, Physically Based Modelling and Simulation of Climate and Climate
change, M. Schlesinger, Ed., Reidel, pp. 375-431.
151
94. Tiedtke M. (1989), “A Comprehensive Mass flux scheme for Cumulus
parameterization in large-scale models”, Mon. Wea. Rev. Vol.(117), pp.
1779-1800.
95. Weisman M.L., Skamarock W.C., Klemp J.B. (1997), “The resolution
dependence of explicitly modeled convective systems”, Mon. Wea. Rev.
Vol.(125), pp. 527-548.
96. Yamasaki M. (1977), “A preliminary experiment of the tropical cyclone
without parameterizing the effects of cumulus convection”, J. Meteor. Soc.
Japan Vol.(55), pp. 11-31.
97. Yanai M., Esbensen S., Chu J.-H. (1973), “Determination of bulk properties
of tropical cloud clusters from large-scale heat and moisture budgets”, J.
Atmos. Sci. Vol.(30), pp. 611-627.
98. Zhang D.-L., Fritsch J.M. (1988), “Numerical sensitivity experiments of
varying model physics on the structure, evolution, and dynamics of two
mesoscale convective systems”, J. Atmos. Sci. Vol.(45), pp. 261-293.
99. Zhang D.-L., Kain J.S., Fritsch J.M., Gao K. (1994), “Comments on
‘Parameterization of convective precipitation in mesoscale numerical
models. A critical review’ ”, Mon. Wea. Rev. Vol.(122), pp. 2222-2231.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LATS - Vu Thanh Hang.pdf