PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thực tiễn hơn 20 năm đổi mới, sự phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn đã góp phần làm thay đổi diện mạo KT - XH nông thôn, góp phần vào sự thành công của công cuộc xóa đói, giảm nghèo và thúc đẩy CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nước ta. Sự phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn không chỉ là vấn đề kinh tế - kỹ thuật đơn thuần mà còn là vấn đề xã hội quan trọng nhằm tạo tiền đề cho nông thôn phát triển nhanh và bền vững. Do vậy, trong đường lối và chính sách phát triển KT - XH trên phạm vi cả nước cũng như từng địa phương nước ta, việc xây dựng và phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn luôn là một trong những vấn đề được Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền chú trọng và luôn được gắn với các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Năm 1997, Bắc Ninh được tách ra từ tỉnh Hà Bắc (cũ). Thời gian qua, sự gia tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước cùng với việc ban hành các chính sách huy động các nguồn lực đa dạng trong xã hội cho đầu tư phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn đã mang lại những kết quả tích cực. Điều đó đã góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm thay đổi tình hình kinh tế, xã hội nông thôn tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, hạ tầng KT - XH nông thôn còn nhiều yếu kém, bất cập và có ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển KT - XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh. Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn để rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp nhằm phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh sẽ có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển KT - XH của tỉnh.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG KINH TẾ- XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN . 6
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn . 6
1.2. Kinh nghiệm phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn của một số nước và vùng lãnh thổ 46
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN Ở TỈNH BẮC NINH TỪ 1997 ĐẾN NAY, BÀI HỌC KINH NGHIỆM . 60
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Ninh 60
2.2. Thực trạng phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh từ 1997
đến nay .70
2.3. Một số bài học kinh nghiệm về phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn tỉnh
Bắc Ninh . 125
Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH TRONG THỜI GIAN TỚI 134
3.1. Phát triển KT - XH và mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng KT - XH nông thôn của
tỉnh Bắc Ninh 134
3.2. Một số giải pháp phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh thời
gian tới . 143
3.3. Một số kiến nghị . 184
KẾT LUẬN 193
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN . 195
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 196
PHỤ LỤC . 203
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thực tiễn hơn 20 năm đổi mới, sự phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội nông thôn
đã góp phần làm thay đổi diện mạo kinh tế, xã hội nông thôn, góp phần vào sự thành
công của công cuộc xóa đói, giảm nghèo và thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn nước ta. Sự phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn không chỉ
là vấn đề kinh tế - kỹ thuật đơn thuần mà còn là vấn đề xã hội quan trọng nhằm tạo
tiền đề cho nông thôn phát triển nhanh và bền vững. Do vậy, trong đường lối và
chính sách phát triển KT - XH trên phạm vi cả nước cũng như từng địa phương nước
ta, việc xây dựng và phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn luôn là một trong những
vấn đề được Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền chú trọng và luôn được gắn
với các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Năm 1997, Bắc Ninh được tách ra từ tỉnh Hà Bắc (cũ). Thời gian qua, sự gia
tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước cùng với việc ban hành các chính sách huy động các
nguồn lực đa dạng trong xã hội cho đầu tư phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn đã
mang lại những kết quả tích cực. Điều đó đã góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm thay đổi tình hình KT - XH nông thôn tỉnh Bắc
Ninh. Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, hạ tầng KT - XH
nông thôn còn nhiều yếu kém, bất cập và có ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển KT -
XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh. Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển
hạ tầng KT - XH nông thôn để rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải
pháp nhằm phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh sẽ có ý nghĩa thực tiễn
quan trọng, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển KT - XH của tỉnh.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án
Ở nước ta thời gian qua đã có một số đề tài, công trình nghiên cứu về hạ tầng
KT - XH nông thôn, nghiên cứu về nông nghiệp nông thôn trong đó có đề cập đến
vấn đề hạ tầng KT - XH nông thôn như:
Công trình của PGS. TS Đỗ Hoài Nam, TS. Lê Cao Đoàn (2001): “Xây dựng
hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam", đã phân tích
những vấn đề lý luận cơ bản về hạ tầng, phát triển hạ tầng ở nông thôn và đi sâu
nghiên cứu thực trạng phát triển hạ tầng cơ sở ở tỉnh Thái Bình. Tác giả Trần Ngọc
Bút (2002) có công trình: “Chính sách nông nghiệp nông thôn Việt Nam nửa thế kỷ
cuối XX và một số định hướng đến năm 2010”, đã đi sâu nghiên cứu những chính
sách, cơ chế, giải pháp cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trong đó có đề cập
đến một số chính sách phát triển hạ tầng nông thôn. Một số công trình khác như luận
án tiến sĩ của NCS Nguyễn Tiến Dĩnh (2003): “Hoàn thiện các chính sách phát triển
nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng CNH, HĐH”; công trình
nghiên cứu của PGS. TS Vũ Năng Dũng (2004): “Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu
chí, bước đi, cơ chế chính sách trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn”;
công trình của PGS. TS Phạm Thanh Khôi, PGS. TS Lương Xuân Hiến (2006) “Một
số vấn đề KT - XH trong tiến trình CNH, HĐH vùng đồng bằng sông Hồng” .
nghiên cứu những vấn đề về KT - XH, về các chính sách phát triển nông nghiệp,
2
nông thôn trong đó có đề cập đến vấn đề phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn.
Luận án tiến sĩ kinh tế của NCS Phạm Thị Tuý (2006), “Thu hút và sử dụng vốn
ODA vào phát triển kết cấu hạ tầng ở Việt Nam”, tập trung nghiên cứu về nguồn
vốn ODA cho phát triển kết cấu hạ tầng của Việt Nam.
Nghiên cứu về Bắc Ninh có: Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Phương Bắc
(2001), “Định hướng và giải pháp đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh”, luận án
đi sâu về hoạt động đầu tư phát triển, các giải pháp cho đầu tư phát triển kinh tế trên
địa bàn. Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Sỹ (2006), “Quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh - Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp”, đi sâu
nghiên cứu những vấn đề về CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn trên địa bàn Bắc
Ninh trong đó có đề cập tới hạ tầng KT - XH. Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn
Lương Thành (2006), “Tăng cường huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng KT - XH tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ đổi mới - Thực trạng, kinh
nghiệm và giải pháp”, đã đưa ra những cơ sở lý luận và những giải pháp huy động
vốn phát triển cơ sở hạ tầng nói chung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Hiện chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về
phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh. Do vậy, nghiên cứu sinh
chọn đề tài “Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh, kinh
nghiệm và giải pháp” sẽ có ý nghĩa thực tiễn quan trọng góp phần đề xuất các chính
sách và giải pháp tiếp tục thúc đẩy phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn tỉnh Bắc
Ninh trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
- Từ nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển hạ tầng KT - XH nông
thôn để phân tích làm rõ thực trạng phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn thời gian
qua và những tác động của nó đến sự phát triển KT - XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh.
Đồng thời, rút ra một số bài học kinh nghiệm về phát triển hạ tầng KT - XH nông
thôn ở Bắc Ninh.
- Từ mục tiêu và yêu cầu phát triển KT - XH nông thôn Bắc Ninh trong thời
gian tới luận án đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển hạ
tầng KT - XH ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án lấy quá trình phát triển hạ tầng KT - XH ở
nông thôn tỉnh Bắc Ninh làm đối tượng nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu của luận án:
+ Nội dung của hạ tầng KT - XH ở nông thôn là phạm trù rất rộng, phạm vi
nghiên cứu của luận án chỉ giới hạn ở những cơ sở vật chất làm điều kiện cho các
hoạt động KT - XH như: Hệ thống giao thông, cung cấp điện, nước sạch nông thôn,
chợ, giáo dục, y tế ở nông thôn. Nội dung của luận án không đề cập đến các tổ
chức, thiết chế xã hội đối với sự phát triển KT - XH ở nông thôn.
+ Sự phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn chịu ảnh hưởng của nhiều nhóm
nhân tố, tuy nhiên trong nghiên cứu luận án chủ yếu tập trung phân tích nhóm nhân
tố về cơ chế, chính sách của Nhà nước tác động đến sự phát triển hạ tầng KT - XH
3
nông thôn. Đó cũng là cơ sở để luận án rút ra một số bài học có ý nghĩa thực tiễn
cũng như đề xuất các giải pháp và kiến nghị đối với phát triển hạ tầng KT - XH
trong CNH, HĐH nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ năm 1997, khi tỉnh Bắc Ninh được tái lập đến
năm 2007, trong đó chủ yếu tập trung vào giai đoạn 2000 - 2007.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử. Luận án đã kết hợp sử dụng các phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc
để tiếp cận nghiên cứu từ lý luận đến đánh giá thực trạng cụ thể của từng loại hạ
tầng kinh tế - kỹ thuật, hạ tầng văn hoá - xã hội trên địa bàn trên cơ sở đó nhìn nhận
rõ tính hai mặt của vấn đề đó là thành tựu và hạn chế.
- Quá trình nghiên cứu đã sử dụng phương pháp đối chứng so sánh và các
phương pháp phân tích kinh tế dựa trên các nguồn số liệu, tài liệu thu thập, tài liệu
tham khảo của các cơ quan quản lý tại tỉnh Bắc Ninh có liên quan đến phát triển hạ
tầng KT - XH như: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải,
Sở Giáo dục - Đào tạo . để làm rõ nội dung nghiên cứu, đúc rút được kinh nghiệm
từ thực tiễn.
- Đồng thời trong nghiên cứu luận án, tác giả đã kế thừa có chọn lọc những
kết quả nghiên cứu của một số học giả trong và ngoài nước, kinh nghiệm của một số
nước, vùng lãnh thổ trên thế giới về phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn trong
CNH, HĐH.
6. Những đóng góp của luận án
- Làm rõ thêm cơ sở lý luận về phát triển hạ tầng KT - XH và tác động của nó
đối với sự phát triển KT - XH ở nông thôn. Luận án đã làm rõ một số kinh nghiệm
của một số nước trong phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn.
- Làm rõ chủ trương, chính sách của Nhà nước đã được thực thi trong phát
triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn nói chung và ở tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Luận án
rút ra một số bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục thúc đẩy phát triển hạ tầng KT - XH
nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh thời gian tới và một số kiến nghị nhằm tăng thêm tính
khả thi của các giải pháp đó.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển hạ tầng KT -
XH ở nông thôn.
Chương 2: Thực trạng phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh
từ 1997 đến nay và bài học kinh nghiệm.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển hạ tầng KT - XH
nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
219 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2047 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh, kinh nghiệm và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òn chi sai mục đích, ví dụ như kinh
phí làm đường giao thông, thủy lợi lại bị chính quyền sử dụng cho xây nhà,
trụ sở… Do vậy, cần đẩy mạnh thực hiện phân cấp và làm rõ chức năng trong
quản lý của các cấp chính quyền địa phương, đặc biệt cho chính quyền cấp xã
trong hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KT - XH ở
địa phương.
* Về chính quyền cấp tỉnh: Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch phát triển về
KT - XH của tỉnh. Công tác quy hoạch này cần tuân theo một quy trình chặt
chẽ, thống nhất và phải phản ánh được xu hướng phát triển khách quan của
tỉnh trong tiến trình CNH, HĐH. Công tác quy hoạch phải là cơ sở cho việc
xây dựng phương hướng phát triển KT - XH, cho sự phát triển các ngành, các
lĩnh vực kinh tế. Đó cũng là cơ sở cho việc xây dựng và phát triển hạ tầng KT
- XH, trong đó có hạ tầng KT - XH nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
KT - XH của địa phương. Kết cấu hạ tầng KT - XH phải phản ánh sự đồng bộ về
cơ sở vật chất nhằm thúc đẩy tiến trình phát triển KT - XH, trong đó có vấn đề
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Đồng thời các nguồn ngân sách từ trung
ương, từ nguồn ODA và từ nguồn vốn địa phương, tỉnh là người trực tiếp phân
bổ nguồn vốn đó cho phát triển các lĩnh vực hạ tầng KT - XH có hiệu quả. Do
vậy, các chủ trương, nghị quyết của tỉnh về phát triển giao thông nông thôn, về
phát triển thuỷ lợi, phát triển mạng lưới thương mại dịch vụ ở địa phương hay cơ
sở hạ tầng cho giáo dục, văn hoá, y tế ở địa phương phải phù hợp với yêu cầu
thực tiễn KT - XH ở các vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh.
* Về chính quyền cấp huyện: Thời gian qua có huyện đã tiến hành quy
hoạch phát triển KT - XH, nhưng có huyện đang tiến hành. Do vậy, thời gian
trước mắt các huyện trên địa bàn tỉnh cần tiếp tục hoàn thiện hoặc hoàn thành
công tác quy hoạch. Đó là cơ sở cho việc triển khai các hoạt động KT - XH
trên địa bàn huyện, trong đó có vấn đề phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn.
183
Huyện cần xác định những dự án trọng điểm trong phát triển hạ tầng KT - XH
nông thôn trong những năm trước mắt và xây dựng kế hoạch vốn đầu tư hàng
năm trình lên chính quyền cấp tỉnh và các sở, ban, ngành. Khi thực hiện tăng
cường mạnh phân cấp cho xã về phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn thì chính
quyền cấp huyện cần làm tốt chức năng kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt
động đầu tư do cấp xã tiến hành.
* Về chính quyền cấp xã: Trong sự mở mang phát triển hạ tầng KT -
XH ở nông thôn nước ta thì việc tăng cường chức năng quản lý, nâng cao
năng lực đối với chính quyền cấp xã là vấn đề cấp bách đặt ra. Chính quyền
cấp xã sẽ có vai trò quyết định với tiến trình chuyển đổi, phát triển KT - XH
của nông thôn. Bản chất sâu xa của vấn đề này là vì chính quyền cấp xã là
người chuyển tải toàn bộ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước vào vùng nông thôn. Chính quyền cấp xã là người hành
pháp trực tiếp ở nông thôn là tổ chức chính trị gần nhân dân và sát nhân dân
nhất mà pháp luật của Nhà nước, quyền dân chủ của nhân dân và sự vận hành
hệ thống chính trị ở nông thôn như thế nào là phụ thuộc vào năng lực tổ chức
quản lý và điều hành của chính quyền cấp xã. Như vậy trong hệ thống chính
trị, chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Nhà nước và xã hội nông thôn là “nút”
thông tin hai chiều giữa Đảng với nhân dân và nhân dân với Đảng.
Từ đó cho thấy, sự phát triển của nông thôn về kinh tế, xã hội luôn gắn với
quá trình trình độ tổ chức, quản lý và năng lực điều hành của chính quyền cấp
xã. Hiện nay, nếu xét ở vấn đề phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn, tính
quyết định khẳng định vai trò, chức năng của chính quyền xã thể hiện ở những
điểm sau:
+ Chính quyền cấp xã phải là người xây dựng, đề xuất những dự án về
phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn.
+ Chính quyền cấp xã là người cùng với cộng đồng làng xã tổ chức và
quản lý toàn bộ quá trình phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn.
184
+ Chính quyền cấp xã là người tìm kiếm, động viên các nguồn lực khác
để mở mang phát triển hạ tầng KT - XH.
+ Chính quyền cấp xã là người cùng với các tổ chức đoàn thể của xã nâng
cao hiệu quả sử dụng hạ tầng KT - XH nông thôn …
Thực hiện được những yêu cầu trên, chính quyền cấp xã sẽ thực sự trở
thành một chủ thể hết sức quan trọng của hệ thống chính trị trong quá trình
phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn và còn phát huy tốt nội lực nông thôn
với sự tham gia đóng góp tích cực về tiền vốn, sức lao động… của toàn dân.
Trên cơ sở ấy, nó sẽ tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa để hướng
nông thôn tiến nhanh trên con đường CNH, HĐH và phát triển toàn diện bền
vững. Do vậy, cần có chính quyền cấp xã vững mạnh với đội ngũ cán bộ chủ
chốt có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có trình độ năng lực chuyên môn,
có trách nhiệm với nhân dân để giải quyết nhiều vấn đề KT - XH nảy sinh
trong sự phát triển của nông thôn, trong đó có vấn đề phát triển hạ tầng KT -
XH.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Công tác quy hoạch của địa phương
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu phát triển KT - XH nói chung,
phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn nói riêng. Trước hết, Bắc Ninh cần tập
trung hoàn thành nhanh chóng bản quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH trên
địa bàn đến năm 2020, trong đó có quy hoạch phát triển hạ tầng KT - XH
chung cho toàn tỉnh để đảm bảo thống nhất đồng bộ để từ đó tạo ra sự thống
nhất trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư đáp ứng được các yêu cầu đặt ra
trong phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn. Điều này xuất phát từ yêu cầu
của việc xây dựng, phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn phải gắn với quy
hoạch phát triển KT - XH chung của toàn tỉnh, gắn với định hướng phát triển
của từng ngành hay từng cụm dân cư trong vùng, theo hướng phát triển trong
tương lai và gắn với chương trình mục tiêu quốc gia. Trên cơ sở bản quy hoạch
185
tổng thể phát triển KT - XH và định hướng sử dụng đất đai của tỉnh xác định
quy hoạch tổng thể hệ thống hạ tầng của tỉnh (có tính đến mức độ ảnh hưởng
của Quốc gia và các vùng phụ cận), trước hết cho: Hệ thống thuỷ lợi, giao
thông, điện lực. Đồng thời các địa phương (huyện, xã) phải xây dựng quy
hoạch, kế hoạch chi tiết cho các loại hình hạ tầng của mình có tính dài hạn và
tuân thủ quy hoạch chung của tỉnh, từ đó có kế hoạch huy động vốn của Nhà
nước, của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, của dân để đầu tư phát triển
hạ tầng theo thứ tự ưu tiên đã được hoạch định và sắp xếp. Hết sức tránh làm đi
làm lại nhiều lần gây tốn kém, lãng phí hay “chồng chéo”, dự án “treo”.
3.3.2. Chính sách lao động, việc làm gắn với thu hồi đất
Chính sách đền bù hiện nay của Nhà nước mới chỉ chú trọng đến giá
đất khi đền bù, chưa giải quyết được việc làm ổn định cho nông dân khi mất
đất. Vì vậy cần bổ sung vào Luật Đất đai và các nghị định của Chính phủ về
trách nhiệm của nhà nước các cấp có liên quan đến vấn đề chuyển đổi nghề
nghiệp và đào tạo đối với người dân có đất bị thu hồi. Trong luật và các nghị
định của Chính phủ cần đặt vấn đề đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc
làm mới đối với người có đất bị thu hồi là vấn đề kinh tế, chính trị xã hội
hàng đầu mà chính quyền các cấp phải có trách nhiệm giải quyết, cụ thể:
- Giảm sự cách biệt quá mức giữa giá đất nông nghiệp và giá đất đô
thị. Bắc Ninh là vùng ven đô nên giá đất nông nghiệp cần căn cứ vào giá
thị trường và nguyện vọng của nông dân.
- Vấn đề đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho dân cư phải được giải
quyết trước và trong khi thu hồi đất của dân cư. Đồng thời các cơ quan
quản lý nhà nước các cấp phải có trách nhiệm cung cấp thông tin, tổ chức
tư vấn hướng nghiệp cho người bị thu hồi đất có khả năng học tập chuyển
đổi theo các hình thức phù hợp. Trên cơ sở đó, các địa phương tiến hành
quy hoạch đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho dân cư gắn với quy hoạch
phát triển KT - XH, quy hoạch sử dụng đất để xây dựng hạ tầng KT - XH ở
nông thôn.
186
- Cần quy định rõ trách nhiệm của các bên Nhà nước, chủ dự án, các
tổ chức đào tạo trong việc tổ chức bộ máy quản lý, kiểm tra đánh giá nhằm
triển khai đào tạo và đảm bảo nguồn lực cho công tác đào tạo nghề nghiệp
cho người lao động bị thu hồi đất để xây dựng hạ tầng KT - XH ở nông thôn.
3.3.3. Tăng cường quản lý sử dụng đất ở nông thôn
Đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp là tài sản quốc gia vô cùng quý giá
và ngày càng khan hiếm. Trong điều kiện đất nông nghiệp có hạn, muốn tăng
sản lượng nông nghiệp, tăng thu nhập cho nông dân thì tăng cường quản lý sử
dụng đất là yêu cầu mang tính cấp bách. Quản lý sử dụng đất phải đảm bảo
các yêu cầu sau: Đảm bảo đất dành cho sản xuất nông nghiệp nhằm đảm bảo
an ninh lương thực cho quốc gia và địa phương; sử dụng đất cần hướng đến
tạo ra nhiều giá trị kinh tế cao cho xã hội; đáp ứng cao nhất lợi ích riêng của
người sử dụng.
Thực tế, trách nhiệm đối với việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất đai
ở nông thôn thuộc về: Nhà nước (cơ quan quản lý đất thuộc chính quyền các
cấp), các doanh nghiệp và từng người dân tham gia sử dụng đất. Do đó, muốn
đạt được các yêu cầu trên, cần phải tạo khung pháp lý đối với tất cả những
vấn đề liên quan đến quá trình khai thác và sử dụng đất. Trách nhiệm của Nhà
nước là phải xác lập và kiểm soát việc thực hiện các quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất để đạt tới các mục tiêu đề ra cho từng giai đoạn. Quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất vào từng mục tiêu phát triển phải được cụ thể hoá tới từng
huyện, xã. Trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phải làm rõ trách nhiệm
và quyền hạn của từng cấp chính quyền đối với việc thực hiện những chỉ báo
đã được ghi rõ trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng. Theo quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để
các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình trực tiếp khai thác, sử dụng đất. Các
chủ thể sử dụng đất phải có nghĩa vụ thực hiện tốt những quy định đã được
ghi rõ trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ở từng địa phương.
187
Trong xu thế phát triển hiện nay, việc xác định chủ sử dụng đối với
từng diện tích đất phải dần từng bước chuyển mạnh sang nguyên tắc thị
trường, nghĩa là phải coi chính sách đất đai nông thôn là một chính sách kinh
tế, mục tiêu cao nhất là vì sự phát triển bền vững của kinh tế nông thôn. Như
vậy, vấn đề phân bổ sử dụng đất đai cần phải được chuyển dần sang nguyên
tắc đấu thầu để lựa chọn chủ sở hữu có khả năng đem lại hiệu quả cao nhất.
Chính sách đối với người sử dụng đất phải xác định rất rõ về quyền hạn trong
quá trình sử dụng, đặc biệt phải chú trọng các quyền về chủ động quyết định
đầu tư phù hợp với năng lực quản lý, phù hợp với kế hoạch sử dụng đất,
quyền về chuyển giao giá trị đã đầu tư cho các chủ sử dụng khác khi không
còn khả năng tiếp tục đầu tư.
Thực hiện triệt để thu hồi đất trong các trường hợp vi phạm quy định về sử
dụng đất đã được thể chế phải được xem như là một giải pháp quan trọng, có ý
nghĩa thúc đẩy mạnh mẽ việc sử dụng có hiệu quả đất ở nông thôn. Nhà nước phải
thực hiện giám sát chặt chẽ việc sử dụng đất ở các địa phương, xử lý kịp thời và
triệt để những trường hợp vi phạm về sử dụng đất, trong đó có biện pháp thu hồi.
3.3.4. Mức hỗ trợ vốn ngân sách cho đầu tư phát triển hạ tầng KT - XH
nông thôn
Phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn là một trong những lĩnh vực
được Nhà nước ưu tiên đầu tư xuất phát từ vai trò của nó. Do vậy, trong thời
gian tới, tỉnh Bắc Ninh cần tiếp tục nâng mức hỗ trợ vốn cho đầu tư phát triển
hạ tầng KT - XH nông thôn, phát huy hơn nữa vai trò vốn ngân sách nhà nước
là “vốn mồi” để thu hút các loại nguồn vốn khác.
- Đối với GTNT: Hiện nay đang hỗ trợ mức 40% giá trị quyết toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 40% giá trị dự toán theo thiết
kế mẫu, kiến nghị nâng mức hỗ trợ lên 60%.
- Đối với kênh mương nội đồng: Đề nghị nâng mức hỗ trợ kênh cấp 3 từ
50% lên 70% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giá trị dự
toán theo thiết kế mẫu, các xã có nhiều khó khăn từ 70% lên 100% giá trị
quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
188
- Đối với hệ thống nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn: Thực hiện
lồng ghép với chương trình mục tiêu nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn của Chính phủ. Nâng mức hỗ trợ của Nhà nước từ 40% lên 50% tổng
mức đầu tư, ngân sách tỉnh hỗ trợ 40%, còn dân đóng góp giảm xuống còn
10%. Đầu tư toàn bộ bằng vốn ngân sách để mua xe chở rác và nâng mức hỗ
trợ công trình xử lý chất thải bằng bể Bioga từ 50% lên 70% giá trị dự toán
theo thiết kế mẫu
- Đối với mạng lưới chợ nông thôn: Cần thúc đẩy mạnh hơn nữa, xây
mới, cải tạo hệ thống chợ vùng nông thôn, đề nghị nâng mức hỗ trợ đầu tư
nâng cấp chợ từ 40% lên 60% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, giá trị dự toán theo thiết kế mẫu. Nâng mức 500 triệu đồng lên 1 tỷ
đồng trên 1 chợ để xây dựng: Tường bao, cổng, đường nội bộ, nhà vệ sinh, hệ
thống cấp, thoát nước...
- Đối với kiên cố hoá trường học: Đề nghị nâng mức hỗ trợ từ 50% lên
70% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giá trị dự toán theo
thiết kế mẫu của công trình.
- Đối với trạm y tế xã: Nâng mức hỗ trợ từ 40% lên 70% giá trị quyết
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giá trị dự toán theo thiết kế mẫu. Cần
thống nhất mức hỗ trợ của ngân sách cấp huyện nâng cấp các trạm y tế xã
phấn đấu đạt chuẩn quốc gia từ 20 - 30 triệu đồng lên 50 triệu đồng 1 trạm để
đầu tư mua sắm trang thiết bị. Thực hiện chương trình lồng ghép trạm y tế xã
với chương trình dân số và KHHGĐ.
- Đối với nhà văn hoá thôn: Tăng mức hỗ trợ từ 40% lên 60% giá trị quyết
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giá trị dự toán theo thiết kế mẫu.
3.3.5. Chú trọng công tác đào tạo cán bộ cơ sở liên quan đến phát triển hạ
tầng KT - XH nông thôn
Thực tế, những hạn chế, bất cập trong xây dựng và quản lý sử dụng
các công trình hạ tầng KT - XH ở nông thôn xuất phát từ nhiều nguyên
189
nhân, trong đó có nguyên nhân từ những hạn chế, yếu kém của đội ngũ
cán bộ cơ sở trong quản lý và xây dựng các công trình hạ tầng KT - XH,
thể hiện ở hầu hết các khâu lập và triển khai, sử dụng dự án xây dựng
công trình hạ tầng KT - XH, kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án…
Điều đó cho thấy, việc tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ
sở liên quan đến công tác phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn sẽ góp phần
khắc phục những hạn chế đó nhằm tạo điều kiện thực hiện những nhiệm vụ
phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn. Tuy nhiên, ở mỗi cấp cơ sở nội dung
đào tạo, bồi dưỡng cần được thiết kế cho phù hợp và mang tính thiết thực.
- Đối với cán bộ cấp tỉnh: Nội dung bồi dưỡng bao gồm: Chiến lược phát
triển KT - XH của tỉnh; nội dung các chương trình mục tiêu quốc gia có liên
quan đến phát triển hạ tầng; các văn bản hướng dẫn của Nhà nước và chính
quyền địa phương về quản lý, xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng KT - XH
ở nông thôn như hướng dẫn quản lý cấp phát vốn đầu tư cho các dự án hạ tầng
cơ sở, quy hoạch xây dựng hạ tầng cơ sở ở nông thôn, hướng dẫn thực hiện dân
chủ công khai trong xây dựng hạ tầng KT - XH ở nông thôn… Yêu cầu đối với
đội ngũ cán bộ cấp tỉnh là phải nắm chắc các văn bản để đưa ra chủ trương và
các giải pháp thực hiện phù hợp với thực tế địa phương mình.
- Đối với cán bộ cấp huyện: Trong thực tế, huyện là cấp trực tiếp
giúp xã xây dựng các dự án, tiến hành thiết kế và chỉ đạo thi công các công
trình hạ tầng KT - XH nông thôn nên nội dung đào tạo, bồi dưỡng có phần
giống như đối với cán bộ cấp tỉnh, nhưng cần chú ý thêm các nội dung:
Trình tự xây dựng các dự án; cách tổ chức thiết kế các công trình; cách đấu
thầu hoặc chỉ định thầu các công trình; cách quản lý và giám sát việc thi
công các công trình; cách thanh quyết toán các công trình… Yêu cầu đối
với đội ngũ cán bộ cấp huyện là nắm chắc các văn bản, các quy định để
thực hiện đúng, đồng thời phải am hiểu quy trình công nghệ thực thi một
dự án để tiến hành một cách có hiệu quả.
190
- Đối với cán bộ cấp xã, thôn: Cần tập trung đào tạo tương đối cơ bản,
bảo đảm cho đội ngũ cán bộ này không những có khả năng quản lý, khai thác,
sử dụng có hiệu quả các công trình hạ tầng KT - XH ở nông thôn mà còn có
khả năng tiếp thu các tiến bộ công nghệ, xây dựng và thực thi các phương án
phát triển KT - XH trên địa bàn xã một cách có hiệu quả góp phần mang lại
cuộc sống văn minh hơn cho cư dân nông thôn. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
bao gồm:
+ Những nội dung cơ bản về các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với nông nghiệp và nông thôn, chính sách xóa đói giảm
nghèo; phương pháp tổ chức, vận động quần chúng thực hiện chủ trương và các
chính sách của Đảng, Nhà nước và tham gia phát triển KT - XH trên địa bàn.
+ Phương pháp xây dựng một số dự án nhỏ phát triển KT - XH trên địa
bàn thôn, xã; vấn đề quản lý, sử dụng và khai thác các công trình cơ sở hạ
tầng KT - XH phục vụ phát triển sản xuất và đời sống nhân dân.
+ Những giải pháp chủ yếu phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
thôn, xã.
+ Những hiểu biết cơ bản về các luật dân sự, đất đai, bảo vệ các nguồn
tài nguyên và môi trường; vai trò của cấp xã, thôn trong hệ thống quản lý nhà
nước ở nước ta và những nội dung chủ yếu của quản lý cấp xã, thôn…
3.3.6. Lựa chọn xây dựng mô hình quy hoạch phát triển các xã
Từ kinh nghiệm của nhiều địa phương cho thấy, Bắc Ninh cần nghiên
cứu quy hoạch phát triển các nhóm xã có chung đặc điểm về cơ cấu kinh tế,
có trình độ tổ chức xã hội tương tự và có những điều kiện tự nhiên tương
đồng. Đây chính cơ sở để quy hoạch và tiến hành xây dựng mới, nâng cấp,
sửa chữa các công trình hạ tầng KT - XH ở nông thôn nhằm mục tiêu xây
dựng và phát triển nông thôn mới. Các mô hình lựa chọn có thể là:
191
- Mô hình xã làng nghề: Trong những xã này sản xuất tiểu thủ công
nghiệp là chủ đạo có sự kết hợp với phát triển dịch vụ và du lịch tham quan
làng nghề. Dựa trên làng nghề hiện có tiến hành xây dựng quy hoạch làng
nghề, bố trí xây dựng các công trình hạ tầng KT - XH với trọng tâm là nhằm
phục vụ cho sự phát triển của các ngành nghề thủ công nghiệp, thương mại và
dịch vụ của làng nghề. Trong đó, đặc biệt chú trọng các lĩnh vực giao thông,
mặt bằng sản xuất, hệ thống cung cấp điện, nước, hệ thống xử lý chất thải,
nước thải, chợ và kho bãi…
- Mô hình làng du lịch: Tại các địa bàn có tiềm năng khai thác du lịch
hoặc có các cơ sở du lịch, tập trung phát triển kinh tế du lịch là chủ đạo, kết
hợp với các dịch vụ nghỉ ngơi cuối tuần và các dịch vụ thương mại khác theo
nhu cầu của thị trường, gắn kết thành mạng lưới du lịch của cả khu vực và
toàn tỉnh. Với mô hình làng này, cần đặc biệt chú trọng xây dựng hệ thống
giao thông thuận lợi, hạ tầng thương mại, dịch vụ, hệ thống hạ tầng thông tin -
viễn thông.
- Mô hình xã lấy sản xuất nông nghiệp là chủ đạo, kết hợp với chế biến
nông sản và thương mại dịch vụ. Mô hình này là mô hình phổ biến nhất. Tại
các xã này chủ yếu phát triển sản xuất nông nghiệp theo mô hình kinh tế trang
trại, nhấn mạnh ứng dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm tạo ra các
sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao như rau sạch, hoa tươi, cây ăn trái,
các sản phẩm chăn nuôi. Do vậy, hệ thống hạ tầng KT - XH hướng vào phát
triển, nâng cấp hệ thống thủy lợi, giao thông.
Ở các loại mô hình quy hoạch và phát triển xã đều được bố trí mạng
lưới hạ tầng KT - XH ở nông thôn hoàn thiện và đồng bộ nhằm đáp ứng các
yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống như mạng lưới giao thông, hệ thống
cấp điện, cấp thoát nước, thông tin - viễn thông…
192
Tóm tắt chương 3
Trên cơ sở làm rõ phương hướng phát triển KT - XH nông thôn và mục
tiêu phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn, luận án đã đề xuất một số giải
pháp nhằm phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong thời
gian tới. Đó là các giải pháp: Về công tác quy hoạch phát triển hạ tầng KT - XH
ở nông thôn; về chính sách sử dụng đất đai; về huy động đa dạng các nguồn
vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn; nâng cao năng lực quản
lý sự phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong phát triển hạ tầng KT - XH
nông thôn; tăng cường phân cấp quản lý trong phát triển hạ tầng KT - XH
nông thôn. Đồng thời, luận án cũng đề xuất 6 kiến nghị với Nhà nước và tỉnh
Bắc Ninh nhằm tăng thêm tính khả thi của các giải pháp đó.
193
KẾT LUẬN
Phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, góp phần làm thay đổi diện
mạo kinh tế, xã hội nông thôn. Đề tài luận án: “Phát triển hạ tầng KT - XH ở
nông thôn tỉnh Bắc Ninh, kinh nghiệm và giải pháp” đã hoàn thành những
mục tiêu đặt ra trong nghiên cứu và có một số đóng góp chủ yếu sau:
Thứ nhất, luận án đã khái quát những vấn đề lý luận, nhận thức về phát
triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn với nội dung: Khái niệm, các bộ phận cấu
thành của hạ tầng KT - XH ở nông thôn; vai trò, đặc điểm, một số điểm cần
chú ý và những yêu cầu đặt ra đối với phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn
trong CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Luận án cũng phân tích những
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn. Để làm rõ
những vấn đề lý luận, nhận thức về phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn,
luận án đã đi sâu phân tích và rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tế
phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc.
Thứ hai, trên cơ sở khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh
Bắc Ninh ảnh hưởng đến phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn, luận án đã
làm rõ chủ trương của Đảng, Nhà nước và đi sâu phân tích các chính sách của
tỉnh Bắc Ninh trong phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn đối với từng lĩnh vực
cụ thể như : Đường GTNT, thủy lợi nông thôn, điện, nước sạch và vệ sinh môi
trường, giáo dục- đào tạo, y tế… Luận án cũng làm rõ những thành tựu, nguyên
nhân của thành tựu trong phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn và tác động của
nó đến quá trình CNH, HĐH nông thôn tỉnh Bắc Ninh. Đồng thời, luận án cũng
chỉ ra một số hạn chế và nguyên nhân của nó trong phát triển hạ tầng KT - XH ở
nông thôn. Từ nghiên cứu thực tế, luận án đã rút ra 7 bài học kinh nghiệm về
phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua.
194
Thứ ba, trên cơ sở làm rõ phương hướng phát triển KT - XH nông thôn
và mục tiêu phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn, luận án đã đề xuất 6
nhóm giải pháp nhằm phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian tới.
Thứ tư, nhằm tăng thêm tính khả thi trong việc thực hiện các giải pháp
phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn, luận án đã đề xuất 6 kiến nghị với Nhà
nước và tỉnh Bắc Ninh để đẩy nhanh tốc độ phát triển hạ tầng KT - XH trong
tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
195
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Đức Tuyên (1999), Những giải pháp sử dụng vốn đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh. Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Tài chính- Kế toán.
2. Nguyễn Đức Tuyên (2005), “Tăng cường chức năng quản lý cấp chính
quyền cấp xã đối với quá trình xây dựng hạ tầng KT - XH ở nông thôn”,
Tạp chí Ngân quỹ quốc gia, (Số 35 tháng 5/2005), Trang 30.
3. Nguyễn Đức Tuyên (2008), “Tăng cường quản lý vốn đầu tư ngân sách
huyện, xã cho phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn”, Tạp chí Ngân quỹ
quốc gia, (Số 74 tháng 8/2008), Trang 17.
4. Nguyễn Đức Tuyên (2008), “Tăng cường quy chế dân chủ trong quản lý,
sử dụng nguồn vốn huy động trong dân cư cho phát triển hạ tầng KT - XH
nông thôn”, Tạp chí Ngân quỹ quốc gia, (Số 77 tháng 11/2008), Trang 6.
196
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Văn Ân (2005), Quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội
tốc độ nhanh , bền vững, chất lượng cao ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu
quản lý kinh tế trung ương, NXB thống kê.
2. Ban quản lý các KCN (2008), Báo cáo 10 năm thành lập và phát triển.
3. Ban tư tưởng văn hoá trung ương - Bộ Nông nghiệp & phát triển nông
thôn (2005), Con đường CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam,
NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Nguyễn Phương Bắc (2001), Định hướng và giải pháp đầu tư phát
triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ kinh tế, Bộ Giáo dục & đào
tạo, Trường đại học KTQD, Hà Nội.
5. Bộ Kế hoạch & đầu tư (2007), Bàn về chiến lược phát triển KT - XH
của Việt Nam trong thời kỳ mới, Hà Nội.
6. Bộ Kế hoạch & Đầu tư (2004), Báo cáo Quy hoạch thu hút và sử dụng
ODA đến năm 2010, Hà Nội.
7. Bộ Kế hoạch & đầu tư (2004), Báo cáo kế hoạch năm 2005 và kế hoạch 5
năm 2006- 2010 các ngành trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng & đô thị, Hà Nội.
8. Bộ Giao thông vận tải (2005), Báo cáo tóm tắt Quy hoạch phát triển
giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hà Nội.
9. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2005), Báo cáo tóm tắt phương án sử
dụng đất, tài nguyên nước, địa chất khoáng sản và bảo vệ môi trường
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hà Nội.
10. Trần Ngọc Bút (2002 ), Chính sách nông nghiệp nông thôn Việt Nam
nửa cuối thế kỷ XX và một số định hướng đến năm 2010, NXB chính trị
quốc gia, Hà Nội.
11. Chính phủ (2006), Kế hoạch phát triển KT - XH 5 năm 2006 - 2010.
197
12. Công ty cấp thoát nước tỉnh Bắc Ninh (2005), Thực trạng và nhiệm vụ đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng cấp thoát nước Bắc ninh đến năm 2020.
13. Trần Thị Minh Châu (2007), Về chính sách đất nông nghiệp ở nước ta hiện
nay, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Chiển (2006), “Đô thị hoá, CNH, HĐH nông nghiệp và nông
thôn ở đồng bằng sông Hồng”, Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội Đông
Nam Á, (Số 4/11 năm 2006), Tr 13-14
15. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng
Đắc (2005), Giáo trình phát triển nông thôn, NXB nông nghiệp, Hà Nội.
16. Cục thống kê Bắc Ninh (2006), Động thái KT - XH tỉnh Bắc Ninh
1997-2005, NXB thống kê, Hà Nội.
17. Nguyễn Trí Dĩnh, Phạm Thị Quý (2004), Giáo trình lịch sử kinh tế,
Trường đại học KTQD, NXB thống kê, Hà Nội.
18. Nguyễn Tiến Dĩnh (2003), Hoàn thiện các chính sách kinh tế phát triển
nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng CNH, HĐH,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Bộ Giáo dục và đào tạo, Học viện chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
19. Vũ Năng Dũng (2004), Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi,
cơ chế chính sách trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn,
NXB nông nghiệp, Hà Nội.
20. Nghiêm Xuân Đạt, Nguyễn Minh Phong (2002), Giải pháp tài chính
thúc đẩy phát triển kinh tế thành phố Hà nội, Viện nghiên cứu phát
triển kinh tế - xã hội Hà Nội, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, NXB sự thật, Hà Nội.
22. Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, NXB sự thật, Hà Nội.
23. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
198
24. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương khoá IX, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Điện lực Bắc Ninh (2007), Báo cáo năm 2007.
27. Phạm Kim Giao (2000), Quy hoạch vùng, Trường đại học Kiến trúc,
NXB xây dựng, Hà Nội.
28. Nguyễn Minh Hằng (2003), Một số vấn đề về hiện đại hoá nông nghiệp
Trung Quốc, Trung tâm nghiên cứu Trung Quốc, NXB khoa học xã hội.
29. Lê Thu Hoa (2007), Kinh tế vùng ở Việt Nam từ lý luận đến thực tiễn,
Trường đại học KTQD, NXB lao động xã hội.
30. Nguyễn Mạnh Hùng, Quy hoạch, chiến lược phát triển ngành chương
trình ưu tiên trong chiến lược phát triển KT - XH Việt Nam đến 2010 và
định hướng 2020, NXB thống kê, Hà Nội.
31. Bùi Văn Hưng (2004), CNH, thời kỳ cải cách và mở cửa từ 1978- 2000,
bài học kinh nghiệm và khả năng vân dụng vào Việt Nam, Luận án tiến
sĩ, Bộ Giáo dục & Đào tạo, Trường đại học KTQD, Hà Nội.
32. Phạm Thị Khanh (2007), Phát triển thị trường tín dụng nông thôn góp
phần thúc đẩy nhanh CNH, HĐH nông thôn vùng đồng bằng sông
Hồng, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Phạm Thanh Khôi, Lương Xuân Hiến (2006), Một số vấn đề kinh tế, xã
hội trong tiến trình CNH, HĐH vùng đồng bằng Sông Hồng, NXB lý
luận chính trị, Hà Nội.
34. Đặng Thị Loan, Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa (2006), Kinh tế Việt
nam 20 năm đổi mới 1986-2006, thành tựu và những vấn đề đặt ra,
Trường đại học KTQD, NXB đại học KTQD, Hà Nội.
35. Nguyễn Đình Liêm (2006), CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn Đài
Loan, Viện khoa học xã hội Việt Nam, Viện nghiên cứu Trung Quốc,
NXB khoa học xã hội, Hà Nội.
199
36. Nguyễn Văn Nam, Trần Thọ Đạt (2006), Tốc độ và chất lượng tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam, NXB đại học KTQD, Hà Nội.
37. Đỗ Hoài Nam, Lê Cao Đoàn (2001), Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam, NXB khoa học xã hội, Hà Nội.
38. Đỗ Hoài Nam, Võ Đại Lược (2005), Một số vấn đề phát triển kinh tế
của Việt Nam hiện nay, Viện khoa học xã hội Việt Nam, NXB thế giới,
Hà Nội.
39. Nguyễn Ngọc Nông, Lương Văn Hinh, Đăng Văn Minh, Nguyễn Thị
Bích Hiệp (2003), Chiến lược quy hoạch sử dụng đất đai ổn định đến
năm 2010, NXB nông nghiệp, Hà Nội.
40. Ngân hàng thế giới tại Việt Nam (2007), Chiến lược cơ sở hạ tầng
những vấn đề liên ngành, Hà Nội.
41. Nguyễn Đình Phan, Trần Minh Đạo, Nguyễn Văn Phúc (2002), Những
biện pháp chủ yếu thúc đẩy CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn vùng
đồng bằng sông Hồng, NXB chính trị quốc gia.
42. Lê Du Phong (1996), “Xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, (số 13
tháng 8-9/1996), Tr 4- 8.
43. Lê Quang Phi (2007), Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn
trong thời kỳ mới, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
44. Chu Tiến Quang (2005), Huy động và sử dụng các nguồn lực trong
phát triển kinh tế nông thôn thực trạng và giải pháp, Viện nghiên cứu
quản lý kinh tế trung ương, Ban nghiên cứu chính sách phát triển nông
thôn, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
45. Chu Hữu Quý (1996), Phát triển toàn diện KT - XH nông thôn, nông
nghiệp Việt Nam, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
46. Nguyễn Văn Sáu, Hồ Văn Thông (2005), Thể chế dân chủ và phát triển
nông thôn Việt Nam hiện nay, NXB chính trị quốc gia.
200
47. Sở Bưu chính viễn thông (2008), Báo cáo phát triển hạ tầng nông thôn
giai đoạn 2001- 2007.
48. Sở Công thương (2008), Báo cáo phát triển hạ tầng nông thôn giai
đoạn 2001- 2007.
49. Sở Giáo dục & Đào tạo (2008), Báo cáo phát triển hạ tầng nông thôn
giai đoạn 2001- 2007.
50. Sở Giao thông vận tải (2008), Báo cáo phát triển hạ tầng nông thôn
giai đoạn 2001- 2007.
51. Sở Khoa học công nghệ môi trường(2008), Báo cáo năm 2008.
52. Sở Lao động Thương binh & Xã hội (2005), Định hướng nguồn nhân
lực tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
53. Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn (2008), Báo cáo phát triển hạ tầng
nông thôn giai đoạn 2001- 2007.
54. Sở Tài chính (2008), Báo cáo thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2000- 2007 tỉnh Bắc Ninh.
55. Sở Tài nguyên & Môi trường (2008), Báo cáo tổng thể tình hình quản
lý, sử dụng đất đai đến năm 2007 và xu hướng biến động.
56. Sở Văn hoá - Thông tin (2008), Báo cáo phát triển hạ tầng nông thôn
giai đoạn 2001- 2007.
57. Sở Y tế(2008), Báo cáo phát triển hạ tầng nông thôn giai đoạn 2001- 2007.
58. Nguyễn Sỹ (2006), Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tỉnh
Bắc Ninh từ 1997 đến nay, thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp, Luận án
tiến sĩ kinh tế, Bộ Giáo dục & Đào tạo, Trường đại học KTQD, Hà Nội.
59. Nguyễn Từ (2008), Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát
triển nông nghiệp Việt Nam, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
60. Phạm Thị Tuý (2006), Thu hút và sử dụng ODA vào phát triển kết cấu
hạ tầng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính
trị, Bộ Giáo dục và đào tạo, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội.
201
61. Nguyễn Quang Thái, Ngô Thắng Lợi (2007), Phát triển bền vững ở
Việt Nam. Thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng, NXB lao động -
xã hội, Hà Nội.
62. Nguyễn Thế Thảo (2005), Phát huy lợi thế so sánh đẩy mạnh phát triển
kinh tế tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường
đại học KTQD, Hà Nội.
63. Nguyễn Lương Thành (2006), Tăng cường huy động vốn đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng KT - XH tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ đổi
mới: thực trạng - kinh nghiệm và giải pháp, Luận án tiến sĩ kinh tế, Bộ
Giáo dục và đào tạo, Trường đại học KTQD, Hà Nội.
64. Vũ Đình Thắng, Hoàng Văn Định (2003), Giáo trình kinh tế phát triển
nông thôn, Trường đại học KTQD, NXB thống kê, Hà Nội.
65. Nguyễn Văn Thường, Nguyễn Kế Tuấn (2008), Kinh tế Việt Nam năm
2007 năm đầu tiên gia nhập tổ chức thương mại thế giới, NXB đại học
KTQD, Hà Nội.
66. Lê Thông, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ (2004), Giáo trình địa
lý KT - XH, NXB đại học Sư phạm, Hà Nội.
67. Tỉnh uỷ bắc Ninh(1997), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh
lần thứ 15.
68. Tỉnh uỷ bắc Ninh(2001), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh
lần thứ 16.
69. Tỉnh uỷ bắc Ninh(2006), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh
lần thứ 17.
70. Trường đại học KTQD(2006), Giáo trình chính sách KT - XH, NXB
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
71. Trường đại học KTQD(1996), Đổi mới và phát triển nông nghiệp nông
thôn, NXB nông nghiệp, Hà Nội.
72. Trường đại học nông nghiệp I Hà Nội (2004), Những vấn đề lý luận cơ
bản về phát triển nông thôn theo vùng, NXB nông nghiệp, Hà Nội.
202
73. Trần Đình Ty(2005), Đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước, NXB lao động, Hà Nội.
74. UBND tỉnh Bắc Ninh (2005), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể
phát triển KT - XH tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
75. UBND tỉnh Bắc Ninh (2005), Báo cáo tổng hợp điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất đai tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010.
76. UBND tỉnh Bắc Ninh (2007), Định hướng chiến lược phát triển bền vững
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2010 và đến năm 2020.
77. Mai Thị Thanh Xuân (2003), CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở các
tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh, Luận án tiến sĩ kinh tế, Chuyên ngành kinh tế
chính trị XHCN, Bộ Giáo dục và đào tạo, Học viện chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội.
203
PHỤ LỤC
204
Phụ lục 2.1: Danh mục một số chính sách của Đảng và Nhà
nước phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn
1/ Nhóm chính sách về Đất đai:
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền
bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định 181/2004/NĐ/CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành luật đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất...
- Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP.
- Thông tư 145/1998/TT/BTC ngày 4/11/1998 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định 22/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng.
- Thông tư 114/2004/TT/BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư 116/2004/TT/BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ/CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 197/2004/NĐ/CP của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất…
2/ Nhóm chính sách hỗ trợ vốn đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội:
205
- Quyết định 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển KT -
XH các xã đặc biệt khó khăn ở miền núi, vùng sâu vùng xa và vùng hải đảo.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 66/2000/QĐ-TTg ngày
13/6/2000 về về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện Chương
trình kiên cố hoá kênh mương.
- Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn đến năm 2010.
- Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 158/2001/QĐ-TTg ngày
18/10/2001 phê duyệt chiến lược phát triển bưu chính - viễn thông Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 159/2002/ QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án thực hiện Chương trình kiên cố hoá trường,
lớp học.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 26/2003/QĐ-TTg ngày
17/02/2003 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục và
Đào tạo đến năm 2005.
- Quyết định số 184/2004/QĐ-TTg ngày 22/10/2004 của Chính phủ về
việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện
các chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường GTNT, cơ sở hạ
tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn
2006-2010.
- Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11/12/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về Cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010...
3/ Nhóm chính sách quản lý đầu tư xây dựng, quản lý ngân sách
- Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về ban
hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng .
- Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định và
hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.
206
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Quyết định số 07/2005/QĐ-TTg ngày 10/1/2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình Phát triển KT - XH các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
- Nghị định Chính phủ số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
- Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004
- Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ về hướng
dẫn thực hiện Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính
phủ phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.
- Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 quy định về quản lý ngân
sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
- Thông tư số 106/2003/TT-BTC ngày 07/11/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc xã, thị trấn.
- Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007/ của Bộ Tài chính hướng
dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007/ của Bộ Tài chính hướng
dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước…
207
207
Phô lôc 2.2: HIÖN TR¹NG Sö DôNG §ÊT §AI TØNH B¾C NINH ®Õn ngµy 31/12/2007 §¬n vÞ tÝnh: ha
DiÖn tÝch theo môc ®Ých sö dông ®Êt DiÖn tÝch ®Êt theo ®èi t−îng sö dông DiÖn tÝch ®Êt theo ®èi t−îng ®c giao
Trong ®ã: Tæ chøc trong n−íc (TCC) Tæ chøc NN, c¸ nh©n NN
Nhµ ®Çu t−
Thø
Tù
Môc ®Ých sö dông ®Êt
Tæng sè
§Êt khu d©n c− n«ng th«n §Êt ®« thÞ
Tæng sè
Hé gia ®×nh, c¸
nh©n (GDC) UBND cÊp x·
(UBS)
Tæ chøc
kinh tÕ
(TKT)
C¬ quan,
®¬n vÞ cña
Nhµ n−íc
Tæ chøc
kh¸c
(TKH) Liªndoanh
100% vèn
NN
Céng
®ång
d©n
c−
(CDS)
Tæng sè
UBND
CÊp x·
Tæ chøc ph¸t triÓn
quü ®Êt (TPQ)
1 2 3= 6+15 4 5 6=7+…+14 7 8 9 10 11 12 13 14 15=16+17 16 17
I Thµnh Phè B¾c
Ninh
8260.88 1111.04 2634.47 6397.22 4576.90 451.83 842.47 347.95 158.32 4.46 5.44 9.94 1863.66 1863.66
1 §Êt n«ng nghiÖp 4272.88 169.58 876.21 3938.67 3444.63 282.33 0.38 210.65 0.68 334.21 334.21
2 §Êt phi n«ng nghiÖp 3931.34 932.99 1740.12 2458.55 1132.27 169.50 842.09 137.30 157.55 4.46 5.44 9.94 1472.79 1472.79
3 §Êt ch−a sö dông 56.66 8.47 18.14 56.66 56.66
II HuyÖn Tõ S¬n 6133.23 944.84 28.03 4925.01 3330.53 641.01 768.51 4.90 155.16 9.73 15.17 1208.22 1208.22
1 §Êt n«ng nghiÖp 3173.05 110.60 3172.06 2658.64 507.84 4.42 1.16 0.99 0.99
2 §Êt phi n«ng nghiÖp 2939.34 833.03 28.03 1752.95 671.89 133.17 764.09 4.90 154.00 9.73 15.17 1186.39 1186.39
3 §Êt ch−a sö dông 20.84 1.21 20.84 20.84
III HuyÖn Yªn Phong 9686.15 1280.74 844.83 7413.69 6201.77 853.45 282.23 13.20 47.87 15.17 2272.46 2272.46
1 §Êt n«ng nghiÖp 6373.15 228.73 530.75 6031.63 5317.73 713.90 341.52 341.52
2 §Êt phi n«ng nghiÖp 3278.59 1044.33 312.93 1382.06 884.04 139.55 282.23 13.20 47.87 15.17 1896.53 1896.53
3 §Êt ch−a sö dông 34.41 7.68 1.15 34.41 34.41
IV HuyÖn Tiªn Du 9568.65 1621.92 512.19 7420.91 5978.44 579.68 600.43 174.68 73.23 14.45 2147.74 2135.71 12.03
1 §Êt n«ng nghiÖp 5949.81 325.15 316.70 5528.73 4840.03 474.72 47.19 166.43 421.44 421.44
2 §Êt phi n«ng nghiÖp 3558.58 1290.86 190.93 1892.54 1138.41 104.96 553.24 8.25 73.23 14.45 1666.04 1654.01 12.03
3 §Êt ch−a sö dông 60.26 5.91 4.56 60.26 60.26
V HuyÖn QuÕ Vâ 15484.82 2545.76 216.49 12255.50 10395.2 1143.06 442.19 165.78 68.82 21.30 19.08 3229.32 3229.32
1 §Êt n«ng nghiÖp 9689.04 327.77 84.96 9689.04 8610.35 976.59 102.10
2 §Êt phi n«ng nghiÖp 5633.14 2211.91 130.98 2566.46 1784.92 166.47 442.19 63.68 68.82 21.30 19.08 3066.68 3066.68
3 §Êt ch−a sö dông 162.64 6.08 0.55 162.64 162.64
VI HuyÖn ThuËn
Thµnh 11791.01 1853.95 545.97 9549.06 7646.45 1443.82 351.24 22.11 60.33 25.11 2241.95 2241.95
1 §Êt n«ng nghiÖp 7690.99 231.86 250.70 7690.99 6344.45 1168.06 177.57 0.91
2 §Êt phi n«ng nghiÖp 4004.66 1613.88 292.77 1858.07 1302.00 275.76 173.67 22.11 59.42 25.11 2146.59 2146.59
3 §Êt ch−a sö dông 95.36 8.21 2.50 95.36 95.36
VII HuyÖn Gia B×nh 10779.81 2068.32 454.03 7858.68 7093.24 637.62 14.91 53.96 44.82 14.13 2921.13 2921.13
1 §Êt n«ng nghiÖp 6476.40 464.18 253.32 6337.13 5775.57 519.12 42.44 139.27 139.27
2 §Êt phi n«ng nghiÖp 4150.72 1598.37 199.64 1521.55 1317.67 118.50 14.91 11.52 44.82 14.13 2629.17 2629.17
3 §Êt ch−a sö dông 152.69 5.77 1.07 152.69 152.69
VII HuyÖn L−¬ng Tµi 10566.57 2320.18 714.57 8502.55 6803.16 1481.80 136.30 15.51 57.90 7.88 2064.02 2064.02
1 §Êt n«ng nghiÖp 6864.18 687.67 477.80 6864.18 5466.80 1329.71 65.94 1.73
2 §Êt phi n«ng nghiÖp 3644.18 1630.12 233.48 1638.37 1336.36 152.09 70.36 15.51 56.17 7.88 2005.81 2005.81
3 §Êt ch−a sö dông 58.21 2.39 3.29 58.21 58.21
Nguồn: Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2008
208
208
Phụ lục 2.3: Tổng hợp nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ phát triển hạ
tầng KT - XH nông thôn năm 2000-2007
Chương trình
TT
Chỉ tiêu
Tổng số GTNT
Kênh
mương
Trụ sở
xã
NSH
Thôn
Trường
học
1 Số dự án 1.855 719 374 117 143 502
2 Tổng mức đầu tư (trđ) 1.278.111 561.591 171.525 107.328 57.289 380.378
3 Ngân sách tỉnh hỗ trợ (trđ) 283.135 92.546 81.717 19.278 4.311 85.283
4 Nguồn khác (trđ) 921.467 428.068 84.385 76.035 52.978 280.001
I
Các xã trên địa bàn Thành
phố Bắc Ninh (Số dự án)
124 55 16 10 20 23
1 Tổng mức đầu tư (trđ) 88.080 14.219 6.489 16.467 15.582 35.323
2 Ngân sách tỉnh hỗ trợ (trđ) 14.800 2.759 3.120 2.540 788 5.593
3 Nguồn khác (trđ) 54.706 11.460 3.369 10.447 14.794 14.636
II Huyện Từ Sơn (Số dự án) 201 91 43 12 8 47
1 Tổng mức đầu tư (trđ) 111.130 34.182 20.676 5.925 7.531 42.816
2 Ngân sách tỉnh hỗ trợ (trđ) 24.317 6.772 8.975 772 621 7.177
3 Nguồn khác (trđ) 84.226 27.410 9.787 4.480 6.910 35.639
III Huyện Tiên Du (Số dự án) 239 95 55 9 12 68
1 Tổng mức đầu tư (trđ) 237.006 116.627 28.393 18.751 8.898 64.337
2 Ngân sách tỉnh hỗ trợ (trđ) 47.503 16.363 14.388 2.025 336 14.391
3 Nguồn khác (trđ) 178.817 91.814 14.005 14.490 8.562 49.946
IV Huyện Yên phong (Số dự án) 233 76 61 12 11 73
1 Tổng mức đầu tư (trđ) 155.758 53.050 32.531 6.737 5.667 57.773
2 Ngân sách tỉnh hỗ trợ (trđ) 41.793 9.723 16.487 2.217 462 12.904
3 Nguồn khác (trđ) 104.765 34.827 16.044 3.820 5.205 44.869
V Huyện Quế Võ (Số dự án) 405 118 89 30 60 108
1 Tổng mức đầu tư (trđ) 228.352 105.514 30.451 21.033 8.718 62.636
2 Ngân sách tỉnh hỗ trợ (trđ) 50.999 13.934 14.845 4.367 1.017 16.836
209
Chương trình
TT
Chỉ tiêu
Tổng số GTNT
Kênh
mương
Trụ sở
xã
NSH
Thôn
Trường
học
3 Nguồn khác (trđ) 160.337 77.380 15.606 13.850 7.701 45.800
VI Huyện Thuận Thành (Số dự án) 213 80 39 13 18 63
1 Tổng mức đầu tư (trđ) 149.808 63.379 16.824 16.559 7.028 46.018
2 Ngân sách tỉnh hỗ trợ (trđ) 33.087 12.270 6.875 2.822 580 10.540
3 Nguồn khác (trđ) 112.337 48.879 8.131 13.401 6.448 35.478
VII Huyện Gia bình (Số dự án) 198 81 37 20 9 51
1 Tổng mức đầu tư (trđ) 131.013 60.694 21.121 15.002 3.002 31.194
2 Ngân sách tỉnh hỗ trợ (trđ) 34.524 12.610 10.638 2.761 393 8.077
3 Nguồn khác (trđ) 94.714 47.230 10.438 11.320 2.609 23.117
VIII Huyện Lương Tài (Số dự án) 242 123 34 11 5 69
1 Tổng mức đầu tư (trđ) 176.964 113.926 15.040 6.854 863 40.281
2 Ngân sách tỉnh hỗ trợ (trđ) 36.112 18.115 6.344 1.774 114 9.765
3 Nguồn khác (trđ) 131.565 89.068 7.005 4.227 749 30.516
Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh năm 2008
210
Phụ lục 2.4: Tổng hợp thực trạng một số hạ tầng KT - XH
ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh năm 2001 - 2006
Số lượng Tỷ lệ %
STT
Số xã
Chỉ tiêu
ĐVT Năm
2001
Năm
2006
Năm
2001
Năm
2006
1 Số xã có điện Xã 112 109 100 100
2 Số xã có đường liên thôn đã được rải
nhựa bê tông hoá >= 50%
Xã 16 81 14,3 74,3
3 Số xã có nhà văn hoá xã Xã 26 38 23,2 34,9
4 Số xã có thư viện Xã 4 12 3,3 11
5 Số xã có hệ thống loa truyền thanh đến thôn Xã 112 109 100 100
6 Số xã có chợ Xã 59 57 52,7 52,3
7 Số xã có trường tiểu học Xã 112 109 100 100
8 Số xã có trường THCS Xã 112 109 100 100
9 Số xã có trường THPT Xã 14 19 12,5 17,4
10 Số xã có trạm bưu điện Xã 107 18 95,5 16,5
11 Số xã có điểm bưu điện văn hoá xã Xã 98 109 87,5 94,5
12 Số xã có trạm y tế xã Xã 112 109 100 100
13 Số xã có cơ sở khám chữa bệnh tư nhân Xã 0 54 0 49,5
14 Số xã có công trình cấp nước sinh hoạt Xã 0 14 0 12,8
15 Số xã có xây dựng hệ thống thoát nước thải Xã 0 78 0 71,6
16 Số xã có tổ chức thu gom rác thải Xã 0 81 0 74,3
17 Chiều dài kênh mương do xã quản lý Km 0 1817 0 1667
Trong đó đã kiên cố hoá Km 0 578 0 530,3
18 Số xã có máy vi tính tại trụ sở xã Xã 0 109 100
19 Số thôn có điện Thôn 633 610 100 100
20 Số thôn có nhà trẻ Thôn 69 296 10,9 48,5
21 Số thôn có lớp mẫu giáo Thôn 112 186 17,7 96,1
22 Số thôn có nhà văn hoá Thôn 0 496 0 81,3
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh các năm 2001-2006.
211
Phụ lục 3.1: Các bước thực hiện quy trình đấu giá đất
của tỉnh Bắc Ninh (29 bước)
1. Sở Tài nguyên và môi trường trình UBND tỉnh; UBND tỉnh trình
Chính phủ cho phép sử dụng quỹ đất tạo vốn.
2. Chính phủ cho phép thực hiện quỹ đất tạo vốn.
3. Xác định chủ dự án thực hiện quỹ đất tạo vốn.
4. Chủ dự án và địa phương xác định vị trí, diện tích thực hiện dự án.
5. Sở Xây dựng thẩm định; UBND tỉnh đồng ý cho phép khảo sát.
6. Chủ dự án tiến hành lập dự án, đề nghị cấp chứng chỉ xây dựng và lập
hồ sơ xin đất.
7. Sở Kế hoạch và đầu tư thẩm định dự án; Sở Xây dựng cấp chứng chỉ
xây dựng; Sở Tài nguyên và môi trường thẩm định hồ sơ thu hồi đất trình
UBND tỉnh phê duyệt.
8. UBND tỉnh phê duyệt dự án; ra quyết định thu hồi và giao đất cho chủ
dự án.
9. Chủ dự án lập quy hoạch chi tiết, lập thiết kế dự toán trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
10. Sở Xây dựng hoặc UBND tỉnh (nếu cần) phê duyệt quy hoạch chi
tiết, thiết kế dự toán.
11. Chủ dự án lập phương án bồi thường gửi Hội đồng bồi thường giải
phóng mặt bằng huyện.
12. Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng huyện thông qua phương
án trình Hội đồng thẩm định tỉnh.
13. Hội đồng thẩm định tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh.
14. UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt.
15. Chủ dự án phối hợp với Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng
huyện tổ chức bồi thường.
212
16. Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Xây dựng và địa phương tổ chức
giao đất cho chủ dự án trên thực địa.
17. Chủ dự án thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng để tổ chức đấu giá theo
dự án.
18. Chủ dự án bàn giao hồ sơ tài liệu cho Trung tâm tư vấn dịch vụ quản lý
tài sản và bất động sản để lập kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất của dự án.
19. Trung tâm tư vấn dịch vụ quản lý tài sản và bất động sản và Sở Tài
chính xác định giá sàn.
20. UBND tỉnh phê duyệt giá sàn.
21. Trung tâm tư vấn dịch vụ quản lý tài sản và bất động sản tổ chức bán
đấu giá quyền sử dụng đất.
22. Trung tâm tư vấn lập biên bản và trình duyệt kết quả đấu giá.
23. UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.
24. Cấp chính quyền địa phương bàn giao đất cho nhà đầu tư trúng giá.
25. Nhà đầu tư thực hiện đầu tư và nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
26. Cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người trúng giá.
27. Sở Tài chính thực hiện quyết toán giá trị đầu tư của dự án.
28. Sở Tài chính báo cáo với UBND tỉnh phương án phân phối kết quả
đấu giá.
29. Sở Tài chính tổ chức thanh toán, hạch toán và quản lý số tiền thu
được từ đấu giá.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA_Nguyen.Duc.Tuyen_NEU.pdf