1. Tính cấp thiết của đề tài
MỞ ĐẦU
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động của các NHTM ngày càng phát triển và đạt được những thành tựu nhất định trên nhiều mặt như: Hiện đại hoá công nghệ, cung ứng các sản phẩm dịch vụ mới, quản trị rủi ro, tái cấu trúc hoạt động hướng theo đối tượng khách hàng Theo đó, hoạt động bán lẻ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của các NHTM và đem lại nhiều lợi ích. Xét trên giác độ kinh tế - xã hội, hoạt động bán lẻ góp phần cải thiện đời sống dân cư, giảm chi phí xã hội, cải thiện văn minh trong thanh toán. Xét trên giác độ tài chính và quản trị NH, hoạt động bán lẻ phân tán và hạn chế rủi ro, tạo nguồn thu ổn định cho NH, đây là một hoạt động có xu hướng tăng trưởng nhanh của các NHTM trên thế giới trong những năm gần đây.
Tại Việt Nam, dưới áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tài chính tín dụng và phi tín dụng khác, các NH nước ngoài, từ sự hiểu biết và nhu cầu ngày càng cao của KH và sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, hoạt động bán lẻ của NHTMVN trong những năm gần đây đã có những bước tiến đáng kể, tuy nhiên còn nhiều bất cập như: Thiếu tính đồng bộ trong việc phát triển hoạt động NHBL; sản phẩm dịch vụ mang nặng tính truyền thống, nghèo nàn về chủng loại, tính tiện ích chưa cao; chất lượng dịch vụ thấp; mức độ ứng dụng công nghệ trong phát triển dịch vụ còn hạn chế; các kênh phân phối chưa đa dạng và kém hiệu quả; thụ động trong việc tiếp thị bán hàng do không có hệ thống thông tin KH đầy đủ, chưa có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về NHBL; chưa có hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá về hoạt động bán lẻ cũng như quản lý rủi ro hữu hiệu; hiệu quả từ hoạt động ngân hàng bán lẻ trên các mặt KT và xã hội khá khiêm tốn.
Trong khi đó, với thị trường tiềm năng gần 86 triệu dân, các NH nước ngoài, các tổ chức tài chính phi NH, thậm chí cả các tổ chức phi tài chính đã và đang hành động một cách ráo riết để chiếm lĩnh thị phần trong lĩnh vực này.
Khi không có sự phân biệt giữa các tổ chức tín dụng trong nước và các tổ chức tín dụng nước ngoài trong các lĩnh vực hoạt động NH, các chi nhánh NH nước ngoài, các tổ chức phi NH với công nghệ hiện đại, năng lực tài chính dồi dào, sản phẩm và dịch vụ NH đa dạng, được phép mở rộng mạng lưới chiếm lĩnh thị trường nội địa, mở rộng đối tượng KH là dân cư thì các NHTMVN có thể thua ngay trên sân nhà. Vì vậy việc đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động bán lẻ là vấn đề cấp thiết đối với các NHTMVN.
Xuất phát từ những vấn đề trên đây, với mong muốn tìm ra các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu, có tính thực tế nhằm phát triển hoạt động bán lẻ của các NHTMVN, tác giả đã chọn vấn đề: “Phát triển hoạt động bán lẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài Luận án Tiến sĩ của mình.
Vũ Thị Ngọc Dung
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.1. HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.2 PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 42
1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ 57
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .69
2.1. TỔNG QUAN CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 69
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 78
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 98
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 116
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 116
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 127
3.3 KIẾN NGHỊ . 171
KẾT LUẬN .183
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .185
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 187
PHỤ LỤC .
223 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển hoạt động bán lẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong việc hoạch định chiến lược phát triển, thâm nhập thị trường và mở rộng
các hoạt động NHBL. Các NH cần coi sự thành công trong việc phát triển
hoạt động bán lẻ là mục tiêu phát triển bền vững lâu dài và phân tán rủi ro và
tăng lợi nhuận vì vậy cần có mô hình tổ chức khoa học và phù hợp.
- Thứ hai, các NH cần phải xây dựng, kiểm soát và khai thác hiệu quả hệ
thống quản lý quan hệ KH (CRM) và hệ thống thông tin quản lý (MIS). Sở dĩ
tác giả đưa ra giải pháp này là vì hoạt động bán lẻ của NHTM phục vụ số
lượng rất đông KH với các thông tin đa dạng, thay đổi thường xuyên và tiềm
ẩn những rủi ro khó lường. Vì vậy muốn phát triển hoạt động bán lẻ của
NHTM thì cần phải có hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin KH đầy đủ, cập nhật,
chính xác, đồng thời có sự quản trị và khai thác hệ thống này hiệu quả, từ đó
đưa ra các sản phẩm dịch vụ và chính sách Marketing phù hợp cho từng phân
185
đoạn KH, cũng như có biện pháp phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra trong
quá trình hoạt động. Đây cũng là cơ sở để phát triển đa kênh phục vụ KH.
- Thứ ba, tác giả đã đề cập đến các giải pháp như phát triển các dịch vụ ngân hàng
điện tử, phát triển các kênh tự động nhằm cắt giảm chi phí, nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả hoạt động của NH. Hiện nay, chi phí cho hoạt động chung của
NHTM đặc biệt là chi phí cho hoạt động bán lẻ nói riêng là rất lớn, được thể hiện
qua những chi phí về thuê mặt bằng, chi phí trả lương cán bộ, chi phí điện, nước,
văn phòng phẩm... còn nhiều lãng phí. Do vậy, cần có giải pháp cắt giảm bớt
những chi phí này để làm tăng lợi nhuận của NH cụ thể như nghiên cứu và đưa
vào các kênh phân phối hiện đại đặc biệt là các kênh giao dịch tự phục vụ, quản trị
tốt rủi ro cũng như có chính sách phí và lãi suất phù hợp.
-Thứ tư, tác giả đề xuất các NHTMVN cần nghiên cứu thành lập trung tâm dịch
vụ khách hàng (Contact Center) hoạt động 24/7 và có sự đầu tư công nghệ thích
đáng và con người cho trung tâm này một cách đồng bộ. Theo đó, khách hàng
được hỗ trợ 24 giờ/ ngày và 7 ngày/tuần trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng,
đây cũng là kênh phân phối hiện đại, ngân hàng bán sản phẩm dịch vụ, thực hiện
điều tra nhu cầu của KH, đồng thời thực hiện nhận lệnh giao dịch và hồ sơ đăng
ký sử dụng dịch vụ của KH (Phone banking). Contact Center sẽ là một hướng
phát triển mới trong hoạt động ngân hàng bán lẻ của các NHTMVN nâng cao
sức cạnh tranh và thu hút khách hàng, (chi tiết xem phụ lục 4).
Những giải pháp và kiến nghị của Luận án xuất phát từ thực tiễn hoạt
động bán lẻ của các NHTMVN cũng như những kinh nghiệm cá nhân tác giả
nên có tính khả thi cao. Mặc dù vậy, Luận án khó tránh khỏi những hạn chế
và cần được tiếp tục bổ sung sửa đổi để phù hợp với thực tiễn của quá trình
hoạt động bán lẻ của mỗi NHTM VN.
Xin trân trọng cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của các Giáo sư, Tiến sĩ, các
thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
186
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Vũ Thị Ngọc Dung (2005), “Một số nhận xét về diễn biến thị trường ngoại hối
năm 2004- dự báo năm 2005”. Tạp chí Ngân hàng- Ngân hàng Nhà nước, (01),
tr30-33.
2. Vũ Thị Ngọc Dung (2005), “Evolution of Foreign Exchange Market in 2004 -
Forecasts for 2005”. Vietnam Economy Review- Institute of World Economics &
Politics, (4), page 22-24.
3. Vũ Thị Ngọc Dung (2005), “Lãi suất ngoại tệ tăng doanh nghiệp xuất khẩu lo
lắng” Tạp chí Thương Mại- Bộ Thương mại, (5), tr 20-21.
4. Vũ Thị Ngọc Dung (2006), “Thực trạng diễn biến tỷ giá và thị trường ngoại hối”
Tạp chí Ngân hàng- Ngân hàng Nhà nước, (01), tr 50-51&67.
5.Vũ Thị Ngọc Dung (2006), “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam- thực
trạng và giải pháp”, Kỷ yếu hội thảo – Ngân hàng Nhà nước, (12), tr 7-18.
6. Vũ Thị Ngọc Dung (2007), “Hợp tác giữa các ngân hàng trong nước với đối tác
nước ngoài nâng cao năng lực cạnh tranh”, Tạp chí Ngân hàng – Ngân hàng Nhà
nước, (03), tr 18-20.
7. Vũ Thị Ngọc Dung (2007), “Phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ-một xu
hướng tất yếu của các ngân hàng”, Tạp chí Ngân hàng – Ngân hàng Nhà nước, (4),
tr 14-21.
8. Vũ Thị Ngọc Dung (2007), “Phát triển kênh phân phối điện tử, xu hướng tất yếu
trong hoạt động ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại VN” Kỷ yếu hội
thảo Banking Vietnam tại Hồ Chí Minh.
9. Vũ Thị Ngọc Dung (2009), “Trung tâm dịch vụ khách hàng đa phương tiện -
Chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng của các ngân hàng thương mại”
Tạp chí Ngân hàng – Ngân hàng Nhà nước, (3), tr 28-32.
187
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Kim Anh (2002), Phát triển các nghiệp vụ tín dụng của các ngân
hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân,
Hà Nội.
2. Phạm Thanh Bình (2006), Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ hống Ngân
hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Kỷ yếu
Hội thảo khoa học về Vai trò của hệ thống ngân hàng trong 20 năm đổi mới ở
Việt nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội.
3. Phạm Quốc Chính (2008), “Một số biện pháp phòng ngừa gian lận thanh toán
trong thương mại điện tử”, Tạp chí Ngân hàng,(22), tr28-33.
4. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Quyết định số
112/2006/QĐ-TTg ngày 24/5/2006 về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành
ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
5. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam(1999), Quyết định số
170/1999/QĐ-TTg ngày 12/9/1999 về việc khuyến khích người VN ở nước
ngoài chuyển tiền về nước.
6. Chính phủ chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Chỉ
thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 về việc trả lương qua tài khoản cho
các đối tượng hưởng lương từ ngân sách.
7. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Nghị định 159/
2003/NĐ ngày 10-12-2003 về cung ứng và sử dụng séc.
8. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Nghị định 97/
2008/NĐ ngày 10-12-2003 về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet..
9. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định
160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh ngoại hối.
188
10. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Nghị định số
64/2001/CP về qui chế thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán.
11. Lê Vinh Danh (1996), Tiền và hoạt động Ngân hàng, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc Gia, Hà Nội.
12. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
Gia, Hà Nội.
13. Nguyễn Duệ (2001), Quản trị Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
14. Trần Mạnh Đạt, Bùi Thị Huyền (2007), “Hệ thống Call Center và khả năng
phát triển ở Việt Nam”, Tạp chí Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông
tin, (311), tr53-55.
15. Feredric S. Minskin (1994), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà
xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
16. Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng thương mại quản
trị và nghiệp vụ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
17. Lê Văn Huy, Phạm Thị Thanh Thảo (2008), “Phương pháp đo lường chất
lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng”, Tạp chí Ngân hàng ,(6),tr23-29.
18. Trầm Thị Xuân Hương, Nguyễn Văn Dũng (2009), “Từ thực trạng cho vay
dưới chuẩn đến vấn đề đặt ra đối với xếp hạng tín nhiệm khách hàng”Tạp chí
Ngân hàng ,(6), tr32-35.
19. Nguyễn Thị Phương Lan (1995), Một số vấn đề rủi ro ngân hàng trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
Quốc Dân, Hà Nội.
20. Nguyễn Phương Linh (2009), “Để ngành ngân hàng mở rộng cho vay tiêu
dùng góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế” Tạp chí Ngân hàng ,(4), tr13-18
21. Nguyễn Danh Lương (2003), Những giải pháp nhằm phát triển hình thức
thanh toán thẻ ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà
Nội.
189
22. Đỗ Giang Nam (2009), “Giải pháp CRM góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngân hàng”,Tạp chí Ngân hàng ,(6),tr36-39.
23. Ngân hàng Công thương Việt Nam (2004, 2005, 2006, 2007, 2008), Báo cáo
thường niên, Hà Nội.
24. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2004, 2005, 2006, 2007, 2008), Báo
cáo thường niên, Hà Nội.
25. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2000), Quyết định số 488/2000/QĐ- NHNN
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành về việc phân loại tài sản có,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng.
26. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo, Hà Nội.
27. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Diễn đàn Banking Việtnam, Kỷ yếu
hội thảo, Hồ Chí Minh.
28. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Diễn đàn Banking Vietnam, Kỷ yếu
hội thảo, Hà Nội.
29. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Diễn đàn Banking Vietnam, Kỷ yếu
hội thảo, Hồ Chí Minh.
30. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009), Diễn đàn Banking Vietnam, Kỷ yếu
hội thảo, Hà Nội.
31. Ngân hàng Nhà nước Việt nam (2003), Những thách thức của Ngân hàng
thương mại Việt Nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế,Tài liệu hội thảo,
Hà Nội.
32. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Chiến lược phát triển dịch vụ ngân
hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Nhà xuất
bản Phương Đông, Hà Nội.
33. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của
các ngân hàng thương mại Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Nhà xuất bản
Phương Đông, Hà Nội.
190
34. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Xây dựng chiến lược phát triển dịch
vụ ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Tài liệu hội thảo , Hà
Nội.
35. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Vai trò của hệ thống ngân hàng trong
20 năm đổi mới ở Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Nhà xuất bản Văn hóa
thông tin, Hà Nội.
36. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Các thành tựu công nghệ và dịch vụ
ngân hàng hiện đại, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Nhà xuất bản Văn hóa thông
tin, Hà Nội
37. Ngân hàng Nhà nước Việt nam (2007), Định hướng chiến lược và giải pháp
phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2006-2010, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp ngành, Hà Nội.
38. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2004, 2005, 2006,
2007, 2008), Báo cáo thường niên, Hà Nội.
39. Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (2004, 2005, 2006, 2007, 2008), Báo cáo
thường niên, Hà Nội.
40. Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (2003), Chiến lược phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ, Tài liệu hội thảo, Hồ Chí Minh.
41. Lê Xuân Nghĩa (2006), “ Một số vấn đề về chiến lược phát triển ngành ngân
hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”, Kỷ yếu hội thảo
khoa học, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội.
42. Trần Thị Lan Phương (2006), Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại
của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội.
43. Hoàng Xuân Quế (2002), Nghiệp vụ Ngân hàng Trung Ương, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
44. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giao dịch
điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005
45. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Pháp lệnh ngoại
hối.
191
46. Văn Tạo (2009), “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ cơ hội và thách thức”, Tạp
chí Thị trường tài chính tiền tệ, (7),tr28-32.
47. Nguyễn Đồng Tiến (2006), “Giải pháp thúc đẩy tín dụng tiêu dùng để kích
thích nhu cầu trong nước ở Việt Nam”, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa
học ngành ngân hàng, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội.
48. Nguyễn Mạnh Tiến (2002), Giải pháp huy động và sử dụng vốn ngoại tệ của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn VN, Luận án Tiến sỹ Kinh tế,
Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
49. Peter Rose (1999), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản bản Tài
chính, Hà Nội.
TIẾNG ANH
50. Frederic S.Miskin (1992), The Economics of Money, Banking, and Financial
and Market, Harper Collins, New York.
51. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Conference Proceedings Banking
Vietnam, Hồ Chí Minh.
52. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Conference Proceedings Banking
Vietnam, Hà Nội.
53. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Conference Proceedings Banking
Vietnam, Hồ Chí Minh.
54. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009), Conference Proceedings Banking
Vietnam, Hà Nội
55. Dr Reinhold Leichtfuss (2003), Achieving Excellence in Retail Banking,John
Wiley&Sons Ltd, EngLand.
Websites:
56.
57.
58.
192
59.
60.
61.
62.
63. http:// www.anz.com.vn
64.
65.
66. www.vnba.org.vn
67.
68.
ntent&task=view
I
PHỤ LỤC 1
HỆ THỐNG CÁC NHTM VN
I. Ngân hàng TMNN
Vốn điều lệ (tỷ đồng
Việt Nam)
STT TÊN NGÂN HÀNG TRỤ SỞ CHÍNH
2004 2008
Số lượng
chi nhánh
đến
30/9/2008
1
Ngoại thương Việt
Nam
198 Trần Quang Khải, Hà Nội
5.120 12.100 64
2
Công thương Việt
Nam
108 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
3.327,88 13.400
141
3
Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
191 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
3.866 7.699 106
4
Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt
Nam
Số 2 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội
6.113 20.396 1.500
5
Phát triển Nhà Đồng
bằng sông Cửu Long
Số 9 Võ Văn Tần - Quận 3 - TP
HCM
N/A 810 39
II. Các ngân hàng TMCP bao gồm:
STT TÊN NGÂN HÀNG TRỤ SỞ CHÍNH
1 An Bình 47 Điện Biên Phủ, Q1, TPHCM 70,04 2.705,88 8
2 Bắc Á
117 Quang Trung. TP Vinh. Nghệ
An
85 1.016 10
3 Dầu khí Toàn Cầu 273 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội NA 1.000 8
4 Gia Định
135 Phan Đăng Lưu, Q. Phú Nhuận,
TPHCM
25,96 500 7
5 Hàng hải Toà nhà VIT 519 Kim Mã, Hà Nội 200 1.500 26
6 Kiên Long
44 Phạm Hồng Thái – P.Vĩnh Thanh
Vân–TX Rạch giá-Tỉnh Kiên Giang
18 580,006 10
II
7 Kỹ Thương 70-72 Bà Triệu. Hà Nội 412,7 3.165,27 38
8 Miền Tây
127 Lý Tự Trọng, P. An Hiệp, TP
Cần Thơ
NA 1.000 4
9 Nam Việt
39-41-43 Bến Chương Dương, Q1,
TPHCM
NA 1.000 5
10 Nam Á 97 bis Hàm Nghi, Q1, TPHCM 112,188 1.252 16
11 Ngoài quốc doanh 8 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội 198,409 2.117,4 34
12 Nhà Hà Nội B7 Giảng Võ. Q Ba Đình. Hà Nội 200 2.000 35
13
Phát triển Nhà
TPHCM
33-39 Pasteur. Q1. TP HCM
150,02 1.000 13
14 Phương Nam 279 Lý Thường Kiệt. Q11. TP HCM 260,388 2.027,552 23
15 Phương Đông 45 Lê Duẩn. Q1. TP HCM 200 1.111 24
16 Quân Đội 03 Liễu Giai. Q Ba Đình. Hà Nội 350 2.363,7 36
17 Quốc tế 64-68 Lý Thường Kiệt. Hà Nội 250 2.000 44
18 Sài Gòn
193, 203 Trần Hưng Đạo, Q1
TPHCM
150 2.180 24
19 Sài Gòn-Hà Nội
138- Đường 3/2- Phường Hưng Lợi
– TP Cần Thơ - Tỉnh Cần Thơ
NA 2.000 12
20 Sài gòn công thương Số 2C Phú Đức Chính,Q1. TPHCM 303,5 400 32
21 Sài gòn thương tín
266-268 Nam kỳ khởi nghĩa.
Q3.TPHCM
740 5.115,83 65
22 Thái Bình Dương
340 Hoàng Văn Thụ, Q.Tân Bình,
TPHCM
NA 566,501 5
23 Việt Nam Thương tín
35 Trần Hưng Đạo, TX Sóc Trăng,
tỉnh Sóc Trăng
NA 1000 6
24 Việt Á
115-121 Nguyễn Công Trứ.Q1.TP
HCM
190,439 1.000 14
25 Xuất nhập khẩu 7 Lê Thị Hồng Gấm. Q1. TPHCM 300 4.248,95 35
26 Xăng dầu Petrolimex
132-134 Nguyễn Huệ, Thị xã Cao
Lãnh-Tỉnh Đồng Tháp
1000 7
27 Á Châu
442 Nguyễn Thị Minh Khai. Q3. TP
HCM
481,138 4.651,615 55
28 Đông Nam Á 16 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội 150 3.000 18
III
29 Đông Á
130 Phan Đăng Lưu. Q Phú Nhuận.
TPHCM
350 2.880 28
30 Đại Dương
Số 199-Đường Nguyễn Lương Bằng
- TP Hải Dương
NA 1.000 5
31 Đại Tín
Xã Long Hoà-Huyện Cần Đước-
Tỉnh Long An
NA 504,077 3
32 Đại Á
56-58 Đường Cách mạng tháng 8-
Thành phố Biên Hoà-Tỉnh Đồng Nai
NA 500 7
33 Đệ Nhất 715 Trần Hưng Đạo. Q5. TPHCM 98,163 609,59 3
34 Tiên Phong
Tòa nhà FPT, Lô B2 Phường
Dịch vọng Hậu, Từ Liêm Hà Nội
NA 1.000 2
35 Bảo Việt
8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội
NA 1.500
36 Liên Việt
32 Nguyễn Công Trứ, Thị xã Vị
Thanh, Hậu Giang
NA 3.300 5
37 Mỹ Xuyên
248,Trần Hưng Đạo-Phường Mỹ
Xuyên-Thị xã Long Xuyên- Tỉnh An
Giang
15,5 500 2
IV
PHỤ LỤC 2
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ VÀ
MỘT SỐ RỦI RO THƯỜNG GẶP
1.Tội phạm ăn cắp và làm giả thẻ tín dụng:
Ăn cắp thông tin của thẻ ATM thông qua các thiết bị quay lén, ghi âm bàn
phím, bắt các ký tự ghi rõ mật khẩu.Chỉ cần một chiếc camera bé xíu cùng thiết
bị đọc và lưu trữ gắn ở vị trí nuốt thẻ trên thân ATM, tên trộm có thể ăn cắp toàn
bộ thông tin tài khoản cũng như password của khách hàng đến giao dịch. Những
dự liệu này sẽ giúp làm ra một chiếc thể giả hoàn hảo và rút tiền của các nạn
nhân.Tình hình ăn cắp các thông tin của các thẻ ATM đã xuất hiện tại Việt Nam
thông qua các diễn đàn, tin chat trên mạng. Có rất nhiều các diễn đàn trên mạng
rao bán các thông tin về các thẻ thanh toán ATM được bẻ khóa.Thủ đoạn của tội
phạm là dùng điện thoại di động gọi vào số máy của một người nào đó để mời
tham gia mua một mặt hàng tiêu dùng do công ty của chúng đang khuyến mãi.
Sau đó, chúng giả vờ báo tin cho họ biết đã trúng thưởng với số tiền lớn, muốn
nhận được tiền này thì phải có trong tài khoản thẻ ATM hàng chục triệu đồng
trở lên, rồi hướng dẫn cho họ thao tác trên máy ATM.
Hiện tượng lừa đảo quốc tế dưới dạng danh nghĩa công ty tài chính nước ngoài
cũng đang nổi lên. Thủ đoạn lừa đảo là thông qua các giao dịch lừa đảo trên
mạng, hoặc đối tượng trực tiếp đến các ngân hàng và doanh nghiệp chào mời
vay tiền với lãi suất ưu đãi. Sau khi đối tác VN cung cấp thông tin cần thiết và
đồng ý thực hiện các thủ tục pháp lý theo yêu cầu, đối tượng lừa đảo sẽ gửi séc
du lịch giả cho người vay.
2. Virus và các phầm mềm độc hại gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động bán
lẻvà uy tín của NH:
Ngày nay, các virus phá hoạt xuất hiện và bùng phát trên diện rộng, với mức độ
tăng trưởng rất nhanh, bình quân 20,89 virus/ngày. Đặc biệt, trong một tháng có
V
khoảng 1.000 biến thể virus mới xuất hiện, chúng liên tục thay đổi cách thức lây
lan như qua website chứa mã độc, phần mềm crack, USB..
Các vius này đã tấn công vào các máy điện thoại di động chạy hệ điều hành
Symbian S60, khi đã nhiễm vào máy ngay lập tức lấy các số điện thoại liên lạc
trên đó và phát tán các phiên bản của chúng. Hiện nay có một số NHTMVN đã
ứng dụng dịch vụ thanh toán chuyển tiền qua điện thoại (Mobile Payment), do
vậy cần có biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho các hệ thống này chống lại
các virus.
Các máy chủ của các ngân hàng bị tấn công bởi Hacker, dữ liệu cá nhân bị đánh
cắp, trong năm 2008, chỉ riêng tại Mỹ đã có 512 vụ trộm cắp danh tính làm ảnh
hưởng tới hơn 30 triệu khách hàng (theo thống kê của Trung tâm tài nguyên và
đánh cắp danh tính-ITRC). Hacker đã thâm nhập vào hệ thống mạng ATM của
ngân hàng Citibank (chuỗi cửa hàng 7-Eleven ở Mỹ) để đánh cắp mã số PIN và
rút hàng triệu USD của người dùng (6/2008). Hacker Nga đã tấn công và lấy đi
hơn 1.1 triệu USD từ các tài khoản của ngân hàng Thụy Điển Nordea. Theo
hãng bảo mật McAfee, đây là vụ trộm cắp ngân hàng trực tuyến lớn nhất từ
trước đến nay
Các phần mềm độc hại (Malware) phát triển rất nhanh, tính đến tháng 10/2008
số phần mềm độc hại mà các sản phẩm phòng chống spyware thu thập được là
67.765 mẫu mới. Trong đó Trojan chiếm tỷ lệ lớn nhất. Thực tế đã xuất hiện các
phần mềm độc hại lấy cắp thông tin cá nhân để tống tiền (Tại Mỹ, một Trojan đã
khống chế 500.000 tài khoản ngân hàng suốt 3 năm, phần mềm ăn cắp thông tin
thẻ tín dụng (credit) và ghi nợ (debit) này đã hoạt động trong khoảng thời gian
dài bất thường và được đánh giá là một trong những “phi vụ” lớn nhất mà giới
tội phạm từng thực hiện).
Theo dự báo của các chuyên gia công nghệ, ngày càng tiếp tục xuất hiện nhiều
biến thể virus mới, tội phạm an ninh mạng sẽ chuyên nghiệp, tinh vi hơn, mạng
thanh toán trực tuyến trở thành đích ngắm mới của hacker, đánh cắp thông tin
dữ liệu về người dùng... Virus, Spyware, Adware, Rookit sẽ vẫn tiếp tục xuất
VI
hiện hàng ngày và tập trung tấn công vào từng nhóm đối tượng có chủ đích thay
vì tấn công chung chung trên diện rộng. Khi ngày càng có nhiều người sử dụng
các dịch vụ thanh toán trực tuyến sẽ trở thành đích nhắm mới của các hacker để
phát tán virus hay lừa đảo trực truyến. Tội phạm sẽ chuyên nghiệp và tinh vi
hơn, tập trung vào loại tội phạm thẻ, lừa đảo trực tuyến, đánh cắp thông tin cá
nhân tại các ngân hàng. Đánh cắp thông tin cá nhân của người dùng thông qua
các môi trường mạng và điện thoại di động hay tấn công vào các mạng thanh
toán trực tuyến và hệ thống ATM. Vì vậy, các NH cần nhận thức một cách
nghiêm túc, đầy đủ và có biện pháp phòng ngừa đảm bảo an ninh mạng và các
kênh giao dịch điện tử đảm bảo an ninh tài chính, đồng thời xây dựng đội ngũ
cán bộ vững vàng về kỹ thuật nghiệp vụ, am hiểu pháp luật. Phối hợp chặt chẽ
với Cơ quan Công an để đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm liên quan đến
lĩnh vực tài chính ngân hàng.
3. Rủi ro lãi suất: Tỷ trọng vốn huy động từ tiết kiệm dân cư chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng nguồn huy động, và để đảm bảo tính thanh khoản của mình
các NH trong thời kỳ nhất định đã huy động tiền gửi với lãi suất rất cao, thậm
chí thời hạn khá dài, chỉ một thời gian ngắn sau khi lãi suất cho vay giảm, các
NH đã phải dành số dự chi lãi cho kỳ đến hạn tiếp theo khá lớn, ảnh hưởng đáng
kể đến lợi nhuận.
4. Rủi ro trong quá trình tác nghiệp
Hoạt động bán lẻphục vụ số đông cá nhân với nhiều sản phẩm dịch vụ, vì vậy
có nhiều rủi ro tiềm ẩn trong quá trình tác nghiệp liên quan đến khách hàng và
cán bộ NH.
Trong hoạt động tác nghiệp hàng ngày, cán bộ lợi dụng những hiểu biết
của mình, lợi dụng vị trí công tác, những lỗ hổng trong quy trình tác nghiệp để
tự mình hoặc cấu kết với người khác tiến hành các hành vi gian lận, giả mạo gây
tổn thất cho ngân hàng. Các hành vi gian lận này thường được che giấu kỹ càng,
khó phát hiện gây tổn thất lớn và mang tính hệ thống với ngân hàng. Ví dụ với
thủ mở nhiều tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại NH trong cùng một ngày, sau khi
VII
nhận sổ tiết kiệm, cán bộ NH đã bóc ruột sổ tiết kiệm đó, làm giả theo hướng
nâng khống số tiền gửi lên hàng chục lần, rồi sử dụng sổ tiết kiệm này đi thế
chấp vay vốn tại NH khác.
Rủi ro trong thu chi tiền mặt với khách hàng, thu thiếu hay chi thừa tiền, nhiều
trường hợp là do cán bộ sơ xuất, không tuân thủ quy trình, cá biệt cũng có
trường hợp biển thủ công quỹ.
Rủi ro trong việc định danh khách hàng. Khi thực hiện chi tiền cho khách hàng
cá nhân, cán bộ NH không đủ trình độ xác minh tính thực giả của chứng minh
thư, hộ chiếu hay chữ ký của người rút tiền giả mạo rất tinh vi đã chi tiền nhầm
cho người khác đặc biệt trong điều kiện một số NH đã nối mạng onlie hệ thống.
Cho đến khi chủ tài khoản phát hiện ra và khiếu kiện NH. Rủi ro do chủ ý lừa
đảo của khách hàng lợi dụng tiện ích mở tài khoản một nơi rút tiền nhiều nơi để
lừa đảo NH. Khách hàng A mở tài khoản tại một chi nhánh NH B, đã thực hiện
giao dịch chuyển khoản từ tài khoản của mình đến một chi nhánh NH C cho một
cá nhân D khác (tài khoản này được mở với những thông tin không có thực của
KH do giấy tờ cá nhân giả mạo). Sau khi cá nhân D rút hết tiền từ TK của mình
thì lúc đó khách hàng A quay lại kiện NH B và cho rằng mình không thực hiện
giao dịch chuyển tiền đó.
Rủi ro trong việc chi trả tiền kiều hối cho khách hàng vãng lai: trong trường hợp
trên điện Swift chỉ có họ tên (thường là không dấu) và địa chỉ ở các làng xã,
thôn xóm...và người cùng địa chỉ trên điện trả tiền có họ tên trùng đã đến NH
nhận tiền. Khi người nhận đúng đến khiếu nại NH thì người nhận sai đã tiêu sài
hết tiền.
Giả mạo về thẻ: đây là những giả mạo có thể phát sinh trong toàn bộ quá trình
phát hành và thanh toán thẻ. Gồm các loại như sử dụng đơn xin phát hành thẻ
giả mạo, thẻ giả (bao gồm thẻ trắng, thẻ bị dập nổi lại, thẻ bị mã hoá lại và thẻ bị
làm giả hoàn toàn), tài khoản chủ thẻ bị lợi dụng khi thẻ bị mất cắp, thất lạc,
ĐVCNT giả mạo, giao dịch bị đòi tiền nhiều lần, thông tin giao dịch bị sửa đổi,
VIII
các giao dịch nhờ thu qua fax, e-mail, telex (là các giao dịch thanh toán không
có sự xuất trình thẻ).
5. Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi cá nhân vay vốn/chủ thẻ tín dụng không có
khả năng thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản vay/ khoản chi
tiêu bằng thẻ tín dụng. Một phần do công tác thẩm định còn kém, tài liệu thông
tin chủ yếu dựa trên thông tin của khách hàng cung cấp, nguồn thông tin từ kênh
khác để kiểm định vô cùng ít, gần như là không có. Hơn nữa, trên thực tế việc
phân định giữa khâu thẩm định và khâu cho vay đối với KH cá nhân ở nhiều
NHTM vẫn chưa thật sự rạch ròi ; thẩm định và cho vay vẫn cùng ở cán bộ tín
dụng, sau đó qua kiểm soát của lãnh đạo phòng tín dụng và giám đốc duyệt cho
vay. Vì vậy tỷ lệ dư nợ quá hạn cho vay đối với khách hàng cá nhân vẫn còn ở
mức cao, nhiều khoản vay không kiểm soát được mục đích: khách hàng khi vay
vốn NH khai là sản xuất kinh doanh, nhưng thực tế lại mang tiền vay đi đầu tư
chứng khoán hay lại dùng kinh doanh bất động sản.
Nguồn: Một số thông tin tham khảo Báo cáo của C15- Bộ Công An
IX
PHỤ LỤC 3
BẢNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
(Điểm tối đa cho 1 khách hàng là 1.000 điêm)
Chỉ tiêu Điểm Điểm tối đa
Các tiêu chí về thông tin cá nhân khách hàng 300
Từ 18 đến 25
Trên 55
Trên 25 đến 35 Trên 35 đến 55
1 Tuổi
10 25 35 60 60
Dưới Trung cấp Trung cấp, Cao đẳng Đại học Trên đại học
2 Trình độ học vấn
0 15 40 65 65
Phương tiện khác Ô tô riêng/ ôtô cơ quan đưa đón riêng
3 Phương tiện đi lại
15 40 40
Khác Ở với gia đình Đi thuê Chủ sở hữu
4 Tình trạng nhà ở
0 20 20 75 75
Độc thân Li dị Góa Đã lập gia đình
5
Tình trạng hôn
nhân
15 15 10 30 30
Trên 4 người 2-4 người 1-2 người 0 người
6
Số người sống phụ
thuộc
0 10 20 30 30
Các tiêu chí về năng lực tài chính của khách hàng 530
Vị trí khác
Cán bộ nhân viên,
công nhân tay nghề cao,
sinh viên...
Lãnh đạo cấp
phòng/tương đương
Quản lí cấp cao *
(Hội đồng quản
trị, Ban giám đốc,
hoặc vị trí tương
đương)
7 Vị trí công tác
0 15 30 40 40
X
Chỉ tiêu Điểm Điểm tối đa
Khác
Các đơn vị hành chính sự
nghiệp cấp quận,huyện, thị
xã, phường.
Các doanh nghiệp khác
- Các đơn vị hành chính
sự nghiệp cấp Tỉnh,
Thành phố, cấp Quận
của TP Hà Nội, HCM
- Tổng công ty nhà nước;
Doanh nghiệp đã niêm
yết, Các NHTM, Công ty
bảo hiểm...
-Các đơn vị hành
chính sự nghiệp
TW, TP Hà nội,
HCM, Bộ, Ngành
-Doanh nghiệp
qui mô lớn có xêp
hạng A trở lên
(theo hệ thống xếp
hạng tín dụng
doanh nghiệp của
ngân hàng)
8 Nơi làm việc
0 10 20 30 30
1-3 năm 3-dưới 5 năm 5-dưới 10 năm ≥ 10 năm
9
Tổng thời gian
công tác
10 20 35 60 60
Dưới 1 năm 1-dưới 3 năm 3-dưới 5 năm ≥ 5 năm
10
Thời gian làm ở
đơn vị hiện tại
0 15 25 35 35
Từ 12 - dưới 36
triệu đồng
Từ 36 - dưới 60
triệu đồng
Từ 60 - dưới 120
triệu đồng
Từ 120 triệu đồng
trở lên
11
Thu nhập thường
xuyên từ việc
làm/năm 10 50 70 90 90
Từ 12 - dưới 36
triệu đồng
Từ 36 - dưới 60
triệu đồng
Từ 60 - dưới 120
triệu đồng
Từ 100 triệu đồng
trở lên
12
Thu nhập
khác/năm
10 20 30 40 40
Từ 12 - dưới 36
triệu đồng
Từ 36 - dưới 60
triệu đồng
Từ 60 - dưới 120
triệu đồng
Từ 120 triệu đồng
trở lên
13
Thu nhập thường
xuyên của người
có khả năng trả nợ
thay/năm
10 25 30 40 40
Dưới 1 tỷ đồng 1 - dưới 2 tỷ đồng 2 - dưới 5 tỷ đồng ≥5 tỷ đồng
12
Giá trị nhà đang sở
hữu
25 35 60 100 100
Dưới 30 triệu Từ 30-dưới 100 triệu đồng
Từ 100- dưới 500 triệu
đồng
≥500 triệu đồng
13
Số dư tiền gửi bình
quân 12 tháng gần
nhất tại NH
0 25 30 50 50
XI
Chỉ tiêu Điểm Điểm tối đa
1 lần 2 lần 2 -4lần Trên 4 lần
14
Tổng thu nhập/
Tổng nợ hiện tại
10 20 30 45 45
Các tiêu chí về lịch sử vay vốn và sử dụng dịch vụ NH 170
Đang có nợ quá hạn Đã từng có nợ quá hạn
Chưa bao giờ
giao dịch vay vốn
Chưa bao giờ
quá hạn
16
Tình hình trả nợ
gốc vốn vay NH
-50 -20 30 85 85
Đã có lần chậm trả
lãi trong 1 năm gần đây
Chưa bao giờ
chậm trả lãi trong 1 năm
gần nhất
Chưa bao giờ
giao dịch
Chưa bao giờ
chậm trả lãi
17
Tình hình trả lãi
tiền vay NH
-15 15 20 55 55
Chưa sử dụng dịch vụ NH
Có tài khoản tiết kiệm hoặc
tài khoản thanh toán hoặc
sử dụng thẻ thanh toán
lương qua tài khoản
Nhận lương qua tài
khoản NH
Nhận lương qua tài
khoản và sử dụng
thẻ tín dụng
Không có gì
18
Tình hình sử dụng
dịch vụ NH
0 10 20 30 30
Thang điểm Xếp loại Mức độ rủi ro
900-1000 A+ Rất thấp
800-899 A Thấp
700-799 A- Thấp
600-699 B+ Trung bình
500-599 B Trung bình
400-499 B- Trung bình
300-399 C+ Cao
160-299 C Cao
50-159 C- Rất cao
<50 D Rất cao
XII
Trên đây là quan điểm của tác giả về các tiêu chí và nguyên tắc cho điểm
đánh giá tín dụng khách hàng cá nhân trên cơ sở tham khảo ý kiến của một số
chuyên gia ngân hàng và kiểm toán, đồng thời tham khảo tài liệu của một số
NHTM tại VN.
Tuy nhiên việc xếp loại dựa trên thang điểm còn phục thuộc vào hạn mức
tiền NH duyệt cho vay, ví dụ với hạn mức vay là 10 triệu đồng thì chỉ cần đạt
200 điểm có thể đánh giá mức độ rủi ro ở mức trung bình, tuy nhiên nếu hạn
mức vay là 50 triệu đồng thì KH phải đạt mức 500 điểm mới có thể xếp vào mức
độ rủi ro trung bình. Vì vậy tùy thuộc chiến lược khách hàng, mức độ rủi ro có
thể chấp nhận để mỗi NH đưa ra khung điểm và xếp hạng cụ thể cho từng hạn
mức tín dụng khác nhau.
Nguồn tài liệu tham khảo: Bảng tính điểm tín dụng KH cá nhân của
VIETCOMBANK, NHTMCP kỹ thương VN và ngân hàng HSBC Việt Nam
XIII
PHỤ LỤC 4
Trung tâm dịch vụ khách hàng đa phương tiện (Contact center)- hướng đi
mới nhằm phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ của các NHTMVN
1. Contact center, cấp độ cao hơn của Call center:
Call Center là một trung tâm chuyên giao dịch, giải đáp thắc mắc cũng như hỗ
trợ khách hàng qua điện thoại, Call Center đã trở thành một khái niệm quen
thuộc trong ngành cung cấp dịch vụ, tuy nhiên các doanh nghiệp giờ đây không
chỉ sử dụng mô hình Call Center đơn giản mà cao hơn, đó là mô hình Contact
Center - trung tâm dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp đa phương tiện.
Khác với Call center, Contact center không chỉ thực hiện các giao dịch qua điện
thoại với khách hàng mà còn thực hiện việc phúc đáp Email, Fax của khách
hàng, sử dụng hệ thống điện thoại dựa trên giao thức Internet (VoIP),v.v. Ngoài
ra, Contact center còn đóng vai trò như một kênh bán hàng, điều tra nhu cầu,
phát triển và quảng bá các dịch vụ cho các nhà cung cấp dịch vụ.
2. Contact center trong lĩnh vực tài chính ngân hàng :
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng là những
tổ chức có nhu cầu rất cao về một hệ thống chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp.
Với đặc điểm chung là có số lượng khách hàng rất lớn, mức độ cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp cùng cung cấp một loại sản phẩm, dịch vụ rất cao. Đặc biệt
đối với hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Việt nam, việc phát triển một trung tâm
dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp đã là một yêu cầu cấp bách và như một tiêu
chí đầu tư cho “văn hóa chăm sóc khách hàng” tại các ngân hàng. Hiện tại, các
Contact center được xây dựng cho ngân hàng chủ yếu thực hiện các chức năng
sau:
(1) Cung cấp thông tin chung về ngân hàng: Thông tin về mạng lưới hoạt động,
tỷ giá, lãi suất, biểu phí, giá chứng khoán, thủ tục hồ sơ liên quan các sản phẩm
dịch vụ cung cấp đến khách hàng.
XIV
(2) Hỗ trợ, giải đáp, tư vấn khách hàng trong quá trình sử dụng các sản phẩm
dịch vụ NH: Kiểm tra thông tin về số dư và sao kê tài khoản các loại, kiểm tra
thông tin về sổ tiết kiệm, séc và thông tin giao dịch. Tư vấn khách hàng khi sử
dụng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
(3) Thực hiện chức năng maketing và bán sản phẩm ra bên ngoài qua điện
thoại: Thực hiện điều tra thị trường, điều tra ý kiến khách hàng về sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng, thực hiện quảng cáo chủ động khi có dịch vụ sản phẩm
mới…
(4) Thực hiện các giao dịch tác nghiệp: Chuyển tiền; thanh toán hoá đơn của các
nhà cung cấp dịch vụ khác; tác nghiệp các dịch vụ thẻ (thanh toán sao kê, các
giao dịch chờ xử lý, phát hành thẻ, khóa thẻ khi khách hàng thông báo mất thẻ
khẩn cấp…)
(5) Cung cấp dịch vụ đăng ký và thiết lập cuộc hẹn: Khách hàng có thể đăng ký
mở tài khoản, phát hành thẻ, vay vốn, hoặc dịch các dịch vụ về đầu tư và bảo
hiểm qua Contact Center mà không phải trực tiếp đến NH.
Hầu hết các chức năng trên được các ngân hàng cung ứng 24 giờ/ngày và 7
ngày/tuần, nếu được thực hiện hiệu quả thì cả ngân hàng và khách hàng đều
được hưởng lợi từ dịch vụ của Contact center. Về phía ngân hàng, thông qua giải
quyết yêu cầu của khách hàng và các ý kiến phản ánh của khách hàng về chất
lượng sản phẩm và dịch vụ, ngân hàng có thể nhận biết được những khuyết điểm
của sản phẩm hoặc hạn chế trong công tác chăm sóc khách hàng của mình, đồng
thời nhận biết được xu hướng về thị hiếu và nhu cầu của khách hàng. Qua đó, có
thể chào bán hoặc tư vấn cho khách hàng sử dụng đúng sản phẩm mà ngân hàng
cung cấp hoặc cải thiện sản phẩm, dịch vụ và có những chiến lược phù hợp để
phục vụ khách hàng tốt hơn, đồng thời củng cố phát triển quan hệ khách hàng và
đẩy mạnh lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.
Về phía khách hàng, một Contact Center chuyên nghiệp giúp cho khách hàng
giảm thiểu được thời gian giao dịch với Ngân hàng, tiết kiệm chi phí và công
XV
sức thông qua các thiết bị truyền thông đa phương tiện, được cung cấp những
thông tin đầy đủ, chính xác và quan trọng hơn là các yêu cầu của khách hàng
được xử lý chuyên nghiệp và kịp thời. Theo khảo sát của Alcatel-Lucent, một
hãng cung cấp giải pháp công nghệ quốc tế, khách hàng rất cần những câu trả lời
nhanh và chất lượng, sự tự do lựa chọn phương pháp giao dịch truyền thông ưa
thích và khả năng hỗ trợ trực tiếp và tự phục vụ, đúng như những gì mà một
Contact center chuyên nghiệp có thể đáp ứng.
3. Kinh nghiệm phát triển Contact center của các Ngân hàng trên thế giới.
Các ngân hàng trên thế giới đã rất thành công trong việc nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng đặc biệt trong hoạt động ngân hàng bán lẻ thông qua việc
phát triển Contact center.
Về quy mô: Các Contact center này thường có quy mô lớn và phạm vi hoạt động
rộng. Ví dụ như ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải (HSBC), tính đến thời điểm
cuối năm 2007, đã có 14 contact center trên toàn cầu, 9 trong số đó đặt tại
Vương quốc Anh. Một Contact center của HSBC tại Malta có số nhân viên lên
tới 300 người, trung bình xử lý khoảng 8.400 cuộc gọi/ngày, chủ yếu phục vụ
các khách hàng quan trọng gọi từ vương quốc Anh và châu Âu.
Ngân hàng phát triển Singapore (DBS) là ngân hàng đầu tiên tại Singapore
thành lập Contact Center năm 1999 với mục tiêu tập trung việc giải đáp khách
hàng vào một đầu mối duy nhất (One point of contact). Đến cuối năm 2008,
Contact Center này có tới gần 400 cán bộ, xử lý trung bình 5.000 đến 6.000 cuộc
gọi/ ngày và một cán bộ Contact Center trả lời từ 8 đến 10 cuộc gọi/ giờ nhằm
đảm bảo chất lượng dịch vụ.
Về tổ chức: Contact Center bao gồm các bộ phận như : (i) Bộ phận hỗ trợ khách
hàng qua điện thoại (Inbound); (ii) Bộ phận Marketing và trả lời thư điện tử
(Email + outbound sales); (iii) Bộ phận phân tích, quản lý chất lượng dịch vụ và
hoạt động của Contact Center (Management); (iv) Bộ phận hỗ trợ và phụ trách
đào tạo (Support &Training).
XVI
Tại các Contact center chuyên nghiệp, phần lớn các giao dịch được thực hiện tự
động (self-service), tỷ lệ chiếm khoảng 60% tổng số giao dịch, giúp cho ngân
hàng tiết kiệm đáng kể chi phí hoạt động trong khi khách hàng không bị giới hạn
về không gian và thời gian trong giao dịch với ngân hàng.
Về giải pháp công nghệ: Các Contact Center thường có các giải pháp quản lý
cuộc gọi (CMS-Call Management System) bao gồm các tính năng cơ bản như:
Định hướng cuộc gọi (Routing) và phân phối cuộc gọi tự động (ACD -Automatic
Call Distributor), cho phép nâng cao năng suất lao động thông qua việc tiếp
nhận và xử lý các cuộc gọi đến một cách hiệu quả, giám sát việc quản lý và định
hướng ảo cuộc gọi cùng với các lợi ích khác; Trả lời tương tác thoại tự động
(IVR- Interactive Voice Respone), cung cấp một hệ thống phản hồi tự động bằng
giọng nói, đọc chữ, xử lý cuộc gọi, trả lời fax, nhận dạng giọng nói và tin nhắn;
hệ thống ghi âm (Recording) và hệ thống báo cáo (Reporting) phục vụ công việc
thống kê, phân tích và đánh giá nhằm quản lý dịch vụ theo hướng hiệu quả nhất .
Bên cạnh các giải pháp trực tiếp phục vụ hoạt động của Contact Center, các
ngân hàng lớn đều xây dựng hệ thống Quản lý quan hệ khách hàng (CRM-
Customer Relation System), cho phép việc định tuyến thông minh các tương
tác với khách hàng từ bên trong và bên ngoài thông qua nhiều kênh liên lạc khác
nhau, bao gồm thoại, email, web chat và hệ thống điện thoại dựa trên giao thức
Internet (VoIP). Như vậy ngân hàng có thể phục vụ việc định danh khách hàng,
phân đoạn khách hàng mục tiêu, từ đó có xây dựng các sản phẩm, dịch vụ phù
hợp với từng phân đoạn khách hàng cũng như các quy chuẩn dịch vụ phục vụ
từng đối tượng khách hàng khác nhau.
Hiện tại có rất nhiều nhà cung cấp giải pháp Contact center uy tín trên thế giới
như Avaya, Nortel, Cisco và Alcatel có khả năng cung cấp một trung tâm tương
tác khách hàng cao cấp với nhiều ứng dụng hiện đại.
Ngoài các thiết bị và giải pháp công nghệ hiện đại, tại các Contact Center
chuyên nghiệp còn được trang bị một cơ sở dữ liệu thông tin (knowledge base)
khổng lồ. Tại đây, mọi thông tin của khách hàng và thông tin ngân hàng có thể
XVII
cung cấp cho khách hàng đều được duy trì và được cập nhập tức thời, chính xác,
đầy đủ và thống nhất. Việc tìm kiếm và truy xuất thông tin cũng được thực hiện
hiệu quả một cách tối đa nhằm giúp cho việc chăm sóc khách hàng được tốt
nhất. Như vậy, Contact Center hiểu theo nghĩa rộng hơn còn là một trung tâm
thông tin của ngân hàng, phát triển với mục đích chăm sóc khách hàng theo
hướng chuyên nghiệp.
Về nhân sự: Những nhân viên Contact Center được đào tạo bài bản và có tác
phong làm việc chuyên nghiệp trong môi trường năng động. Nói chung các nhân
viên Contact Center trực tiếp giải đáp và tư vấn khách hàng thường được tuyển
chọn từ các bộ phận khác trong ngân hàng và có kinh nghiệm thực tế, còn các
nhân viên bộ phận Outbound và TeleMarketing yêu cầu trình độ thấp hơn. Các
cán bộ ở đây thường xuyên được đào tạo, đào tạo lại và tự đào tạo về chuyên
môn nghiệp vụ và các kỹ năng, kỹ năng giao tiếp qua điện thoại, kỹ năng lắng
nghe, tính kiên nhẫn, tinh thần làm việc theo nhóm và trình độ ngoại ngữ để có
thể đáp ứng các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Có thể nói, nhân lực của
Contact Center đóng vai trò cốt yếu trong việc duy trì tốt chất lượng dịch vụ.
Về cơ sở vật chất và môi trường làm việc: Một yếu tố mà tất cả các Contact
Center đều chú trọng đầu tư là cơ sở vật chất và môi trường làm việc chuyên
nghiệp, vì đó chính là cơ sở quan trọng để duy trì tốt nhất dịch vụ cho khách
hàng - lợi ích đạt được thông qua việc mang lại giá trị cho nhân viên của Contact
Center, những người làm việc trên phương diện là đại diện của tổ chức, của
ngân hàng. Do đặc thù công việc tại các Contact Center là phải tuân thủ làm việc
theo ca với thời gian làm việc 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần, việc tạo một môi
trường làm việc thân thiện, điều kiện làm việc tốt, cơ hội đào tạo và phát triển
nghề nghiệp cao là rất cần thiết, giúp cho các nhân viên yêu thích công việc, duy
trì tốt chất lượng chăm sóc khách hàng. Do áp lực làm việc rất lớn nên các
Contact Center rất chú trọng việc xây dựng một môi trường làm việc tiện ích và
thoải mái cho nhân viên như: Có không gian làm việc thoáng, rộng; Thiết kế nội
thất đẹp, sử dụng gam màu dịu nhẹ, trang trí nhiều tranh ảnh, cây xanh; Có các
XVIII
khu vực chức năng (khu làm việc của cán bộ quản lý; khu làm việc của nhân
viên; khu vực phục vụ công tác đào tạo; khu giải trí cho nhân viên; khu vực bar
và ăn uống).
Tùy thuộc vào điều kiện của từng ngân hàng và từng thời điểm hoặc thị trường
hoạt động mà các ngân hàng có thể tự xây dựng Contact Center của riêng mình
hoặc thuê ngoài (outsource). Việc tự xây dựng Contact Center sẽ tốn kém chi
phí đầu tư cho cơ sở vật chất, giải pháp công nghệ và đào tạo con người nhưng
chủ động được việc quản lý chất lượng dịch vụ và về một giới hạn nhất định thì
đảm bảo được vấn đề quản lý rủi ro thông tin, vì thông tin khách hàng và ngân
hàng phải tuân thủ theo yêu cầu về bảo mật quốc gia. Ngược lại, quyết định thuê
ngoài mặc dù có khó khăn trong việc quản lý rủi ro thông tin ngân hàng nhưng
sẽ giúp các ngân hàng dễ dàng thiết lập được một Contact Center tiêu chuẩn
trong khi giảm được chi phí đầu tư ban đầu (chi phí cho thiết bị và tích hợp) và
chi phí sở hữu (quản lý, đào tạo, bảo trì).
4. Hiện tại và xu thế phát triển contact center của các ngân hàng trong nước.
Hiện tại, dịch vụ Contact Center đặc biệt là Contact Center phục vụ cho các
ngân hàng ở Việt nam mới chỉ đang ở những bước phát triển sơ khai so với các
nước trong khu vực như Ấn độ Singapore và Philipines. Đi đầu trong việc xây
dựng và đưa vào hoạt động Contact center là các ngân hàng chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần và như chi nhánh ngân hàng ANZ,
HSBC Việt Nam, ngân hàng TMCP Á châu (ACB), ngân hàng TMCP kỹ
thương (TCB), ngân hàng TMCP Tiên phong (TPB) và gần đây là ngân hàng
TMCP Quân đội (MB), ngân hàng TMCP Ngoại thương VN. Mặc dù các dịch
vụ Contact center của các ngân hàng này bước đầu đã mang lại những tiện ích
cho khách hàng như giải đáp và cung cấp thông tin 24/7, tuy nhiên vẫn đang ở
bước đầu xây dựng nên chưa hoàn thiện các chức năng của một Contact Center
chuẩn và chưa đầu tư, khai thác hết các tiện ích của một Contact Center.
XIX
Theo dự báo của Standard Chartered, dịch vụ ngân hàng bán lẻ sẽ tăng trưởng
nhanh chóng tại Việt Nam trong vòng 5 năm tới. Với thị trường hơn 86 triệu dân
và mới có khoảng 18 triệu tài `khoản ngân hàng thì ngày càng có nhiều cá nhân
và doanh nghiệp nhỏ và vừa mở tài khoản tại ngân hàng. Khi đó nhu cầu chăm
sóc khách hàng sẽ tăng cao và trong tương lai gần, việc đầu tư các Contact
Center chuyên nghiệp sẽ là chiến lược phát triển, là mục tiêu và là yêu cầu cấp
thiết của các ngân hàng VN trong việc phát triển hoạt động NHBL.
Tóm lại, trong bối cảnh cạnh tranh âm thầm và hết sức quyết liệt của thị trường
ngân hàng tài chính trong nước, với chiến lược phát triển thành tập đoàn tài
chính đa năng của nhiều ngân hàng nội và sự tăng cường thâm nhập của các
ngân hàng ngoại tên tuổi, các ngân hàng Việt nam đều đang hướng tới những
giải pháp chăm sóc khách hàng chuẩn mực và chuyên nghiệp để tạo lợi thế cạnh
tranh cho riêng mình. Một trung tâm dịch vụ khác hàng chuyên nghiệp đa
phương tiện sẽ là một giải pháp đáp ứng yêu cầu đó. Cùng với sự tiến bộ của
khoa học công nghệ, Contact center chuyên nghiệp đa phương tiện giúp chăm
sóc khách hàng trên các kênh giao dịch điện tử tiện lợi với chi phí thấp hơn, dần
thay thế cho phương thức giao tiếp truyền thống tại quầy giữa ngân hàng và
khách hàng. Nếu thành công trong việc tận dụng những giá trị đem lại từ các
Contact Center này, các ngân hàng sẽ biến công tác chăm sóc khách hàng của
mình thực sự trở thành một nét văn hóa trong kinh doanh, tiết giảm chi phí, phát
triển mạnh hoạt động bán lẻvà tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường
XX
PHỤ LỤC 5
CÁC TỔ CHỨC CHUYỂN MẠCH THẺ TẠI VIỆT NAM
1. CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THẺ SMARTLINK
Được thành lập vào tháng 04/2007 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng
10/2007, Công ty Cổ phần Dịch vụ Thẻ SmartLink (Smartlink) - tiền thân là liên
minh thẻ Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương VN đến nay đã có 25
thành viên sau:
STT TÊN THÀNH VIÊN TRỤ SỞ CHÍNH
1 NH An Bình 47 Điện Biên Phủ, Q1, TPHCM
2 NH Dầu khí Toàn Cầu 273 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
3 NH Hàng hải
Toà nhà VIT 519 Kim Mã, Hà
Nội
4 NH Kỹ Thương 70-72 Bà Triệu. Hà Nội
5 NH Nam Việt
39-41-43 Bến Chương Dương,
Q1, TPHCM
6 NH Nam Á 97 bis Hàm Nghi, Q1, TPHCM
7 NH Ngoài quốc doanh
8 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà
Nội
8 NH Nhà Hà Nội
B7 Giảng Võ. Q Ba Đình. Hà
Nội
9 NH Ngoại thương Việt Nam 198 Trần Quang Khải, Hà Nội
10 NH Phát triển Nhà TPHCM 33-39 Pasteur. Q1. TP HCM
11 NH Phương Nam
279 Lý Thường Kiệt. Q11. TP
HCM
12 NH Phương Đông 45 Lê Duẩn. Q1. TP HCM
13 NH Quân Đội
03 Liễu Giai. Q Ba Đình. Hà
Nội
14 NH Quốc tế 64-68 Lý Thường Kiệt. Hà Nội
15 NH Sài Gòn
193, 203 Trần Hưng Đạo, Q1
TPHCM
XXI
16 NH Sài Gòn-Hà Nội
138- Đường 3/2- Phường Hưng
Lợi – TP Cần Thơ - Tỉnh Cần
Thơ
17 NH Thái Bình Dương
340 Hoàng Văn Thụ, Q.Tân
Bình, TPHCM
18 NH Việt Á
115-121 Nguyễn Công
Trứ.Q1.TP HCM
19 NH Xuất nhập khẩu
7 Lê Thị Hồng Gấm. Q1.
TPHCM
20 NH Á Châu
442 Nguyễn Thị Minh Khai.
Q3. TP HCM
21 NH Đông Nam Á 16 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
22 NH Tiên Phong
Tòa nhà FPT, Lô B2 Phường
Dịch vọng Hậu, Từ Liêm Hà
Nội
23 Indovina Bank
46-48-50 Phạm Hồng Thái,
Quận 1, Hồ Chí Minh
24 VID Public Bank
Tầng 7, Toà nhà Prime Centre,
53 Phố Quang Trung, Hà Nội
25 Shinhan Vina Bank
100 đường Nguyễn Thị Minh
Khai, phường 6, quận 3, Hồ Chí
Minh.
2.CÔNG TY CỔ PHẦN CHUYỂN MẠCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VIỆT NAM
BANKNETVN
Công ty Cổ phần Chuyển mạch Tài chính Quốc gia Việt Nam được thành lập
ngày 09 tháng 07 năm 2004, đến nay có 14 thành viên sau:
STT TÊN THÀNH VIÊN TRỤ SỞ CHÍNH
1 NH Công thương Việt Nam 108 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
2 NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam
191 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà
Nội
3 NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Số 2 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội
XXII
Nam
4 NH Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long
Số 9 Võ Văn Tần - Quận 3 - TP
HCM
5 NH An Bình 47 Điện Biên Phủ, Q1, TPHCM
6 NH Nhà Hà Nội
B7 Giảng Võ. Q Ba Đình. Hà
Nội
7 NH Á Châu
442 Nguyễn Thị Minh Khai.
Q3. TP HCM
8 NH Đông Nam Á 16 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
9 NH Đại Dương
Số 199-Đường Nguyễn Lương
Bằng - TP Hải Dương
10 NH Liên doanh Việt Nga 85 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
11 Paynet (Công ty cổ phần mạng thanh toán Vina)
B1, DN12, Nguyễn Khánh
Toàn, Quận Cầu Giấy, TP Hà
Nội
12 NH Sài gòn công thương
Số 2C Phú Đức Chính,Q1.
TPHCM
13 Công ty cổ phần Dịch vụ Thẻ SmartLink
Tầng 8, Tòa nhà Thủ đô, 72
Trần Hưng Đạo, Hà Nội.
14
Tổ chức chuyển mạch thẻ Trung Quốc (China
UnionPay- CUP).
36 Hanxiao Road, Pudong New
District, Shanghai City, China
3.HỆ THỐNG VIỆT NAM BANK CARD (VNBC)
Hệ thống VNBC ra đời từ năm 2005 do Ngân hàng Đông Á đứng đầu, đến nay
đã có 10 thành viên, bao gồm:
STT TÊN THÀNH VIÊN TRỤ SỞ CHÍNH
1 NH Dầu khí Toàn Cầu 273 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
2 NH Nhà Hà Nội B7 Giảng Võ. Q Ba Đình. Hà Nội
3 NH Sài gòn công thương Số 2C Phú Đức Chính,Q1. TPHCM
4 NH Đông Á
130 Phan Đăng Lưu. Q Phú Nhuận.
TPHCM
XXIII
5 NH Đại Á
56-58 Đường Cách mạng tháng 8-Thành
phố Biên Hoà-Tỉnh Đồng Nai
6 NH Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long Số 9 Võ Văn Tần - Quận 3 - TP HCM
7 CommonwealthBanK Australia
8 Ngân hàng UOB Singapore
9 PIBank Campuchia
10 Mai Linh Group
1691/3N khu phố 3, Quốc lộ 1A,
phường An Phú Đông, quận 12, Hồ
Chí Minh
Tại Việt Nam, nhu cầu sử dụng thẻ ngân hàng trong thanh toán hàng hoá, dịch
vụ ngày càng gia tăng. Cùng với xu hướng đó, các liên minh chuyển mạch thẻ ra
đời và đã trở thành yếu tố tích cực thúc đẩy sự phát triển chung của thị trường
trong một giai đoạn nhất định.
Sau một quá trình phát triển, yêu cầu phát triển thanh toán không dùng tiền
mặt nói chung và thị trường thẻ nói riêng đang đặt ra một vấn đề mới, đó là
thống nhất các liên minh thẻ hiện hành, hình thành nên một mạng lưới thống
nhất trong toàn quốc, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của những người sử dụng dịch vụ,
của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, của toàn bộ nền kinh tế nói chung,
hướng đến hình thành nền tảng phát triển của thị trường dịch vụ thanh toán trong
tương lai.
Ngày 31/12/2007, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký ban hành
Quyết định số 3113/QĐ-NHNN phê duyệt Đề án xây dựng trung tâm chuyển
mạch thẻ thống nhất thuộc Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn
2006-2010 và định hướng đến năm 2020. Theo đề án này, Banknetvn được lựa
chọn làm hạt nhân để tái cơ cấu và phát triển thành trung tâm chuyển mạch thẻ
thống nhất và kết nối với hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân
hàng Nhà nước. Các liên minh và tổ chức phát hành thẻ hiện hành sẽ kết nối trực
tiếp với Banknetvn để chuyển mạch và thanh toán bù trừ thống nhất các giao
XXIV
dịch thẻ trên toàn quốc. BanknetVn đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép
NHNN tham gia là cổ đông với vai trò chỉ đạo quản lý để trở thành công ty
Chuyển mạch Quốc gia.
Việc triển khai đã được tiến hành từng bước và đã đạt được một số kết quả
nhất định. Ngày 23/5/2008 Ngân hàng Nhà nước đã tổ chức khai trương kết nối
giữa hệ thống chuyển mạch Banknetvn với hệ thống thanh toán thẻ Smartlink.
Như vậy, khách hàng của các ngân hàng trong 2 tổ chức thẻ này có thể thực hiện
rút tiền mặt, sao kê tài khoản, tra cứu số dư tại máy ATM của ngân hàng khác
trong hệ thống này. Có thể coi đây là bước đi ban đầu để kết nối thống nhất các
hệ thống thẻ trên toàn quốc, do thành viên của hai tổ chức này có lượng thẻ phát
hành chiếm đa số trên toàn thị trường.
XXV
PHỤ LỤC 6
Mô hình tổ chức khối ngân hàng bán lẻ của NHTM
Phòng chính
sách
Trung tâm dịch
vụ khách hàng
Nghiên cứu thị
trường
Chiến lược
Marrketing
Tư vấn, hỗ trợ
Bán hàng
Tổng hợp ý kiến
KH và điều tra
thị trường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA_Vu.Thi.Ngoc.Dung_NEU.pdf