Luận án Phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 10 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 10 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 10 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực 10 1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực 11 1.1.3. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 22 1.1.4. Khái niệm hội nhập kinh tế 25 1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 25 1.2.1. Các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 25 1.2.1.1. Các hình thức đào tạo nguồn nhân lực 26 1.2.1.2. Các hình thức phát triển nguồn nhân lực 29 1.2.2. Quản lý đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 33 1.2.1.1 Phân tích, đánh giá nhu cầu đào tạo và phát triển 33 1.2.1.2. Lập kế hoạch đào tạo và phát triển 39 1.2.1.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và phát triển 43 1.2.1.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo và phát triển 48 1.2.3. Trách nhiệm trong phát triển nghề nghiệp cho người lao động 50 1.2.3.1. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc phát triển nghề nghiệp cho nhân viên 50 1.2.3.2. Trách nhiệm của nhân viên trong phát triển nghề nghiệp 51 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 52 1.3.1. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến PTNNL trong DNNVV 52 1.3.2. Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến PTNNL trong DNNVV 54 1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 58 1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về đào tạo trong doanh nghiệp nhỏ và vừa 58 1.4.2. Kinh nghiệm xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ PTNNL cho DNNVV của một số nước trên thế giới 62 CHƯƠNG 2 66 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM 66 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM 66 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 66 2.1.1.1. Số lượng và vốn của doanh nghiệp qua các giai đoạn 66 2.1.1.2. Cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo qui mô lao động 69 2.1.2. Đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế đất nước 71 2.2. ĐẶC ĐIỂM, ĐIỀU KIỆN ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DNNVV Ở VIỆT NAM 73 2.2.1. Đặc điểm nổi bật của DNNVV 73 2.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực trong DNNVV 74 2.2.2.1. Trình độ , năng lực của người lao động trong DNNVV 74 2.2.2.2. Cấu trúc lao động trong các DNNVV 77 2.2.2.3. Thu nhập và lợi ích của người lao động trong DNNVV 78 2.2.3. Hội nhập kinh tế với phát triển NNL trong các DNNVV 82 2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 84 2.3.1. Phân tích thực trạng các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV 84 2.3.2. Phân tích thực trạng hoạt động quản lý đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV 91 2.3.3. Phân tích thực trạng hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động trong DNNVV 108 2.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV 114 2.3.4.1. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến PTNNL 114 2.3.4.2. Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến PTNNL 123 CHƯƠNG 3 138 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ 138 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO DNNVV 138 3.1.1. Hội nhập kinh tế thế giới và những yêu cầu đối với phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV ở Việt Nam tới năm 2015 138 3.1.2. Phương hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 140 3.1.3. Định hướng Phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV 141 3.2 NHU CẦU ĐÀO TẠO VÀ HỖ TRỢ NHẰM PHÁT TRIỂN NNL CHO DNNVV 141 3.2.1. Nhu cầu đào tạo cho chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa 141 3.2.2. Nhu cầu đào tạo nghề của DNNVV 145 3.2.3. Nhu cầu hỗ trợ để phát triển nguồn nhân lực của DNNVV 146 3.3. QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DNNVV 148 3.3.1. Quan điểm 1: Phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV là cần thiết khách quan và cần được Nhà nước quan tâm thường xuyên, liên tục 148 3.3.2. Quan điểm 2: Để phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ, ngành, các nhà tài trợ, các doanh nghiệp và người lao động 149 3.3.3. Quan điểm 3: Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV cần thiết thực, dễ thực hiện và được thực hiện đồng bộ 152 3.4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 152 3.4.1. Chủ DNNVV cần tự nâng cao nhận thức về vai trò của mình trong PTNNL 152 3.4.2. Xây dựng chính sách, chiến lược và thực hiện chức năng phát triển nguồn nhân lực 154 3.4.3. Hoàn thiện hoạt động quản lý đào tạo và phát triển trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa 157 3.4.4. Thực hiện hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động 167 3.4.5. Thực hiện chính sách thu hút và duy trì những người lao động giỏi 169 3.3.6. Hoàn thiện công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc 173 3.4.7. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp khuyến khích học tập nâng cao trình độ NNL 175 3.4.8. Thông tin quản lý NNL 178 3.5. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐỂ PTNNL CHO DNNVV 179 3.5.1. Kiến nghị với nhà nước và các cơ quan quản lý DNNVV 179 3.5.1.1. Hoàn thiện các chính sách vĩ mô nhằm khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 179 3.5.1.2. Hình thành Quỹ phát triển nguồn nhân lực 180 3.5.1.3. Tiếp tục thực hiện chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các DNNVV 180 3.5.1.4. Đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ , thực hiện vườn ươm doanh nghiệp 182 3.5.1.5. Hoàn thiện hệ thống đào tạo nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề đáp ứng nhu cầu DNNVV 185 3.5.1.6. Phát triển thị trường lao động 186 3.5.1.7. Thực hiện truyền thông thay đổi nhận thức người dân về vai trò của DNNVV và nâng cao nhận thức cho chủ DNNVV về vai trò của họ trong PTNNL 186 3.5.2. Kiến nghị đối với các tổ chức hỗ trợ phát triển DNNVV 188 3.5.3. Kiến nghị đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo, tư vấn 190 3.5.3.1. Tổ chức các khoá học đáp ứng nhu cầu đào tạo của DNNVV 190 3.5.3.2. Nâng cao chất lượng đào tạo trong các tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo 191 3.5.3.3. Nâng cao chất lượng tư vấn trong các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa192 3.5.3.4. Các tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo, tư vấn cần hoạt động theo cơ chế thị trường 193 KẾT LUẬN195 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 197 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 198 PHỤ LỤC ============================ MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là nơi tạo ra phần lớn công ăn việc làm, góp phần bình ổn xã hội. Nhận rõ vai trò này của DNNVV, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách để khuyến khích phát triển DNVVV nói chung và phát triển nguồn nhân lực (PTNNL) cho DNNVV nói riêng. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã gia nhập nhiều hiệp hội kinh tế, thương mại khu vực, quốc tế và đặc biệt là Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2006 đã tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường và học hỏi kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. Trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đang đứng trước một thách thức to lớn là cần làm gì để duy trì và phát triển nguồn nhân lực của mình để có thể tồn tại và phát triển trong một môi trường cạnh tranh ngày càng sâu sắc. Tuy nhiên vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV có những đặc thù riêng như thế nào, gặp những khó khăn gì và làm thế nào để phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế vẫn là câu hỏi chưa có lời giải thích thoả đáng. Chính vì vậy việc nghiên cứu về vấn đề này là cần thiết khách quan. Nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV sẽ giúp các nhà nghiên cứu trong nước, các chuyên gia hiểu rõ hơn những khó khăn của DNNVV về PTNNL và tư vấn để nhà nước đưa ra các chính sách phù hợp để hỗ trợ PTNNL cho DNNVV. Kết quả của nghiên cứu này sẽ giúp doanh nhân, chủ doanh nghiệp rút ra bài học phù hợp để phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp của mình nói riêng và từ đó góp phần cho sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung. 2. Tổng quan các nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về phát triển DNNVV nói chung và về phát triển nguồn nhân lực nói riêng. Tuy nhiên, các nghiên cứu về PTNNL thường đề cập đến phát triển nguồn nhân lực ở tầm vĩ mô, cho tỉnh, quốc gia, chưa có đề tài nào đề cập trực tiếp tới PTNNL trong DNNVV. Chủ đề PTNNL trong DNNVV cũng được nghiên cứu nhiều trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam đó vẫn là đề tài nghiên cứu khá mới mẻ. Trong các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, nổi bật có một số công trình nghiên cứu sau : - Phát triển nguồn nhân lực-kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta do Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm làm chủ biên (1996). Cuốn sách giới thiệu về kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở phạm vi quốc gia, trong đó có chính sách phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới. -Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo- Kinh nghiệm Đông Á của Viện Kinh tế Thế giới (2003). Cuốn sách đã giới thiệu các thành tựu đạt được của nhóm nước trong khu vực trong phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo. Các chính sách thành công về giáo dục và đào tạo của các nước Đông Á là giải pháp quan trọng trong cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa. Đó cũng là bài học cho Việt Nam trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực. -Doanh nghiệp Việt Nam 2007, Lao động và phát triển nguồn nhân lực (2008): Đây là báo cáo thường niên về Doanh nghiệp Việt Nam của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) do TS. Phạm Thị Thu Hằng là chủ biên . Các tác giả đã đánh giá tổng quan về môi trường kinh doanh của Việt Nam 2007, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên 4 khía cạnh: lao động, tài chính, công nghệ và tiếp cận thị trường trong 6 ngành (dệt may, xây dựng, du lịch, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất chế biến thực phẩm) bị ảnh hưởng nhiều nhất của việc Việt Nam gia nhập WTO từ các vấn đề lao động và phát triển nguồn nhân lực. Phần III của báo cáo là Lao động và phát triển nguồn nhân lực. Phần này phân tích về thực trạng lao động và phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở xem xét, so sánh tác động của yếu tố lao động đối với các ngành đã nêu, đồng thời đưa ra giải pháp chiến lược đối với việc phát triển nguồn nhân lực của các ngành này. Đây là những đóng góp có giá trị không chỉ cho doanh nghiệp mà cho cả các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam. - Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam - lý luận và thực tiễn do PGS. TS. Đỗ Minh Cương- TS. Mạc Văn Tiến đồng chủ biên (2004). Bên cạnh việc đi sâu nghiên cứu tìm ra các giải pháp phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam, tác giả đã đưa ra các khái niệm nguồn nhân lực ở phạm vi vĩ mô và vi mô, kinh nghiệm đào tạo và phát triển lao động kỹ thuật ở một số nước như Đông Nam Á, Trung Quôc, Nhật, Mỹ. - Phát triển nguồn nhân lực trong các công ty Nhật Bản hiện nay do TS.Trần Thị Nhung và PGS. TS. Nguyễn Duy Dũng đồng chủ biên (2005). Các tác giả đã phân tích hiện trạng phát triển nguồn nhân lực, các phương thức đào tạo lao động chủ yếu trong các công ty Nhật Bản từ những năm 1990 đến nay. Tác giả đã nêu ra một số gợi ý và kiến nghị về sự phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam nói chung và trong các công ty nói riêng trong thời gian tới. - Luận án Tiến sỹ: “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của các trường đại học khối Kinh tế Việt Nam thông qua các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế” của Phan Thuỷ Chi (2008). Các vấn đề lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được hệ thống trong luận án là nguồn tham khảo cho tác giả. - Đề tài cấp bộ: B2006-06-13: “giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà nội sau khi Việt Nam gia nhập WTO (giai đoạn 2006-2010)” do PGS. TS. Phạm Quang Trung là chủ nhiệm đề tài (2008). Các tác giả đã tập trung phân tích năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn Hà nội, những nguyên nhân tác động, các nhân tố ảnh hưởng và những bài học kinh nghiệm; từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh cho khu vực DNNVV trên địa bàn thành phố Hà nội. Trong các giải pháp đó, có các biện pháp để PTNNL cho DNNVV vì nguồn nhân lực cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Đề tài cấp bộ: 01X-07/09/2007-2 : “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy sự phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hà nội trong điều kiện gia nhập WTO” do thạc sỹ Phạm Thị Minh Nghĩa làm chủ nhiệm đề tài (2008). Đề tài đã tập trung nghiên cứu những vấn đề chung về DNNVV, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, kinh nghiệm quốc tế về phát triển DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, kinh nghiệm hỗ trợ phát triển DNNVV. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn Hà nội và đề ra phương hướng, giải pháp thúc đẩy phát triển DNNVV trên địa bàn Hà nội trong điều kiện gia nhập WTO. Như vậy, trong các nghiên cứu trong nước tuy đã có một số nghiên cứu đề cập đến đào tạo và phát triển trong doanh nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, nhưng chưa có một nghiên cứu nào xem xét một cách hệ thống về vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế. Trong các tài liệu nghiên cứu của nước ngoài về PTNNL trong DNNVV mà tác giả tìm hiểu được nổi bật nhất là tác phẩm: -Phát triển nguồn nhân lực trong các tổ chức quy mô nhỏ- nghiên cứu và thực tiễn do Jim Stewart và Graham Beaver chủ biên (2004). Cuốn sách gồm có 3 phần: Phần I gồm các nghiên cứu về đặc điểm của các tổ chức quy mô nhỏ và những gợi ý trong việc thiết kế và thực hiện nghiên cứu về PTNNL. Phần 2 gồm những bài trình bày kết quả nghiên cứu về các cách tiếp cận để phát triển nguồn nhân lực trong các tổ chức quy mô nhỏ. Phần 3 đề cập đến các phương pháp PTNNL mà các tổ chức quy mô nhỏ thường áp dụng và thực hành. - Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu khác liên quan đến phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV như: + Nghiên cứu về đào tạo và phát triển cho chủ doanh nghiệp (Douglas D. Durand), học qua làm việc của chủ doanh nghiệp (Jason Cope năm 2000), hiểu cách học của chủ doanh nghiệp (David Rae năm 2000) đã đưa ra những kết luận về cách học của chủ doanh nghiệp từ đó có biện pháp đào tạo thích hợp cho đối tượng này ở Anh. + Nghiên cứu về đào tạo và phát triển và sự phát triển doanh nghiệp trong các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa ở Úc (Janice Jones năm 2004), hoạt động đào tạo và phát triển trong DNNVV ở Anh (David Devins và Steven Johnson năm 2003), phát triển con người của các doanh nghiệp nhỏ (Annette và Marilyn Mcdougall năm 1999) đưa ra các kết luận về đào tạo và phát triển trong DNNVV. + Nghiên cứu về người quản lý trong DNNVV- họ chính là người thực hiện đào tạo trong các doanh nghiệp nhỏ (Alan Coetzer năm 2006) và hiệu quả quản lý ảnh hưởng lớn đến PTNNL trong các doanh nghiệp nhỏ (Juliet MacMahon năm 1999) Các nghiên cứu của các học giả quốc tế có nghiên cứu về Phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV nhưng ở các nước chứ không phải Việt Nam và không gắn với hội nhập kinh tế quốc tế. Tóm lại, xét một cách tổng thể đã có nhiều nghiên cứu hoặc báo cáo khẳng định ý nghĩa và tầm quan trọng của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong sự phát triển DNNVV. Tuy nhiên, những nghiên cứu và báo cáo đó mới chỉ tiếp cận ở góc độ đánh giá bên ngoài, chưa thực sự trở thành nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề quan trọng này. Nhận thức rõ điều đó, luận án kế thừa những thành tựu nghiên cứu đã đạt được đồng thời luận giải chuyên sâu về vấn đề này trong quá trình hội nhập kinh tế ở Việt Nam: “Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế”. Nghiên cứu của luận án khác với các nghiên cứu trên ở chỗ luận án nghiên cứu sâu về phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV, ở Việt Nam và có gắn với quá trình hội nhập kinh tế. 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Luận án có những mục tiêu nghiên cứu như sau: - Khái quát hoá và phát triển những vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. - Vận dụng lý luận đó vào phân tích đánh giá thực tiễn để hiểu rõ những mặt được và chưa được về phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam - Đề xuất những quan điểm, giải pháp để hoàn thiện PTNNL trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Đề xuất những kiến nghị đối với nhà nước, các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước và quốc tế để có những hỗ trợ phù hợp nhằm PTNNL cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án - Đối tượng nghiên cứu: là phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình hội nhập kinh tế - Phạm vi nghiên cứu: Do điều kiện về thời gian và kinh phí, luận án chỉ nghiên cứu tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Mặt khác, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có hơn một nửa số doanh nghiệp nhỏ và vừa của cả nước. - Giới hạn nghiên cứu: luận án chỉ nghiên cứu các doanh nghiệp khu vực tư nhân của Việt Nam, trước đây hoạt động theo luật doanh nghiệp năm 2000 và hiện nay đã hoạt động theo luật doanh nghiệp thống nhất năm 2005. Cụ thể luận án chỉ nghiên cứu trong những loại hình doanh nghiệp sau: Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty liên danh, công ty cổ phần không có vốn nhà nước. Luận án không nghiên cứu các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, doanh nghiệp nước ngoài, liên doanh, hợp tác xã, hộ gia đình. Khái niệm doanh nghiệp khu vực tư nhân của luận án hẹp hơn khái niệm doanh nghiệp ngoài nhà nước. Theo Tổng cục Thống kê thì khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước bao gồm các doanh nghiệp trên và còn bao gồm cả hợp tác xã, công ty cổ phần có vốn nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở xuống. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa học kinh tế như phương pháp biện chứng duy vật và duy vật lịch sử, phương pháp thống kê mô tả, thống kê phân tích, phân tích so sánh và tổng hợp. Ngoài ra luận án còn thực hiện điều tra xã hội học và phỏng vấn sâu để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luận án thực hiện điều tra xã hội học qua phỏng vấn sâu 36 đối tượng và điều tra mẫu bằng bảng hỏi với mẫu là 200 doanh nghiệp (100 doanh nghiệp ở Hà nội và 100 doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã thực hiện phân tích định tính và định lượng, thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Cụ thể, những thông tin dùng trong phân tích được thu thập từ những nguồn sau: Nguồn thông tin thứ cấp: Những vấn đề lý luận đã được đúc rút trong sách giáo khoa chuyên ngành trong nước và quốc tế; Các số liệu thông kê đã được xuất bản, các báo cáo tổng hợp từ các tổ chức, cơ quan quản lý có liên quan; Kết quả các nghiên cứu trước đây được công bố trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế. Nguồn thông tin sơ cấp: -Phỏng vấn sâu: đối tượng phỏng vấn là chủ doanh nghiệp hoặc trưởng phòng nhân sự hoặc người phụ trách vấn đề nhân sự trong công ty và một số nhà quản lý vĩ mô liên quan đến phát triển DNNVV. Thời gian phỏng vấn vào cuối năm 2006, đầu năm 2007 và cuối năm 2008 để kiểm chứng thông tin so với năm 2006 có những thay đổi gì. - Khảo sát 200 doanh nghiệp. Đối tượng trả lời bảng hỏi là người phụ trách nhân sự trong công ty: chủ doanh nghiệp/giám đốc công ty, phó giám đốc công ty, trưởng phòng nhân sự hoặc kiêm nhiệm. Thời gian khảo sát thực hiện từ cuối năm 2006 đến đầu năm 2007). Các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề sản xuất, thương mại, dịch vụ và xây dựng. Tác giả đã thiết kế bảng hỏi, sau đó xin ý kiến các nhà khoa học và chuyên gia để hoàn thiện. Bảng hỏi đã được phỏng vấn thử và hoàn thiện trước khi triển khai khảo sát trên diện rộng. Xem chi tiết bảng hỏi ở phụ lục 1. Để hiểu rõ kết quả khảo sát và bản chất của hoạt động phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tác giả đã thiết kế những câu hỏi gợi ý cho phỏng vấn sâu. Câu hỏi phỏng vấn chi tiết ở phụ lục 2. Danh sách những người tham gia phỏng vấn sâu ở phụ lục 3. Thông tin thu thập được đã được tổng hợp, phân tích kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Phiếu khảo sát đã được phân tích dựa vào phần mềm SPSS phiên bản 11. Những kết quả chính từ khảo sát được phân tích, tổng hợp ở phần 2.3. Đặc điểm của mẫu khảo sát được nêu ở phụ lục 4. 6. Đóng góp mới của luận án Là một đề tài nghiên cứu mang tính hệ thống về PTNNL trong DNNVV, luận án có những đóng góp cả về lý luận và thực tiễn như sau: - Về lý luận : + Luận án đã khái quát hóa và phát triển những vấn đề lý luận liên quan đến đào tạo, phát triển nguồn nhân lực nói chung và về phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV nói riêng. + Luận án đã nghiên cứu và tìm hiểu được kinh nghiệm quốc tế về vấn đề phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV - Về thực tiễn + Qua khảo sát, luận án đã xem xét và đánh giá tổng thể về tình hình phát triển DNNVV ở Việt Nam trong những năm gần đây, những cơ hội và thách thức cho phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế. + Luận án chỉ ra những ưu, nhược điểm của hoạt động quản lý đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV và tìm ra các nguyên nhân của thực trạng đó và khuyến nghị những giải pháp PTNNL trong DNNVV. + Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các chủ doanh nghiệp thực hiện các biện pháp quản lý nhằm phát PTNNL trong doanh nghiệp mình. Nó cũng là gợi ý để các nhà quản lý tham khảo trong việc xây dựng các chính sách nhằm hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV. Hơn nữa, nó cũng cung cấp thông tin để các tổ chức đào tạo, tư vấn thiết kế chương trình đào tạo, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu của DNNVV. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm có ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa Tác giả đi vào nghiên cứu tổng kết và phát triển lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong đó đề cập đến các khái niệm về phát triển nguồn nhân lực, các nội dung cơ bản của phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV. Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến PTNNL trong DNNVV và kinh nghiệm quốc tế về vấn đề này. Chương 2: Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam Tác giả đã khái quát tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, phân tích đặc điểm của DNNVV ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực, những nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến PTNNL. Luận án đã đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa và tìm ra những ưu điểm cũng như tồn tại về vấn đề này trong DNNVV. Chương 3: Quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế Tác giả đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm hoàn thiện công tác PTNNL và những kiến nghị với nhà nước, các tổ chức hỗ trợ DNNVV và dịch vụ phát triển doanh nghiệp để phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV.

pdf292 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1714 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ 1: Phản ứng Cấp độ 2: Học tập Cấp độ 3: Ứng dụng Cấp độ 4: Kết quả Như thế nào? Quy hoạch cán bộ/ đội ngũ kế cận Những vấn đề nổi bật Hệ thống thông tin quản lý Hệ thống đánh giá thực hiệnc công việc Xem xét các giải pháp ngoài đào tạo - 32 - PHỤ LỤC 7: THU THẬP THÔNG TIN ĐỂ ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO Bảng 1: Nguồn thông tin cho phân tích tổ chức Nguồn thông tin Gợi ý cho nhu cầu đào tao 1.Mục đích, mục tiêu của tổ chức và kinh phí Đào tạo cần đặt trong khung cảnh này. Những điều này sẽ cung cấp các chuẩn mực về phương hướng và tác động mong đợi từ đó có thể tìm ra những trệch hướng và những vấn đề về kết quả thực hiện 2. Thống kê về lao động Đào tạo cần có để lấp trống sự thiếu hụt về nhân sự do về hưu, thuyên chuyển công tác, tuổi tác, vvv. Điều này sẽ cung cấp dữ liệu nhân khẩu học quan trọng liên quan đến nhu cầu đào tạo 3. Hiện trạng kỹ năng của người lao động Số lượng người lao động trong mỗi nhóm chuyên môn, kiến thức, mức kỹ năng, đào tạo cho mỗi công việc… Điều này là cơ sở dự đoán về tầm quan trọng của mỗi nhu cầu đào cụ thể. Nó rất hữu ích trong phân tích về lợi ích và chi phí của các dự án đào tạo 4. Thước đo về môi trường tổ chức Các chỉ số về “chất lượng nơi làm việc” ở các cấp của tổ chức có thể giúp tìm ra vấn đề là các thành phần của đào tạo a. dữ liệu về quản lý lao động, bãi công, áp lực… b. Lời phàn nàn c. Tốc độ thay thế lao động d. Vắng mặt e. Kiến nghị f. Năng xuất lao động g. Tai nạn h. Nghỉ ốm i. Điều tra về thái độ người lao động j. Phàn nàn của khách hàng Tất cả các mục trên hoặc liên quan đến sự tham gia hoặc năng suất lao động đều có ích trong việc phân tích sự khác nhau và giúp cho lãnh đạo đưa ra giá trị về các hành vi mà tổ chức mong muốn có được thông qua các hoạt động đào tạo được thực hiện như là một giải pháp thoả đáng. Tốt cho việc so sánh sự khác biệt giữa mong đợi của tổ chức và các kết quả đạt được. Các thông tin phản hồi có giá trị, tìm kiếm những lời phàn nàn thường lặp lại. - 33 - Nguồn thông tin Gợi ý cho nhu cầu đào tao 5. Phân tích các thước đo hiệu quả Các khái niệm về kế toán chi phí có thể được hiểu là tỉ số giữa chi phí hoạt động thực tế với chi phí thiết kế hoặc tiêu chuẩn. a. Các chi phí về lao động b. Các chi phí về vật liệu c. Chất lượng sản phẩm d. Tận dụng trang thiết bị e. Các chi phí cho hệ thống phân phối f. Sự lãng phí g. Thời gian chết của máy móc h. Giao hàng muộn i. Chi phí sửa chữa 6. Những thay đổi trong hệ thống sản xuất hay các hệ thống phụ Thiết bị mới hoặc được thay đổi có thể đưa ra vấn đề về đào tạo 7. Các yêu cầu về công tác quản lý Một trong những công cụ phổ biến nhất của việc xác định nhu cầu đào tạo 8. Nội dung phỏng vấn đã có Thông thường các thông tin khó tìm có thể lấy được ở đây, đặc biệt trong các phạm vi các vấn đề và giám sát nhu cầu đào tạo. 9. Quản lý theo mục tiêu (MBO) hoặc Hệ thống đánh giá và lập kế hoạch công việc Cung cấp các đánh giá thực hiện công việc, nhận xét về những tiềm năng và mục tiêu kinh doanh dài hạn. Cung cấp các dữ liệu đánh giá thực hiện công việc thực tế, định kỳ, vì vậy các thước đo có thể được tìm ra và những cải tiến hoặc yếu kém về kết quả thực hiện công việc liên quan có thể được xác định và phân tích. Nguồn: Bảng 4.1 Tr. 135-136 trong Efective training của tác giả P.Nick Blanchard James W. Thacker. 1999.[179] - 34 - Bảng 2: Nguồn thông tin cho phân tích công việc Nguồn thông tin Gợi ý cho nhu cầu đào tạo 1. Mô tả công việc Phác thảo những nhiệm vụ chính nhưng không có nghĩa là liệt kê tất cả. Giúp cho việc xác định sự khác biệt về kết quả thực hiện công việc. 2. Tiêu chuẩn thực hiện công việc hoặc phân tích công việc Liệt kê những nhiệm vụ cụ thể yêu cầu cho từng công việc. Thông tin này cụ thể hơn bản mô tả công việc. Các tiêu chuẩn thực hiện công việc có thể để đánh giá những kiến thức và kỹ năng yêu cầu đối với các vị trí công việc khác nhau. 3. Các tiêu chí thực hiện công việc Đưa ra các mục tiêu đối với nhiệm vụ của công việc và các tiêu chí đánh giá. 4. Thực hiện công việc Là cách thức hiệu quả nhất để xác định những công việc cụ thể, tuy nhiên nó có một số hạn chế đối với các công việc ở cấp độ cao hơn bởi vì các yêu cầu về thực hiện công việc cụ thể còn khoảng trống giữa việc thực hiện và kết quả công việc. 5. Mẫu quan sát công việc 6. Những đánh giá liên quan đến công việc a. Nghiên cứu các ngành khác. b. Tạp chí chuyên ngành c. Các tài liệu d. Các nguồn thông tin từ Chính Phủ e. Các luận án tiến sỹ. Có thể hữu ích trong việc phân tích so sánh cấu trúc công việc nhưng được tách ra các khiá cạnh đặc trung nhất của cấu trúc công việc trong bất kỳ một tổ chức cụ thể nào hoặc các yêu cầu thực hiện cụ thể. 7. Nêu các câu hỏi về công việc a. Về người giữ trọng trách công việc b. Về nguời giám sát công việc c. Về cấp quản lý cao hơn 8. Hội đồng đào tạo hoặc các hội thảo về đào tạo Thông tin đầu vào về một số quan điểm thường có thể phát hiện ra được những nhu cầu đào tạo hay những mong muốn được đào tạo 9. Phân tích các vấn đề hoạt động Các chỉ số của các yêu cầu nhiệm vụ, các yếu tố môi trường, ..vvv… - 35 - a. Các báo cáo về thời gian chết b. Sự lãng phí c. Sửa chữa d. Phân phối muộn d. Kiểm soát chất lượng 10. Thẻ phân loại Được dùng trong các Hội thảo đào tạo. Việc trình bày “như thế nào” đươc phân loại theo mức độ quan trọng của hoạt động đào tạo Nguồn: Bảng 4.2 Tr. 138-139. trong Efective training của tác giả P.Nick Blanchard James W. Thacker. 1999.[179] Bảng 3: Nguồn thông tin cho phân tích yếu tố con người (phân tích cá nhân) Nguồn thông tin Gợi ý cho nhu cầu đào tạo 1. Dữ liệu về đánh giá thực hiện công việc a. Năng xuất b. Sự vắng mặt hoặc đi làm muộn c. Gặp tai nạn d. Ốm trong thời gian ngắn e. Những bất bình f. Sự lãng phí g. Sự phân phát hàng muộn h. Chất lượng sản phẩm i. Thời gian chết của máy móc j. Sự sửa chữa k. Tận dụng trang thiết bị l. Những phàn nàn của khách hàng Bao gồm các điểm yếu và những lĩnh vực cần được cải thiện cũng như những điểm mạnh. Dễ dàng phân tích và xác định số lượng đối với mục tiêu là xác định chủ đề và loại hình dào tạo cần thiết. Những dữ liệu này thể được sử dụng để xác định sự khác biệt trong kết quả thực hiện công việc. 2. Mẫu công việc – quan sát Là công cụ mang tính chủ quan hơn, nó cung cấp cả hành vi của nhân viên và các kết quả của hành vi đó 3. Phỏng vấn Cá nhân là người duy nhất biết điều mà anh ta/ cô ta tin tưởng rằng anh ta/cô ta cần phải học. Sự tham gia của cá - 36 - nhân vào việc phân tích nhu cầu cũng có thể khuyến khích nhân viên nỗ lực trong việc học hỏi 4. Bảng câu hỏi Cách tiếp cận giống như tiến hành phỏng vấn. Dễ dàng thích ứng đối với các đặc điểm cụ thể của tổ chức. Có thể có một số thành kiến qua việc sử dụng các phạm trù có sẵn. Có thể được thiết kế cho thích hợp hoặc sử dụng mẫu chuẩn. Cần có sự quan tâm để họ đo lường chất lượng các công việc liên quan 5. Kiểm tra a. Kiến thức đối với công việc b. Các kỹ năng c. Những thành tựu đạt được 6. Điều tra quan điểm Dựa trên quan điểm cá nhân để xác định đạo đức, động lực hoặc sự thoả mãn của mỗi người lao động 7. Bảng liệt kê hoặc biểu đồ về tiến trình đào tạo Liệt kê các thông tin cập nhật về các kỹ năng của từng nhân viên. Chỉ ra những yêu cầu về đào tạo trong tương lai đối với từng công việc 8. Đánh giá theo điểm Cần quan tâm đến công tác đánh giá người lao động một cách thích đáng, xác thực và khách quan 9. Các tình huống đặc thù (critical incidents) Các hành động được quan sát có tính chất quyết định đến việc thực hiện thành công hoặc không thành công của công việc 10. Nhật ký Nhân viên tự ghi lại chi tiết công việc của mình 11. Các tình huống đặt ra a. Đóng vai b. Bài tập tình huống c. Các phần đào tạo về kỹ năng lãnh đạo trong các hội thảo d. Trò chơi trong kinh doanh Những kiến thức, kỹ năng và thái độ nhất định được thể hiện trong những công cụ này 12. Đánh giá chẩn đoán Danh mục kiểm tra là nhân tố được phân tích để tiến hành đánh giá theo phương pháp chẩn đoán - 37 - 13. Các trung tâm đánh giá Kết hợp một vài trong số các công cụ trên thành một chương trình đánh giá chuyên sâu 14. Công tác huấn luyện Tương tự như phỏng vấn từng người một 15. Quản lý theo mục tiêu hay lập kế hoạch công việc và hệ thống đánh giá Cung cấp dữ liệu về kết quả thực hiện công việc thực tế, định kỳ liên quan đến các tiêu chuẩn của tổ chức, nhóm và cá nhân, vì vậy các thước đo có thể được biết đến và những cải tiến hoặc những yếu kém về kết quả thực hiện có thể được xác định và phân tích. Những đánh giá về thực hiện công việc và những đánh giá về tiềm năng là rất quan trọng đối với các mục tiêu của một tổ chức lớn hơn nữa. Nguồn: Bảng 4.36 Tr. 154-156. trong Efective training của tác giả P.Nick Blanchard James W. Thacker. 1999.[179] - 38 - PHỤ LỤC 8 CƠ CẤU DOANH NGHIỆP PHÂN THEO QUY MÔ LAO ĐỘNG Đơn vị tính: Doanh nghiệp Chia theo quy mô lao động Tổng số doanh nghiệp Dưới 5 người Từ 5 đến 9 Từ 10 đến 49 Từ 50 đến 199 Từ 200 đến 299 Từ 300 đến 499 Từ 500 đến 999 Từ 1000 đến 4999 Từ 5000 trở lên Tỷ lệ DNNV V/ Tổng số DN (2+3+4 +5+6)/1 1=2+.. +10 2 3 4 5 6 7 8 9 10 2. Khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước (số lượng) Năm 2004 84003 17884 26285 30849 7079 743 628 369 161 5 98,6 Năm 2005 105167 23034 34394 37228 8254 882 716 450 203 6 98,7 Năm 2006 123392 16656 57722 37503 8977 1017 742 526 238 11 98,8 2. Khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước (tỷ lệ %) Năm 2004 100 21,3 31,3 36,7 8,4 0,9 0,7 0,4 0,2 0 Năm 2005 100 21,9 32,7 35,4 7,8 0,8 0,7 0,4 0,2 0 Năm 2006 100 13,5 46,8 30,4 7,3 0,8 0,6 0,4 0,2 0 2.1. DN tập thể (không cho số liệu vào đây) 2.2. DN tư nhân (số lượng) Năm 2004 29980 11082 9167 8434 1121 68 62 32 14 99,6 Năm 2005 34646 12648 10857 9708 1249 74 63 32 15 99,7 Năm 2006 37323 10830 15507 9543 1256 97 51 31 8 99,8 DN tư nhân (tỷ lệ %) Năm 2004 100 37,0 30,6 28,1 3,7 0,2 0,2 0,1 0 0 Năm 2005 100 36,5 31,3 28,0 3,6 0,2 0,2 0,1 0 0 Năm 2006 100 29,0 41,5 25,6 3,4 0,3 0,1 0,1 0 0 2.3. Công ty hợp danh (số lượng) Năm 2004 21 3 4 13 1 100 - 39 - Chia theo quy mô lao động Tổng số doanh nghiệp Dưới 5 người Từ 5 đến 9 Từ 10 đến 49 Từ 50 đến 199 Từ 200 đến 299 Từ 300 đến 499 Từ 500 đến 999 Từ 1000 đến 4999 Từ 5000 trở lên Tỷ lệ DNNV V/ Tổng số DN (2+3+4 +5+6)/1 Năm 2005 37 11 3 21 2 100 Năm 2006 31 2 11 16 2 100 Công ty hợp danh (tỷ lệ %) Năm 2004 100 14,3 19,0 61,9 4,8 0 0 0 0 0 Năm 2005 100 29,7 8,1 56,8 5,4 0 0 0 0 0 Năm 2006 100 6,5 35,5 51,6 6,5 0 0 0 0 0 2.4. Công ty TNHH tư nhân (số lượng) Năm 2004 40918 5527 13237 16998 4074 432 357 199 89 5 98,4 Năm 2005 52505 8384 17748 20500 4671 511 366 227 92 6 98,7 Năm 2006 63658 4699 32158 20523 5031 517 368 255 100 7 98,9 Công ty TNHH tư nhân (tỷ lệ) Năm 2004 100 13,5 32,4 41,5 10,0 1,1 0,9 0,5 0,2 0 Năm 2005 100 16,0 33,8 39,0 8,9 1,0 0,7 0,4 0,2 0 Năm 2006 100 7,4 50,5 32,2 7,9 0,8 0,6 0,4 0,2 0 2.5. Công ty CP không có vốn Nhà nước (số lượng) Năm 2004 6920 800 1834 3012 993 113 86 61 21 97,6 Năm 2005 10549 1308 3152 4313 1386 141 121 86 42 97,6 Năm 2006 14801 793 6952 4823 1701 207 154 112 55 4 97,8 Công ty CP không có vốn Nhà nước (tỷ lệ %) Năm 2004 100 11,6 26,5 43,5 14,3 1,6 1,2 0,9 0,3 0 Năm 2005 100 12,4 29,9 40,9 13,1 1,3 1,1 0,8 0,4 0 Năm 2006 100 5,4 47,0 32,6 11,5 1,4 1,0 0,8 0,4 0 2.6. Công ty CP có vốn Nhà nước (số lượng) Năm 2004 815 6 9 176 389 68 86 52 29 79,5 - 40 - Chia theo quy mô lao động Tổng số doanh nghiệp Dưới 5 người Từ 5 đến 9 Từ 10 đến 49 Từ 50 đến 199 Từ 200 đến 299 Từ 300 đến 499 Từ 500 đến 999 Từ 1000 đến 4999 Từ 5000 trở lên Tỷ lệ DNNV V/ Tổng số DN (2+3+4 +5+6)/1 Năm 2005 1096 4 21 227 484 103 126 82 49 76,6 Năm 2006 1360 5 53 275 566 147 135 108 71 76,9 Công ty CP có vốn Nhà nước (tỷ lệ%) Năm 2004 100 0,7 1,1 21,6 47,7 8,3 10,6 6,4 3,6 0 Năm 2005 100 0,4 1,9 20,7 44,2 9,4 11,5 7,5 4,5 0 Năm 2006 100 0,4 3,9 20,2 41,6 10,8 9,9 7,9 5,2 0 Nguồn: Tổng cục thống kê (2008). Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm 2005, 2006, 2007. Tr 61-62 [115] - 41 - PHỤ LỤC 9 THAM KHẢO MẪU KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO CỦA MỘT DOANH NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VIETNAMNET CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------ Số: ………./VNNIC Hà nội, ngày ……tháng…..năm 2008 TRÌNH: TỔNG GIÁM ĐỐC Kế hoạch Đào tạo Nhân sự Công ty cổ phần đầu tư VNNIC Các khoá đào tạo kỹ năng (Trung tâm Đào tạo dự kiến tổ chức) TT Nội dung đào tạo Số lượng học viên Thời gian Hình thức và địa điểm Đơn vị đào tạo Ghi chú 1 Kỹ năng giao tiếp 13 Trong quý IV Theo thông báo của HCQTTH HCQTTH 2 Kỹ năng đàm phán và thương lượng hợp đồng 21 Trong quý IV Theo thông báo của HCQTTH HCQTTH 3 Kỹ năng quản lý cấp trung (dành cho CB lãnh đạo Chi nhánh) 10 Trong quý IV VCCI - 42 - Các khoá đào tạo nghiệp vụ: TT Nội dung yêu cầu Đào tạo Đối tượng đào tạo Thời gian đào tạo Đơn vị đào tạo (Dự kiến HV Ngân hàng) Đơn vị đầu mối tổ chức HCQTTH Hình thức học Kinh phí đào tạo 1 Quản lý danh mục ĐT ĐT HV Ngân hàng 2 Quản lý sau ĐT ĐT 3 Giao dịch và Kinh doanh ngoại hối ĐT TT ĐT Hiệp hội Ngân hàng VN 4 Nhận diện, Phân tích rủi ro Tín dụng và Đầu tư Khối kinh doanh Nt 5 Phát hiện và quản lý các khoản nợ có vấn đề Khối kinh doanh 6 Thanh kiểm tra và Quyết toán thuế Phòng KT CENTAF Theo Quy chế về Công tác đào tạo của Công ty 7 Chi phí hợp lý và bất hợp lý trong Quyết toán thuế Phòng KT CENTAF 8 Bồi dưỡng Kiến thức pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh Toàn bộ Khối kinh doanh, PC, KS,TĐ ĐH Luật HN HCQTTH 9 Nghiệp vụ tín dụng trong Xây dựng cơ bản Cán bộ tín dụng, Thẩm định, Kiểm soát Học viên Ngân hàng 10 Phân tích Hồ sơ Tín dụng dự án Cán bộ dự án Trong Quý IV năm 2008 - 43 - PHỤ LỤC 10 CHÍNH SÁCH VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 1. Cơ sở pháp lý cho sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa a. Hiến pháp Việt Nam Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 công nhận phát triển kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng. (điều 15, chương 2). Việc công nhận sở hữu tư nhân đã có tác dụng thu hút cá nhân đưa các tư liệu sản xuất của mình đang sở hữu vào việc phát triển kinh tế cùng các hình thức khác. Điều 21 trong chương 2 của hiến pháp này đã qui định “Kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp, không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành, nghề có lợi cho quốc tế dân sinh.”. [48. Tr. 78]. Như vậy Hiến pháp năm 1992 đã khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển. b. Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng ta có đường lối đổi mới từ đại hội lần thứ VI của đảng năm 1986 với quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hoá định hướng XHCN với cơ cấu nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế tham gia. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân (bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân) là bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tồn tại lâu dài, bình đẳng trước phát luật, không phân biệt đối xử, quan hệ với các thành phần kinh tế khác trong cơ chế thị trường Quan điểm đó được thể hiện nhất quán qua các kỳ Đại hội Đảng. Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ X diễn ra vào tháng 4 năm 2006 đã chính thức công nhận “Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế” [33. Tr. 83]. Từ nhận thức trên về tầm quan trọng của kinh tế tư nhân, đảng ta đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006- - 44 - 2010 trong đó nhấn mạnh đến chính sách đầu tiên là “chính sách phát huy các nguồn lực” và nhấn mạnh đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp tư nhân phát triển: “tiếp tục phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp tư nhân: tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình kinh tế tư nhân đầu tư phát triển theo quy định của phát luật, không hạn chế về quy mô, ngành nghề, lĩnh vực. Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử; đảm bảo thực sự bình đẳng, tạo thuận lợi để các doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh được tiếp cận các nguồn vốn tại các tổ chức tín dụng của nhà nước, kể cả quỹ hỗ trợ phát triển; được đáp ứng thuận lợi nhu cầu sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh.” [33. Tr. 236-237]. Bên cạnh đường lối của Đảng, nhà nước Việt Nam đã ban hành một số luật có tác động tích cực đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa. c. Một số luật quan trọng có tác động trực tiếp tới khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa Luật doanh nghiệp năm 1999 Luật doanh nghiệp mới được áp dụng từ năm 2000 vì vậy luật này hay được gọi là luật doanh nghiệp năm 2000. Luật này đã quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Luật đảm bảo quyền tự do, bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh.[12] Luật Doanh nghiệp đã đơn giản hóa thủ tục đăng ký kinh doanh, giảm một phần khá lớn chi phí gia nhập thị trường, bao gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và xin giấy phép kinh doanh. Luật doanh nghiệp năm 2005 Luật doanh nghiệp năm 2005 đã góp phần tạo lập môi trường pháp lý kinh doanh bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế và tính chất sở hữu, giữa các nhà đầu tư trong nước với các nhà đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam. Tất cả các doanh nghiệp (không phân biệt về tính chất sở - 45 - hữu và thành phần kinh tế, không phân biệt tư nhân hay nhà nước, không phân biệt trong nước hay nước ngoài ) đều thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động theo bốn loại hình (doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần). Luật thương mại. Luật thương mại được quốc hội thông qua năm 1997 và sửa đổi cơ bản vào năm 2005. Luật thương mại đã thể chế hóa một số hình thức kinh doanh mới phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ như: đại lý, độc quyền kinh tiêu Luật cạnh tranh “Luật cạnh tranh năm 2004 tạo cơ sở pháp lý cho việc điều chỉnh hoạt động cạnh tranh trên thị trường, nhằm đảm bảo hoạt động cạnh canh bình đẳng, lành mạnh trong hoạt động của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện luật nên luật vẫn chưa đi vào cuộc sống” [141. Tr 25]. Nhà nước đã ban hành các quy định hạn chế độc quyền của một số doanh nghiệp lớn, làm tổn hại đến doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thành lập cục cạnh tranh. Luật đầu tư Tinh thần chính của luật đầu tư năm 2005 là xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Hai nội dung quan trọng của pháp luật đầu tư trước đây là hỗ trợ, ưu đãi đầu tư và đảm bảo đầu tư được chỉnh sửa cho phù hợp với các quy định của WTO và các cam kết mà Việt Nam đã và sẽ ký kết [134. Tr. 46-47] d. Nghị định trợ giúp phát triển DNNVV Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/ 11/ 2001 Văn bản có giá trị pháp lý cao nhất áp dụng riêng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đến tháng 8/2009 là Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa [140]. Nghị định gồm 4 chương, 20 điều, với sự khẳng định: - 46 - “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường; phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động” [140. điều 1]. Nghị định đã đưa ra khái niệm về Doanh nghiệp nhỏ và vừa, nêu các Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước. Nghị định cũng đã đưa ra các chính sách trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa: Khuyến khích đầu tư, thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, mặt bằng sản xuất, thị trường và tăng khả năng cạnh tranh, xúc tiến xuất khẩu, về thông tin, tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực. Thực hiện nghị định 90 của chính phủ, Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được thành lập theo quyết định Số: 504 /QĐ-BKH Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2003, và Chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2004 – 2008 đã được phê duyệt theo Quyết định số 143 /2004/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy nghị định 90 là chính sách thiết thực, toàn diện hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung và hỗ trợ sự phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV nói riêng. e. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 Sau gần 8 năm thực hiện Nghị định 90, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV [139] có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2009 và thay thế Nghị định 90. Nghị định số 56 nêu định nghĩa mới về DNNVV, về kế hoạch trợ giúp phát triển DNNVV ( kế hoạch này phải được đưa vào kế hoạch hàng năm và 5 năm của các Bộ, ngành, địa phương và nền kinh tế quốc dân), về chính sách trợ giúp - 47 - trong đó có việc thành lập Quỹ phát triển DNNVV, về trợ giúp phát triển nguồn nhân lực và vườn ươm doanh nghiệp. Nghị định cũng đã nêu rõ quản lý nhà nước về trợ giúp phát triển DNNVV ở trung ương và địa phương. Ở Trung ương, Cục Phát triển doanh nghiệp thuộc bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển DNNVV (như vậy cục phát triển DNNVV đã được đổi tên thành cục phát triển doanh nghiệp). Tại địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ trợ giúp phát triển DNNVV trên địa bàn. [139] 2. Các hoạt động vĩ mô khác của nhà nước có tác dụng khuyến khích sự phát triển của DNNVV a. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam tạo nhiều cơ hội kinh doanh quốc tế bình đẳng kinh doanh cho doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng Nhà nước Việt Nam đã mở rộng quan hệ quốc tế và ký kết các hiệp định song phương và đa phương để phát triển thương mại quốc tế. Từ chỗ chỉ có quan hệ thương mại với 30 nước vào năm 1990, đến cuối năm 2005, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 nước, có quan hệ thương mại với trên 160 nước và vùng lãnh thổ. Đặc biệt là Việt Nam đã ký kết các hiệp định thương mại song phương với 86 nước, trong đó cam kết thực hiện quy chế tối huệ quốc với hơn 70 nước, ký hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với 46 nước, hiệp định tránh đánh thuế hai lần với hơn 40 nước. Việc mở rộng các quan hệ này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu của doanh nghiệp nhỏ và vừa. [3. Tr. 20] Việt Nam gia nhập và thực hiện các cam kết với các tổ chức quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV phát triển Gia nhập ASEAN (1995): Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN từ tháng 7/1995. Ngay sau đó, Việt Nam tích cực tham gia vào các hoạt động của tổ chức này, trong đó đặc biệt là việc thực hiện Khu vực mậu - 48 - dịch tư do ASEAN (AFTA) và Hiệp định về chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) trong khuôn khổ AFTA. Gia nhập APEC (1998): Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của tổ chức này vào tháng 11-1998. Việt Nam cam kết tăng cường liên kết kinh tế, thúc đẩy giao lưu thương mại, thực hiện tự do hóa thương mại trên nguyên tắc của WTO vào năm 2020. Bước đầu Việt Nam tham gia thực hiện Chương trình Hợp tác kinh tế- kỹ thuật và thực hiện minh bạch hóa chính sách thương mại trong tiến trình tự do hóa thương mại. Việt Nam cam kết về thuế quan, các biện pháp phi thuế, về đầu tư; giảm các mức thuế suất xuống dưới 15% bắt đầu từ năm 1999, để tiến tới loại bỏ các biện pháp phi thuế vào năm 2020.[ 3. Tr. 25-26] Gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới: Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh-WTO vào ngày 11-1- 2007. Khi đã là thành viên chính thức của WTO, Việt Nam có nghĩa vụ thực thi toàn bộ hệ thống các hiệp định WTO, đảm bảo tự do hóa thương mại theo nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN), minh bạch, cạnh tranh, công bằng..., đồng thời phải thực hiện những cam kết đặc thù xuất phát từ đặc điểm riêng biệt của mình, những cam kết liên quan đến các ngành kinh doanh cụ thể về hàng hóa, dịch vụ được thể hiện trong báo cáo của “Ban công tác”. Để gia nhập WTO, Việt Nam đã có bảng danh mục cam kết về thuế quan, hạn ngạch, mức trần trong trợ cấp nông sản, kể cả lộ trình giảm thuế trong lĩch vực hàng hóa; cam kết mở cửa thị trường dịch vụ cho các nhà cung cấp nước ngoài cùng các điều kiện bổ xung, bao gồm hạn chế quyền sở hữu. Ngoài ra Việt Nam cũng có báo cáo và cam kết về cải thiện hệ thống pháp lý và thể chế đối với thương mại. b. Các hoạt động truyền thông, tôn vinh doanh nhân Việt Nam Đối thoại với doanh nghiệp của chính phủ với doanh nghiệp Những năm gần đây, ngoài cuộc gặp mặt thường kỳ giữa Thủ tướng với đại diện cộng đồng doanh nghiệp, hàng năm lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đều tổ chức gặp mặt, đối thoại cùng doanh nghiệp hoạt động trên - 49 - phạm vi địa phương nhằm mục đích: (i) thông báo với doanh nghiệp về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; (ii) động viên và khích lệ doanh nghiệp, doanh nhân; (iii) trực tiếp nghe các doanh nghiệp trình bày về những tâm tư, suy nghĩ, khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải trong đầu tư, kinh doanh để giải quyết hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Những cuộc gặp mặt và trao đổi thường xuyên giữa lãnh đạo có thẩm quyền của địa phương với đại diện doanh nghiệp đã thể hiện sự coi trọng và đánh giá tích cực vai trò của doanh nghiệp dân doanh trong phát triển kinh tế địa phương; khuyến khích thêm tinh thần kinh doanh của doanh nhân; Các hoạt động tôn vinh doanh nhân Việt Nam và khuyến khích phát triển DNNVV Nhà nước đã có nhiều hoạt động truyền thông tôn vinh doanh nhân và giáo dục người dân về vai trò tích cực của tầng lớp doanh nhân Việt Nam, về kinh tế tư nhân, khuyến khích làm giàu chính đáng và khởi sự doanh nghiệp. Các hoạt động tiêu biểu như sau: Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, Ngày doanh nhân Việt Nam (13/10), Giải thưởng "Bông hồng vàng", Cúp vàng Doanh nhân Tâm tài và nhãn hiệu thương hiệu, Chương trình làm giàu không khó (năm 2006, Chương trình thắp sáng tài năng trẻ, Chương trình thi dự án khởi nghiệp…) Tóm lại Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách vĩ mô và thực hiện nhiều hoạt động vĩ mô thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa. - 50 - PHỤ LỤC 11: 6 BƯỚC ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NHƯ SAU: - Bước 1: Chuẩn bị - Bước 2: Xác định khoảng cách giữa kết quả công việc cần đạt được và kết quả thực hiện thực tế - Bước 3: Phát hiện nguyên nhân của khoảng cách (của vấn đề trong thực hiện công việc hoặc cơ hội) - Bước 4: Đưa ra các phương án để giải quyết vấn đề (giải pháp về đào tạo hoặc giải pháp khác) - Bước 5: Xác định tầm quan trọng và thứ tự ưu tiên cho các nhu cầu đào tạo - Bước 6: Quyết định lựa chọn phương án tối ưu Bước 1: Chuẩn bị Trong bước này cần xem xét lại các tài liệu có liên quan như chiến lược phát triển của công ty và chiến lược đào tạo (nếu có). Đây là cơ sở dữ liệu quan trọng để định hướng cho đào tạo. Cần xác định rõ mục tiêu của đào tạo và gắn mục tiêu này với chiến lược phát triển của công ty. Cũng cần xem xét lại kết quả đánh giá của các khóa học trước để thấy rõ những nhược điểm cần khắc phục. Người quản lý đào tạo nên có định hướng về phương pháp đào tạo. Vì học viên là người lớn, cần lựa chọn những phương pháp tích cực, huy động được sự tham gia của người học một cách tối đa. Điều này cho phép người học được chia sẻ kinh nghiệm và giảm sự nhàm chán khi tham gia học tập. Nhu cầu đào tạo được xác định trên cơ sở các yêu cầu công việc đặt ra và năng lực hiện tại của người lao động, vì vậy trong giai đoạn chuẩn bị, cần xem xét lại Bản Mô tả công việc để nắm bắt một cách cụ thể các yêu cầu này. Các nhà quản lý cũng nên xem xét lại các báo cáo đánh giá về năng lực của nhân viên, các khóa đào tạo mà họ đã tham gia trước đó và nguyện vọng đào tạo của cá nhân (nếu có). Nguồn kinh phí cũng là vấn đề cần quan tâm trong giai đoạn này để xác định xem liệu công ty mình có đủ kinh phí để thực hiện tất cả các nhu cầu đào tạo - 51 - hay không? Liệu có nên tập trung ưu tiên một số đối tượng, một số nội dung nào đó hay không? Trên thực tế, công ty có thể tự trang trải các chi phí đào tạo, cũng có thể thông qua quĩ đào tạo từ Ngân sách nhà nước hoặc kêu gọi tài trợ của các tổ chức quốc tế. Bước 2: Xác định khoảng cách về kết quả thực hiện công việc Xác định rõ khoảng cách trong kết quả công việc sẽ giúp chúng ta xác định rõ vấn đề cần giải quyết. Những bước cần tiến hành khi xác định khoảng cách trong kết quả công việc là: - Tìm hiểu kết quả thực hiện công việc mà nhân viên đạt được trong thực tế - Tìm hiểu tiêu chuẩn về kết quả thực hiện công việc (kết quả công việc cần đạt được) - Tiến hành so sánh giữa những tiêu chuẩn về kết quả công việc với kết quả đạt trong thực tế để tìm ra khoảng cách. Đây là bước đòi hỏi bạn thu thập và phân tích thông tin. Vì thế bạn cần nắm rõ những nguồn thông tin cần khai thác, bao gồm ai có thông tin, thông tin được cất giữ hay nêu ở đâu, và nếu cần thì bạn cần thêm quyền hạn gì để có thể tiếp cận thông tin. Những nguồn thông tin có thể bao gồm: Kết quả thực hiện công việc trong thực tế: - Bản đánh giá kết quả thực hiện công việc - Trao đổi với nhân viên - Trao đổi với cấp trên trực tiếp - Trao đổi với khách hàng có liên quan - Vv…vv.. Tiêu chuẩn về kết quả thực hiện công việc (kết quả công việc cần đạt được): - Bản mô tả công việc - Tiêu chuẩn thực hiện công việc - Mục tiêu/ phương hướng hoạt động của công ty - Ý kiến của ban giám đốc/ trưởng bộ phận; - 52 - - V..v.. Những câu hỏi mà bạn cần phải trả lời là: - Mong muốn/ yêu cầu về kết quả thực hiện công việc là gì? - Kết quả thực hiện công việc trong thực tế là gì? - Sự khác biệt hay khoảng cách giữa kết quả mong muốn và thực tế là gì? - Ai bị ảnh hưởng bởi khoảng cách này? Là một người, một nhóm, hay cả doanh nghiệp, hay một quy trình làm việc? - Khoảng cách này xuất hiện khi nào? ở đâu? - Khoảng cách này có ảnh hưởng như thế nào đến nhóm/ phòng ban/ công ty? Ảnh hưởng này có đo lường được không? Lưu ý rằng ba câu hỏi cuối cùng nêu trên sẽ là cơ sở để bạn xác định mức độ ảnh hưởng của khoảng cách trong thực hiện công việc. Nếu mức độ ảnh hưởng là không đáng kể, bạn có thể tạm thời bỏ qua và chưa cần xóa đi khoảng cách này. Việc phân tích tình hình thực hiện công việc giúp ta hiểu được cách thức công việc được tiến hành; ai/bộ phận nào đang làm gì và đạt được cái gì. Kết quả mong đợi về thực hiện công việc là mức kết quả thực hiện mà người/bộ phận thực hiện công việc đó cần hoàn thành để tổ chức có thể đạt được các mục tiêu do lãnh đạo đặt ra. Kết quả mong đợi về thực hiện công việc thường được thể hiện trong tuyên bố về sứ mệnh hoặc mục tiêu của tổ chức hoặc trong bản mô tả công việc của cán bộ, nhân viên. Kết quả công việc hiện tại là cách thức công việc/nhiệm vụ hiện đang thực sự được tiến hành và kết quả đạt được. Khi xác định khoảng cách về kết quả thực hiện công việc cần nhớ rằng trong hầu hết các trường hợp, khoảng cách này được chia thành 2 phần. Một phần thể hiện “khoảng cách về đào tạo” tức là phần khoảng cách có thể được thu hẹp bằng cách đào tạo tập huấn (giải pháp đào tạo). Còn phần kia thể hiện phải dùng các biện pháp khác để thu hẹp khoảng cách (giải pháp phi đào tạo) (hình 2). Nói một cách khác, rất ít khi chỉ cần đào tạo mà có thể giải quyết được các vấn đề về kết quả thực hiện công việc; cần phải thực hiện các biện pháp khác nữa mới có thể đạt được mức độ Phát triển NNL cần thiết. - 53 - Đào tạo được xem như là một công cụ để cải thiện kết quả thực hiện công việc chỉ khi công tác đào tạo, phân tích nhu cầu đào tạo gắn liền với kết quả công việc. Thường thì việc xác định mức kết quả thực hiện công việc thực tế và mong đợi là tương đối khó khăn vì chúng ta không chỉ muốn đo lường đầu ra của công việc mà còn muốn xem xét cách thức mà công việc được thực hiện. Khi phân tích khoảng cách về hiệu quả công việc, điều quan trọng là kết quả phân tích phải tập trung vào các năng lực cần thiết chứ không phải chỉ chú trọng vào các kỹ năng và trình độ. Năng lực được dùng để chỉ những cái mà người cán bộ có thể làm được; khả năng chọn lựa và áp dụng các kỹ năng và kiến thức của mình để thực hiện công việc. Bước 3: Phát hiện Nguyên nhân của vấn đề trong thực hiện công việc hoặc cơ hội Trong môi trường doanh nghiệp, một khuynh hướng khá phổ biến là sau khi biết được kết quả công việc không đạt như mong muốn, chúng ta thường nghĩ ngay đến việc tổ chức những khoá học cho nhân viên nhằm khắc phục khoảng cách này. Tuy nhiên đào tạo không phải là câu trả lời duy nhất cho những vấn đề liên quan đến kết quả công việc bởi vì trong môi trường doanh nghiệp, có nhiều yếu tố tác động đến việc thực hiện công việc của nhân viên. Sẽ thực tế hơn nếu chúng ta dành thêm một ít thời gian để trả lời câu hỏi “Tại sao có khoảng cách này?” Điều này có nghĩa chúng ta cần phân tích nguyên nhân gây ra khoảng cách để giải quyết nguyên nhân gốc chứ không chỉ dừng ở triệu chứng. Kết quả là chúng ta cũng sẽ xác định được Hình 3: Định nghĩa khoảng cách thực hiện công việc Khoảng cách thực hiện công việc Kết quả công việc thực tế Khoàng cách thực hiện Đào tạo Phi đào tạo Kết quả CV tiêu chuẩn (Kết quả cần đạt được) - 54 - đào tạo có phải là giải pháp để đạt được kết quả công việc như mong muốn hay không. Trong doanh nghiệp, những nguyên nhân chính khiến cá nhân không thực hiện tốt công việc như mong muốn xoay quanh những khía cạnh như sau: - Chính sách khen thưởng và đánh giá nhân viên - Cách thức trao đổi thông tin - Thiết bị và môi trường làm việc - Cơ cấu tổ chức và quản lý của doanh nghiệp - Động cơ làm việc và mong đợi của cá nhân; - Khả năng của cá nhân so với khối lượng công việc - Kỹ năng/ kiến thức của cá nhân Những biểu hiện của các nguyên nhân này thông thường là: Loại nguyên nhân Biểu hiện thông thường Chính sách khen thưởng và đánh giá - Không có sự liên hệ giữa lương thưởng và hiệu quả công việc - Không có chính sách thưởng cho những người làm việc giỏi - Nhân viên làm việc không tốt nhưng được thăng chức - Cấp trên lờ đi hay không ghi nhận thành quả công việc. - … Việc trao đổi thông tin - Nhân viên không được cung cấp đầy đủ thông tin để thực hiện công việc - Hệ thống trao đổi thông tin giữa các cấp hay giữa các phòng ban không rõ ràng - … Thiết bị và môi trường làm việc - Máy móc cũ, dễ hỏng hóc - Các bản mẫu phức tạp và khó - 55 - Loại nguyên nhân Biểu hiện thông thường hiểu - Nơi làm không đủ ánh sáng, ồn quá mức cho phép - … Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp - Cơ cấu báo cáo phức tạp - Có sự chồng chéo trong chức năng của các phòng ban - … Động cơ làm việc của cá nhân - Cá nhân thiếu tự tin về khả năng của mình - Cá nhân không thấy được sự gắn kết giữa mục tiêu của mình với mục tiêu chung của công ty - Cá nhân không thích công việc - … Khả năng của cá nhân so với khối lượng công việc - Cá nhân được giao quá nhiều công việc Kỹ năng và kiến thức của cá nhân - Cá nhân không nhớ cách làm - Cá nhân không thực hiện được các bước trong quá trình - Cá nhân không có đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc - … Như vậy, bạn cần đặt ra một loại câu hỏi để thăm dò đâu là nguyên nhân chính, chẳng hạn như: - Nhân viên cảm thấy như thế nào về kết quả công việc của họ? - Nhân viên được khen thưởng như thế nào khi họ đạt được kết quả như yêu cầu? - Nhân viên có bị phạt vì không đạt kết quả như yêu cầu? - Khả năng của nhân viên có phù hợp với công việc được giao? - 56 - …Các hiện tượng của vấn đề có thể tự nó là chứng cứ, hoặc có thể thấy được qua các cuộc phỏng vấn mọi người. Nhưng các nguyên nhân chính xác của vấn đề có thể khó xác định và chỉ có thể tìm thấy thông qua việc phân tích kỹ lưỡng các thông tin và dữ liệu hiện có. Kết quả của phân tích này cần được tóm tắt lại nhằm thiết lập một mối liên hệ chắc chắn giữa các hiện tượng và nguyên nhân của vấn đề. Bước 4: Đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề Bước này đòi hỏi người thực hiện đánh giá nhu cầu đào tạo phải đưa ra các phương án giải quyết vấn đề và xác định xem liệu đào có thực sự là biện pháp cần thực hiện. Đầu tiên hãy đưa ra các phương án khả thi. Ví dụ để giải quyết vấn đề kết quả làm việc chưa đáp ứng yêu cầu có thể đưa ra 3 phương án: đào tạo; bố trí sắp xếp lại lao động; tạo động lực trên cơ sở cải thiện bầu không khí trong tổ chức và cải thiện điều kiện làm việc. Nếu nguyên nhân chính dẫn đến kết quả thực hiện công việc là do thiếu kiến thức, năng lực thì việc đào tạo là cần thiết. Khi đó cần phát hiện rõ những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần đào tạo và xây dựng mục tiêu đào tạo rõ ràng. Trong trường hợp nguyên nhân là chế độ thưởng hay thiếu thông tin về doanh số mục tiêu thì rõ ràng việc đào tạo là không phù hợp và không mang lại lợi ích gì cho những nhân viên trên. Thông thường, giải pháp cho vấn đề thực hiện công việc sẽ cần tới cả việc đào tạo và phi đào tạo. Và, hầu như chắc chắn sử dụng biện pháp phi đào tạo là một phần sống còn để giải quyết vấn đề. Những biện pháp này có thể là: thay đổi trong cách tuyển dụng, thay đổi chế độ khen thưởng, kỷ luật, cải thiện việc cung cấp thông tin phản hồi …vv. Những đề xuất của bạn cần được chuyển trực tiếp cho những người có quyền hạn và trách nhiệm thực hiện hành động. Chúng ta có thể kết luận rằng, nhu cầu đào tạo chỉ tồn tại khi nhân viên thiếu kiến thức và kỹ năng để thực hiện công việc, và nhu cầu đào tạo là không có thật khi nhân viên đã biết cách thực hiện công việc. Bảng sau đây tóm lược khi nào thì nhu cầu đào tạo là có thật - 57 - Khoảng cách trong thực hiện công việc Nếu nhân viên không biết cách thực hiện công việc Thì: Có nhu cầu đào tạo - Cần chuẩn bị đào tạo Nếu nhân viên biết cách thực hiện công việc Thì: Không có nhu cầu đào tạo - Cần thực hiện những thay đổi khác về tổ chức, quản lý Bước 5: Đánh giá mức độ quan trọng và thứ tự ưu tiên của nhu cầu đào tạo Trong trường hợp các biện pháp đào tạo được lựa chọn, nhà quản lý nên xác định thứ tự ưu tiên cho các nhu cầu đào tạo. Trước hết cần tiến hành lập danh mục các nhu cầu (nguyện vọng) đào tạo. Nhu cầu (nguyện vọng) đào tạo có thể tổng hợp trên cơ sở Chiến lược phát triển của công ty, Kết quả đánh giá thực hiện công việc, Kế hoạch phát triển cá nhân… Do nguồn lực trong công ty có hạn, vì vậy khi lập kế hoạch và chuẩn bị cho hoạt động đào tạo, cầnc cân nhắc nên đáp ứng nhu cầu đào tạo nào trước. Tiêu chí để bạn cân nhắc là mức độ quan trọng và khẩn cấp của nhu cầu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một nhu cầu đào tạo được xem là quan trọng khi nó có ảnh hưởng lớn hoặc nếu không thực hiện thì gây ra hậu quả đáng kể. Trong khi đó nhu cầu đào tạo khẩn cấp đòi hỏi sự thực hiện ngay lập tức. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tính quan trọng và tính khẩn cấp như sau: Quan trọng + III II - IV - Khẩn cấp + I C Trong nh v nh Chúng ta nên th nhu c khoá hi B trên các khía c khoá - 58 - ăn cứ vào đồ thị, bạn có thể phân loại nhu cầu thành các loại: - Nhu cầu khẩn cấp nhưng không quan trọng (I); - Nhu cầu vừa quan trọng vừa khẩn cấp (II); - Nhu cầu quan trọng nhưng không khẩn cấp (III); - Nhu cầu không khẩn cấp cũng không quan trọng (IV); ững loại nhu cầu trên, chắc chắn chúng ta sẽ ưu tiên đáp ứng loại nhu cầu ừa quan trọng vừa khẩn cấp trước tiên (các nhu cầu thuộc ô (II), sau đó mới đến ững loại nhu cầu khác (các nhu cầu thuộc ô (I), (III). ường xuyên đánh giá nhu cầu đào tạo và lập kế hoạch cho những ầu đào tạo quan trọng, không nên để xảy ra tình huống phải thực hiện những đào tạo tuy không quan trọng nhưng lại khẩn cấp. Nếu ta thường xuyên thực ện đánh giá nhu cầu đào tạo thì tình trạng khẩn cấp này sẽ giảm xuống. ước 6: Lựa chọn giải pháp tối ưu Khi lựa chọn các giải pháp cần tính đến tính hiệu quả của các giải pháp này ạnh: chi phí, lợi ích thu được, sự sẵn có của nguồn lực… Các chi phí cần dự toán đầy đủ, không để sót những khoản chi để tổ chức đào tạo. Sau đây là những chi phí cơ bản: • Chi phí trả cho giảng viên • Chi phí thuê lớp học (nếu thuê ngoài), máy chiếu, trang thiết bị cho phòng học (bảng trắng, màn chiếu, bảng kẹp giấy A0, bảng gắn bìa mầu…) • Chi phí phô tô tài liệu, đóng bìa • Văn phòng phẩm: bút dạ, bìa mầu, giấy A0, A4, ghim…. • Chi phí ăn giữa giờ, ăn trưa (nếu có) • Chi phí đi lại, ăn ở cho giáo viên, học viên (nếu tổ chức ở xa đơn vị) - 59 - PHỤ LỤC 12 MẪU KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN NĂM 200... CÔNG TY TNHH…. No Tên khóa đào tạo và phát triển Đối tượng đào tạo Số lượng học viên Thời gian đào tạo dự kiến Số ngày đào tạo Phương pháp đào tạo, phát triển Kinh phí (Triệu VND) Trách nhiệ thực hiện m .... (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 1. 2. 3. 4. 5. Ngày ...tháng...năm Người lập biểu Người phê duyệt (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) - 60 - PHỤ LỤC 13 BẢNG TỔNG KẾT VỀ CÁC ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO TRONG CÔNG VIỆC Doanh nghiệp cần nhận thức rõ ưu, nhược điểm của phương pháp đào tạo trong công việc để thực hiện cho có hiệu quả: ¾ Ưu điểm: Giúp cho việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng được dễ dàng hơn vì đào tạo diễn ra trong điều kiện có thực. Người dạy không chỉ có kinh nghiệm thực tế mà còn am hiểu công ty nên đào tạo sát thực tế công việc. Tiết kiệm chi phí. ¾ Nhược điểm: Cần có giảng viên giàu kinh nghiệm, biết cách hướng dẫn nhân viên trong khi thực tế nhiều nhà quản lý, công nhân lành nghề có thể làm tốt công việc nhưng kỹ năng truyền đạt lại hạn chế. Mặt khác những nhà quản lý trung gian và người hướng dẫn quá bận rộn với công việc nên không thể chuyên tâm đào tạo những người trẻ. Hơn nữa, họ còn có thể giấu nghề do lo sợ cạnh tranh mất việc sau này. Trên thực tế, khoảng cách thế hệ làm cho cả hai phía khó tiếp xúc với nhau một cách suôn sẻ. Phương pháp Ưu điểm Nhược điểm A. Đào tạo trong công việc 1. Đào tạo theo chỉ dẫn công việc - Giúp cho quá trình lĩnh hội kiến thức được dễ dàng hơn - Không cần phương tiện và trang thiết bị riêng cho học tập - Can thiệp vào sự tiến hành công việc - Làm hư hỏng các trang thiết bị 2. Đào tạo theo kiểu học nghề - Không can thiệp (ảnh hưởng) tới việc thực hiện - Mất nhiều thời gian - Đắt - 61 - Phương pháp Ưu điểm Nhược điểm công việc thực tế - Việc học được dễ dàng hơn - Học viên được trang bị một lượng khá lớn các kiến thức và kỹ năng - Có thể không liên quan trực tiếp tới công việc 3. Kèm cặp và chỉ bảo - Việc tiếp thu lĩnh hội các kỹ năng kiến thức cần thiết khá dễ dàng - Có điều kiện làm thử các công việc thật - Không thực sự được làm công việc đó một cách đầy đủ - Học viên có thể bị lây nhiễm một số phương pháp, cách thức làm việc không tiên tiến 4. Luân chuyển và thuyên chuyển công việc - Được làm thật nhiều công việc - Học tập thực sự - Mở rộng kỹ năng làm việc của học viên - Không hiểu biết đầy đủ về một công việc - Thời gian ở lại một công việc hay một vị trí làm việc quá ngắn (Nguồn: Sách giáo khoa quản trị nhân lực, trường ĐHKTQD, Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân). [38. Tr. 167-168] - 62 - PHỤ LỤC 14: MẪU ĐÁNH GIÁ ĐÀO TẠO CỦA HỌC VIÊN Tên hoạt động đào tạo:…………………………………. Ngày:…./…/………. Họ và tên giảng viên đào tạo:………………………………………………………………………………. Tổ chức thực hiện đào tạo:………………………………………………………………………………….. Họ và tên học viên (không bắt buộc):………………………………..Chức vụ:………………… ĐÁNH GIÁ CỦA BẠN VỀ KHÓA ĐÀO TẠO 1. Lý do và những mong muốn của bạn khi tham gia khóa đào tạo này: ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ 1. Những mong muốn của bạn có được đáp ứng không? (chỉ được đánh dấu vào một trong 4 ô trong bảng dưới đây) 9 Mức độ đánh giá Lý do … Đáp ứng được toàn bộ những mong muốn … Đáp ứng được hầu hết những mong muốn … Được đáp ứng một phần … Không đáp ứng được 2. Ba nội dung nào trong khóa đào tạo mà bạn cho rằng hữu ích nhất với công việc của bạn? Tên nội dung 4 (Rất hữu ích) 3 2 1 (Không hữu ích) 1. … … … … 2. … … … … 3. … … … … - 63 - 3. Bạn muốn tìm hiểu thêm về nội dung nào? ___________________________________________________________________ 4. Ngoài khóa đào tạo này, khóa đào tạo nào sẽ giúp ích cho công việc của bạn? 5. Bạn có ý kiến hoặc kiến nghị nào khác? 6. Đánh giá chung về khóa đào tạo này: Tiêu chí đánh giá 4 (Xuất sắc) 3 2 1 (Kém) (a) Chất lượng bài thuyết trình của giảng viên (b) Câu trả lời/giải thích của giáo viên cho các câu hỏi của học viên (c) Tính phù hợp của tài liệu đào tạo … … … … (d) Chất lượng tài liệu đào tạo … … … … (e) Tính phù hợp của phương pháp đào tạo … … … … (f) Mức độ tham gia của các học viên … … … … (g) Mức độ nhiệt tình của các học viên … … … … (h) Địa điểm tổ chức đào tạo … … … … (i) Tính hiệu quả của công tác hành chính trong khóa đào tạo (j) Tính phù hợp của thời gian đào tạo … quá dài … hợp lý … quá ngắn 7. Bạn có giới thiệu đồng nghiệp của bạn tham gia khóa học này không?: … CÓ … KHÔNG Nếu CÓ, bạn sẽ giới thiệu ai? CÁM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA BẠN - 64 - PHỤ LỤC 15 MỘT SỐ YẾU TỐ CẦN QUAN TÂM KHI TỔ CHỨC ĐÀO TẠO Khi tổ chức đào tạo cần chú ý tổ chức khóa học vào thời điểm phù hợp, lựa chọn giảng viên có nhiều kinh nghiệm thực tiễn và có phương pháp giảng dạy phù hợp thì mới thu hút được nhiều học viên- những người chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý rất bận rộn. Chính vì vậy một số nghiên cứu đánh giá nhu cầu đào tạo cũng đã tìm hiểu nhu cầu này. Sau đây là kết luận của một số nghiên cứu. Thời gian đào tạo Phần lớn chủ doanh nghiệp đều muốn tham dự các khóa đào tạo kéo dài từ 3-5 ngày. Khoảng thời gian mà họ cho là thích hợp để tham gia là trong giờ hành chính (cả ngày hoặc nửa ngày), một số chủ doanh nghiệp cũng muốn tham dự các khóa đào tạo diễn ra vào ngày thứ bảy, chủ nhật. Có 30,7% số chủ doanh nghiệp sẵn sàng tham gia vào các khóa đào tạo kéo dài 1 tháng và 15,2% các khóa đào tạo kéo dài 2-3 tháng nếu các khóa đào tạo này diễn ra vào buổi tối. [130] Số giờ học Có 30,2% số chủ doanh nghiệp được phỏng vấn cho rằng thời gian tốt nhất cho mỗi buổi học là kéo dài khoảng 3 tiếng và 27,8% cho rằng thời gian tốt nhất cho mỗi buổi học nên kéo dài 2 tiếng. [130] Yêu cầu về trình độ giảng viên Họ mong muốn giảng viên là các nhà doanh nhân thành đạt, sau đó đến các chuyên gia đến từ cơ quan quản lý nhà nước; rồi đến các giảng viên đến từ trường đại học, cao đẳng. Theo như kết quả tình hình doanh nghiệp năm 2005 thì học viên mong muốn “Giảng viên là các doanh nhân thành đạt là lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp (49.8%); tiếp đến là các chuyên gia đến từ cơ quan quản lý nhà nước (45.4%); các giảng viên đến từ trường đại học, cao đẳng (31.6%) và các viện nghiên cứu (22.1%) là lựa chọn thứ 3, và thứ tư là các nhà tư vấn độc lập (16.4%)”. [147] Như vậy kết luận này cũng không thay đổi nhiều so với kết quả điều tra năm 2002 của VCCI “Phần lớn các chủ doanh nghiệp muốn học những giảng viên là - 65 - những nhà quản lý giàu kinh nghiệm, cả người Việt Nam và người nước ngoài vì theo họ những giảng viên này là người hiểu được thực tiễn kinh doanh. Đối tượng thứ hai được các chủ doanh nghiệp quan tâm là những giảng viên các trường đại học và các chuyên gia ngành nghề trong nước có kiến thức kinh doanh bài bản và hệ thống” Phương thức đào tạo Học theo nhóm là phương thức được các doanh nghiệp ưa chuộng hơn cả (với 51,7% số doanh nghiệp được phỏng vấn). Tuy vậy, các doanh nghiệp cũng có thể học theo nhóm dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó chủ yếu thiên về học ở lớp học. Phương pháp học theo nhóm tại chỗ với hướng dẫn viên cũng được đề cập đến, song dường như phương pháp này không phù hợp lắm với đào tạo quản lý, nhất là khi các doanh nghiệp thường muốn tìm đến một địa điểm khác nằm ngoài doanh nghiệp để tìm cơ hội giao lưu. [130 ]

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA_LeThiMyLinh.pdf
Tài liệu liên quan