Luận án Quá trình phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 1997 - 2003 - Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần là một chủ trương khoa học mang tính chiến lược của Đảng và Nhà nước nhằm phát huy mọi nguồn lực xã hội cho sản xuất. Với chính sách này, các DN vừa và nhỏ (DNVVN) ngoài quốc doanh ngày càng có vai trò quan trọng và có nhiều đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng triển kinh tế của đất nước. Nhìn chung, các loại hình DNVVN ở nước ta trong đó có các DNVVN ngoài quốc doanh chiếm tới gần 96% tổng số các DN (DN) đã tạo việc làm cho gần nửa số lao động trong các DN nói chung và đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu của đất nước. Thực tế, các DNVVN ngoài quốc doanh đã khẳng định vai trò tích cực của mình vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) và làm đa dạng hoá nền kinh tế thị trường ở nước ta. Tuy nhiên, trong phát triển kinh tế thị trường và gia nhập WTO đã tạo không ít những thách thức đối với sự phát triển của các DNVVN ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay. Thực tế đó cho thấy, để các DNVVN ngoài quốc doanh phát triển cần thiết phải có sự thay đổi mạnh mẽ không chỉ từ phía nhà nước, mà còn đòi hỏi có sự thay đổi cơ bản từ chính các hoạt động của DNVVN ngoài quốc doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm phát triển mạnh mẽ các DNVVN ngoài quốc doanh trong xu thế đổi mới kinh tế của đất nước. Thời gian qua ở tỉnh Bắc Ninh, các DNVVN ngoài quốc doanh có sự gia tăng nhanh chóng về số lượng, sự mở rộng về qui mô hoạt động và đã đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của địa phương. Tuy nhiên, hoạt động của các DN này vẫn còn nhiều khó khăn dẫn đến tình trạng: sản xuất kinh doanh thiếu ổn định, mang nặng tính tự phát, qui mô nhỏ, hiệu quả kinh doanh thấp, công nghệ lạc hậu, nguồn nhân lực yếu Từ những khó khăn của DNVVN ngoài quốc doanh, vấn đề đặt ra là làm gì để các DN này phát triển và có những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đó là vấn đề mà các cấp lãnh đạo địa phương rất quan tâm. Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu sinh (NCS) chọn đề tài “Quá trình phát triển DN vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 1997- 2003 - Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp” làm nội dung nghiên cứu. Mẫn Bá Đạt MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ NGOÀI QUỐC DOANH .6 1.1. Cơ sở lý luận về DN vừa và nhỏ ngoài quốc doanh . 6 1.2. Kinh nghiệm phát triển DN vừa và nhỏ ở một số nước . 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ NGOÀI QUỐC DOANH Ở TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 1997 ĐẾN NAY . 47 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến sự phát triển doanh ngiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh . 47 2.2. Chính sách và giải pháp của nhà nước và địa phương về phát triển DN vừa và nhỏ ngoài quốc doanh . 50 2.3. Thực trạng phát triển của DN vừa và nhỏ ngoài quốc doanh tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 1997 đến nay . 82 2.4. Đánh giá tác động của DN vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh . 93 2.5. Bài học kinh nghiệm về phát triển DN vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh . 114 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ NGOÀI QUỐC DOANH Ở TỈNH BẮC NINH TRONG THỜI GIAN TỚI . 119 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển DN vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh 119 3.2. Những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển DN vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh . 128 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 172 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .

pdf186 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quá trình phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 1997 - 2003 - Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiên, so với yêu cầu, chính sách khuyến khích đầu tư đã còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết như đã phân tích ở chương 2, cần phải hoàn thiện bằng các giải pháp sau: Một là, hoàn thiện khung khổ pháp lý an toàn, minh bạch, ổn định cho đầu tư. Cần nhanh chóng ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật đầu tư năm 2005 và các luật có liên quan theo hướng: Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thi hành pháp luật về đầu tư; có cơ chế phối hợp giữa trung ương, địa phương và các bộ, ngành liên quan trong hoạch định và triển khai chính sách khuyến khích đầu tư; quy định quy trình và nguyên tắc minh bạch hoá thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, tăng cường thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục đầu tư; quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc tuyên truyền, 154 phổ biến Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành; quy định rõ trách nhiệm giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời, nghiêm túc các hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư; cụ thể hoá quyền kinh doanh bình đẳng của các nhà đầu tư; hoàn chỉnh hệ thống pháp luật kinh tế chung về cạnh tranh, về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, về điều kiện hành nghề trong các ngành đòi hỏi kinh doanh có điều kiện, về tiêu chuẩn của các tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ hành nghề… Mặt khác tiếp tục sửa đổi Luật đầu tư cho phù hợp với chính sách khuyến khích đầu tư trong điều kiện mới như: Bổ sung các quy định quản lý gián tiếp của nhà nước đối với hoạt động của dự án sau khi dự án đã hoàn thành khâu đầu tư nhằm tăng cường khả năng kiểm soát của nhà nước, vừa không tạo ra các thủ tục tiền đầu tư quá nặng nề, đồng thời cũng nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án; chỉnh sửa những điểm chưa rõ ràng trong Luật đầu tư năm 2005 để tránh sự giải thích khác nhau của các cơ quan thi hành và giám sát việc thực hiện luật; những quy định mang tính tình thế như việc gia hạn cho thuê đất nên được tách riêng ra một văn bản riêng; bổ sung các quy định có tính chất nền tảng vào Luật đầu tư, cụ thể là nên bổ sung các quy định ổn định về cơ quan thực thi các ưu đãi đầu tư, các quy định về cơ quan có trách nhiệm giải phóng mặt bằng, trách nhiệm của nhà nước, của dân cư và của chủ đầu tư trong giải phóng mặt bằng, quy định trách nhiệm của cơ quan thực thi thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực đầu tư; bổ sung thêm các chế định nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; đổi mới và ban hành đầy đủ các văn bản pháp lý về khuyến khích nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Đặc biệt là phải kiện toàn bộ máy và công chức đủ sức thực thi khung khổ luật pháp đầu tư mới. Hai là, đổi mới chính sách ưu đãi đầu tư bằng cách sử dụng ưu đãi một cách chọn lọc và thận trọng trong việc đưa ra các ưu đãi cụ thể sát với điều 155 kiện thực tế. Các ưu đãi phải được thực hiện đơn giản, dễ dàng, phải được công bố công khai và công bằng, ai đủ điều kiện đều được hưởng, phải được gắn với các mục tiêu cụ thể bắt buộc hoàn thành và mang tính tạm thời, có giới hạn về thời gian thụ hưởng ưu đãi, phải dựa trên cơ sở kết quả hoạt động của dự án đầu tư, chứ không dựa trên kế hoạch của nhà đầu tư. Ban hành chính sách cụ thể, rõ ràng, tránh cơ hội để người thi hành áp dụng một cách tuỳ tiện. Ba là, đổi mới chính sách đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội của nhà nước. Nâng cao chất lượng của kế hoạch, quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải, tập trung cho các dự án trọng điểm, tránh phân bổ ngân sách theo kiểu bình quân chủ nghĩa rải mành mành hiện nay. Cải cách mạnh mẽ cơ chế quản lý đấu thầu, cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Đặc biệt, nên đề cao vai trò của sự giám sát độc lập của các tổ chức chuyên nghiệp và dư luận công chúng, báo chí. Khuyến khích tối đa các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng dưới nhiều hình thức như hợp đồng xây dựng, kinh doanh chuyển giao, hợp đồng xây dựng, chuyển giao, kinh doanh, hợp đồng xây dựng, kinh doanh lâu dài... Bốn là, cần tăng tỷ trọng đầu tư của tỉnh cho các DNVVN ngoài quốc doanh ở các làng nghề. Xây dựng hệ thống quản lý và hỗ trợ phát triển các DNVVN ngoài quốc doanh trong các ngành nghề truyền thống trung ương xuống tỉnh, huyện, xã như hệ thống khuyến nông, khuyến công hiện có. Tăng cường đầu tư nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Cho miễn, chậm nộp tiền và giảm giá thuê đất xuống mức thấp nhất theo quy định của pháp luật hiện hành. Xây dựng hệ thống chính sách ưu đãi với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng dịch vụ ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Tăng cường liên kết, liên doanh mở rộng các loại hình đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở, cải thiện môi trường đầu tư đảm 156 bảo công bằng, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, phát huy nguồn nội lực của các thành phần kinh tế. Khuyến khích các cơ sở sản xuất trong LN đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ tiên tiến với công nghệ cổ truyền theo phương châm kết hợp giữa công nghệ tiên tiến với công nghệ cổ truyền. Hàng năm, tỉnh dành một tỷ lệ nhất định trong nguồn quỹ hỗ trợ phát triển để cho vay với lãi suất ưu đãi với những đơn vị mới hồi phục. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển của tỉnh xét, phối hợp giúp đỡ các DNVVN ngoài quốc doanh lập dự án và cho vay từ nguồn quỹ hỗ trợ quốc gia, vốn tín dụng ưu đãi. • Hoàn thiện chính sách khoa học công nghệ Khoa học công nghệ luôn luôn là nhân tố quyết định sự tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ cho sản xuất, coi đây là khâu đột phá quan trọng nhất để thúc đẩy các DNVVN ngoài quốc doanh phát triển. Thiếu thông tin đang là một trong những rào cản lớn cho việc phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNVVN ngoài quốc doanh. Phương hướng đưa công nghệ hiện đại vào sản xuất công nghiệp là lựa chọn công nghệ phù hợp kết hợp với công nghệ cổ truyền nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng mặt hàng, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường sinh thái và sức khoẻ cộng đồng. Giải pháp để hoàn thiện chính sách khoa học công nghệ: - Giảm bớt những trở ngại về chính sách đối với việc chuyển giao công nghệ. Muốn vậy cần đơn giản hóa các thủ tục và bớt các phí tổn đối với thị thực nhập cảnh đặc biệt là đối với các cán bộ kỹ thuật, các nhà khoa học và người điều hành kinh doanh nước ngoài vì đó chính là phương tiện chuyển giao công nghệ và bí quyết sản xuất vào Việt Nam. - Nâng cao chất lượng các dự án đầu tư đổi mới công nghệ. Hiện nay ở nước ta nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng, DNVVN ngoài quốc doanh bị 157 hạn chế khả năng lập dự án đầu tư đổi mới công nghệ. Mặc dù đã tiến hành đầu tư nhưng giá thành, chất lượng sản phẩm chưa được cải thiện, hoặc đầu tư quá lớn không sử dụng hết công suất, vượt quá khả năng trả nợ của DN. Để nâng cao chất lượng các dự án đầu tư đổi mới công nghệ, cần thực hiện tốt khâu nghiên cứu thị trường, dự toán phát triển công nghệ, phân tích thực trạng công nghệ của DN, nâng cao chất lượng thẩm định dự án đổi mới công nghệ. - Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi cho việc nghiên cứu, thúc đẩy đổi mới công nghệ, hiện đại hóa sản xuất kinh doanh. Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh về Chất lượng sản phẩm, trong đó quy định các thủ tục để xác định chất lượng sản phẩm và xin cấp chứng nhận. Ban hành Pháp lệnh Tiêu chuẩn hoá kỹ thuật nhằm phát triển hệ thống tiêu chuẩn thống nhất, tạo điều kiện cho DNVVN ngoài quốc doanh dễ dàng áp dụng vào quá trình sản xuất của mình. Có chính sách ưu đãi, khen thưởng kịp thời để khuyến khích các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh để nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Hoàn thiện các chính sách bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Thành lập mạng lưới các trung tâm ngân hàng dữ liệu thông thị trường, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm cung cấp rộng rãi những thông tin cập nhật cho các DN nghiên cứu, ứng dụng và triển khai. Tổ chức các câu lạc bộ DN và mở rộng các lớp bồi dưỡng kiến thức về khoa học công nghệ, kiến thức quản lý kinh tế, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh giữa DNVVN ngoài quốc doanh và các loại hình DN khác. Miễn thuế nhập khẩu đối với các thiết bị công nghệ tiên tiến, miễn các loại thuế cho các sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử bằng công nghệ mới, khuyến khích cơ chế ưu đãi, thuế đối với các công nghệ được phát sinh và sản xuất trong nước. Khuyến khích việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các DN có quy mô khác nhau, phát triển có hiệu quả các chương trình nghiên cứu có khả năng ứng dụng thương 158 mại, khuyến khích phát triển mô hình liên kết giữa các viện nghiên cứu, trường đại học, trường kỹ thuật với các DN. • Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trước hết là nâng cao trí lực (trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật), tác phong làm việc và điều kiện sống của người lao động, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa. Coi trọng, nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả lao động có trình độ cao luôn phải đặt lên hàng đầu. Các giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động là hết sức cần thiết và cấp bách, cụ thể như sau: - Mở rộng chương trình khởi sự DN trên phạm vi toàn quốc. Đây là chương trình đã được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam triển khai rất thành công ở một số tỉnh với sự hỗ trợ của Tổ chức lao động quốc tế. Việc mở rộng chương trình này trên toàn quốc sẽ có tác dụng tích cực không chỉ đối với việc khởi sự DNVVN ngoài quốc doanh mà còn xây dựng được mạng lưới hỗ trợ phát triển chuyên nghiệp làm đòn bẩy cho công tác hỗ trợ DN này sau khởi sự kinh doanh. - Nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình và phương thức đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề, theo hướng gắn với yêu cầu sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, cung cấp cho người học kiến thức chuyên môn, kỹ năng hành nghề và ý thức trách nhiệm; đưa nhanh công nghệ thông tin vào nội dung đào tạo và quản lý quá trình đào tạo; khuyến khích liên kết giữa các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề với các DN để nâng cao khả năng thực hành của các học viên sau khi tốt nghiệp. - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề theo hướng xã hội hoá đa dạng hoá các hình thức dạy nghề cho người lao động theo nhiều ngành, nhiều cấp khác nhau trên cơ sở lập kế hoạch về nhu cầu lao 159 động cần được đào tạo trong từng ngành nghề của các DNVVN ngoài quốc doanh. Trước tiên cần phải khuyến khích các chủ cơ sở nghề truyền thống tổ chức, thực hiện đào tạo nghề truyền thống cho người lao động. Nhà nước cần có chính sách tạo điều kiện về thủ tục mở cơ sở, lớp đào tạo, miễn thuế thu nhập cho hoạt động cho đào tạo nghề truyền thống, tạo điều kiện về mặt bằng đất đai..., khuyến khích phát triển các hình thức kèm cặp nghề trong sản xuất cho người lao động phù hợp với đặc thù nghề truyền thống ở địa phương. Nhà nước cũng cần tăng cường đứng ra tổ chức lớp và mời các nghệ nhân, thợ giỏi ở địa phương và các nơi khác đến để dạy nghề theo lối truyền nghề. Các trung tâm dạy nghề ở các huyện cần phát huy vai trò trong đào tạo các ngành nghề truyền thống, đồng thời cũng là chuyển đổi nghề cho lao động mất việc làm trong nông nghiệp do bị thu hồi đất của quá trình đô thị hoá, phát triển các khu, cụm công nghiệp. Phát triển các trung tâm dạy nghề tư nhân để tăng số lượng lao động có tay nghề đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển các DNVVN ngoài quốc doanh. Kết hợp với các trường đại học hoặc các viện nghiên cứu để mở lớp cho các học viên là những lao động của các làng nghề, giúp đỡ họ nâng cao trình độ kỹ thuật, mỹ thuật, hướng dẫn họ tạo ra những mẫu mã sản phẩm đẹp, phong phú, có tính mỹ thuật cao. Mặt khác thông qua các hiệp hội, các quỹ phát triển để mở lớp và tạo nguồn kinh phí cho đào tạo nguồn nhân lực ở các làng nghề. Nhà nước cần có chính sách thu hút khen thưởng và ưu đãi các nghệ nhân, lao động có tay nghề cao tham gia tích cực và hiệu quả vào hoạt động dạy nghề. Cần tiêu chuẩn hoá và định kỳ tổ chức xét, công nhận và trao tặng các danh hiệu cao quý, cũng như thưởng vật chất xứng đáng cho những nghệ nhân, thợ giỏi, những nhà kinh doanh có tài làm ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, xuất khẩu nhiều và người có phát minh sáng chế, cải tiến máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất phục vụ sự phát triển của các DNVVN ngoài quốc doanh. 160 - Tập trung chủ yếu vào đào tạo và tái đào tạo các nhà quản lý cho các DNVVN ngoài quốc doanh. Nhà nước cần tạo ra những điều kiện thuận lợi để đào tạo, bồi dưỡng càng nhiều càng tốt các nhà quản lý của các DNVVN ngoài quốc doanh, nhằm khuyến khích các DN này tăng cường mạnh mẽ vai trò và tiềm năng của mình tới mục tiêu phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu của CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà nước cũng cần có các biện pháp cải thiện từng bước chất lượng của hoạt động đào tạo năng lực tổ chức quản lý cho các nhà quản lý của các DNVVN ngoài quốc doanh, tổ chức các khóa đào tạo miễn phí hoặc với chi phí thấp cho cả các DNVVN ngoài quốc doanh chứ không chỉ đào tạo riêng cho thành phần kinh tế nhà nước. Hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo về mặt tài chính để các cơ sở này có điều kiện tổ chức các khóa đào tạo cho DNVVN ngoài quốc doanh. - Tỉnh Bắc Ninh cần ưu tiên đầu tư cho giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ, quan tâm nâng cao chất lượng các cấp học; thực hiện đa dạng hóa, xã hội hóa các loại hình trường lớp đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; sớm có các chương trình thúc đẩy việc xây dựng kế hoạch đào tạo một cách bài bản và chất lượng tại các DN, đáp ứng các đòi hỏi về nguồn nhân lực đủ trình độ quản trị kinh doanh, am tường luật pháp quốc tế… trong cạnh tranh quốc tế. Xây dựng và triển khai chiến lược đào tạo nghề, xây dựng thêm các trường dạy nghề, khắc phục tình trạng mất cân đối nghiêm trọng hiện nay về cơ cấu đào tạo. Đa dạng hóa về các hình thức giải quyết việc làm, khuyến khích mọi người, mọi tầng lớp dân cư và các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia đào tạo nghề gắn với việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Tỉnh cần xây dựng một số trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao phù hợp với định hướng phát triển các ngành, sản phẩm chủ lực và xuất khẩu lao động. Xây dựng những cơ chế, quy chế ưu đãi riêng (về nhà ở, thu nhập, chế độ làm việc, thông tin…) để thu hút các nhà khoa học, các chuyên gia giỏi về làm 161 việc tại Bắc Ninh. Tổ chức sắp xếp, cơ cấu lại lực lượng lao động trên địa bàn một cách hợp lý về các tỷ lệ lao động giữa các loại trình độ đào tạo, về tỷ trọng lao động có chuyên môn kỹ thuật cao ở các thành phần kinh tế và trong các lĩnh vực kinh tế. Phát triển thị trường lao động có tổ chức để hỗ trợ hiệu quả quá trình này. Mặt khác, thường xuyên triển khai các chương trình bồi dưỡng, tham quan học tập trong và ngoài nước đối với các nhà quản lý DN để hình thành một đội ngũ các nhà DN đủ bản lĩnh và kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế thị trường, trong hội nhập kinh tế quốc tế. Cũng với các biện pháp trên, UBND tỉnh Bắc Ninh cần có chính sách thu hút các dòng lao động di cư từ các tỉnh lân cận, tạo điều kiện cho lao động di cư dễ dàng trong các khu vực của nền kinh tế, đặt biệt thu hút nhân lực có trình độ cao và các trí thức bằng cơ chế đãi ngộ thỏa đáng (trợ cấp, cấp đất làm nhà ở, điều kiện làm việc …); cần có chính sách thu hút nguồn nhân lực có tay nghề phục vụ cho việc áp dụng thành tựu khoa học công nghệ và nghiên cứu phát triển tại các DN. 3.2.2. Giải pháp đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh 3.2.2.1. Giải pháp của UBND tỉnh - Thành lập Ban chỉ đạo phát triển DNVVN ngoài quốc doanh. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ nắm bắt tình hình, đánh giá định kỳ tình hình sản xuất kinh doanh và phát triển của các DNVVN ngoài quốc doanh, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường, khuyến khích phát triển DNVVN ngoài quốc doanh bền vững. Ban chỉ đạo là đầu mối trong việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc các cơ quan chức năng trong việc thực thi các nhiệm vụ liên quan tới phát triển DNVVN ngoài quốc doanh. - Nhanh chóng rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển DNVVN ngoài quốc doanh, kiện toàn cơ chế phân cấp quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng tăng cường phân cấp cho cơ sở; cải tiến quy trình 162 thẩm định quy hoạch, chỉ đạo và giám sát quá trình đầu tư cơ sở hạ tầng làng nghề, khu, cụm công nghiệp làng nghề… - Xây dựng chương trình khuyến khích phát triển DNVVN ngoài quốc doanh, phổ biến chính sách cho các cán bộ quản lý DNVVN ngoài quốc doanh. Xây dựng quy chế quản lý các khu, cụm công nghiệp làng nghề. Xây dựng và chỉ đạo triển khai các chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại, v.v… - Hoàn thiện các cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư của địa phương, trong đó chú ý một cơ chế, chính sách thông thoáng, ưu đãi riêng cho phát triển của các DNVVN ngoài quốc doanh. Thực hiện tốt công tác hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. - Khẩn trương hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất phát triển các DNVVN ngoài quốc doanh theo quy hoạch mới đảm bảo khai thác hợp lý, hiệu quả tài nguyên, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. Ban hành văn bản hướng dẫn quy trình các bước để tiến hành thuê đất trong việc đầu tư sản xuất kinh doanh của các DN. - Phát triển du lịch làng nghề. Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, quảng bá hình ảnh địa phương nhằm thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho việc giao lưu, hợp tác sản xuất kinh doanh, thương mại… Xây dựng mô hình các DNVVN ngoài quốc doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường, văn hoá, xã hội và cơ sở hạ tầng đồng bộ. - Tăng cường sự hỗ trợ các DNVVN ngoài quốc doanh đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hỗ trợ tạo mẫu mã mới, hỗ trợ các đề tài nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu phát triển. Xây dựng chính sách và triển khai tích cực việc hỗ trợ xây dựng thương hiệu, mẫu mã sản phẩm mới v.v… Tăng cường hướng dẫn áp dụng và quản lý nhà nước về đăng ký bản quyền và sở hữu trí tuệ công nghiệp. Triển khai mạnh mẽ việc áp dụng chất lượng ISO trong các cơ quan quản lý hành chính tạo môi trường thông thoáng liên quan tới hành chính… 163 - Đẩy mạnh phối hợp với các cơ sở đào tạo của Trung ương để nâng cao chất lượng dạy nghề ở địa phương, tăng cường đào tạo nghề mới và đào tạo lại, tổ chức tốt hội chợ việc làm, đào tạo ngắn hạn kết hợp với dài hạn của lực lượng lao động của các DNVVN ngoài quốc doanh phù hợp với yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập. - Xây dựng chương trình đưa tin học và ứng dụng trong DNVVN ngoài quốc doanh. - Cần gắn sự phát triển DNVVN ngoài quốc doanh với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Triển khai, thực hiện tốt “Cơ chế một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư trong cấp đăng ký kinh doanh. Xây dựng chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý DN, bao gồm: cơ sở dữ liệu, nối mạng thông tin giữa các cơ quan chức năng, trước hết là giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh, Sở Công thương... hỗ trợ phát triển thương mại điện tử; hình thành trang website về DN trong “Cổng giao tiếp điện tử Bắc Ninh”. - Cần có sự hợp tác, liên kết kinh tế. Điều này sẽ giúp các DNVVN ngoài quốc doanh khắc phục được những khó khăn về vốn, công nghệ, thị trường. Đồng thời, sự hợp lực trong phát triển sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNVVN trong sản xuất kinh doanh và phát triển thêm những sản phẩm mới. 3.2.2.2. Giải pháp đối với Hiệp hội DN vừa và nhỏ, Hội DN trẻ Bắc Ninh đã thành lập Hiệp hội các DNVVN, Hội DN trẻ. Đây là các tổ chức có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng đối với các DNVVN ngoài quốc doanh. Các DN tự tổ chức, tự hoàn thiện, cùng hỗ trợ giúp nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong hoạt động đối ngoại để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên cũng như trong đời sống, là cầu nối giữa nhân dân và nhà nước, bảo đảm cho nhà nước là thực sự của dân, do dân và vì dân. 164 Điều cản trở hoạt động các Hiệp hội DNVVN và Hội DN trẻ phát triển hiện nay chủ yếu là do: khung pháp lý về Hiệp hội DNVVN chưa đầy đủ và chưa phù hợp; Hiệp hội DNVVN chưa có vai trò tương xứng; nhân lực, bộ máy, kinh phí hoạt động của Hiệp hội DNVVN còn nhiều hạn chế. Để Hiệp hội DNVVN, Hội DN trẻ hoạt động có hiệu quả, vấn đề cần quan tâm trước hết là các cấp chính quyền tôn trọng tiếng nói của người đại diện cho cộng đồng DN, cùng Hiệp hội tổ chức những cuộc đối thoại thẳng thắn về những vấn đề xuất phát từ thực tế cuộc sống, tạo thuận lợi đến mức cao nhất cho DN phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời vẫn bảo đảm sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. Để chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước sẽ đi vào đời sống và nhanh chóng trở thành hiện thực thì cần thực hiện đồng bộ các giải pháp: - Cho phép Hiệp hội cùng với các cơ quan quản lý của nhà nước trong việc soạn thảo các văn bản pháp quy và lấy ý kiến của các DN trước khi ban hành. - Từng bước chuyển giao một số chức năng và một số dịch vụ công của các cơ quan nhà nước đang thừa hành cho Hiệp hội DNVVN, Hội DN trẻ có thể làm được và làm tốt như đào tạo nghề, cấp bằng, chứng chỉ, cấp giấy chứng nhận xuất xứ… để các cơ quan nhà nước tập trung vào hoạch định chính sách ở tầm vĩ mô. - Cần hỗ trợ kinh phí, tạo ra khung pháp lý cho tổ chức Hiệp hội DNVVN, Hội DN trẻ trong các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư. - Đánh giá lại hoạt động của Hiệp hội DNVVN, Hội DN trẻ, xây dựng chiến lược, kế hoạch và nội dung hoạt động, trên cơ sở đó, kiện toàn tổ chức bộ máy lãnh đạo, bổ sung cán bộ có năng lực, uy tín, nhiệt tình, tăng cường năng lực, tính chuyên nghiệp, chuyên môn, tính thiết thực và hiệu quả trong hoạt động. 165 - Thường xuyên tập hợp các kiến nghị của DN về pháp luật, cơ chế chính sách, về cách thức quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp, về thái độ của đội ngũ công chức, phân tích, tổng hợp và đề đạt các kiến nghị đó đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan. - Tuyên truyền giáo dục thành viên xây dựng văn hoá kinh doanh tiến bộ, kinh doanh trung thực, có ý thức chấp hành luật pháp và trách nhiệm cộng đồng cao. - Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá hình thức trao đổi kinh nghiệm và cơ hội kinh doanh, hoặc trước việc hình thành hoá các quan hệ kinh tế - dân sự. 3.2.2.3. Giải pháp đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng UBND tỉnh đã thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng để bảo lãnh cho các DN vay vốn ngân hàng khi không đủ tài sản thế chấp. Tuy nhiên để Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động tốt hơn nữa cần phải: - Có cơ chế góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với các ngân hàng thương mại nêu rõ quyền lợi, nghĩa vụ của ngân hàng. - Ban hành Quy chế phối hợp giữa Chi nhánh Ngân hàng nhà nước, các Chi nhánh ngân hàng thương mại với Quỹ bảo lãnh tín dụng để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đối tượng vay vốn. - Tăng cường vai trò, chức năng của Quỹ bảo lãnh tín dụng như: tư vấn giúp DN, bảo lãnh dự thầu… 3.2.3. Giải pháp đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh Các DNVVN ngoài quốc doanh muốn tồn tại và phát triển không ngừng, nhất là trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO, phải có những chiến lược chiếm lĩnh thị trường, nghĩa là phải thu hút đồng đảo và giữ được khách hàng lâu dài. Một trong những chiến lược quan trọng nhằm chiếm lĩnh thị trường là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá do mình sản xuất ra. 166 Để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, ngoài việc nhận thức được những cơ hội, thách thức, các DNVVN cần phải tập trung vào một số giải pháp: - Nâng cao ý thức xây dựng văn hoá kinh doanh, đạo đức kinh doanh của doanh nhân Việt Nam, kinh doanh trung thực, chấp hành đúng pháp luật, ý thức trách nhiệm cộng đồng cao, chăm lo đời sống của người lao động, xây dựng và củng cố uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng. … - Từng bước học tập xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh, cải tiến nâng cao chất lượng, tính thiết thực và hữu ích của chiến lược, kế hoạch trong quản lý hoạt động và quá trình phát triển của công ty. Nghiên cứu và điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với thị trường trong nước và quốc tế. Các DN có nhiệm vụ đánh giá lại các chiến lược của mình, bao gồm cả chiến lược sản phẩm, chiến lược phát triển nguồn nhân lực… Việc đánh giá năng lực sản phẩm nhằm đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường, khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới. Bước tiếp theo là đầu tư nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, bao gồm cả lượng cầu, thị hiếu, mẫu mã… và cả những điều kiện, quy cách, quy định về tiêu thụ hàng hoá ở các vùng, các nước khác nhau. Điều này rất quan trọng nhưng nhiều DN do coi nhẹ nên đã phải trả giá vì bị kiện cáo hoặc bị chèn ép, khó có thể bán được sản phẩm của mình ngay cả với giá rất thấp. - Định hướng lại chiến lược sản phẩm trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thị trường kết hợp với những điều kiện hiện có, những tiềm năng có thể khai thác. Để nâng cao cạnh tranh sản phẩm của DN, cần kết hợp giữa tính đặc thù của sản phẩm với tính phổ thông, lựa chọn giữa xu hướng chuyên biệt hoá và đa dạng hoá sản phẩm trong từng giai đoạn. Xây dựng, lựa chọn chiến lược sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và khả năng, lợi thế của DN. Tham gia tích cực xuất khẩu các mặt hàng đặc thù của tỉnh hoặc có lợi thế so sánh 167 như: đồ gỗ mỹ nghệ, giấy, đồ đồng, đồ tre... từng bước phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới phù hợp với thực tiễn của tỉnh. - Tìm các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở đổi mới công nghệ thích hợp, nâng cao chất lượng nguyên liệu, hợp lý hoá các quy trình sản xuất. Để khẳng định vị trí của DN trên thị trường, cần xây dựng thương hiệu và đăng ký bản quyền sản phẩm. Trên cơ sở đó, có kế hoạch giảm giá thành bằng nhiều biện pháp như cắt giảm các chi phí bất hợp lý, cải tiến các chi tiết sản phẩm, cải tiến quy trình sản xuất, tiết kiệm chi phí nguyên liệu, năng lượng, thiết bị, lao động, quản lý… - Thực hiện các biện pháp hạ giá thành sản phẩm, là cơ sở để giảm giá bán sản phẩm, nâng sức cạnh tranh về giá. Trước hết các DNVVN ngoài quốc doanh cần đổi mới công nghệ, tiết kiệm các loại chi phí nguyên vật liệu chính, khấu hao, chi phí quản lý và tiền lương công nhân sản xuất. - Cần có hệ thống tiêu thụ sản phẩm để đưa các sản phẩm đến người tiêu dùng dưới nhiều hình thức như mở văn phòng, chi nhánh, đại lý… ở các địa phương trong nước cũng như ở nước ngoài. Các DNVVN ngoài quốc doanh cần trang bị cho mình kiến thức về thị trường nước ngoài, nắm bắt tập quán, nhất là những luật lệ kinh doanh ở các thị trường của mình. - Nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong DN, bao gồm cả đội ngũ lao động và quản lý DN. Đây được coi là yếu tố quyết định tới thành công của DN. Để nâng cao trình độ nguồn nhân lực, biện pháp chủ yếu vẫn là tăng cường đào tạo, đào tạo lại dưới nhiều hình thức như : theo các các chương trình chính khoá cơ bản, đào tạo tại chức, truyền nghề trực tiếp tại chỗ làm việc, tổ chức hoặc tham gia các hội thi tay nghề, cung cấp thông tin cần thiết… Quản lý tốt nguồn nhân lực, các DN cần lập kế hoạch dài hạn về nhân lực, đào tạo nhân lực, xây dựng mối quan hệ tốt giữa lãnh đạo với cấp dưới và có chính sách thoả đáng để khuyến khích sáng tạo của mọi người, có chính 168 sách để giữ nhân tài. Để thực hiện các biện pháp này, DN cần có nguồn tài chính cần thiết và sẵn sàng đáp ứng được các nhu cầu về đào tạo nhân lực. - Đổi mới thiết bị, công nghệ trong DN. Thiết bị, công nghệ hiện đại là cơ sở để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và do đó tác động mạnh tới năng lực cạnh tranh của DN. Tuy nhiên, các DNVVN ngoài quốc doanh lại hạn chế về vốn nên DN cần cân nhắc sử dụng công nghệ nào, DN cần có thông tin về công nghệ, tiếp cận thị trường khoa học - công nghệ, liên kết, hợp tác trong chuyển giao khoa học và công nghệ. Ngoài ra, các DN cần đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, khuyến khích các hoạt động cải tiến, hợp lý hoá sản phẩm, sáng chế và thậm chí các nghiên cứu khoa học có liên quan. - Xây dựng ý thức thường xuyên cải thiện nâng cao tính minh bạch trong quản trị nội bộ DN. DN cần nhận thức rằng quản trị minh bạch cũng là yếu tố tăng thêm giá trị của DN là một trong những yếu tố của sự phát triển bền vững của DN, nó cũng là công cụ hữu hiệu để đấu tranh loại bỏ lối can thiệp tuỳ tiện vị lợi cá nhân của một số công chức nhà nước có liên quan, qua đó sẽ giảm được những khoản “chi phí tiêu cực, đút lót” góp phần làm lành mạnh môi trường kinh doanh chung của cả nước. Lợi ích nhiều mặt của quản lý minh bạch như trình bày trên đây có thể vượt xa “khoản thuế” trốn lậu được nhờ quản lý không minh bạch. - Xây dựng văn hoá DN. Hiện nay, rất nhiều DN Việt Nam, đặc biệt là các DNVVN ngoài quốc doanh chưa ý thức đúng mức tầm quan trọng của việc xây dựng văn hoá DN. Sức cạnh tranh của một DN có thể được nâng cao một cách nhanh chóng nếu tạo được môi trường văn hoá tích cực, lành mạnh, dân chủ để phát huy được năng lực của từng người. Xây dựng văn hoá DN là việc làm cần thiết đối với mỗi DN. Văn hoá DN nhiều khi là một tài sản vô hình của DN, nó làm tăng khả năng cạnh tranh và tồn tại của DN. Nói đến văn 169 hoá DN là nói đến mối quan hệ giữa các thành viên trong cùng một DN, là phong cách lãnh đạo và phong cách ứng xử. Văn hoá DN luôn gắn với thương hiệu và uy tín DN. Xây dựng văn hoá hoá DN là xây dựng DN như một gia đình thứ hai của mỗi thành viên, phải có tinh thần đồng cam cộng khổ, gắn bó với nhau bằng tinh thần cộng tác và tinh thần đồng đội. Văn hoá DN muốn xây dựng được thì những yếu tố về xã hội luôn cần được coi trọng. Vì vậy, ngoài những yếu tố về công khai, minh bạch, thưởng phạt nghiêm minh thì nhận thức về quan hệ cá nhân giữa chủ và thợ cũng rất cần được chú ý. Biểu hiện của văn hoá DN trước hết là trang phục của nhân viên, bày biện, trang trí gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ. Tiếp theo là thái độ ứng xử, trách nhiệm đối với khách hàng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng, thương hiệu của DN, uy tín, danh tiếng của DN. Các yếu tố đó mang lại cho DN nhiều lợi ích, đặc biệt là giá trị vô hình của DN. - Xây dựng thương hiệu DN. Thương hiệu là tài sản vô hình vô cùng quí giá của DN, là niềm tự hào dân tộc, đem lại sự ổn định và phát triển thị phần, nâng cao lợi thế cạnh tranh, tạo ra danh tiếng và lợi nhuận cho DN. Xây dựng và quản lý thương hiệu là trung tâm của chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing, là việc làm cấp thiết của các DNVVN ngoài quốc doanh Bắc Ninh để có thể đứng vững trong cơn bão cạnh tranh của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Các DNVVN ngoài quốc doanh Bắc Ninh cần xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh, gắn liền với uy tín và chất lượng sản phẩm. Để thực hiện được vấn đề này, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa Nhà nước và bản thân các DN. + Đối với nhà nước: Không nên khống chế các DN được chi cho hoạt động quảng bá tối đa đến 10% như quy định hiện nay, vì nó sẽ hạn chế nhiều khả năng phát triển thương hiệu của các DN có qui mô vừa và lớn; cần ban hành hệ thống các phương pháp đánh giá tài sản thương hiệu, tăng cường 170 công tác quản lý nhà nước về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và thương hiệu nói riêng, tăng mức phạt vi phạm thương hiệu cao hơn nữa; thống nhất và cụ thể hoá các chính sách công nhận và tôn vinh các làng nghề, các nghệ nhân; hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống tại các làng nghề; có chính sách hỗ trợ về tài chính trong giai đoạn đầu của thương hiệu, phù hợp với quy định của WTO; xây dựng cơ chế hỗ trợ về thông tin; đầu tư cơ sở hạ tầng làng nghề để thúc đẩy sản xuất, tạo điều kiện phát triển thương hiệu. + Đối với bản thân các DN: Nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức về thương hiệu và kinh doanh, xây dựng chiến lược thương hiệu để nâng cao uy tín của DN và lòng trung thành của khách hàng dựa trên các căn cứ: Lĩnh vực hoạt động của DN; thực tế nguồn nhân lực và tài chính; chiến lược về thị trường; xu thế phát triển chung của ngành hàng; phân tích kinh nghiệm thất bại và thành công của đối thủ trong mô hình thương hiệu mà họ đã chọn; nâng cao chất lượng và đa dạng hoá mẫu mã của sản phẩm; xây dựng các thành phần thương hiệu: xác định tên thương hiệu, logo và một số thành phần khác như bao bì, khẩu hiệu, đoạn nhạc…,đăng ký bảo hộ thương hiệu ở trong nước và các nước mà DN đăng ký kinh doanh. - Các DNVVN ngoài quốc doanh cần nắm vững cam kết cụ thể lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam như ưu đãi thuế quan, các cam kết cắt giảm hàng rào phi thuế quan, cắt giảm hạn ngạch, các tiêu chuẩn về kỹ thuật… để kịp thời ứng phó. Hệ thống luật pháp, văn hoá, tập tục và môi trường kinh doanh của các nước cần phải được chú trọng. Thông tin là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, do vậy, DNVVN ngoài quốc doanh cần tăng cường năng lực thu thập và xử lý thông tin phục vụ kinh doanh. 171 - Hoàn thiện các quy định về chế độ kế toán - báo cáo tài chính theo hướng mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng chế độ kế toán cho các DNVVN ngoài quốc doanh; đơn giản hoá hệ thống kế toán; nghiên cứu xây dựng phương pháp kế toán đơn áp dụng cho các DNVVN ngoài quốc doanh, trình độ quản lý tháp và nộp thuế theo phương pháp khoán; đơn giản hoá hệ thống tài khoản sử dụng cho các DN có quy mô vừa và hoạt động sản xuất, kinh doanh đa dạng, phức tạp, trình độ và yêu cầu quản lý tương đối cao, nộp thuế trên cơ sở số liệu và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ; về lâu dài, hệ thống tài khoản kế toán và các phương pháp kế toán cơ bản đối với từng nhóm tài khoản này phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực kế toán. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Từ nghiên cứu tình hình DNVVN ngoài quốc doanh trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh hiện nay, luận án đã chỉ ra những cơ hội và thách thức với DNVVN ngoài quốc doanh trong phát triển. Xuất phát từ thực tế, luận án đã làm rõ phương hướng và mục tiêu cụ thể xã hội phát triển DNVVN ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh, luận án đã đề xuất hàng loạt các giải pháp nhằm đáp ứng và giải quyết những nhu cầu bức bách đó với các DNVVN ngoài quốc doanh. Đó là các giải pháp đối với nhà nước, đối với UBND tỉnh Bắc Ninh, đối với Hiệp hội DNVVN, Hội DN trẻ và đối với chính các DNVVN ngoài quốc doanh để thúc đẩy sự phát triển các DNVVN ngoài quốc doanh tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. 172 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trong năm đổi mới kinh tế, chính sách kinh tế nhiều thành phần đã khởi động được mọi tiềm năng kinh tế, góp phần thúc đẩy tiến trình CNH, HĐH ở nước ta. Trong bối cảnh ấy, các loại hình DNVVN ngoài quốc doanh có sự tăng tiến về số lượng, sự mở rộng về quy mô hoạt động và đã khẳng định rõ vai trò tích cực của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên trong phát triển, các DNVVN ngoài quốc doanh cũng gặp không ít khó khăn về môi trường cơ chế chính sách, về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, về vốn v.v... Đề tài “Quá trình phát triển DNVVN ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 1997 -2003 - Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp” nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển DNVVN ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay. Trong nghiên cứu, luận án đã hoàn thành những mục tiêu đặt ra và có một số đóng góp sau: - Luận án đã hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về DNVVN ngoài quốc doanh. Từ đó, luận án đã làm rõ vai trò của DNVVN ngoài quốc doanh đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Để làm rõ hơn những vấn đề lý luận, nhận thức về DNVVN ngoài quốc doanh, luận án cũng nghiên cứu tình hình năng thực tiễn về tình hình phát triển DNVVN ở một số nước để rút ra một số bài học kinh nghiệm trong phát triển DNVVN ngoài quốc doanh ở nước ta. - Luận án đã khái quát một số vấn đề chủ yếu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh để thấy những thuận lợi, khó khăn đối với sự phát triển DNVVN ngoài quốc doanh. Luận án đã đi sâu phân tích các chính sách của nhà nước và địa phương đối với DNVVN ngoài quốc doanh. Đặc biệt từ nghiên cứu và khảo sát động thái phát triển DNVVN ngoài quốc doanh 173 ở tỉnh Bắc Ninh, luận án đã làm rõ những thành tựu và những đóng góp của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đồng thời, luận án đã chỉ ra những hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế đã ảnh hưởng đến sự phát triển DNVVN ngoài quốc doanh trong thời gian qua. Bước vào giai đoạn mới, xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế - hội ở tỉnh Bắc Ninh, trong đó có những yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển DNVVN ngoài quốc doanh, luận án đã chỉ ra những cơ hội và thách thức với nó trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Từ thực tế ấy, luận án đã chỉ ra mục tiêu và những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển DNVVN ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay. Đó là các giải pháp: + Đối với Nhà nước: Xây dựng môi trường thể chế minh bạch và bình đẳng giữa các loại hình DN; tiếp tục phát huy tác dụng của Luật DN, Luật đầu tư năm 2005, Luật đất đai và các bộ luật khác; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng phục vụ DN, duy trì sự ổn định kinh tế - xã hội; kết hợp đồng bộ các giải pháp phát triển các DNVVN ngoài quốc doanh với các công cụ quản lý vĩ mô,; thành lập các cơ quan trợ DNVVN ngoài quốc doanh; hoàn thiện các chính sách đất đai, hỗ trợ tín dụng, thuế, khoa học công nghệ, khuyến khích đầu tư, phát triển nguồn nhân lực, thị trường, thương mại. + Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh: - Thành lập Ban chỉ đạo phát triển DNVVN ngoài quốc doanh; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển DNVVN ngoài quốc doanh; xây dựng chương trình khuyến khích phát triển DNVVN ngoài quốc doanh; hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất phát triển các DNVVN ngoài quốc doanh; phát triển du lịch làng nghề; triển khai, thực hiện tốt “Cơ chế một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư trong cấp đăng ký kinh doanh. Tăng cường hoạt động của các cơ quan trợ giúp DN. 174 - Tăng cường hoạt động của Hiệp hội DNVVN, Hội DN trẻ. - Tăng cường hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. + Đối với các DNVVN ngoài quốc doanh: Cần phải nâng cao ý thức xây dựng văn hoá, đạo đức kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh, định hướng lại chiến lược sản phẩm, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, có hệ thống tiêu thụ sản phẩm; đổi mới thiết bị, công nghệ; xây dựng ý thức thường xuyên cải thiện nâng cao tính minh bạch trong quản trị nội bộ DN; xây dựng văn hoá DN; xây dựng thương hiệu DN; nắm vững cam kết cụ thể lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Luận án đã đề xuất một số kiến nghị để tăng thêm tính khả thi của các giải pháp trên: Thứ nhất, cần phối hợp đồng bộ cơ chế chính sách để hỗ trợ sự phát triển DNVVN ngoài quốc doanh, đặc biệt là các chính sách giải quyết về mặt bằng sản xuất, tín dụng, thuế .v.v.. Trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần, cần tạo điều kiện cho các DNVVN ngoài quốc doanh được bình đẳng thụ hưởng các chính sách của nhà nước. Thứ hai, trong xu thế mở rộng sự phát triển của các DNVVN ngoài quốc doanh hiện nay, yêu cầu đào tạo đội ngũ doanh nhân, đội ngũ nhân lực ngày càng trở nên cấp thiết. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đối với việc đào tạo nguồn nhân lực để các DN này có thể vươn lên thích ứng với công nghệ kỹ thuật mới và còn thích ứng với cung cách sản xuất kinh doanh trong kinh tế thị trường hiện đại. Thứ ba, khuyến khích các DNVVN ngoài quốc doanh chú trọng hình thành văn hoá kinh doanh, xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hoá để góp phần tạo động lực cho các DNVVN ngoài quốc doanh phát triển mạnh mẽ và bền vững trong mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. 175 Thứ tư, tăng cường vai trò của Hiệp hội DNVVN làm chức năng định hướng, tư vấn hỗ trợ đào tạo nhân lực cho phát triển các DNVVN ngoài quốc doanh. Thứ năm, với cơ quan chính quyền địa phương, cần tiếp tục thúc đẩy cải cách hành chính sâu, rộng hơn, triệt để hơn nhằm thực hiên dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội, hướng tới quan hệ hợp tác và đối thoại lành mạnh giữa nhà nước và DN, DN và cộng đồng. Từ đó, cải cách hành chính mới thực sự có tác dụng thiết thực đối với sự phát triển DNVVN ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Thực tế phát triển DNVVN ngoài quốc doanh là công việc mang tính chiến lược trong tiến trình CNH, HĐH ở nước ta. Những giải pháp và kiến nghị nêu trên là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu, để hoàn thiện hệ thống các chính sách góp phần làm cho các DNVVN ngoài quốc doanh ngày càng phát triển và hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế khu vực và thế giới. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Mẫn Bá Đạt (2008), “Hoàn thiện chính sách thị trường để phát triển DN vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh”- Tạp chí Thị trường giá cả, số đặc biệt Xuân 2008, trang 18. 2. Mẫn Bá Đạt (2008), “DN vừa và nhỏ tỉnh Bắc Ninh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” - Tạp chí Thị trường giá cả, số đặc biệt Xuân 2008, trang 15. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO STT Tên tài liệu 1 Ban chấp hành Tỉnh uỷ Bắc Ninh (2001), Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ khoá XV. 2 Ban chấp hành Tỉnh uỷ Bắc Ninh (2001), Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ khoá XVI. 3 Ban Chấp hành Tỉnh uỷ Bắc Ninh (2005), Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh khoá XVII. 4 Ban thường vụ tỉnh uỷ Bắc Ninh, Nghị quyết 12 NQ - TW về xây dựng, phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, tỉnh uỷ Bắc Ninh năm 2000. 5 Bộ công nghiệp, tác dụng của gia nhập WTO đối với phát triển kinh tế Việt Nam, (23/3/2006). 6 Bộ Kế hoạch đầu tư (2004), phát triển cụm công nghiệp làng nghề - Thực trạng và giải pháp, kỷ yêu hội thảo khoa học, Hà Nội. 7 Bộ Kế hoạch và đầu tư (2004), Tình hình thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 -2005 và những tiền đề cho bước phát triển mới giai đoạn 2006-2010. 8 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2005), Bốn năm thực hiện quyết định B2/2000/QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển làng nghề nông thôn. 9 Bộ Tài chính (2004), chính sách tài chính về đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn và phát triển ngành nghề nông thôn, Tham luận, Hà Nội. 10 Nguyễn Cúc (2000), đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ phát triển DN vừa và nhỏ ở Việt Nam đến năm 2005, NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội. 11 Cục thống kê Bắc Ninh (2005), thực trạng DN Bắc Ninh qua kết quả điều tra năm 2001, 2002, 2003 và 2004, NXB thống kê, Hà Nội. 12 Cục thống kê Bắc Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Ninh, số liệu tổng hợp từ 1997-2007. 13 Cục thuế Bắc Ninh, các báo cáo thuế từ 1997-2007. 14 CIEM - GTZ (2006), 6 năm thi hành Luật DN, Viện nghiên cứu kinh tế Trung ương. 15 Nguyễn Trí Dĩnh, chủ nhiệm (2005), những giải pháp nhằm phát triển làng nghề ở một số tỉnh đồng bằng Sông Hồng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội. 16 Nghiêm Xuân Đạt, Tô Xuân Dân, Vũ Trọng Lâm (2002), phát triển và quản lý các DN ngoài quốc doanh, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 17 Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18 Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 19 Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 20 Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 21 Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 22 Vương Văn Điểm (2006),Thực trạng và giải pháp phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh, một số kinh nghiệm tổ chức sản xuất, đổi mới mẫu mã và mở rộng thị trường nghề mộc Mỹ nghệ, báo cáo tham luận, Thừa Thiên Huế. 23 Trần Thị Vân Hoa (2003), Tác động của các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Chính phủ đến sự phát triển của DN vừa và nhỏ Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân. 24 Minh Hoà (13/1/2005), "Cởi trói" cho DN hội nhập, Minh Hoà, Báo người lao động . 25 Phạm Văn Hồng (2007), Phát triển DNVVN ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường ĐH KTQD, Hà Nội 26 Phạm Thuý Hồng (2004), Chiến lược cạnh tranh cho các DN vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. 27 Phạm Thuý Hồng (2003), Phát triển chiến lược cạnh tranh cho các DN vừa và nhỏ Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường ĐH KTQD, Hà Nội. 28 Mai Thế Hởn, Chủ biên (2003), Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. 29 Nguyễn Đình Hương (2002), Giải pháp phát triển DN vừa và nhỏ ở Việt Nam, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. 30 Đặng Thị Loan, Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa (2006), Kinh tế Việt Nam 20 năm đổi mới (1986 - 2006) thành tựu và những vấn đề đặt ra, NXB Đại học kinh tế quốc gia. 31 Vũ Thanh Liêm, chủ biên (2008), Phác hoạ chân dung cơ sở kinh tế, hành chính và sự nghiệp tỉnh Bắc Ninh, Bắc Ninh. 32 Hồ Xuân Phương. Đỗ Minh Tuấn - Chu Minh Phương (2002). Tài chính hỗ trợ phát triển DN vừa và nhỏ, NXB Tài chính, Hà Nội. 33 Dương Bá Phượng (2000), Làng nghề - thành tố quan trọng của công nghiệp nông thôn cần được bảo tồn và phát triển, tạp chí nghiên cứu kinh tế số 266 tháng 7/2000. 34 Dương Bá Phượng (2001), Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp hoá hiện, đại hoá hoá, NXB khoa học xã hội, Hà Nội. 35 PMRC-GTZ (2006), Giấy phép và điều kiện kinh doanh, thực trạng và con đường phía trước, nghiên cứu chuyên đề kinh tế số 4, Hà Nội. 36 Phạm Thị Quý, Tập bài giảng môn Kinh tế Việt Nam ( thời kỳ sau 1945) dùng cho học viên cao học, trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 37 Trần Công Sách, chủ biên (2003), Tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của làng nghề truyền thống ở Bắc Bộ thời kỳ đến năm 2000, đề tài khoa học, Hà Nội. 38 Nguyễn Việt Sáng (2006), Tăng cường quản lý Nhà nước nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường để phát triển bền vững các làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế quốc dân. 39 Nguyễn Sỹ (2001), Sự phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường đại học kinh tế Quốc dân. 40 Sở Công nghiệp Bắc Ninh (2006), Báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết 02 - NQ/TW của BCH Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh (Khoá 16). 41 Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh, Báo cáo quyết toán ngân sách 2001-2007. 42 Sở Tài chính Bắc Ninh (2006), Niên giám tài chính - ngân sách tỉnh Bắc Ninh 2001 - 2007. 43 Đinh Thị Thơm (2005), Kinh tế tư nhân Việt Nam Sau hai thập kỷ đổi mới, thực trạng và những vấn đề, NXB khoa học xã hội. 44 Chu Thị Thuỷ (2003), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN vừa và nhỏ ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, trư- ờng Đại học Thương mại, Hà Nội. 45 Hà Văn Thuỷ (2006), Quá trình phát triển DN ngoài quốc doanh tại Hải Phòng từ năm 1990 đến nay, thực trạng và giải pháp, luận văn và Thạc sỹ kinh tế, trường Đại học kinh tế quốc dân. 46 Tỉnh uỷ Bắc Ninh (1998), Nghị quyết 04/NQ - TU về phát triển làng nghề TTCN, tỉnh Bắc Ninh năm. 47 Tỉnh uỷ Bắc Ninh (1997), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ 15. 48 Tỉnh uỷ Bắc Ninh (2001), Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ 16. 49 Tỉnh uỷ Bắc Ninh (2006), Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ 17. 50 Lê Khắc Triết (2005), Đổi mới và phát triển kinh tế t nhân Việt Nam, thực trạng và giải pháp NXB lao động, Hà Nội. 51 Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật DNNVV tại Hà Nội (TAC - HM) (2006), Kết quả khảo sát DN năm 2005 tại 30 tỉnh thành phố phía Bắc, NXB Bưu điện, Hà Nội 52 Trang Thị Tuyết (2006), Một số giải pháp hoàn thiện nhà nước đối với DN, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 53 Vũ Thị Bạch Tuyết, Nguyễn Tiến Thuận, Vũ Duy Vĩnh (2004), Vốn nước ngoài đối với phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 54 UBND tỉnh Bắc Ninh (2002), Quy định huy động và sử dụng vốn đầu tư các công trình hạ tầng phúc lợi công cộng cấp xã quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 55 UBND tỉnh Bắc Ninh, văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành năm 2002, 2003, 2004, 2005. 56 UBND tỉnh Bắc Ninh (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Bắc Ninh 2006-2010. 57 UBND tỉnh Bắc Ninh (2005), Quy hoạch phát triển giao thông vận tải giai đoạn 2005 - 2020 của tỉnh Bắc Ninh. 58 Viện nghiên cứu thương mại (2002), Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế, Hà Nội. 59 Viện nghiên cứu thương mại (2002), Các giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu chủ yếu đối với DN vừa và nhỏ ở Việt Nam, Hà Nội. 60 Trần Minh Yến (2003), Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, luận án tiến sĩ kinh tế, Viện kinh tế học, trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA_Man.Ba.Dat_NEU.pdf
Tài liệu liên quan