7. Nghiên cứu triển khai mô hình giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật nhẹ để có thể đưa
được nhiều trẻ khuyết tật đến trường, phấn đấu đạt chỉ tiêu mà Chính phủ giao cho Bộ giáo
dục và Đào tạo.
- Trước mắt giao trách nhiệm cho các khoa Giáo dục đặc biệt tại các trường Đại học
Sư phạm, Cao đẳng Sư phạm tập trung đào tạo giáo viên thực hiện chương trình can thiệp
sớm (mầm non) và giáo dục tiểu học để xóa mù và phổ cập giáo dục tiểu học đại trà cho trẻ
khuyết tật.
- Xây dựng các trung tâm nguồn cấp huyện và phòng chỉ đạo giáo dục khuyết tật (tại
các Sở Giáo dục và Đào tạo) để thực hiện các chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Trung tâm nghiên cứu giáo dục trẻ khuyết tật các Viện khoa học Giáo dục thí điểm
xây dựng các mô hình giáo dục trẻ khuyết tật đạt hiệu quả cao, dễ áp dụng rộng rãi cho các
vùng miền khác nhau.
- Từng bước xây dựng giáo dục khuyết tật trở thành một ngành học hoàn chỉnh trong
hệ thống giáo dục quốc dân.
95 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy trẻ khuyết tật ở một số tỉnh phía nam và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
23,8 33,3 39,6 12,6 63,4 36,5
Khiếm thính
Số lƣợng 21 61 11 32 17 22 15 26 l1 54 28
Tỷ lệ 25,6 74,3 13,4 39,0 20,7 26,8 18,2 31,7 13,4 65,8 34,1
K.thị và
K.thính
Số lƣợng 29 116 26 54 28 37 36 51 19 94 51
Tỷ lệ 20 80 17,9 37,2 19,3 25,5 24,2 35,1 13,1 64,8 35,1
Khiếm thị: 9 GV chuẩn hóa bằng THSP
Khiếm thính: 28 GV chƣa qua sƣ phạm, mẫu giáo: 2 GV
42
Thời gian dự lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ tật học Thời gian dạy trƣờng khuyết tật Ghi chú
< 1 năm Trên 1 năm CĐSP tật học Cử nhân tật
học
< 5 năm 6-10 năm 11-20 năm Trên 20 năm
42 2 0 2 15 25 7 1 15 không trả
lời
66,6 3,1 0 3,1 23,8 39,6 11,1 1,5 23,8
46 15 8 l1 30 31 3 7 không trả lời
50,0 0 18,2 9,7 13,4 36,5 37,8 3,6 8,5
88 2 15 10 26 55 38 4 22
60,6 1,3 10,3 6,8 17,9 37,9 26,2 2,7 15,1
43
3.2. Ý kiến của giáo viên nhận xét về đội ngũ giáo viên hiện nay
Chúng tôi khảo sát 145 giáo viên tại l0 trƣờng nuôi dạy trẻ khuyết tật ở tỉnh Cần Thơ,
Tiền Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Đà Nẵng, Trung tâm điếc Thuận An, và 5 trƣờng khuyết tật
tại thành phố Hồ Chí Minh, thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Câu 1: Theo anh (chị) đội ngũ giáo viên hiện nay:
a. Mong muốn làm công tác dạy trẻ khuyết tật: 122 ý kiến (YK)
b. Có ý thức lo lắng đến việc nâng cao nghiệp vụ dạy trẻ KT: 124 YK
c. Chỉ làm để có thu nhập tạm thời: 5 YK
d. Khi có điều kiện sẽ chuyển sang lĩnh vực khác: 12 YK
e. Yếu về chuyên môn, nghiệp vụ: 52 YK
Tổng số giáo viên: 145
Tổng số ý kiến : 315
(Ghi chú: cột màu nhạt biểu thị số ý kiến, cột màu đậm biểu thị số %)
44
Câu 2: Theo anh (chị) vì sao đội ngũ giáo viên không an tâm công tác:
a. Thu nhập thấp, phải dành thời gian làm thêm công việc khác để cải
thiện kinh tế gia đình: 61 YK
b. Là công việc nặng nhọc, chƣa đƣợc coi trọng trong xã hội: 89 YK c.Không có điều
kiện nâng cao chuyên môn nghiệp vụ: 40 YK d.Không ý kiến: 19 YK
Tổng số giáo viên: 145
Tổng số ý kiến: 209
45
Câu 3: Công việc của anh (chị) đang đảm nhận hiện nay:
a.Phù hợp với năng lực trình độ đƣợc đào tạo: 88 YK
b.Không phù hợp, quá sức: 53 YK
c.Không ý kiến: 4 YK
Tổng số giáo viên: 145
Tổng số ý kiến : 145
46
Câu 4: Anh (chị) gặp khó khăn gì trong quá trình giảng dạy cho học sinh:
(về phía học sinh và phụ huynh)
a. Khả năng tiếp thu của học sinh kém: 78 YK
b. Sự chênh lệch về tuổi của học sinh: 58 YK
c. Sự chênh lệch về trình độ tiếp thu của học sinh: 59 YK
d. Học sinh thuộc diện đa tật: 26 YK
e. Phụ huynh chƣa hợp tác tích cực: 3 YK
Tổng số giáo viên: 145
Tổng số ý kiến : 172
47
Câu 5: Anh (chị) gặp khó khăn gì trong quá trình giảng dạy học sinh (về
phía bản thân và khách quan):
a. Chƣa nắm vững đối tƣợng học sinh: 25 YK
b. Còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ: 42 YK
c. Phƣơng tiện và điều kiện giảng dạy còn thiếu: 117 YK
Tổng số giáo viên: 145
Tổng số ý kiến : 184
48
Câu 6: Anh (chị) gặp những thuận lợi nào trong công việc:
a. Đã giảng dạy nhiều năm, có kinh nghiệm: 42 YK
b. Lòng yêu trẻ, tự nguyện dạy trẻ khuyết tật: 119 YK
c. Nắm vững phƣơng pháp dạy học: 25 YK
d. Học sinh chịu khó học tập: 29 YK
Tổng số giáo viên: 145
Tổng số ý kiến : 215
49
Câu 7: Làm thế nào để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên:
a. Thƣờng xuyên nâng cao trình độ giáo viên: 143 YK
b. Có chính sách ƣu đãi khi đi học tập bồi dƣỡng nghiệp vụ: 112 YK
c. Đƣợc hƣởng phụ cấp đặc biệt cho những ngƣời làm việc trong các trƣờng khuyết
tật: 98 YK
Tổng số giáo viên: 145
Tổng số ý kiến : 353
50
Câu 8: Con đƣờng bồi dƣỡng chuyên môn có hiệu quả nhất:
a. Tự bồi dƣỡng: 22 YK
b. Học hỏi lẫn nhau giữa các giáo viên: 31 YK
c. Qua trƣờng lớp đào tạo: 92 YK
Tổng số giáo viên: 145
Tổng số ý kiến : 145
51
Câu 9: Cách đào tạo nào sau đây là phù hợp nhất để nâng cao trình độ cho đội ngũ
giáo viên:
a. Bồi dƣỡng tập trung từ 1 năm trở lên: 19 YK
b. Bồi dƣỡng tại chức vào dịp hè: 69 YK
c. Đào tạo chính quy CĐSP, ĐHSP tật học: 46 YK
d. Tham gia chƣơng trình chuẩn hóa đội ngũ giáo viên của Bộ: 38 YK
Tổng số giáo viên: 145
Tổng số ý kiến : 145
52
Làm công tác dạy trẻ khuyết tật đòi hỏi có lòng yêu trẻ yêu nghề rất cao. Qua ý kiến
của giáo viên, chúng tôi đã thấy điều đó đƣợc thể hiện khá rõ (bảng 1): 84,1% số giáo viên
đƣợc hỏi cho rằng họ mong muốn đƣợc làm việc trong ngành khuyết tật và vì vậy, 85,5%
giáo viên luôn có ý thức nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Tuy nhiên, các giáo viên cũng cho
rằng thực tế hiện nay có đến khoảng 35,9% số giáo viên còn yếu về chuyên môn, nghiệp vụ.
Đây là điều đáng quan tâm và đó cũng là thực trạng của một quá trình chúng ta chƣa có hệ
thống đào tạo chính quy giáo viên dạy trẻ khuyết tật. Ngoài ra, có 8,3% giáo viên có ý muốn
chuyển nghề vì cho rằng công việc dạy trẻ khuyết tật là khó khăn. Đây là những giáo viên
gặp khó khăn cả về chuyên môn và kinh tế gia đình.
Lý do làm cho đội ngũ giáo viên chƣa an tâm công tác đƣợc thể hiện rõ ở bảng 2.
Điều làm giáo viên băn khoăn nhất là lâu nay, trong xã hội, nghề dạy trẻ khuyết tật chƣa thực
sự đƣợc xã hội thông cảm và quan tâm (61,4%). Thêm vào đó, cũng nhƣ ngành dạy học nói
chung, có thu nhập thấp nên giáo viên cũng ít nhiều có dao động và muốn dành thời gian làm
thêm công việc khác để cải thiện kinh tế gia đình (42,1%). Nhƣng để có thời gian làm thêm,
cũng không phải dễ dàng vì đặc thù của công việc dạy trẻ khuyết tật, giáo viên phải tốn nhiều
thời gian hơn dạy trẻ thƣờng. Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy mong muôn làm thêm chỉ là
ƣớc muốn, còn thực tế rất ít giáo viên có thể làm thêm đƣợc công việc ngoài. Ngoài ra,
53
một số giáo viên khuyết tật đƣợc khảo sát đang làm công tác giáo dục trẻ khuyết tật nhƣ một
công tác từ thiện (các nữ tu, những ngƣời tình nguyện).
Một trong những lý do nữa làm cho giáo viên chƣa an tâm công tác là họ gặp khó
khăn trong việc nâng cao nghiệp vụ chuyên môn (27,6%). Giáo viên hiểu rằng, với trẻ khuyết
tật, không chỉ nuôi mà còn phải dạy trẻ học, làm sao để trẻ có thể tiếp thu tốt kiến thức theo
chƣơng trình sách giáo khoa hiện hành. Dạy trẻ thƣờng đã khó, dạy trẻ khuyết tật càng khó
khăn hơn nhiều. Chỉ có 60,7% số giáo viên đƣợc khảo sát cho rằng công việc của họ hiện giờ
phù hợp với khả năng của bản thân (bảng 3), còn đối với 36,6% giáo viên: công việc hiện giờ
là khó khăn đối với họ.
Chúng tôi đặc biệt lƣu ý đến những khó khăn từ phía học sinh và phụ huynh học sinh
(bảng 4). Trong đó, khả năng tiếp thu chậm của học sinh chiếm 53,8% số ý kiến, điều khác
biệt với một lớp học thƣờng là trong lớp học của trẻ khuyết tật thƣờng có sự chênh lệch về
tuổi tác và trình độ học tập của học sinh, khó khăn do những điều này mang lại chiếm tới
40,0% và 40,7% số ý kiến. Ngoài ra, một số học sinh có từ hai dạng tật trở lên cũng mang lại
nhiều khó khăn cho việc giảng dạy của giáo viên (17,9%). Tuy nhiên, về phía phụ huynh lại
có thuận lợi vì đa số phụ huynh đều lo lắng, quan tâm đến con em mình, số phụ huynh không
quan tâm đến việc học của con cái chỉ chiếm 2,1% ý kiến đánh giá của giáo viên. Một khó
khăn lớn là các phƣơng tiện và điều kiện giảng dạy cho trẻ khuyết tật còn thiếu và ít hiệu quả
(80,7%) (bảng 5).
54
Thuận lợi đáng kể của công việc giáo dục trẻ khuyết tật là lòng yêu trẻ, tính tự nguyện
làm công tác khuyết tật khá cao (82,1%) (bảng 6). Kinh nghiệm giảng dạy lâu năm cũng là
một thuận lợi của giáo viên (29 0%).
Các giáo viên cũng đóng góp các giải pháp để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên.
Điều làm họ quan tâm và mong muốn nhất là đƣợc thƣờng xuyên nâng cao trình độ (98,6%)
(bảng 7) và có chính sách ƣu đãi khi đi học tập bồi dƣỡng nghiệp vụ (72,2%), giáo viên cũng
mong muốn đƣợc Nhà nƣớc có chế độ lƣơng và phụ cấp đặc biệt hơn nữa đối với ngành giáo
dục trẻ khuyết tật (67,6%).
Đã và đang có nhiều hình thức đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên khuyết tật. Qua ý kiến của giáo viên về hình thức đào tạo mà họ thích nhất, chúng tôi thu
đƣợc kết quả là 63,4% số ý kiến cho rằng, con đƣờng bồi dƣỡng hiệu quả nhất là phải qua
trƣờng lớp đào tạo (bảng 8).
Cách bồi dƣỡng, phù hợp với công việc hiện tại của giáo viên là cách bồi dƣỡng tại
chức vào dịp hè (47,6%) (bảng 9). Tiếp đó, cách đào tạo chính quy theo chuyên ngành khuyết
tật ngay từ đầu để làm công tác trong ngành giáo dục khuyết tật cũng là một cách đào tạo tốt
(31,7%).
3.3. Ban giám hiệu nhận xét về giáo viên:
Có 10 ý kiến của Ban giám hiệu của 10 trƣờng khuyết tật nhận xét về đội ngũ giáo
viên của mình qua mẫu thăm dò ý kiến:
Câu 1: Theo đồng chí, đội ngũ giáo viên hiện nay:
55
- Có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có ý thức học hỏi về chuyên môn: 10/10 ý
kiến.
- Làm cho xong việc, không muốn học hỏi thêm về chuyên môn: không ý kiến.
Câu 2: Tƣ tƣởng của giáo viên đang giảng dạy:
- An tâm công tác: 10/10 ý kiến.
- Không an tâm, muốn chuyển qua trƣờng phổ thông thƣờng: không ý kiến.
Câu 3: Nguyên nhân đội ngũ giáo viên không an tâm công tác:
- Thu nhập thấp, phải dành thời gian làm kinh tế phụ gia đình: 5/10 ý kiến.
- Không có vị trí xã hội bằng giáo viên dạy trƣờng phổ thông thƣờng: 1/10 ý kiến.
- Không đƣợc tạo điều kiện để đi học, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn: 4/10.
Câu 4: Năng lực của giáo viên (về chuyên môn):
- Giỏi: 1/10 ý kiến.
- Khá: 9/10 ý kiến.
- Trung bình, yếu: không ý kiến.
Câu 5: Mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh:
- Thân ái, tận tình: 9/10 ý kiến.
- Đối xử không công bằng: không ý kiến.
56
- Thƣờng xuyên la mắng học sinh: 1/10 ý kiến.
Câu 6: Đánh giá chung của đồng chí về đội ngũ giáo viên hiện nay:
- Tốt về tƣ tƣởng cũng nhƣ chuyên môn: 9/10 ý kiến.
- Đạo đức tốt, chuyên môn yếu: 1/10 ý kiến.
- Chuyên môn tốt, không an tâm công tác: không ý kiến.
- Yếu cả về tƣ tƣởng và chuyên môn: không ý kiến.
Câu 7: Theo đồng chí, những việc cần làm để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên:
- Có phụ cấp đặc biệt cho giáo viên đi học tập, bồi dƣỡng nghiệp vụ: 7/10 ý kiến.
- Có chính sách khuyến khích đãi ngộ về tiền lƣơng, phụ cấp cho những ngƣời làm
việc trong các trƣờng khuyết tật: 8/10 ý kiến.
Câu 8: Theo đồng chí, cách đào tạo nào sau đây là phù hợp nhất để nâng cao trình độ
cho đội ngũ giáo viên:
- Bồi dƣỡng tập trung từ 1 năm trở lên: không ý kiến.
- Bồi dƣỡng tại chức vào dịp hè: 2/10 ý kiến.
- Đào tạo chính quy CĐSP, ĐHSP tật học: 7/10 ý kiến.
- Tham gia chƣơng trình chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy trẻ khuyết tật của Bộ: 1/10.
Chúng tôi chỉ thu đƣợc 10 ý kiến của các nhà quản lý công tác giáo dục trẻ khuyết tật,
đây là một hạn chế khá lớn trong việc thu thập thông tin về thực trạng đội ngũ giáo viên. Vì
vậy, kết quả nhận xét của Ban giám hiệu
57
chủ yếu mang tính chất tham khảo, bổ sung cho phần kết quả khảo sát của giáo viên. Các nhà
quản lý cũng có đánh giá chung là các giáo viên dạy trẻ khuyết tật hiện nay có lòng yêu nghề
mến trẻ, nhiều giáo viên có kinh nghiệm vì công tác lâu năm trong nghề, nhƣng về chuyên
môn hẹp: chƣa đƣợc đào tạo nhiều. Cách đào tạo tốt nhất vẫn là qua các khóa đào tạo chính
quy có cơ bản về chuyên ngành tật học.
3.4. Học sinh khuyết tật nhận xét về giáo viên: (có 92 phiếu)
Khảo sát học sinh khuyết tật bằng phiếu là một việc làm khó khăn, do độ tuổi chênh
lệch, mức độ nhận thức không đồng đều. Tuy nhiên, chúng tôi cũng cố gắng đƣa ra phần xử
lý kết quả trả lời một số ít câu hỏi đơn giản của các em để tham khảo.
Câu 1: Theo em, khi thầy cô giảng bài em thấy:
- Hiểu bài: 84 ý kiến, chiếm 91,3%
- Khó hiểu, em phải hỏi thêm bạn bè: 8 - 8,7%
Câu 2: Thầy cô đối xử với em:
- Yêu thƣơng, vui vẻ: 89 ý kiến, chiếm 92%
- La mắng : 3 - 8%
Câu 3: Trong lớp, thầy cô luôn:
58
- Gần gũi, giúp đỡ em và các bạn trong học tập và sinh hoạt: 91 ý kiến chiếm 98%
- Ít quan tâm chăm sóc: 1-1,1%
Câu 4: Em mong muốn ở thầy cô:
- Công bằng trong đối xử :30 ý kiến, chiếm 32,6%
- Gần gũi thƣơng yêu: 62 - 67,4%
Nhìn chung, học sinh khuyết tật đều có nhận xét tích cực về giáo viên đang tham gia
dạy dỗ mình. Có một điều cần lƣu ý là số em mong muốn đƣợc thầy cô thƣơng yêu và đƣợc
đối xử công bằng là tƣơng đối cao. Điều này, một phần nào đó đã phản ánh sát thực trạng
giảng dạy học sinh khuyết tật hiện nay. Chúng ta biết để có những phƣơng pháp giảng dạy
hiệu quả và chăm sóc các em tốt hơn.
3.5. Nhận xét chung về đội ngũ giáo viên dạy trẻ khuyết tật hiện nay
3.5.1. Trong đội ngũ giáo viên dạy trẻ khuyết tật hiện nay: nữ chiếm số động hơn nam
giới, nhiều trƣờng có tỷ lệ nữ là 100% nhƣ các trƣờng dân lập Hy vọng ở quận 1,3, quận Bình
Thạnh, các trƣờng do các tổ chức tôn giáo quản lý nhƣ trƣờng Vi Nhân, mái ấm Thiên An,
mái ấm Nhật Hồng, trƣờng Thánh Mẫu.
3.5.2. Hầu hết đội ngũ giáo viên dạy trẻ khuyết tật chƣa qua sƣ phạm tật học chủ yếu
là giáo viên phổ thông chuyển qua nên không có điều kiện
59
nắm vững đặc điểm tâm sinh lý học sinh khuyết tật, đặc điểm bệnh tật do đó hạn chế việc vận
dụng sáng tạo các phƣơng pháp mới để dạy học sinh khuyết tật. Vấn đề đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy trong trƣờng khuyết tật gặp khó khăn do thời gian tiết học, do mức độ tiếp thu của
học sinh, thƣờng giáo viên phải kéo dài thời gian một tiết học hoặc dạy thêm vào buổi thứ 2
(buổi chiều hoặc ngƣợc lại)
3.5.3. Phần lớn những giáo viên chƣa đƣợc đào tạo, tập huấn về giáo dục trẻ khuyết
tật hoặc chƣa đƣợc đào tạo về sƣ phạm là những nữ tu, các sơ, hay giáo viên có lòng yêu
thƣơng đối với trẻ khuyết tật có trình độ văn hóa trung học cơ sở, trung học phổ thông, tự
nguyện trở thành giáo viên dạy trẻ khuyết tật.
Số giáo viên đƣợc đào tạo căn bản về sƣ phạm tật học hiện nay ở các tỉnh phía Nam
còn ít và chủ yếu làm việc tại các Trung tâm, các cơ quan quản lý giáo dục. Số giáo viên này
đƣợc trang bị những cơ sở lý luận chung nhất (do các Tổ chức nƣớc ngoài tài trợ) nhƣng chƣa
đủ điều kiện để trở thành những chuyên gia hay giáo viên giỏi về giáo dục trẻ khuyết tật, cần
tiếp tục đƣợc bồi dƣỡng về chuyên môn.
3.5.4. Mặc dầu Nhà nƣớc đã có chế độ phụ cấp ƣu đãi 70% cho giáo viên dạy các
trƣờng khuyết tật, nhƣng do đặc thù của công việc, thời gian làm việc nhiều nên đời sống của
các giáo viên vẫn khó khăn. Điều này làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng giảng dạy và kết quả
học tập của học sinh.
60
3.5.5. Các hội thi sáng tạo làm đồ dùng dạy học cho trẻ khuyết tật do các trƣờng phát
động đã thu hút các tập thể và cá nhân tham gia và bƣớc đầu đƣợc các nhà khoa học về tật
học đánh giá cao. Kết quả này đáng đƣợc ghi nhận để Nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi trong
việc cung cấp trang thiết bị và đồ dùng dạy học cho trẻ khuyết tật.
3.5.6. Khảo sát học sinh khuyết tật là một việc làm khó khăn. Với sự giúp đỡ của các
giáo viên trực tiếp đứng lớp, chúng tôi đã khảo sát đƣợc trên 100 học sinh với số phiếu hợp lệ
có thể xử lý đƣợc là 92. Vì đối tƣợng khảo sát là họ sinh khuyết tật nên các câu hỏi đƣợc soạn
một cách đơn giản, dễ hiểu. Tuy nhiên, vẫn cần nhiều thời gian để phân tích câu hỏi để các
em có thể trả lời đầy đủ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đánh giá chính xác kết quả học tập,
rèn luyện của học sinh khuyết tật? Hiện nay trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải dùng
nhiều đến thủ thuật động viên, khích lệ, hứa khen thƣởng... Những em đa tật cần phải có cách
đánh giá dựa trên sự tiến bộ của trẻ. Đây là vấn đề mới đƣợc các chuyên gia về tật học nghiên
cứu vận dụng theo xu hƣớng chung của thế giới.
Học sinh khuyết tật đều có tình cảm trân trọng, quý mến thầy cô giáo, các em luôn
mong muốn đƣợc đối xử công bằng và đƣợc yêu thƣơng.
61
CHƢƠNG 4: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT
1. Các chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục khuyết tật
Công ƣớc của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em đã khẳng định: "giáo dục là quyền của
con ngƣời và những ngƣời khuyết tật cũng có quyền đƣợc học trong các trƣờng phổ thông và
các trƣờng đó phải thay đổi để tất cả trẻ em đều đƣợc đi học" [16]. Liên hiệp quốc yêu cầu
các quốc gia đảm bảo rằng giáo dục cho ngƣời khuyết tật là một bộ phận không thể tách rời
của hệ thống giáo dục.
Do chiến tranh, bạo lực, thiên tai, bệnh tật..., trên thế giới có hơn 150 triệu trẻ em bị
khuyết tật, những trẻ em này hầu hết sống ở vùng nông thôn, thuộc các gia đình gặp nhiều
khó khăn về kinh tế, do đó, không có điều kiện chữa trị. Chỉ có 3% trẻ khuyết tật ở các nƣớc
đang phát triển đƣợc phục hồi chức năng và đƣợc đến trƣờng. Ở nƣớc ta, tỷ lệ trẻ khuyết tật
đƣợc đến trƣờng chỉ khoảng 3 - 4 %.
Theo công ƣớc của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em, trẻ khuyết tật có quyền đƣợc
sống một cuộc sống đầy đủ, trọn vẹn trong những điều kiện
62
đảm bảo phẩm giá, thúc đẩy khả năng tự lực và hòa nhập tích cực vào cộng đồng xã hội. Các
em phải đƣợc chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt, đƣợc học tập và đào tạo, phục hồi chức năng,
đƣợc vui chơi giải trí và có công ăn việc làm.
Chính phủ ra Nghị định 26/CP Ngày 17 tháng 4 năm 1995 về việc chuyển giao nhiệm
vụ giáo dục trẻ khuyết tật cho ngành giáo dục. Thông tƣ 20/GD-ĐT ngày 11 tháng 10 năm
1995 của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc triển khai Nghị định của Chính phủ và giao nhiệm
vụ cho toàn ngành, chỉ đạo và tổ chức việc giáo dục trẻ khuyết tật. Ngày 30 tháng 7 năm
1998, ủy ban thƣờng vụ quốc hội thông qua Pháp lệnh về ngƣời tàn tật. Ngày 10 tháng 7 năm
1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định 55/NĐ-CP hƣớng dẫn thi hành một số điều của Pháp
lệnh về ngƣời tàn tật. Luật giáo dục 1998 quan tâm thích đáng đến quyền bình đẳng và cơ hội
sống, học tập, vui chơi của mọi trẻ em.
Kể từ khi nƣớc ta phê duyệt Công ƣớc của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em (là nƣớc
thứ hai trên thế giới), giáo dục chăm sóc trẻ khuyết tật đã có bƣớc chuyển biến rõ rệt về nhiều
mặt từ Quốc hội đến các địa phƣơng. Trong Nghị định 55/1999/CP ngày 10 tháng 7 năm
1999 Chính phủ đã giao trách nhiệm cụ thể cho các Bộ: Bộ lao động thƣơng binh và xã hội,
Bộ y tế, Bộ xây dựng, Bộ văn hóa và các Bộ khác. Riêng Bộ giáo dục và Đào tạo, Nghị định
ghi rõ: "Bộ giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm đào tạo giáo viên và biên soạn chƣơng trình,
giáo trình, sách giáo khoa, áp dụng cho học
63
sinh tàn tật; phối hợp với Bộ y tế biên soạn chƣơng trình đào tạo cán bộ chuyên ngành phục
hồi chức năng, giáo trình y học phục hồi chức năng trong các trƣờng trung học, đại học y,
cung ứng các thiết bị dạy học cho giáo viên và phƣơng tiện học tập thích hợp với từng loại tật
cho học sinh khuyết tật, tổ chức mạng lƣới trƣờng lớp với những điều kiện cần thiết để có thể
thu nhận trẻ em tàn tật học theo hƣớng giáo dục hòa nhập; chỉ đạo việc mở lớp, tuyển sinh,
dạy và học, chế độ sinh hoạt ở các trƣờng cho ngƣời tàn tật". Rõ ràng Chính phủ đặt ra cho
ngành giáo dục và đào tạo nhiều nhiệm vụ quan trọng. Đó là: phát triển mô hình giáo dục hòa
nhập, bán hòa nhập, chuyên biệt, ở mỗi loại hình yêu cầu về đội ngũ giáo viên khác nhau, do
đó phƣơng thức đào tạo giáo viên cũng khác nhau, theo yêu cầu cụ thể của từng loại tật:
khiếm thị, khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ, tật vận động, tật ngôn ngữ... vấn đề chƣơng
trình, sách giáo khoa, thiết bị dạy học, tổ chức mạng lƣới trƣờng lớp khắp cả nƣớc, vấn đề
kinh phí, chế độ chính sách cho giáo viên và học sinh.
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, ngày 30 tháng 9 năm 2002, Bộ trƣởng Bộ giáo dục và
Đào tạo đã ra quyết định số 4431/QĐ-BGD&ĐT-TCCB về việc thành lập Ban chỉ đạo giáo
dục trẻ khuyết tật nhằm thống nhất chủ trƣơng, biện pháp về giáo dục trẻ khuyết tật trong cả
nƣớc.
2. Tổ chức đào tạo thí điểm giáo viên dạy trẻ khuyết tật
64
2.1. Ngày 8 tháng 1 năm 1999, Bộ trƣởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã ký quyết định
01/1999/QĐ-BGD&ĐT ban hành mục tiêu, kế hoạch, chƣơng trình Cao đẳng Sƣ phạm đào
tạo giáo viên tiểu học ngành sƣ phạm tật học. Trung tâm tật học Viện khoa học giáo dục đƣợc
Bộ cho phép chọn hai trƣờng CĐSP Tiền Giang và trƣờng CĐSP tỉnh Vĩnh Phúc, đào tạo thí
điểm giáo viên dạy trẻ khuyết tật đạt trình độ CĐSP tật học theo hai nguồn tuyển sinh sau:
+ Chọn giáo viên tiểu học đã qua đào tạo Trung học sƣ phạm hệ 12+2, học thêm một
năm phần sƣ phạm tật học và đƣợc cấp bằng Cao đẳng sƣ phạm tật học.
+ Tuyển những thanh niên, học sinh đã tốt nghiệp PTTH vào đào tạo 3 năm để trở
thành giáo viên tiểu học trình độ CĐSP. Qua ba năm thí điểm hai trƣờng CĐSP Tiền Giang
và Vĩnh Phúc đã đào tạo đƣợc hơn 200 giáo viên tiểu học dạy trẻ khuyết tật theo hai chuyên
ngành khiếm thị và khiếm thính.
Điều đặc biệt là ở hai trƣờng CĐSP Tiền Giang và Vĩnh Phúc, với sự giúp đỡ của các
chuyên gia Trung tâm tật học (Viện khoa học giáo dục), đã hình thành đƣợc khoa đào tạo
giáo viên dạy trẻ khuyết tật với đội ngũ giảng viên tự tin, bản lĩnh, nắm vững chuyên môn về
giáo dục đặc biệt, có thể tự đào tạo từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối của mục tiêu chƣơng
trình CĐSP tật học (đã đƣợc Bộ duyệt). Một thành công nữa là đội ngũ giáo viên có khả năng
sử dụng các thiết bị chuyên dùng để dạy cho trẻ
65
khuyết tật. Sự gắn bó giữa các giảng viên khoa giáo dục đặc biệt với các trƣờng chuyên biệt,
các trƣờng tiểu học có học sinh khuyết tật học hòa nhập đã giúp cho giáo viên thu đƣợc nhiều
kinh nghiệm tốt để bổ sung cho bài giảng.
Năm 1998, Trung tâm đào tạo và phát triển giáo dục đặc biệt thuộc trƣờng ĐHSP Hà
Nội đƣợc sự tài trợ của Uy ban II Hà Lan, đã mở khóa đào tạo cử nhân tật học đầu tiên về
chuyên ngành khiếm thính với 34 sinh viên đã tốt nghiệp và hiện đang công tác khắp mọi
miền đất nƣớc. Đến nay Trung tâm đào tạo và phát triển giáo dục đặc biệt trƣờng ĐHSP Hà
Nội đã mở đƣợc ba khóa đào tạo giáo viên dạy trẻ khuyết tật do Nhật Bản và tổ chức CRS
(Mỹ) tài trợ.
Ngoài ra, Trung tâm tật học (Viện KHGD), Trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật Viện
Nghiên cứu giáo dục (ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh) đã phối hợp đào tạo cán bộ chủ chốt
cho Trung tâm và các sở, trƣờng. Chƣơng trình tập huấn với sự tài trợ của các Tổ chức quốc
tế ngày càng mở rộng. Trung tâm tật học đã mở lớp bồi dƣỡng giáo viên cho hai trƣờng
CĐSP Hòa Bình và Quảng Ninh để từng bƣớc hình thành các khoa đào tạo giáo viên đặc biệt
dạy trẻ khuyết tật.
2.3. Về việc thành lập khoa giáo dục đặc biệt tại các trƣờng ĐHSP
- Năm 2001, trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội đã đƣợc Bộ đồng ý cho mở khoa giáo
dục đặc biệt. Năm học 2001-2002, Bộ giao chỉ tiêu đào tạo chính quy 30 sinh viên khoa giáo
dục đặc biệt đầu tiên ở nƣớc ta.
66
- Cuối năm 2002, trƣờng Đại học sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh cũng đã thành lập
ngành giáo dục đặc biệt trình độ cử nhân đại học tật học và giao chỉ tiêu đào tạo năm học
2003-2004 là 50 sinh viên.
- Theo ý kiến của Ban chỉ đạo về giáo dục trẻ khuyết tật của Bộ, sắp tớp Bộ sẽ có
quyết định thành lập khoa giáo dục đặc biệt tại trƣờng ĐHSP Đà Nẵng. Bộ cũng đã cấp mã số
đào tạo cho hai trƣờng CĐSP mẫu giáo Trung ƣơng I và Trung ƣơng III, đào tạo giáo viên
mẫu giáo trình độ cao đẳng sƣ phạm.
Nhƣ vậy, trong thời gian tới, nhiều trƣờng sƣ phạm trong cả nƣớc sẽ đƣợc cấp mã số
đào tạo giáo viên dạy trẻ khuyết tật. Đây là cơ hội tốt để ngành phấn đấu thực hiện chỉ tiêu
huy động 70% số trẻ khuyết tật đến trƣờng vào năm 2010.
3. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo viên
3.1. Trƣớc mắt, cần tiến hành một đợt điều tra tổng thể về trẻ khuyết tật trong cả
nƣớc, có sự phối hợp của nhiều bộ, ngành từ Trung ƣơng đến tận cơ sở nhằm:
- Xác định số lƣợng trẻ khuyết tật một cách chính xác.
- Phân loại trẻ khuyết tật. Đây là một vấn đề phức tạp và khó nhất, đòi hỏi phải có các
nhà chuyên môn, chuyên ngành nhƣ tâm lý học khuyết tật, lâm sàng, tâm bệnh học, y tế
chuyên ngành: mắt, tai mũi họng, tâm
67
thần học, các bộ, ngành thƣơng binh và xã hội, Bộ nội vụ... Nên có sự
hợp tác với các chuyên gia nƣớc ngoài.
- Dự báo số trẻ khuyết tật ra đời hàng tháng, hàng năm.
Theo tính toán của Tổ chức y tế thế giới và Ban chỉ đạo giáo dục trẻ khuyết tật, chúng
ta có các chỉ số nhƣ sau:
Số trẻ 16 tuổi trở xuống khoảng 30 triệu trong số đó có khoảng 10% tức 3 triệu trẻ
khuyết tật (trong đó 1% trẻ khuyết tật nặng là 300.000 em). Đƣợc chia ra nhƣ sau:
+ Khoảng 280.000 trẻ từ 0 đến 1,5 tuổi.
+ Khoảng 830.000 trẻ từ 1,5 đến 6 tuổi (bậc giáo dục mầm non).
+ Khoảng 940.000 trẻ từ 6 đến 11 tuổi (bậc tiểu học).
+ Khoảng 950.000 trẻ từ 11 đến 16 tuổi (bậc THCS).
Từ sau 1975 đến nay, theo thống kê của Trung tâm tật học Viện khoa học giáo dục,
chúng ta đã huy động đƣợc khoảng 70.000 cháu học hòa nhập tại trƣờng phổ thông. Một con
số quá khiêm tốn so với số trẻ em khuyết tật ở nƣớc ta. Trong bản Chiến lƣợc phát triển giáo
dục-đào tạo 2001-2010 của nƣớc ta đã đƣợc Chính phủ phê duyệt có ghi: "...Tạo cơ hội cho
trẻ khuyết tật đƣợc học tập ở một trong các loại hình lớp hòa nhập, bán hòa nhập hoặc chuyên
biệt, đạt tỷ lệ 50% vào năm 2005 và 70% vào năm 2010". Theo tính toán của Ban chỉ đạo
giáo dục trẻ khuyết tật của Bộ giáo dục và Đào tạo ở thời điểm hiện nay, chúng ta mới chỉ
huy động đƣợc khoảng 10% trẻ khuyết tật đến trƣờng. Nhƣ vậy,
68
phải làm cách nào để đạt đƣợc chỉ tiêu đến năm 2010 huy động đƣợc 70% trẻ khuyết tật đến
trƣờng? Đây là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của ngành giáo dục-đào tạo.
3.2. Xây dựng chiến lƣợc về bồi dƣỡng và đào tạo giáo viên từ nay đến năm 2010,
trong đó có giáo viên dạy trẻ khuyết tật.
3.2.1. Những quan điểm lớn cần thống nhất trong toàn ngành
- Để đạt đƣợc chỉ tiêu đến năm 2005 huy động đƣợc 50% số trẻ khuyết tật ra lớp là
một chỉ tiêu khá nặng nề, do đó cần phải bằng nhiều giải pháp khác nhau vừa đồng bộ, thống
nhất, và quyết tâm cao của toàn ngành đƣợc xã hội đồng tình và ủng hộ. Bằng nhiều con
đƣờng khác nhau: chính quy, bán chính quy, chuyên tu, tại chức, bồi dƣỡng dài ngày, ngắn
ngày với nhiều loại đối tƣợng khác nhau nhƣ: sinh viên, giáo viên phổ thông, cán bộ quản lý
các cấp để trong một thời gian nhất định triển khai đƣợc các loại hình đào tạo hòa nhập, bán
hòa nhập, chuyên biệt huy động tối đa trên cơ sở năng lực hiện có của từng tỉnh thành phấn
đấu đến năm 2005 đạt chỉ tiêu đã đƣợc Chính phủ phê duyệt.
- Cần nhận thức đầy đủ về đội ngũ giáo viên và chuyên gia giáo dục đặc biệt, phải
đƣợc đào tạo cơ bản, đảm bảo số lƣợng, chất lƣợng cho sự phát triển của ngành học giáo dục
đặc biệt. Không nên cầu toàn mà tiến hành nhƣ khi triển khai công tác xóa mù và phổ cập
giáo dục tiểu học trƣớc đây. Vì vậy, phải có chiến lƣợc và bƣớc đi thích hợp cho từng giai
đoạn cụ thể.
69
- Nghiên cứu để định ra chính sách phù hợp cho từng loại hình giáo dục đặc biệt để
động viên khuyến khích nhiều đối tƣợng tham gia hoạt động giáo dục, chăm sóc trẻ khuyết
tật. Hay nói cách khác là phải phối hợp nhiều ngành, nhiều tổ chức cùng với ngành giáo dục
quan tâm giúp đỡ trẻ khuyết tật.
3.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo đội ngũ giáo viên trƣớc mắt và lâu dài
- Trên cơ sở thống kê, phân loại trẻ khuyết tật cả nƣớc, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác
định rõ mục tiêu về đội ngũ giáo viên, chuyên gia giáo dục đặc biệt các loại trong thời gian từ
nay đến năm 2005 và năm 2010.
- Mục tiêu phải nêu đƣợc các yêu cầu, tiêu chuẩn của đội ngũ giáo viên dạy trẻ khuyết
tật các loại cũng nhƣ số lƣợng các chuyên gia giáo dục cần thiết để phát triển ngành học đặc
biệt ở nƣớc ta nhằm mang lại sự bình đẳng về học tập và tạo công ăn việc làm sau này.
- Tiêu chuẩn đặt ra cho đội ngũ giáo viên là yêu nghề, mến trẻ, sẵn sàng làm việc lâu
dài trong lĩnh vực giáo dục đặc biệt. Tích cực học tập, không ngừng nâng cao năng lực và
nghiệp vụ chuyên môn, có năng lực công tác trong bất kỳ loại hình giáo dục: hòa nhập, bán
hòa nhập, hoặc chuyên biệt. Có khả năng tự học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ.
3.2.3. Cần đa dạng hóa loại hình đào tạo, đội ngũ giáo viên các cấp để dạy trẻ khuyết
tật. Triển khai chƣơng trình giáo dục hòa nhập một cách thận trọng có chuẩn bị chu đáo. Tùy
thuộc vào tình hình của từng địa phƣơng, từng vùng mà có bƣớc đi thích hợp và chọn loại
hình cho trẻ học tập.
70
3.2.3.1. Thành lập các khoa Giáo dục Đặc biệt trong các trƣờng Đại học Sƣ phạm:
ĐH Sƣ phạm Hà Nội (2001), ĐH Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh (2002), ĐH Sƣ phạm Đà
Nẵng (dự kiến 2003) và cấp mã số đào tạo cho một số trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Mẫu giáo
trung ƣơng I, III để đào tạo giáo viên làm công tác can thiệp sớm. Từ kinh nghiệm thực tế
cho thấy, đến 2005 nên tập trung giải quyết vấn đề can thiệp sớm (0-6 tuổi), và giáo dục tiểu
học (6-12 tuổi) cho trẻ khuyết tật.
Hình thức đào tạo có thể tiến hành nhƣ sau: đào tạo chính quy, bán chính quy, tại
chức, chuyên tu, đào tạo từ xa. Cũng có thể sử dụng loại hình đào tạo tập trung, bán tập trung
tại địa phƣơng hoặc các lớp tập huấn cấp chứng chỉ, khi đã đủ học trình cho thi cấp bằng.
3.2.3.2. Đào tạo giáo viên thực hiện chƣơng trình can thiệp sớm (CTS) cho trẻ khuyết
tật.
Can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật là một lĩnh vực mới ở nƣớc ta. Từ khi có chƣơng
trình hợp tác với nƣớc ngoài, đặc biệt là với Ủy ban II Hà Lan, Trung tâm đào tạo và phát
triển giáo dục đặc biệt trƣờng ĐHSP Hà Nội đã tiến hành thí điểm đối với trẻ khiếm thính
(điếc câm). Muốn tiến hành CTS cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Vụ giáo dục mầm non (Bộ
giáo dục và Đào tạo), cơ sở y tế và chuyên gia giáo dục đặc biệt (khuyết tật). CTS cho trẻ
khuyết tật là một vấn đề nhạy cảm cần có sự tham gia của các tổ chức xã hội, phối hợp với
cha mẹ trẻ khuyết tật. Trên cơ sở đó, xây dựng
71
một kế hoạch cá nhân tác động đến trẻ, tạo điều kiện cho trẻ hòa nhập cộng đồng trẻ nhỏ
cùng lứa tuổi, biết sử dụng thiết bị, phƣơng tiện chuyên dùng, hạn chế đến mức tối đa những
phát sinh trong quá trình phát triển.
Đào tạo, tập huấn giáo viên mẫu giáo làm công tác CTS tại địa bàn dân cƣ.
3.3. Qua nghiên cứu thực tế các mô hình đào tạo giáo viên dạy trẻ khuyết tật ở các cơ
sở nhƣ Trung tâm đào tạo và phát triển giáo dục đặc biệt (ĐHSP Hà Nội), Trung tâm tật học
(Viện KHGD), các khóa tập huấn tại trƣờng CĐSP mẫu giáo Trung ƣơng III, chúng tôi đề
xuất phƣơng thức đào tạo giáo viên mầm non thực hiện chƣơng trình can thiệp sớm cho trẻ
khuyết tật nhƣ sau:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về trẻ khuyết tật và
phƣơng thức tiếp cận trẻ cũng nhƣ sự phối hợp kế hoạch giữa giáo viên với cha mẹ trẻ khuyết
tật cùng tham gia quá trình giáo dục, thời gian từ 9 tháng đến 12 tháng.
- Giai đoạn 2: giai đoạn chuyên sâu cung cấp cho giáo viên các thủ thuật cũng nhƣ
xây dựng kế hoạch cá nhân cho từng trẻ khuyết tật (đào tạo tại chỗ), thời gian từ 3 tháng đến
6 tháng.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn thiện kế hoạch đào tạo, nhằm nâng cao, cập nhật hóa
các phƣơng pháp tiên tiến, hiện đại của trong nƣớc và trên thế giới. Có kế hoạch đào tạo giáo
viên thực hiện chƣơng trình can thiệp sớm tại các trung tâm can thiệp sớm của các tỉnh,
trƣờng cao đẳng hoặc ĐHSP.
72
Đồng thời có chuyên mục đào tạo giáo viên mẫu giáo dạy hòa nhập cho trẻ khuyết tật
tại địa bàn dân cƣ.
Sử dụng các phƣơng tiện thông tin đại chúng trong việc tổ chức vận động đƣa trẻ đến
các trung tâm CTS để đƣợc hƣớng dẫn cách giao tiếp chuẩn bị để vào học lớp 1 hòa nhập...
3.4. Đào tạo cấp tốc giáo viên tiểu học để tiến hành công tác giáo dục hòa nhập đại
trà, củng cố các trƣờng chuyên biệt đủ điều kiện để trở thành Trung tâm nguồn cho các địa
phƣơng:
- Trƣờng chuyên biệt sẽ cung cấp đội ngũ giáo viên vãng lai để theo dõi, giúp đỡ giáo
viên, học sinh học hòa nhập. Đặc biệt hƣớng dẫn cụ thể về phƣơng pháp dạy học sinh khuyết
tật trong trƣờng phổ thông bình thƣờng, phân phối thời gian hợp lý khoa học...
- Tập huấn, bồi dƣỡng nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ dạy học sinh
khuyết tật cho đội ngũ giáo viên phổ thông dạy hòa nhập.
- Cung cấp một số thiết bị chuyên dùng, sách giáo khoa chuyên dùng (học sinh khiếm
thị), máy trợ thính cho học sinh điếc câm, để giúp học sinh tiếp thu tốt hơn bài học.
Để thực hiện chƣơng trình, kế hoạch chung, Bộ giáo dục và Đào tạo nên tổ chức đợt
tập huấn cho giáo viên chủ chốt phòng tiểu học các Sở giáo dục và Đào tạo và cán bộ chuyên
môn phòng giáo dục và đào tạo để về tập huấn lại cho giáo viên, có nhƣ vậy, mới đẩy nhanh
tốc độ đƣa trẻ khuyết tật đến trƣờng.
73
KẾT LUẬN
1. Bƣớc vào những năm đầu của thế kỷ 21, giáo dục nƣớc ta đã trải qua chặng đƣờng
dài trong 28 năm hòa bình và xây dựng, 15 năm đổi mới và đã đạt đƣợc những thành tựu
quan trọng góp phần xây dựng đất nƣớc. Đã hoàn thành việc xóa mù và phổ cập giáo dục tiểu
học trong cả nƣớc. Đào tạo đƣợc đội ngũ trí thức, công nhân lành nghề đóng góp đáng kể vào
sự thành công của công cuộc đổi mới. Giáo dục trẻ khuyết tật trong cả nƣớc có bƣớc phát
triển đáng kể về số lƣợng và chất lƣợng. Đa dạng hóa loại hình đào tạo và quản lý. Công tác
xã hội hóa giáo dục đã thể hiện rõ tính hiệu quả của nó trên nhiều bình diện khác nhau. Hiện
nay, giáo dục khuyết tật không chỉ ngành giáo dục và đào tạo quản lý mà còn có ngành lao
động thƣơng binh và xã hội, y tế, ủy ban chăm sóc trẻ em và kế hoạch hóa gia đình. Một số
địa phƣơng còn do các tổ chức tôn giáo quản lý và giáo dục nhƣ thiên chúa giáo, phật giáo ...
Tuy nhiên, số trẻ đến trƣờng còn rất hạn chế. Theo Ban chỉ đạo về giáo dục trẻ khuyết
tật hiện nay cả nƣớc mới chỉ huy động 10% số trẻ trong độ tuổi đến trƣờng. Theo Chiến lƣợc
phát triển giáo dục 2001-2010 phần g mục 4.2 có ghi rõ: "Tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật đƣợc
học tập ở một trong các loại hình lớp hòa nhập, bán hòa nhập hoặc chuyên biệt, đạt tỉ lệ 50%
vào năm 2005 và 70% vào năm 2010". Nhƣ vậy chỉ còn khoảng 2 năm rƣỡi
74
mà phải phấn đấu đến 40% còn lại để đến cuối năm 2005 đạt 50% số trẻ khuyết tật đƣợc đến
trƣờng là một chỉ tiêu rất khó thực hiện. Giải pháp nào để thực hiện chỉ tiêu nêu trên? Từ thực
tế tham gia quản lý chỉ đạo giáo dục các tỉnh phía Nam trong những năm qua cho thấy phải
có một chiến dịch triển khai đồng bộ thống nhất từ Trung ƣơng đến tận địa phƣơng và có sự
huy động tối đa nguồn lực của toàn xã hội cùng chung sức thực hiện theo từng giai đoạn cụ
thể có sự phối hợp với ngành giáo dục trong một quy trình khép kín mới có thể huy động tối
đa số trẻ khuyết tật đến trƣờng.
2. Giáo viên dạy trẻ khuyết tật có vị trí, vai trò quan trọng đặc biệt trong việc giáo
dục, dạy dỗ trẻ khuyết tật. Giáo viên là ngƣời quyết định sự thành công hay thất bại vì học
sinh là đối tƣợng đặc biệt với những đặc thù riêng mà mọi trẻ em khác không có - đó là
những trẻ bị tổn thƣơng, mất mát một phần hoặc hoàn toàn các giác quan: mắt, tai hoặc khả
năng tƣ duy, trí nhớ, khả năng vận động trong không gian hoặc thời gian. Giáo dục trẻ đặc
biệt là một công việc rất nặng nhọc đòi hỏi nhiều công sức, tâm huyết với cả tấm lòng mới có
thể làm đƣợc.
3. Trƣớc giải phóng năm 1975, giáo dục trẻ khuyết tật ở các tỉnh thành phía Nam và
rất nhiều nƣớc trên thế giới chủ yếu do các tổ chức tôn giáo đảm nhận. Họ là những bà sơ, nữ
tu trong vai trò ngƣời giáo viên, đƣợc các tổ chức tôn giáo cử ra nƣớc ngoài đào tạo và thực
chất các trƣờng nuôi dạy trẻ khuyết tật nhƣ trƣờng nam sinh mù, nữ sinh mù (tên gọi trƣớc
giải phóng), trƣờng nuôi dạy trẻ điếc Lái Thiêu là các trƣờng của tổ chức tôn giáo. Họ
75
giảng dạy khép kín, từ đầu vào đến đầu ra (vào trƣờng - ra trƣờng đến các cơ sở sản xuất đều
do tổ chức tôn giáo quản lý). Việc giáo dục mang tính chất "từ thiện". Trẻ khuyết tật đƣợc
đến trƣờng với số lƣợng hạn chế (từ năm 1958 đến 1975, hai trƣờng mù thu nhận hơn 200 trẻ
mù, trƣờng câm điếc Lái Thiêu khoảng vài ngàn học sinh). Sau giải phóng các trƣờng trên
đƣợc giao cho Bộ giáo dục và đào tạo cùng Bộ lao động thƣơng binh và xã hội quản lý.
4. Đội ngũ giáo viên dạy trƣờng khuyết tật là những ngƣời đã đƣợc đào tạo tại các
trƣờng sƣ phạm, đƣợc tập huấn ngắn hạn về dạy trẻ khuyết tật. Riêng các trƣờng tƣ, dân lập
hoặc trƣờng do tổ chức tôn giáo quản lý, hầu hết giáo viên chƣa qua đào tạo sƣ phạm, chỉ
tham dự các lớp tập huấn, hoặc tự kèm cặp, chuyên môn đƣợc nâng lên tuy vẫn thiếu phần cơ
bản về giáo dục đặc biệt.
Các mẫu khảo sát đã phản ánh một phần chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy trẻ khuyết
tật hiện nay.
5. Thay đổi nhận thức của toàn xã hội đối với trẻ khuyết tật cũng nhƣ những ngƣời
làm công tác giáo dục trẻ khuyết tật là việc làm không đơn giản và cần nhiều thời gian. Nên
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên dạy trẻ khuyết tật theo các mô hình
hòa nhập, bán hòa nhập hoặc chuyên biệt, phấn đấu đạt chỉ tiêu mà Chính phủ đã phê duyệt.
Những năm tới, nên tập trung vào chương trình can thiệp sớm và giáo dục tiểu học.
Muốn thực hiện đƣợc kế hoạch đó cần phải có sự thống nhất
76
từ Bộ đến cơ sở về chiến lƣợc, nội dung và phƣơng pháp thực hiện. Việc thành lập Ban chỉ
đạo công tác giáo dục trẻ khuyết tật của Bộ là bƣớc đi cần thiết trong tiến trình thực hiện giáo
dục trẻ khuyết tật ở nƣớc ta hiện nay.
77
KIẾN NGHỊ
1. Chúng tôi cho rằng việc thành lập Ban chỉ đạo giáo dục trẻ khuyết tật của Bộ là
bƣớc khởi đầu rất quan trọng cho việc hình thành Vụ giáo dục khuyết tật, một cơ quan Nhà
nƣớc đủ tƣ cách pháp nhân, có mã số ngân sách riêng trong hệ thống giáo dục quốc dân, để
tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện ngành giáo dục trẻ khuyết tật trong cả nƣớc đáp ứng
nhiệm vụ mang tính chiến lƣợc trong thời kỳ hiện nay.
2. Xây dựng các cơ sở nghiên cứu khoa học về giáo dục trẻ khuyết tật ở Viện khoa
học giáo dục (trung tâm nghiên cứu giáo dục trẻ khuyết tật) và trung tâm giáo dục trẻ khuyết
tật ở trƣờng Đại học sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh đủ mạnh để giải quyết những vấn đề về
lý luận và thực tiễn của công tác giáo dục trẻ khuyết tật đang còn hết sức nặng nề, khó khăn
và phức tạp. Các cơ sở nghiên cứu cần có sự phối hợp đồng bộ dƣới sự chỉ đạo của Vụ chức
năng, để hiệu quả của công tác giáo dục trẻ khuyết tật cao hơn, đƣợc xã hội ngày càng đồng
tình ủng hộ.
3. Mở rộng quan hệ quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức chính phủ, phi chính
phủ để học tập kinh nghiệm, chuyên môn, xây dựng cơ sở vật chất nhằm thúc đẩy quá trình
giáo dục trẻ khuyết tật theo kịp đà phát triển của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
78
4. Phấn đấu từ nay đến năm 2005, đào tạo một đội ngũ các nhà quản lý biết chuyên
môn về giáo dục khuyết tật để chỉ đạo thực hiện các chỉ thị nghị quyết của Chính phủ và Bộ
giáo dục và Đào tạo. Hình thành cơ cấu tổ chức từ Bộ đến tận huyện để quản lý công tác giáo
dục trẻ khuyết tật.
5. Triển khai rộng mô hình đào tạo giáo viên tiểu học và mầm non có chuyên môn sâu
về khuyết tật, để thực hiện giáo dục hòa nhập ở hai bậc học trên. Tăng cƣờng đào tạo giáo
viên khuyết tật hệ chính quy với mục đích bổ sung cho các trƣờng sƣ phạm và cán bộ quản lý
các Sở giáo dục và Đào tạo. Với giáo viên hiện có, cần thƣờng xuyên tổ chức các đợt bồi
dƣỡng chuyên môn ngắn ngày, các hội thảo chuyên đề, dự giờ giữa các trƣờng để giáo viên
trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
6. Thực hiện chế độ chính sách ƣu đãi đối với giáo viên dạy trẻ khuyết tật, để họ an
tâm vào công việc dạy dỗ học sinh. Nhà nƣớc cần có biện pháp tuyên truyền để xã hội hiểu
và ủng hộ công việc của ngƣời giáo viên dạy trẻ khuyết tật.
7. Nghiên cứu triển khai mô hình giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật nhẹ để có thể đƣa
đƣợc nhiều trẻ khuyết tật đến trƣờng, phấn đấu đạt chỉ tiêu mà Chính phủ giao cho Bộ giáo
dục và Đào tạo.
- Trƣớc mắt giao trách nhiệm cho các khoa Giáo dục đặc biệt tại các trƣờng Đại học
Sƣ phạm, Cao đẳng Sƣ phạm tập trung đào tạo giáo viên thực hiện chƣơng trình can thiệp
sớm (mầm non) và giáo dục tiểu học để xóa mù và phổ cập giáo dục tiểu học đại trà cho trẻ
khuyết tật.
79
- Xây dựng các trung tâm nguồn cấp huyện và phòng chỉ đạo giáo dục khuyết tật (tại
các Sở Giáo dục và Đào tạo) để thực hiện các chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Trung tâm nghiên cứu giáo dục trẻ khuyết tật các Viện khoa học Giáo dục thí điểm
xây dựng các mô hình giáo dục trẻ khuyết tật đạt hiệu quả cao, dễ áp dụng rộng rãi cho các
vùng miền khác nhau.
- Từng bƣớc xây dựng giáo dục khuyết tật trở thành một ngành học hoàn chỉnh trong
hệ thống giáo dục quốc dân.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Từ điển tật học. NXB sƣ phạm 1979. Bản tiếng Nga.
2. Litvac. Lược khảo tâm lý trẻ mù và lòa. Lêningrat. 1972. Bản tiếng Nga
3. Litvac. A.G. Những vấn đề về học thuyết tâm lý trẻ khuyết tật (mù điếc). Lêningrat.
1973. Bản tiếng Nga.
4. Văn kiện của Đảng và Nhà nước về giáo dục. NXB giáo dục. 1984.
5. Phạm Minh Hạc. Tâm lý học. NXB Giáo dục. 1998.
6. Nguyễn Hữu Chùy. Giáo dục trẻ có tật ở các tỉnh phía Nam. Hội thảo quốc gia -
công ƣớc của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em, Viện khoa học giáo dục. Hà Nội. 1991.
7. Nguyễn Hữu Chùy. Kinh nghiệm chăm sóc, giáo dục trẻ em thiệt thòi trên địa bàn
phường xã. Hội thảo quốc gia - Bảo trợ chăm sóc giáo dục trẻ em thiệt thòi. Tp Hồ Chí Minh.
1992.
8. Trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật Viện Khoa học giáo dục. Giáo dục sớm cho trẻ
mù. Hà Nội, 1994.
9. Hồ Ngọc Đại. Tâm lý học dạy học. NXB Giáo dục. 1983.
10. Trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật Viện Khoa học giáo dục. Giáo dục hòa nhập
cho trẻ khiếm thị. Hà Nội. 1995.
11. Trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật Viện Khoa học giáo dục. Kỷ yếu Hội thảo giáo
dục và hướng nghiệp - dạy nghề cho trẻ khiếm thị. Hà Nội. 2002.
12. Trần Thị Lệ Thu. Đại cương giáo dục đặc biệt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ.
NXB Đại học quốc gia. Hà Nội. 2002.
81
13. Phạm Văn Đồng. Bài nói tại Đại hội giáo dục phổ thông toàn quốc. 26/03/1956.
14. Phạm Văn Đồng. Bài nói: "Một ham muốn tột bậc" nhân kỷ niệm 105 năm ngày
sinh Hồ Chủ Tịch. Báo Nhân dân ngày 18.11.1994.
15. Nguyễn Tài Thu. Trao đổi trong chương trình "người đương thời" ngày 15. 02.
2002.
16. Tuyên bố Salamanca và cƣơng lĩnh hành động về giáo dục theo nhu cầu đặc biệt.
NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 2002.
17. Sôricôva T.I, Cuclina C.B. Chương trình hóa dạy học trong trường mù. NXB
Giáo dục. 1970. Bản tiếng Nga.
18. Colxeva L.I. Giáo dục và dạy học trẻ mù. Matxcơva. 1967. Bản tiếng Nga.
19. Nguyễn Hải. Tình hình triển khai thực hiện pháp lệnh về tàn tật. Tạp chí lao động
và xã hội. số 8/2001.
20. Makiguchi T. Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo. NXB Trẻ - Trƣờng Đại học tổng
hợp Tp Hồ Chí Minh.
21. Tạp chí Taralye. Can thiệp sớm trẻ khiếm thính. Đại học sƣ phạm Hà Nội. 8/1999.
22. Nguyễn Văn Hƣờng, Phạm Toàn, Nguyễn Đức Minh, Lê Sinh Nha. Sổ tay chăm
sóc giáo dục trẻ khuyết tật. Trung tâm giáo dục trẻ có tật. Hà Nội. 1996.
23. Trịnh Đức Duy, Đỗ Văn Ba, Lê Nguyên Huân, Lê Văn Tạc. Giáo dục trẻ khuyết
tật thính giác. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội. 1995.
24. Nguyễn Văn Hƣờng. Giáo dục sớm cho trẻ mù. Hà Nội. 1994.
25. Trung tâm nghiên cứu giáo dục trẻ khuyết tật. Hội thảo hữu nghị Việt Nhật về
giáo dục đặc biệt. Tp Hồ Chí Minh. 1999.
82
26. Hỗ trợ phát triển can thiệp sớm cho trẻ khiếm thính. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia tại
Hà Nội. 1999.
27. Thông tin Khoa học giáo dục. Số 30. 1992.
28. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Vụ giáo viên. Tạp chí Giáo viên và nhà trƣờng. Số 3.
1998.
29. Nguyễn Hữu Chùy. Vấn đề người mù và sự giáo dục người mù hiện nay trên thế
giới. Phân viện KHGD. 1990.
30. Nguyễn Hữu Chùy, Mai Ngọc Luông. Đánh giá tình hình giáo dục trẻ khuyết tật
trên cơ sở tâm lý học sinh và bước đầu định hướng phương thức đào tạo giáo viên. T.p Hồ
Chí Minh 1998.
31. Nguyễn Hữu Chùy. Định hướng phương thức đào tạo giáo viên dạy trẻ khuyết tật.
Thông tin NCGD số 3-4/2000.
32. Nguyễn Hữu Chùy. Giáo dục trẻ khuyết tật - Thực trạng và giải pháp. Tạp chí
khoa học ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh. 7/2002.
33. Trần Trọng Thủy (chủ biên). Bài tập thực hành tâm lý học. NXB Giáo dục. 1990.
34. Bùi Văn Huệ. Giáo trình tâm lý học. NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 2000.
83
PHỤ LỤC
BẢNG THỐNG KÊ TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT
Tỉnh...........................................................(thành phố)
Trƣờng.........................................................................
STT Tổng số Giới Năm công tác Trình độ chuyên môn
Nam Nữ Dƣới 5
năm
6- 10 năm 11-15
năm
16 năm
trở lên
THSP CĐSP ĐHSP Đã đào
tạo về tật
học
Chƣa
đào tạo
về tật
học
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Thời gian
dự lớp
bồi
dƣỡng
nghiệp vụ
tật học
Thời gian dạy trƣờng khuyết tật Ghi chú
< 1 năm Trên 1
năm
CĐSP tật
học
Cử nhân
tật học
< 5 năm 5-10 năm 10 - 20
năm
Trên 20
năm
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Anh (chị) vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu chéo những ý nào hợp
với ý kiến của anh (chị). Xin cảm ơn.
A. Vài nét về bản thân:
- Năm sinh....................Nam □ Nữ□
- Giáo viên dạy lớp:............................
- Đã tốt nghiệp:..................................................................................Năm:
- Thời gian dạy trẻ khuyết tật: ............................
- Đã dự lớp bồi dƣỡng về dạy trẻ mù □ . Thời gian: ............................
Đã dự lớp bồi dƣỡng về dạy trẻ điếc □ . Thời gian: ............................
Đã dự lớp bồi dƣỡng về dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ □
Thời gian: ............................
Chƣa dự lớp bồi dƣỡng nào □
B. Ý kiến của giáo viên:
1/ Theo anh (chị), đội ngũ giáo viên hiện nay:
□ - Mong muốn làm công tác dạy trẻ khuyết tật
□ - Có ý thức, lo lắng đến việc nâng cao nghiệp vụ dạy trẻ khuyết tật
□ - Chỉ làm để có thu nhập tạm thời
□ - Khi có điều kiện sẽ chuyển sang lĩnh vực khác
□ - Yếu về chuyên môn, nghiệp vụ
2/ Theo anh (chị), vì sao đội ngũ giáo viên không an tâm công tác?
□ -Thu nhập thấp, phải dành thời gian làm thêm công việc khác để cải thiện kinh tế
gia đình
□ - Là công việc nặng nhọc, nhƣng chƣa đƣợc coi trọng trong xã
hội
□ - Không có điều kiện nâng cao nghiệp vụ
3/ Công việc của anh (chị) đang đảm nhận hiện nay:
□ - Phù hợp với năng lực, trình độ đƣợc đào tạo
□ - Không phù hợp, quá sức
4/ Anh (chị) gặp khó khăn gì trong quá trình giảng dạy học sinh? (về phía học
sinh và phụ huynh)
□ - Khả năng tiếp thu của học sinh kém
□ - Sự chênh lệch về tuổi của học sinh
□ - Sự chênh lệch về trình độ tiếp thu của học sinh
□ - Học sinh thuộc diện đa tật
□ - Phụ huynh chƣa hợp tác tích cực
5/ Anh (chị) gặp khó khăn gì trong quá trình giảng dạy học sinh? (Về phía bản
thân và khách quan)
□ - Chƣa nắm vững đối tƣợng học sinh
□ - Còn yếu về chuyên môn, nghiệp vụ
□ - Phƣơng tiện và điều kiện giảng dạy còn thiếu thốn
6/ Anh (chị) gặp những thuận lợi nào trong công việc?
□ - Đã giảng dạy nhiều năm, có kinh nghiệm
□ - Lòng yêu trẻ, tự nguyện dạy trẻ khuyết tật
□ - Nắm vững phƣơng pháp dạy học
□ - Học sinh chịu khó học tập
7/ Theo anh (chị) làm thế nào để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên?
□ - Thƣờng xuyên nâng cao trình độ cho giáo viên
□ - Có chính sách ƣu đãi khi đi học tập, bồi dƣỡng nghiệp vụ
□ - Đƣợc hƣởng phụ cấp đặc biệt, dành cho những ngƣời làm việc trong các trƣờng
khuyết tật
8/ Theo anh (chị) con đường bồi dưỡng chuyên môn nào có hiệu quả nhất?
□ - Tự bồi dƣỡng
□ - Học hỏi lẫn nhau giữa các giáo viên
□ - Qua trƣờng lớp đào tạo
9/ Theo anh (chị), cách đào tạo nào sau đây là phù hợp nhất để nâng cao trình độ
cho đội ngũ giáo viên:
□ - Bồi dƣỡng tập trung từ 1 năm trở lên
□ - Bồi dƣỡng tại chức vào dịp hè
□ - Đào tạo chính quy CĐSP, ĐHSP tật học
□ - Tham gia chƣơng trình chuẩn hóa đội ngũ GV dạy trẻ khuyết tật của Bộ
ĐỀ TÀI MS: B 2001-23-19
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN BAN GIÁM HIỆU NHẬN XÉT VỀ GIÁO VIÊN
Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về đội ngũ giáo viên hiện nay bằng cách gạch
chéo (x) vào ý hợp với ý kiến của đồng chí.
1/Theo đồng chí, đội ngũ giáo viên hiện nay:
□ Có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có ý thức học hỏi về chuyên môn
□ Làm cho xong việc, không muốn học hỏi thêm về chuyên môn
2/Tƣ tƣởng của giáo viên đang giảng dạy:
□ An tâm công tác
□ Không an tâm. muốn chuyển sang trƣờng phổ thông thƣờng
3/Nguyên nhân đội ngũ giáo viên không an tâm công tác:
□ Thủ nhập thấp, phải dành thời gian làm kinh tế phụ gia đình
□ Cho rằng: không có vị trí xã hội bằng giáo viên dạy trƣờng phổ thông thƣờng
□ Không đƣợc tạo điều kiện để đi học, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn
4/Năng lực của giáo viên (về chuyên môn):
□ Giỏi
□ Khá
□ Trung bình
□ Yếu
5/Mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh
□ Thân ái, tận tình
□ Đối xử không công bằng với học sinh
□ Thƣờng xuyên la mắng học sinh
6/Đánh giá chung của đồng chí về đội ngũ giáo viên hiện nay:
□ Tốt về tƣ tƣởng cũng nhƣ chuyên môn
□ Đạo đức tốt, chuyên môn yếu
□ Chuyên môn tốt, không an tâm công tác
□ Yếu cả về tƣ tƣởng và chuyên môn
7/Theo đồng chí những việc cần làm để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo □ Có phụ
cấp đặc biệt cho giáo viên đi học tập, bồi dƣỡng nghiệp vụ
□ Có chính sách khuyến khích đãi ngộ về tiền lƣơng, phụ cấp cho những ngƣời làm
việc trong các trƣờng khuyết tật
8/Theo đồng chí cách đào tạo nào sau đây là phù hợp để nâng cao trình độ cho đội
ngũ giáo viên:
□ - Bồi dƣỡng tập trung từ 1 năm trở lên
□ - Bồi dƣỡng tại chức vào dịp hè
□ - Đào tạo chính quy CĐSP, ĐHSP tật học
□ - Tham gia chƣơng trình chuẩn hóa đội ngũ GV dạy trẻ khuyết tật của
Bộ
Cám ơn sự cộng tác của đồng chí.
ĐỂ TÀI B 2001-23-19
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH
Em đang học lớp:..................................Nam, Nữ
Năm nay em mấy tuổi ..................................
Cha em làm nghề gì .................................. ..................................
Mẹ em làm nghề gì .................................. ..................................
1/ Theo em, khi thầy cô giảng bài em thấy:
□ Hiểu bài
□ Khó hiểu, em phải hỏi thêm bạn bè
2/ Thầy cô đối xử với em:
□ Yêu thƣơng, vui vẻ
□ La mắng
3/ Ở trong lớp, thầy cô luôn:
□ Gần gũi, giúp đỡ em và các bạn trong học tập và sinh hoạt
□ Ít quan tầm chăm sóc
4/ Em mong muốn thầy cô:
□ Công bằng trong đối xử
□ Gần gũi, thƣơng yêu
Cám ơn em đã trả lời các câu hỏi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5888.pdf