Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án bao gồm ba chương
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế HTX
Chương 2 : Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế HTX Việt Nam giai đoạn 2000-2006
Chương 3 : Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế HTX Việt Nam
130 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1880 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế hợp tác xã ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ 8% năm 2005 lên 20% năm 2010 và trình độ trung cấp tăng từ 21% năm 2005 lên 38% năm 2010.
- Tăng trưởng cán bộ quản lý hợp tác xã được đào tạo từ trung cấp bình quân khoảng 13% giai đoạn 2006 - 2010.
- Dự báo tăng trưởng bình quân lao động hợp tác xã được đào tạo nghề khoảng 21% giai đoạn 2006 - 2010.
- Góp phần tích cực xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức thu nhập xã viên tiến tới khá giả, phấn đấu mở rộng từng bước vào các hoạt động cung cấp dịch vụ giáo dục, y tế văn hóa phục vụ cộng đồng xã viên và dân cư; khuyến khích hoạt động văn hóa cộng đồng, tinh thần tương thân tương ái trong cộng đồng xã viên.
- Nâng cao nhận thức, kiến thức pháp luật về sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cho toàn thể cán bộ, xã viên và người lao động trong khu vực kinh tế tập thể; nâng cao trách nhiệm của các tổ chức kinh tế hợp tác, hợp tác xã trong ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với phòng ngừa ô nhiễm môi trường, kết hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích phát triển các hợp tác xã môi trường hoạt động theo hướng tập trung vào việc giải quyết các vấn đề bức xúc của cộng đồng dân cư như thu gom rác, vận chuyển, xử lý rác thải, trồng cây xanh, tạo cảnh quan môi trường, cung ứng nước sạch...; phát hiện các mô hình, hợp tác xã điển hình tiên tiến trong hoạt động sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường để khen thưởng, phổ biến và nhân rộng.
3.2 Giải pháp tín dụng ngân hàng
3.2.1. Giải pháp lãi suất
3.2.1.1. Vấn đề đa dạng hóa nguồn vốn:
Muốn cho vay, trước hết ngân hàng phải có nguồn vốn để cho vay. Nguồn vốn càng dồi dào thì ngân hàng càng chủ động trong việc quy định cho vay của mình. Muốn chủ động về nguồn vốn, ngân hàng phải thực hiện được việc đa dạng hóa các nguồn vốn, bao gồm:
Nguồn vốn pháp định: là nguồn vốn tự có ngay từ ban đầu thành lập Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Hiện nay các Ngân hàng thương mại quốc doanh đang được Nhà nước cấp bổ sung cho đủ (theo thông lệ quốc tế thì nguồn vốn này không nhỏ hơn 8% tài sản nợ).
Tạo nguồn vốn bằng cách đi vay: bao gồm vay các Ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính và cá nhân trong nước thông qua các hình thức như vay trực tiếp, huy động tiết kiệm, huy động kỳ phiếu có mục đích,... nguồn vốn đi vay nước ngoài: như vay của ngân hàng thế giới (WB) ngân hàng Châu á (ADB), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), và các ngân hàng, tổ chức tài chính ở nước ngoài khác.
Nguồn vốn hình thành từ ngân sách chuyển sang để cho vay (nếu có) với lãi suất thấp để ưu đãi phát triển kinh tế HTX trong một số lĩnh vực và thời gian cụ thể.
Nguồn vốn coi như tự có là nguồn có được do nguồn vốn tiền gửi tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và cá nhân, nguồn vốn trong thanh toán. Ngân hàng có thể sử dụng trong một phạm vi cho phép mà vẫn đảm bảo an toàn trong thanh toán.
Với nguồn vốn đa dạng như trên, Ngân hàng sẽ chủ động trong việc cấp tín dụng nói chung và tín dụng đối với HTX nói riêng, đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ của kinh tế HTX.
3.2.1.2. Vấn đề hạ lãi suất đầu vào:
Muốn cho vốn tín dụng ngân hàng đến được nhiều với kinh tế HTX với lãi suất hợp lý để sản xuất kinh doanh dịch vụ của HTX có lãi và ngân hàng cho vay cũng có lãi trong điều kiện sức cạnh tranh của kinh tế HTX còn yếu thì vấn đề hạ thấp lãi suất đầu vào của nguồn vốn là hết sức quan trọng. Muốn hạ lãi suất đầu vào ngân hàng cần phải:
- Thứ nhất: Phải giảm chi phí về huy động vốn ở mức thấp nhất như thủ tục đơn giản, thuận tiện, bộ máy gọn nhẹ, tinh thông nghiệp vụ, hình thức quản bá, tiếp thị phù phợp…
- Thứ hai: Tranh thủ được nguồn vốn vay ưu đãi từ nước ngoài với lãi suất thấp, thời hạn dài, có sức hấp dẫn đối với kinh tế HTX. Các nguồn vốn này thường gắn với các chương trình như: vệ sinh môi trường, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, giải quyết việc làm,...
- Thứ ba: Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, khuyến khích các tổ chức và cá nhân mở tài khoản tiền gửi để giao dịch, từ đó ngân hàng dùng một phần số dư tạm thời nhàn rỗi với lãi suất thấp, hòa vào nguồn vốn chung để cho vay. Đây là một mảng hoạt động hiệu quả mà các ngân hàng cần triển khai nhiều biện pháp như tuyên truyền, tiếp thị... để thực hiện. Nguồn vốn này là ưu thế riêng có của hoạt động ngân hàng và nếu dùng nó để cho vay kinh tế HTX thì mức lãi suất cho vay sẽ trở nên hấp dẫn.
- Thứ tư: Ngân hàng cần làm việc với chính quyền địa phương về vị trí, vai trò phát triển kinh tế HTX trong tình hình hiện nay theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX của Đảng để các cấp chính quyền dành một nguồn vốn hợp lý từ ngân sách Nhà nước chuyển sang để cho vay khuyến khích phát triển kinh tế HTX ở từng ngành nghề, lĩnh vực cụ thể như chương trình xuất khẩu, chương trình đánh bắt hải sản xa bờ.
- Thứ năm: Phải thực hiện một cơ cấu về nguồn vốn một cách hợp lý đảm bảo lãi suất cho vay đầu ra có thể chấp nhận được, nhưng có thể vừa cho vay ngắn hạn, vừa cho vay trung dài hạn được.
- Thứ sáu: Lượng tiền mặt tồn quỹ hàng ngày cần đảm bảo ở mức thấp nhất: đảm bảo nhu cầu vừa đủ chi trả ngày hôm sau. Điều này đòi hỏi công tác kế hoạch hóa phải được chú trọng. Biện pháp này tránh lãng phí về nguồn vốn tồn đọng, cũng là yếu tố để hạ lãi suất đầu vào của nguồn vốn.
3.2.2. Giải pháp đối tượng, thẩm định tín dụng
3.2.2.1. Giải pháp đối tượng tín dụng
Đối tượng tín dụng của hệ thống HTX là toàn bộ những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm những chi phí hình thành những tài sản cố định, tài sản lưu động, chi phí giá thành hàng hóa sản phẩm, chi phí chờ thanh toán và những chi phí cần thiết khác mà nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn khác đáp ứng không đủ phải vay vốn ngân hàng để bổ sung.
Vì thế, đối tượng tín dụng của kinh tế HTX bao hàm rất rộng. Kinh tế HTX cần phát triển, đạt được những mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể đề ra thì: mức vốn tín dụng ngân hàng (được tính toán ở trên) đạt 3948,6 tỷ giai đoạn 2006-2010, gấp 5,8 lần mức vốn tín dụng ngân hàng đáp ứng cho kinh tế hợp tác xã năm 2005 (686,4 tỷ). Theo đó, đối tượng tín dụng cần mở rộng từ việc xây dựng kết cấu hạ tầng đến những chi phí thường xuyên phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, những đối tượng này cũng cần được chọn lọc để đầu tư đúng hướng, tránh dàn trải manh mún, đáp ứng cả hiệu quả trước mắt và lâu dài, thực hiện tốt nguyên tắc cơ bản của tín dụng đó là đúng đối tượng và hoàn trả đúng hạn Ngân hàng.
Để mở rộng đối tượng tín dụng đáp ứng yêu cầu trên, Ban quản lý hợp tác xã cần căn cứ vào định hướng huy động của hợp tác xã được Đại hội xã viên quyết định để xây dựng phương án đầu tư. Về phía ngân hàng cũng cần những cán bộ tín dụng chuyên sâu về kinh tế hợp tác xã để tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã xây dựng phương án khả thi, có đối tượng cụ thể để tiếp cận nguồn vốn TDNH. Đối tượng tín dụng được mở rộng sẽ giúp kinh tế HTX phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu, đạt được mục tiêu đề ra và là nền tảng vững chắc cho bước phát triển của những năm tiếp theo, thích nghi được với môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Đó cũng là chỗ dựa để kinh tế tiếp tục phát triển và hạn chế những thua thiệt trên thương trường.
3.2.2.2. Giải pháp thẩm định tín dụng
Để đảm bảo vốn tín dụng ngân hàng đạt được hiệu quả cao cả với HTX, cả với ngân hàng cần thiết phải cải tiến chất lượng thẩm định tín dụng. Đây là khâu quan trọng để thực hiện các nguyên tắc và điều kiện tín dụng. Quá trình thẩm định đòi hỏi người thẩm định phải có sự hiểu biết và vận dụng một cách toàn diện các kiến thức về kinh tế xã hội, hiểu sâu sắc về mô hình, định hướng phát triển HTX kiểu mới, áp dụng các phương pháp tính toán kĩ thuật và so sánh để mở rộng đối tượng đầu tư cho kinh tế hợp tác xã.
a- Thẩm định về mặt pháp lý của HTX:
- Nghiên cứu điều lệ HTX do Đại hội xã viên HTX thông qua, ở đó quy định những mục tiêu, giải pháp, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh dịch vụ trong kỳ đại hội. Đại hội cũng bầu ra chủ nhiệm và ban quản trị HTX. Chủ nhiệm HTX chỉ có thể ủy quyền giải quyết công việc cho phó chủ nhiệm hoặc một thành viên của ban quản trị. Qua đó cho biết TDNH tham gia ở khâu nào có hiệu quả trong định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của HTX.
- Về đăng ký kinh doanh: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND cấp quận, huyện cấp ở đó thể hiện chức năng, nhiệm vụ của HTX theo quy định của pháp luật.
- Các yếu tố ngành, nghề, điều kiện sản xuất kinh doanh, vốn điều lệ trên hồ sơ và thực tế.
- Xem xét năng lực quản lý điều hành của chủ nhiệm và ban quản trị trình độ tay nghề của xã viên, vốn góp của xã viên tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh.
b- Thẩm định hồ sơ vay vốn, những thông tin kinh tế cần thiết, nguồn cung cấp nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch vay vốn, trả nợ: Mục đích, các điều kiện thực hiện phương án, kế hoạch sử dụng tiền vay, tính toán hiệu quả kinh tế của dự án, nguồn và kế hoạch trả nợ.
- Các yếu tố liên quan đến việc vay vốn: Hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ, giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu và các chứng từ liên quan khác.
- Các giấy tờ, chứng thư sở hữu về tài sản thế chấp (nếu có).
Cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra, khảo sát thực tế để đánh giá trực tiếp khả năng và hiệu quả quản lý, trình độ kĩ thuật, chất lượng uy tín sản phẩm, thực trạng tài sản dùng để thế chấp, cầm cố.
- Xem xét nguồn cung cấp vật tư, nguyên liệu (đầu vào) nguồn này được mua từ địa phương, vùng lân cận hay từ các vùng khác, chất lượng, giá cả có phù hợp với thực tế thị trường không, các nhân tố ảnh hưởng đến việc cung cấp vật tư, nguyên liệu, giống cây trồng... sau khi phân tích, xem xét phải khẳng định được khả năng đảm bảo thường xuyên theo hợp đồng trong thời hạn vay vốn để tránh rủi ro.
- Thị trường tiêu thụ (đầu ra): So sánh với sản phẩm cùng loại có sẵn trên thị trường, sản phẩm có thể bán rộng rãi trên thị trường hay chỉ bán cho một số nhóm khách hàng. Đánh giá, xác định nhu cầu thị trường về sản phẩm đó, các phương thức bán hàng có phù hợp không, việc liên kết giữa HTX với thành phần kinh tế khác về tiêu thụ sản phẩm.
- Phải có máy móc công nghệ.
- Về kỹ thuật, công nghệ phải đảm bảo cho việc sản xuất, chế biến sản phẩm có chất lượng, mẫu mã hợp thị hiếu, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
- Về môi trường: xem xét việc khai thác tài nguyên khi HTX thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh có được phép không, sự phù hợp giữa thời hạn giấy phép với thời gian vay vốn. Vấn đề chất thải phải xử lý theo qui định của Bộ Khoa học và Công nghệ môi trường, thuốc bảo vệ thực vật phải theo hướng dẫn của Chi cục bảo vệ thực vật.
c- Thẩm định khả năng tài chính của HTX.
Để thực hiện tốt bước này, cán bộ tín dụng ngân hàng cần dựa vào các tài liệu sau:
- Bảng cân đối kế toán, báo cáo doanh thu, chi phí và phân phối, báo cáo tồn kho hàng hóa. Ngoài các tài liệu này, cán bộ tín dụng cần tham khảo thêm các dự án, phương án vay vốn cùng loại và đang thực hiện.
Để đánh giá tình hình tài chính của hợp tác xã, nên sử dụng phương pháp phân tích bằng hệ số liên quan đến 4 nhóm chỉ tiêu quan trọng, đó là: Khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động, khả năng sinh lãi.
Trong quá trình phân tích, ngân hàng cần rút ra những kết luận khách quan được thể hiện ở tỉ lệ tính toán:
Tỉ lệ vốn lưu động trên nợ ngân hàng
=
Vốn lưu động
Nợ ngắn hạn
Tỉ lệ này cho phép thử để biết được khả năng thanh toán bằng lưu chuyển vốn để đáp ứng các khoản nợ phát sinh trong vòng 1 năm, cho biết khách hàng có đủ vốn lưu động để đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn.
Thước đo tiền mặt: chỉ tiêu này được xác định bằng tồn quĩ tiền mặt bình quân cộng với những tài sản có thể bán chuyển thành tiền dễ dàng, nhanh chóng, chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên, nếu bằng hoặc lớn hơn tổng số nợ phải thanh toán thường xuyên là tốt.
- Vốn lưu động thực tế của chủ sở hữu:
Vốn lưu động thực tế của chủ sở hữu
=
Vốn lưu động
-
Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, giá trị hàng hóa tồn kho và giá trị tài sản lưu động khác.
Chỉ tiêu này cho biết vốn của chủ sở hữu nằm trong vốn lưu động nhiều hay ít, tỉ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án vay vốn. Từ đó đánh giá được khả năng trả nợ của HTX.
Tỉ lệ thanh
toán nhanh
=
Tiền
mặt
+
Tiền
gửi
NH
+
Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
đến hạn
+
Các khoản phải thu
ngắn hạn có khả
năng thanh toán
Nợ ngắn hạn
Tỉ lệ này cho biết trường hợp không còn thu nhập từ nguồn bán hàng thì khả năng huy động các nguồn tiền có thể huy động nhanh sẽ được thực hiện như thế nào.
- Chu kỳ thu hồi các khoản phải thu:
Chu kỳ thu hồi các khoản phải thu
=
Các khoản phải thu
Tiền bán hàng 1 ngày
Tỉ lệ này cho biết chất lượng các khoản nợ phải thu, thời gian đọng vốn hợp lý hay không.
- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho
=
Doanh thu tiêu thụ (giá vốn)
Giá trị trung bình HH tồn kho
Tỉ lệ này cho biết chu kỳ luân chuyển vật tư hàng hóa bình quân bao nhiêu vốn cho vật tư hàng hóa để duy trì sản xuất kinh doanh bình thường. Tỉ lệ vòng quay càng nhanh càng tốt. Tỉ lệ này dùng để nghiên cứu xác định thời hạn cho vay và các kỳ hạn nợ cụ thể.
- Khả năng sinh lời của tài sản.
Khả năng sinh lời của tài sản
=
å lợi nhuận kinh doanh (trước thuế)
å tài sản có
Tỉ lệ này cho biết khả năng sinh lời tổng thể của tài sản có. Tỉ lệ này lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản có cao và ngược lại.
- Tỉ suất lợi nhuận của vốn sở hữu:
Tỉ suất lợi nhuận của vốn sở hữu
=
Lợi nhuận ròng
Vốn sở hữu
Tỉ suất này cho biết một đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Từ chỉ tiêu này, cán bộ tín dụng có thể xác định được khả năng huy động được lợi nhuận của HTX để trả các khoản nợ hoặc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Tỉ suất lợi nhuận ròng của doanh số bán hàng:
Tỉ suất lợi nhuận ròng của doanh số bán hàng
=
Lợi nhuận ròng
Doanh số bán hàng
Tỉ lệ này có thể tính chung hoặc tính riêng cho từng mặt hàng. Tỉ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả càng lớn. Tỉ lệ này để so sánh hiệu quả đầu tư vốn đối với từng loại sản phẩm để có sự lựa chọn sản phẩm nào hiệu quả hơn hoặc so sánh với cùng loại sản phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác trên thị trường để thấy rõ mức độ cạnh tranh.
- Tỉ suất lợi nhuận của vốn đầu tư:
Tỉ suất lợi nhuận của vốn đầu tư
=
Lợi nhuận ròng
Tổng giá trị vốn đầu tư
Tỉ lệ này còn gọi là hệ số hoàn vốn, là số khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Đây là chỉ tiêu quan trọng để xác định hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Tỉ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng lớn và ngược lại.
- Hệ số an toàn về tài chính:
Chỉ tiêu này dùng để đo lường mức độ rủi ro có thể bù đắp được bằng nguồn vốn của chủ sở hữu.
Hệ số
=
Tổng tài sản nợ
Tổng tài sản có
Tỉ lệ này càng nhỏ hơn càng tốt.
- Giá trị hiện tại thuần (NPV).
Giá trị hiện tại thuần (Nest present value: NPV) được tnh bằng hiệu số giữa tổng giá trị hiện tại (tức là giá trị của đồng tiền thu được ở một thời điểm trong tương lai quy về giá trị hiện tại) qua các năm và tổng vốn đầu tư của dự án.
NPV = åPV - åV
åPV = Tổng hiện giá thu nhập ròng (thu nhập sau khi đã trừ chi phí và thuế)
åV = Tổng số vốn đầu tư của dự án (nếu vốn đầu tư được thực hiện trong nhiều năm thì giá trị của vốn đầu tư cũng phải quy về năm gốc để tính toán).
Nếu NPV > 0 dự án sản xuất kinh doanh có lãi
Nếu NPV = 0 dự án sản xuất kinh doanh hòa vốn
Nếu NPV < 0 dự án sản xuất kinh doanh lỗ vốn
- Tỷ suất doanh lợi nội bộ (The internal rate retern: IRR).
Là tỷ suất ta phải tìm để sao cho với mức lãi suất đó làm cho tổng giá trị hiện tại của các khoản thu trong tương lai do đầu tư mang lại (PV) bằng giá trị hiện tại của vốn đầu tư (V).
Hay nói cách khác là: Tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) là tỷ lệ chiết khấu mà với nó NPV = 0 có nghĩa là nếu áp dụng tỷ lệ chiết khấu này thì giá trị hiện tại của tổng chi phí và tổng thu nhập bằng nhau.
Người ta sử dụng IRR để thẩm định và ra quyết định đầu tư. IRR chính là tỷ lệ lãi suất tối đa mà dự án có thể chịu đựng được để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư.
Thông thường ta dùng phương pháp nội suy để tính IRR qua 3 bước:
Thứ nhất: Chọn một lãi suất chiết khấu tùy ý tính NPV. Nếu NPV dương thì hãy lấy một lãi suất chiết khấu lớn hơn để có một NPV nhỏ hơn. Tăng lãi suất cho đến khi NPV gần đến ® 0, gọi lãi suất đó là R1 ta có NPV1.
Thứ hai: Tiếp tục tăng lãi suất cho đến khi NPV âm. Nếu số âm đó lớn thì giảm lãi suất để NPV gần đến ® 0 gọi lãi suất đó là R2 ta có NPV2. Chú ý để NPV chính xác thì chênh lệch giữa R1 và R2 không quá 5%.
Thứ ba: Ta tính IRR theo công thức:
IRR = R1
+
NPV1
x
(R1 - R2)
NPV1 + NPV2
IRR là tỷ suất tối đa mà dự án có thể chịu đựng được để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư. Tỷ suất chiết khấu của từng ngành hàng sẽ khác nhau, nhưng thông thường người ta căn cứ vào tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ lãi suất cho vay trung dài hạn để lựa chọn. Dự án được lựa chọn cho vay phải có IRR lớn hơn hoặc bằng lãi suất vay Ngân hàng.
d- Thẩm định hiệu quả xã hội:
Khi phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ được thực hiện sẽ giải quyết công ăn việc làm cho bao nhiêu lao động, thu nhập bình quân đầu người đạt mức nào. Bên cạnh đó, việc góp phần xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường và góp phần đảm bảo an ninh xã hội cũng được nghiên cứu, xem xét.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội đối với một phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ đều được coi trọng là tổ chức được thành lập trên cơ sở người lao động tự nguyện góp vốn, góp sức để sản xuất kinh doanh. HTX thường đứng ra bảo vệ lợi ích những người lao động này tránh bị thua thiệt trong cạnh tranh. Những phương án tạo ra nhiều việc làm ở nông thôn cũng tạo ra tình làng nghĩa xóm, giải quyết những mâu thuẫn ngay từ gốc, góp phần đảm bảo an ninh nông thôn.
Vì vậy, đối với cán bộ tín dụng phải hiểu sâu sắc về kinh tế HTX, quan tâm ưu tiên về vốn thông qua thẩm định xem xét cả về hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
3.2.3. Giải pháp hạn mức, thời hạn tín dụng
3.2.3.1. Giải pháp hạn mức tín dụng
Trên cơ sở thẩm định tín dụng, các nguồn vốn tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh hoặc mức vốn tối thiểu cần thiết bảo quản của HTX được làm rõ.
Đối với cho vay từng lần:
Mức cho vay
=
å nhu cầu vốn của dự án
-
Vốn tự có của HTX tham gia
-
Vốn khác (nếu có)
Đối với cho vay theo hạn mức.
Nhu cầu vốn lưu động trong kỳ kế hoạch
=
å sản phẩm SXKD trong kỳ kế hoạch
Vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch
Hạn mức tín dụng
=
Nhu cầu vốn LĐ trong kì kế hoạch
-
Vốn tự có của HTX tham gia trong kì KH
-
Vốn khác (nếu có)
Việc tăng mức vay từng lần hoặc tăng hạn mức tín dụng phụ thuộc vào việc HTX có nhiều phương án đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng SXKD hay không. Kinh tế HTX phát triển bền vững khi mức vay (hoặc hạn mức tín dụng) và vốn tự có của HTX đều tăng lên hàng năm.
3.2.3.2. Giải pháp thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng là thời gian vốn tín dụng sau khi đã tham gia quá trình SXKD, có thể hoàn trả ngân hàng cả gốc và lãi.
Thời hạn tín dụng phụ thuộc và chu kỳ SXKD hoặc thời gian dự án phát huy hiệu quả kinh tế và thu hồi dần vốn.
Muốn đáp ứng tốt về thời hạn tín dụng, bên cạnh việc đa dạng hóa nguồn vốn như phần trên đã phân tích, Ngân hàng phải tính sát đúng chu kỳ SXKD, vòng quay vốn lưu động và vòng quay vốn tín dụng, thẩm định tốt dự án vay vốn trung dài hạn.
Trong bối cảnh hiện nay, việc tăng tỷ trọng vốn trung dài hạn cho kinh tế HTX là rất quan trọng để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh, tạo ra kết cấu hạ tầng thuận lợi để phát triển. Muốn thế, Ngân hàng cần có một sự mạnh dạn, quyết đoán, không ngại rủi ro (vì kinh tế HTX còn phát triển nhỏ lẻ nên mức rủi ro thấp).
3.2.4. giải pháp thủ tục tín dụng
Thủ tục tín dụng là những quy định về các bước giải quyết về tín dụng cũng như hồ sơ cần thiết để giải ngân, kiểm soát và hoàn trả.
Thủ tục này cần đơn giản, thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo được yếu tố pháp lý cần thiết nhất trogn quá trình thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ giữa hai bên là Ngân hàng và HTX.
- Các bước giải quyết tín dụng bao gồm:
Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ khách hàng để quyết định cho vay hay không cho vay: đối với vay ngắn hạn tối đa 3 ngày làm việc, vay trung dài hạn tối đa 7 ngày làm việc (theo quy định hiện hành tương ứng là 10 ngày và 45 ngày). Vì quy mô sản xuất kinh doanh dịch vụ ở HTX còn ở mức nhỏ và vừa nên các phương án SXKD không qúa phức tạp để cần thời gian dài. Quy định như vậy cũng hạn chế phiềm hà khi kinh tế HTX tiếp cận với vốn tín dụng ngân hàng.
Giải ngân vốn tín dụng: đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ, đúng đối tượng vay và cho đúng người thụ hưởng. Việc giải ngân này có thể bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
Kiểm soát sau khi cho vay: Đây là quá trình kiểm soát việc sử dụng vốn vay ngân hàng sau khi đã giải ngân. Ngân hàng theo dõi việc sử dụng vốn vay xem HTX sử dụng có đúng mục đích, đối tượng so với hợp đồng cam kết khi vay hay không. Nếu HTX sử dụng vốn vay Ngân hàng không đúng mục đích, đối tượng xin vay thì cán bộ tín dụng yêu cầu HTX phải thực hiệnđúng cam kết với Ngân hàng. Nếu HTX cố tình không thực hiện thì phải đề xuất với lãnh đạo Ngân hàng ngừng cấp vốn tín dụng và có biện pháp thu hồi ngay số vốn đã cho vay. Qua kiểm tra, nếu HTX sử dụng vốn vay đúng mục đích thì cán bộ tín dụng xem xét các chứng từ, hiện vật mà HTX đã dùng vốn tín dụng Ngân hàng vào mục đích đó. Từ đó, cán bộ tín dụng lấy làm căn cứ để tính đảm bảo tiền vay và đánh giá tiến độ thực hiện dự án, phương án đã được tính toán từ đầu.
Quá trình kiểm soát sau cũng là quá trình theo dõi việc trả nợ gốc và lãi ngân hàng theo đúng cam kết. Nếu HTX không trả được nợ, Ngân hàng phải có những biện pháp như: thông báo với chính quyền sở tại, phong tỏa tài khoản tiền gửi, yêu cầu bán những vật tư hàng hóa còn tồn kho, thu hồi công nợ để trả nợ Ngân hàng. Nếu những yêu cầu trên không thực hiện được thì tiến hành phát mại tài sản hoặc yêu cầu cơ quan bảo lãnh trả nợ thay.
Về hồ sơ thế chấp: Các giấy tờ liên quan đến tính sở hữu của tài sản thế chấp như giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng nhận về sở hữu tài sản, bảo hiểm phải nộp (đối với thế chấp là các phương tiện vận tải thủy, bộ).
Kiểm tra trong các điều khoản của điều lệ HTX có cho phép Hội đồng quản trị và Ban Chủ nhiệm được thế chấp những tài sản gì để vay vốn Ngân hàng. Cần lưu ý tính đồng sở hữu về tài sản, nhất là những phương tiện vận tải để có thống nhất cao trong thế chấp vay vốn của cả Ban chủ nhiệm HTX và xã viên. Tính đồng thuận này phải thể hiện trên hợp đồng thế chấp (cùng ký xác nhận). Việc thế chấp tài sản sẽ nâng cao trách nhiệm sử dụng vốn của HTX.
Về hồ sơ tín dụng: Kiểm tra lần cuối những số liệu, tình hình trong tờ trình thẩm định của cán bộ tín dụng, trong hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ. Đối với số vốn giao cho xã viên đảm nhiệm sử dụng và được thế chấp bằng tài sản, phương tiện của xã viên góp vốn thì cả xã viên này cùng ký vào giấy nhận nợ với chủ nhiệm và vốn được giao trực tiếp theo phương thức "tay ba" gồm Ngân hàng - HTX - xã viên. Với phương thức giao thẳng vốn cho người sử dụng sẽ đảm bảo trách nhiệm cao trong việc sử dụng, vốn được sử dụng rành mạch, đúng mục đích.
3.2.5. Giải pháp đảm bảo an toàn vốn:
- Thực hiện đa dạng hóa các phương thức cho vay:
Thực tế hiện nay Ngân hàng thương mại mới chỉ áp dụng cho vay đối với kinh tế HTX bằng phương thức cho vay từng lần. Với phương thức cho vay này không đáp ứng được tính nhanh nhạy, khả năng cạnh tranh và nâng cao qui mô phát triển trong cơ chế thị trường. Vì vậy, cần thiết phải đa dạng hóa các phương thức cho vay cho phù hợp với từng ngành từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh của HTX. Tùy từng trường hợp, có thể áp dụng các phương thức cho vay sau:
Phương thức cho vay từng lần: được áp dụng đối với những HTX có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, chu chuyển vốn chậm, có quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ dứt điểm từng dự án, chu kỳ sản xuất dài hoặc chưa đủ tín nhiệm trong quan hệ vay trả với Ngân hàng.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng đối với những HTX sản xuất kinh doanh ổn định, có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần. Ngân hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của HTX, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo và khả năng về nguồn vốn của Ngân hàng để tính toán, thỏa thuận với HTX một hạn mức tín dụng duy trì trong thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh HTX được rút vốn phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải đảm bảo không được vượt quá hạn mức tín dụng. Phương thức cho vay này thuận lợi cho những HTX sản xuất kinh doanh ổn định, có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng.
Phương thức cho vay theo dự án đầu tư: được áp dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ. Căn cứ để phát tiền vay bao gồm: hợp đồng tín dụng, hợp đồng và chứng từ cung ứng vật tư, thiết bị công nghệ, dịch vụ..., biên bản xác nhận khối lượng công trình hoàn thành hoặc các văn bản xác nhận tiến độ thực hiện dự án. Phương thức này thường áp dụng cho vay đối với những dự án vay vốn dài hạn, có khối lượng vốn tín dụng ngân hàng lớn, thời gian thi công dài như xây dựng các công trình thủy lợi, đóng mới những phương tiện đánh bắt cá xa bờ,...
Phương thức cho vay trả góp: được áp dụng khi HTX có phương án trả nợ gốc và lãi khả thi bằng các khoản thu nhập chắc chắn, ổn định. Việc trả nợ có thể được thực hiện hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý tùy theo tính chất sản xuất kinh doanh.
Phương thức cho vay hợp vốn: theo hình thức đồng tài trợ những nhu cầu vốn lớn, đòi hỏi các ngân hàng thương mại cùng tham gia hợp vốn để cho vay. Phương thức cho vay này phù hợp với yêu cầu mở rộng qui mô sản xuất hoặc hoạt động của các HTX cấp cao như: dự án về trồng rừng ngập mặn, xây dựng vùng nuôi trồng thủy sản.
- Đảm bảo qui mô cơ cấu đầu tư phù hợp giữa tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn hợp lý là yếu tố đảm bảo tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của kinh tế HTX ngang bằng với các thành phần kinh tế khác. Từ việc đầu tư dài hạn vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng... phương tiện sẽ tăng nhu cầu vốn ngắn hạn để mở mang sản xuất kinh doanh, tăng sản phẩm hàng hóa. Với thực trạng kinh tế HTX đã phân tích ở phần trên, đòi hỏi phải tăng qui mô vốn tín dụng lên nhiều lần, ưu tiên vốn tín dụng ngân hàng cho đầu tư trung dài hạn (đang phát huy hiệu quả tốt) và bổ sung vốn ngắn hạn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh từng ngành nghề, lĩnh vực. Từ đó, kinh tế HTX mới đủ sức để tham gia cạnh tranh cùng các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường.
- Giải pháp có đảm bảo đầy đủ: Đây là giải pháp tối ưu nhất trong đầu tư tín dung. Với giải pháp này, trong mọi trường hợp vốn tín dụng gặp rủi ro, ngân hàng vẫn đảm bảo thu hồi đủ gốc, lãi. Những trường hợp rủi ro như vậy, việc thu hồi nợ được thực hiện bằng biện pháp cuối cùng là bán tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh để thu hồi nợ vay. Giải pháp này là rất cần thiết cho an toàn vốn của Ngân hàng vì thị trường còn hạn hẹp, hoạt động kiểm soát rủi ro của Ngân hàng còn thấp, độ tin cậy kém, tính nghiêm minh của pháp luật còn ít hiệu lực trong các giao dịch vay mượn, nhiều yếu tố kinh tế thị trường còn nằm ngoài khả năng kiểm soát của HTX và Ngân hàng.
Giải pháp có đảm bảo đầy đủ là tối ưu, tuy nhiên, ngân hàng đầu tư cho HTX không nên coi tài sản thế chấp là chỗ dựa của tiền cho vay. Không nên tuyệt đối hóa của tài sản thế chấp, cho dù tài sản thế chấp là cơ sở giúp cho Ngân hàng có khả năng thu nợ tiền vay khi khách hàng không còn khả năng trả nợ. Bởi vì mục đích của Ngân hàng là giúp khách hàng có vốn duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh để thông qua đó đồng vốn của khách hàng và Ngân hàng đều có hiệu quả. Vốn tín dụng ngân hàng phải được thu hồi từ chính phương án sản xuất kinh doanh mà nó tham gia. Hơn nữa, không phải tài sản nào cũng dễ bán để ngân hàng thu nợ kịp thời. Thực tế đã chứng minh là xử lý tài sản thế chấp để thu nợ là một gánh nặng đối với tất cả các Ngân hàng thương mại.
Để giải pháp có bảo đảm đầy đủ có tính khả thi cao, Ngân hàng cần kiểm tra đầy đủ yếu tố pháp lý của tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh xem đã đúng, đầy đủ chưa. Định giá tài sản trên cơ sở khung giá Nhà nước qui định và thực tế thị trường. Khi giá cả của tài sản thế chấp, bảo lãnh, cầm cố trên thị trường thay đổi thì Ngân hàng cùng với HTX có biện pháp để điều chỉnh số tiền vay cho phù hợp với giá cả tài sản đảm bảo đã thay đổi.
- Thực hiện liên kết giữa Ngân hàng thương mại và HTX tín dung về chuyên môn nghiệp vụ, nguồn vốn, nghiên cứu thẩm định những dự án ở những ngành nghề lĩnh vực khác nhau để cùng tài trợ vốn hợp lý. Việc liên kết và mở rộng phạm vi tham gia của Ngân hàng thương mại và HTX tín dụng sẽ đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi và hoạt động tín dụng ngân hàng đối với kinh tế HTX dần được chuyên nghiệp hơn.
3.3 Giải pháp điều kiện
3.3.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển kinh tế HTX
Thực hiện tốt các chính sách đã được đề cập trong Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về Chính sách hỗ rợ, khuyến khích của Nhà nước với hợp tác xã và thực hiện các quy định của Luật hợp tác xã năm 2003, cần ban hành và triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã với các nội dung chính sau đây:
- Chính sách hỗ trợ, khuyến khích thành lập hợp tác xã
Sáng lập viên hợp tác xã sẽ được thành lập được UBND xã, phường, thị trấn chứng thực được hỗ trợ:
- Thông tin, tư vấn về pháp luật hợp tác xã;
- Tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng quản lý và chuyên môn nghiệp vụ;
- dịch vụ tư vấn xây dựng Điều lệ hợp tác xã, hoàn thiện các thủ tục để đăng ký kinh doanh thành lập hợp tác xã, tổ chức hoạt động hợp tác xã;
- Chính sách bồi dưỡng và đào tạo các chức danh, xã viên hợp tác xã
Các chức danh quản lý, điều hành hợp tác xã theo Luật hợp tác xã năm 2003 gồm: Trưởng ban kiểm soát, Chủ nhiệm, Trưởng ban quản trị, kinh tế trưởng (hoặc kế toán viên néu hợp tác xã không có kế toán trưởng) được hưởng chính sách bồi dưỡng kiến thức quản lý, điều hành hợp tác xã, khi tham gia lớp bồi dưỡng: hỗ trợ toàn bộ chi phí đi lại, cấp tài liệu theo chương trình khóa học; miễn trả các khoản chi phí tổ chức, quản lý lớp học, thuê hội trường, thù lao giảng viên, tham quan, khảo sát; đối với hợp tác xã nông nghiệp còn được hỗ trợ không dưới 50% chi phí ăn ở theo quy định của cơ sở đào tạo; ngoài ra xã viên được hợp tác xã cử đi học tại các trường Đại học, Trung học chuyên nghiệp, trường Dạy nghề thì được giảm 50% tiền học phí theo quy định của trường. Nguồn kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng đào tạo được lấy từ ngân sách địa phương, của ngân sách Trung ương và các nguồn hợp pháp khác.
- Chính sách đất đai
Từng địa phương dựa vào quỹ đất và nhu cầu của hợp tác xã để quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hợp tác xã. Đối với hợp tác xã nông nghiệp có nhu cầu làm trụ sở, nơi để sản xuất thì được hưởng chính sách giao đất không thu tiền sử dụng. Nếu hợp tác xã đã có đất thì xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Xã viên góp đất nông nghiệp vào hợp tác xã thì không thu tiền sử dụng đất và hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đó. Ngoài ra, hợp tác xã nông nghiệp còn được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê hàng năm nếu có nhu cầu sử dụng.
Đối với hợp tác xã phi nông nghiệp được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền đất hoặc thuê đất thu tiền thuê hàng năm. Hợp tác xã được giảm 50% tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trong 10 năm theo giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với diện tích đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê.
- Chính sách thuế môn bài
Các hợp tác xã mà xã viên góp vốn bằng tài sản và thực hiện các hoạt động sản xuất - kinh doanh bằng tài sản đã góp vào hợp tác xã theo nhiệm vụ của hợp tác xã giao chỉ phải nộp thuế môn bài chung với mức thấp nhất theo quy định của pháp luật về thuế môn bài.
- Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
Hợp tác xã thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, được miễn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần nhập từ thực hiện các hợp đồng dịch vụ.
Hợp tác xã thực hiện các hoạt động dịch vụ sản xuất và đời sống xã viên được miễn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống xã viên.
- Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Nghiên cứu thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, hoặc các hình thức thể chế khác phù hợp để tiếp nhận nguồn vốn ngân sách Nhà nước; vốn của các tổ chức trong, ngoài nước và tự góp của các hợp tác xã để thực hiện mục tiêu hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
- Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại
Nhà nước hỗ trợ các điều kiện cần thiết để hợp tác xã có được thông tin, kiến thức về xúc tiến thương mại và tham gia hoạt động xúc tiến thương mại. Các hình thức hỗ trợ: tư vấn xuất khẩu, đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu, tham gia hội chợ, tìm kiếm thị trường xuất khẩu, tài chính.
- Chính sách hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Đối với hợp tác xã có nhu cầu đầu tư nâng cấp hoặc đổi mới công nghệ sản xuất thì được hưởng chính sách vay vốn trung và dài hạn ưu đãi, mức vay đáp ứng đến 70% số vốn cần đầu tư.
Đối với hợp tác xã có nhu cầu chuyển giao kinh nghiệm về sản xuất, tiếp cận thông tin về công nghệ mà hợp tác xã quan tâm thì hỗ trợ kinh phí thuê chuyên gia chuyển giao kiến thức công nghệ mới; để được hưởng lợi các hợp tác xã cùng có nhu cầu phải tập hợp các xã viên tham gia với số lượng không thấp hơn 40 người cho mỗi lớp tập huấn.
- Chính sách hỗ trợ hợp tác xã đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của cộng đồng xã viên và tham gia và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
Các hợp tác xã được Nhà nước hỗ trợ:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất - kinh doanh của hợp tác xã và đời sống của xã viên;
- Ưu tiên nhận thầu các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý công trình sau khi hoàn thành;
- Tham gia thực hiện các dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội phù hợp trên địa bàn.
- Chính sách hỗ trợ hợp tác xã sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Nghiên cứu xây dựng, bổ sung các chính sách pháp luật, xác lập môi trường thể chế, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích, hỗ trợ cho các hợp tác xã tham gia sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường; khuyến khích thành lập các hợp tác xã khoáng sản, hợp tác xã nước sạch, hợp tác xã vệ sinh môi trường...; phát huy vai trò của các hợp tác xã trong việc bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư; hợp tác xã được Nhà nước cung cấp thông tin về sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ triển khai các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ về sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường phù hợp điều kiện thực tiễn của các hợp tác xã. Nghiên cứu, xây dựng các mô hình hợp tác xã ứng dụng tiến bộ về bảo vệ môi trường vào sản xuất, kinh doanh. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để Liên minh hợp tác xã tổ chức đưa nhanh tiến bộ khoa học công nghệ về sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã và hộ xã viên thông qua các dự án, tập huấn kỹ thuật về tài nguyên, môi trường cho cán bộ, xã viên hợp tác xã;
Nhà nước xây dựng các chương trình dự án liên quan đến gắn phát triển kinh tế tập thể với bảo vệ môi trường, phát huy vai trò của kinh tế hợp tác, hợp tác xã trong việc thực hiện các chương trình trọng tâm của ngành tài nguyên và môi trường. Tạo điều kiện để hợp tác xã tham gia thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến bảo vệ tài nguyên, môi trường ở cộng đồng vì mục tiêu phát triển bền vững.
Khuyến khích xây dựng mô hình hợp tác xã trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường phù hợp với đặc điểm cụ thể từng vùng và có kế hoạch biện pháp triển khai rộng rãi. Coi trọng tổng kết, nhân rộng mô hình hợp tác xã vệ sinh môi trường ở các thị trấn, thị tứ, thành phố, hướng dẫn các hợp tác xã tập trung vào việc giải quyết các vấn đề bức xúc về bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo sức khỏe của người dân trên địa bàn dân cư.
3.3.2. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ
- Đào tạo cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về hợp tác xã
Khẩn trương tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về hợp tác xã ở tất cả các cấp chính quyền, cán bộ của cơ quan tổ chức có liên quan tới kinh tế tập thể nhằm giúp họ hiểu và vận dụng đúng các giá trị và nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã, kinh nghiệm phát triển hợp tác xã của các nước trên thế giới, tuyên truyền các quy định pháp luật về hợp tác xã của Việt Nam, công tác thống kê kinh tế tập thể, nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với kinh tế tập thể.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và xã viên làm công tác chuyên môn nghiệp vụ của hợp tác xã
Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã giai đoạn 2003-2005 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở đó Chính phủ xem xét cho phép tiếp tục triển khai đề án này trong những năm tiếp theo.
Nghiên cứu phát triển cơ chế và hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho hợp tác xã trên nguyên tắc hiệu quả, có sự hỗ trợ của Nhà nước gắn với trách nhiệm của hợp tác xã, thu hút các lực lượng và mọi nguồn lực tham gia đào tạo, bồi dưỡng cho hợp tác xã.
- Đào tạo đại học chính quy về hợp tác xã ở Việt Nam
Xây dựng bộ giáo trình chuẩn trình độ đại học về kinh tế tập thể và hợp tác xã, đưa chương trình giảng dạy về kinh tế tập thể và hợp tác xã thành một nội dung giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng và các trường chính trị trong cả nước.
Cử cán bộ trẻ đi nghiên cứu, học tập chính quy về hợp tác xã ở một số nước có phong trào hợp tác xã phát triển mạnh làm nòng cốt cho bộ máy quản lý Nhà nước các cấp, cho khu vực kinh tế tập thể và cho các trường đào tạo về hợp tác xã.
Khẩn trương đưa bộ môn hợp tác xã vào một số trường đại học trọng điểm tại 3 miền để đào tạo chính quy về hợp tác xã, thúc đẩy phát triển lý luận về hợp tác xã, đào tạo nguồn cho bộ máy quản lý Nhà nước và cho hợp tác xã.
Bên cạnh đó, cũng cần có chính sách cụ thể khuyến khích sinh viên, cán bộ công chức, viên chức sự nghiệp về làm cán bộ hợp tác xã tại nông thôn vùng sâu, vùng xa.
3.3.3. Xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác xã
Để thực hiện mục tiêu đưa kinh tế hợp tác xã thoát khỏi những yếu kém hiện nay, nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống của xã viên, nâng cao tinh thần hợp tác của cộng đồng dân cư trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, bên cạnh một khung pháp lý nhất quán, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển hợp tác xã cần có chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế HTX.
- Xây dựng hệ thống thông tin về hợp tác xã:
Hiện nay hợp tác xã thông tin về hợp tác xã không có hệ thống, không đầy đủ và không đủ tin cậy, đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã trong xây dựng báo cáo, thống kê, phân tích, dự báo về kinh tế tập thể, hợp tác xã, từ đó gây khó khăn cho việc hoạch định chính sách phù hợp, khả thi và hiệu quả cho từng nhóm đối tượng, loại hình hợp tác xã.
Các nội dung chính bao gồm:
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu:
Xây dựng bộ chỉ tiêu chuẩn phục vụ công tác thống kê về hợp tác xã và cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể. Các chỉ tiêu thống kê hàng năm của Tổng cục Thống kê về khu vực kinh tế tập thể hiện còn sơ sài và mới chỉ tập trung chủ yếu vào thống kê hợp tác xã nông nghiệp.
- Xây dựng hệ thống thông tin đăng kí kinh doanh hợp tác xã:
Luật Hợp tác xã 2003 quy định: Hợp tác xã có quyền lựa chọn cơ quan đăng ký kinh doanh tại cấp tỉnh và cấp huyện, tuy tạo thuận lợi cho đăng ký kinh doanh hợp tác xã, song gây phức tạp cho công tác quản lý đối với hợp tác xã.
Để có cơ sở giúp các cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan quản lý Nhà nước nắm chắc tình hình thành lập và hoạt động của các hợp tác xã, một mặt tránh buông lỏng; mặt khác tránh trùng chéo trong quản lý Nhà nước đối với hợp tác xã, cần phải xây dựng một hệ thống thông tin đăng ký kinh doanh về hợp tác xã mạnh, hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý Nhà nước về thành lập và hoạt động của các hợp tác xã, đồng thời có thể cung cấp cho các cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
Cần có hệ thống thông tin theo dõi sự thành lập và hoạt động của các tổ hợp tác, đặc biệt là các tổ hợp tác đã được Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chứng thực.
- Xây dựng hệ thống thông tin toàn quốc về hợp tác xã:
Hệ thống thông tin về hợp tác xã cần phải đáp ứng kịp thời và chính xác các thông tin về hợp tác xã về các mặt, như: tình hình cơ bản về hợp tác xã (số lượng hợp tác xã, xã viên, lao động, vốn, đất đai,...); tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã (Giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, các chỉ tiêu doanh lợi, hiệu quả.... của hợp tác xã); kinh tế của xã viên hợp tác xã, thành viên tổ hợp tác trong đó, đặc biệt dịch vụ của hợp tác xã, tổ hợp tác cung cấp cho xã viên hợp tác xã, thành viên tổ hợp tác.
- Xây dựng Trung tâm thông tin - tư liệu về hợp tác xã:
Tại các Bộ, Ngành, địa phương và Liên minh hợp tác xã Việt Nam hình thành bộ phận theo dõi, cập nhật các thông tin, tư liệu về khu vực kinh tế tập thể kết nối trực tiếp với Trung tâm Thông tin - Tư liệu về hợp tác xã đặt tại Vụ Hợp tác xã - Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan được Chính phủ giao thông nhất quản lý Nhà nước về hợp tác xã trên phạm vi cả nước.
Xây dựng và cung cấp các thông tin cần thiết về kinh tế tập thể, hợp tác xã trên mạng Internet.
- Tuyên truyền, tư vấn phát triển về hợp tác xã:
Nghị quyết số 13 Hội nghị TW 5 (khóa IX) đã chỉ rõ: "Nhận thức về vị trí vai trò và tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế tập thể chưa thống nhất; việc tuyên truyền về chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể và việc giải quyết mô hình hợp tác xã kiểu mới chưa được quan tâm đúng mức".
Thời gian gần đây, các hoạt động tuyên truyền tuy đã được triển khai tích cực hơn nhưng phương thức, công cụ tuyên truyền cần được đổi mới. Đối tượng và phạm vi tuyên truyền chủ yếu chỉ mới tập trung cho cán bộ trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội mà chưa mở rộng đến các nhóm đối tượng đông đảo trong xã hội, các tầng lớp dân cư, đặc biệt là những người lao động, các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất nhỏ, lẻ... là những đối tượng rất có nhu cầu và khả năng phát triển thành các hợp tác xã.
- Xây dựng các mô hình hợp tác xã để nhân rộng
Phát hiện các điển hình và xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới để tổng kết kinh nghiệm và nhân rộng là cách làm hiệu quả để nhanh chóng phát triển khu vực kinh tế hợp tác xã ở nước ta. Với việc học tập trực tiếp tại các mô hình hợp tác xã kiểu mới, hoạt động thành công, sáng lập viên, các hợp tác xã có cơ hội học hỏi, phát triển hợp tác xã mình.
- Đào tạo, bồi dưỡng đối với khu vực hợp tác xã
Đào tạo bồi dưỡng đối với khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã bao gồm các nội dung chính sau đây:
+ Điều tra đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và chuyên môn nghiệp vụ hợp tác xã.
+ Xây dựng chương trình, giáo trình quản lý hợp tác xã
+ Phát triển thể chế đào tạo, bồi dưỡng phù hợp điều kiện cơ chế thị trường.
+ Thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho hợp tác xã.
+ Đào tạo bồi dưỡng đối với hệ thống cán bộ quản lý Nhà nước về hợp tác xã từ Trung ương tới cấp xã.
+ Đào tạo đại học, cao đẳng chính quy về hợp tác xã.
+ Đào tạo nghề cho xã viên và người lao động hợp tác xã.
3.3.4. Giải pháp điều kiện khác
- Tạo lập mối quan hệ gắn bó khăng khít giữa Ngân hàng và hợp tác xã, trên cơ sở xóa bỏ mặc cảm tâm lý về HTX kiểu cũ, xây dựng chữ tín và tìm cách thỏa mãn nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế hợp tác xã.
Ngân hàng đi sâu tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, công tác quản lý,... của HTX, từ đó để đề ra chiến lược đầu tư với hai ý nghĩa: vừa là mục tiêu mở rộng khách hàng để kinh doanh thu lợi nhuận ở một "sân chơi" mới, vừa là trách nhiệm thực hiện định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Qua tình hình thực tế, đối với từng ngành nghề khác nhau, cán bộ tín dụng phải nắm được sản phẩm của ngành nghề đó sản xuất ra có đáp ứng được nhu cầu của thị trường hay không, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, hiệu quả kinh tế của phương án sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của hợp tác xã,... Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng đồng thời cũng là người tư vấn, tham mưu những điểm còn sai sót khiếm khuyết trong phương án để hợp tác xã chỉnh sửa, hoàn thiện và quyết định đầu tư.
Khi đã nắm chắc được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, thị trường đầu vào, đầu ra, dự án tính được hiệu quả kinh tế. Từ đó ngân hàng đầu tư theo đúng nguyên tắc, đối tượng sẽ là cơ sở vững chắc cho dự án mang lại hiệu quả đồng thời giúp ngân hàng đảm bảo an toàn vốn.
Sự kết dính chặt chẽ giữa Ngân hàng và hợp tác xã cũng giúp hợp tác xã từng bước nâng cao trình độ về xây dựng thẩm định dự án và nâng cao trình độ quản lý, đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng cao của kinh tế hợp tác xã.
- Có chính sách lãi suất cho vay kinh tế hợp tác xã phù hợp: Với các nguồn vốn hiện có của Ngân hàng như nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm - kỳ phiếu, nguồn vốn trong thanh toán, nguồn vốn cho vay ủy thác của ngân hàng nước ngoài, nguồn vốn được chuyển từ ngân sách Nhà nước sang,... Ngân hàng thương mại định ra một mức lãi suất phù hợp hơn ở mức rẻ nhất có thể được, để cho vay, khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác xã đang ở thời kỳ đầu của bước "chuyển mình" mới. Ngân hàng cũng xác định kinh tế Hợp tác xã là một thị trường tiềm năng cần đánh thức và nuôi dưỡng, dần trở thành những khách hàng mạnh sánh vai cùng các thành phần kinh tế khác.
- Bố trí một lực lượng cán bộ tín dụng đủ mạnh về chuyên môn, giàu lòng nhiệt tình, luôn đi sâu đi sát cùng kinh tế hợp tác xã để đầu tư vốn tín dụng. Những cán bộ này phải hiểu được định hướng phát triển các Hợp tác xã kiểu mới, hiệu quả phát triển kinh tế hợp tác xã bao gồm cả hiệu quả về chính trị, kinh tế và xã hội, tính sở hữu đan xen giữa sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân... Cán bộ tín dụng hợp tác xã phải được đào tạo về kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của hợp tác xã, để từ đó giúp kinh tế hợp tác xã tiếp cận được nhiều hơn với vốn tín dụng ngân hàng và đây chính là động lực thúc đẩy kinh tế hợp tác xã phát triển. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng có chính sách đãi ngộ thỏa đáng với những cán bộ tín dụng đã tận tâm với công việc được giao.
- Ngân hàng thực hiện phối hợp tốt với chính quyền sở tại và các cơ quan chức năng nhằm tháo gỡ những khó khăn trước mắt của hợp tác xã, hỗ trợ giúp các hợp tác xã xây dựng được những chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập, giúp ngân hàng xử lý những vướng mắc khi vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho hợp tác xã gặp rủi ro.
- xây dựng chính sách khuyến khích các cơ quan nghiên cứu khoa học công nghệ liên kết với HTX chuyển giao các thành tựu khoa học, công nghệ mới cho HTX. Hướng dẫn các HTX vay vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và địa phương.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các HTX xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá. Hỗ trợ kinh phí cho HTX theo quy định của chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia để tìm kiếm thị trường mới.
- Tiếp tục quan tâm phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là thuỷ lợi, giao thông nông thôn, tạo thuận lợi hơn việc đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, qua đó kinh tế HTX có môi trường và điều kiện phát triển.
KẾT LUẬN
Phát triển kinh tế hợp tác xã phải có định hướng và bước đi phù hợp với trình độ xuất phát hiện tại của nó. Những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn được xác định ở mức trung bình, phù hợp với mức tăng trưởng chung của nền kinh tế. Để có được bước phát triển đó, cần có một khối lượng vốn tương ứng, trong đó việc gia tăng vốn TDNH cho kinh tế hợp tác xã có vai trò rất quan trọng. Các giải pháp tín dụng trong chuyên đề đã được đưa ra trên cơ sở kế thừa và phát triển các giải pháp TDNH đã có nhưng chưa có sức hấp dẫn và kém hiệu quả. Bên cạnh đó, các giải pháp điều kiện cũng rất cần thiết, nó tạo ra môi trường cho TDNH mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả.
Việc nghiên cứu chuyên đề này, tác giả đã có nhiều cố gắng đi sâu nghiên cứu, tìm ra các giải pháp tối ưu nhất. Tuy nhiên do trình độ nghiên cứu còn có hạn, thông tin về hợp tác xã chưa thật sự có hệ thống nên chắc chắn còn những hạn chế. NCS rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các giáo sư, các thầy cô giáo và đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2001.
2. Luật HTX năm 2003 Quốc hội X nước CHXHCN Việt Nam
3. Kết quả tổng điều tra các HTX nông nghiệp năm 2004, Bộ nông nghệp và phát triển nông thôn, Cục HTX và phát triển nông thôn – JICA.
4. Báo cáo của Ban chấp hành liên minh HTX Việt Nam khoá II tại ĐHĐB toàn quốc Liên minh HTX VN lần thứ 3, tháng 01 năm 2005.
5. Tư tưởng Hồ Chí Minh về HTX, NXB hính trị quốc gia, Hà nội năm 2001.
6. Phong trào HTX Quốc tế qua gần hai thế kỷ, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2002.
7.Quyết định số 272/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm (2006-2010)
8. Thông tư số 04/2004/TT-BKH ngày 13 tháng 12 năm 2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển khu vực kinh tế tập thể 5 năm 2006-2010.
9. Quyết định số 1421/QĐ-BNN-HTX ngày 16 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm (2006-2010) trong lĩnh vực nông nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ThS19.docx