Xét về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì so sánh năm 2006 với năm 2005 chi phí bán hàng giảm 25,2 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 13,9%, Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 286,8 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 77,5%. Năm 2007 với năm 2006 chi phí bán hàng tăng 64,5 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 26,3%, Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 145,8 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 28,3%
Với những con số đã thống kê và tính toán cho ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 tăng 3,3 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 1,1%, năm 2007 so với năm 2006 tăng 173,6 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 36,9%.
Xét về thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính thì so sánh năm 2006 với năm 2005 thu nhập hoạt động tài chính tăng 0,6 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 33,3%, chi phí hoạt động tài chính giảm 7 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 15,3%. Năm 2007 với năm 2006 thu nhập hoạt động tài chính tăng 0,9 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 33,3%, chi phí hoạt động tài chính tăng 20,5 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 31%
62 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 899 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH trang thiết bị bảo hộ lao động thương mại Minh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH trang thiết bị bảo hộ lao động thương mại Minh Xuân
2.1. Đặc điểm công tác tiệu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.1.1. Đặc điểm công tác tiêu thụ:
Theo quy định chung của Công ty mọi mặt hàng trước khi mang đi tiêu thụ đều phải có phiếu đề nghị xuất vật tư do kế toán bán hàng viết và có chữ ký của người đề nghị xuất vật tư, thông qua đó thủ kho sẽ xuất hàng cho người đề nghị xuất vật tư.
2.1.2. Phương thức xác định kết quả kinh doanh:
Để xác định kết quả kinh của toàn bộ hoạt động trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Kết quả hoạt động kinh doanh
=
Tổng doanh thu
-
Giá vốn hàng bán
-
Các khoản giảm trừ (nếu có)
-
Tổng chi phí
2.2. Nội dung kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.2.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Chứng từ sử dụng:
Việc hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá được thực hiện trên chương trình giao dịch ở máy tính. Khi nhận được hoá đơn kiêm phiếu xuất kho kế toán nhập số liệu vào máy tính theo các chỉ tiêu: số trên hoá đơn, ngày lập hoá đơn, tên khách hàng, phương thức giao hàng, số lượng sản phẩm và số tiền theo hoá đơn, số tiền khách hàng đã thanh toán và số tiền còn phải thanh toán.
Cuối tháng, kế toán chỉ in ra các báo cáo của TK511, TK521, TK 131 như sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu, sổ tổng hợp doanh thu bán hàng, sổ tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu, sổ cái TK 511, sổ cái TK521.
- Các trường hợp bán hàng Công ty đều tổng hợp từ các hoá đơn bán hàng để ghi sổ theo các định khoản, tuỳ theo phương thức bán hàng khác nhau mà kế toán tiến hành tổng hợp và ghi sổ theo các định khoản khác nhau:
Những khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại của Công ty đều phải có đơn đặt hàng với giá trị thanh toán thấp nhất từ 3 triệu đồng trở lên. Khoản chiết khấu này không ghi vào hoá đơn giá trị gia tăng, thường thì người mua hàng được hưởng số chiết khấu. Thông thường chiết khấu cho khách hàng Công ty quy định từ 3% đến 5% trừ vào giá trị khách hàng phải thanh toán.
Tài khoản sử dụng:
- Các khoản doanh thu trên được tập hợp trên tài khoản 511.
Sau đó lại được mở chi tiết cho từng loại:
+ TK 5111 – Bảo vệ bên ngoài cơ thể
- TK 51111 – Quần áo, găng, yếm, khẩu trang, mũ nhựa, giầy BHLĐ
- TK 51112 – Dây an toàn, lưới an toàn, thang dây, guốc chèo cột điện
+ TK 5112 – Mặt nạ phòng độc (Bảo vệ bên trong cơ thể)
+ TK 5113
- TK 51131 – Thiết bị phòng cháy chữa cháy (Bình, vòi cứu hoả)
- TK 51132 – Nội quy, tiêu lệnh, biển hiệu phòng cháy
Hàng hoá của Công ty thuộc nhóm hàng chịu thuế GTGT , với mức thuế suất là 5% và 10%.
- Chiết khấu thương mại được tập hợp trên tài khoản 521
Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ kế toán doanh thu hàng bán và các khoản giảm trừ doanh thu
Hoá đơn
Tổng hợp bán hàng và các khoản giảm trừ
Sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 511,521
Sổ chi tiết bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu
Sổ chi tiết bán hàng dùng để theo dõi chi tiết doanh thu theo từng loại hàng hoá. Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng kiêm phiếu xuất kho kế toán tiến hành ghi vào Sổ chi tiết bán hàng.
Cuối kỳ hạch toán , máy tính sẽ tổng hợp chiết khấu thương mại trên “sổ chi tiết TK 511 và sổ chi tiết TK 521” đồng thời máy tính sẽ lập “tổng hợp phát sinh TK 511, 521” và sổ cái TK 511, 521
Hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Giá trị gia tăng MB/2008B
Liên 2: Giao khách hàng 43551
Ngày 08 tháng 01 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Cty TNHH trang thiết bị BHLĐ thương mại Minh Xuân
Địa chỉ : 205 Đê Trần Khát Chân - Thanh Lương – HBT – HN
MST : 0101585193
Họ tên ngời mua hàng:
Tên đơn vị : Công ty TNHH sản xuất bao bì Hanpack
Địa chỉ : Minh Đức – Mỹ Hào – Hưng Yên
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM
MST: 0900218023
STT
Tên hàng háo dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Quần áo Kaki
Bộ
250
72.000
18.000.000
Cộng tiền hàng
18.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
1.800.000
Tổng cộng tiền thanh toán
19.800.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký ghi rõ ọ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Xuân
Mẫu số S03a-DN
Địa chỉ: 205 Đê Trần Khát Chân
Ban hàn theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Sổ Nhật ký chung
Quý I năm 2008
Đơn vị tính: 1.000đ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ngày ghi sổ cái
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
.
.
.
.
.
.
.
.
08/01
51779
08/01
Công ty cổ phần Yên Sơn
08/01
131-YS
4.015
08/01
51779
08/01
Công ty cổ phần Yên Sơn
08/01
51131
3.650
08/01
51779
08/01
Công ty cổ phần Yên Sơn
08/01
3331
365
08/01
51779
08/01
Công ty cổ phần Yên Sơn
08/01
1111
3.905,5
08/01
51779
08/01
Khách hàng đc hg CK 3%
08/01
521
109,5
08/01
51779
08/01
Công ty cổ phần Yên Sơn
08/01
131-YS
4.015
08/01
51780
08/01
Công ty bao bì Hanpack
08/01
131-HP
19.800
08/01
51780
08/01
Công ty bao bì Hanpack
08/01
51111
18.000
08/01
51780
08/01
Công ty bao bì Hanpack
3331
1.800
08/01
51780
08/01
Công ty bao bì Hanpack
08/01
1111
19.260
08/01
51780
08/01
Khách hàng đc hg CK 3%
08/01
521
540
08/01
51780
08/01
Công ty bao bì Hanpack
08/01
131-HP
19.800
.
.
.
.
.
.
.
.
21/01
51784
21/01
Công ty cổ phần LiLaMa
21/01
131-LI
6.435
21/01
51784
21/01
Công ty cổ phần LiLaMa
21/01
51112
5.850
21/01
51784
21/01
Công ty cổ phần LiLaMa
21/01
3331
585
.
.
.
.
.
.
.
.
18/03
43551
18/03
Cty TNHH cáp điện Việt á
18/03
131-VA
9.226,8
Cộng mang sang trang sau
Cộng trang trc chuyển sang
18/03
43551
18/03
Cty TNHH cáp điện Việt á
18/03
51111
8.388
18/03
43551
18/03
Cty TNHH cáp điện Việt á
18/03
3331
838,8
18/03
43551
18/03
Cty TNHH cáp điện Việt á
08/01
1111
8.975,16
18/03
43551
18/03
Khách hàng đc hg CK 3%
08/01
521
251,64
18/03
43551
18/03
Cty TNHH cáp điện Việt á
08/01
131-VA
9.226,8
18/03
43552
18/03
Cty CP DV TM c.nghiệp HN
18/03
1111
4.180
18/03
43552
18/03
Cty CP DV TM c.nghiệp HN
18/03
51111
3.800
18/03
43552
18/03
Cty CP DV TM c.nghiệp HN
18/03
3331
380
31/03
DTBH
31/03
Kết chuyển DTBH quý I
511
3.829.099
31/03
XDKQ
31/03
911
3.829.099
31/03
CKTM
31/03
Kết chuyển CKTM quý I
511
86.147
31/03
XKDQ
31/03
521
86.147
31/03
DTTC
31/03
Kết chuyển DTHĐTC quý I
515
927
31/03
KXDQ
31/03
911
927
31/03
CPTC
31/03
Kết chuyển CPTC quý I
911
22.500
31/03
XDKQ
31/03
635
22.500
31/03
GVHB
31/03
Kết chuyển giá vốn HB quý I
911
3.502.752
31/03
XDKQ
31/03
632
3.502.752
31/03
CPBH
31/03
K.chuyển CPBH quý I
911
80.271
31/03
XDKQ
31/03
641
80.271
31/03
CPBH
31/03
K.chuyển CPQLDN quý I
911
114.229
31/03
31/03
642
114.229
31/03
XDKQ
31/03
Lãi chưa thuế
911
114.229
31/03
31/03
421
114.229
31/03
31/03
Cộng PS quý I/2008
14.527.012
14.527.012
- Sổ này có 185 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang số 185
- Ngày mở sổ: Ngày 01 tháng 01 năm 2008
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty Minh Xuân
Biểu 3
Mẫu sổ: S35-DN
Địa chỉ: 205 Đê Trần Khát Chân
Ban hành theo QĐ sô 15/2006/QĐ ngày 20/3/06 của Bộ Trưởng BTC
Sổ chi tiết bán hàng
Tên sản phẩm, hàng hoá: Quần áo Kaki (Bộ)
Quí I năm 2008
Quyển số 15 Đơn vị tính: 1.000đ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ.ứng
Doanh thu
Khoản giảm trừ
SH
NT
Slg
đ.giá
Thành tiền
521
08/01
51780
08/01
XBán Cty sx bao bì Hanpack
131-HP
250
72
18.000
CK TT được hg 3%
131
540,0
23/01
43216
23/01
Xuất Cty CP gỗ Yên Sơn
131-YS
100
75
7.500
CK TT được hg 3%
131
225,0
18/02
62746
18/02
Xuất Cty TBĐiện Việt á
131-DVA
68
78
5.304
CK TT được hg 3%
131
159,12
19/02
62747
19/02
Xuất Cty CP TBĐiện HN
131-DHN
109
72,8
3.935,2
CK TT được hg 3%
131
238,05
26/02
51783
26/02
Xuất Cty CP XD số 1 HN
131-XD1
267
74,3
19.838,1
CK TT được hg 3%
131
595,14
07/03
43551
07/03
Xuất Cty TNHH cáp điện VA
131-CDVA
50
75
19.350
CK TT được hg 3%
131
580,5
Cộng số PS tháng 3
2.536
73,01
185.170
5.555,1
Cộng số PS Quí I
4.369
72.81
318.150
9.544,5
Doanh thu thuần Quí I/2008
308.605,5
Giá vốn hàng bán Quí I/2008
258.557,4
Lãi gộp
50.048.1
Sổ này có: 125 trang đánh số từ trang 01 đến trang 125
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Ngời ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Mỗi hoá đơn phát sinh gồm nhiều loại hàng bán khác nhau, kế toán tiến hành bóc tách riêng theo từng chỉ tiêu: số lượng, giá vốn và doanh thu. Trong đó: có số lượng, giá bán và doanh thu mỗi loại hàng hoá được lấy tương thích cho mỗi loại hàng hoá trên hoá đơn. Còn các cột giá vốn cho mỗi loại được lấy tương thích các cột trên bảng kê chứng từ. Cuối tháng tiến hành cộng tổng các cột tương ứng.
Sau khi lập Sổ chi tiết bán hàng, kế toán căn cứ vào các phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán vào sổ các tài khoản có liên quan khác. Công việc này đều do máy tính thực hiện.
Cuối tháng, căn cứ vào Sổ chi tiết bán hàng hàng lấy dòng tổng cộng ở cột số lượng, doanh thu của mỗi loại hàng hoá tương thích lên các dòng cột tương ứng số tổng hợp doanh thu đồng thời đối chiếu số tổng cộng của bảng tổng hợp doanh thu đối chiếu với phát sinh sổ cáI TK 511, hai số liệu này phải trùng nhau.
Đơn vị: Công ty Minh Xuân
Biểu 4
Địa chỉ: 205 Đê Trần Khát Chân
Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Quí I năm 2008
Đơn vị tính: 1.000đ
Số thứ tự
Diễn giải
Số tiền
TK 511
TK 521
01
áo Đông
45.900
1.377
02
áo BHLĐ
26.250
788
..
..
..
82
Bình cứu hoả MFZ4
209.160
6.275
83
Bình cứu hoả CO2
409.400
12.282
..
..
..
205
Găng bạt
91.750
2.753
206
Găng sợi
96.492
2.895
207
Giầy BHLĐ
115.027
3.451
..
..
..
432
Mũ nhựa
20.592
618
433
Mũ bảo vệ
41.000
1.230
..
..
527
Quần áo Kaki
318.150
9.545
528
Quần áo bảo vệ
107.800
3.234
..
..
..
Cộng số PS tháng 3
1.687.528
33.751
Cộng số PS quý I
3.915.246
86.147
Doanh thu thuần quý I/2008
3.829.099
Giá vốn hàng bán quý I/2008
3.502.752
Lãi gộp
326.347
Ngày mở sổ: 01/01/2008
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Xuân
Biểu 5
Địa chỉ: 205 Đê Trần Khát Chân
Sổ cái
Tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu TK 511
Đơn vị tính: 1.000đ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
08/01
51779
08/01
Xuất Cty CP gỗ Yên Sơn
131-YS
3.650
08/01
51780
08/01
XBán Cty sx bao bì Hanpack
131-HP
18.000
21/01
51784
21/01
Xuất Cty cổ phần LiLaMa
131-LI
5.850
18/03
43551
18/03
Xuất Cty TNHH cáp điện VA
131-CDVA
8.388
18/03
43552
18/03
Xuất Cty CP DV TM CN Hnội
111
3.800
31/03
31/03
Kết chuyển doanh thu BH
911
3.915.246
31/03
31/03
Kết chuyển CK thương mại
521
86.147
Cộng PS quý I/2008
3.829.099
3.829.099
Số dư cuối quý I/2008
0
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người lập biểu
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Xuân
Biểu 6
Địa chỉ: 205 Đê Trần Khát Chân
Sổ cái
Tài khoản: Chiết khấu thương mại
Số hiệu TK 521
Đơn vị tính: 1.000đ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
08/01
51779
08/01
Xuất Cty CP gỗ Yên Sơn
131-YS
109,5
08/01
51780
08/01
XBán Cty sx bao bì Hanpack
131-HP
540,0
18/03
43551
18/03
Xuất Cty TNHH cáp điện VA
131-CDVA
251,6
31/03
31/03
Kết chuyển CKTM quý I/2008
511
86.147
Cộng PS quý I/2008
86.147
86.147
Số dư cuối quý I/2008
0
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người lập biểu
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho: Phản ánh giá vốn hàng hoá xuất bán
Hoá đơn phản ánh doanh thu tiêu thụ hàng hoá
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Minh Xuân, kế toán sử dụng tài khoản 632 " Giá vốn hàng bán" để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Giá vốn hàng bán
=
Giá mua của hàng hoá xác định là tiêu thụ trong kỳ
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ
Tài khoản sử dụng:
+ TK 6321 – Bảo vệ bên ngoài cơ thể
- TK 63211 – Quần áo, găng, yếm, khẩu trang, mũ nhựa
- TK 63212 – Dây an toàn, lưới an toàn, guốc chèo cột điện
+ TK 6322 – Mặt nạ phòng độc (Bảo vệ bên trong cơ thể)
+ TK 6323
- TK 63231 – Thiết bị phòng cháy chữa cháy (Bình, vòi cứu hoả)
- TK 63232 – Nội quy, tiêu lệnh, biển hiệu phòng cháy
Quy trình ghi sổ:
Khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi vào "Sổ chi tiết TK 632".
Nợ TK 63211 - Giá vốn hàng bán
Có TK 15611 - Hàng hoá
Cuối kỳ hạch toán, máy tính sẽ tổng hợp giá vốn hàng bán trên "Sổ chi tiết TK 632" đồng thời máy tính sẽ lập bảng “Tổng hợp giá vốn của TK 632".
Đơn vị: Công ty Minh Xuân Phiếu xuất kho
Số:04/15
Mẫu số: 02-VT
Bộ phận: Ngày 18 tháng 01 năm 2008
Nợ TK: 131
Theo QĐ số :15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của BTBTC
Có TK: 51111
Họ và tên ngời nhận hàng: Công ty TNHH sản xuất bao bì Hanpack
Lý do xuất kho : Xuất bán chưa thu tiền
Xuất tại kho : Số 79 ngõ 70 Lương Yên – HBT – HN
STT
Tên hàng
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Quần áo Kaki
QAKK
Bộ
43551
250
58.630
14.657.500
Cộng
14.657.500
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười bốn triệu sáu trăm năm bẩy nghìn năm trăm đồng
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 HĐGTGT số MB/2008B – 51780 ngày 08/01/08
Xuất, ngày 08 tháng 01 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ Kho Kế toán trưởng Giám Đốc
Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên :
- Liên 1: Kế toán thanh toán
- Liên 2: Khách hàng
- Liên 3: Phòng kinh doanh
- Liên 4: Thủ Kho
Các phiếu xuất kho cũng được tiến hành cập nhật theo số lượng hàng hoá thực xuất kho.
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Xuân
Biểu 7
Địa chỉ: 205 Đê Trần Khát Chân
Sổ chi tiết giá vốn
Tên sản phẩm, hàng hoá: Quần áo Kaki (Bộ)
Quí I năm 2008
Quyển số 15
Đơn vị tính: 1.000đ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ.ứng
Ghi nợ TK 632
Ghi có TK 632
SH
NT
Slg
đ.giá
Thành tiền
08/01
51780
08/01
XBán Cty sx bao bì Hanpack
15611
250
58,63
14.657,5
23/01
43216
23/01
Xuất Cty CP gỗ Yên Sơn
15611
100
58,70
5.870,0
18/02
62746
18/02
Xuất Cty TBĐiện Việt á
15611
68
58,97
4.010,0
19/02
62747
19/02
Xuất Cty CP TBĐiện HN
15611
109
58,97
6.427,7
26/02
51783
26/02
Xuất Cty CP XD số 1 HN
15611
267
59,01
15.755,7
07/03
43551
07/03
Xuất Cty TNHH cáp điện VA
15611
50
59,01
2.950,5
Cộng số PS tháng 3
2.536
58,68
148.812,5
Kết chuyển XĐKQ tháng 3/08
148.812,5
Cộng PS quý I/2008
4.369
59,18
258.557,4
Kết chuyển XĐKQ quý I/08
911
258.557,4
Sổ này có: 125 trang đánh số từ trang 01 đến trang 125
Ngày mở sổ: 01/01/2008
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty Minh Xuân
Biểu 8
Địa chỉ: 205 Đê Trần Khát Chân
Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán
Quí I năm 2008
Đơn vị tính: 1.000đ
Số thứ tự
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Nợ
Có
01
áo Đông
15611
36.798
02
áo BHLĐ
15611
21.000
..
..
82
Bình cứu hoả MFZ4
15631
168.472
83
Bình cứu hoả CO2
15631
306.105
..
..
205
Găng bạt
15611
73.500
206
Găng sợi
15611
77.011
207
Giầy BHLĐ
15611
92.022
..
..
432
Mũ nhựa
15611
15.670
433
Mũ bảo vệ
15611
32018
..
527
Quần áo KK MS01
15611
258.557
528
Quần áo bảo vệ
15611
85.127
..
..
Cộng số PS tháng 3
1.405.025
Cộng số PS Quí I
3.502.752
Kết chuyển xác định KQKD
911
3.502.752
Cộng PS
3.502.752
3.502.752
Số d cuối quý I/2008
0
0
Ngày mở sổ: 01/01/2008
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty Minh Xuân
Biểu 9
Địa chỉ: 205 Đê Trần Khát Chân
Sổ cái
Tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu TK 632
Quí I năm 2008
Đơn vị tính: 1.000đ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ.ứng
TK 632
SH
NT
Nợ
Có
08/01
51779
08/01
Xuất Cty CP gỗ Yên Sơn
15631
3.012
08/01
51780
08/01
XBán Cty sx bao bì Hanpack
15611
14.657,5
21/01
51784
21/01
Xuất Cty cổ phần LiLaMa
15612
5.140
18/03
43551
18/03
Xuất Cty TNHH cáp điện VA
15611
7.325,2
18/03
43552
18/03
Xuất Cty CP DV TM CN Hnội
15611
7.180
Kết chuyển XĐKQ
911
3.502.752
Cộng số PS Quý I
3.502.752
3.502.752
Số dư cuối kỳ
0
0
Ngày mở sổ: 01/01/2008
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.2.2.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chứng từ sử dụng:
Khi nhận được các hoá đơn bán lẻ, bảng lương nhân viên bán hàng, hoá đơn GTGT liên quan đến việc mua chi phí vật liệu bao bì đóng gói. Kế toán nhập số liệu vào máy tính theo các chỉ tiêu, nội dung chi phí, số tiền theo hoá đơn, chứng từ.
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641- "chi phí bán hàng". Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
Tài khoản 641 được mở thành 4 tài khoản cấp II:
+ TK 6411: Chi phí nhân viên.
Đây là khoản lương trả trực tiếp cho nhân viên bán hàng tại quầy hàng của Công ty. Kế toán bán hàng sẽ chịu trách nhiệm theo dõi và chấm công cho các nhân viên bán hàng.
+ TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
Hàng tháng phòng vật tư chuyên đóng gói sản phẩm và gửi hàng cho khách lên bao bì đóng gói sẽ do phòng vật tư đề xuất mua.
+ Tk 6418: Chi phí bằng tiền khác:
Đây là khoản tiếp khách của Công ty, khoản tiếp khách này do giám đốc và phó giám đốc ra quyết định.
Quy trình ghi sổ:
Ghi hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cuối tháng, quý kế toán chỉ in ra các sổ chi tiết và sổ cái TK641.
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Xuân
Biểu 10
Địa chỉ: 205 Đê Trần Khát Chân
Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Quý I/2008
Đơn vị tính: 1.000đ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK
SH
NT
Tổng số
6411
6412
6418
03/01
43257
03/01
Mua túi nilông Cty bạt nhựa Tú Phương
111
1.258
1.258
03/01
PC01/29
03/01
Thuê xe chở hàng
111
705
705
03/01
47015
03/01
Ngư ông tửu quán
111
3.017
3.017
.
.
.
.
.
.
.
.
.
31/01
PC15/8
31/01
Trả lương NV bán hàng T1/08
334
6.972
6.972
.
.
.
.
.
.
.
.
.
14/02
62475
14/02
Nhà hàng cây Soài
111
3.402
6.502
.
.
.
.
.
.
.
.
.
29/02
PC10/2
29/02
Trả lương NV bán hàng T2/08
334
5.076
5.076
.
.
.
.
.
.
.
.
.
06/03
51702
06/03
Cty bao bì Công Minh
111
1.022
1.022
.
.
.
.
.
.
.
.
.
31/03
PC14/6
31/03
Trả lương NV bán hàng T3/08
334
6.972
6.972
Cộng PS tháng 3
28.575
6.972
1.22
18.584
Cộng PS quý I/2008
80.271
19.020
3.019
58.232
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Xuân
Biểu 11
Địa chỉ: 205 Đê Trần Khát Chân
Sổ cái
TK: Chi phí bán hàng
Số hiệu: TK 641
Quý I/2008
Đơn vị tính: 1.000đ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
03/01
43257
03/01
Cty bạt nhựa Tú Phương
111
1.258
03/01
PC01/29
03/01
Thuê xe chở hàng
111
705
03/01
47015
03/01
Ngư ông tửu quán
111
3.017
.
.
.
.
.
.
.
31/01
PC15/8
31/01
Trả lương NV bán hàng T1/08
334
6.972
.
.
.
.
.
.
.
14/02
62475
14/02
Nhà hàng Cây Soài
111
3.402
.
.
.
.
.
.
.
29/02
PC10/2
29/02
Trả lương NV bán hàng T2/08
334
5.076
.
.
.
.
.
.
.
06/03
51702
06/03
Cty bao bì Công Minh
111
1.022
.
.
.
.
.
.
.
31/03
PC14/6
31/03
Trả lương NV bán hàng T3/08
334
6.972
Cộng PS tháng 3
28.575
Kết chuyển XĐKQ quý I/22008
911
80.271
Cộng PS quý I/2008
80.271
80.271
Số dư cuối kỳ
0
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.2.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chứng từ sử dụng:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho từng bộ phận được. Các chứng từ sử dụng căn cứ vào hoá đơn đầu vào và các chứng từ kế toán như: Điện thoại, văn phòng phẩm, trích khấu hao tài sản cố định, lương nhân viên quản lý.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 642- “Chi phí quản lý doanh nghiệp". Tài khoản này phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hành chính và chi phí chung liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
Là khoản tiền lương nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý được hưởng
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
Đây là các vật dụng đồ dùng văn phòng phẩm trong Công ty như: Sổ sách, phiếu thu, phiếu chi, bút, giấy A4,
+ TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Tài sản cố định trong Công ty trích theo tháng, căn cứ vào giá trị tài sản cố định mà kế toán tiến hành trích khấu hao trong vòng bao nhiêu năm như: Xe Kia 1,25 tấn là xe mua lại lên thời gian khấu hao kế toán trích theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng và có thời gian khấu hao là 5 năm.
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Là các khoản chi phí như: Điện thoại, nước, vệ sinh, an ninh khu vực
Quy trình ghi sổ:
Ghi hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào các chứng từ kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy.
Cuối tháng, quý kế toán in ra sổ chi tiết, sổ cái TK642.
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Xuân
Biểu 12
Địa chỉ: 205 Đê Trần Khát Chân
Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Quý I/2008
Đơn vị tính: 1.000đ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK
SH
NT
Tổng số
6421
6423
6424
6427
.
.
.
.
.
.
.
.
.
11/01
59776
11/01
Điện thoại
111
1.687
1.687
11/01
59777
11/01
Internet
111
1.000
1.000
.
.
.
.
.
.
.
.
.
31/01
PC15/8
31/01
Trả lương NV quản lý T1/08
334
33.016
33.016
31/01
BKHT1
31/01
Trích khấu hao TSCĐ T1
214
2.626
2.626
.
.
.
.
.
.
.
.
.
29/02
60427
29/02
Cty TM DV Hồng Hà (VPP)
111
829
829
29/02
PC10/2
29/02
Trả lương NV quản lý T2/08
334
27.709
27.709
29/02
BKHT2
29/02
Trích khấu hao TSCĐ T2
214
2.626
2.626
.
.
.
.
.
.
.
.
.
05/03
2611245
05/03
Tổng cty viễn thông QĐội
111
613
613
.
.
.
.
.
.
.
.
.
31/03
PC14/6
31/03
Trả lương NV quản lý T3/08
334
33.907
33907
31/03
BKHT3
31/03
Trích khấu hao TSCĐ T3
214
2.626
2.626
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Cộng PS tháng 3
38.758
33.907
208
2.626
2.017
Cộng PS quý I/2008
110.274
94.632
702
7.878
7.062
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Xuân
Biểu 13
Địa chỉ: 205 Đê Trần Khát Chân
Sổ cái
TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: TK 642
Quý I/2008
Đơn vị tính: 1.000đ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
.
.
.
.
.
.
11/01
59776
11/01
Bưu điện TP Hà Nội
111
1.687
.
11/01
59777
11/01
Internet
111
1.000
.
.
.
.
.
.
31/01
PC15/8
31/01
Trả lương NV quản lý T1/08
334
6.972
.
31/01
BKHT1
31/01
Trích khấu hao TSCĐ T1
214
2.626
.
.
.
.
.
.
.
29/02
60427
29/02
Công ty TM DV Hồng Hà (VPP)
111
829
29/02
PC10/2
29/02
Trả lương NV quản lý T2/08
334
5.076
29/02
BKHT2
29/02
Trích khấu hao TSCĐ T2
214
2.626
.
.
.
.
.
.
.
05/03
2611245
05/03
Tổng cty viễn thông QĐội
111
613
.
.
.
.
.
.
31/03
PC14/6
31/03
Trả lương NV quản lý T3/08
334
6.972
31/03
BKHT3
31/03
Trích khấu hao TSCĐ T3
214
2.626
.
.
.
.
.
.
Cộng PS tháng 3
38.758
Kết chuyển XĐKQ quý I/2008
911
110.274
Cộng PS quý I/2008
110.274
110.274
Số dư cuối kỳ
0
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.2.2.3. Kế toán doanh thu tài chính
Doanh thu tài chính là các khoản thu từ các hoạt động đầu tư tài chính và kinh doanh về vốn mang lại như: Lãi từ các hoạt động liên doanh liên kết, lãi tiền gửi, lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
Chứng từ sử dụng:
Việc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính căn cứ vào các chứng từ tiền lãi (lãi cho vay và lãi tiền gửi)
Tài khoản sử dụng:
Doanh thu hoạt động tài chính được tập hợp trên tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. Được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ sau.
Quy trình ghi sổ:
Trong kỳ khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán sẽ tiến hành ghi sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái
Cuối tháng, quý kế toán in ra các báo cáo của TK 515 như sổ chi tiết, sổ cái
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Xuân
Biểu 14
Địa chỉ: 205 Đê Trần Khát Chân
Sổ chi tiết doanh thu hoạt động tài chính
Quý I/2008
Đơn vị tính: 1.000đ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/01
40
31/01
Ngân hàng Habubank lãi tiền gửi
112
309,5
29/02
26
29/02
Ngân hàng Habubank lãi tiền gửi
112
202,1
31/03
77
31/03
Ngân hàng Habubank lãi tiền gửi
112
415,4
Kết chuyển xác định kết quả
911
927,0
Cộng PS quý I/2008
927,0
927,0
Số dư cuối quý I
0
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.2.2.4. Kế toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính của Công ty gồm các chi phí liên doanh liên kết, lãi về tiền vay, chiết khấu thanh toán chấp thuận cho khách hàng.
Chứng từ sử dụng:
Việc hạch toán chi phí tài chính tài chính căn cứ vào các chứng từ lãi vay
Tài khoản sử dụng:
Chi phí tài chính được tập hợp trên tài khoản 635 “Chi phí tài chính”. Được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản chi phí đi vay được coi là thực hiện trong kỳ.
Quy trình ghi sổ:
Trong kỳ khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán sẽ tiến hành ghi sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái
Cuối tháng, quý kế toán in ra các báo cáo của TK 635 như sổ chi tiết, sổ cái
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Xuân
Biểu 15
Địa chỉ: 205 Đê Trần Khát Chân
Sổ chi tiết chi phí tài chính
Quý I/2008
Đơn vị tính: 1.000đ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/01
41
31/01
Ngân hàng Habubank lãi phải trả
112
7.500
29/02
27
29/02
Ngân hàng Habubank lãi phải trả
112
7.500
31/03
78
31/03
Ngân hàng Habubank lãi phải trả
112
7.500
Kết chuyển xác định kết quả
22.500
Cộng PS quý I/2008
22.500
Số d cuối quý I/2008
0
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.2.2.5. Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh
Chứng từ sử dụng:
- Các chi phí liện quan điến từng hoạt động: Giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Doanh thu thuần của các hoạt động: Doanh thu thuần về bán hàng, doanh thu tài chính, thu nhập khác.
Tài khoản sử dụng:
Kết quả hoạt động kinh doanh được tập hợp trên tài khoản 911 “Kết quả hoạt động kinh doanh”.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
Quy trình ghi sổ:
Trong kỳ khi có các nghiệp vụ kết chuyển từ các khoản doanh thu và chi phí phát sinh kế toán sẽ tiến hành ghi sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái.
Cuối tháng, quý kế toán in ra các báo cáo của TK 911 như sổ chi tiết, sổ cái, bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Xuân
Biểu 16
Địa chỉ: 205 Đê Trần Khát Chân
Sổ chi tiết Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Quý I/2008
Đơn vị tính: 1.000đ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/03
THDTBH
31/03
Kết chuyển doanh thu BH
511
3.829.099
31/03
THDTTC
31/03
Kết chuyển doanh thu HĐTC
515
927
31/03
THCPTC
31/03
Kết chuyển chi phí tài chính
635
22.500
31/03
THGV
31/03
Kết chuyển giá vốn HB
632
3.502.752
31/03
THCPBH
31/03
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
80.271
31/03
THCPQL
31/03
Kết chuyển chi phí QLDN
642
110.274
31/03
31/03
Lãi chưa thuế
421
114.229
Cộng PS quý I/2008
3.830.026
3.830.026
Dư cuối quý I
0
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 17
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Niên độ tài chính: Quý I năm 2008
Đơn vị tiền: 1.000đ
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Qúy I/2008
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
3.915.246
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
86.147
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ I (10=1-2)
10
3.829.099
4
Giá vốn hàng bán
11
3.502.752
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20
326.347
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
927
7
Chi phí tài chính
22
22.500
8
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
22.500
9
Chi phí quản lý kinh doanh
24
190.545
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + 21 - 22 – 24)
30
114.229
11
Thu nhập khác
31
0
12
Chi phí khác
32
0
13
Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
40
0
14
Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế (50 = 30 + 40)
50
114.229
15
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
51
31.984
16
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51)
60
82.245
Hà nội, ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Phần III
Hoàn thiện tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH trang thiết bị bảo hộ lao động thương mại Minh Xuân
3.1. Nhận xét về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Minh Xuân
Từ một cửa hàng nhỏ bé với trang thiết bị đơn sơ, Công ty TNHH Minh Xuân đã liên tục phát triển, trưởng thành và lớn mạnh không ngừng. Sự lớn mạnh của Công ty không những thể hiện qua cơ sở vật chất, kỹ thuật mà còn thể hiện ở trình độ quản lý thực tế của Công ty đang được hoàn thiện và nâng cao hơn.
Trong nền kinh tế thị trường, rất nhiều doanh nghiệp đã không tồn tại được làm ăn thua lỗ khi phải tự kinh doanh, tự chủ về tài chính, tự tiêu thụ...Nhìn nhận được vấn đề trên, lãnh đạo Công ty TNHH Minh Xuân đã đưa ra nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn, hoà nhịp với nền kinh tế thị trường. Với đặc trưng là kinh doanh phục vụ khách hàng Công ty luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm phục vụ, từng bước nâng cao uy tín trên thị trường. Bản thân Công ty đã rất năng động trong việc quay vòng, bảo tồn và phát triển vốn, đồng thời chủ động tìm bạn hàng mới, thắt chặt quan hệ với bạn hàng đã có quan hệ, cho đến nay thị trường tiêu thụ đã tương đối rộng.
Công ty có một mạng lưới bán hàng rộng khắp Hà Nội. Với phương châm
'' Bán những gì khách hàng cần chứ không phải bán những gì mình có'' nên các mặt hàng trong công ty luôn được chọn lựa kỹ lưỡng đáp ứng đầy đủ về số lượng cũng như chất lượng. Việc áp dụng phương thức cung cấp hàng tới tận tay người tiêu dùng nên ngoài việc giao bán hàng cho các cửa hàng bán lẻ, Công ty còn có một đội ngũ bán hàng trực tiếp tới tay người tiêu dùng. Làm được như vậy, người lao động vừa được sử dụng đúng sản phẩm, giá cả lại hợp lý trong khi đó Công ty có thể quảng bá được sản phẩm của mình từ đó thúc đẩy việc bán hàng tốt hơn. Chính vì vậy, các sản phẩm mà công ty đang kinh doanh rất được người lao động tin tưởng, tín nhiệm.
Để có được những thành quả kinh tế trên, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp khác, không thể không nói đến sự phối kết chặt chẽ giữa các khâu trong quá trình tiêu thụ, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán của Công ty với biên chế 6 người, việc tổ chức công tác kế toán được chuyên môn hóa khoa học và hợp lí. Bên cạnh đó việc áp dụng kế toán trên máy vi tính đã giảm nhẹ khối lượng công việc và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Với cách bố trí công việc hiện nay, công tác kế toán nói chung, kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nói riêng đã đi vào nề nếp và phát huy hiệu quả.
Tuy nhiên, thực tế công tác kế toán hàng hoá và tiêu thụ ở Công ty TNHH Minh Xuân còn một số tồn tại cần được xem xét hoàn thiện hơn. Cụ thể vẫn còn có những ưu điểm và nhược điểm sau:
3.1.1. Những ưu điểm:
Thực hiện quyết định 1141/TC-CĐKT của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán mới áp dụng vào các doanh nghiệp ngày 1/1/1996 Đồng thời kế toán Công ty đã bổ sung thêm các nội dung mới theo quyết định số 12/2005/QĐ - BTC ngày 15/12/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính, Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006, QĐ số 48/2006/QĐ - BTC Ngày 14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC cho đến nay. Việc thực hiện chế độ kế toán mới ở Công ty đã đi vào nề nếp và được áp dụng triển khai tương đối tốt. Đánh giá tình hình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá tại Công ty ta thấy nổi lên một số điểm sau:
- Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu được lập ra đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lí của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ được sử dụng theo đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành và có chữ kí của các bên liên quan. Thông tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ, chính xác vào chứng từ tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu trên sổ sách và thực tế. Chứng từ được phân loại, hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo trình tự thời gian phát sinh...và được đóng thành tệp theo từng quý của niên độ kế toán nên thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiêú khi cần thiết. Quá trình luân chuyển chứng từ là hợp lí và phù hợp với yêu cầu quản lí.
- Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán lưu chuyển hàng hoá. Phương thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phản ánh và ghi chép, theo dõi thường xuyên sự biến động của hàng hoá. Do hàng hoá của Công ty chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên phương pháp này giúp cho việc quản lý chặt chẽ hàng hoá và có biện pháp sử lý kịp thời khi có sự biến động trên thị trường. Bên cạnh đó, trên cơ sở hợp đồng kinh tế, việc mua bán được thực hiện theo từng hợp đồng và có đơn đặt hàng trước từ phía khách hàng nên phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập dùng để xác định giá vốn hàng bán là đơn giản và chính xác.
- Hệ thống tài khoản sử dụng trong hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá tại Công ty khá đầy đủ và hợp lí. Để phù hợp với tình hình và đặc điểm kinh doanh của Công ty kế toán đã chi tiết một số tài khoản đảm bảo thuận tiện cho việc hạch toán và theo dõi.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhìn chung được phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ. Kế toán trưởng Công ty thường xuyên nghiên cứu những hướng dẫn sửa đổi về trình tự và nguyên tắc hạch toán của Bộ tài chính để phổ biến cho nhân viên trong phòng áp dụng.
- Bộ sổ kế toán hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của công tác hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
- Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiệt tình trong công việc, nhiều năm kinh nghiệm trong nghề nên công tác kế toán ở Công ty nói chung là đáp ứng được yêu cầu của quản lý, thực hiện đầy đủ chế độ tài chính kế toán theo quy định hiện hành của nhà nước.
3.1.2. Những nhược điểm:
Trong quá trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá. Bên cạnh những thành công trên thì Công ty TNHH Minh Xuân vẫn còn có những hạn chế sau:
- Công ty xác định kết quả kinh doanh tổng hợp, không xác định kết quả kinh doanh theo từng mặt hàng. Nên không biết được loại hàng nào mang lại hiệu quả kinh tế cao từ đó có chiến lược tiêu thụ phù hợp, tìm ra phương hướng đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá đó.
- Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số dư. Phương pháp này tiết kiệm được công sức cho kế toán dàn đề công việc trong kỳ nhưng lại khoá kiểm tra phát hiện sai sót. Do hàng hoá của Công ty có rất nhiều mặt hàng, mỗi mặt hàng lại có những giá trị và chất lượng khác nhau như (khẩu trang: Khẩu trang đông xuân, khẩu trang chống bụi, khẩu trang lọc độc, khẩu trang than hoạt tính). Khối lượng nghiệp vụ nhập, nghiệp vụ xuất thường xuyên nhiều chủng loại. Kế toán áp dụng phương pháp sổ số dư chỉ theo dõi giá trị nên qua số liệu kế toán không biết thực tế số hiện có và tình hình tăng giảm từng loại hàng hoá mà phải xem qua số liệu trên thẻ kho. Việc kiểm tra phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa thủ kho và phòng kế toán gặp nhiều khó khăn.
- Tình trạng chiếm dụng vốn do khách hàng nợ là một vấn đề khá nan giải cần quan tâm. Trong khi, Công ty đang phải nợ một khoản tiền lớn thì lại bị khách hàng chiếm dụng vốn. Điều này làm cho hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giảm, hiệu quả kinh doanh sẽ không cao. Sở dĩ có điều này là do ở văn phòng Công ty khi khách hàng đến lấy hàng thì phòng kinh doanh sẽ viết hoá đơn cấp cho khách hàng, còn việc thu hồi tiền hàng cũng như nợ cũ do phòng kế toán đảm nhiệm. Điều này dẫn đến nhiều khi công nợ của khách hàng đã vượt quá mức dư nợ cho phép nhưng phòng kinh doanh vẫn viết hoá đơn cung cấp cho khách hàng.
- Đối với nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá, cửa hàng bán lẻ thường gửi báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ, hoá đơn bán hàng cho phòng kế toán Công ty theo định kì 05 ngày. Tuy nhiên, cửa hàng nhiều khi không thực hiện đúng quy định gây thiếu hụt thông tin, làm ảnh hưởng tới công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung.
Những hạn chế trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của Công ty, đòi hỏi phải có giải pháp kịp thời hoàn thiện để hoạt động kế toán tiêu thụ thực sự phát huy được vai trò quan trọng của mình.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH minh Xuân
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Minh Xuân, với những ưu điểm và nhược điểm đã chỉ ra ở trên. Em nhận thấy công tác kế toán của Công ty tương đối khoa học cả về tổ chức bộ máy kế toán lẫn công tác hạch toán kế toán. Tuy nhiên, trước những yêu cầu đa dạng của thực tế không có gì là tuyệt đối hoàn hảo. Do vậy, việc không ngừng hoàn thiện công tác kế toán doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng là hết sức cần thiết. Các giải pháp hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính, tôn trọng chế độ kế toán của nhà nước nhưng cũng phải phù hợp với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu đạt hiệu quả cao nhất.
Từ những kiến thức đã học tập và nghiên cứu, trên cơ sở những yêu cầu đặt ra cộng với kết quả tìm tòi, học hỏi tại đơn vị thực tập em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá tại Công ty TNHH Minh Xuân như sau:
3.2.1. Hoàn thiện phương pháp xác định kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng
Hiện nay, Công ty xác định kết quả kinh doanh tổng hợp cho tất cả các loại hàng không xác định kết quả kinh doanh cho từng loại hàng, điều này gây khó khăn không nhỏ cho việc xác định hiệu quả kinh doanh của từng mặt hàng từ đó có kế hoạch, chiến lược kinh doanh các mặt hàng hợp lý hơn, đem lại hiệu quả cao hơn. Để làm được điều này tuy Công ty đã mở sổ chi tiết doanh thu để theo dõi doanh thu của từng mặt hàng, sổ chi tiết giá vốn cho từng mặt hàng nhưng lại không tiến hành phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lí cho từng mặt hàng theo công thức sau:
Chi phí bán hàng (chi phí quản lý) phân bổ cho từng mặt hàng
=
Doanh thu tiêu thụ cho từng mặt hàng
X
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý phát sinh trong kỳ
Tổng doanh thu tiêu thụ
Sau khi xác định được doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý của từng mặt hàng, kế toán vào thẻ chi tiết TK911 để xác định kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng.
3.2.2. Tăng cường việc thu hồi công nợ
Trong điều kiện hiện nay, Công ty đang phải chịu sự cạch tranh gay gắt của hàng loạt các Công ty khác. Vì vậy, việc tìm kiếm và thu hút khách hàng là vấn đề mang tính sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Tuy nhiên, khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng thường xuyên, mua hàng với khối lượng lớn và thanh toán tiền hàng theo phương thức trả chậm, điều này dẫn đến Công ty bị chiếm dụng vốn. Trong thời gian qua công nợ là vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty. Công ty bán hàng theo phương thức trả chậm có thể tăng doanh số bán hàng nhưng khả năng an toàn về mặt tài chính thấp. Trong khi, Công ty đang phải kinh doanh bằng vốn vay từ Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà nội và vốn huy động từ một số cán bộ công nhân viên thì Công ty lại bị chiếm dụng vốn khá lớn. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp quản lí nhằm thu hồi công nợ và các khoản nợ nhanh hơn, đảm bảo đúng quy định hợp đồng giữa hai bên nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong hoạt động kinh doanh hàng hoá, để giữ được khách hàng thường xuyên và cạnh tranh hiệu quả thì không doanh nghiệp nào tránh khỏi trường hợp bán chịu. Tuy nhiên, vừa để nâng cao chất lượng hàng bán và hiệu quả sử dụng vốn Công ty nên có những nguyên tắc sau:
- Tất cả các khách hàng mua hàng của Công ty không thanh toán ngay đều phải ký hợp đồng kinh tế, trên cơ sở định mức công nợ bán hàng chung của toàn Công ty mà điều tiết linh hoạt với từng khách hàng cho phù hợp. Phòng kinh doanh căn cứ vào lượng hàng hoá tiêu thụ bình quân hàng tháng phối hợp cùng với phòng kế toán xây dựng định mức nợ cụ thể cho từng khách hàng. Đối với khách hàng gần đến hạn trả tiền Công ty nên gửi thông báo yêu cầu trả tiền trước hai đến ba ngày để nhắc nhở khách hàng phải trả đúng hạn. Trong trường hợp khách hàng không thanh toán đúng hạn, Công ty có thể thi hành lãi suất trả chậm 1,5% tháng, Công ty ngừng cung cấp hàng hoá nếu có hiện tượng thường xuyên khách hàng thanh toán không đúng hạn, dây dưa nợ hoặc không có khả năng trả.
- Tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng mà Công ty quyết định có nên bán chịu hay không, thời hạn nợ là bao nhiêu. Đối với khách hàng mà Công ty không nắm chắc tình hình tài chính của họ thì không nên bán chịu.
- Phải thường xuyên có sự trao đổi thông tin về công nợ của khách hàng giữa phòng kế toán và phòng kinh doanh để phòng kinh doanh căn cứ vào hạn mức nợ cho phép của mỗi khách hàng để quyết định có nên viết hoá đơn cung cấp hàng hay không đây là một trong những giải pháp quan trọng đảm bảo dư nợ an toàn.
- Kế toán công nợ định kì 10-15 ngày gửi giấy báo công nợ đến khách hàng vừa để đối chiếu công nợ vừa để kiểm tra việc hạch toán kế toán, phải thường xuyên đôn đốc khách hàng thanh toán nợ. Công ty nên có chính sách thưởng cho khách hàng thanh toán nợ trước hạn hoặc đúng hạn quy định.
- Công bố rộng rãi chính sách tín dụng của Công ty cho khách hàng biết. Chính sách tín dụng của Công ty thể hiện sự quan tâm của Công ty đối với khả năng thanh toán của khách hàng, đặc biệt là khách hàng mới. Công ty nên nêu rõ những quy định về thời hạn thanh toán, lượng hàng mua được hưởng chiết khấu, hồi khấu...
- Tổ chức quản lý chặt chẽ các khoản nợ, cụ thể kiểm tra thời hạn nợ chi tiết đối với từng khách hàng, từng hoá đơn, từng hợp đồng mua bán hàng hoá để phát hiện ra những trường hợp khách hàng nợ quá hạn từ đó có biện pháp thu hồi công nợ.
- Trong thời gian 9 tháng mà khách hàng chưa thanh toán hết các khoản nợ thì Công ty lập dự phòng cho nợ phải thu khó đòi đối với khách hàng nợ quá hạn.
3.2.3. Hoàn thiện qui trình luân chuyển chứng từ
Đối với nghiệp vụ bán lẻ, theo quy định của doanh nghiệp thì định kì 05 ngày nhân viên bán hàng phải gửi bảng kê bán lẻ hàng hoá và các chứng từ cần thiết về phòng kế toán Công ty. Tuy nhiên nhiều khi nhân viên bán hàng không thực hiện đúng.
Theo em, Công ty nên kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định của Công ty trong việc nộp báo cáo bán hàng. Nếu nhân viên bán hàng làm sai kế toán trưởng cần có biện pháp đôn đốc việc thực hiện quy định của Công ty, khi cần thiết có thể xử lý bằng biện pháp hành chính nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện quy định chung của doanh nghiệp. Có như vậy mới đảm bảo chứng từ kế toán được phản ánh đầy đủ, kịp thời vào sổ sách kế toán, thông tin kế toán được phản ánh liên tục đáp ứng nhu cầu quản lý của Công ty.
3.2.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty tnhh Minh Xuân
3.2.4.1. Mở rộng phương pháp tiêu thụ
Như chúng ta đã biết tiêu thụ hàng hoá rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Chỉ qua tiêu thụ tính hữu ích của hàng hoá mới được xác định hoàn toàn. Có tiêu thụ hàng hoá, thu được tiền hàng thì doanh nghiệp mới thực hiện được quá trình kinh doanh, bù đắp được chi phí bỏ ra, tăng nhanh quá trình tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động. Chính vì vậy, không những tăng nhanh khối lượng tiêu thụ mà Công ty phải không ngừng đảm bảo chất lượng hàng hoá trước khi tiêu thụ. Công ty có thể mở thêm các phương thức tiêu thụ như: Hàng đổi hàng, bán hàng khuyến mại... Công ty dùng hình thức bán hàng khuyến mại tặng quà cho khách như: mũ vải, yếm vải . có gắn biểu tượng của Công ty, điều này vừa có tác dụng khuyến khích khách hàng, vừa có tác dụng quảng cáo hàng hoá của Công ty.
3.2.4.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ.
Thị trường là nhân tố quyết định giá cả và sản lượng hàng hoá tiêu thụ. Để tăng lượng hàng hoá tiêu thụ thì Công ty phải nắm bắt được nhu cầu mà thị trường đòi hỏi. Giá cả hàng hoá do cung cầu trên thị trường quyết định. Do vậy, để tăng thị trường tiêu thụ hàng hoá thì Công ty có thể sử dụng các biện pháp sau:
Thứ nhất: Tăng nhu cầu hàng hoá cho người lao động chủ yếu bằng cách quảng cáo, giới thiệu hàng hoá và các chính sách giảm giá...
Thứ hai: Thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa nhờ những người bán hàng. Công ty có những chính sách dành cho người phân phối hoặc người bán hàng.
Công ty tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu người lao động, hàng hoá cần được phong phú về chủng loại, bảo đảm chất lượng, giá cả hợp lý.
Đối với khách hàng của Công ty, để tăng thêm lòng tin, uy tín và sự yêu quý của khách hàng, hàng năm Công ty nên tổ chức hội nghị khách hàng. Công ty thường xuyên quan tâm đến khách hàng, tình hình hoạt động để có kế hoạch lâu dài.
3.2.4.3. Các biện pháp tăng kết quả kinh doanh
Thực chất tăng kết quả kinh doanh là tăng lãi thuần, tăng doanh thu bán hàng và giảm chi phí tương ứng.
Tăng doanh thu thuần là đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá và giảm bớt các khoản làm giảm trừ doanh thu.
Tăng doanh thu tiêu thụ: Như đã trình bày ở trên đó là sự mở rộng phương thức bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ...Ngoài ra, để tăng kết quả tiêu thụ hàng hoá Công ty cần tiết kiệm chi phí bán hàng. Để tiết kiệm thì Công ty phải tổ chức tốt các vấn đề nhân sự, trình độ tổ chức sắp xếp và phân công trách nhiệm trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Cuối cùng, để tăng kết quả kinh doanh thì cần phải có sự cố gắng của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp, trong đó công tác kế toán là một trong những công cụ quan trọng và đắc lực, đặc biệt là kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá của Công ty: ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế.
Kết luận
Tiêu thụ hàng hoá là một khâu rất quan trọng trong một chu trình sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Vì vậy, tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh cũng có một vị trí, vai trò và ý nghĩa to lớn trong tổ chức kế toán của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty TNHH Minh Xuân đã rất chú trọng, quan tâm đến khâu quản lý hàng hoá, tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Công ty đã chủ động tìm bạn hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, quản lý chặt chẽ hàng hoá và ngày càng sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Phòng kế toán và bộ phận kế toán hàng hoá và tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của Công ty. Trong thời gian tới với quy mô ngày càng mở rộng, hy vọng kế toán Công ty sẽ ngày càng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu quản lý.
Trải qua một quá trình nghiên cứu và thời gian thực tập tại Công ty TNHH Minh Xuân em nhận thấy rằng, đi đôi với việc học tập nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế rất quan trọng. Chính vì vậy, với thời gian thực tập ngắn tại phòng kế toán Công ty TNHH Minh Xuân, em đã cố gắng học hỏi nghiên cứu và hoàn thành bản chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Thu Liên đã hướng dẫn thực tập và sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của ban lãnh đạo công ty đặc biệt là anh, chị trong phòng Tài chính kế toán, trên cơ sở những số liệu thu thập được kết hợp với những kiến thức đã học tại nhà trường, bài viết của em đã được hoàn thành. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vì thời gian và trình độ còn hạn chế, nên chắc chắn không tránh khỏi sai sót trong nhận thức về hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá vốn là đề tài khá phức tạp và rất sinh động. Em rất mong sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo, các cô, các chị trong phòng Tài chính kế toán của công ty để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2008
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14
2. Chế độ kế toán Việt Nam (Huỳnh Quốc Phi - năm 2007)
3. Hướng dẫn chứng từ kế toán và sổ sách kế toán
4. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính (PGS.TS Nguyễn Văn Công - năm 2006)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6496.doc