Đề tài: " Tổ chức hạch tóan trong các cơ sở y tế với việc tăng cường quản lý tài chính ngành y tế VN" (gồm:197trang)
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Con người là nguồn tài nguyên quý báu nhất quyết định sự phát triển của đất nước trong đó sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Vì vậy đầu tư cho sức khỏe chính là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân và mỗi gia đình. Tham gia vào hoạt động này có sự đóng góp của nhiều bên khác nhau như Nhà nước, các cơ sở khám chữa bệnh, các tổ chức phi lợi nhuận, người dân thụ hưởng Tuy nhiên các cơ sở y tế chính là bộ phận trung tâm quyết định mức độ hiệu quả của công tác này. Chính vì vậy ở mọi quốc gia, hoạt động của các cơ sở y tế luôn là vấn đề được quan tâm chú ý nhằm đem lại những đóng góp to lớn cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách mới đối với hoạt động của các cơ sở y tế nhằm tăng cường năng lực hoạt động của các đơn vị. Các chủ trương, chính sách này một mặt đã tạo ra hành lang pháp lý khá rộng rãi cho các đơn vị sự nghiệp nói chung và các cơ sở y tế nói riêng trong việc phát huy quyền tự chủ, quyền tự chịu trách nhiệm để phát triển đơn vị, tăng thu nhập cho cán bộ đồng thời khuyến khích các đơn vị tăng cường tính tự chủ, giảm dần sự phụ thuộc vào NSNN cho các hoạt động của cơ sở. Tuy nhiên, việc thực hiện các chủ trương mới diễn ra trong bối cảnh các chính sách liên quan hiện hành còn nhiều điểm chưa phù hợp như chính sách thu hồi một phần viện phí Điều này đã làm cho tính tự chủ của cơ sở y tế đã phần nào bị giới hạn.
Khác với những năm trước đây khi còn cơ chế bao cấp của Nhà nước, việc khám chữa bệnh hầu như không mất tiền, mọi khoản phí tổn đều do Nhà
nước đài thọ. Bước sang thời kỳ đổi mới, cơ chế bao cấp cũ không còn nữa,
xã hội có nhiều thành phần kinh tế khác nhau và các loại hình khám chữa bệnh cũng phát triển ngày càng đa dạng. Các nguồn tài chính được khai thác dồi dào hơn chứ không chỉ trông chờ vào nguồn duy nhất là NSNN. Mặt khác các cơ sở y tế hiện nay phải đối mặt với vấn đề dân số tăng nhanh, nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng lớn, yêu cầu chất lượng khám chữa bệnh ngày càng cao. Điều đó dẫn đến yêu cầu tổ chức quản lý tốt để sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính tại đơn vị. Bên cạnh việc quản lý tốt công tác chuyên môn để đảm bảo chất lượng chăm sóc người bệnh, quản lý tài chính cũng là một yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quản lý các cơ sở y tế nói chung.
Thực tế trên đòi hỏi ngành y tế nói chung và cụ thể là các cơ sở y tế cần có cơ chế quản lý tài chính phù hợp. Để đáp ứng được yêu cầu đó, tổ chức hạch toán kế toán là một trong những yếu tố quan trọng góp phần quản lý có hiệu quả các nguồn tài chính trong các đơn vị. Tổ chức hạch toán kế toán được hoàn thiện sẽ giúp cho việc quản lý các nguồn thu và các nội dung chi của đơn vị hiệu quả hơn. Thực tế hiện nay cho thấy công tác tổ chức hạch toán kế toán ở nhiều cơ sở y tế còn nhiều yếu kém. Các đơn vị thường áp dụng cứng nhắc chế độ kế toán nên bị động, lúng túng trong ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh. Thông tin do kế toán mang lại chủ yếu chỉ mang tính chất báo cáo hành chính, ít có tác dụng thiết thực trong việc phân tích tình hình tài chính của đơn vị, tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí của Nhà nước. Điều này dẫn đến khó khăn cho công tác quản lý của bản thân các cơ sở y tế, cho công tác quản lý tài chính toàn ngành y tế cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước khác. Mặc dù công tác tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế đã và đang từng bước được hoàn thiện. Tuy nhiên ở phần lớn các đơn vị vẫn còn nhiều bất cập như bỡ ngỡ khi chuyển đổi sang cơ chế tài chính mới, chậm cập nhật những thay đổi của chế độ kế toán, lúng túng
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, chưa xây dựng được đội ngũ nhân viên kế toán chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của thực tiễn Do đó vấn đề hoàn thiện, đổi mới tổ chức hạch toán kế toán có ý nghĩa thiết thực, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính của đơn vị.
Bởi vậy việc nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế nhằm tăng cường quản lý tài chính ngành y tế là yêu cầu bức xúc, cả trong lý luận lẫn thực tiễn hoạt động hiện tại và tương lai của các cơ sở y tế. Nhằm đóng góp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn hoàn thiện công tác quản lý tài chính, kế toán trong các cơ sở y tế, tác giả chọn đề tài “TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NGÀNH Y TẾ VIỆT NAM” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ của mình.
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
Mở đầu:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tổ chức hạch toán kế toán trong các sự đơn vị sự nghiệp
1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp và quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp.
1.2 Bản chất của kế toán và vai trò, ý nghĩa của tổ chức hạch toán kế toán trong quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp.
1.3 Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp.
1.4 Nội dung tổ chức hạch toán trong đơn vị sự nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hạch toán trong các cơ sở y tế VN.
2.1 Tổng quan hệ thống cơ sở y tế VN hiện nay.
2.2 Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán trong các bệnh viện y tế VN hiện nay.
2.3 Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính và tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị cơ sở y tế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế với việc tăng cường quản lý tài chính ngành y tế.
3.1 Định hướng phát triển ngành y tế VN đến năm 2020.
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế VN.
3.3 Quan điểm định hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế VN.
3.4 Nội dung hoàn thiện.
3.5 Điều kiện thực hiện các giải pháp.
Kết Luận:
197 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2048 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế với việc tăng cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sổ chi tiết theo dõi nguồn vốn kinh
doanh. Sổ này có tác dụng ghi chép số hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn
vốn kinh doanh của đơn vị. Sổ chi tiết theo dõi các khoản đầu tư góp vốn liên
doanh, liên kết được sử dụng để theo dõi từng khoản đầu tư, giá trị ghi sổ
khoản vốn góp đầu kỳ, các khoản điều chỉnh tăng, giảm trong kỳ và giá trị ghi
sổ khoản vốn góp cuối kỳ.
Thứ tư, Hệ thống sổ sách kế toán cần được thiết kế khoa học, hợp lý,
tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu trên cơ sở áp dụng có hiệu quả CNTT. Để
thực hiện được các yêu cầu trên, các đơn vị cần dựa trên phần mềm kế toán
chung của toàn ngành, đầu tư kinh phí trang bị máy vi tính có cấu hình cao và
tổ chức đào tạo nhân viên kế toán sử dụng thành thạo.
3.4.2.4. Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách có vai trò quan
trọng trong công tác đánh giá tình hình tài chính trong các đơn vị đặc biệt là
các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như các cơ sở y tế hiện nay. Thực
tế cho thấy, bên cạnh những điểm tích cực, hệ thống báo cáo tài chính vẫn còn
những điểm hạn chế. Do đó để giúp lãnh đạo các đơn vị nắm rõ tình hình hoạt
động và kịp thời đưa ra những quyết định chính xác thì yêu cầu đặt ra là phải
tiếp tục hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng các cơ sở y
tế cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
Thứ nhất, Nâng cao chất lượng thông tin của Thuyết minh báo cáo tài
chính. Theo quy định hiện hành, Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái
quát biên chế lao động, quỹ lương, tình hình thực hiện nhiệm vụ cơ bản,
thường xuyên của đơn vị, tình hình kinh phí chưa quyết toán, tình hình nợ,
159
tình hình sử dụng các quỹ và phân tích, đánh giá những nguyên nhân các biến
động phát sinh không bình thường trong hoạt động của đơn vị đồng thời nêu
ra các kiến nghị xử lý với cơ quan cấp trên. Như vậy nội dung Thuyết minh
báo cáo tài chính còn hạn chế, chưa thực hiện đúng, đủ chức năng giải thích
và bổ sung thông tin trong kỳ mà các báo cáo tài chính khác chưa trình bày rõ
ràng và chi tiết. Do đó thực tế cho thấy nhiều đơn vị được khảo sát không
quan tâm, chú ý đến thông tin trên báo cáo này. Các thông tin về hoạt động
SXKD, hoạt động liên doanh, liên kết của đơn vị với các tổ chức, cá nhân
khác cũng như kết quả các hoạt động chưa được phản ánh. Do đó theo chúng
tôi, cần thiết phải bổ sung thêm một số thông tin trên Thuyết minh báo cáo tài
chính để làm phong phú thêm nội dung của báo cáo này (Phụ lục 32).
Thứ hai, Nghiên cứu xây dựng hệ thống báo cáo nội bộ trên cơ sở
tổng hợp thông tin từ các sổ sách kế toán chi tiết và tổng hợp. Cụ thể là các
báo cáo:
- Báo cáo các khoản thu SXKD: dùng để tổng hợp, đánh giá tình hình
thực hiện các khoản thu của đơn vị. Báo cáo cần thể hiện các khoản thu theo
kế hoạch và thực tế của từng hoạt động và từng bộ phận tạo ra các khoản thu.
Trên cơ sở báo cáo này, lãnh đạo các đơn vị đánh giá được tình hình thực
hiện kế hoạch thu, quá trình biến động tăng, giảm của các khoản thu cũng
như đề ra phương hướng khai thác các khoản thu hiệu quả (Phụ lục 33).
- Báo cáo các khoản chi SXKD: dùng để tổng hợp, đánh giá tình hình
thực hiện các khoản chi của đơn vị. Báo cáo cần thể hiện các khoản chi trực
tiếp và gián tiếp theo kế hoạch và thực tế của từng hoạt động. Trên cơ sở báo
cáo này, lãnh đạo các đơn vị đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch chi,
quá trình biến động tăng, giảm của các khoản chi cũng như đề ra phương
hướng tiết kiệm các khoản chi hiệu quả (Phụ lục 34).
160
- Báo cáo thanh toán với người bán (khách hàng): dùng để phản ánh
tính hình công nợ của đơn vị với từng người bán, khách hàng. Đồng thời bào
cáo cũng chỉ rõ các khoản nợ phải thu, phải trả trong thời hạn quy định hay
quá hạn. Do đó báo cáo này có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông
tin cho lãnh đạo các đơn vị đề ra quyết định khi giải quyết công nợ với người
bán, khách hàng (Phụ lục 35).
Thứ ba, Cùng với việc xây dựng hệ thống báo cáo tài chính, chế độ kế
toán cũng nên quy định các báo cáo tài chính phải được kiểm toán hàng năm
bởi cơ quan Kiểm toán Nhà nước hoặc một số tổ chức kiểm toán độc lập để
đảm bảo chất lượng thông tin trên báo cáo.
3.4.3. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính
Trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, bên cạnh việc tiếp
tục nghiên cứu hoàn thiện từng khâu của tổ chức hạch toán kế toán, chúng tôi
cho rằng các cơ sở y tế cũng cần quan tâm đến việc hoàn thiện công tác quản
lý tài chính tại đơn vị. Cụ thể các giải pháp chính được đưa ra là:
3.4.3.1. Hoàn thiện khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài
chính trong đơn vị
- Tăng cường khai thác và huy động các nguồn tài chính:
Đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực y tế đã chỉ ra
vấn đề cần xã hội hoá sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Xã hội
hoá là quy luật tất yếu để đạt tới mục tiêu mọi người đều được chăm sóc sức
khoẻ và được khám chữa bệnh dựa trên cơ sở Nhà nước và nhân dân cùng
làm, huy động mọi tiềm năng của xã hội trong điều kiện phát triển nền kinh tế
thị trường. Xã hội hoá vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển sự nghiệp
bảo vệ chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Trong xu
161
thế đó, nguồn tài chính của các cơ sở y tế rất đa dạng. Vấn đề đặt ra là làm thế
nào để tăng cường khai thác các nguồn lực này. Theo chúng tôi các cơ sở y tế
cần xác định rõ mục tiêu và giải pháp tăng cường huy động các nguồn tài
chính. Cụ thể là:
Tăng cường nguồn thu từ NSNN: Mặc dù kinh phí do NSNN cấp hàng
năm tăng chậm và ngày càng có tỷ trọng giảm trong tổng nguồn thu của các
cơ sở y tế, việc phân bổ ngân sách chưa tính đến kết quả hoạt động đầu ra của
các cơ sở nhưng đây vẫn là nguồn kinh phí hết sức cần thiết, thể hiện vai trò
đảm bảo công bằng của Nhà nước trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ
nhân dân. NSNN có vị trí to lớn trong việc đầu tư cho các cơ sở y tế thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia cũng như dưới hình thức các dự án
XDCB. Do đó các cơ sở y tế cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan hữu
quan tạo môi trường thuận lợi để khai thác tối đa nguồn ngân sách trên cơ sở
thực hiện tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ hàng năm cũng như quản lý có hiệu quả
các dự án đầu tư để đẩy nhanh tiến độ giải ngân.
Tăng cường huy động sự đóng góp của nhân dân: Đóng góp của nhân
dân thể hiện dưới hình thức viện phí và BHYT. Nếu chỉ tập trung vào thu phí
dịch vụ từ viện phí trực tiếp sẽ dẫn tới mất công bằng xã hội ngày càng lớn
bởi điều này chỉ đặt gánh nặng chi trả lên người ốm mà người nghèo thường
ốm đau nhiều hơn. Chính vì vậy các cơ sở y tế cần tăng cường mở rộng nguồn
thu từ BHYT của cả hai lĩnh vực công và tư nhằm tạo nguồn thu có tính chất
lâu dài, ổn định cho các đơn vị đồng thời tăng khả năng đáp ứng nhu cầu
khám chữa bệnh của nhân dân.
Trong điều kiện giá viện phí không được quá cao để đảm bảo công
bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe, các cơ sở y tế có thể cung cấp các dịch
vụ đa dạng với nhiều mức giá khác nhau. Thay cho việc thu viện phí theo
162
mức giá chung như hiện nay đối với tất cả các đối tượng đến khám chữa bệnh,
các cơ sở y tế có thể áp dụng mức giá cao đối với những người tham gia bảo
hiểm thương mại hoặc những người muốn khám chữa bệnh theo yêu cầu.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính:
Ngân sách chi của các cơ sở y tế cần phải có tiêu chuẩn định mức hợp
lý nhằm đảm bảo tính hiệu quả, tránh lãng phí. Do đó nội dung quan trọng của
việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính là việc không ngừng hoàn
thiện quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các
quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong
đơn vị, do đơn vị tự xây dựng phù hợp với các hoạt động đặc thù của đơn vị
nhằm thực hiện các nhiệm vụ được giao nhưng vẫn đảm bảo sử dụng kinh
phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý tài chính. Quy chế chi tiêu nội
bộ cần được xây dựng trên nguyên tắc ưu tiên chi nghiệp vụ để đảm bảo chất
lượng chuyên môn, tiết kiệm chi quản lý hành chính và phân công lao động
hợp lý, hiệu quả. Để đảm bảo các nguyên tắc trên, quá trình xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ cần theo các bước sau:
+ Xác định nhu cầu chi cho mỗi nhóm chi: Việc xác định nhu
cầu chi có thể dựa trên định mức tiêu hao các loại vật tư cho mỗi hoạt động,
qua số liệu thống kê thực hiện các năm liền trước…
+ Cân đối giữa khả năng và nhu cầu chi để quyết định định mức
chi cho từng nhóm: Đây là vấn đề khó khăn và phức tạp đòi hỏi phải xác lập
thứ tự ưu tiên đối với từng khoản chi. Đồng thời phải có phương án lập quỹ
dự phòng để đảm bảo chi tiêu trong trường hợp có biến động khách quan như
lạm phát, quy định của Nhà nước thay đổi…
Trong quá trình hoạt động, do những biến động của tình hình kinh tế
xã hội cũng như những thay đổi về cơ chế, chính sách nên quy chế chi tiêu nội
163
bộ của đơn vị cần phải luôn được hoàn thiện, bổ sung, đảm bảo nhu cầu chi
tiêu của đơn vị đạt hiệu quả.
- Nâng cao trình độ nhận thức, trình độ quản lý của thủ trưởng đơn vị:
Trong bối cảnh đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thủ trưởng các đơn
vị có một vai trò, vị trí khá quan trọng, được trao quyền tự chủ để điều hành
hoạt động của đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao, quyết định các quyết
sách về phương hướng phát triển của đơn vị và chịu trách nhiệm trước Nhà
nước về kết quả các hoạt động đó. Muốn vậy thủ trưởng các đơn vị phải tìm
hiểu, nắm bắt, trau dồi, hoàn thiện những kiến thức về quản lý tài chính, về
các cơ chế, chính sách tài chính mới của Nhà nước để sớm triển khai áp dụng
linh hoạt, đảm bảo phát huy tính thời điểm của các chính sách, chế độ mới.
Điều đó đòi hỏi thủ trưởng các đơn vị phải có năng lực tập hợp các bộ phận,
có khả năng tổ chức, phân quyền hợp lý cho cấp dưới, phải công tâm, gương
mẫu để nắm bắt nhanh nhạy các chế độ, chính sách mới và hướng vào thực
tiễn hoạt động cụ thể của đơn vị.
3.4.3.2. Hoàn thiện phương pháp lập dự toán thu chi các hoạt động xã hội
hóa ngoài NSNN trong các cơ sở y tế
Ngành y tế hiện nay đang đứng trước nhiều sức ép, nhu cầu chǎm sóc
sức khoẻ lớn trong khi NSNN dành cho y tế rất hạn hẹp. Đồng thời, mặt trái
của kinh tế thị trường luôn có sự tác động tiêu cực tới mọi hoạt động của công
tác y tế. Từ đó vấn đề xã hội hoá được đặt ra nhằm huy động sức mạnh của
toàn dân nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành y tế. Xã hội hoá hoạt
động y tế được hiểu đơn giản là việc vận động và tổ chức cho nhân dân và
toàn xã hội tham gia tích cực vào sự phát triển sự nghiệp y tế nhằm từng bước
nâng cao mức hưởng thụ của nhân dân cả về vật chất và tinh thần. Xã hội hoá
giúp giảm bớt gánh nặng cho NSNN đồng thời tạo điều kiện chăm lo tốt hơn
164
cuộc sống của người dân. Do đó thực hiện xã hội hoá công tác này là cần thiết
và phù hợp với xu thế của thời đại.
Trong những năm qua, phù hợp với chủ trương này nhiều cơ sở y tế
công lập đã tổ chức các hoạt động liên doanh, liên kết về vốn hoặc huy động
vốn góp trong cán bộ nhân viên để tăng nguồn tài trợ cho các hoạt động trong
đơn vị. Ở mức độ hiện tại, nhiều thầy thuốc và nhân viên vui mừng vì ngoài
việc đóng góp sức lực và trí tuệ để phục vụ bệnh nhân, họ còn được đóng góp
về tài chính để bệnh viện khang trang hơn, có nhiều phương tiện chẩn đoán,
điều trị hiện đại hơn. Đối với các doanh nghiệp tham gia thì cho rằng đầu tư
vào kênh này vừa đảm bảo lợi nhuận, không có bất trắc như các ngành khác
lại có danh tiếng khi làm việc thiện. Tuy nhiên thực tế cho thấy các chương
trình mua trang thiết bị bằng vốn xã hội hóa thường không được tính toán kỹ,
không có dự án và ban quản lý dự án như các chương trình sử dụng vốn ngân
sách.
Như đánh giá ở trên cho thấy, hiện nay toàn bộ các bệnh viện hàng
năm chỉ lập dự toán thu chi NSNN và lồng ghép tất cả các hoạt động khác
trong cùng một dự toán thu chi. Dự toán này thường được lập theo phương
pháp dựa trên cơ sở quá khứ. Do đó các dự án về huy động và sử dụng nguồn
vốn xã hội hóa chưa được coi trọng.
Trên cơ sở hai phương pháp lập dự toán đã trình bày ở chương 1,
chúng tôi cho rằng, các cơ sở y tế nên nghiên cứu và vận dụng phương pháp
lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ cho các hoạt động xã hội hóa ngoài
NSNN. Ví dụ khi xây dựng đề án huy động vốn của cán bộ công nhân viên để
đầu tư thiết bị, máy móc hoạt động trong bệnh viện, bệnh viện cần tổ chức lập
dự toán cho các khoản thu chi dự kiến phát sinh. Trong đó nội dung của dự
toán cần bao gồm các vấn đề như Bảng 3.1 sau đây:
165
Bảng 3.1 - Dự toán thu chi
Nội dung Ước tính Thực hiện
Tổng sổ tiền dịch vụ thu được
Tổng chi phí phát sinh bao gồm:
- Vật tư tiêu hao dùng cho thiết bị
- Chi phí cho người trực tiếp thực hiện
- Chi phí cho quản lý thiết bị
- Tiền điện, nước, văn phòng phẩm
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Các khoản chi khác (chi trả lãi vay, tiền
thuê nhà, tiếp thị…)
- Chi phí thuế thu nhập
Chênh lệch thu chi trong kỳ
Phân phối chênh lệch thu chi
- Chia lợi nhuận cho CBNV góp vốn
theo tỷ lệ
- Bổ sung quỹ khen thưởng, phúc lợi,
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
Bằng việc xác định rõ các khoản thu và các nội dung chi cho từng hoạt
động góp vốn cụ thể sẽ cung cấp thông tin rõ ràng, đầy đủ, minh bạch về hiệu
quả của đề án. Thông qua đó thấy rõ tác động của đề án đối với bệnh nhân,
với bệnh viện cả trên góc độ lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
3.4.3.3. Hoàn thiện phân hệ quản lý tài chính kế toán trong tổng thể
chương trình quản lý bệnh viện bằng việc ứng dụng toàn diện CNTT
Bước vào thế kỷ XXI, kinh tế tri thức với sản phẩm mũi nhọn là CNTT
đang thể hiện vai trò và sức mạnh vượt trội chi phối các hoạt động của con
người. Đặc biệt CNTT là phương tiện trợ giúp đắc lực và có hiệu quả cao trong
công tác quản lý nền hành chính nói chung và quản lý ngành y tế nói riêng. Vì
166
vậy việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý là một yêu cầu cấp bách nhằm
nâng cao chất lượng quản lý, góp phần thúc đẩy các đơn vị phát triển toàn diện.
Hiện nay, Bộ Y tế đã có các định hướng chung về việc ứng dụng CNTT
trong y tế cũng như các tiêu chí cơ bản đối với ứng dụng CNTT trong quản lý
bệnh viện, nhưng thực tế cho thấy, việc quản lý bệnh viện bằng CNTT vẫn ở
dạng “mạnh ai nấy làm” tùy thuộc vào sự quan tâm của lãnh đạo bệnh viện, vào
nguồn kinh phí cho phép, đội ngũ cán bộ CNTT hiện có, vào khả năng của cán
bộ công nhân viên… Do đó việc sử dụng nhiều phần mềm khác nhau với các
tính năng khác nhau, công nghệ khác nhau, cách thức sử dụng khác nhau... dẫn
đến sự thiếu đồng bộ trong toàn bộ hệ thống các bệnh viện (dù vẫn đảm bảo các
yêu cầu chung của Bộ Y tế), khó triển khai trên diện rộng; và thực tế gây lãng
phí. Mặc dù Bộ Y tế đã có kế hoạch nghiên cứu, xây dựng các phần mềm dùng
chung hoặc xây dựng những phân hệ chính để triển khai diện rộng cho các đơn
vị, nhưng cho đến nay vẫn chưa thu được kết quả.
Từ vai trò của CNTT trong quản lý và những bất cập của việc ứng
dụng CNTT trong các cơ sở y tế hiện nay đặt ra vấn đề cần thống nhất các
tiêu chí xây dựng phần mềm quản lý bệnh viện. Cụ thể các tiêu chí chính cần
được thống nhất là:
- Về các tiêu chí quản lý:
+ Việc đầu tư xây dựng và triển khai phải theo đúng pháp luật
quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Quy trình, thủ tục hành chính của phần mềm đáp ứng các yêu
cầu quản lý trong Quy chế bệnh viện do Bộ Y tế ban hành.
+ Các thông tin và biểu mẫu sử dụng trong phần mềm phải đảm
bảo tính tương đồng về mặt cấu trúc dữ liệu với hệ thống biểu mẫu báo cáo,
hồ sơ bệnh án của Bộ Y tế ban hành.
167
+ Thống nhất các danh mục các dịch vụ kỹ thuật (chuyên môn,
cận lâm sàng, phẫu thuật thủ thuật…) theo danh mục Bộ Y tế đã ban hành,
nhằm đảm bảo tính đồng bộ giữa chuyên môn, thống kê báo cáo và thanh toán
viện phí. Hạn chế việc nhập lại thông tin nhiều lần trong bệnh viên.
+ Quản lý giá của các dịch vụ kỹ thuật (chuyên môn, cận lâm
sàng, phẫu thuật thủ thuật, thuốc, vật tư tiêu hao…) theo đúng quy định hiện
hành của Bộ Y tế và BHXH Việt Nam. Bảng giá các dịch vụ đặc thù tại bệnh
viện phải được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đảm bảo công bằng và
công khai, minh bạch chi phí khám chữa bệnh của người bệnh.
+ Quản lý báo cáo thống kê, hồ sơ bệnh án theo quy định.
- Về các tiêu chí kỹ thuật:
+ Kết nối được với phần mềm báo cáo chung của Bộ Y tế (ví dụ,
Medisoft) hoặc in được báo cáo và kết xuất dữ liệu của theo chuẩn báo cáo
thống kê bệnh viện do Bộ Y tế ban hành.
+ Kết nối được với phần mềm thanh toán BHYT hoặc in được
báo cáo và kết xuất dữ liệu theo yêu cầu của BHXH Việt Nam.
+ Đảm bảo an toàn dữ liệu và bảo mật thông tin, có cơ chế phân
quyền và xác thực người dùng, cho phép kiểm soát chặt chẽ công việc của
từng người dùng và ngăn chặn được sự truy cập trái phép. Hệ thống bảo mật
tối thiểu phải có 3 lớp hệ thống, cơ sở dữ liệu và ứng dụng.
+ Font chữ: Thống nhất sử dụng Font chữ Unicode.
+ Hệ điều hành và cơ sở dữ liệu và ngôn ngữ phát triển phần
mềm: Ưu tiên phát triển phần mềm chạy trên hệ điều hành và hệ quản trị cơ
sở dữ liệu miễn phí; có chức năng sao lưu dự phòng và phục hồi dữ liệu; có
giải pháp kỹ thuật giải quyết bài toán cơ sở dữ liệu; chứng minh được bản
quyền của ngôn ngữ phát triển phần mềm; đảm bảo tính khách quan trung
thực giữa cơ sở dữ liệu và báo cáo thống kê.
168
+ Thiết kế phần mềm mang tính mở, thuận tiện cho việc bảo
hành, bảo trì và nâng cấp để tiếp tục phát triển trong tương lai.
+ Khuyến khích việc sử dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến
khi xây dựng và phát triển phần mềm.
Trên cơ sở thống nhất các tiêu chí trên, một chương trình quản lý bệnh
viện áp dụng CNTT đầy đủ thường bao gồm các phân hệ như quản lý khoa
khám bệnh, quản lý các khoa lâm sàng (đối với bệnh nhân nội trú), quản lý
các khoa cận lâm sàng (đối với các hoạt động xét nghiệm, thăm dò chức năng,
chẩn đoán hình ảnh); quản lý dược (xuất, nhập, cấp phát thuốc và vật tư),
quản lý tài chính, quản lý nhân sự…
Trong phạm vi Luận án, chúng tôi chỉ tập trung vào việc phân tích
hoàn thiện phân hệ quản lý tài chính trong chương trình quản lý bệnh viện nói
chung. Các nội dung cơ bản của phân hệ này bao gồm:
- Quản lý thu chi của người bệnh theo đối tượng:
+ Người bệnh thanh toán trực tiếp: người bệnh dịch vụ, người
không có thẻ BHYT (thực thanh thực chi)…;
+ Người bệnh thanh toán gián tiếp: các nhóm đối tượng người
bệnh có thẻ BHYT thanh toán toàn phần và thanh toán một phần chi phí; trẻ
em dưới 6 tuổi chưa tham gia BHYT…;
+ Người bệnh được miễn phí: đối tượng chính sách, người nghèo
thống kê được tổng số tiền bệnh viện đã miễn cho người bệnh;
+ Các đối tượng khác nếu có…
- Quản lý viện phí ngoại trú: Quản lý thu viện phí người bệnh ngoại
trú tại khoa khám bệnh: tiền khám bệnh; tiền cận lâm sàng; tiền phẫu thuật
thủ thuật; tiền các dịch vụ điều trị tại phòng khám …
- Quản lý viện phí nội trú
169
+ Quản lý tiền tạm ứng tạm thu vào viện (với các đối tượng
người bệnh thanh toán trực tiếp);
+ Quản lý chi phí điều trị: tiền thuốc, máu, dịch truyền; tiền
giường; tiền phẫu thuật, thủ thuật; tiền dịch vụ cận lâm sàng (xét nghiệm,
thăm dò chức năng, chẩn đoán hình ảnh)…;
+ Công khai tài chính từng ngày của người bệnh: cho phép tính
toán chi phí điều trị của người bệnh tại bất kỳ thời điểm nào...;
+ Cho phép in các loại phiếu thanh toán theo biểu mẫu đã ban
hành, in hoá đơn đặc thù;
+ Ngoài ra đối với người bệnh BHYT cần phải quản lý phí các
dịch vụ kỹ thuật cao BHYT chi trả và các khoản BHYT không chi trả.
- Quản lý viện phí của người bệnh có thẻ BHYT:
+ Quản lý phí các dịch vụ kỹ thuật cao BHYT chi trả và các
khoản BHYT không chi trả (người bệnh phải tự chi trả);
+ In báo cáo và kết xuất được dữ liệu chi tiết về chi phí khám
chữa bệnh của đối tượng người bệnh có thẻ BHYT theo định dạng dữ liệu của
cơ quan BHXH Việt Nam. Trên cơ sở dữ liệu chi tiết của đối tượng tham gia
BHYT tại cơ sở khám chữa bệnh sẽ được cán bộ giám định của BHXH rà soát
xác nhận để lưu trữ và chuyển dữ liệu về tổng hợp tại BHXH tỉnh, thành phố.
- In hóa đơn, báo cáo cho phòng tài chính kế toán:
+ Cho phép in hoá đơn thu tiền đặc thù (tuỳ thuộc bệnh viện
đăng ký dịch vụ);
+ In báo cáo thu viện phí theo các loại từ BN dịch vụ: báo cáo viện
phí phòng khám; báo cáo tạm ứng tạm thu; thanh toán ra viện; thất thu…;
+ Kết xuất dữ liệu và in được biểu thống kê về hoạt động tài
chính viện phí và BHYT trong hệ thống biểu mẫu thống kê bệnh viện.
170
Thông qua việc khảo sát tình hình sử dụng các loại phần mềm kế toán,
thông tin bệnh viện; từ việc đánh giá một số hạn chế trong công tác quản lý
tài chính của bệnh viện và tham khảo một số giải pháp ứng dụng CNTT để
nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính trong các bệnh viện, chúng tôi đề
xuất mô hình quản lý tài chính như Hình 3.3 dưới đây.
Hình 3.3 - Mô hình đề xuất cho
công tác quản lý tài chính trong bệnh viện
Với việc áp dụng mô hình này, sẽ đảm bảo được các mục tiêu:
Bệnh nhân
Tiếp nhận
Khám bệnh
Dược
Vật tư, thiết bị
Xét nghiệm
Điều trị
Chương trình xử
lý chính
Kế toán
Kế hoạch
Tổ chức
Chú thích:
Quan hệ trực tiếp
Liên hệ bằng chương trình
Cấp cứu
171
- Thứ nhất, Thống nhất công tác quản lý tài chính trong các bệnh
viện theo đúng quy trình hiệu quả; đảm bảo các khâu liên quan được gọn
nhất, tránh được tình trạng nhầm lẫn, gây lãng phí thời gian của các đối
tượng tham gia vào quy trình quản lý này; đảm bảo công tác quản lý tài
chính trong bệnh viện được nhanh chóng, chính xác, có được các loại báo
cáo cần thiết ở các khâu công việc, các báo cáo với các cơ quan quản lý
và tài chính.
- Thứ hai, Tạo thuận lợi cho việc xây dựng, phát triển các phần mềm
quản lý bệnh viện hoặc quản lý tài chính bệnh viện theo một thể thống nhất
với các quy định của Bộ Y tế, nhất là đối với các đơn vị tin học không có
chuyên môn về y tế.
Trong mô hình trên Hình 3.3, chức năng, nhiệm vụ và sản phẩm của
mỗi bộ phận (có thể gọi là khâu hoặc đối tượng) có thể xác định như sau:
- Bộ phận Tiếp nhận:
+ Lập hồ sơ bệnh nhân bao gồm các thông tin: thông tin cá nhân,
tình trạng bệnh nhân, loại hình bảo hiểm (nếu có), các vấn đề khác có liên
quan…;
+ Kết thúc quá trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ về bộ phận Khám
bệnh;
+ Có thể xuất các báo cáo liên quan đến tình hình bệnh nhân
phục vụ theo dõi, tổng hợp; hoặc phục vụ lập kế hoạch khám, chữa bệnh…
- Bộ phận Khám bệnh:
+ Nhận hồ sơ từ Bộ phận khám bệnh (thông qua hệ thống
chương trình);
172
+ Đề xuất các xét nghiệm cần thiết (nếu có);
+ Đề xuất hình thức điều trị (qua việc khám bệnh hoặc thông qua
các kết quả xét nghiệm nhận lại từ Bộ phận Xét nghiệm), chuyển hồ sơ về Bộ
phận Điều trị;
+ Đề xuất cấp thuốc (đến Bộ phận Dược);
+ Có thể xuất các báo cáo liên quan đến việc khám chữa bệnh
phục vụ theo dõi, tổng hợp; hoặc phục vụ lập kế hoạch khám, chữa bệnh…
- Bộ phận Cấp cứu:
+ Lập phiếu cho bệnh nhân (các thông tin cá nhân, tình trạng
bệnh nhân, loại hình bảo hiểm nếu có, các thông tin liên quan khác…);
+ Xác nhận các xét nghiệm, điều trị, thuốc sử dụng, vật tư sử
dụng;
+ Gửi hồ sơ liên quan của bệnh nhân sang Bộ phận Kế toán để
tính toán viện phí và thanh toán;
+ Có thể xuất các báo cáo liên quan đến tình hình bệnh nhân cấp
cứu phục vụ theo dõi, tổng hợp; hoặc lập báo cáo phục vụ xây dựng kế
hoạch…
- Bộ phận Xét nghiệm:
+ Thực hiện các xét nghiệm theo đề xuất của Bộ phận khám bệnh
(thông qua hệ thống chương trình);
+ Tổng hợp và gửi lại các kết quả xét nghiệm cho Bộ phận khám
bệnh;
173
+ Có thể xuất các báo cáo liên quan đến việc xét nghiệm phục vụ
theo dõi, tổng hợp; hoặc phục vụ lập kế hoạch khám, chữa bệnh…
- Bộ phận Điều trị:
+ Tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận Khám bệnh, bổ sung hồ sơ các
thông tin cần thiết (phòng bệnh, giường bệnh…);
+ Xác nhận các thông tin điều trị vào hồ sơ (sử dụng vật tư, thiết
bị y tế, sử dụng thuốc, phẫu thuật…);
+ Xác nhận xuất viện và chuyển hồ sơ về Bộ phận Kế toán làm
thủ tục thanh toán viện phí;
+ Đề xuất các công việc liên quan đến việc điều trị bệnh nhân
gửi các Bộ phận liên quan (Dược, vật tư, thiết bị…);
+ Có thể xuất các báo cáo liên quan đến việc điều trị bệnh nhân
phục vụ theo dõi, tổng hợp; hoặc phục vụ lập kế hoạch khám, chữa bệnh…
- Bộ phận Dược:
+ Nhận yêu cầu từ Bộ phận Khám bệnh hoặc Bộ phận Điều trị;
+ Xác nhận các loại thuốc đã sử dụng vào hồ sơ bệnh nhân
(chủng loại, số lượng…) và chuyển lại Bộ phận tương ứng;
+ Có thể xuất các báo cáo liên quan đến quản lý dược phục vụ
theo dõi, tổng hợp; hoặc phục vụ lập kế hoạch khám, chữa bệnh…
- Bộ phận quản lý Vật tư, thiết bị y tế:
+ Nhận yêu cầu về vật tư, thiết bị y tế từ bộ phận Điều trị;
+ Xác nhận các loại vật tư, thiết bị đã cấp vào hồ sơ bệnh nhân
(chủng loại, số lượng…) và chuyển lại Bộ phận tương ứng;
174
+ Có thể xuất các báo cáo liên quan đến quản lý vật tư, thiết bị y
tế phục vụ theo dõi, tổng hợp; hoặc phục vụ lập kế hoạch khám, chữa bệnh…
- Bộ phận Tổ chức, Nhân sự:
+ Thực hiện các công tác quản lý nhân sự (chấm công, tổng hợp
lịch phân trực từ các khoa, xác nhận các chế độ được hưởng…);
+ Gửi Bộ phận kế toán để tính lương cho cán bộ, công nhân viên;
+ Có thể xuất các báo cáo liên quan đến quản lý nhân sự của
bệnh viện phục vụ theo dõi, tổng hợp…
- Bộ phận Tài chính Kế toán:
+ Tiếp nhận hồ sơ từ các bộ phận như Bộ phận khám bệnh, Bộ
phận Điều trị hoặc Bộ phận Nhân sự;
+ Tính toán viện phí cho bệnh nhân trên cơ sở hồ sơ của bệnh
nhân và thu viện phí;
+ Tính toán lương cho cán bộ, công nhân viên và phát lương;
+ Có thể xuất các báo cáo liên quan đến tình hình quản lý tài
chính của bệnh viện phục vụ theo dõi, tổng hợp; báo cáo theo các quy định về
tài chính…
- Bộ phận Kế hoạch: Tiếp nhận báo cáo, thống kê từ các Bộ phận
khác, tham khảo để xây dựng kế hoạch hoạt động.
Cụ thể nghiệp vụ tập hợp chi phí và thanh toán viện phí theo mô hình ở
Hình 3.3 sẽ được thực hiện như trong Hình 3.4 sau đây:
175
Hình 3.4 – Mô hình nghiệp vụ thanh toán viện phí
Giải thích:
(1) Bộ phận Tiếp nhận hoặc bộ phận Cấp cứu lập Hồ sơ bệnh nhân
chuyển Khoa Khám bệnh.
(2) Bộ phận Khám bệnh nhận Hồ sơ, đề xuất điều trị, xét nghiệm và
cung ứng thuốc, xác nhận trong Hồ sơ bệnh nhân.
(3) Các bộ phận Điều trị, Xét nghiệm, Dược xác nhận thông tin chi phí
thực tế phát sinh vào Hồ sơ bệnh nhân (Phụ lục 25).
(4) Bộ phận Kế toán tính toán, tổng hợp chi phí phát sinh trên cơ sở
tổng khối lượng dịch vụ cung cấp, in hóa đơn cho bệnh nhân hoặc đối chiếu
quyết toán với cơ quan bảo hiểm. Định kỳ tổ chức lập các báo cáo chi tiết
theo các tiêu thức khác nhau.
Hồ sơ bệnh nhân Bảng kê Hóa đơn
lập
xác nhận
xác nhận xác nhận
xác nhận
Cấp cứu/
Tiếp nhận
Dược
Vật tư, thiết bị
Khám bệnh Điều trị Kế toán
Bảo hiểm
176
3.5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Với tư cách là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý tài chính trong nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, kế toán cần
tiếp tục được hoàn thiện và phát triển để góp phần quản lý tài chính một cách
tiết kiệm, hiệu quả hơn. Để các giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
trong các cơ sở y tế có tính khả thi, theo chúng tôi, Nhà nước, ngành y tế cũng
như các đơn vị cần có một số điều kiện nhất định. Cụ thể:
3.5.1. Về phía Nhà nước
Thứ nhất, Nhà nước cần nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh
giá kết quả cải cách tài chính công. Thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá, Nhà
nước có cơ sở để xác định, đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị và có
cơ sở dữ liệu để phân tích kết quả đạt được nhằm điều chỉnh cho phù hợp với
thực tiễn. Việc xây dựng chỉ tiêu đánh giá kết quả cải cách chính là căn cứ để
thực hiện cải cách quá trình lập ngân sách. Đơn vị tiến hành cải cách tốt sẽ có
thể được khuyến khích thêm một phần ngân sách. Đơn vị nào tiến hành cải
cách không tốt sẽ bị phạt trong ngân sách cho năm hoạt động sau đó.
Thứ hai, Nhà nước cần xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi
tiêu, hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả công việc đầu ra. Trong cơ chế quản lý
tài chính mới, cần thiết lập các thước đo về kết quả và hiệu quả công việc chứ
không chú trọng vào các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm hay kết quả đó. Ví
dụ đối với ngành y tế cần căn cứ vào số lượng bệnh nhân đã được điều trị,
chất lượng sức khỏe bệnh nhân sau điều trị… để đánh giá chứ không căn cứ
trên số giường bệnh kế hoạch để phân bổ ngân sách. Trên cơ sở hệ thống định
mức chi tiêu Nhà nước ban hành, các đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
của mình để xây dựng dự toán ngân sách đồng thời thực hiện việc chi tiêu
theo đúng quy định. Thông qua hệ thống tiêu chuẩn này, các đơn vị được
177
quyền chủ động chi tiêu thực hiện nhiệm vụ mà không phải làm các thủ tục đề
nghị, xin phép với cơ quan Nhà nước.
Thứ ba, Nhà nước cần giao quyền tự chủ tài chính toàn diện cho các
đơn vị sự nghiệp. Giao quyền tự chủ tài chính với các nội dung cụ thể, thiết
thực, gắn chất lượng hoạt động sự nghiệp và hiệu quả quản lý với tiền lương
và thu nhập của người lao động, sử dụng kinh phí tiết kiệm và có hiệu quả
hơn. Đối với nguồn kinh phí ngân sách cấp, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tiếp
nhận ngân sách được phép chủ động quản lý, sử dụng nhằm thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ được giao đảm bảo chỉ tiêu hiệu quả đầu ra của Nhà nước.
3.5.2. Về phía ngành y tế
Ngành Y tế cần xem xét, thực hiện:
- Chỉ đạo triển khai tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện bước đầu cơ
chế tự chủ tài chính trong các cơ sở y tế. Trên cơ sở đó đề xuất các phương án
hoàn chỉnh cơ chế quản lý tài chính cho phù hợp với đặc thù của ngành.
- Tăng cường kiểm tra công tác quản lý tài chính đối với các cơ sở y
tế. Đây là hoạt động cần thiết, góp phần tăng cường quản lý nhà nước đối với
các đơn vị sự nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Thông
qua công tác kiểm tra về tình hình chấp hành ngân sách, chấp hành các cơ
chế, chính sách, chế độ của Nhà nước, tình hình thực hiện quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị, ngành y tế có thể uốn nắn kịp thời những sai sót và giải quyết
những vướng mắc của đơn vị.
- Tăng cường công tác trao đổi kinh nghiệm với Bộ Tài chính và các
Bộ, ngành liên quan khác về kết quả thực hiện cơ chế quản lý tài chính mới
nhằm rút ra ưu nhược điểm của cơ chế, cách thức triển khai và thực hiện cơ
chế mới nhanh chóng và có hiệu quả.
178
- Nghiên cứu xây dựng phần mềm dùng chung với mã nguồn mở có
một số module cơ bản, hỗ trợ các cơ sở y tế đẩy nhanh tốc độ ứng dụng
CNTT trong quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Khi ban hành
được phần mềm này sẽ tiết kiệm được chi phí triển khai, chi phí nâng cấp
phần mềm sau này và tạo sự thống nhất về cơ sở dữ liệu để nhanh chóng kết
nối, thống kê, báo cáo trong toàn quốc.
3.5.3. Về phía người dân
- Cần chủ động tạo ra, giữ gìn và nâng cao sức khỏe cho bản thân và
cho cộng đồng bằng cách xây dựng nếp sống hợp vệ sinh, từ bỏ các thói quen
có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Khi đau ốm biết sử dụng thuốc thông
thường, nếu có diễn biến xấu đến ngay cơ sở y tế để khám chữa bệnh, không
dùng các phương pháp phản khoa học, mê tín dị đoan.
- Có tinh thần, thái độ hợp tác với các cơ sở y tế trong quá trình sử
dụng các dịch vụ y tế.
179
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp nói
chung và các cơ sở y tế nói riêng là yêu cầu cấp thiết trong quá trình chuyển
sang cơ chế tự chủ tài chính. Đặc biệt đối với ngành y tế, những phương
hướng và giải pháp hoàn thiện này phải phù hợp với các định hướng phát
triển hệ thống cơ sở y tế của Việt nam và yêu cầu đồng thời đạt được hai mục
tiêu lớn là đảm bảo công bằng y tế và đảm bảo tính hiệu quả kinh tế.
Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng tổ chức hạch toán kế toán trong các
cơ sở y tế của Việt Nam, tác giả đã đưa ra các quan điểm định hướng hoàn
thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế, đề xuất các giải pháp khả
thi hoàn thiện công tác quản lý tài chính và tổ chức hạch toán kế toán trong
các cơ sở y tế. Các ý kiến đề xuất gồm có:
Thứ nhất, Tổ chức bộ máy kế toán ở các cơ sở y tế quy mô lớn theo
mô hình kết hợp vừa tập trung vừa phân tán nhằm phát huy tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, biên chế và tài chính. Nghiên cứu
mô hình hỗn hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị nhằm đa dạng hóa
thông tin và nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác kế toán.
Thứ hai, Tổ chức các nội dung công việc kế toán từ chứng từ, tài
khoản, hệ thống sổ đến báo cáo tài chính phù hợp với đặc thù hoạt động của
ngành trên cơ sở tôn trọng các quy định chung.
Thứ ba, hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở các cơ sở y tế trong đó
Luận án đặc biệt đi sâu trình bày giải pháp về hoàn thiện phân hệ quản lý tài
chính kế toán trong tổng thể chương trình quản lý bệnh viện bằng việc ứng
dụng toàn diện CNTT.
Trong chương này, tác giả cũng đưa ra một số yêu cầu đối với Nhà nước,
Bộ Y tế và người dân để đảm bảo điều kiện thực hiện các giải pháp đã nêu.
180
KẾT LUẬN CHUNG
Với phương châm đa dạng hoá hoạt động, xã hội hoá công tác y tế
nên sau gần 20 năm từ khi đổi mới đến nay, ngành y tế đã tiến được một
bước dài, phục vụ nhân dân với số lượng nhiều hơn và chất lượng cao hơn.
Tuy nhiên để sự nghiệp y tế thực sự vận hành theo cơ chế dịch vụ phù hợp
với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có phương hướng
và các giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện pháp được quan
tâm hàng đầu đã được đề cập trong Luận án là hoàn thiện tổ chức hạch toán
kế toán ở các cơ sở y tế.
Qua nghiên cứu để thực hiện đề tài, tác giả đã hệ thống hoá và phát
triển những vấn đề lý luận về tổ chức hạch toán kế toán ở các đơn vị sự
nghiệp. Đặc biệt tác giả đưa ra vấn đề tổ chức hạch toán kế toán đáp ứng yêu
cầu của cơ chế quản lý tài chính mới – cơ chế tự chủ tài chính.
Trên cơ sở đó Luận án đã nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài
chính và tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế của Việt nam hiện nay
một cách hệ thống. Thông qua kết quả khảo sát được thực hiện bằng phiếu
điều tra ở các bệnh viện trung ương và địa phương, Luận án đã phản ánh một
cách khách quan những kết quả đã đạt được cũng như những vấn đề còn tồn
tại cần tiếp tục hoàn thiện. Kết quả từ khảo sát cho thấy mặc dù đã phần nào
đáp ứng yêu cầu về cung cấp thông tin tài chính trung thực và có tác động tích
cực đến công tác quản lý tài chính của các đơn vị nhưng tổ chức hạch toán kế
toán vẫn còn bị động khi chuyển đổi sang cơ chế quản lý tài chính mới. Luận
án cũng luận giải những nguyên nhân chủ quan và khách quan của tình trạng
trên.
181
Từ nghiên cứu lý thuyết và thực trạng hoạt động cũng như khả năng
vận dụng vào thực tiễn, Luận án đã trình bày quan điểm định hướng và đề
xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế
nhằm tăng cường quản lý tài chính ngành y tế Việt nam. Các giải pháp được
xây dựng trên cả hai mặt: hoàn thiện từng nội dung của tổ chức hạch toán kế
toán và tăng cường công tác quản lý tài chính trong các cơ sở y tế. Ngoài
những nội dung trên, Luận án cũng đưa ra những kiến nghị đối với Nhà nước,
Bộ Y tế và người dân để đảm bảo điều kiện áp dụng các giải pháp đó.
182
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ
(1) Lê Kim Ngọc (2005), “Chế độ quản lý tài chính và công tác kế toán ở
các cơ sở y tế”, Tạp chí Kế toán, (Số 54), trang 31-32;
(2) Lê Kim Ngọc (2006), “Về xây dựng Bảng cân đối kế toán trong đơn
vị hành chính sự nghiệp”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (Số đặc san
Khoa Kế toán – Kiểm toán), trang 57-58;
(3) Lê Kim Ngọc (2009), “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý tài chính các cơ sở y tế của Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế
và Phát triển, (Số 139), trang 38-41.
183
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/03/2002 hướng
dẫn thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ
về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 50/2003/TT-BTC ngày 22/05/2003 hướng
dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2003), Hệ thống các chính sách, chế độ quản lý tài chính,
kế toán, thuế áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, Nhà xuất
bản Tài chính, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2003), Văn bản pháp quy về quản lý tài chính đơn vị hành
chính sự nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính (2004), Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về tổ chức kiểm tra kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp công lập, Hà Nội.
6. Bộ Tài chính (2004), Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng đơn vị kế toán
Nhà nước, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
7. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của
Bộ Tài chính về tiêu chuẩn điều kiện phần mềm kế toán, Hà Nội.
8. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà
Nội.
9. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 6/9/2006 hướng
dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực
184
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính, Hà Nội.
10. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, Hà Nội.
11. Bộ Tài chính (2006), Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn, Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội.
12. Bộ Tài chính (2006), Hệ thống mục lục Ngân sách Nhà nước, Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội.
13. Bộ Tài chính, Ngân hàng thế giới (2006), Tài liệu đào tạo về chuẩn mực kế
toán công quốc tế, Hà Nội.
14. Bộ Tài chính, Ngân hàng thể giới WB (2007), Hệ thống chuẩn mực kế toán
công quốc tế, Hà Nội.
15. Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ (2004), Thông tư liên tịch số
13/2004/TTLT-BTC-BYT-BNV ngày 27/2/2004 hướng dẫn chế độ quản lý
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế
công lập, Hà Nội.
16. Bộ Y tế (1997), Quản lý bệnh viện, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
17. Bộ Y tế (2001), Chiến lược chăm sóc sức khỏe và bảo vệ sức khỏe nhân
dân giai đoạn 2001-2010, Hà Nội.
18. Bộ Y tế (2004), Tài khoản y tế quốc gia, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
19. Bộ Y tế (2005), Tổng quan về hệ thống bệnh viện Việt Nam, Nhà xuất bản
Y học, Hà Nội.
20. Bộ Y tế (2006), Tài khoản y tế quốc gia thực hiện ở Việt nam thời kỳ 1998-
2003, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
185
21. Bộ Y tế (2006), Hướng dẫn xây dựng một số phân hệ phần mềm quản lý
bệnh viện, Hà Nội.
22. Bộ Y tế (2007), Báo cáo y tế Việt Nam năm 2006, công bằng, hiệu quả,
phát triển trong tình hình mới, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
23. Bộ Y tế (2007), Thông tư 15/2007/TT-BYT ngày 12/12/2007 hướng dẫn
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài sản để liên
doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh để mua sắm trang thiết bị phục vụ
hoạt động dịch vụ của các cơ sở y tế công lập, Hà Nội.
24. Bộ Y tế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Vật giá Chính phủ
(1995), Thông tư liên bộ số 14/TTLB-BYT-BLĐTBXH-BVGCP ngày
30/9/1995 về hướng dẫn thực hiện Nghị định 95/NĐ-CP ngày 27/8/1995
của Chính phủ về thu một phần viện phí, Hà Nội.
25. Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2006), Thông
tư liên tịch số 03/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/1/2006 về việc bổ
sung Thông tư liên bộ số 14 ngày 30/9/1995, Hà Nội.
26. Bộ Y tế, Nhóm đối tác hỗ trợ y tế Tổ chức y tế thế giới (2008), Báo cáo
chung tổng quan ngành y tế năm 2007, Hà Nội.
27. Ngô Thế Chi (2003), Kế toán hành chính sự nghiệp áp dụng cho đơn vị sự
nghiệp có thu, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
28. Chính phủ (1995), Nghị định 95/NĐ-CP ngày 27/8/1995 về thu một phần
viện phí, Hà Nội.
29. Chính phủ (2002), Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính
phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, Hà Nội.
30. Chính phủ (2002), Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí, Hà Nội.
186
31. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
Nhà nước, Hà Nội.
32. Chính phủ (2004), Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của
Chính phủ về xử phạt hành chính trong kế toán, Hà Nội.
33. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/04/2005 về đẩy
mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể
thao, Hà Nội.
34. Chính phủ (2006), Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/06/2006 về
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt nam giai đoạn
đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Hà Nội.
35. Chính phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.
36. Nguyễn Thị Kim Chúc, Nguyễn Bạch Yến (2005), Kinh tế y tế, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội.
37. Đàm Viết Cương (2004), “Bảo đảm tài chính y tế Việt Nam, viện phí hay
bảo hiểm y tế”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, 02, tr10-12.
38. Đàm Viết Cương (2005), Tiến tới thực hiện công bằng trong chăm sóc sức
khỏe nhân dân – Vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
39. Phạm Huy Dũng (2003), Kinh tế y tế, Chuyên khảo đổi mới hệ thống và tài
chính y tế, Viện chiến lược và chính sách y tế, Hà Nội.
40. Bùi Văn Dương (2004), Hướng dẫn thực hành kế toán đơn vị hành chính
sự nghiệp và sự nghiệp có thu, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
187
41. Phạm Văn Đăng (2003), Luật Kế toán – Bước tiến quan trọng trong hệ
thống pháp luật về kế toán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
42. Phạm Văn Đăng (2003), “Định hướng hoàn thiện công tác kế toán hành
chính sự nghiệp trong điều kiện mới”, Tạp chí Tài chính, 10, tr24-26.
43. Phạm Văn Đăng, Đỗ Lê Hùng (2003), “Định hướng xây dựng hệ thống kế
toán Nhà nước ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, 12, tr18-20.
44. Phạm Văn Đăng, Phan Thị Cúc (2006), Giáo trình Kế toán Nhà nước,
Khoa Tài chính Kế toán, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh, TP. Hồ Chí Minh
45. Phạm Văn Đăng, Nguyễn Văn Tạo, Toán Thị Ngoan (2007), Để trở thành
kế toán trưởng đơn vị hành chính sự nghiệp, Nhà xuất bản Lao động Xã
hội, Hà Nội.
46. Phạm Huy Đoán (2004), Hệ thống kế toán áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có
thu, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
47. Nguyễn Thị Đông (1996), Giáo trình Lý thuyết Hạch toán Kế toán, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội.
48. Nguyễn Thị Đông (2007), Bài giảng Tổ chức hạch toán kế toán, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
49. Nguyễn Thị Đông (2002), Giáo trình Lý thuyết Hạch toán Kế toán, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội.
50. Nguyễn Thị Đông (2003), Giáo trình Kế toán công trong đơn vị hành chính
sự nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
51. Nguyễn Thị Đông (2005), Giáo trình Kế toán công trong đơn vị hành chính
sự nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
52. Nguyễn Thị Đông (2007), Giáo trình Lý thuyết Hạch toán Kế toán, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội.
188
53. Trương Việt Dũng, Nguyễn Duy Luật (2007), Tổ chức và quản lý y tế, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội.
54. Phạm Thị Gái (2006), “Phân tích báo cáo tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp có thu”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 09, tr34-36.
55. Hà Thị Ngọc Hà (2007), “Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và chuẩn
mực kế toán công, khoảng cách và những việc cần làm”, Tạp chí Kế toán
tháng, 06, tr17-20.
56. Hà Thị Ngọc Hà, Lê Thị Tuyết Nhung, Nghiêm Mạnh Hùng (2005), Hướng
dẫn thực hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Bài tập và lập báo cáo
tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
57. Hà Thị Ngọc Hà, Trần Khánh Lâm (2008), Hướng dẫn thực hành chế độ kế
toán đơn vị sự nghiệp công lập, bài tập và lập báo cáo tài chính, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
58. Hoàng Hảo (2005), “Chi tiêu công cho y tế Việt nam – Những thành tựu và
thách thức”, Tạp chí Tài chính, 09, tr17-19.
59. Thu Hoài (2005), “Tự chủ tài chính trong ngành y tế - Những khó khăn bất
cập”, Tạp chí Thanh tra tài chính, 39, tr42-43.
60. Học viện Tài chính (2002), Giáo trình Quản lý tài chính Nhà nước, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội.
61. Học viện Tài chính (2005), Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội.
62. Học viện Tài chính (1997), Giáo trình Kế toán tài chính Nhà nước, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội.
63. Học viện Tài chính (2007), Giáo trình Quản lý tài chính công, Nhà xuất
bản Tài chính, Hà Nội.
189
64. Hội đồng Bộ trưởng (1989), Nghị định số 25–HĐBT ngày 18/03/1989 về
việc ban hành Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, Hà Nội.
65. Đặng Thái Hùng (2007), “Kế toán Nhà nước Việt Nam và sự tuân thủ các
chuẩn mực quốc tế”, Tạp chí Kế toán, 08, tr26-29.
66. Nguyễn Thị Minh Hường (2004), Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Tổ chức Kế toán
ở các Trường Đại học trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
67. Kermit D.Larson (1994), Kế toán tài chính (Sách dịch), Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
68. Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh (1998), Hệ thống thông tin kế toán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
69. Lý Ngọc Kính (2007), Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý bệnh viện đến năm 2006 và định hướng phát triển trong giai đoạn 2006-
2010, Hà Nội.
70. Nghiêm Văn Lợi (2007), Giáo trình kế toán hành chính sự nghiệp, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội.
71. Nghiêm Văn Lợi (2008), Giáo trình Quản trị tài chính đơn vị hành chính,
sự nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
72. Lê Gia Lục (1999), Tổ chức công tác kế toán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội.
73. Bùi Văn Mai (2003), “Chiến lược đổi mới hệ thống kế toán, kiểm toán Việt
Nam đến năm 2010”, Tạp chí Tài chính, 11, tr54-55.
74. Huỳnh Thị Nhân (2005), “Mở rộng hơn nữa quyền tự chủ đối với các đơn
vị sự nghiệp”, Tạp chí Tài chính, 01, tr31-33.
75. Võ Văn Nhị (2003), Nguyên lý Kế toán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
190
76. Đỗ Nguyên Phương (1996) Phát triển sự nghiệp y tế ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
77. Nguyễn Quang Quynh (1986), Những vấn đề về tổ chức hạch toán kế toán,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
78. Nguyễn Quang Quynh (1991), Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán, Nhà
xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
79. Đoàn Xuân Tiên (2006), Giáo trình Tổ chức công tác kế toán, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
80. Phan Xuân Trung (2008), Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện
YKHOA.NET, Hà Nội.
81. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam (2003), Luật số
03/2003/QH11 ngày 19/05/2003 của Quốc hội, Luật Kế toán, Hà Nội.
82. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam (1989), Luật bảo vệ
sức khỏe nhân dân ban hành ngày 30/06/1989, Hà Nội.
83. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam (2002), Luật Ngân
sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002, Hà Nội.
84. Ronald J.Thacker (1994), Nguyên lý kế toán Mỹ (Sách dịch), Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
85. Diệp Sơn (2005), “Cải cách hành chính cần có sự góp sức của công nghệ
thông tin”, Tạp chí Thanh tra Tài chính, 39, tr27-30.
86. Tổng cục Thống kê (2008), Niên giám thống kê 2007, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
87. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2001), Pháp lệnh phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001, Hà Nội.
191
88. Thịnh Văn Vinh, Đỗ Đức Quốc Trịnh (2002), Từ điển thuật ngữ Kế toán
kiểm toán, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
89. Vụ Hành chính sự nghiệp, Bộ Tài chính (1996), Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ về Đổi mới cơ chế quản lý tài chính sự nghiệp y tế trong nền
kinh tế thị trường Việt Nam, Hà Nội.
90. Vụ Hành chính sự nghiệp, Bộ Tài chính (2002), Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ về Đổi mới và hoàn thiện các giải pháp tài chính nhằm thúc
đẩy xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, Hà Nội.
192
Tiếng Anh
91. Belverd E.Needles, Henry R. Anderson & James C. Caldwell, Principles
Of Accounting, Houghton Miffin Company, Boston.
92. Bruce R.Neumann, James D.Suver, Williams N.Zelman (1989),
Financial Management, Concepts and Applications for Health Care
Providers.
93. Charles T. Horngren & Wulter T. Harrison (1989), Accounting,
Practice-Hall International, Inc.
94. Earl R.Wilson, Susan C.Kattelus, Leon E.Hay (2001), Accounting for
Governmental and Nonprofit entities, McGraw-Hill, 12th Edition.
95. John G. Helmkamp, Leroy F. Imdieke and Palph E. Smith (1983),
Principles of Accounting, John Wiley & Sons, Inc. New York.
96. Kermit D. Larson (1990), Fundamental Accounting Principles, Richard D.
Irwin Inc.
97. Louis C.Gapenski (2004), Healthcare Finance – An introduction to
Accounting and Financial Management, Third edition.
98. Marci Flannery (1994), Financial Accounting an Introduction to Concepts,
Methods and Uses, The Dryden Press.
99. Ross M. Skinner & J.Alex Milburn (2001), Accounting Standards in
Evolution, Pearson Education Canada Inc., Toronto, Ontario.
100. Thomas E.King, Valdean C. Lembke & John H. Smith (1997),
Financial Accounting a Decision making Approach, John Wiley & Sons
Inc., New York.
101. Ulric J. Gelinas & Steve G. Sutton (2002), Accounting Information
Systems, South- Western.
102. William O.Cleverley (2004) Handbook of health care accounting and
finance, An Aspen Publication.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA_Le.Kim.Ngoc_NEU.pdf