MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1. Đặt vấn đề . 1
2. Tính cấp thiết của đề tài . 1
3. Lý do chọn Cù Lao Chàm để thử nghiệm mô hình . 2
4. Mục đích nghiên cứu . 3
5. Phương pháp luận nghiên cứu 3
6. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 3
7. Đối tượng nghiên cứu 3
8. Phạm vi nghiên cứu . 4
9. Nội dung nghiên cứu . 4
10. Đóng góp khoa học mới của luận án 4
11. Kết cấu luận án 6
Chương 1 . 7
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
1.1. Phương pháp nghiên cứu chung 7
1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu . 7
1.3. Phương pháp PRA 8
1.4. Phương pháp phân tích thông tin . 9
1.5. Phương pháp tính sản lượng trên một đơn vị cường lực đánh bắt 9
1.6. Phương pháp chọn mẫu điều tra 16
1.7. Phương pháp phân tích chất lượng môi trường và đa dạng sinh học 16
Chương 2 . 19
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ĐỒNG QUẢN LÝ . 19
2.1. Quan niệm về đồng quản lý 19
2.2. Áp dụng thực tế đồng quản lý . 23
2.3. Nhận định và các bài học kinh nghiệm 27
Chương 3 . 30
XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG THỬ NGHIỆM . 30
MÔ HÌNH ĐỒNG QUẢN LÝ . 30
3.1. Hệ thống các tiêu chí, cơ chế chung cho một mô hình đồng quản lý . 30
3.1.1. Khái niệm quản lý TN,MT trên cơ sở hệ sinh thái 34
3.1.2. Định hướng quản lý năng lực khai thác quá mức nghề cá mở . 34
3.1.3. Vấn đề tài chính của cơ quan ĐQL . 35
3.2. Giả thiết ban đầu 35
3.3. Luận giải mục tiêu ứng dụng thử nghiệm mô hình ĐQL . 37
3.4. Xây dựng và ứng dụng thử nghiệm mô hình ĐQL tại KBTB CLC 40
3.4.1. Phần lý luận . 40
3.4.1.1. Khung logic định hướng xây dựng và ứng dụng thử nghiệm mô hình
ĐQL 40
3.4.1.2. Phân tích khung logic ĐQL . 42
3.4.1.3. Xây dựng nền tảng hệ quả ĐQL 44
3.4.1.4. Phân tích khung hệ quả ĐQL 44
3.5.1.5. Thiết kế mô hình Đồng quản lý . 46
3.4.2. Phần thực tiễn 49
3.4.2.1. Khối quản lý Nhà nước với các hoạt động chính trị - xã hội 49
3.4.2.2. Khối các bên liên quan với các hoạt động thực nghiệm khoa học . 59
3.4.2.3. Khối cộng đồng với hoạt động sản xuất vật chất và các lĩnh vực khác
của thực tiễn 76
3.5. Kế hoạch tài chính bền vững cho KBTB Cù Lao Chàm 79
Chương 4 . 80
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 80
ỨNG DỤNG THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH ĐỒNG QUẢN LÝ . 80
4.1. ĐQL hỗ trợ KBTB quản lý hiệu quả TN,MT trên cơ sở hệ sinh thái . 80
4.2. ĐQL hỗ trợ KBTB quản lý hiệu quả nghề cá ven bờ . 94
4.3. ĐQL hỗ trợ KBTB phát triển hiệu quả sinh kế thay thế tại CLC . 102
4.4. ĐQL hỗ trợ KBTB góp phần phát triển kinh tế địa phương . 107
4.5. Kết quả lợi ích hiện tại của KBTB Cù Lao Chàm . 108
4.6. Xác lập được cơ chế bền vững cho KBTB Cù Lao Chàm 112
4.7. Kết quả quan trắc giám sát 118
4.8. Kết quả chất lượng môi trường và ĐDSH . 120
4.9. Đánh giá các kết quả đạt được của KBTB Cù Lao Chàm 136
4.10. Nhận định về tính khả thi của mô hình ĐQL 148
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 152
1. Kết luận . 152
2. Kiến nghị . 153
223 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1624 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Xây dựng mô hình đồng quản lý tài nguyên môi trường tại khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập thông tin từ cộng đồng.
Quan điểm, ý tưởng và cam kết của các thành viên sẽ được đại diện nhóm thảo luận,
trình bày trước những nhóm khác 2.
II. Chọn mẫu điều tra
Tổng số 622 mẫu điều tra của chương trình được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Số mẫu điều tra phân theo các nhóm ngành nghề và hộ gia đình
27
STT Thành phần tham gia (nhóm, hộ gia đình) Đơn vị N
e / n
10% 20% 30% 40%
1 Hộ các gia đình thôn Bãi Làng Hộ 241 71 23 11 6
2 Hộ các gia đình thôn Bãi Hương Hộ 96 49 20 10 6
3 Hộ các gia đình thôn Cấm Hộ 91 48 20 10 6
4 Hộ các gia đình thôn Bãi Ông Hộ 160 62 22 10 6
5 Nhóm chế biến thủy sản Hộ 20 17 11 7 5
6 Nhóm cá khô Hộ 20 17 11 7 5
7 Nhóm thợ lặn Hộ 57 36 17 9 6
8 Nhóm quán ăn, giải khát Hộ 30 23 14 8 5
9 Nhóm nuôi - trồng, khai thác rừng Hộ 48 32 16 9 6
10 Nhóm nghề lưới gần bờ Hộ 156 61 22 10 6
11 Nhóm nghề câu Hộ 57 36 17 9 6
12 Nhóm các khách sạn Hội An Thành viên 25 20 13 8 5
13 Nhóm các công ty du lịch, lặn Thành viên 11 10 8 6 4
14 Nhóm các công ty chở khách du lịch Thành viên 12 11 8 6 4
15 Hộ các gia đình làm dịch vụ lưu trú Hộ 21 17 11 7 5
16 Hộ các gia đình chở khách du lịch Hộ 15 13 9 6 4
17 Khách du lịch Lượt khách 32.000 99 25 11 6
Tổng số mẫu điều tra 622 266 145 90
III. Triển khai công việc thu mẫu
Công việc thu mẫu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu được triển khai từ năm
2005 đến 2010 và được xen kẽ vào các nội dung truyền thông, đào tạo nâng cao
năng lực trong các hoạt động cộng đồng. Tổng số mẫu điều tra được thu thập theo
từng nội dung và thời gian khác nhau trong suốt quá trình ứng dụng đồng quản lý
tài nguyên và môi trường ở KBTB Cù Lao Chàm, được trình bày trong bảng 2.
1. Giai đọan 2004 - 2005: Tổng số mẫu điều tra là 122 mẫu. Nguồn thông tin được
thu thập trong giai đoạn này chủ yếu tập trung vào công việc lập hồ sô cộng đồng,
xác định các mâu thuẫn trong quản lý, kế hoạch đồng quản lý và triển khai công tác
quy hoạch phân vùng và xây dựng quy chế quản lý khu bảo tồn biển.
2. Giai đọan 2006: Tổng số mẫu điều tra là 80 mẫu. Nguồn thông tin được thu thập
là tìm hiểu về ảnh hưởng của việc phân vùng đến đời sống kinh tế của cộng đồng
địa phương Cù Lao Chàm.
3. Giai đọan 2007: Tổng số mẫu điều tra là 95 mẫu. Nguồn thông tin được thu thập
là tìm hiểu về nhu cầu sinh kế thay thế trong cộng đồng và các giải pháp thực hiện.
4. Giai đọan 2008: Tổng số mẫu điều tra là 68 mẫu. Nguồn thông tin được thu thập
là tìm hiểu về ảnh hưởng quản lý KBTB Cù Lao Chàm, các nguồn tài nguyên mục
tiêu, và kế hoạch tài chính bền vững của KBTB Cù Lao Chàm.
5. Giai đọan 2009: Tổng số mẫu điều tra là 63 mẫu. Nguồn thông tin được thu thập
là tìm hiểu về hoạt động quản lý rác thải tại Cù Lao Chàm, sự tham gia của người
dân vào công tác bảo vệ môi trường, nói không với túi nilon.
6. Giai đọan 2010: Tổng số mẫu điều tra là 194 mẫu. Nguồn thông tin được thu
thập là tìm hiểu về lợi ích cộng đồng trong hoạt động du lịch của KBTB, các giải
pháp đi kèm nhằm đảm bảo được mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển
kinh tế địa phương, và sự tham gia của cộng đồng .
28
Bảng 1. Phân bổ các mẫu điều tra theo nội dung và thời gian
N0
Thành phần tham gia
(nhóm, hộ gia đình)
Đơn
vị n
Nội dung/thời gian/số mẫu điều tra
Phân
vùng
(2005)
Đánh
giá ảnh
hưởng
(2006)
Sinh
kế
(2007)
Kế
hoạch
quản lý
(2008)
Rác
thải
(2009)
Lợi ích
du lịch
(2010)
1 Hộ các gia đình thôn Bãi Làng Hộ 71 35 6 7 7 6 10
2 Hộ các gia đình thôn Bãi Hương Hộ 49 20 5 7 6 5 6
3 Hộ các gia đình thôn Cấm Hộ 48 20 5 6 6 5 6
4 Hộ các gia đình thôn Bãi Ông Hộ 62 25 8 7 8 6 8
5 Nhóm chế biến thủy sản Hộ 17 15 2
6 Nhóm cá khô Hộ 17 12 5
7 Nhóm thợ lặn Hộ 36 30 6
8 Nhóm quán ăn, giải khát Hộ 23 23
9 Nhóm nuôi - trồng, khai thác rừng Hộ 32 20 12
10 Nhóm nghề lưới gần bờ Hộ 61 11 10 10 10 10 10
11 Nhóm nghề câu Hộ 36 6 6 6 6 6 6
12 Nhóm các khách sạn Hội An Thành
viên 20 5 5 10
13 Nhóm các công ty du lịch, lặn Thành
viên 10 3 2 5
14 Nhóm các công ty chở khách du
lịch
Thành
viên 11 2 2 7
15 Hộ các gia đình làm dịch vụ lưu trú Hộ 17 3 4 10
16 Hộ các gia đình chở khách du lịch Hộ 13 2 2 9
17 Khách du lịch Lượt
khách 99 5 10 5 10 10 59
Tổng số mẫu điều tra 622 122 80 95 68 63 194
Bảng 2. Phân tích mặt cắt đánh bắt trong và ngoài vùng rạn Cù Lao Chàm
Vùng trong rạn Vùng ngoài rạn
Lưới 3 lớp Mành điện
Lặn Mành chụp
Lưới kình Lưới thanh ba
Dắt mực Lưới dày
Thuốc nổ Lưới trích
Tàu thuyền neo đậu Lưới hai
Lưới trũ Lưới thu
Xây dựng công trình Lưới chuồn
Du lịch tham quan Lưới quét
Giẫm /đạp san hô Lưới rê
Rác thải Lưới bao trũ
Xúc cá nhói Pha xúc
Lưới nhói Lưới căn
Hộp thoại 1. Kinh nghiệm tiếp cận cộng đồng
Kinh nghiệm tiếp cận cộng đồng
Khi bước lên bục giảng người giáo viên biết rõ mình đang trực tiếp hướng
dẫn, truyền đạt kiến thức cho đối tượng nào. Nếu là học sinh cấp hai thì chắc
chắn các học sinh ấy đã cùng đạt một trình độ kiến thức nhất định của cấp một,
để được truyền đạt kiến thức mới. Trong khi đó đối tượng cộng đồng của những
người làm công tác bảo tồn biển phần lớn là ngư dân làng chài ven biển có thể
không đồng đều nhau về các mặt: học vấn, tuổi tác, tâm lý, nhận thức xã hội…
song sự hiểu biết về nguồn lợi tài nguyên biển đặc biệt là nhận dạng các loại cá,
tôm, mực và các loại hải sản khác lại trở thành những kinh nghiệm quý giá của
mỗi cá nhân trong cộng đồng [48]. Trên cơ sở đó, tháng 9/2005 chúng tôi đã chọn
29
cách tiếp cận cộng đồng làng chài trong các buổi truyền thông về môi trường, tài
nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học liên quan đến bảo tồn biển, đặc biệt là tổ
chức thảo luận với cộng đồng về quy chế phân vùng của KBTB CLC. Bài học
đầu tiên được khởi động khoảng15’, cộng đồng chia thành 2 nhóm ngư trường
trong vùng rạn và ngoài vùng rạn để kể tên các loài sinh vật biển mà họ đánh bắt
được hoặc nhìn thấy trong suốt cuộc đời đi biển, cũng như các hoạt động kinh tế
xã hội bằng cách ghi vào bảng giấy. Vùng ngư trường trong rạn là vùng được
cộng đồng ngư dân CLC giới hạn từ bờ đá, bờ cát trong bờ ở mức thủy triều cao
nhất đi ra ngoài khơi đến tận mép ngoài của các rạn san hô, thảm cỏ biển. Ngoài
ra còn có các vùng rạn ngầm là các vùng san hô đáy nằm rãi rác quanh các đảo
cũng được ngư dân địa phương đồng hiểu là giới hạn của các vùng rạn. Vùng ngư
trường ngoài rạn là vùng được cộng đồng ngư dân CLC giới hạn từ mép ngoài
các rạn san hô của vùng rạn đi ra ngoài khơi cho đến vị trí xa nhất của ngư trường
mà ngư dân địa phương đánh bắt.
Bài học thứ hai là so sánh sự khác nhau của các tính sinh học, sinh thái
đặc trưng của các quần xã sinh vật biển sinh sống trong và ngoài vùng rạn. Bà
con ngư dân đều biết được rất rõ các đặc điểm nổi trội của các chủng loại trong
vùng rạn so với các chủng loài ngoài vùng rạn như: các chủng loài sinh sống
trong vùng rạn thường có màu sắc sặc sỡ và có sức sống dẻo dai hơn các chủng
loài sinh sống ngoài vùng rạn. Vùng trong rạn có thành phần loài phong phú và
đa dạng hơn, mật độ cá thể non nớt, trứng, cá thể trưởng thành mang trứng cũng
cao hơn. Đồng thời là vùng tập trung các bãi đẻ, vùng nuôi con non, cung cấp
thức ăn và là nơi ẩn núp của các cá thể non yếu, đơn lẽ. Rõ ràng, vùng trong rạn
là vùng sinh trưởng và phát triển của phần lớn các chủng loài sinh vật biển. Một
kết quả rất lý thú là bà con ngư dân đều nhận ra tầm quan trọng của các rạn san
hô, thảm cỏ biển trong việc bảo vệ, nuôi dưỡng và tạo môi trường phát triển bền
vững cho các chủng loài thủy sản. Thật là cảm động, khi nghe một bác ngư dân
lão thành đã nói: “Cả cuộc đời tôi đã gắn liền với vùng biển này, thế mà bây giờ
tôi mới nhận ra các rạn san hô là nhà của các loài cá biển”. Vâng! đúng là như
vậy, trước đây, khi ngư trường vẫn còn rộng rãi bao la, mật độ khai thác còn thấp
thì cũng chẳng mấy ai dòm ngó đến rạn san hô. Nhưng hiện nay, áp lực đánh bắt
gia tăng quá mức dần dần ngư dân mà nhất là các ngư dân nghèo không đủ
phương tiện vươn ra khơi xa nên phải tiến gần kiếm sống trên vùng rạn.
Bài học thứ ba là tìm hiểu về ngư trường và mùa vụ đánh bắt. Trước tiên,
bà con ngư dân liệt kê toàn bộ các ngành nghề đánh bắt đang hoạt động hoặc nhìn
thấy bao gồm: nghề lưới, câu, lặn, sử dụng chất nổ, hóa chất. Và cũng may là
chưa phát hiện trường hợp nào dùng hóa chất như xi-a-nua để đánh bắt thủy sản
tại các vùng ngư trường của CLC. Ngư trường đánh bắt trong và ngoài vùng rạn
được bà con ngư dân mô tả bằng các đường vẽ màu khác nhau, thể hiện các
ngành nghề theo khoảng cách từ bờ cát cho đến ngoài khơi. Từ các ngành nghề
cách bờ khoảng 1m như nhặt, lượm cua ốc đến cách bờ hàng chục hải lý như câu
khơi, lưới vây. Nhìn chung, ngư trường đánh bắt của ngư dân CLC phủ kín vùng
biển xung quanh các đảo và vươn ra xa khơi không quá vài chục giờ chạy tàu trên
30
dưới 20 sức ngựa. Các vùng ngư trường đã và đang chịu một áp lực khai thác rất
lớn cả về mặt không gian lẫn thời gian. Về mặt không gian là sự có mặt của tất cả
15 nghề đánh bắt hiện đang hoạt động tùy thuộc vào độ sâu, dòng chảy và sinh
cảnh của mỗi vùng mà mật độ xuất hiện của các nghề cũng khác nhau, nhất là
trong vùng rạn nơi mà chúng ta cần phải bảo vệ cũng đang dày kín các loại nghề
kể cả những nghề như lưới kình, dắt mực thường làm tổn thương không ít đến rạn
san hô, nhất là trong các tháng mùa đông. Về mặt thời gian có lẽ chỉ trừ những
ngày biển động, gió to, bão lớn thì hầu như không có ngày nào bà con ngư dân
CLC vắng mặt trên biển. Sau khi bà con được hướng dẫn tự xây dựng lịch mùa
vụ đánh bắt, họ mới nhận ra nguồn lợi biển đã bị khai thác đến nỗi không còn có
thời gian để kịp phục hồi. Con cá, con tôm dưới biển cũng giống như con người
cần có quê hương, nơi được sinh ra, lớn lên và phát triển đến lúc trưởng thành đủ
mạnh cho cuộc đấu tranh sinh tồn và duy trì nòi giống của mình. Nếu con người
phải trải qua 20 năm để trưởng thành, thì các sinh vật ở biển tùy theo sự khác
nhau của mỗi chủng loài cũng cần có thời gian trưởng thành dài, ngắn khác nhau.
Một cá thể tôm Hùm có thể cần vài năm để trưởng thành và loài cá Kình cũng
cần ít nhất một năm và như vậy, các chủng loài đều cần có một thời gian nhất
định để trưởng thành ít nhất là 6 tháng chứ không phải ngày một, ngày hai. Theo
các nhà nghiên cứu biển về tính đa dạng sinh học trong vùng rạn của CLC thì mật
độ các cá thể trưởng thành còn rất bé. Đã đến lúc chúng ta phải trả lại nhà cho các
chủng loài sinh vật sống dưới biển, không những thế chúng ta còn phải bảo vệ
tuyệt đối nơi cư trú ổn định vì sự sinh trưởng, phát triển của chúng và vì sự sống
còn của con người. Một điều đáng mừng là bà con ngư dân CLC nhận thức được
vấn đề đó và đã khai thác, sử dụng nguồn lợi theo hướng “có của ăn, của để”.
Hộp thoại 2. Cộng đồng thảo luận phân vùng và xây dựng quy chế quản lý
Cộng đồng thảo luận phân vùng và xây dựng quy chế quản lý
Thảo luận lấy ý kiến nhân dân đươc tổ chức tại thôn Cấm, Bãi Làng, Bãi
Hương và Bãi Ông và tiến hành làm 3 đợt/mỗi thôn (đợt 1:12-15/7/2005, đợt
2:19-22/7/2005, đợt 3: 25-27/7/2005). Về phía cộng đồng gồm 192 ngư dân tại 4
thôn; các bên liên quan tham gia gồm: nhóm chuyên viên các phòng ban của
phòng TNMT, phòng Kinh tế, hội Phụ nữ thành phố Hội An, tiểu đoàn 70, đồn
Biên phòng 276, trường học; về phía Nhà nước có đại diện UBND xã Tân Hiệp.
Nhóm chuyên viên sử dụng các phương pháp làm việc với cộng đồng
như: lồng ghép kiến thức khoa học vào cộng đồng và sử dụng tri thức địa
phương; mô tả liên kết các đối tượng tài nguyên mà họ đã từng đánh bắt được;
liên kết nghề, phương tiện, ngư lưới cụ đánh bắt; phân tích lịch mùa vụ; phân biệt
vùng trong rạn (từ mép nước khi thủy triều cao nhất ra đến hết mép ngoài của dãi
rạn san hô), vùng ngoài rạn (từ mép ngoài của dãi rạn san hô ra đến vùng ngư
trường xa nhất mà cộng đồng khai thác trong phạm vi khoảng 10 hải lý); phân
tích mặt cắt vùng rạn san hô bị tác động theo các hoạt động kinh tế xã hội. Trên
cơ sở đó, hướng dẫn cộng đồng xác định các điểm mốc phân vùng theo tọa độ địa
lý được định vị qua GPS; vẽ bản đồ phân bố các vùng rạn san hô; chọn lọc các
đối tượng tài nguyên mục tiêu, các sinh cảnh quan trọng với nhiều chức năng
31
kinh tế, sinh thái, môi trường như vùng rạn san hô, thảm cỏ biẻn là bãi đẻ, vùng
nuôi con non, cung cấp thức ăn, lọc nước, cố định carbon. Giới thiệu khái niệm
về các vùng chức năng: vùng bảo vệ nghiêm ngặt (rạn san hô, thảm cỏ biển);
vùng phục hồi sinh thái; vùng phát triển (du lịch sinh thái, khai thác hợp lý, phát
triển cộng đồng). Liệt kê hoạt động của các nghề đánh bắt giới hạn trong mỗi
vùng chức năng. Sau khi áp dụng các phương pháp làm việc với cộng đồng,
nhóm chuyên viên hướng dẫn cộng đồng thảo luận theo mỗi lớp (3040 người);
mỗi lớp được chia làm 2: nhóm trong vùng rạn và nhóm ngoài vùng rạn, mỗi
nhóm (từ 1520 người) và chia làm 3 đợt/mỗi lớp; đợt 1: toàn thể các thành phần
cộng đồng thảo luận chung; đợt 2: thảo luận trên cơ sở chọn lọc đối tượng nguồn
lợi; đợt 3: thảo luận chung theo các nhóm nghề nghiệp như: nhóm lặn, cua Đá,
nghề câu, lưới, nhà hàng, khu nghỉ mát, nhóm trung gian trục lợi, vận tải du lịch,
sản xuất chế biến. Sau khi đã cơ bản định vị phạm vi và tính chất các vùng chức
năng của khu bảo tồn, đại diện cộng đồng địa phương cùng các bên liên quan đã
khảo sát thực địa để xác định ranh giới phân vùng. Và một dự thảo về quy chế
phân vùng của KBTB CLC được xây dựng và đệ trình UBND tỉnh phê duyệt.
Hộp thoại 3. Quản lý rác thải Bãi Hương
Quản lý rác thải Bãi Hương
Trong 2 năm 2005-2006, KBTB CLC hướng dẫn cộng đồng Bãi Hương
phân loại rác tại nhà theo hướng 3R đầu tiên ở CLC. Cộng đồng được hỗ trợ 2 xe
thu gom rác, 40 thùng rác 120 lít, 240 lít để chôn rác dọc đường và 103 hộ được
phát thùng rác gia đình [134].
Thành lập tổ cộng đồng thu gom rác 2 người, hỗ trợ 500.000 đ/tháng/người,
có nhiệm vụ gom rác khó phân hủy tập kết tại 1 góc cuối thôn vì chưa có phương
tiện đem vô đất liền. Tuy nhiên, việc đốt rác vào mùa đông đã gây ảnh hưởng
cộng đồng khu dân cư và không cho đổ rác nữa. Việc quản lý rác Bãi Hương xem
như thất bại và cộng đồng CLC nói chung rất cần có sự hỗ trợ của Nhà nước. Vì
vậy, thành phố Hội An cấp kinh phí “Xây dựng và vận hành hệ thống rác thải cho
Cù Lao Chàm” kế hoạch 2008 - 2009.
Hộp thoại 4. Câu lạc bộ bảo tồn biển Cù Lao Chàm
Câu lạc bộ bảo tồn biển Cù Lao Chàm
Câu lạc bộ bảo tồn biển là hình thức mở rộng tham gia cho các thành phần
cộng đồng địa phương, ngư dân yêu thiên nhiên, tâm huyết với bảo tồn biển, sinh
viên thực tập, tình nguyện viên trong và ngoài nước, các cán bộ xã, trưởng, phó
thôn. Từ năm 2003 ÷ 2006 câu lạc bộ đã hỗ trợ rất nhiều cho địa phương trong
Phân loại rác tại gia đình [57]
Rác phân hủy
Vỏ trái cây,
thức ăn thừa làm
phân compost
Rác khó phân hủy
Bao mì tôm, ni
lông, giày da… vận
chuyển vô đất liền
Rác tái chế
Vỏ lon bia, đồ
nhựa, lưới rách bán
cho dịch vụ ve chai
Rác để lại
Cát, sỏi, sành, sứ, mai
mực… tâp trung 1 chỗ
theo quy định của xã
32
công tác bảo tồn. Cho đến hiện nay còn có khoảng 40 thành viên tham gia. Tuy
nhiên, câu lạc bộ vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tự lực thổi bùng được phong trào.
Ưu điểm của hình thức câu lạc bộ
Tạo được mối quan hệ của sự hỗ trợ bên ngoài vào địa phương.
Hỗ trợ tích cực cho các nhà tài trợ, chuyên gia, nhà khoa học kịp thời nắm
bắt các thông tin, yêu cầu và tồn tại trong cộng đồng .
Tạo điều kiện cho các cấp chính quyền địa phương phối kết hợp tốt với các
bên liên quan và cộng đồng.
Khuyết điểm của hình thức câu lạc bộ
Ban chủ nhiệm câu lạc bộ là bí thư xã, chủ tịch hội Phụ nữ, hội Nông dân,
nhưng do các vị này thường bận việc nên có nhiều trở ngại cho câu lạc bộ. Để
thuận lợi hơn trong việc kêu gọi hoạt động bảo tồn, hiện nay các vị trí này được
chuyển giao cho các thành viên đại diện của các tổ chức quần chúng, đoàn thể xã
hội, đoàn thanh niên, tuy nhiên chưa kết nạp được lực lượng quần chúng ngư dân.
Trước đây dự án bảo tồn biển hỗ trợ kinh phí hoạt động và thù lao cho các
thành viên câu lạc bộ, hiện nay các thành viên tự nguyện đóng góp về thời gian
và sự hiểu biết, kinh nghiệm địa phương của cá nhân là chính. Để duy trì sinh
hoạt, câu lạc bộ cũng đang kêu gọi sự hỗ trợ từ bên ngoài vì KBTB không hỗ trợ
nguồn kinh phí hoạt động.
Bảng 3. Các hoạt động được tổ chức cho cộng đồng địa phương và các bên liên
quan tham gia từ 10/200310/2004 [134].
STT Các hoạt động
Thành phần tham gia (số lượt người) Số
ngày Trung
ương Tỉnh Huyện Xã
Tư vấn Cộng
đồng
1 Tham quan học tập 0 16 3 7 10 0 17
2 Tập huấn về BTB 0 6 2 2 16 450 24
3 Khảo sát nguồn lợi TNMT 0 16 4 0 57 2 69
4 Truyền thông môi trường 0 23 5 4 5 60 2
5 Hội thảo khoa học địa phương 18 137 75 26 85 90 12
6 Tổng cộng 18 198 89 39 173 602 124
Hộp thoại 5. Tri thức địa phương trong câu chuyện về phân vùng
Tri thức địa phương trong câu chuyện về phân vùng [48]
Trong quá trình quy hoạch phân vùng và xây dựng quy chế, ban đầu các
khái niệm về 3 vùng chức năng: vùng lõi (vùng bảo vệ nghiêm ngặt), vùng đệm
(vùng phục hồi sinh thái) và vùng chuyển tiếp (vùng phát triển) được giới thiệu
để phổ cập kiến thức cho người dân địa phương. Nhưng người hướng dẫn vẫn
chưa hình dung được các hoạt động đánh bắt nào của ngư dân CLC đang diễn ra
trong vùng đệm để thảo luận với cộng đồng. Tuy nhiên, trên tinh thần dựa vào
cộng đồng trong 3 tuần thảo luận bà con ngư dân đã đóng góp rất nhiều ý kiến
phong phú: Bà con ngư dân đã kiến nghị cấm đánh bắt cá bằng phương thức giã
cào là hoạt động đánh bắt của ngư dân vùng Hội An và các nơi khác trong tỉnh
Quảng Nam đến CLC, làm ô nhiễm môi trường, hư hại rạn san hô, thảm cỏ biển,
lôi kéo các lưới rê cản trở việc đánh bắt của ngư dân địa phương. Trên cơ sở này
hoạt động giã cào đã bị cấm trong phạm vi vùng lộng chung quanh CLC.
33
Kết quả: Huy động được cộng đồng thực hiện chống lại phương thức khai thác
giã cào. Việc làm này đã bảo vệ được ngư dân địa phương với các nghề lưới
thanh hai, thanh ba và thực tế trong mùa mưa của các năm 2007, 2008 ngư dân
CLC đã trúng mùa cá Liệt, cá Sơn và ghẹ đánh bắt được trong vùng lộng. Ngư
dân địa phương đã vươn được nghề đánh bắt của họ ra xa vùng lõi [24].
Bảng 4. Danh sách hỗ trợ ngư dân và mức độ bị ảnh hưởng đến doanh thu của hoạt
động khai thác thủy sản do quy hoạch phân vùng bảo tồn biển [52].
STT Họ và tên hộ gia đình ngư dân bị ảnh
hưởng do phân vùng Địa chỉ
Mức độ (%) bị ảnh hưởng
đến doanh thu đánh bắt
1 Lê Minh Huân Thôn Bãi Hương 59,5
2 Lê Minh Vinh Thôn Bãi Hương 40,4
3 Nguyễn Tấn Thêm Thôn Cấm 36,1
4 Lê Văn Phụ Thôn Cấm 33,1
5 Trần Quốc Ngào Thôn Bãi Ông 29,0
6 Nguyễn Mười Thôn Cấm 28,5
7 Lê Trọng Thôn Bãi Làng 26,3
8 Ngô Văn Ba Thôn Cấm 24,6
9 Đỗ Hữu Chinh Thôn Bãi Làng 24,3
10 Lê Đối Thôn Bãi Ông 24,0
11 Trần Luyện Thôn Cấm 23,0
12 Trần Láng Thôn Bãi Làng 22,9
13 Trần Chúng Thôn Bãi Làng 22,5
14 Phạm Văn Nghiêm Thôn Cấm 21,7
15 Nguyễn Văn Bảy Thôn Bãi Làng 21,6
16 Lê Tài Thôn Bãi Ông 20,5
17 Nguyễn Rân Thôn Bãi Làng 20,0
18 Trần Đức Thôn Bãi Làng 19,7
19 Nguyễn Được Thôn Bãi Ông 19,6
20 Nguyễn Duy Minh Thôn Bãi Làng 19,5
21 Huỳnh Giang Thôn Bãi Ông 19,4
22 Trần Văn Anh Thôn Cấm 16,3
23 Trần Biên Thôn Cấm 16,2
24 Trần Ngọc Thanh Thôn Bãi Ông 15,5
25 Trần Xá Thôn Bãi Làng 15,4
26 Đinh Minh Đạo Thôn Bãi Ông 15,4
27 Trần Mưa Thôn Bãi Ông 14,2
28 Trần Tấn Sỹ Thôn Bãi Làng 13,8
29 Bùi Dũng Thôn Bãi Hương 13,7
30 Trần Hiên Thôn Cấm 13,5
31 Nguyễn Văn Hương Thôn Bãi Làng 11,9
32 Dương Văn Mài Thôn Cấm 11,7
33 Trần Công Thôn Cấm 11,4
34 Trần Quà Thôn Cấm 10,8
35 Trần Văn Châu Thôn Cấm 9,7
36 Trần Hùng Thôn Bãi Ông 8,3
37 Mai Năm Thôn Bãi Làng 8,0
38 Trần Năm Thôn Bãi Hương 7,7
39 NguyễnVăn Hương Thôn Bãi Ông 1,9
40 Bùi Đấu Thôn Bãi Hương 0,5
Bảng 5. Các hoạt động được tổ chức cho cộng đồng địa phương và các bên liên
quan tham gia từ 10/2004 10/2006 [134].
STT Các hoạt động Thành phần tham gia (số lượt người) Số ngày
34
Trung
ương Tỉnh Huyện Xã
Tư
vấn
Cộng
đồng
1 Tham quan học tập 0 5 8 23 13 15 60
2 Tập huấn về BTB 0 30 37 44 70 649 321
3 Khảo sát nguồn lợi TNMT 0 13 25 32 56 195 206
4 Truyền thông môi trường 0 22 19 46 61 2.760 57
5 Hội thảo khoa học địa
phương
12 105 74 54 141 310 52
6 Tổng cộng 12 175 163 199 341 3.929 696
Hộp thoại 6. Ban Bảo tồn thôn Cù Lao Chàm
Ban Bảo tồn thôn Cù Lao Chàm
Theo quyết định thành lập của UBND xã Tân Hiệp, mỗi thôn có một ban
bảo tồn thôn gồm một đại diện thôn trưởng hoặc thôn phó, các thành viên trong
chi hội phụ nữ và mặt trận tổ quốc thôn 83. Có nhiệm vụ hướng dẫn, giám sát,
vận động cộng đồng tham gia các hoạt động bảo tồn biển ở CLC; nhằm gia tăng
sự tham gia của các cấp chính quyền địa phương vào các hoạt động cộng đồng.
Hộp thoại 7. Công tác tuần tra bảo tồn biển
Tuần tra bảo tồn biển
Đội tuần tra bảo tồn biển ra đời sau khi KBTB CLC chính thức thành lập,
được trang bị các dụng cụ hỗ trợ cho công tác tuần tra, giám sát trên biển; đã ngăn
chận được nhiều tàu đánh bắt giã cào và không hợp lý trong phạm vi vùng cấm.
Tuy nhiên, những ngày đầu đội tuần tra đã gặp phải khó khăn khi đối diện với
thực tế trước những trường hợp vi phạm quy định của ngư dân các vùng lân cận
như: Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Đà Nẵng, Lý Sơn và đặc biệt là ngư
dân CLC khiến nhiều lúc đội tuần tra phải lùi bước trước sức mạnh của sự quen
biết. Mặc khác cũng do BTB chưa triển khai giải quyết được sinh kế thay thế bền
vững cho ngư dân địa phương. Nhưng cuối cùng cộng đồng CLC cũng dần dần
hiểu được ý nghĩa, lợi ích của việc bảo vệ vùng ngư trường nhạy cảm đã đề nghị
tăng cường hoạt động tuần tra ở những khu vực này và đồng thuận hưởng ứng.
Hộp thoại 8. Phê chuẩn kế hoạch quản lý
Phê chuẩn kế hoạch quản lý
Trong lịch sử non trẻ của bảo tồn biển Việt Nam. KBTB Hòn Mun - vịnh
Nha Trang được thành lập đầu tiên. Nhưng kế hoạch quản lý xây dựng từ năm
2002 của khu bảo tồn này chưa được UBND tỉnh Khánh Hòa phê chuẩn. Trong
khi đó kế hoạch quản lý của KBTB Cù Lao Chàm xây dựng từ nâm 2007 đã được
UBND tỉnh Quảng Nam phê chuẩn tháng 12/2008. Tổ công tác được thành lập
như một nhân tố hướng dẫn, vận động tích cực các hoạt động dựa vào cộng đồng
đã tạo nên sự khác biệt này.
Vào tháng 10/2007 UBND tỉnh Quảng Nam chỉ đạo việc xây dựng kế
hoạch quản lý và thành lập một tổ công tác được tập huấn kỹ thuật để hỗ trợ và
phối hợp với chuyên gia hướng dẫn cộng đồng xây dựng kế hoạch quản lý. Kế
hoạch quản lý này được ban hành thực hiện từ tháng 1/2009.
Hộp thoại 9. Các bãi biển Cù Lao Chàm
Các bãi biển Cù Lao Chàm
Cù Lao Chàm có 10 bãi biển: Bãi Ông, Bãi Bấc, Bãi Làng, Bãi Xếp, Bãi
35
Chồng, Bãi Bìm, Bãi Hương, Bãi Nần, Bãi Ruộng, Bãi Tra đều tập trung ở mạn
Tây Hòn Lao. Trong đó, những bãi biển đẹp nhất được cộng đồng lựa chọn: Bãi
Chồng, Bãi Bìm, Bãi Nần, Bãi Ông, Bãi Bấc và Bãi Xếp. Các bãi biển chưa được
sạch vì rác thải nhiều là Bãi Làng, Bãi Hương. Các bãi biển bị khai thác cát để
xây dựng nhà là Bãi Ông, Bãi Chồng. Đặc biệt ở Bãi Làng khi bão đưa cát lên bờ,
lẽ ra phải đổ lại xuống biển thì người dân chở cát về nhà làm cho bãi biển ngày
càng hẹp lại. Ngoài ra, tình trạng đổ, chôn rác thải, phân gia súc và rác thải từ
trong đất liền, dầu luyn từ các tàu hàng hải, tàu thuyền đánh cá giặt lưới, xả cá
chết theo sóng trôi dạt vào các bãi biển vẫn thường diễn ra. Các công trình xây
dựng cầu cảng, mở đường ở Bãi Bấc, Bãi Làng, Bãi Hương, Bãi Bìm cũng đã và
đang để lại nhiều ảnh hưởng đế môi trường biển [7].
Theo cộng đồng, bãi biển gần khu dân cư như Bãi Ông nên dành riêng cho
cộng đồng quản lý, khai thác dịch vụ du lịch; còn các bãi biển khác thì chính
quyền địa phương cần phải nổ lực tuyên truyền về bảo vệ và vệ sinh môi trường
biển; hỗ trợ thành lập các tổ bảo vệ bãi biển, ban hành các quy định chung về sử
dụng tài nguyên trong những hoạt động thủy sản, du lịch, vận tải biển ở vùng
nước gần bờ quanh đảo phải được giám sát về mặt môi trường.
Hộp thoại 10. Các thảm cỏ biển Cù Lao Chàm
Các thảm cỏ biển Cù Lao Chàm
Các thảm cỏ biển thường được tìm thấy tại các khu vực Bãi Làng, Bãi Ông ,
Bãi Hương, Bãi Bìm, Bãi Chồng, Bãi Nần, Hòn Dài, Hòn Tai và phân bố cách bờ
trung bình từ 50-70m, có 4 loài đặc trưng: (Halophila decipiens), (Halophila
ovalis), (Cymodocea rotundata) và (Halodule pinifolia) [136]. Các thảm cỏ biển
có tổng diện tích khoảng 50ha. Theo ngư dân Bãi Hương phát hiện nhiều cá Liệt,
cá Nục, Hải Sâm và Bàn Mai trong thảm cỏ biển. Các hình thức đánh bắt đa dạng
trong vùng thảm cỏ biển là giã cào, lưới quét, lưới rùng, lưới rê, lưới ba lớp, lưới
kình, lưới vây rút chỉ nhưng gây chết các thảm cỏ biển chủ yếu lại là các nghề giã
cào, lưới vây. Theo ý kiến cộng đồng tuy các thảm cỏ biển thường nằm xa bờ
nhưng cũng cần phải được bảo vệ vì đây là các bãi đẻ của tôm cá. Cộng đồng đề
nghị Nhà nước nên tăng cường hơn nữa công tác bảo vệ.
Hộp thoại 11. Các rạn san hô Cù Lao Chàm
Các rạn san hô Cù Lao Chàm
Theo người dân CLC có nhiều loại san hô như: san hô màu xanh, màu đỏ,
màu trắng, màu đen, san hô tầng, nón, mốc, sừng nai và san hô tai bèo. Tuy mô tả
theo cảm quan hình thái và màu sắc của các tập đoàn san hô, nhưng cũng phản
ảnh được kiến thức dân gian về sự phong phú đa dạng của các vùng rạn này.
“Theo tài liệu nghiên cứu của các nhà khoa học ở CLC có 61 loại san hô, trong đó
có 6 loại được ghi nhận lần đầu tiên xuất hiện tại vùng biển Việt Nam” 63. Các
nghề đánh bắt thủy sản thường hoạt động trong vùng rạn như: lưới kình, lưới
mực, lưới tôm 3 lớp, lưới giã cào, nghề lặn, nghề câu đặc biệt là câu cá kình và
câu mực dắt. Tình trạng ngư dân ở địa phương khác đến khai thác thủy sản bằng
chất nổ trong vùng rạn CLC vẫn còn xảy ra; bên cạnh đó, việc neo đậu tàu thuyền
du lịch, làm đường quốc phòng cũng trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng vùng rạn.
36
Theo quan sát của cộng đồng địa phương, một số tàu du lịch đã neo đậu
quá gần thậm chí vào trong các khu vực san hô như ở Bãi Xếp; cộng đồng đề nghị
các tàu này phải neo đậu bên ngoài và dùng thúng đưa du khách vào lặn, xem san
hô dưới sự hướng dẫn của KBTB nhưng phải chấp hành đúng các quy định bảo
vệ: không bẻ và giẫm đạp san hô. Cộng đồng đã đồng thuận đề nghị Nhà nước hỗ
trợ hướng dẫn cộng đồng thảo luận, phân vùng bảo vệ nghiêm ngặt rạn mành.
Đồng thời tạo nhiều cơ hội hơn cho cộng đồng được tham gia quản lý, bảo vệ và
khai thác bền vững các vùng rạn san hô gần khu dân cư như Bãi Tra, Bãi Nần,
Hòn Tai thuộc khu vực Bãi Hương. Lịch mùa vụ được thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1. Thời gian diễn ra các hoạt động trên vùn rạn
TT Các hoạt động
Tháng trong năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 Lưới mực
2 Lưới kình
3 Giã cào
4 Lưới 3 lớp
5 Lưới tôm
6 Nghề lặn
7 Tàu du lịch
Hộp thoại 12. Cua Đá Cù Lao Chàm
Cua Đá Cù Lao Chàm
Cua Đá tuy là động vật biển nhưng lại sống trên rừng trong các hang đá,
khi trưởng thành mang trứng đến mùa sinh nở theo suối tìm về các bờ đá đẻ con
xuống biển; rồi từ đó cua non bò ngược lại lên rừng. Người dân cho biết mùa sinh
sản của cua Đá từ tháng 5 đến tháng 8 trong năm, cũng “tương đối trùng hợp với
tài liệu khoa học” 112.
Đã từ lâu cua Đá gắn liền với người dân ở đây làm thức ăn hoặc quà biếu
khi vào đất liền. Trước đây, người dân chỉ bắt cua Đá đến tháng 4, từ tháng 5
tháng 8 cua mang trứng người dân không bắt. Đến mùa cua Đá từ tháng 2 tháng
8, người bắt cua cho biết sản lượng ít nhất từ 1030 con/đêm/người và nhiều nhất
từ 40100 con/đêm/người; nhưng khai thác tập trung nhất là từ tháng 4 tháng 8:
trung bình 50 con/đêm/người. Cua lớn nhất có kích thước 17 cm, nhỏ nhất là 2
cm, kích thước bình quân khai thác từ 910 cm tính theo chiều dài mai cua. Song
hiện nay do nhu cầu tiêu thụ của du khách quá lớn, nên cua Đá đang ở trong tình
trạng bị khai thác quá mức, quanh năm và ở mọi kích thước vì đã trở thành một
đặc sản du lịch nổi tiếng. Theo số liệu thống kê năm 2005 có khoảng 70% cua Đá
được bắt ở kích cở từ 79 cm, số còn lại có kích cở lớn hơn, trung bình từ 47 cm
kể cả con đang mang trứng; người dân còn tìm thấy một lượng nhỏ cua bị chuột
ăn 112. Tiêu thụ cua Đá nhiều nhất là khách du lịch mua trực tiếp và các quán
ăn chế biến tại chỗ 60.
Bắt cua Đá đã và đang trở thành một sinh kế hằng ngày của một số người
dân trên đảo, có 12/37 người thường xuyên nhất trong số người bắt cua Đá. Khi
37
được hỏi về cua Đá, có 78% số người bắt cua mong muốn thành lập nhóm cua
Đá, không chỉ người đi bắt mà cả người liên quan mua bán cũng được động viên
gia nhập. 95% người dân đề nghị Nhà nước hướng dẫn, xây dựng và phê chuẩn
quy ước hoạt động của nhóm cua Đá cụ thể về kích thước mai cua được bắt
không nhỏ hơn 5 cm và cấm bắt cua đang mang trứng để đảm bảo sinh kế bền
vững cho mọi thành viên trong nhóm, đồng thời tuyên truyền rộng rãi trong cộng
đồng bằng nhiều hình thức: tờ rơi, áp phích, tập huấn… để quản lý, bảo tồn và
khai thác cua Đá bền vững và các nhà tài trợ bên ngoài hỗ trợ kỹ thuật, kinh phí
đào tạo ngành nghề sinh kế thay thế thích hợp cho nhóm cua Đá trong mùa cấm.
Cộng đồng còn đề nghị giải pháp cụ thể bảo tồn cua Đá trong các vùng chức năng
và cho phép khai thác định kỳ từ 23 năm theo sự luân chuyển của vùng.
Hộp thoại 13. Tôm Hùm Cù Lao Chàm
Tôm Hùm Cù Lao Chàm
Tôm Hùm là một động vật biển rất có giá trị không những ở Cù Lao
Chàm, tôm Hùm ở đây sinh sống trong môi trường tự nhiên. Theo khảo sát của
các nhà khoa học, tôm Hùm Cù Lao Chàm hiện đang được tìm thấy có 4 loài
50. Còn theo cảm quan của người dân địa phương nói chung và những người
thợ lặn nói riêng thì Cù Lao Chàm có rất nhiều loại tôm như: tôm Hùm Mốc có
trọng lượng từ 100g2kg, trung bình là 500g được tìm thấy ở độ sâu từ 1060 m;
tôm Hùm Đá có trọng lượng từ 100g2kg, trung bình là 500g được tìm thấy ở độ
sâu từ 115 m; tôm Hùm Da được tìm thấy ở độ sâu từ 115 m; tôm Hùm Bông
được tìm thấy ở độ sâu từ 1060 m; tôm Hùm Mũ Ni được tìm thấy ở độ sâu từ
150 m, tôm Hùm Đỏ có trọng lượng từ 100g500g, trung bình từ 100g200g;
tôm Hùm Xanh có trọng lượng từ 100g1kg, trung bình từ 200g300g và tôm
Hùm Xô có trọng lượng từ 100g3kg, trung bình là 700g.
Tôm Hùm sinh sống trong các vùng rạn san hô và thảm thực vật ở độ sâu
từ 1050 m, xung quanh các Hòn đảo của CLC như: Hòn Lá, Hòn Khô, Hòn Dài,
Hòn Lao, Hòn Tai, Hòn Mồ. Ngư dân thường đánh bắt tôm Hùm nặng từ
100g500g. Tôm Hùm trưởng thành nặng 100g mang trứng quanh năm nhưng
giai đoạn sinh sản từ tháng 4tháng 7. Được đánh bắt nhiều nhất là tôm Hùm Xô,
tôm Hùm Đỏ, tôm Hùm Đá, tôm Hùm Mốc có trọng lượng lớn nhất là 4kg, nhỏ
nhất là 100g, trung bình từ 12kg. Thời gian đánh bắt tôm từ tháng 2tháng 11,
khả năng đánh bắt nhiều nhất từ tháng 2tháng 4 và tháng 11, ít nhất từ tháng
6tháng 9 hằng năm. Hiện nay tại Bãi Làng, Bãi Ông và thôn Cấm có 37 người
đánh bắt tôm Hùm bằng các nghề lặn, soi; tại Bãi Hương có 16 người đánh bắt
tôm Hùm bằng lưới ba lớp, nhưng có 8 người là thường xuyên nhất.
Tôm Hùm được tiêu thụ bởi người trung gian mua bán và khách du lịch.
Hiện nay tôm Hùm giảm do nhiều ngư dân địa phương khác đến lặn, soi, đánh
lưới, dùng hóa chất, ngay cả trong mùa cấm. 68,7% cộng đồng CLC mong muốn
thành lập “nhóm tôm Hùm” để tự quản lý bảo vệ, khai thác bền vững động vật
này. Nhóm tôm Hùm không chỉ là người bắt mà cả người liên quan tiêu thụ cũng
được động viên gia nhập. Hơn 80% số người dân trong cộng đồng đề nghị nhóm
38
tôm Hùm cần có một quy ước hoạt động cụ thể quy định thời gian cho phép bắt
tôm, không được bắt tôm trong thời kỳ đang mang trứng từ ngày 1 tháng 4 đến
ngày 31 tháng 7 hằng năm, chỉ khai thác tôm có trọng lượng lớn hơn 0,1kg để
đảm bảo nguồn sinh kế bền vững cho mọi thành viên trong nhóm. Cộng đồng
CLC còn thống nhất đề nghị Nhà nước hướng dẫn xây dựng, phê chuẩn quy ước
hoạt động của nhóm tôm Hùm và tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng bằng
nhiều hình thức: tờ rơi, áp phích, tập huấn…để quản lý, bảo tồn và khai thác tôm
Hùm bền vững; và các nhà tài trợ bên ngoài hỗ trợ kỹ thuật, kinh phí đào tạo
ngành nghề sinh kế thay thế thích hợp cho nhóm tôm Hùm trong mùa cấm. Cộng
đồng CLC còn góp ý tôm Hùm sinh sống trong vùng rạn, nơi đã được nghiêm
cấm khai thác hải sản nên không cần phải phân vùng bảo vệ riêng.
Hộp thoại 14. Ốc Vú Nàng Cù Lao Chàm
Ốc Vú Nàng Cù Lao Chàm
Ốc Vú Nàng có một chấm trên vỏ, có đường viền xà cừ bên trong, mùa
sinh sản từ tháng 5 tháng 8. Ấu trùng sống trôi nổi hoặc bám vào những con
trưởng thành. Ốc Vú Nàng trưởng thành khi 4 con đạt được 100g, chúng sống
bám trên đá vùng triều ở độ sâu từ 16 m; phân bố nhiều ở Hòn Tai, Hòn Lao,
Hòn Dài, Hòn Mồ, Hòn Lá. Ốc Vú Nàng có đường kính loại lớn từ 56 cm, loại
nhỏ từ 12 cm, trung bình 5 con đạt khoảng100g. Theo người dân địa phương có
2 loại: ốc Vú Nàng Hang và được khai thác nhiều nhất là ốc Vú Nàng Vú; thời
gian khai thác từ tháng 2tháng 8 nhưng tập trung nhiều từ tháng 4tháng 6 và ở
mọi kích thước, lớn nhất 10 cm, nhỏ nhất 1 cm, trung bình từ 56 cm được bắt
nhiều nhất. Sản lượng trung bình từ 1,53 kg/người/ngày. Cù Lao Chàm có 38
người khai thác ốc vú Nàng và tập trung ở Bãi Ông, Bãi Làng, thôn Cấm [100].
Ốc Vú Nàng được tiêu thụ nhiều nhất bởi người trung gian, khách du lịch,
quán ăn và cũng là một món ăn truyền thống của người dân địa phương. Hiện
nay, ốc Vú Nàng bị khai thác ngày càng nhỏ lại và ít đi. Cộng đồng CLC mong
muốn thành lập “nhóm ốc Vú Nàng” không chỉ người bắt mà cả người liên quan
tiêu thụ cũng được động viên gia nhập để quản lý bảo vệ, khai thác bền vững
động vật này. Cộng đồng đề nghị nhóm ốc Vú Nàng cần có một quy ước cụ thể
khai thác ốc Vú Nàng có kích thước từ 4cm trở lên (tương đương ốc Vú Nàng Vú
25 con/kg, ốc Vú Nàng Hang 50 con/kg). Cấm tiêu thụ ốc Vú Nàng có kích thước
nhỏ hơn quy định, đồng thời cũng tuyên truyền bảo vệ ốc Vú Nàng với du khách.
Hộp thoại 15. Yến sào Cù Lao Chàm
Yến sào Cù Lao Chàm
Yến sào là tên gọi địa phương của một loại chim Yến có tên khoa học
(Collocalia francica) sinh sống trong các hang đá ở bờ Đông của Hòn Lao và một
số Hòn khác như: Hòn Tai, Hòn Khô, Hòn Lá và Hòn Ông. Quần thể chim Yến
khoảng 100.000 con [100]. Theo cộng đồng cho biết chim Yến ăn các loại côn
trùng nhỏ như các loại rầy khi bay lượn trong bầu trời. Một điều đặc biệt là chim
Yến làm tổ bằng chính nước bọt của mình và đã từ lâu là một loại thực phẩm quý
hiếm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người. Chim Yến làm tổ trên các vách
núi trong những hang đá hướng ra biển mà người dân gọi là hang Yến. Hang Tò
39
Vò là hang Yến lớn nhất trên Hòn Lao. Những ngày biển lặng có thể tiếp cận và
quan sát quần thể chim Yến này. Hiện tại các hang Yến đang được quản lý khai
thác bởi công ty Yến sào tại Hội An, và người dân cũng có thể thu hoạch tổ Yến
ở những hang nhỏ chưa được quản lý như Hòn Ông, Hòn Lá với số lượng không
đáng kể. Yến sào Cù Lao Chàm đã được khai thác khoảng 400 năm trước đây là
một nghề vất vả không kém phần hiểm nguy. Ngày nay, tại Bãi Hương còn có
một miếu thờ những người đầu tiên khai phá nghề Yến gọi là miếu Tổ nghề Yến.
Một năm 2 lần người khai thác Yến tổ chức lễ hội dâng hương cầu an, tưởng
niệm tại miếu Tổ nghề Yến 51.
Theo số liệu giám sát, chim Yến Cù Lao Chàm có tỷ lệ chết cao nhất vào
mùa mưa bão, những cơn gió mạnh khiến chim Yến không thể vào hang, thường
bị gãy cánh rơi xuống biển hoặc phơi mình trên bờ đá. Yến sào được khai thác
một năm 2 lần: Vào tháng 4, tổ Yến được lấy đi trước khi chim chuẩn bị đẻ trứng
sẽ cho sản lượng và chất lượng cao hơn khoảng 600 kg/mùa và vào tháng 9 sau
khi chim non vừa rời tổ có sản lượng và chất lượng thấp hơn khoảng 400 kg/mùa.
Tổ Yến sau khi khai thác và qua kỹ thuật chế biến sơ bộ được xuất sang Đài
Loan, Hồng Kông với giá 3.000 USD/kg. Trung bình một năm nguồn tài nguyên
này mang về cho Hội An khoảng chừng 3.000.000 USD.
Hộp thoại 16. Cộng đồng và du lịch sinh thái
Cộng đồng và du lịch sinh thái
Có vài du khách tây đã ví Cù Lao Chàm như một viên kim cương; nhưng
nếu chúng ta chia nó thành từng mảnh nhỏ, thì cộng đồng Cù Lao Chàm sẽ không
còn có cơ hội để mài viên kim cương đó lấp lánh giữa biển khơi, vẫy gọi du
khách. Cũng chưa muộn để cho cộng đồng Cù Lao Chàm liên kết lại ngăn chận
các mối đe dọa, khắc phục điểm yếu và giữ gìn, phát huy thế mạnh nắm bắt cơ
hội cho chính cộng đồng và địa phương Cù Lao Chàm phát triển bền vững. Trên
cơ sở chiến lược “Làm thế nào để du khách tự quảng bá KDTSQ Cù Lao Chàm
hộ cho mình, rồi một ngày nào đó bỗng dưng muốn quay trở lại Cù Lao Chàm
một lần nữa, một lần nữa… trong hành trình du lịch của mình“, là nội dung xuyên
suốt trong đợt tập huấn “Nghiên cứu việc phát triển du lịch sinh thái ở KDTSQ
Cù Lao Chàm”. Sau khi liên kết các chuỗi sản phẩm du lịch, cộng đồng đã tự
phân tích những ảnh hưởng và sự hỗ trợ cũng như nhũng lợi ích đem lại được
lượng hóa thành tiền, và không quy được thành tiền. Kết quả, người dân cũng đã
nhận thức được vấn đề: du khách đến với Cù Lao Chàm vì điều gì? Được thể hiện
ở hình1. Bác Hiền ở thôn Cấm đã phát biểu cảm tưởng “Qua đợt tập huấn này,
người dân chúng tôi càng thấy được nguồn lợi Cù Lao Chàm rất dồi dào, nhưng
phân tích kỹ thì cộng đồng Cù Lao Chàm chỉ mới được hưởng lợi nhiều hơn so
với trước đây mà thôi và cũng còn nhiều người dân chưa có khả năng đầu tư để
hưởng lợi từ các hoạt động du lịch. Vì vậy, người dân chúng tôi thì ví Cù Lao
Chàm như một cô hoa hậu để có động lực giữ cô hoa hậu đó ở mãi với Cù Lao
Chàm”. Một vài thông tin được ghi chép trong giờ giải lao:
Với sản phẩm “Nhà hàng ăn uống” người hướng dẫn du lịch đòi chi trả
30%/xuất ăn và chỉ được phục vụ khách của họ đưa đến mà thôi. Vốn cộng đồng
40
có thể đầu tư (50%) cho sản phẩm này là 100 triệu đồng. Nếu đầu tư sản phẩm
“Một ngày làm ngư dân” khoảng 30 triệu đồng để đáp ứng mọi yêu cầu của
khách, mà chờ khách đến thì đói. Theo cộng đồng, nên tận dụng cơ sở cộng đồng
trong đời sống sinh kế hằng ngày để kiếm thêm thu nhập; có khi “biển - nhà -
rừng - san hô” lại phù hợp với kiểu du lịch sinh thái hơn. Hoặc kết hợp du khách
đi theo đánh cá, không ảnh hưởng đến lịch mùa vụ của ngư dân; nên có những
câu chuyện hài hước xung quanh Cù Lao Chàm để buổi đi câu thêm thú vị.
Với sản phẩm “Tôm Hùm” thì người trung gian mua rẻ bán đắt, họ có tiền
đầu tư thu mua, góp gió thành bão; ngư dân chỉ là gió, không thể chờ du khách
mà không phải du khách nào ra Cù Lao Chàm cũng ăn tôm Hùm. Nên cộng đồng
thống nhất nâng giá để bán cho du khách ngay tại Cù Lao Chàm trong mùa du
lịch. Điều đó cho thấy phải thành lập “nhóm tôm Hùm” để liên kết với nhau nâng
cao lợi ích cho nhóm.
Bảng 6. Nhóm sản phẩm sản xuất chế biến (SXCB) được thống kê theo tần suất
xuất hiện trên các mẫu điều tra
Nhóm sản
phẩm Sản phẩm Đơn vị
Số lần xuất hiện trên
tổng số phỏng vấn
(194 mẫu)
Tần suất xuất
hiện
Giá bán trung
bình
SXCB Cá khô Kg 12 4,27 170.833
SXCB Mắm cái Lọ 9 3,20 22.778
SXCB Mực khô Kg 9 3,20 505.556
SXCB Mực một nắng Kg 7 2,49 442.857
SXCB Rượu Bào ngư Bình 4 1,42 187.500
SXCB Nước mắm Lít 3 1,07 28.333
SXCB Rượu tắc kè Bình 2 0,71 240.000
SXCB Cá Bò nướng Kg 1 0,.36 120.000
SXCB Rượu cá Ngựa Bình 1 0,36 200.000
Mức độ phổ biến 1,90
Bảng 7. Nhóm sản phẩm khai thác biển (KTB) được thống kê theo tần suất xuất
hiện trên các mẫu điều tra
Nhóm
sản
phẩm
Sản phẩm Đơn vị
Số lần xuất hiện
trên tổng số phỏng
vấn (194 mẫu)
Tần suất xuất
hiện
Giá bán trung
bình
KTB Bào ngư Kg 12 4,27 341.667
KTB Tôm Hùm Kg 12 4,27 900.000
KTB Ốc Nón Kg 11 3,91 37.727
KTB Ốc Vú Sao Kg 10 3,56 79.000
KTB Điệp quạt Kg 9 3,20 27.778
KTB Ốc Vú Nàng Kg 9 3,20 153.333
KTB Ghẹ Kg 7 2,49 128.571
KTB Mực Kg 7 2,49 125.714
KTB Cá Mú Kg 2 0,71 110.000
KTB Cá Bạc má Kg 1 0,36 120.000
KTB Cá Hồng Kg 1 0,36 90.000
KTB Hải sâm Kg 1 0,36 500.000
KTB Cầu Gai Con 1 0,36 10.000
KTB Ốc Gai Kg 1 0,36 20.000
KTB Ốc Nghệ Kg 1 0.36 25.000
Mức độ phổ biến 1,98
41
Bảng 8. Nhóm sản phẩm hàng lưu niệm (HLN) được thống kê theo tần suất xuất
hiện trên các mẫu điều tra
Nhóm sản
phẩm Sản phẩm Đơn vị
Số lần xuất hiện
trên tổng số phỏng
vấn (194 mẫu)
Tần suất xuất
hiện
Giá bán trung
bình
HLN Quà lưu niệm Sản phẩm 8 2,85 20.000
HLN Nhánh ốc Sản phẩm 1 0,36 20.000
Mức độ phổ biến 1,60
Bảng 9. Nhóm sản phẩm dịch vụ biển (DVBI) được thống kê theo tần suất xuất
hiện trên các mẫu điều tra
Nhóm sản
phẩm Sản phẩm Đơn vị
Số lần xuất hiện
trên tổng số phỏng
vấn (194 mẫu)
Tần suất
xuất hiện
Giá bán trung
bình
DVBI Du thuyền quanh đảo Chuyến 8 2,85 387.500
DVBI Du thuyền câu cá Chuyến 5 1,78 340.000
DVBI Du thuyền xem đảo Yến Chuyến 5 1,78 250.000
DVBI Xem san hô Người 5 1,78 92.018
DVBI Du thuyền thúng chai Chuyến 4 1,42 50.000
DVBI Cắm trại trên bãi biển Người 3 1,07 93.333
DVBI Tắm biển Người 2 0,71 22.500
DVBI Thăm suối Mơ Chuyến 2 0,71 75.000
DVBI Một ngày làm ngư dân Chuyến 1 0,36 400.000
Mức độ phổ biến 1,38
Bảng 10. Nhóm sản phẩm dịch vụ bờ (DVB) được thống kê theo tần suất xuất hiện
trên các mẫu điều tra
Nhóm
sản phẩm Sản phẩm Đơn vị
Số lần xuất hiện
trên tổng số phỏng
vấn (194 mẫu)
Tần suất
xuất hiện
Giá bán trung
bình
DVB Bánh ít lá gai Chục 12 4,27 29.583
DVB Nhà lưu trú Người 10 3,56 65.000
DVB Xe ôm quanh đảo Chuyến 7 2,49 98.571
DVB Nhà hàng Xuất/người 5 1,78 62.000
DVB Ngủ lều Người 4 1,42 56.250
DVB Hướng dẫn du lịch Chuyến 3 1,07 93.333
DVB Nhà nghỉ Người 3 1,07 160.000
DVB Bánh phu thê Chục 2 0,71 15.000
DVB Dừa trái Trái 2 0,71 10.000
DVB Võng ngô đồng Chiếc 2 0,71 1.100.000
DVB Đạp xe quanh đảo Người 2 0,71 85.000
DVB Mũ, nón lác Chiếc 1 0,36 10.000
DVB Đi bộ Người 1 0,36 5.000
DVB Thăm vườn sinh thái Người 1 0,36 30.000
DVB Tham quan di tích Vé/người 1 0,36 15.000
Mức độ phổ biến 1,17
Bảng 11. Doanh thu các sản phẩm du lịch theo thời gian từ năm 2008 - 2010
Sản phẩm du lịch Nhóm sản phẩm
Doanh thu
2008 2009 2010
Nhà lưu trú DVB 1.002.720.000 1.092.960.000 1.692.000.000
Xe ôm DVB 83.700.000 105.300.000 124.200.000
Nhà hàng DVB 1.524.000.000 1.524.000.000 1.524.000.000
Tham quan DVBI 808.800.000 986.400.000 1.557.600.000
Bánh ít SXCB 144.000.000 144.000.000 144.000.000
Cá khô các loại SXCB 489.600.000 489.600.000 489.600.000
42
Sản phẩm du lịch Nhóm sản phẩm
Doanh thu
2008 2009 2010
Mực khô SXCB 540.000.000 540.000.000 540.000.000
Cá tươi các loại KTB 300.000.000 600.000.000 750.000.000
Mực tươi các loại KTB 375.000.000 375.000.000 375.000.000
Tôm Hùm KTB 351.000.000 639.000.000 927.000.000
Ốc các loại KTB 42.000.000 210.000.000 42.000.000
Cua Đá KTR 374.400.000 374.400.000 124.800.000
Rau rừng KTR 72,000,000 72.000.000 72.000.000
Lá uống KTR 18.000.000 18.000.000 18.000.000
Tổng cộng 6.125.220.000 7.170.660.000 8.380.200.000
Bảng hỏi dành cho hộ bán thủy sản/lưu niệm, rau rừng, lá thuốc, cua
Đá, Tắc kè, Rắn, bánh ít…. tại Cù Lao Chàm
I. Thông tin hộ gia đình
Họ và tên chủ hộ bán thủy sản/lưu niệm:……………………………………………
Địa chỉ: ……………………………Số nhân khẩu trong gia đình:………………….
Nghề nghiệp trước khi bán thủy sản/lưu niệm:………………………………………
Nghề nghiệp hiện nay đồng thời với bán thủy sản/lưu niệm:……………………….
Bán thủy sản/lưu niệm từ khi nào:……………………………………………………
Những hỗ trợ nhận được từ BTB, Phòng TMDL khi làm nhà lưu trú:……………
Tham quan học tập:……Nấu ăn..........Hướng dẫn du lịch.............Tiếng Anh:……
Vay vốn sửa nhà:………Làm mới công trình vệ sinh:….......Trang thiết bị:……...
Và hỗ trợ khác:……………………………………………………………
II. Thông tin về các mặt hàng bán
Các mặt hàng bán trong năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010
Mục/tháng (Kg) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Cá Cơm khô
Cá Hố khô
Các Nục, Trích,....
Mực khô
Cá tươi các loại
Mực tươi các loại
Tôm Hùm
Ốc
Cua Đá
Tắc kè
Rắn
Hàng lưu niệm
Bánh ít
Rau rừng
Lá thuốc
III. Thông tin về doanh thu từ bán hàng thúy sản/lưu niệm
Doanh thu từ bán hàng thủy sản/lưu niệm năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010
Doanh thu/tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Cá khô các loại
Mực khô các loại
Cá tươi các loại
Mực tươi các loại
Tôm Hùm
Cua Đá
Ốc các loại
43
Tắc kè, rắn…
Bánh ít
Rau rừng
Lá thuốc
Hàng lưu niệm
Bảng hỏi dành cho nhà lưu trú tại Cù Lao Chàm
I. Thông tin hộ gia đình
Họ và tên chủ hộ làm nhà lưu trú:…………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………Số nhân khẩu trong gia đình:………………….
Nghề nghiệp trước khi làm nhà lưu trú:…………………………………………
Nghề nghiệp hiện nay đồng thời với nhà lưu trú:………………………………
Làm nhà lưu trú từ khi nào:……………………………………………………
Những hỗ trợ nhận được từ BTB, Phòng TMDL khi làm nhà lưu trú:……………
Tham quan học tập:……Nấu ăn..........Hướng dẫn du lịch.............Tiếng Anh:……
Vay vốn sửa nhà:………Làm mới công trình vệ sinh:….......Trang thiết bị:……...
Và hỗ trợ khác:……………………………………………………………
II. Thông tin về số lượng du khách
Số lượng khách nhận được trong năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010
Mục/tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Quốc tế
Việt Nam
Tổng cộng
Khách có được đăng ký tạm trú tạm vắng không?.......................................................
Khách được đăng ký tạm trú tạm vắng như thế nào?...................................................
III. Thông tin về các khoản chi phí của du khách tại homestay
Các khoản chi phí khách phải trả cho chủ năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010
Khoản mục Khách Việt Nam Khách quốc tế
Tiền ăn sáng người/xuất
Tiền ăn trưa người/xuất
Tiền ăn chiều người/xuất
Đưa đi thăm tổ yến
Đưa đi câu cá
Bảng hỏi dành cho quán ăn/giải khát tại Cù Lao Chàm
I/Thông tin hộ gia đình
Họ và tên chủ hộ làm quán ăn/giải khát:……………………………………………...
Địa chỉ: ……………………………Số nhân khẩu trong gia đình:………………….
Nghề nghiệp trước khi làm quán ăn/giải khát:……………………………………….
Nghề nghiệp hiện nay đồng thời với quán ăn/giải khát:……………………………...
Làm quán ăn/giải khát từ khi nào:……………………………………………………
Những hỗ trợ nhận được từ BTB, Phòng TMDL khi làm nhà lưu trú:……………
Tham quan học tập:……Nấu ăn..........Hướng dẫn du lịch.............Tiếng Anh:……
Vay vốn sửa nhà:………Làm mới công trình vệ sinh:….......Trang thiết bị:……...
Và hỗ trợ khác:……………………………………………………………
II. Thông tin về số lượng khách tiếp đón
Số lượng khách nhận được trong năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010
Mục/tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Quốc tế
44
Việt Nam
Tổng cộng
III. Thông tin về số lượng người giúp việc cho quán ăn/giải khát
Số lượng người địa phương giúp việc cho quán ăn/giải khát của anh chị trong năm
2006, 2007, 2008, 2009 và 2010
Mục/tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nam
Nữ
Tổng cộng
IV. Thông tin về mức công lao động phải trả cho người giúp việc
Số lượng người địa phương giúp việc cho quán ăn/giải khát của anh chị trong năm
2006, 2007, 2008, 2009 và 2010
Công lao động người/ngày Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Nam
Nữ
V. Thông tin về các chi phí khách phải trả
Các khoản chi phí khách phải trả cho chủ năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010
Khoản mục Khách Việt Nam Khách quốc tế
Tiền ăn sáng người/xuất
Tiền ăn trưa người/xuất
Tiền ăn chiều người/xuất
Đưa đi thăm tổ yến
Đưa đi câu cá
Bảng hỏi dành cho thuyền đưa khách du lịch tại Cù Lao Chàm
I. Thông tin hộ gia đình
Họ và tên chủ hộ làm thuyền đưa du khách:………………………………………….
Địa chỉ: ……………………………Số nhân khẩu trong gia đình:………………….
Nghề nghiệp trước khi làm thuyền đưa du khách:……………………………………
Nghề nghiệp hiện nay đồng thời với thuyền đưa du khách:…………………………
Làm thuyền đưa du khách từ khi nào:………………………………………………..
Những hỗ trợ nhận được từ BTB, Phòng TMDL khi làm nhà lưu trú:……………
Tham quan học tập:……Nấu ăn..........Hướng dẫn du lịch.............Tiếng Anh:……
Vay vốn sửa nhà:………Làm mới công trình vệ sinh:….......Trang thiết bị:……...
Và hỗ trợ khác:……………………………………………………………
II. Thông tin về số lượng du khách
Số lượng khách nhận được trong năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010
Mục/tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Quốc tế
Việt Nam
Tổng cộng
III. Thông tin về các khoản chi phí của du khách
Các khoản chi phí khách phải trả cho chủ năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010
Khu vực đưa đón khách Mức giá (ngàn đồng/người)
Du khách quốc tế Du khách nội địa
Bãi Làng - Hòn Tai
Bãi Làng - Bãi Chồng
Bãi Làng - Bãi Hương
Bãi Làng - Bãi Ông
Bãi Làng - Bãi Bấc
Bãi Làng - Hang Yến (tò vò)
45
Quanh Hòn Lao
Câu cá đêm
Bảng hỏi dành cho hộ nghề “xe ôm” tại Cù Lao Chàm
I. Thông tin hộ gia đình
Họ và tên chủ hộ làm nghề “xe ôm”:…………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………Số nhân khẩu trong gia đình:………………….
Nghề nghiệp trước khi làm nghề “xe ôm”:…………………………………………...
Nghề nghiệp hiện nay đồng thời với nghề “xe ôm”:…………………………………
Làm nghề “xe ôm” từ khi nào:…………………
Những hỗ trợ nhận được từ BTB, Phòng TMDL khi làm nhà lưu trú:……………
Tham quan học tập:……Nấu ăn..........Hướng dẫn du lịch.............Tiếng Anh:……
Vay vốn sửa nhà:………Làm mới công trình vệ sinh:….......Trang thiết bị:……...
Và hỗ trợ khác:……………………………………………………………
II. Thông tin số lượng du khách sử dụng phương tiện
Số lượng khách nhận được trong năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010
Mục/tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Quốc tế
Việt Nam
Tổng cộng
III. Thông tin chi phí du khách phải trả
Các khoản chi phí khách phải trả cho chủ năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010
Khu vực đưa đón khách Mức giá (ngàn đồng/người)
Du khách quốc tế Du khách nội địa
Bãi Làng - Bãi Bìm
Bãi Làng - Bãi Chồng
Bãi Làng - Bãi Hương
Bãi Làng - Bãi Ông
Xung quanh Bãi Làng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thvnu0066.pdf