LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình gia công, mòn dụng cụ cắt là nguyên nhân dẫn đến dụng cụ cắt bị phá huỷ. Các nghiên cứu ngày nay đã phát triển công nghệ gia công theo xu hướng nâng cao vận tốc cắt và tốc độ chạy dao. Việc tăng tốc độ cắt và tốc độ chạy dao đồng nghĩa với nhiệt cắt sinh ra là rất lớn, điều này không chỉ làm giảm tuổi thọ của dụng cụ cắt mà chất lượng của sản phẩm cũng bị giảm đi. Người ta sử dụng dung dịch trơn nguội nhằm giải quyết vấn đề này. Bởi vì dung dịch trơn nguội có khả năng làm giảm ma sát trong vùng cắt, tải nhiệt ra khỏi vùng cắt, hạn chế tác dụng xấu của nhiệt độ đối với dụng cụ cắt. Đảm bảo nhiệt độ làm việc của môi trường thấp và ổn định. Giúp vận chuyển phoi ra khỏi vùng cắt dễ dàng. Tuy nhiên, sử dụng dung dịch trơn nguội trong quá trình gia công hiện nay cho thấy nhược điểm của nó là gây ô nhiễm môi trường và độc hại đối với lao động. Do vậy, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu (Minimum Quantity Lubricant - MQL) cho quá trình gia công là cần thiết và cần được phát triển.
Phương pháp bôi trơn tối thiểu sử dụng dầu thực vật làm dung dịch bôi trơn với lưu lượng khoảng từ 50 - 500 ml/1 giờ, nhỏ hơn rất nhiều so với phương pháp tưới tràn (có thể lên tới 10l/phút). Quan niệm về phương pháp bôi trơn tối thiểu cũng gần giống với phương pháp gia công khô và phương pháp bôi trơn cực tiểu được đề ra với ý nghĩa bảo vệ môi trường và người lao động. Ngoài ý nghĩa đó phương pháp này còn mang lại các hiệu quả về kinh tế do tiết kiệm được dầu bôi trơn, giảm thời gian làm sạch phôi, dụng cụ cắt và máy móc.
Hiện nay, phương pháp tiện khô không bôi trơn làm nguội đã trở nên thông dụng trong sản xuất công nghiệp khi gia công các loại thép có độ cứng cao, đặc trưng của phương pháp này là năng lượng sử dụng cho quá trình cắt rất lớn. Điều này được chứng minh khi so sánh với phương pháp tưới tràn truyền thống, lực cắt nhỏ hơn và nhiệt sinh ra trong quá trình cắt cũng nhỏ hơn so với phương pháp gia công khô. Do vậy, khi sử dụng phương pháp gia công khô sẽ làm giảm tuổi thọ của dụng cụ cắt và chất lượng bề mặt khi gia công tinh lần cuối, để có thể gia công được phải giảm tốc độ chạy dao và chiều sâu cắt, dẫn đến năng suất cắt giảm xuống. Việc áp dụng phương pháp bôi trơn tối thiểu vào quá trình tiện cứng sẽ làm tăng tuổi thọ của dụng cụ cắt cũng như chất lượng bề mặt khi gia công tinh lần cuối.
Ở Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu vào quá trình tiện cứng hầu như chưa được quan tâm. Với những lợi ích về môi trường, kinh tế và ý nghĩa khoa học mà phương pháp này mang lại em thấy cần thiết khi chọn đề tài nghiên cứu: "Ảnh hưởng của bôi trơn tối thiểu (MQL) đến mòn dụng cụ cắt và nhám bề mặt khi tiện tinh thép 9CrSi (9XC) qua tôi".
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu thực nghiệm nhằm: Nghiên cứu so sánh giữa phương pháp bôi trơn làm nguội tối thiểu sử dụng dầu thực vật của Việt Nam với phương pháp gia công khô. Qua đó đánh giá được những ưu nhược điểm của bôi trơn tối thiểu và gia công khô khi tiện cứng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công nghệ bôi trơn tối thiểu khi áp dụng cho quá trình tiện
cứng. Ở đây chỉ nghiên cứu tiện cứng thép 9XC đã qua tôi đạt độ cứng 55 - 60
HRC, sử dụng dao gắn mảnh CBN.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nguyên cứu lý thuyết kết hợp thực nghiệm, trong đó
nghiên cứu thực nghiệm là chủ yếu.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a.Ý nghĩa khoa học.
Nghiên cứu ứng dụng thành công công nghệ bôi trơn tối thiểu vào quá trình tiện sẽ đóng góp thêm các kiến thức về công nghệ gia công cắt gọt. Cung cấp thêm các kiến thức về cơ chế mòn của dụng cụ cắt và chất lượng bề mặt khi tiện cứng.
b.Ý nghĩa thực tiễn.
Công nghệ tiện cứng ngày nay được áp dụng rất rộng rãi nhằm thay thế cho nguyên công mài vốn rất tốn kém. Khi tiện cứng người ta thường sử dụng phương pháp gia công khô. Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của quá trình tiện cứng với việc ứng dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu sẽ làm giảm ma sát trong vùng cắt dẫn đến giảm được mòn dụng cụ cắt, đồng thời nâng cao chất lượng của bề mặt chi tiết gia công. Áp dụng phương pháp này với việc sử dụng dầu thực vật của Việt Nam sẽ làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác hại đối với công nhân vận hành máy và lượng tiêu tốn dung dịch bôi trơn là rất ít. Từ những hiệu quả về kỹ thuật của phương pháp này khi áp dụng vào thực tế sản xuất sẽ mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn.
6. Nội dung của đề tài
Ngoài lời nói đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương và phần kết luận chung.
Chương 1: Tổng quan.
Nội dung chính là tìm hiểu một số lý thuyết cơ bản về quá trình tiện và bôi trơn làm nguội. Tổng hợp từ các nghiên cứu đã có, định hướng vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu lý thuyết về bôi trơn tối thiểu khi tiện và bôi trơn tối thiểu khi tiện cứng. Giới hạn vấn đề nghiên cứu, mục đích và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Nghiên cứu so sánh giữa phương pháp bôi trơn tối thiểu và phương pháp gia công khô khi tiện tinh thép 9XC đã qua tôi.
Nội dung chính bao gồm:
- Nghiên cứu so sánh giữa bôi trơn làm nguội tối thiểu và gia công khô khi tiện tinh cứng qua các chỉ tiêu về chất lượng bề mặt, lượng mòn dao, cơ chế mòn, để từ đó tìm được các ưu điểm nổi trội của phương pháp bôi trơn tối thiểu.
- Nghiên cứu sử dụng dầu thực vật của Việt Nam áp dụng vào quá trình tiện cứng khi sử dụng phương pháp bôi trơn tối thiểu.
Kết luận chung.
7. Kết quả của đề tài
- Đã tìm hiểu được một số lý thuyết cơ bản về bôi trơn làm nguội trong cắt
gọt, đặc biệt là bôi trơn tối thiểu trong quá trình tiện cứng.
- Sử dụng thành công dầu thực vật sẵn có ở Việt Nam vào tiện cứng khi sử
dụng phương pháp bôi trơn tối thiểu.
- Kết quả nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả kinh tế-kỹ thuật của phương pháp tiện tinh cứng sử dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu so với tiện khô.
8. Lời cảm ơn
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- TS. Trần Minh Đức, thầy giáo đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
- Phòng Thí nghiệm Kỹ thuật cơ khí và Động lực - Trung tâm thí nghiệm - Trường ĐHKT Công nghiệp; Phòng Thí nghiệm Vật lý - Khoa Vật lý - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ học viên
hoàn thành luận văn này. .
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1789 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của bôi trơn tối thiểu (MQL) đến mòn dụng cụ cắt và nhám bề mặt khi tiện tinh thép 9CRSI (9XC) đã qua tôi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Phoi sạch.
- Không gây ô nhiễm môi trường.
- Không gian làm việc sạch.
+ Nhược điểm
- Khó vận chuyển phoi ra khỏi vùng gia công.
- Nhiệt độ chi tiết cao.
1.7. TỔNG QUAN VỀ BÔI TRƠN TỐI THIỂU (MQL) Ở VIỆT NAM VÀ
TRÊN THẾ GIỚI.
1.6.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Bôi trơn-làm nguội kiểu tưới tràn đã được nghiên cứu và ứng dụng rất
rộng rãi trong ngành cơ khí. Tuy nhiên phương pháp này vẫn được các nhà khoa
học tiếp tục nghiên cứu với các hướng chủ yếu như:
- Nâng cao hiệu quả của quá trình bôi trơn - làm nguội, tiết kiệm dung
dịch bôi trơn làm nguội.
- Tìm các chất phụ gia nhằm nâng cao hoạt tính của dầu cắt gọt.
- Nghiên cứu tìm các loại dầu cắt gọt mới ít độc hại, thân thiện với môi
trường...
Do những hạn chế của phương pháp tưới tràn nên từ những năm 90 của
thế kỷ 20, ở các nước công nghiệp phát triển như CHLB Đức, Thuỵ Điển... đã bắt
đầu nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bôi trơn - làm nguội tối thiểu. Do có
nhiều ưu điểm nổi bật và đặc biệt là không gây ô nhiễm môi trường nên công
nghệ này được nghiên cứu và ứng dụng rất rộng rãi trong sản xuất. Hướng
nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các vấn đề:
- Tìm các loại dầu cắt mới đáp ứng các yêu cầu của công nghệ bôi trơn -
làm nguội tối thiểu. Hoặc tìm các chất phụ gia để làm tăng tính cắt của các loại
dầu...
- Nghiên cứu xác định áp suất và lưu lượng tưới tối ưu.
- Cải tiến kết cấu dụng cụ để thích hợp với công nghệ bôi trơn - làm nguội
tối thiểu.
- Cải tiến kết cấu đầu phun và hệ thống bôi trơn...
- 35 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Nghiên cứu ứng dụng bôi trơn làm nguội trong công nghệ tiện cứng,
trong gia công tốc độ cao...
Các nghiên cứu đã chứng minh được ưu điểm của phương pháp bôi trơn
tối thiểu so với các phương pháp tưới truyền thống hay gia công khô [1], [3].
Trong nghiên cứu của Ronan Autret [1] đối với quá trình tiện cứng cho thấy bôi
trơn tối thiểu có ưu điểm hơn hẳn so với gia công khô về nhám bề mặt, lực cắt và
nhiệt cắt.
1.6.2. Khái quát về tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, công nghệ này mới chỉ được tiếp cận trong vài năm trở lại
đây. Các nghiên cứu của TS. Trần Minh Đức [5] khi tiện cắt đứt và phay răn răng
sử dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu với một số chất bôi trơn như Emuxi, dầu lạc
và dầu D40 cho thấy những ưu điểm của phương pháp bôi trơn tối thiểu. Nghiên
cứu của. Nghiên cứu của TS. Trần Minh Đức, ThS. Phạm Quang Đồng [7] khi áp
dụng bôi trơn tối thiểu cho quá trình phay rãnh bằng dao phay ngón cũng cho
thấy những ưu điểm của phương pháp này như làm tăng tuổi bền của dụng cụ cắt,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
1.6.3. Dự kiến vấn đề nghiên cứu.
Ở Việt Nam việc ứng dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu vào quá trình tiện
cứng chưa được nghiên cứu. Với mục đích nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
bôi trơn tối thiểu một cách có hiệu quả trong điều kiện cụ thể ở nước ta, tác giả
đã chọn đề tài nghiên cứu "Ảnh hưởng của bôi trơn tối thiểu (MQL) đến mòn
dụng cụ cắt và nhám bề mặt khi tiện tinh thép 9CrSi (9XC) qua tôi"
- 36 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 2:
NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÔI TRƠN TỐI THIỂU
KHI TIỆN CỨNG
2.1. BÔI TRƠN - LÀM NGUỘI TỐI THIỂU
2.1.1. Bôi trơn làm nguội tối thiểu khi tiện
Đối với quá trình tiện thường nói chung, khi tiện thô thì chiều sâu cắt lớn,
tốc độ cắt nhỏ. Khi áp dụng công nghệ bôi trơn làm nguội tối thiểu vào quá trình
tiện phải đảm bảo sao cho dung dịch có thể xâm nhập được vào vùng cắt để phát
huy tối đa tính bôi trơn và làm nguội.
Trong công nghệ bôi trơn làm nguội tối thiểu vai trò của dung dịch bôi
trơn làm nguội có nhiệm vụ chủ yếu là bôi trơn. Còn quá trình làm nguội chủ yếu
là dòng khí áp lực cao. Loại dầu cắt và thành phần dung dịch ảnh hưởng đến quá
trình gia công chủ yếu do các yếu tố:
- Khả năng tạo thành các hạt sương mù của dung dịch.
- Khả năng xâm nhập của các hạt sương mù vào vùng cắt.
- Khả năng dính bám và khả năng tạo màng dầu bôi trơn trong vùng cắt.
- Khả năng chịu được nhiệt độ và áp lực cao của màng dầu.
- Không độc hại và thân thiện với môi trường.
Vì vậy, dung dịch bôi trơn làm nguội tối thiểu ngoài các yêu cầu chung
như tưới tràn cần chú ý chọn thoả mãn các điều kiện trong đó đặc biệt chú ý là độ
nhớt hợp lý, nhiệt độ hoá hơi cao và không độc hại.
Loại dung dịch thường dùng có thể là dung dịch Emuxi có pha thêm dầu
thực vật hoặc các loại dầu nhờn hoặc là dầu thực vật.
Khi tiện cũng như khi gia công cắt gọt, việc áp dụng công nghệ bôi trơn
tối thiểu cần chú ý đến kiểu dẫn dung dịch vào vùng cắt.
Hiệu quả của phương pháp bôi trơn làm nguội tối thiểu phụ thuộc rất
nhiều vào phương pháp, vị trí, góc vòi dẫn dung dịch vào vùng cắt. Ngoài những
yêu cầu về không gian làm việc, không gian và kết cấu của máy, khả năng điều
- 37 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
chỉnh của bản thân thiết bị bôi trơn và làm nguội, thì vòi phun nên bố trí có vị trí
tương quan với dụng cụ cắt và phôi sao cho thích hợp nhất để hiệu quả bôi trơn
làm nguội là cao nhất. Có thể sử dụng một số sơ đồ dẫn dung dịch như sau:
* Phun theo phương tiếp tuyến với mặt trước của dao. (hình 2.1)
+ Ưu điểm:
- Áp lực khí đủ lớn sẽ nâng cánh phoi lên kết hợp với phôi quay như vậy
sẽ đưa dung dịch vào ngập trong vùng cắt.
- Không gian bố trí vòi phun dễ dàng.
+ Nhược điểm.
- Nếu áp lực không đủ lớn thì khả năng bôi trơn là không tối ưu.
- Khả năng nâng phoi sẽ không tốt nếu trong trường hợp chiều dày phoi
lớn.
Trong bôi trơn tối thiểu cần chú ý cách phun này. Nếu dùng trong bôi trơn
làm nguội kiểu tưới tràn thì ý nghĩa không lớn vì lượng dung dịch vào vùng cắt
chỉ đạt 50-60%, phần nhiều lượng dung dịch sẽ bị dẫn ra ngoài theo hướng trượt
của phoi, điều kiện hình thành màng dầu bôi trơn rất khó, sự tiếp xúc giữa phoi
và mặt trước của dao là tiếp xúc chặt, trong điều kiện đó dung dịch trơn nguội chỉ
có thể xâm nhập khu vực cắt nhờ có những khoảng chân không hình thành giữa
phoi và dao. Khoảng chân không như vậy có thể hình thành nhờ có lẹo dao. Lúc
Hình 2.1. Phun theo phương tiếp tuyến với mặt trước của dao
- 38 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
lẹo dao bị cuốn đi, giữa dao và phoi hình thành khoảng trống, lớp kim loại biến
dạng dẻo không thể tức thời điền đầy khoảng trống đó và dung dịch trơn nguội từ
bên sườn của mặt tiếp xúc được hút vào thay thế. Khi áp dụng trong bôi trơn làm
nguội tối thiểu, áp lực dòng khí nén sẽ nâng cánh phoi lên, đồng thời đẩy dung
dịch vào vùng ma sát giữa mặt trước của dao và phoi, lúc này phoi sẽ trượt trên
mặt trước của dao trên màng dầu.
* Phun theo phương tiếp tuyến với mặt sau của dao (hình 2.2).
Khi phun dung dịch theo phương pháp này thì dòng khí áp lực cao sẽ đẩy
toàn bộ dung dịch vào vùng ma sát mặt sau, phoi trượt trên mặt trước sẽ mang
dung dịch theo bôi trơn và làm nguội vùng cắt của mặt trước dao.
+ Ưu điểm:
- Hiệu suất tưới cao.
- Bôi trơn được cả vùng ma sát ở mặt sau, vùng tạo phoi và mặt trước của
dao.
+ Nhược điểm:
- Không gian bố trí vòi phun và hiệu chỉnh vòi phun khó khăn.
- Dòng khí sẽ đẩy phoi theo chiều không mong muốn.
Còn khoảng cách giữa đầu vòi phun đến vùng cắt cần có các nghiên cứu
với từng trường hợp cụ thể để tìm được giá trị tối ưu.
Hình 2.2. Phun theo phương tiếp tuyến với mặt sau của dao
- 39 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Để giảm ma sát và mòn của dụng cụ cắt trong quá trình cắt kim loại, từ
các yếu tố trên ta thấy rằng áp lực dòng khí nén là một yếu tố quan trọng để thực
hiện bởi các lý do sau:
- Áp lực dòng khí sẽ thổi sạch các hạt cứng của vật liệu khỏi vùng gia
công không để các hạt này tiếp xúc với dụng cụ, đồng thời áp lực của dòng khí sẽ
đẩy dung dịch vào các kẽ hở tại vùng tiếp xúc của mặt trượt của phoi và mặt
trước, mặt sau của dao và chi tiết. Áp lực dòng khí sẽ đẩy dung dịch vào các vết
nứt tế vi trên bề mặt chi tiết tạo thành hình nêm giúp làm biến dạng dẻo bề mặt
chi tiết bị biến cứng. Yếu tố này cho ta thấy khả năng điền đầy dung dịch vào các
vết nứt tế vi trên chi tiết phụ thuộc vào áp lực dòng khí lớn hay nhỏ.
- Áp lực dòng khí phù hợp sẽ đưa các phần tử dung dịch vào cắt một cách
thuận lợi nhất. Các phần tử này va đập trực tiếp lên chi tiết gia công, tạo thành
ứng suất dư nén trên bề mặt chi tiết chống lại biến dạng dẻo tại vùng chi tiết tiếp
xúc với mặt sau của dao.
- Áp lực dòng khí sẽ tạo ra khí động lực học nhằm nâng cánh phoi lên
khỏi mặt trước dụng cụ, đồng thời lúc này áp lực dòng khí cũng đẩy dung dịch
vào trong vùng gia công hiệu quả nhất. Vậy cánh phoi có thể xem như chiếc ca
nô lướt trên mặt nước phẳng lặng.
- Dòng khí được bố trí có hướng ngược chiều với hướng của các hạt kim
loại khi tách phoi bắn ra ngoài. Tác dụng này sẽ giúp đẩy các hạt kim loại bay ra
khỏi vùng gia công và sẽ không gây va đập với dụng cụ cắt. Hiện tượng này có
tác dụng làm giảm ứng suất có hại như tạo các vết nứt tế vi trên bề mặt dụng cụ
cắt.
- Tác dụng của áp suất dòng khí sẽ làm chuyển động các phân tử tích tụ
trong dung dịch, các phần tử này sẽ chuyển động đến va vào chi tiết với áp lực
của dòng khí nén, tạo thành một lớp màng phủ trên chi tiết, giúp bảo vệ chi tiết
trong môi trường sau khi gia công.
- Hiện tượng tán nhiệt nhanh từ vùng cắt ra môi trường xung quanh phụ
thuộc rất nhiều vào áp lực của dòng khí.
Nêu áp suất dòng khí quá lớn:
- 40 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Khả năng tạo sương mù và đưa các hạt sương mù vào vùng cắt tốt.
- Đẩy nhiệt và phoi ra khỏi vùng cắt tốt.
- Khả năng giữ các hạt sương mù trong vùng cắt kém.
- Không an toàn cho người và thiết bị.
Nếu áp suất dòng khí bé:
- Khả năng tạo sương mù và đưa các hạt sương mù vào vùng cắt không
tốt.
- Đẩy nhiệt và phoi ra khỏi vùng cắt kém.
Vì vật, để nâng cao hiệu quả của quá trình bôi trơn làm nguội tối thiểu cần
lựa chọn được áp suất dòng khí hợp lý ứng với từng phương pháp gia công và
các điều kiện cụ thể khác.
Nếu dòng khí nhiệt độ thấp thì hiệu quả của quá trình làm nguội sẽ đạt
hiệu quả rất cao.
2.1.2. Bôi trơn làm nguội tối thiểu khi tiện cứng.
Tiện cứng (hard turning) chính thức được giới thiệu ở nước ta vào năm
1988, tuy nhiên công nghệ này chưa có điều kiện phát triển mạnh. Cho tới những
năm gần đây khi sự đổi mới về khoa học kỹ thuật đang trở thành tất yếu thì tiện
cứng đã phát huy được vai trò to lớn của nó trong việc gia công tinh các sản
phẩm thép qua tôi cứng.
Các chi tiết như vòng ổ lăn, vòi phun và những chi tiết của hệ thống thuỷ
lực,... sau khi nhiệt luyện thường phải qua nguyên công mài hoặc mài khôn. Các
nguyên công này thường thiếu linh hoạt và mất nhiều thời gian. Hơn nữa chi phí
dung dịch trơn nguội cho nguyên công mài cũng khá cao. Mặt khác chất thải khi
mài ngày càng là vấn đề của môi trường sống. Những lý do trên đã thúc đẩy các
nhà sản xuất loại dần khâu mài trong quy trình công nghệ gia công tinh chi tiết.
Phương án tối ưu cho việc thay thế này chính là tiện cứng. Tiện cứng là
một cách sử dụng dao bằng mảnh vật liệu siêu cứng CBN (Cubic boron nitride),
PCBN, PCD hoặc Ceramic tổng hợp nhằm thay thế cho mài trong gia công thép
qua tôi (thường> 45HRC). Phương pháp này có thể gia công khô và hoàn thành
- 41 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
chi tiết trong cùng một lần gá. Cấp chính xác khi tiện cứng có thể đạt IT5-7,
nhám bề mặt Rz = 2 - 4µm, rõ ràng với chất lượng đạt được như vậy, tiện cứng
hoàn toàn thay thế được cho mài trong hầu hết các trường hợp gia công tinh.
Các sản phẩm trong tiện cứng khá linh hoạt, từ các chi tiết dạng trục trơn
(các trục ngắn), con lăn,.. tới các chi tiết có biên dạng phức tạp hơn,..
Để áp dụng công nghệ này hệ thống máy, dao, đồ gá phải đảm bảo các yêu
cầu như: Máy tiện đủ độ cứng vững, đủ tốc độ quay trục chính và công suất phù
hợp. Các máy tiện NC, CNC được khuyến cáo thực hiện công việc này.
Các máy tiện thông thường có thể được dùng nếu đáp ứng được các yêu cầu
trên.
Các mảnh hợp kim CBN thường sử dụng cho tiện cứng là TPGN, CNMA,
DNMA, TNG,…nói chung hàm lượng CBN phụ thuộc vào nhà sản xuất. Người
ta phân ra làm ba loại, hàm lượng cao (nhiều hơn 90% CBN), trung bình (khoảng
72% CBN) và thấp (nhỏ hơn 60% CBN). Các mảnh có hàm lượng cao thường sử
dụng cho tiện truyền thống để gia công các vật liệu mềm hơn như kim loại bột,
gang và một số hợp kim đặc biệt.
So với những mảnh cácbít thì các mảnh CBN có giá thành cao hơn đáng
kể (từ 4 - 5 lần), song dao CBN lại có tuổi bền lớn hơn rất nhiều.
Dải vật liệu được gia công bằng tiện cứng không hạn chế, ngay cả đối với
thép rèn đã tôi, thép gió và hợp kim cứng bề mặt stellites. Vật liệu điển hình
được tiện cứng là các thép hợp kim qua tôi cứng.
Khi tiện cứng, nếu cắt với tốc độ cắt thấp hơn quy định thì mảnh CBN sẽ
bị mòn nhanh và hư hỏng. Thông thường chế độ cắt khuyến cáo là: với tiện tinh
độ cứng vật liệu từ 55-67HRC, V = 80-160 (m/ph), S = 0,04-0,08 (mm/vg); t =
0,1-0,5mm; với tiện chính xác độ cứng vật liệu từ 45-60HRC, V = 120-180
(m/ph), S = 0,02-0,04 (mm/vg), t = 0,02-0,3mm.
Nhiều nhà máy chế tạo ổ đỡ, bánh răng, con lăn và trục bằng thép đã tôi
sử dụng chế độ cắt này. Họ có thể đạt dung sai kích thước đến ±0,01mm hoặc
cao hơn nếu thời gian chế tạo lâu hơn và nhám bề mặt đạt rất nhỏ.
- 42 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Một lợi thế quan trọng nữa khi tiện cứng đó là việc tạo ra một lớp ứng suất
dư nén khi gia công (tnhỏ), điều này đặc biệt có lợi với những chi tiết yêu cầu độ
bền mỏi cao. Song với mài lại là một bất lợi.
Qua đó có thể kết luận rằng, việc áp dụng công nghệ tiện cứng để gia công
tinh lần cuối đã mang lại những lợi ích sau:
- Giảm thời gian và chu kỳ gia công một sản phẩm.
- Giảm chi phí đầu tư thiết bị và tăng độ chính xác gia công.
- Đạt độ nhẵn bề mặt cao hơn và cho phép nâng cao tốc độ bóc tách vật liệu.
- Gia công được các contour phức tạp.
- Có thể chọn gia công khô hoặc có dung dịch trơn nguội.
Mặc dù vậy tiện cứng cũng có những nhược điểm cần lưu ý như: do chủ
yếu cắt khô nên nhiệt rất cao, dụng cụ có lưỡi cắt đơn nên quá trình cắt không ổn
định, chi phí dụng cụ cắt cao, khi gia công các chi tiết có chiều dài lớn dung sai
chế tạo có thể nằm ngoài vùng cho phép (trục dài), khi chiều sâu cắt nhỏ hơn
chiều sâu cắt tới hạn (tmin) thì quá trình cắt không thể thực hiện được.
Từ những năm 1970 các nghiên cứu đã tập trung vào hướng công nghệ
mới để đạt được các mục đích này. Nhưng phải đến những năm 1990, với sự phát
triển mạnh của các máy công cụ tiên tiến và vật liệu Nitrit Bor lập phương thì
tiện cứng mới được áp dụng rộng rãi trong chế tạo máy. Tiện cứng đã thực sự trở
thành công nghệ không thể thiếu trong việc gia công tinh các chi tiết qua tôi
cứng. Điều này góp phần không nhỏ cho quá trình lớn mạnh của ngành chế tạo
máy nói riêng và ngành công nghiệp nói chung.
Tiện cứng chủ yếu dùng trong gia công tinh, mảnh dao thường có giá
thành cao, vì vậy tuổi bền của mảnh dao càng trở nên quan trọng bởi trong quá
trình cắt nếu phải thay dao nhiều sẽ tăng sai số, thời gian máy,… ảnh hưởng tới
năng suất, chất lượng và tính cạnh tranh trên thị trường.
Việc áp dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu vào quá trình tiện cứng là rất
cần thiết vừa để nâng cao chất lượng của sản phẩm vừa có thể tăng được tuổi thọ
của dao từ đó làm giảm giá thành dụng cụ cắt.
- 43 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tuy nhiên quá trình tiện cứng là quá trình cắt với tốc độ cao, chiều sâu cắt
nhỏ, do đó nhiệt cắt sinh ra rất lớn.
Đối với quá trình tiện cứng, do nhiệt cắt sinh ra rất lớn nên việc ứng dụng
công nghệ bôi trơn tối thiểu vào quá trình này chỉ nhằm mục đích bôi trơn làm
giảm ma sát giữa mặt sau của dao và chi tiết gia công, giữa phoi và mặt trước của
dao. Do chiều dày phoi khi tiện cứng nhỏ nên với áp lực khí đủ lớn có thể sẽ
nâng được cánh phoi và tạo nên màng dầu ngăn cách giữa chi tiết gia công và
dao.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bôi trơn tối thiểu khi tiện cứng
như áp suất của dòng khí, lưu lượng tưới dung dịch bôi trơn. Lưu lượng tưới và
áp suất dòng khí phải đảm bảo để tạo nên dung dịch tưới dạng sương mù và xâm
nhập được vào vùng cắt. Độ nhớt của dầu bôi trơn cũng ảnh hưởng đến việc tạo
sương mù.
2.2. GIỚI HẠN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
* Giới hạn vấn đề nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bôi trơn tối
thiểu và quá trình tiện cứng trong điều kiện cụ thể ở nước ta.
Trong phạm vi của đề tài này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu, giải quyết
một số vấn đề sau:
- Nghiên cứu mòn và cơ chế mòn dao khi tiện thép đã tôi thể tích (độ cứng 56 -
58 HRC) bằng dao tiện gắn mảnh CBN ở hai chế độ gia công khô và bôi trơn tối
thiểu.
- Nghiên cứu ứng dụng dầu thực vật của Việt Nam vào quá trình bôi trơn
tối thiểu khi tiện cứng.
- So sánh giữa hai phương pháp bôi trơn tối thiểu và gia công khô khi tiện
cứng qua các chỉ số về mòn dao, về nhám bề mặt và cơ chế mòn thông qua các
ảnh chụp mòn dao.
Với các vấn đề nghiên cứu như trên, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu
thực nghiệm như sau:
- 44 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đầu vào Tiện cứng Đầu ra
* Phương pháp gia công Tiện tinh ngoài
thép 9CrSi đã tôi
bằng dao tiện gắn
mảnh CBN
+ Cơ chế mòn dao
+ Bôi trơn tối thiểu + Mòn dao
+ Gia công khô + Tuổi bền dao
+ Nhám bề mặt chi tiết
* Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp lý thuyết với thực nghiệm. Trong đó chủ yếu là nghiên cứu thực
nghiệm.
- 45 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 3:
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM SO SÁNH GIỮA BÔI TRƠN TỐI
THIỂU VÀ GIA CÔNG KHÔ KHI TIỆN TINH
THÉP 9CrSi ĐÃ QUA TÔI
3.1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích của nghiên cứu thực nghiệm nhằm: Nghiên cứu so sánh giữa
phương pháp bôi trơn làm nguội tối thiểu sử dụng dầu thực vật của Việt Nam với
phương pháp gia công khô. Qua đó đánh giá được những ưu nhược điểm của bôi
trơn tối thiểu và gia công khô khi tiện cứng.
3.2. THIẾT KẾ, XÂY DỰNG HỆ THỐNG THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
3.2.1. Yêu cầu của hệ thống thiết bị bôi trơn tối thiểu
Hệ thống thiết bị thí nghiệm phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đáp ứng được yêu cầu lý thuyết cần nghiên cứu.
- Đảm bảo độ chính xác, độ tin cậy và ổn định.
- Đảm bảo việc thu thập, lưu trữ và xử lý số liệu thuận lợi.
- Đảm bảo tính khả thi.
- Sử dụng đơn giản, đảm bảo tính linh hoạt cao nghĩa là có thể sử dụng
cho nhiều loại máy công cụ.
- Đảm bảo tính kinh tế.
3.2.2. Thiết kế và xây dựng hệ thống.
3.2.2.1. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống.
Ở nghiên cứu này, tác giả sử dụng hệ thống bôi trơn tối thiểu được bố trí
vòi phun trực tiếp vào mặt sau của dao.
Hệ thống bôi trơn tối thiểu phải đảm bảo các yêu cầu:
- Áp suất dòng khí nén phải ổn định và điều chỉnh được trong phạm vi cần
thiết. Việc điều chỉnh phải dễ dàng, thuận lợi.
- 46 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Lưu lượng dòng chất lỏng phải ổn định, khả năng tạo sương mù tốt. Phải
điều chỉnh được lưu lượng một cách chủ động và độc lập với việc điều chỉnh áp
suất dòng khí.
- Dễ chế tạo, lắp đặt và sử dụng.
Để đáp ứng các yêu cầu trên theo nguyên lý hoạt động của hệ thống phun
dung dịch, tác giả sử dụng hệ thống phun có dòng khí nén trộn trực tiếp với dung
dịch trơn nguội tạo thành sương mù phun trực tiếp vào vùng cắt.
Sơ đồ nguyên lý như hình 3.1
4
5
6
10
20
30
1
2
3
7
8
Hình 3.1. Sơ đồ nguyên lý đầu phun.
Dòng khí áp lực cao từ máy nén khí 1 qua hệ thống điều chỉnh và ổn định
áp suất 2, qua van 3, buồng tạo chân không và trộn 4. Khi dòng khí áp lực cao
qua buồng tạo chân không 4 tạo nên lực hút chân không nên dung dịch trơn
nguội từ bình 8 sẽ theo hệ thống ống dẫn và van điều chỉnh lưu lượng 7 vào
buồng 4. Tại đây dung dịch trơn nguội được trộn lẫn với dòng khí nén tạo thành
sương mù phun vào vùng cắt.
Như vậy, áp suất dòng khí ra được điều chỉnh và ổn định nhờ van số 2.
Lưu lượng dòng dung dịch được điều chỉnh và ổn định nhờ van 7.
- 47 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 48 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Kết cấu đầu phun như hình 3.2.
Ưu điểm của sở đồ này là:
- Kết cấu đầu phun đơn giản.
- Dung dịch được phun vào vùng cắt dưới dạng sương mù nên khả năng
thẩm thấu tốt, hiệu quả bôi trơn cao.
- Dòng khí nén áp lực cao sẽ đẩy nhiệt, phoi ra khỏi vùng cắt nên hiệu quả
của quá trình làm nguội cao.
Nhược điểm:
Lưu lượng tưới phụ thuộc vào áp lực dòng khí nên việc điều chỉnh lưu
lượng gặp nhiều khó khăn.
3.2.2.2. Thiết bị cung cấp khí nén.
Tuỳ điều kiện cụ thể mà có thể sử dụng hệ thống cung cấp khí nén trung
tâm hoặc sử dụng các máy nén khí độc lập. Ở đây tác giả sử dụng máy nén khí
độc lập như hình 3.3
Hình 3.2. Đầu phun
Hình 3.3. Máy nén khí
- 49 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các thiết bị trên được kết nối thành hệ thống hoàn chỉnh. Hệ thống này có
ưu điểm:
- Đáp ứng được các yêu cầu của một hệ thống bôi trơn tối thiểu.
- Thiết bị khá đơn giản, dễ kiếm trên thị trường (trừ đầu phun).
- Tính linh hoạt cao, có thể sử dụng cho tất cả các loại máy công cụ và
việc áp dụng vào thực tiễn rất thuận lợi.
3.2.2.3. Thiết bị đo.
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu. tác giả sử dụng
một số loại dụng cụ đo sau:
* Panme đo ngoài điện tử 0-25; 0,0001 mm. Mitutoyo - Nhật bản.
* Máy đo nhám Mitutoyo SJ-201 (Nhật bản).
* Máy chụp mòn dao: Sử dụng kính hiển vi điện tử, TM-1000 Hitachi,
Nhật Bản, có độ phóng đại 10.000 lần.
Hình 3.5. Kính hiển vi điện tử, TM-1000 Hitachi, Nhật Bản
Hình 3.4- Máy đo nhám cầm tay Mitutoyo SJ-201
- 50 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.2.3. Dung dịch trơn nguội.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng dung dịch bôi trơn là dầu lạc. Dầu
lạc là loại dầu sẵn có ở Việt Nam, việc sử dụng làm dung dịch bôi trơn sẽ không
gây ô nhiễm môi trường.
3.2.2.4. Máy công cụ.
Sử dụng máy tiện vạn năng OKUMA LS365, Nhật Bản.
3.2.2.4. Dụng cụ cắt.
Với mục đích nghiên cứu là ứng dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu vào
tiện cứng, tác giả sử dụng dao tiện gắn mảnh CBN
Mảnh dao: Sử dụng mảnh dao CBN: TPGN 160308 T2100
Hình 3.6. Thân dao MTENN 2020K16-N (hãng KANELA)
Hình 3.7. Mảnh dao CBN: TPGN 160308
- 51 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.2.5. Phôi gia công.
Thép 9CrSi (9XC). L = 350 mm, Ø62, tôi thể tích đạt độ cứng 56 - 58 HRC.
Thành phần hoá học:
Nguyên
tố hoá
học
C Si P Mn Ni Cr Mo
Hàm
lƣợng
(%)
0,8623 1,2351 0,0241 0,58613 0,03216 1,113 0,01917
Nguyên
tố hoá
học
V Cu W Ti Al Fe
Hàm
lƣợng
(%)
0,14987 0,28763 0,1768 0,0299 0,0011 95,4722
3.3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM.
3.3.1. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu so sánh giữa phương pháp bôi trơn tối thiểu sử dụng dầu lạc
với phương pháp gia công khô về mòn dao và độ nhám bề mặt chi tiết gia công
khi gia công tinh thép 9XC đã qua tôi (đạt độ cứng 55 - 60 HRC). Qua đó đánh
giá được ưu nhược điểm của bôi trơn tối thiểu so với gia công khô.
Các chỉ tiêu đánh giá là các thông số công nghệ của quá trình gia công
gồm:
- Cơ chế mòn của dao (qua chụp ảnh mòn dao bằng kính hiển vi điện tử).
- Độ mòn của dao.
- Nhám bề mặt gia công.
3.3.2. Quá trình thí nghiệm.
3.3.2.1. Bố trí trang thiết bị thí nghiệm.
Máy tiện vạn năng OKUMA LS365, Nhật Bản.
Dao tiện gắn mảnh CBN.
Vật liệu phôi: thép 9XC đã qua tôi (đạt độ cứng 55-60HRC).
Kích thước phôi: L = 350 mm, Ø62
- 52 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Cách bố trí đầu phun như hình 2.2.
3.3.2.2. Chế độ công nghệ.
Tiện tinh ngoài với các thông số công nghệ:
Tốc độ vòng quay trục chính: n = 1970 vòng/phút
Lượng chạy dao : S = 0,1 mm/vòng
Chiều sâu cắt : t = 0,15 mm.
Khi gia công sử dụng hai phương pháp là gia công khô và gia công có bôi
trơn tối thiểu.
Gia công có bôi trơn tối thiểu sử dụng dung dịch bôi trơn là dầu lạc. Áp
suất khí P = 5 KB/cm2, lưu lượng 0,22 ml/phút.
Vòi phun được bố trí phun vào mặt sau của dao (hình 3.8).
3.3.2.3. Tiến trình thí nghiệm.
Tiến trình gia công được tiến hành theo 2 quá trình gia công.
* Quá trình gia công sử dụng bôi trơn tối thiểu.
Phôi gia công có chiều dài 350 mm. Mỗi lượt sẽ gia công chiều dài 300
mm (3,25 phút) với chế độ cắt được giữ không đổi. Sau mỗi lượt cắt sẽ tiến hành
đo nhám bề mặt của chi tiết.
Khi gia công bằng phương pháp bôi trơn tối thiểu, sử dụng 3 mảnh dao CBN.
Mảnh 1 gia công 5 lượt cắt tương ứng với 16,25 phút gia công.
Mảnh 2 gia công 10 lượt cắt tương ứng với 32,5 phút gia công.
Mảnh 3 gia công 15 lượt cắt tương ứng với 48,75 phút gia công.
* Quá trình gia công khô.
Phôi gia công và chế độ cắt được giữ nguyên như khi bôi trơn tối thiểu.
Sử dụng 3 mảnh dao trong quá trình gia công khô.
Mảnh 4 gia công 5 lượt cắt tương ứng với 16,25 phút gia công.
Mảnh 5 gia công 10 lượt cắt tương ứng với 32,5 phút gia công.
Mảnh 6 gia công 15 lượt cắt tương ứng với 48,75 phút gia công.
Sau mỗi lượt cắt tiến hành đo nhám bề mặt của chi tiết gia công.
Các mảnh dao được đánh số thứ tự theo trình tự gia công.
* Chụp ảnh mòn dao.
- 53 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các mảnh dao sau khi gia công sử dụng kính hiển vi điện tử TM-1000
Hitachi, Nhật Bản, có độ phóng đại 10.000 lần để tiến hành chụp mòn mặt trước
và mặt sau của dao.
Căn cứ vào các ảnh chụp thu được, đo được độ mòn của dao và tìm hiểu
cơ chế mòn.
3.3.2.4. Các số liệu thí nghiệm.
* Số liệu thí nghiệm được tổng hợp từ phụ lục 1 đến phụ lục 3.
* Xử lý kết quả thí nghiệm:
a) Cơ chế mòn của dụng cụ cắt.
Ảnh chụp mòn dụng cụ cắt được trình bầy trong phụ lục 3.
Kết quả quan sát các mảnh dao sau khi tiện tinh trên kính hiển vi điện tử
cho thấy các mảnh dao khi gia công khô và gia công có bôi trơn tối thiểu đều bị
mòn cả mặt trước và mặt sau.
+ Mòn mặt trước dụng cụ.
Hình 3.8. Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 16,25 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu; b) Gia công khô
a b
- 54 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhận xét: Từ ảnh chụp mặt trước của dao cho thấy, mòn xẩy ra trên mặt
trước của dụng cụ đối với cả hai phương pháp gia công khô và bôi trơn tối thiểu
có thể chia ra thành 3 vùng rõ rệt theo phương thoát phoi thông qua mức độ bám
dính của vật liệu dụng cụ cắt với mặt trước. Vùng 1 là vùng ngay sát lưỡi cắt với
những vết biến dạng dẻo do các hạt cứng gây nên; vùng 2 tiếp theo với sự dính
nhẹ của vật liệu gia công lên mặt trước, vùng 3 là vùng phoi thoát ra khỏi mặt
trước. Quan sát ảnh chụp mảnh dao khi tiện ở 16,25, 32,5 và 48,75 phút gia công
(hình 3.8, hình 3.9, hình 3.10) đều cho thấy vật liệu gia công dính tập trung ở
vùng phoi thoát ra phỏi mặt trước của dụng cụ cắt chứ không phải ở vùng gần
lưỡi cắt. Chiều dài tiếp xúc phoi và mặt trước tăng dần từ mũi dao đến vùng tiếp
Hình 3.9. Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 32,5 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu; b) Gia công khô
a b
Hình 3.10. Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 48,75 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu; b) Gia công khô
a b
- 55 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
xúc giữa bề mặt tự do của phoi với mặt trước đối với cả gia công khô và bôi trơn
tối thiểu.
Vùng 1 ngay sát lưỡi cắt là vùng mà lớp vật liệu gia công sát mặt trước
dính và dừng trên mặt trước tạo nên vùng biến dạng thứ 2 trên phoi. Quan sát
hình ảnh cho thấy vùng này mòn đã tạo nên một mặt trước phụ với góc trước phụ
âm. Qua hình ảnh chụp mòn mặt trước cho thấy chiều rộng của vùng này đối với
gia công khô và bôi trơn tối thiểu là khác nhau. Cả 3 thời gian khi tiện ở 16,25,
32,5 và 48,75 phút đều cho thấy chiều rộng của vùng 1 khi gia công có bôi trơn
tối thiểu bé hơn nhiều so với khi gia công khô. Điều này có nghĩa là vùng 2 khi
gia công có bôi trơn tối thiểu tiến sát về lưỡi cắt hơn khi gia công khô. Việc tạo
ra góc trước phụ âm ở vùng 1 ngay sát lưỡi khi gia công là kết quả không mong
muốn vì điều này sẽ làm cho phoi bị trượt ngược lại tạo nên lớp biến trắng trên
bề mặt gia công. Có thể giải thích hiện tượng này là do khi bôi trơn tối thiểu,
dung dịch bôi trơn được phun trực tiếp vào vùng cắt làm giảm ma sát giữa mặt
trước của dao với phoi làm cho phoi trượt dễ dàng hơn trên mặt trước, hơn nữa
áp lực khí nén cũng giúp nâng cánh phoi làm cho vùng 2 tiến sát hơn vào phía
lưỡi cắt.
Quan sát trên toàn bộ chiều dài lưỡi cắt ở vùng sát lưỡi cắt (vùng 1) cho
thấy khi bôi trơn tối thiểu các rãnh biến dạng dẻo do cào xước của các hạt cứng
trên bề mặt ở vùng này ít hơn so với khi gia công khô thể hiện rõ trên hình 3.11.
Hình 3.11. Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 32,5 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu; b) Gia công khô
a b
- 56 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Điều này chứng tỏ dung dịch bôi trơn đã thâm nhập vào vùng cắt và tạo nên
màng dầu bôi trơn giữa phoi và mặt trước dao và ma sát giữa các hạt cứng với
lưỡi cắt giúp chúng dễ dàng trượt ra khỏi bề mặt gia công.
Vùng 2 là vùng dính của vật liệu gia công, vùng này phát triển từ mũi dao
và tăng dần về phía vùng phoi thoát ra khỏi mặt trước. diện tích vùng này đối với
cả gia công khô và bôi trơn tối thiểu là tương đương nhau.
Vùng 3 là vùng vật liệu gia công dính nhiều trên mặt trước với các vết
trượt của phoi ở cả gia công khô và bôi trơn tối thiểu là giống nhau.
+ Mòn mặt sau dụng cụ cắt:
Hình 3.12. Hình ảnh mặt sau dao PCBN sau khi tiện 16,25 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu; b) Gia công khô
a b
Hình 3.13. Hình ảnh mặt sau dao PCBN sau khi tiện 32,5 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu; b) Gia công khô
a b
- 57 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhận xét: Ma sát giữa mặt sau của dụng cụ cắt và bề mặt gia công là ma
sát thông thường kèm theo sự bám dính của vật liệu gia công và các vết cào xước
trên bề mặt sau của dụng cụ.
Quan sát hình 3.12, hình 3.13 và 3.14 đều cho thấy bề rộng của vết mòn
theo mặt sau khi gia công có bôi trơn tối thiểu (a) bé hơn so với khi gia công khô
(b). Do cách bố trí đầu phun trực tiếp vào mặt sau của dao đã làm giảm đáng kể
ma sát giữa mặt sau của dao với bề mặt chi tiết gia công.
b) Lượng mòn mặt sau.
Từ ảnh chụp trên kính hiển vi điện tử TM-1000 Hitachi, Nhật Bản đo
được lượng mòn mặt sau của dao, số liệu được ghi trong phụ lục 2. Xử lý số liệu
bằng phần mềm EXCEL cho ra biểu đồ về mòn mặt sau như hình vẽ.
Hình 3.14. Hình ảnh mặt sau dao PCBN sau khi tiện 48,75 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu; b) Gia công khô
a b
0
5
10
15
20
25
30
16.25 32.5 48.75
Thời gian gia công (phút)
Lư
ợn
g m
òn
m
ặt
sa
u
Bôi trơn tối thiểu Gia công khô
µm
Hình 3.15. Quan hệ giữa lượng mòn mặt sau u và thời gian cắt khi gia công
khô và gia công có sử dụng bôi trơn tối thiểu.
- 58 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhận xét: Qua biểu đồ về lượng mòn mặt sau của dao cho thấy lượng mòn
đo được ở các thời điểm sau khi tiện 16,25, 32,5 và 48,75 phút khi bôi trơn tối
thiểu nhỏ hơn khi gia công khô điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Ronan Autret [1].
Từ ảnh chụp về cơ chế mòn và những nhận xét ở trên cho thấy dầu bôi
trơn đã được phun trực tiếp vào vùng cắt và tạo nên màng dầu làm giảm ma sát
giữa mặt sau của dao với chi tiết gia công và giữa mặt trước của dao với bề mặt
phoi. Từ đó làm lượng mòn mặt sau của dao theo phương hướng kính cũng giảm
đi. Nhìn vào biểu đồ cũng cho thấy lượng mòn mặt sau theo phương hướng kính
khi gia công khô có xu hướng tăng nhanh hơn so với khi bôi trơn tối thiểu.
Nếu lấy lượng mòn cho phép là [u] = 15 μm, ta xác định được tuổi bền
của dao, sử dụng phần mềm EXCEL cho ra biểu đồ về tuổi bền của dao theo
lượng mòn cho phép như hình vẽ.
So sánh kết quả về tuổi bền của dao theo lượng mòn cho phép thì, với [u]
= 15 μm, tuổi bền của dao khi gia công khô là 23,5 phút, còn khi gia công có bôi
trơn tối thiểu là 37,9 phút (tăng 162 %).
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Tu
ổi
b
ền
(p
hú
t)
Bôi trơn tối thiểu Gia công khô
Phương pháp gia công
Hình 3.16. Biểu dồ so sánh tuổi bền của dao theo lượng mòn cho phép
[u] = 15 μm
- 59 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
c) Nhám bề mặt
Các số liệu về nhám bề mặt được trình bày ở Phụ lục 1. Xử lý số liệu bằng
phần mềm EXCEL vẽ được biểu đồ nhám bề mặt khi gia công khô và gia công
có bôi trơn tối thiểu như hình 3.17.
Nhận xét: Từ biểu đồ trên hình 3.17 ta thấy: nhám bề mặt khi gia công có
bôi trơn tối thiểu thấp hơn so với khi tiện khô. Kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Ronan Autret [1] đối với quá trình tiện cứng sử dụng bôi trơn tối
thiểu.
Nhám bề mặt khi bôi trơn tối thiểu thấp hơn khi gia công khô là do khi gia
công có bôi trơn tối thiểu thì ma sát giữa bề mặt sau dụng cụ cắt và bề mặt chi
tiết gia công, ma sát giữa phoi và mặt trước dao giảm đi nên lượng mòn dao cũng
giảm theo, dẫn đến nhám bề mặt khi bôi trơn tối thiểu sẽ thấp hơn khi gia công
khô. Quan sát biểu đồ cho thấy nhám bề mặt khi gia công khô tăng nhanh hơn so
với khi gia công có bôi trơn tối thiểu; điều này cũng phù hợp với diễn biến mòn
mặt sau của hai phương pháp gia công này.
3.4. KẾT LUẬN
- Kết quả nghiên cứu về cơ chế mòn cho thấy đối với cả hai phương pháp
gia công khô và gia công có bôi trơn tối thiểu khi gia công tinh thép 9CrSi đã qua
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
3.25 6.5 9.75 13 16.3 19.5 22.8 26 29.3 32.5 35.8 39 42.3 45.5 48.8
Thời gian gia công (phút)
Ra
Ra (Gia công khô) Ra (Bôi trơn tối thiểu)
Hình 3.17. Quan hệ giữa nhám bề mặt Ra và thời gian cắt khi gia công khô
và gia công có sử dụng bôi trơn tối thiểu.
- 60 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tôi, thì mòn xảy ra cả ở mặt trước và mặt sau của dụng cụ cắt. Mòn mặt trước của
dụng cụ cắt đều chia thành 3 vùng rõ rệt: vùng sát lưỡi cắt (vùng), tiếp đến là
vùng chuyển tiếp (vùng 2) và vùng ma sát thông thường (vùng 3). Khi sử dụng
bôi trơn tối thiểu thì mòn ở vùng 2 và vùng 3 cũng tương tự khi gia công khô.
Tuy nhiên do hiệu quả của dầu bôi trơn làm giảm ma sát giữa phoi và mặt trước,
đồng thời làm giảm ma sát giữa các hạt cứng với mặt trước dao đã làm giảm
đáng kể hiện tượng mòn do các hạt cứng cào xước lên mặt trước dao dẫn đến bề
dày của vùng 1 giảm đi đáng kể so với khi tiện khô.
Dung dịch dầu bôi trơn được phun vào mặt sau cũng làm giảm đáng kể ma
sát giữa mặt sau và chi tiết gia công và làm giảm đáng kể lượng mòn mặt sau so
với khi gia công khô.
- Các kết quả về nhám bề mặt, lượng mòn mặt sau và tuổi bền của dụng cụ
cắt đã cho thấy hiệu quả rõ rệt của phương pháp tiện cứng có bôi trơn tối thiểu so
với phương pháp gia công khô.
- Nghiên cứu này cho thấy khả năng bôi trơn của dầu thực vật Việt Nam là
khả thi khi sử dụng làm dung dịch bôi trơn cho phương pháp bôi trơn tối thiểu
khi tiện cứng. Loại dầu ăn này hoàn toàn không độc hại, không ảnh hưởng đến
sức khoẻ người lao động và rất thân thiện với môi trường. Hơn nữa điều này còn
khẳng định ưu điểm của phương pháp bôi trơn tối thiểu là hệ thống công nghệ
sạch sẽ, lưu lượng dung dịch tiêu hao là rất nhỏ, lượng tiêu hao đo được là 25ml
cho 100 phút gia công.
- Một ưu điểm nữa của phương pháp gia công này là do lưư lượng dung
dịch tiêu hao là rất nhỏ, không phải xử lý dung dịch thải nên tiết kiệm được rất
nhiều chi phí và không gây ô nhiễm môi trường. Hơn nữa còn có thể tăng tuổi
bền của dụng cụ cắt và chất lượng bề mặt khi tiện cứng. Dẫn đến sẽ làm giảm các
chi phí về dụng cụ cắt vốn khá tốn kém.
- 61 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KẾT LUẬN CHUNG
1. KẾT LUẬNCHUNG.
+ Với sự phát triển của công nghệ vật liệu cũng như vật liệu dụng cụ cắt
thì tiện cứng đang ngày càng được áp dụng nhiều hơn vào trong sản xuất nhằm
thay thế cho nguyên công mài do chi phí cho mài là khá lớn. Khi tiện các vật liệu
có độ cứng cao, người ta thường sử dụng phương pháp tiện khô. Mà đặc trưng
của phương pháp này là ma sát giữa bề mặt gia công và phoi với dụng cụ cắt là
rất lớn, điều này ảnh hưởng tới tuổi bền của dụng cụ cắt và chất lượng bề mặt của
chi tiết. Với mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của công nghệ bôi
trơn tối thiểu, đặc biệt là phương pháp này cũng không ảnh hưởng tới người lao
động và thân thiện với môi trường.
+ Tác giả đã giới hạn được vấn đề nghiên cứu và lựa chọn được phương
pháp nghiên cứu phù hợp với điều kiện cụ thể.
+ Đã tìm hiểu được một số lý thuyết cơ bản về bôi trơn làm nguội trong
cắt gọt, đặc biệt là bôi trơn tối thiểu trong quá trình tiện cứng.
+ Đã xây dựng được hệ thống thí nghiệm đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu.
+ Qua nghiên cứu này tác giả đã chứng minh được ưu điểm của phương
pháp bôi trơn tối thiểu so với gia công khô khi áp dụng vào quá trình tiện cứng
qua các chỉ số về mòn dao, nhám bề mặt và cơ chế mòn.
+ Đã chứng minh được khả năng bôi trơn của dầu thực vật sẵn có ở Việt
Nam. Với lưu lượng sử dụng trong quá trình bôi trơn là rất ít, loại dầu thực vật
này vừa có tác dụng bôi trơn tốt, vừa không độc hại, thân thiện với môi trường lại
sẵn có và rẻ tiền nên việc áp dụng công nghệ này vào quá trình tiện cứng là khả thi.
+ Nghiên cứu thành công công nghệ bôi trơn tối thiểu áp dụng vào quá trình
tiện cứng sẽ là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo đối với các phương pháp gia
công khác.
2. NHỮNG HẠN CHẾ, ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KIẾN NGHỊ.
+ Trong nghiên cứu này tác giả mới chỉ nghiên cứu so sánh giữa gia công
khô và bôi trơn tối thiểu khi tiện cứng. Đây là một vấn đề mới ở Việt Nam cần
được nghiên cứu và phát triển. Để có thể áp dụng một cách có hiệu quả vào thực
- 62 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tiễn cần phải có các nghiên cứu sâu hơn về chế độ bôi trơn tối thiểu khi tiện cứng
như: áp suất dòng khí, lưu lượng tưới...
+ Chưa nghiên cứu để tìm hiểu thêm các loại dầu thực vật cũng như các
dung dịch bôi trơn khác (ngoài dầu lạc sẵn có ở Việt Nam).
+ Chưa có các đánh giá sâu về ảnh hưởng đến bản chất vật lý của quá
trình cắt như: Nhiệt cắt, lực cắt, cấu trúc lớp bề mặt sau khi gia công...
Từ các điểm hạn chế của đề tài cho thấy cần phải tiếp tục đầu tư nghiên
cứu để có thể áp dụng một cách có hiệu quả vào thực tiễn sản xuất.
- 63 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ronan Autret, Minimum Quantity Lubrication in Finish Hard
Turning. Georgia Institute of Technology, Atlanta.
[2] Nikhil Ranjan Dhar, Effect of Minimum Quantity Lubricant (MQL)
on Tool Wear, Surface Rounghness and Dimensional Deviation in Turning AISI-
4340 Steel. Bangladesh University of Engineering and Technology
[3] Andrea Bareggi, Green Cutting using Supersonic Air Jets as Coolant
and Lubricant during Turning,Mechanical & Manufacturing Engineering,
Trinity College Dublin, Ireland
[4] Prof.Dr.-Ing. M. Schneider, Grinding with Internal Cooling
Lubricant Supply , Institute of Production and Machining Technology,
University of Applied Sciences, Giessen-Friedberg, Germany.
[5] TS. Trần Minh Đức, Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bôi trơn-làm
nguội tối thiểu trong gia công cắt gọt, Khoa cơ khí, trƣờng ĐHKT Công
nghiệp, Thái Nguyên.
[6] Trần Ngọc Giang, Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cắt tới tuổi bền
của dụng cụ cắt bằng dao gắn mảnh CBN khi tiện tinh cứng thép 9XC đã tôi,
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật chuyên ngành Công nghệ chế tạo máy, Thái
Nguyên, Trƣờng ĐHKT Công nghiệp
[7] Phạm Quang Đồng, Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công
nghệ bôi trơn - làm nguội tối thiểu đến độ mòn dao và chất lượng bề mặt khi
phay rãnh bằng dao phay ngón,Luận văn thạc sỹ kỹ thuật chuyên ngành Công
nghệ chế tạo máy, Thái Nguyên, Trƣờng ĐHKT Công nghiệp
[8] Nguyễn Thế Tranh, Trần Quốc Việt, Cơ sở cắt gọt kim loại, Khoa
Cơ khí, Trƣờng ĐH Bách khoa Đà Nẵng.
- 64 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục 1: NHÁM BỀ MẶT
1. Số liệu thí nghiệm khi tiện tinh thép 9XC đã qua tôi bằng phƣơng pháp
bôi trơn tối thiểu.
Áp suất: P = 5 atm.
n = 970 vòng/phút ; t = 0,15 mm ; S = 0,1 mm/vòng.
Vật liệu phôi: thép 9XC nhiệt luyện đạt độ cứng 56 ÷ 58 HRC
Vật liệu dao: CBN
Mảnh dao số Lần cắt
Thời gian
cắt (phút)
Ra (µm) Rz (µm) Ghi chú
1
1 3,25 0,41 2,39
2 3,25 0,40 2,37
3 3,25 0,38 2,20
4 3,25 0,42 2,45
5 3,25 0,43 2,62
2
1 3,25 0,43 2,70
2 3,25 0,46 3,10
3 3,25 0,45 3,08
4 3,25 0,46 3,10
5 3,25 0,48 3,19
6 3,25 0,50 3,23
7 3,25 0,52 3,45
8 3,25 0,57 3,48
9 3,25 0,62 3,72
10 3,25 0,63 3,64
3
1 3,25 0,40 2,10
2 3,25 0,42 2,13
3 3,25 0,42 2,25
4 3,25 0,44 2,31
5 3,25 0,46 2,45
6 3,25 0,43 2,50
7 3,25 0,45 2,58
8 3,25 0,48 2,20
9 3,25 0,52 2,50
10 3,25 0,55 2,78
11 3,25 0,58 2,76
12 3,25 0,59 3,10
13 3,25 0,61 3,15
14 3,25 0,64 3,34
15 3,25 0,66 3,67
- 65 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2. Số liệu thí nghiệm khi tiện tinh thép 9XC đã qua tôi bằng phƣơng pháp
gia công khô.
n = 970 vòng/phút ; t = 0,15 mm ; S = 0,1 mm/vòng.
Vật liệu phôi: thép 9XC nhiệt luyện đạt độ cứng 56 ÷ 58 HRC
Vật liệu dao: CBN
Mảnh dao số Lần cắt
Thời gian
cắt (phút)
Ra (µm) Rz (µm) Ghi chú
1
1 3,25 0,43 2,91
2 3,25 0,43 2,90
3 3,25 0,45 3,10
4 3,25 0,47 3,07
5 3,25 0,50 3,20
2
1 3,25 0,45 2,50
2 3,25 0,48 2,78
3 3,25 0,50 3,10
4 3,25 0,48 3,15
5 3,25 0,54 3,57
6 3,25 0,56 3,74
7 3,25 0,58 3,65
8 3,25 0,62 3,94
9 3,25 0,66 4,06
10 3,25 0,69 4,20
3
1 3,25 0,44 2,40
2 3,25 0,46 2,58
3 3,25 0,50 2,95
4 3,25 0,51 2,87
5 3,25 0,48 3,10
6 3,25 0,54 3,48
7 3,25 0,56 3,56
8 3,25 0,49 3,25
9 3,25 0,65 3,97
10 3,25 0,67 4,24
11 3,25 0,69 4,78
12 3,25 0,74 4,90
13 3,25 0,76 4,81
14 3,25 0,78 5,07
15 3,25 0,75 4,98
- 66 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục 2: LƢỢNG MÒN MẶT SAU
Thời gian cắt (phút)
Lƣợng mòn mặt sau (µm)
Gia công khô Bôi trơn tối thiểu
16,25 11 7
32,5 20 13
48,75 28 19
- 67 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục 3: ẢNH CHỤP MÕN DAO
1. Hình ảnh mặt trước mảnh dao số 1 (hình a) và mảnh dao số 4 (hình b) sau
khi tiện 16,25 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 1: Mặt trước mảnh dao số 1 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số
4 khi gia công khô (b) sau khi tiện 16,25 phút.
- 68 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 69 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 3: Mặt trước mảnh dao số 1 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số
4 khi gia công khô (b) sau khi tiện 16,25 phút.
- 70 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2. Hình ảnh mặt sau mảnh dao số 1 (hình a) và mảnh dao số 4 (hình b) sau
khi tiện 16,25 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 3: Mặt sau mảnh dao số 1 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số 4
khi gia công khô (b) sau khi tiện 16,25 phút.
- 71 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 4: Mặt sau mảnh dao số 1 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số 4
khi gia công khô (b) sau khi tiện 16,25 phút.
- 72 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 5: Mặt sau mảnh dao số 1 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số 4
khi gia công khô (b) sau khi tiện 16,25 phút.
- 73 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3. Hình ảnh mặt trước mảnh dao số 2 (hình a) và mảnh dao số 5 (hình b) sau
khi tiện 32,5 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 6: Mặt trước mảnh dao số 2 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số
5 khi gia công khô (b) sau khi tiện 32,5 phút.
- 74 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 7: Mặt trước mảnh dao số 2 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số
5 khi gia công khô (b) sau khi tiện 32,5 phút.
- 75 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 8: Mặt trước mảnh dao số 2 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số
5 khi gia công khô (b) sau khi tiện 32,5 phút.
- 76 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4. Hình ảnh mặt sau mảnh dao số 2 (hình a) và mảnh dao số 5 (hình b) sau
khi tiện 32,5 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 9: Mặt sau mảnh dao số 2 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số 5
khi gia công khô (b) sau khi tiện 32,5 phút.
- 77 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 10: Mặt sau mảnh dao số 2 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số 5
khi gia công khô (b) sau khi tiện 32,5 phút.
- 78 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 11: Mặt sau mảnh dao số 2 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số 5
khi gia công khô (b) sau khi tiện 32,5 phút.
- 79 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5. Hình ảnh mặt trước mảnh dao số 3 (hình a) và mảnh dao số 6 (hình b) sau
khi tiện 48,75 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 12: Mặt trước mảnh dao số 3 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số
6 khi gia công khô (b) sau khi tiện 48,75 phút.
- 80 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 13: Mặt trước mảnh dao số 3 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số
6 khi gia công khô (b) sau khi tiện 48,75 phút.
- 81 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 14: Mặt trước mảnh dao số 3 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số
6 khi gia công khô (b) sau khi tiện 48,75 phút.
- 82 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6. Hình ảnh mặt sau mảnh dao số 3 (hình a) và mảnh dao số 6 (hình b) sau
khi tiện 48,75 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 15: Mặt sau mảnh dao số 3 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số 6
khi gia công khô (b) sau khi tiện 48,75 phút.
- 83 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 15: Mặt sau mảnh dao số 3 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số 6
khi gia công khô (b) sau khi tiện 48,75 phút.
- 84 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 16: Mặt sau mảnh dao số 3 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số 6
khi gia công khô (b) sau khi tiện 48,75 phút.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV_09_CN_CTM_HXT.pdf