ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM CAROTENOID THU NHẬN TỪ NẤM MEN RHODOTORULA SP.3 LÊN GIA CẦM CHUYÊN TRỨNG ISABROWN
NGUYỄN THỊ TÚ MINH
Trang nhan đề
Lời cảm ơn
Danh mục
Lời mở đầu
Mục lục
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Vật liệu và phương pháp
Chương 3: Kết quả - biện luận
Chương 4: Kết luận - kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các biểu đồ
Lời mở đầu
PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1
1.1. NẤM MEN RHODOTORULA . 1
1.1.1. Phân loại . 1
1.1.2. Phân bố . 2
1.1.3. Hình thái, kích thước tế bào . 2
1.1.4. Cấu tạo và sinh sản của nấm men Rhodotorula . 3
1.1.4.1. Cấu tạo . 3
1.1.4.2. Sinh sản 5
1.1.5. Đặc điểm sinh hóa 6
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy nấm men Rhodotorula 7
1.1.6.1. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng 7
1.1.6.2. Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy 9
1.1.7. Giá trị dinh dưỡng của sinh khối nấm men Rhodotorula 10
1.2. GIỚI THIỆU VỀ CAROTENOID 12
Mục lục
1.2.1. Tổng quan về carotenoid .12
1.2.1.1. Định nghĩa 12
1.2.1.2. Lịch sử của carotenoid .12
1.2.1.3. Danh pháp và cấu tạo .12
1.2.1.4. Phân loại 14
1.2.1.5. Tính chất 15
1.2.2. Cơ chế sinh tổng hợp sắc tố carotenoid ở vi sinh vật 16
1.2.2.1. Cơ chế sinh tổng hợp sắc tố carotenoid ở vi sinh vật 16
1.2.2.2. Một số nghiên cứu về sinh tổng hợp carotenoid của nấm men Rhodotorula .19
1.2.3. Hợp chất beta - carotene – tiền vitamin A .20
1.2.3.1. Tầm quan trọng của beta – carotene đối với sức khỏe của người và động vật 20
1.2.3.2. Cấu tạo .20
1.2.3.3. Tính chất 21
1.2.3.4. Sự chuyển hóa beta – carotene thành vitamin A .23
1.2.4. Ứng dụng của carotenoid .25
1.2.4.1. Tạo màu cho thực phẩm .25
1.2.4.2. Dùng làm dược phẩm .26
1.3. TỔNG QUAN VỀ GÀ 27
1.3.1. Khái quát về gà 27
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm .27
1.3.2.1. Con giống 28 1.3.2.2. Dinh dưỡng 28
1.3.2.3. Tuổi của gà đẻ 28
1.3.2.4. Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng .28
1.3.3. Các chỉ tiêu về chất lượng trứng 30
Mục lục
1.3.3.1. Hình dạng trứng .30
1.3.3.2. Tình trạng vỏ trứng 31
1.3.3.3. Màu lòng đỏ .31
1.3.3.4. Độ nhớt của lòng trắng 31
PHẦN 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP .33
2.1. VẬT LIỆU, GIỐNG VI SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG .33
2.1.1. Nguyên vật liệu 33
2.1.1.1. Gạo tấm .33 2.1.1.2. Bã đậu nành .33
2.1.1.3. Dầu ăn Cooking Oil .34
.1.2. Giống vi sinh vật và môi trường . 34 2
2.1.2.1. Nguồn giống 34
2.1.2.2. Môi trường giữ giống nấm men 35
2.1.2.3. Môi trường hoạt hóa nấm men 36
2.1.2.4. Môi trường nuôi cấy bán rắn . 36
2.1.2.5. Môi trường tổng hợp trong nuôi cấy nấm men . 36
2.1.2.6. Giống gà 37
2.1.2.7. Thức ăn cho gà 37
2.1.2.8. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ .38
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.2.1. Sơ đồ nuôi cấy bán rắn nấm men Rhodotorula sp.3 39
2.2.2. Thuyết minh quy trình .40
2.2.3. Tối ưu hóa hàm lượng khoáng đến khả năng sinh beta - carotene của nấm men Rhodotorula sp.3 41
2.2.3.1. Thí nghiệm sơ khởi: khảo sát chọn điểm ở tâm .41
Mục lục
2.2.3.2. Tối ưu hóa hàm lượng khoáng theo phương pháp quy hoạch thực nghiệm bậc 2 Box - Hunter .42
2.2.4. Tối ưu điều kiện nuôi cấy bán rắn nấm men Rhodotorula sp.3 .44
2.2.4.1. Xác định thí nghiệm tại tâm cho bài toán tối ưu điều kiện nuôi cấy 44
2.2.4.2. Ma trận thực nghiệm tối ưu điều kiện nuôi cấy .45
2.2.5. Xác định khả năng sinh tổng hợp beta - carotene theo thời gian của nấm men Rhodotorula sp.3 trên các điều kiện đã khảo sát .46
2.2.6. Các phương pháp phân tích chế phẩm nấm men .47
2.2.6.1. Phương pháp xác định ẩm theo TCVN 4326:1986 47
2.2.6.2. Phương pháp phân tích hàm lượng protein bằng phương pháp Kjeldahl theo TCVN 4328:2001 48
2.2.6.3. Phương pháp phân tích hàm lượng lipid thô bằng phương pháp trích ly theo TCVN 4331:2001 51
2.2.6.4. Phương pháp xác định hàm lượng tro theo TCVN 4327:1986 52
2.2.6.5. Phương pháp xác định hàm lượng xơ tổng theo TCVN 4329 – 1993 54
2.2.6.6. Phương pháp xác định hàm lượng tinh bột bằng phương pháp kết tủa bằng cồn .55
2.2.6.7. Phương pháp xác định hoạt tính enzyme phytase 56
2.2.6.8. Phương pháp xác định pH 58
2.2.6.9. Phương pháp xác định hàm lượng carotenoid .59
2.3. CÁC THỬ NGHIỆM TRÊN GÀ ISABROWN .59
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 59
2.3.2. Xác định công thức thức ăn cho gà chuyên trứng .60
2.3.3. Điều kiện thí nghiệm 60
2.3.3.1. Thức ăn 60
Mục lục
2.3.3.2. Chuồng trại 61
2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi 61
2.3.4.1. Sản lượng trứng .61
2.3.4.2. Các chỉ tiêu về chất lượng trứng 62
2.3.4.3. Sức sống 65
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu .65
PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 66
3.1. KẾT QUẢ TỐI ƯU THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CHO QUÁ TRÌNH SINH TỔNG HỢPP BETA-CAROTENE CỦA NẤM MEN RHODOTORULA SP.3 THEO QUI HOẠCH THỰC NGHIỆM BOX-HUNTER 66
3.1.1. Kết quả thí nghiệm khảo sát thành phần dinh dưỡng gồm KH2PO4, MgSO4, NaNO3 .66 , và saccharose để chọn thí nghiệm tại tâm
3.1.1.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng KH2PO4 66
3.1.1.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng MgSO4 67
3.1.1.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng NaNO3 . 67
3.1.1.4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng saccharose . 68
3.1.2. Kết quả tối ưu 4 yếu tố thành phần dinh dưỡng gồm KH2PO4, MgSO4,
NaNO3 và saccharose . 69
3.1.3. Kết luận và nhận xét 72
3.2. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY TỐI ƯU CHO QUÁ TRÌNH SINH TỔNG HỢP BETA-CAROTENE CỦA NẤM MEN RHODOTORULA SP.3 THEO QUI HOẠCH THỰC NGHIỆM BOX-HUNTER 73
3.2.1. Tìm thí nghiệm tại tâm . 73
3.2.1.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm thích hợp . 73
Mục lục
3.2.1.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của độ dày lớp môi trường thích hợp
74
3.2.1.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ giống thích hợp 75
3.2.2. Kết quả tối ưu 3 yếu tố điều kiện nuôi cấy gồm giống cấy giống, độ ẩm và
độ dày lớp môi trường . 75
3.2.3. Kết luận và nhận xét 78
3.3. KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP BETA - CAROTENE THEO THỜI GIAN CỦA NẤM MEN RHODOTORULA SP.3 79
3.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CHẤT LƯỢNG CHẾ PHẨM TỪ CANH TRƯỜNG NUÔI CẤY BÁN RẮN NẤM MEN RHODOTORULA SP.3 81
3.5. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM TRÊN GÀ 82
3.5.1. Đề xuất công thức phối trộn thức ăn cho gà chuyên trứng 82
3.5.2. Năng suất trứng 86
3.5.3. Khối lượng trứng . 89
3.5.4. Chỉ số hình dạng 90
3.5.5. Chỉ số Haugh . 92
3.5.6. Màu lòng đỏ . 93
3.5.7. Tỷ lệ lòng đỏ 94
3.5.8. Tỷ lệ lòng trắng đặc . 96
3.5.9. Tỷ lệ vỏ trứng 97
3.5.10. Độ dày vỏ . 99
3.5.11. Sức sống của gà 101
3.5.12. Hàm lượng beta – carotene và vitamin A sau 16 tuần thí nghiệm
.101
3.5.13. Nhận xét về phẩm chất trứng ở các lô thí nghiệm 103
Mục lục
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .104
4.1. KẾT LUẬN . 104
4.2. ĐỀ NGHỊ . 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 106
BÀI BÁO
PHỤ LỤC
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2210 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của chế phẩm Carotenoid thu nhận từ nấm men Rhodotorula Sp.3 lên gia cầm chuyên trứng Isabrown, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-66-
Kết quả và biện luận
3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3.1. KẾT QUẢ TỐI ƯU THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CHO QUÁ TRÌNH
SINH TỔNG HỢP BETA – CAROTENE CỦA NẤM MEN
RHODOTORULA SP.3 THEO QUI HOẠCH THỰC NGHIỆM BOX-
HUNTER
3.1.1. Kết quả thí nghiệm khảo sát thành phần dinh dưỡng gồm KH2PO4,
MgSO4, NaNO3 và Sac. để chọn thí nghiệm tại tâm
Quy trình, điều kiện thí nghiệm như hình 2.5 và bố trí thí nghiệm theo bảng 2.5
ở mục 2.2.3. Phân tích thống kê ANOVA xem phụ lục 3.1. Sử dụng thành phần môi
trường cơ bản như đã trình bày, thay đổi lần lượt các nguồn KH2PO4, MgSO4, NaNO3
và Sac.. Chúng tôi tiến hành khảo sát thí nghiệm ở tâm và thu được kết quả sau:
3.1.1.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng KH2PO4
Bảng 3.1. Khả năng tổng hợp beta – carotene tại các nồng độ KH2PO4 khác nhau
STT
Hàm lượng KH2PO4
(mg/Kg môi trường)
Hàm lượng beta – carotene
(ppm theo CK)
1 35 95,58 ± 3,23 c
2 45 126,94 ± 5,74 a
3 55 118,386 ± 7,08 b
4 65 99,95 ± 3,71 c
(Các giá trị có chỉ số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α=0,05)
- Nhận xét
Khi tăng hàm lượng KH2PO4, hàm lượng beta – carotene cũng tăng dần. Hàm
lượng beta – carotene đạt cực đại khi hàm lượng KH2PO4 chiếm 45 mg. Tuy nhiên nếu
tiếp tục tăng KH2PO4 lên 55 và 65 mg thì hàm lượng beta – carotene sinh ra giảm. Do
đó, giá trị KH2PO4 = 45 mg được lựa chọn để thực hiện thí nghiệm tiếp theo.
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-67-
Kết quả và biện luận
3.1.1.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng MgSO4
Bảng 3.2. Khả năng tổng hợp beta – carotene tại các nồng độ MgSO4 khác nhau
STT
TN
Hàm lượng MgSO4
(mg/Kg môi trường)
Hàm lượng beta – carotene
(ppm theo CK)
1 35 82,05 ± 4,94 d
2 50 111,28 ± 4,70 b
3 65 124,44 ± 5,36 a
4 80 95,19 ± 9,07 c
(Các giá trị có chỉ số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α=0,05)
- Nhận xét
Khi tăng hàm lượng MgSO4 trên môi trường nuôi cấy nấm men Rhodotorula
sp.3, hàm lượng beta – carotene tăng lên rõ rệt.
Tuy nhiên hàm lượng beta – carotene đạt cao nhất khi hàm lượng MgSO4 là 65
mg, khi tăng thêm tỷ lệ MgSO4 hàm lượng beta - carotene lại giảm.
Do đó, chọn giá trị hàm lượng MgSO4 bổ sung là 65 mg để thực hiện thí nghiệm
tiếp theo.
3.1.1.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng NaNO3
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-68-
Kết quả và biện luận
Bảng 3.3. Khả năng tổng hợp beta – carotene tại các nồng độ NaNO3 khác nhau
STT
Hàm lượng NaNO3
(mg/Kg môi trường)
Hàm lượng beta – carotene
(ppm theo CK)
1 100 103,94 ± 3,03 c
2 150 122,52 ± 3,74 b
3 200 148,41 ± 4,21a
4 250 81,76 ± 7,65 d
(Các giá trị có chỉ số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α=0,05)
- Nhận xét
Khi tăng hàm lượng NaNO3 trên môi trường nuôi cấy nấm men Rhodotorula
sp.3, hàm lượng beta – carotene tăng lên rõ rệt.
Tuy nhiên, hàm lượng beta – carotene đạt cao nhất khi hàm lượng NaNO3 là 200
mg. Khi tăng thêm tỷ lệ NaNO3, hàm lượng beta – carotene sinh ra lại giảm.
Do đó, chọn giá trị hàm lượng NaNO3 bổ sung là 200 mg để thực hiện thí
nghiệm tiếp theo.
3.1.1.4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng Sac.
Bảng 3.4. Khả năng tổng hợp beta – carotene tại các nồng độ Sac. bổ sung khác nhau
STT
Hàm lượng saccharose bổ sung
(mg/Kg môi trường)
Hàm lượng beta – carotene
(ppm theo CK)
1 200 84,54 ± 5,38 d
2 300 148,72 ± 3,61a
3 400 127,75 ± 1,31b
4 500 114,97 ± 3,95 c
(Các giá trị có chỉ số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α=0,05)
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-69-
Kết quả và biện luận
- Nhận xét
Khi tăng hàm lượng Sac. trên môi trường nuôi cấy nấm men Rhodotorula sp.3,
hàm lượng beta – carotene tăng lên rõ rệt.
Tuy nhiên hàm lượng beta – carotene đạt cao nhất khi hàm lượng Sac. là 300
mg, khi tăng thêm tỷ lệ Sac., hàm lượng beta – carotene lại giảm.
Do đó, chọn giá trị Sac. bổ sung là 300 mg để thực hiện thí nghiệm tiếp theo.
Với kết quả thực nghiệm nhận được, chúng tôi đã tìm ra được nồng độ
KH2PO4, MgSO4, NaNO3 và saccharose ở tâm cho các thực nghiệm kế tiếp là:
KH2PO4 = 45 mg/Kg môi trường •
MgSO4 = 65 mg/Kg môi trường •
NaNO3 = 200 mg/Kg môi trường •
Saccharose = 300 mg/Kg môi trường •
3.1.2. Kết quả tối ưu 4 yếu tố thành phần dinh dưỡng gồm KH2PO4,
MgSO4, NaNO3 và saccharose
Thực nghiệm được khảo sát theo sự biến thiên của các yếu tố như sau:
x1: nồng độ KH2PO4 có mức biến thiên 5 mg/Kg môi trường
x2: nồng độ MgSO4 có mức biến thiên 5 mg/Kg môi trường
x3: nồng độ NaNO3 có mức biến thiên 20 mg/Kg môi trường
x4: nồng độ Sac. có mức biến thiên 50 mg/Kg môi trường
Với các điều kiện nuôi cấy ban đầu được cố định như sau:
Nhiệt độ phòng thí nghiệm 28 – 32 0C
pH 5,5
Độ ẩm môi trường ban đầu 60 %
Tỷ lệ giống cấy ban đầu 3x107 CFU/g môi trường
Các công thức tính toán tối ưu xem phụ lục 2, ma trận thí nghiệm như bảng 2.6.
Chúng tôi thu được kết quả sau:
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-70-
Kết quả và biện luận
Bảng 3.5. Hàm lượng beta – carotene theo số liệu thực nghiệm tối ưu dinh dưỡng
TN
KH2PO4
(mg/Kg môi
trường)
MgSO4
(mg/Kg môi
trường)
NaNO3
(mg/Kg môi
trường)
Sac.
(mg/Kg môi
trường)
Hàm lượng
beta – carotene
(ppm theo CK)
1 40 60 180 250 112,97 ± 27,62
2 50 60 180 250 92 ± 21,77
3 40 70 180 250 85,8 ± 17,83
4 50 70 180 250 44,59 ± 6,84
5 40 60 220 250 99,58 ± 14,95
6 50 60 220 250 67,6 ± 12,40
7 40 70 220 250 97,39 ± 23,39
8 50 70 220 250 62,27 ± 26,21
9 40 60 180 350 95,94 ± 14,97
10 50 60 180 350 67,08 ± 12,74
11 40 70 180 350 96,2 ± 9,74
12 50 70 180 350 138,22 ± 26,53
13 40 60 220 350 43,37 ± 12,54
14 50 60 220 350 64,87 ± 18,96
15 40 70 220 350 89,57 ± 20,19
16 50 70 220 350 164,86 ± 4,65
17 35 65 200 300 79,27 ± 23,53
18 55 65 200 300 97,49 ± 14,75
19 45 55 200 300 54,21 ± 11,19
20 45 75 200 300 103,97 ± 9,65
21 45 65 160 300 55,12 ± 11,54
22 45 65 240 300 100,88 ± 12,75
23 45 65 200 200 55,66 ± 12,49
24 45 65 200 400 109,06 ± 28,07
25 45 65 200 200 123,14 ± 3,79
26 45 65 200 300 155,66 ± 17,52
27 45 65 200 300 133,55 ± 7,18
28 45 65 200 300 164,43 ± 7,72
29 45 65 200 300 194,67 ± 7,07
30 45 65 200 300 186,83 ± 22,29
31 45 65 200 300 168,58 ± 14,01
Theo các số liệu ở bảng 3.5 và công thức (1) ở phụ lục 2, chúng tôi thu được
các giá trị bj như trong bảng:
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-71-
Kết quả và biện luận
Bảng 3.6. Các hằng số bj tính theo các số liệu thực nghiệm tối ưu dinh dưỡng
b0 b1 b2 b3 b4 b12 b13 b14 b23 b24 b34 b11 b22 b33 b44
160,92 7,59 9,80 2,01 8,54 6,33 4,92 14,95 8,87 18,73 -1,64 -17,22 -19,54 -19,81 -18,73
Theo các số liệu tính ở phụ lục 3 và công thức (3) ở phụ lục 2, tính các giá trị tj:
Bảng 3.7. Các hệ số hồi qui tj tính theo các số liệu thực nghiệm tối ưu dinh dưỡng
t0 t1 t2 t3 t4 t12 t13 t14 t23 t24 t34 t11 t22 t33 t44
16,32 1,42 1,84 0,38 1,60 0,97 0,75 2,29 1,36 2,87 0,25 2,55 2,90 2,94 2,77
Tra bảng tp(f) theo tiêu chuẩn Student với p = 0,05; f = n0 – 1 = 7- 1 = 6
Suy ra, t0,05(6) = 2,45
So sánh các giá trị tj với t0,05(f), ta thấy t1, t2, t3, t4, t12, t13, t14, t23, t34 nhỏ hơn
t0,05(6). Do đó, các hệ số b1, b2, b3, b4, b12, b13, b14, b23, b34 bị loại ra khỏi phương trình
hồi qui.
Phương trình hồi qui có dạng:
y =160,916 + 18,7304 x2x4 – 17,2226 x12 - 19,5412x22 – 19,8134 x32 -18,7256 x42
- Kiểm định sự tương thích của phương trình hồi qui
Theo các công thức (4), (5), (6), (7) và (8) ở phụ lục 2, tính được các phương sai
và F như ở bảng 3.8:
Bảng 3.8. Các phương sai và F theo các số liệu thực nghiệm tối ưu dinh dưỡng
Sdư Sth stt2 sth2 F
53688,51 480,474 2610,686 680,912 3,83
Tra bảng F1-p(f1, f2) theo tiêu chuẩn Fisher:
Với: p = 0,05, f1 = N – l – (n0 – 1) = 31- 6 –(7-1), f2 = n0 – 1 = 6.
Trong đó: l là hệ số có ý nghĩa trong phương trình hồi qui. Suy ra F0,95(19,6) = 3,88.
Theo bảng 3.8, giá trị F = 3,83 < F0,95(19,6) = 3,88 do đó phương trình hồi qui
nhận được tương thích với thực nghiệm.
- Các điểm tối ưu của phương trình hồi qui
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-72-
Kết quả và biện luận
Để tìm điểm tối ưu của phương trình hồi qui ta lấy đạo hàm theo từng biến.
y'(x1) = - 34,45 x1 = 0 ↔ x1 = 0
y'(x2) = 18,73 x4 – 39,08x2 = 0 (*) ↔ x2 = 0 (kết hợp với **)
y'(x3) = -39,63 x3 = 0 ↔ x3 = 0
y'(x4) = 18,73 x2 - 37,45x4 = 0 (**) ↔ x4 =0 (kết hợp với *)
Thế x1, x2, x3, x4 vào phương trình hồi qui ta được ymax
ymax = 160,916 ppm beta – carotene (theo CK)
Các điểm tối ưu:
x1 = 0 ↔ KH2PO4 = 45 mg/Kg môi trường
x2 = 0 ↔ MgSO4 = 65 mg/Kg môi trường
x3 = 0 ↔ NaNO3 = 200 mg/Kg môi trường
x4 = 0 ↔ Sac. = 300 mg/Kg môi trường
3.1.3. Kết luận và nhận xét
- Kết luận
Với các điều kiện ban đầu: nhiệt độ phòng 28 – 320C, pH = 5,5, độ ẩm = 60 %,
mật độ cấy 3x107 CFU/g môi trường. Bằng quy hoạch thực nghiệm bậc hai theo Box-
Hunter, chúng tôi đã tối ưu được thành phần dinh dưỡng bổ sung gồm KH2PO4,
MgSO4, NaNO3 và saccharose như sau:
• Phương trình hồi qui tối ưu thành phần KH2PO4, MgSO4, NaNO3 và Sac. là:
y =160,916 + 18,7304 x2x4 – 17,2226 x12 - 19,5412x22 – 19,8134 x32 -18,7256 x42
Các điểm tối ưu: KH2PO4 = 45 mg/Kg môi trường
MgSO4 = 65 mg/Kg môi trường
NaNO3 = 200 mg/Kg môi trường
Sac. = 300 mg/Kg môi trường
Với các điều kiện ban đầu như trên, hàm mục tiêu ứng hàm lượng beta-carotene
cực đại sau 5 ngày nuôi cấy là:
ymax = 160,916 ppm beta – carotene (theo CK)
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-73-
Kết quả và biện luận
- Nhận xét
Sử dụng phương pháp qui hoạch thực nghiệm của Box-Hunter đã tìm ra được
thành phần dinh dưỡng bổ sung gồm KH2PO4, MgSO4, NaNO3và Sac. tối ưu khi bổ
sung vào môi trường nuôi cấy như ở mục 3.1.3. Số liệu thu được từ thực nghiệm ngẫu
nhiên đã trùng với thí nghiệm tại tâm. Phương trình hồi quy cho thấy các nguồn
KH2PO4, MgSO4, NaNO3 và saccharose có ảnh hưởng đến quá trình quá trình tổng hợp
beta – carotene của tế bào nấm men Rhodotorula sp.3 theo hàm bậc hai của từng biến
riêng lẻ. Ngoài ra, có tương tác kép giữa hàm lượng MgSO4 và đường saccharose. Giải
thích điều này, theo chúng tôi có lẽ là do đường saccharose trong quá trình công nghệ
nước mía được làm sạch bằng phương pháp sulfit hóa, nên còn sót một lượng nhỏ
sunfat trong thành phần đường thành phẩm, do đó hai yếu tố này có tương tác qua lại
với nhau.
Sau khi tối ưu hóa, hàm lượng beta – carotene tăng lên rõ rệt chứng tỏ nguồn
dưỡng chất bổ sung trên là phù hợp với quá trình tổng hợp beta – carotene của tế bào
nấm men Rhodotorula sp.3. Các nồng độ KH2PO4, MgSO4, NaNO3 và Sac. đã tối ưu
dùng để khảo sát cho thực nghiệm kế tiếp nhằm tìm ra điều kiện tối ưu cho toàn bộ quá
trình nuôi cấy.
3.2. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY TỐI ƯU CHO QUÁ
TRÌNH SINH TỔNG HỢP BETA – CAROTENE CỦA NẤM MEN
RHODOTORULA SP.3 THEO QUI HOẠCH THỰC NGHIỆM BOX-
HUNTER
3.2.1. Tìm thí nghiệm tại tâm
3.2.1.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm thích hợp
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-74-
Kết quả và biện luận
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của độ ẩm đến khả năng tổng hợp beta – carotene
Độ ẩm ban đầu Beta – carotene (ppm theo CK)
50 95,50 ± 1,78C
60 162,42 ± 5,20a
70 105,39 ± 7,91b
(Các giá trị có chỉ số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α=0,05)
- Nhận xét
Khi tăng độ ẩm trên môi trường nuôi cấy chủng nấm men Rhodotorula sp.3 hàm
lượng beta – carotene tăng lên rõ rệt.
Tuy nhiên hàm lượng beta – carotene đạt cao nhất khi độ ẩm khoảng
60 %, khi tăng ẩm cao đến 70 %, hàm lượng beta – carotene lại giảm. Chúng tôi chọn
độ ẩm là 60 % để thực hiện thí nghiệm tiếp theo.
3.2.1.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của độ dày lớp môi trường thích
hợp
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của độ dày lớp môi trường đến khả năng tổng hợp beta –
carotene
Độ dày lớp môi
trường (cm)
Beta – carotene (ppm theo CK)
1 138,54 ± 6,68c
2 168,77 ± 6,46a
3 97,38 ± 2,57b
(Các giá trị có chỉ số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α=0,05)
- Nhận xét
Khi tăng độ của lớp môi trường hàm lượng beta – carotene cũng tăng dần . Hàm
lượng beta – carotene đạt cực đại khi độ dày lớp môi trường là 2 cm. Tuy nhiên, nếu
tiếp tục tăng lên 3 cm thì hàm lượng beta – carotene giảm mạnh. Do đó độ dày lớp
môi trường là 2 cm là phù hợp để thực hiện thí nghiệm tiếp theo.
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-75-
Kết quả và biện luận
3.2.1.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ giống thích hợp
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của tỷ lệ giống cấy đến khả năng tổng hợp beta – carotene
Tỷ lệ giống (CFU/g MT) Beta – carotene (ppm theo CK)
3x107 177,07 ± 3,68c
6x107 248,09 ± 6,34a
9x107 186,74 ± 5,75b
(Các giá trị có chỉ số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α=0,05)
- Nhận xét
Khi tăng tỷ lệ giống cấy, hàm lượng beta – carotene cũng tăng dần. Hàm lượng
beta – carotene đạt cực đại khi tỷ lệ giống cấy trong khoảng 6 x 107 CFU/g canh
trường. Tỷ lệ giống cao 9 x 107 CFU/g canh trường nhưng hàm lượng beta – carotene
lại giảm nên chúng tôi chọn tỷ lệ 6 x 107 CFU/g canh trường làm tâm phương án.
3.2.2. Kết quả tối ưu 3 yếu tố điều kiện nuôi cấy gồm giống cấy giống, độ
ẩm và độ dày lớp môi trường
Sau khi xác định thí nghiệm tại tâm, chúng tôi tiến hành tối ưu các yếu tố tỷ lệ
giống cấy, độ ẩm và độ dày lớp môi trường trên cơ sở cố định các nồng độ KH2PO4,
MgSO4, NaNO3 và Sac. tại điểm tối ưu tìm được ở mục 3.2.2.
Cách bố trí và điều kiện thí nghiệm đã trình bày ở mục 2.2.4.
Các công thức xem phụ lục 2, ma trận thí nghiệm như bảng 2.10.
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-76-
Kết quả và biện luận
Bảng 3.12. Hàm lượng beta – carotene theo số liệu thực nghiệm tối ưu các yếu tố điều
kiện nuôi cấy
Độ dày của lớp
môi trường
Tỷ lệ giống Hàm lượng
beta-carotene
TN
Độ ẩm
(CFU/g)
(%)
(cm) (ppm theo CK)
1 55 1 3,5x107 72,76 ± 9,57
2 65 1 3,5x107 94,49 ± 0,90
3 55 3 3,5x107 70,47± 14,75
4 65 3 3,5x107 82,38 ± 11,38
5 55 1 8,5x107 190,42 ± 9,97
6 65 1 8,5x107 175,95 ± 13,05
7 55 3 8,5x107 166,12 ± 17,43
8 65 3 8,5x107 221,80 ± 12,31
9 52 2 6,0x107 60,41 ± 1,28
10 68 2 6,0x107 150,51 ± 6,39
11 60 0,318 6,0x107 85,91 ± 3,06
12 60 3,682 6,0x107 109,33 ± 3,97
13 60 2 1,795x107 56,06 ± 11,57
14 60 2 10,205x107 160,50 ± 19,88
15 60 2 6,0x107 230,86 ± 18,01
16 60 2 6,0x107 235,22 ± 19,25
17 60 2 6,0x107 308,99 ± 16,57
18 60 2 6,0x107 275,41 ± 4,29
19 60 2 6,0x107 149,03 ± 9,61
20 60 2 6,0x107 319,80 ± 28,34
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-77-
Kết quả và biện luận
Theo các số liệu ở bảng 3.12 và công thức (1) ở phụ lục 2, chúng tôi thu được
các giá trị bj như trong bảng:
Bảng 3.13. Các hằng số bj tính theo các số liệu thực nghiệm tối ưu điều kiện
b0 b1 b2 b3 b12 b13 b23 b11 b22 b33
251,75 16,57 3,41 44,64 7,54 0,95 4,49 -43,85 -46,63 -42,86
Theo các số liệu tính ở phụ lục 3.2 và công thức (3) ở phụ lục 2, tính các giá trị tj:
Bảng 3.14. Các hệ số hồi qui tj tính theo các số liệu thực nghiệm tối ưu điều kiện
t0 t1 t2 t3 t12 t13 t23 t11 t22 t33
9,83 0,98 0,20 2,63 0,34 0,04 0,20 2,65 2,82 2,59
Tra bảng tp(f) theo tiêu chuẩn Student với p = 0,05; f = n0 – 1 = 6 - 1 = 5
Suy ra, t0,05(5) = 2,57
So sánh các giá trị tj với t0,05(f), ta thấy t1, t2, t12, t13, t23 nhỏ hơn t0,05(5). Do đó,
các hệ số b1, b2, b12, b13, b23 bị loại ra khỏi phương trình hồi qui.
Phương trình hồi qui có dạng:
y = 251,75 + 44,64 x3 - 43,85 x12- 46,63x22 - 42,86 x32
– Kiểm định sự tương thích của phương trình hồi qui
Theo các công thức (4), (5), (6), (7) và (8) ở phụ lục 2 , chúng tôi tính được các
phương sai và F như ở bảng dưới:
Bảng 3.15. Các phương sai và F theo số liệu thực nghiệm tối ưu các yếu tố điều kiện
nuôi cấy
Sdư Sth stt2 sth2 F
131689,32 19715,79 11197,35 3943,16 2,84
Tra bảng F1-p(f1, f2) theo tiêu chuẩn Fisher:
Với: p = 0,05, f1 = N – l – (n0 – 1) = 10, f2 = n0 – 1 = 5.
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-78-
Kết quả và biện luận
Trong đó: l là hệ số có ý nghĩa trong phương trình hồi qui.
Suy ra, F0,95(10;5) = 4,80
Vậy giá trị F = 2,84 < F0,95(10;5) = 4,80 nên phương trình hồi qui trên tương
thích với thực nghiệm
– Các điểm tối ưu của phương trình hồi qui
Để tìm điểm tối ưu của phương trình hồi qui ta lấy đạo hàm theo từng biến.
y'(x1) = - 87,70 x1= 0 ↔ x1= 0
y’(x2) = -93,25 x2= 0 ↔ x2= 0
y’(x3) = 44,64 – 85,71 x3= 0 ↔ x3= 0,521
Thế x1, x2, và x3 vào phương trình hồi qui ta được ymax
ymax = 263,37 ppm beta-carotene (theo CK)
Các điểm tối ưu:
x1 = 0 ↔ Độ ẩm = 60%
x2 = 0 ↔ Độ dày môi trường = 2 cm
x3 = 0,521 ↔ Tỷ lệ giống = (6+ 2,5x0,521)x107
= 7,30.107 CFU/g môi trường
3.2.3. Kết luận và nhận xét
- Kết luận
Với các điều kiện ban đầu như sau: nhiệt độ phòng 28÷320C, hàm lượng dưỡng
chất bổ sung (mg/Kg môi trường) KH2PO4 =45, MgSO4.7H2O=65, NaNO3 =200 và
saccharose=300, sau 5 ngày nuôi cấy đã tối ưu được các điều kiện nuôi cấy ban đầu
gồm độ ẩm, độ dày của lớp môi trường và tỷ lệ giống.
Phương trình hồi qui tối ưu các yếu tố điều kiện nuôi cấy:
y = 251,75 + 44,64 x3 - 43,85 x12- 46,63x22 - 42,86 x32
• Các yếu tố tối ưu:
Độ ẩm môi trường = 60%
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-79-
Kết quả và biện luận
Độ dày lớp môi trường = 2 cm
Tỷ lệ giống = 7,30x107 CFU/g môi trường
Với các điều kiện ban đầu như trên, hàm mục tiêu ứng hàm lượng beta-carotene
cực đại sau 5 ngày nuôi cấy là:
ymax = 263,37 ppm beta-carotene (theo CK)
- Nhận xét
Cũng với phương pháp qui hoạch thực nghiệm của Box và Hunter (sau khi cố
định hàm lượng KH2PO4 , MgSO4.7H2O, NaNO3 và saccharose tại điểm tối ưu ở mục
3.1.2); chúng tôi đã tiếp tục tối ưu các điều kiện nuôi cấy ban đầu gồm độ ẩm, độ dày
của lớp môi trường và tỷ lệ giống. Theo phương trình hồi quy nhận được ở mục 3.2.2
cho thấy độ ẩm, độ dày lớp môi trường và tỷ lệ giống có ảnh hưởng nhất định đến quá
trình sinh tổng hợp beta-carotene. Phương trình hồi qui cho thấy quá trình sinh tổng
hợp beta-carotene của nấm men Rhodotorula sp.3 phụ thuộc bậc một vào tỷ lệ giống và
bậc hai vào từng yếu tố đơn lẻ, giữa các yếu tố điều kiện không có sự tương tác qua lại
với nhau.
Với kết quả 2 giai đoạn tối ưu ở hai mục 3.1.2 và mục 3.2.2 chúng tôi đã tìm
được điều kiện tối ưu cho toàn bộ quá trình sinh tổng hợp beta-carotene của nấm men
Rhodotorula sp.3 trong điều kiện nuôi cấy bán rắn.
3.3. KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP BETA - CAROTENE THEO
THỜI GIAN CỦA NẤM MEN RHODOTORULA SP.3
Sau khi thu kết quả tối ưu hóa môi trường nuôi cấy mục 3.1 và 3.2. Tiến hành
khảo sát sự tạo thành beta – carotene của nấm men Rhodotorula sp.3 trên các điều kiện
đã tối ưu theo thời gian (ngày), nhằm chọn được khoảng thời gian thu nhận beta –
carotene hợp lí và cao nhất. Sau 9 ngày khảo sát, chúng tôi thu được kết quả sau:
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-80-
Kết quả và biện luận
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình sinh tổng hợp beta – carotene từ
Rhodotorula sp.3 trên môi trường nuôi bán rắn
Thời gian (ngày) Beta – carotene (ppm theo CK)
2 87,23 ± 2,86 g
3 130,55 ± 4,69 f
4 170,73 ± 7,57 e
5 219,13 ± 8,64 c
6 261,93 ± 16,84 b
7 275,46 ± 5,11 a
8 280,19 ± 8,40 a
9 206,57 ± 9,89 d
(Các giá trị trong cùng một cột có số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α=0,05)
Từ bảng 3.16, chúng tôi vẽ được đồ thị hàm lượng beta – carotene theo thời gian như
sau:
0
50
100
150
200
250
300
Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Ngày 7 Ngày 8 Ngày 9
H
àm
lư
ợn
g
be
ta
-
ca
ro
te
ne
(p
pm
th
eo
C
K
)
Thời gian (ngày)
Hình 3.1. Đồ thị quá trình sinh tổng beta – carotene theo thời gian
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-81-
Kết quả và biện luận
- Nhận xét
Kết hợp bảng 3.16 và hình 3.1, cho thấy rằng hàm lượng beta – carotene được
bắt đầu tổng hợp nhanh từ sau ngày thứ 3 cho đến ngày thứ 8, đặc biệt tăng cực nhanh
trong giai đoạn từ 6 đến 8 ngày, biểu hiện qua hàm lượng beta – carotene tăng nhanh
và liên tục.
Dễ nhận thấy hàm lượng beta – carotene đạt cực đại vào 2 ngày 7 và 8 và giảm
vào ngày thứ 9. Tuy nhiên, từ bảng 3.16 với kết quả phân tích ANOVA (phụ lục 3.3) thì
mẫu 8 ngày 280,19 ppm và mẫu 7 ngày là 275,46 ppm sai khác không có ý nghĩa về
mặt thống kê (ở mức α = 0,05). Do đó, chúng tôi thu nhận chế phẩm khi nuôi ở ngày
thứ 7 nhằm giảm thiểu thời gian thu nhận mẫu và tiết kiệm chi phí cho quá trình nuôi
cấy.
3.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CHẤT LƯỢNG CHẾ PHẨM
TỪ CANH TRƯỜNG NUÔI CẤY BÁN RẮN NẤM MEM
RHODOTORULA SP.3
Khi nuôi cấy nấm men ở ngày 7, sấy toàn bộ canh trường ở nhiệt độ 45 ± 5 OC
trong 24 giờ; ta được chế phẩm giàu beta – carotene (gọi tắt là chế phẩm βCR) từ canh
trường nuôi cấy bán rắn nấm men Rhodotorula sp.3.
Hình 3.2. Chế phẩm βCR
Phân tích các thành phần dưỡng chất chính có trong chế phẩm chúng tôi thu
được kết quả như bảng 3.17, bảng phân tích ANOVA được trình bày ở phụ lục 3.
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-82-
Kết quả và biện luận
Bảng 3.17. Thành phần dinh dưỡng của chế phẩm βCR
STT Chỉ tiêu phân tích Thành phần
1 Độ ẩm 11,85 ± 0,82 (% Klg)
2 Protein tổng 25,64 ± 1,25 (% CK)
3 Lipid 43,43 ± 3,84 (% CK)
4 Tinh bột 9,94 ± 0,15 (% CK)
5 Xơ tổng 15,27 ± 1,36 (% CK)
6 Tro tổng 4,85 ± 0,46 (% CK)
7 Phytase 87,07 ± 19,02 (UI/g chế phẩm thô)
8 Carotenoid 804,04 ± 32,12 (ppm theo CK)
9 Beta - carotene 180,68 ± 17,58 (ppm theo CK)
– Nhận xét
Kết quả phân tích các thành phần dinh dưỡng cho thấy chế phẩm βCR rất giàu
dinh dưỡng cùng với một số chất có hoạt tính sinh học như sắc tố carotenoid giàu beta
– carotene , hoạt tính phytase rất cần thiết cho dinh dưỡng của vật nuôi, đặc biệt là cho
gia cầm chuyên trứng nhằm tăng sản lượng và chất lượng trứng.
3.5. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM TRÊN GÀ
Qua thời gian theo dõi trên đàn gà thí nghiệm ở các giai đoạn từ 34, 38 và 42 tuần
tuổi, chúng tôi thu được một số kết quả sau:
3.5.1. Đề xuất công thức phối trộn thức ăn cho gà chuyên trứng
Để xây dựng khẩu phần thức ăn cho gà chuyên trứng có 18% protein. Trong
1Kg thức ăn chúng tôi cố định các thành phần bột cá, cám gạo, bột vỏ sò, NaCl, thay
đổi lượng chế phẩm trong các lô thí nghiệm theo trình tự từ lô 1 đến lô 5 là 5 %, 10 %,
15 %, 20 %, 25 % theo khối lượng.
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-83-
Kết quả và biện luận
Điển hình với lô 1, chúng tôi sử dụng công thức cố định như sau:
• Chế phẩm (loại 22% đạm): 50 g
• Bột cá (loại 53% đạm): 50 g
• Cám gạo (loại 12% đạm): 200 g
• NaCl: 5 g
• Bột vỏ sò: 5 g
Tổng khối lượng đã có 310 g, còn thiếu 1000 g – 310 g = 690 g.
Khối lượng protein có trong 50 g bột chế phẩm là 11 g, trong 50 g bột cá là
26,5 g và trong 200 g cám gạo là 24 g.
Như vậy đã có 61,5 g so với nhu cầu 180 g. Bài toán đặt ra là xác định khối
lượng bột bắp vàng và bã đậu nành đáp ứng đủ lượng protein còn thiếu hụt 180 – 61,5=
118,5 g trong 1000 g thức ăn.
Gọi khối lượng của bã đậu nành và bắp vàng xay lần lượt là x và y. Biết bắp
vàng xay có 8,6 % protein, bã đậu nành có 37,5 % protein (% theo khối lượng).
Ta có hệ phương trình:
x + y = 690
0,086 x + 0,375 y = 118,5
Giải hệ phương trình ta có x = 204,7 g và y = 485,3 g
Sau khi cân đối và điều chỉnh, chúng tôi đề xuất thành phần thức ăn tự phối trộn
như bảng 3.18. Thức ăn phối trộn này không cần bổ sung các premix vitamin, enzym,
hoormon hay kháng hoormon.
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-84-
Kết quả và biện luận
Bảng 3.18. Công thức phối trộn thức ăn cho gia cầm chuyên trứng ở lô 1
STT Tên nguyên liệu Thành phần (%) Protein (%)
1 Bắp vàng xay 49 4,3
2 Bã đậu nành 20 7,6
3 Chế phẩm βCR 5 1,1
4 Bột cá 5 2,6
5 Cám gạo 20 2,4
6 NaCl 0,5 -
7 Bột vỏ sò 0,5 -
Tổng cộng 100 18
(Năng lượng trao đổi: 3017 Kcal/Kg)
Tương tự với công thức và cách tính như trên, chúng tôi có công thức thức ăn
cho lô 2, lô 3, lô 4, lô 5 như sau:
Bảng 3.19. Công thức phối trộn thức ăn cho gia cầm chuyên trứng ở lô 2
STT Tên nguyên liệu Thành phần (%) Protein (%)
1 Bắp vàng xay 46 4,0
2 Bã đậu nành 18 6,8
3 Chế phẩm βCR 10 2,2
4 Bột cá 5 2,6
5 Cám gạo 20 2,4
6 NaCl 0,5 -
7 Bột vỏ sò 0,5 -
Tổng cộng 100 18
(Năng lượng trao đổi: 3019 Kcalo/Kg)
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-85-
Kết quả và biện luận
Bảng 3.20. Công thức phối trộn thức ăn cho gia cầm chuyên trứng ở lô 3
STT Tên nguyên liệu Thành phần (%) Protein (%)
1 Bắp vàng xay 43 3,7
2 Bã đậu nành 16 6
3 Chế phẩm βCR 15 3,3
4 Bột cá 5 2,6
5 Cám gạo 20 2,4
6 NaCl 0,5 -
7 Bột vỏ sò 0,5 -
Tổng cộng 100 18
(Năng lượng trao đổi: 3021 Kcal/Kg)
Bảng 3.21. Công thức phối trộn thức ăn cho gia cầm chuyên trứng ở lô 4
STT Tên nguyên liệu Thành phần (%) Protein (%)
1 Bắp vàng xay 40 3,4
2 Bã đậu nành 14 5,2
3 Chế phẩm βCR 20 4,4
4 Bột cá 5 2,6
5 Cám gạo 20 2,4
6 NaCl 0,5 -
7 Bột vỏ sò 0,5 -
Tổng cộng 100 18
(Năng lượng trao đổi: 3023 Kcal/Kg)
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-86-
Kết quả và biện luận
Bảng 3.22. Công thức phối trộn thức ăn cho gia cầm chuyên trứng ở lô 5
STT Tên nguyên liệu Thành phần (%) Protein (%)
1 Bắp vàng xay 37 3,0
2 Bã đậu nành 12 4,5
3 Chế phẩm βCR 25 5,5
4 Bột cá 5 2,6
5 Cám gạo 20 2,4
6 NaCl 0,5 -
7 Bột vỏ sò 0,5 -
Tổng cộng 100 18
(Năng lượng trao đổi: 3025 Kcal/Kg)
3.5.2. Năng suất trứng
Tiến hành khảo sát năng suất trứng của gà thí nghiệm liên tục trong 12 tuần theo
phương pháp trình bày ở mục 2.3.4.1.a, đếm số trứng trong ngày, quy ra số trứng trung
bình của mỗi tuần. Chúng tôi thu đựơc bảng kết quả năng suất trứng như bảng 3.23
(xem bảng phân tích ANOVA ở phụ lục 3.5.5)
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-87-
Kết quả và biện luận
Bảng 3.23. Năng suất trứng (%) ở các tuần thí nghiệm
Tuần tuổi Lô ĐC Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5
30 81,07±
2,62C
87,5 ±
2,83b
89,29 ±
3,70ab
91,43 ±
2,62a
88,93 ±
6,23b
87,50 ±
4,00b
31 84,64 ±
5,24b
86,43 ±
4,78b
89,64 ±
4,41a
91,43 ±
2,63a
91,07 ±
5,56a
90,71 ±
2,39a
32 82,50 ±
4,00d
88,21 ±
4,66c
90,00 ±
4,00bc
93,93 ±
3,85a
91,07 ±
4,78b
90,38 ±
3,38bc
33 81,78 ±
3,70 d
91,01 ±
5,56bc
90,71 ±
3,70c
94,29 ±
3,70a
93,57 ±
2,62ab
90,36 ±
7,71c
34 82,14 ±
4,41d
88,57 ±
5,56c
92,50 ±
4,90ab
93,93 ±
4,78a
94,29 ±
3,70a
90,00 ±
4,00bc
35 82,86 ±
3,38c
88,21 ±
3,70b
93,21 ±
4,66a
92,50 ±
4,00a
92,50 ±
5,66a
92,14 ±
3,38a
36 81,79±
7,33d
88,93 ±
4,78c
93,93±
2,62ab
95,36±
4,41a
95,36±
3,38a
92,50±
4,00bc
37 85,71 ±
4,66c
89,64 ±
6,59b
91,07 ±
4,78b
95,00 ±
4,00a
91,43 ±
5,56b
90,36 ±
3,38b
38 85,00 ±
6,33 e
89,29 ±
3,70d
92,14 ±
5,24bc
94,29 ±
3,70ab
95,36 ±
3,38a
91,07 ±
4,78cd
39 86,07 ±
4,78d
90,00 ±
4,00c
92,14 ±
4,41ab
94,64 ±
3,38ab
95,36 ±
3,38a
91,79 ±
6,76c
40 84,64 ±
4,,41d
89,29
±3,70c
92,50
±4,00ab
93,93 ±
4,78a
94,29 ±
3,70a
91,07 ±
2,62bc
41 82,14±
8,21d
89,29 ±
3,70c
92,50 ±
4,00ab
94,64 ±
3,38a
93,21 ±
4,66ab
91,07 ±
3,86bc
42 81,43 ±
9,74c
90,00 ±
2,83b
93,21 ±
3,70a
93,21±
2,39a
93,57 ±
2,62a
91,79 ±
4,66ab
Trung
bình
83,21 ±
3,42d
88,96 ±
2,35c
91,76 ±
2,89b
93,74 ±
2,47a
93,08 ±
3,89ab
90,82 ±
2,46b
(Các giá trị trong cùng một hàng có số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α=0,05)
Từ bảng số liệu trên chúng tôi thu được đồ thị như hình 3.3
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-88-
Kết quả và biện luận
70
75
80
85
90
95
100
30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42
Nă
ng
su
ất
trứ
ng
(
%
)
Các tuần thí nghiệm
LO DC LO 1 LO 2 LO 3 LO 4 LO 5
Hình 3.3. Năng suất trứng (%)
– Nhận xét
Bảng 3.23 và hình 3.3 cho thấy, sau 4 tuần tập làm quen với thức ăn, năng suất
cho trứng của gà ở các lô có bổ sung chế phẩm qua các tuần cao hơn so với năng suất
trứng của gà ở lô đối chứng. Điều này cho thấy chế phẩm βCR cải thiện đáng kể năng
suất trứng của gà đẻ.
Năng suất trứng trung bình của gà ở các lô thí nghiệm trong các tuần khác biệt
có ý nghĩa với khoảng tin cậy 95 %, trong đó năng suất trứng trung bình của gà ở các
lô tăng dần từ lô 1 đến lô 3. Gà lô 3 với lượng chế phẩm bổ sung là 15 % cho năng suất
cao nhất (93,74 ± 2,47) %, kế đến là lô 4 với lượng chế phẩm bổ sung là 20 %. Gà ở lô
đối chứng năng suất trứng thấp nhất chỉ đạt (83,21 ± 3,42) % có lẽ là do trong khẩu
phần thức ăn của gà bị thiếu sắc tố, vì theo Dương Thanh Liêm (1977) sắc tố
carotenoid ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cho trứng của gà.
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-89-
Kết quả và biện luận
3.5.3. Khối lượng trứng
Tiến hành khảo sát khối lượng trứng của gà thí nghiệm ở 34, 38 và 42 tuần tuổi
theo phương pháp trình bày ở mục 2.3.4.1.b, chúng tôi thu đựơc bảng kết quả khối
lượng trứng như sau:
Bảng 3.24. Khối lượng trứng gà (g) qua các đợt thí nghiệm
STT LÔ TUẦN 34 TUẦN 38 TUẦN 42 TB
LÔ ĐC 59,78 ± 1,12c 59,79 ± 4,44c 60,45 ± 2,93d 60,01 ± 0,75d
LÔ 1 61,23 ± 3,14b 61,31 ± 4,00b 61,69 ± 3,05bc 61,42 ± 0,46c
LÔ 2 61,75 ± 2,98b 61,90 ± 3,87ab 62,03 ± 3,39b 61,90 ± 0,27b
LÔ 3 62,83 ± 2,93a 62,85 ± 3,46a 62,93 ± 2,65a 62,87 ± 0,10a
LÔ 4 61,14 ± 3,31b 61,18 ± 3,86b 61,43 ± 2,32bc 61,25 ± 0,30c
LÔ 5 61,13 ± 2,94b 61,12 ± 3,77b 61,20 ± 2,33c 61,15 ± 0,08c
(Các giá trị trong cùng một cột có số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α=0,05)
Từ bảng số liệu trên chúng tôi thu được đồ thị như hình 3.5:
60.01
61.42
61.90
62.87
61.25 61.15
58.50
59.00
59.50
60.00
60.50
61.00
61.50
62.00
62.50
63.00
63.50
LÔ ĐC LÔ 1 LÔ 2 LÔ 3 LÔ 4 LÔ 5
K
hố
i l
ư
ợ
ng
tr
ứ
ng
(g
)
Biểu đồ 3.1. Khối lượng trứng (g) trung bình qua các đợt thí nghiệm
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-90-
Kết quả và biện luận
– Nhận xét
Bảng 3.24 và biểu đồ 3.1 cho thấy, khối lượng trứng gà ở lô đối chứng thấp so
với khối lượng trứng thu ở các lô thí nghiệm có bổ sung chế phẩm βCR. Việc bổ sung
chế phẩm βCR vào khẩu phần ở các lô thí nghiệm đã có tác dụng làm tăng khối lượng
trứng, khối lượng trứng ở các lô thí nghiệm có sự khác biệt có ý nghĩa với khoảng tin
cậy 95 %.
Khối lượng trứng trung bình ở các đợt thí nghiệm cũng tăng dần khi lượng chế
phẩm từ 5 đến 15% tương tự năng suất trứng. Khi tăng lượng chế phẩm cao hơn ở lô 4
(20% chế phẩm βCR) và lô 5 (25 % chế phẩm βCR) thì gà cho khối lượng trứng
ngược lại giảm.
3.5.4. Chỉ số hình dạng
Tiến hành khảo sát chỉ số hình dạng trứng của gà thí nghiệm ở 34, 38 và 42 tuần
tuổi theo phương pháp trình bày ở mục 2.3.4.2.a, chúng tôi thu đựơc bảng kết quả như
bảng 3.25, kết quả phân tích ANOVA được trình bày ở phụ lục 3.5.
Bảng 3.25. Chỉ số hình dạng của trứng gà ở các lô qua các đợt thí nghiệm
STT LÔ TUẦN 34 TUẦN 38 TUẦN 42 TB
LÔ ĐC 0,77 ± 0,02bc 0,77 ± 0,04b 0,77 ± 0,03c 0,77 ± 0,001b
LÔ 1 0,77 ± 0,02bc 0,77 ± 0,02b 0,77 ± 0,03c 0,77 ± 0,003b
LÔ 2 0,77 ± 0,02c 0,77 ± 0,03ab 0,77 ± 0,02ab 0,77 ± 0,01b
LÔ 3 0,78 ± 0,02a 0,78 ± 0,02a 0,78 ± 0,02a 0,78 ± 0,004a
LÔ 4 0,77 ± 0,02ab 0,77 ± 0,03b 0,77 ± 0,03bc 0,77 ± 0,001a
LÔ 5 0,77 ± 0,02c 0,77 ± 0,02b 0,77 ± 0,03bc 0,77 ± 0,005b
(Các giá trị trong cùng một cột có số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α=0,05)
Từ bảng số liệu trên chúng tôi thu được đồ thị như biểu đồ 3.3.
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-91-
Kết quả và biện luận
0.7671 0.7680
0.7717
0.7799
0.7718
0.7696
0.7600
0.7650
0.7700
0.7750
0.7800
0.7850
LÔ ĐC LÔ 1 LÔ 2 LÔ 3 LÔ 4 LÔ 5
C
hỉ
s
ố
h
ìn
h
dạ
ng
Biểu đồ 3.2. Chỉ số hình dạng của trứng gà trung bình qua các đợt thí nghiệm
– Nhận xét
Hình dạng trứng có ý nghĩa quan trọng trong việc ấp trứng cũng như trong vận
chuyển bảo quản trứng thương phẩm, chỉ số hình dạng thích hợp thì trứng sẽ có tỉ lệ
dập vỏ thấp nhất trong quá trình bảo quản, vận chuyển, và cho tỷ lệ ấp nở cao.
Bảng 3.25 và biểu đồ 3.2 cho thấy, chỉ số hình dạng của trứng gà ở các lô là
tương đương nhau, đồng thời chỉ số hình dạng ở các lô là ổn định qua các đợt thí
nghiệm. Quan sát trứng gà thu được ở lô đối chứng chúng tôi nhận thấy trứng có hình
dạng không đồng đều, quá dài hay quá tròn. Trong khi đó, trứng thu ở các lô có bổ
sung chế phẩm βCR chỉ số hình dạng trung bình của trứng cao hơn, chỉ số hình dạng
trứng gà ở lô 3 và lô 4 rất tốt. Trứng gà ở các lô có bổ sung chế phẩm đẹp, cân đối có
một đầu tù, một đầu nhọn. Sự khác biệt về hình dạng của trứng ở lô đối chứng và các
lô thí nghiệm có thể giải thích dựa vào biểu hiện hoạt động co bóp của ống dẫn trứng,
khi gà ăn thức ăn có bổ sung beta – carotene thì hoạt động chống oxi hóa của thể vàng
tốt dẫn đến hoạt động sinh lý bình thường của buồng trứng. Ngược lại, khẩu phần ở lô
đối chứng thiếu beta – carotene nên hoạt động chống oxi hóa của thể vàng bị trở ngại,
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-92-
Kết quả và biện luận
sự tổng hợp progesteron sẽ bị ngăn cản dẫn đến hoạt động kém bình thường của ống
dẫn trứng ở gà ăn thức ăn đối chứng.
3.5.5. Chỉ số Haugh
Xác định chỉ số Haugh của trứng thông qua các thông số chiều cao của lòng
trứng đặc và khối lượng trứng như đã trình bày ở mục 2.3.4.2.b, chúng tôi thu được kết
quả như bảng 3.26, kết quả phân tích ANOVA được trình bày ở phụ lục 3.5.
Bảng 3.26. Chỉ số Haugh của trứng gà ở các lô qua các đợt thí nghiệm
STT LÔ TUẦN 34 TUẦN 38 TUẦN 42 TB
LÔ ĐC 40,93 ± 18,65c 41,16 ± 19,95d 41,53 ± 16,63d 41,21 ± 0,60d
LÔ 1 52,32 ± 13,57b 54,22 ± 15,73c 53,91 ± 16,59c 53,48 ± 1,99c
LÔ 2 60,79 ± 11,10a 58,69 ± 14,2a 61,65 ± 12,05b 60,38 ± 2,99b
LÔ 3 63,81 ± 9,32a 64,48 ± 8,92a 65,61 ± 10,96a 64,64 ± 1,78a
LÔ 4 62,22 ± 9,70a 64,64 ± 13,02b 65,36 ± 10,47a 64,07 ± 3,22a
LÔ 5 61,09 ± 11,40a 62,79 ± 11,58c 61,83 ± 9,95b 61,90 ± 1,67b
(Các giá trị trong cùng một cột có số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α=0,05)
Từ bảng số liệu trên chúng tôi thu được đồ thị như hình 3.6
Biểu đồ 3.3. Chỉ số Haugh của trứng gà trung bình qua các đợt thí nghiệm
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-93-
Kết quả và biện luận
– Nhận xét
Chỉ số Haugh dùng để đánh giá độ nhớt của lòng trắng đặc, là chỉ số quan trọng
để đánh giá phẩm chất trứng. Trứng tươi, phẩm chất tốt có chỉ số Haugh cao, tức lòng
trắng có kết cấu albumin chặt.
Qua bảng 3.26 và biểu đồ 3.3 cho thấy, chỉ số Haugh trung bình của các lô gà ăn
thức ăn tự phối trộn có bổ sung chế phẩm βCR cao hơn chỉ số Haugh trung bình của gà
ăn thức ăn ở lô đối chứng qua các đợt thí nghiệm và khác biệt có ý nghĩa với khoảng
tin cậy 95 %. Chỉ số Haugh của trứng tăng dần từ lô 1 đến lô 3 (cao nhất đạt 64,64 ±
1,78) sau đó giảm dần từ lô 4 đến lô 5 mặc dù lượng chế phẩm bổ sung tăng dần. Khi
đập trứng trên mặt phẳng kính chúng tôi nhận thấy khối lòng trắng của trứng ở các lô
thí nghiệm đều vun cao nhưng do chỉ số này có liên quan đến khối lượng trứng nên dẫn
đến sự khác biệt này. Chỉ số Haugh cao cho thấy hiệu quả tác dụng của chế phẩm βCR
trong khẩu phần ăn của gà ở các lô thí nghiệm. Thức ăn phối trộn theo công thức của lô
3 và lô 4, chỉ số Haugh cao tương đương nhau, có giá trị lần lượt là 64,64 ± 1,78 và
64,07 ± 3,22.
3.5.6. Màu lòng đỏ
Tách lòng đỏ trứng và xác định màu theo phương pháp 2.3.4.2.c bằng cách so
trên quạt so màu, chúng tôi nhận được kết quả như sau:
Bảng 3.27. Màu lòng đỏ của trứng gà ở các lô qua các đợt thí nghiệm
STT LÔ TUẦN 34 TUẦN 38 TUẦN 42 TB
LÔ ĐC 6,80 ± 1,23c 6,83 ± 1,16e 6,77 ± 1,23d 6,80 ± 0,06c
LÔ 1 9,00 ± 1,45b 9,03 ± 1,96d 9,57 ± 0,99c 9,30 ± 0,53b
LÔ 2 9,67 ± 1,07a 9,67 ± 1,30c 9,77 ± 1,49bc 9,74 ± 0,11a
LÔ 3 9,96 ± 1,09a 10,07 ± 1,25ab 10,07 ± 1,02ab 9,97 ± 0,34a
LÔ 4 10,00 ± 1,15a 10,10 ± 1,19a 10,10 ± 1,19a 9,99 ± 0,37a
LÔ 5 9,73 ± 1,02a 9,73 ± 1,02bc 9,83 ± 1,04abc 9,78 ± 0,10a
(Các giá trị trong cùng một cột có số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α=0,05)
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-94-
Kết quả và biện luận
Biểu đồ 3.4. Màu lòng đỏ trứng gà trung bình qua các đợt thí nghiệm
– Nhận xét
Bảng 3.27 và biểu đồ 3.4 cho thấy, màu lòng đỏ trứng ở các lô gà ăn thức ăn tự
phối trộn có bổ sung chế phẩm βCR cao khác biệt so với màu lòng đỏ trứng gà ở lô đối
chứng. Khi tăng hàm lượng chế phẩm βCR từ (5 – 20) %, cường độ màu của lòng đỏ
trứng tăng dần và đạt cực đại ở hàm lượng 20 %. Trong tất cả các lô thí nghiệm, cường
độ màu của lòng đỏ trứng ở lô 4 (20 % βCR) đều luôn cao nhất ở các đợt thí nghiệm
sau đó giảm ở lô 5. Giải thích điều này có thể là do ảnh hưởng của hàm lượng
carotenoid tổng trong chế phẩm có trong chế phẩm vì độ đậm nhạt của lòng đỏ kể cả
màu da gà là do sắc tố carotenoid trong thức ăn quyết định. Trong chế phẩm βCR ngoài
hàm lựơng beta – carotene còn có nhiều sắc tố khác thuộc nhóm carotenoid như
torulene, torularhodin, … những chất này không có tác dụng của một tiền vitamin A
nhưng có tác dụng nhộm màu da, màu lòng trứng và chống oxi hóa rất tốt.
3.5.7. Tỷ lệ lòng đỏ
Xác định khối lượng lòng đỏ trứng rồi quy ra tỷ lệ lòng đỏ trứng (theo % klg)
chúng tôi có được kết bảng sau:
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-95-
Kết quả và biện luận
Bảng 3.28. Tỷ lệ lòng đỏ (%) của trứng gà ở các lô qua các đợt thí nghiệm
STT LÔ TUẦN 34 TUẦN 38 TUẦN 42 TB
LÔ ĐC 30,70 ± 1,75d 30,64 ± 1,97c 30,76 ± 1,98d 30,70 ± 0,12d
LÔ 1 31,80 ± 2,26c 31,79 ± 1,83b 31,86 ± 2,55c 31,81 ± 0,08c
LÔ 2 32,49 ± 1,87b 32,64 ± 1,59a 32,76 ± 1,94b 32,63 ± 0,27b
LÔ 3 33,02 ± 1,18a 33,00 ± 1,31a 33,52 ± 1,68a 33,18 ± 0,58a
LÔ 4 32,74 ± 1,98ab 32,66 ± 1,58a 33,56 ± 1,24a 32,99 ± 0,97ab
LÔ 5 32,69 ± 2,51ab 32,65 ± 1,81a 32,78 ± 1,77b 32,71 ± 0,13b
(Các giá trị trong cùng một cột có số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α=0,05)
Từ bảng số liệu, chúng tôi thu được đồ thị sau:
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ lòng đỏ (%) của trứng gà trung bình qua các đợt thí nghiệm
Hình 3.4. Trứng gà trên mặt phẳng kính
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-96-
Kết quả và biện luận
– Nhận xét
Từ bảng 3.28 và biểu đồ 3.6 cho thấy, tỷ lệ lòng đỏ của trứng gà qua các đợt thí
nghiệm ổn định. Các lô thí nghiệm, gà ăn thức ăn tự phối trộn có bổ sung chế phẩm
βCR thì tỷ lệ lòng đỏ của trứng gà cao hơn so với tỷ lệ lòng đỏ của trứng gà ở lô đối
chứng, và có sự khác biệt ở mức tin cậy 95% giữa các lô. Khi tăng hàm lượng chế
phẩm βCR từ 5 – 15% thì tỷ lệ lòng đỏ trứng tăng dần và đạt cực đại ở hàm lượng
15 % thì. Ở lô 4 và lô 5, tuy bổ sung lượng chế phẩm cao nhưng tỷ lệ lòng đỏ không
cao, giải thích điều này có thể là do sự cân đối với các thành phần khác trong thức ăn
tự phối trộn.
3.5.8. Tỷ lệ lòng trắng đặc
Đập trứng trên mặt phẳng kính, tách và cân lòng trắng trứng đặc trong cốc thủy
tinh rồi tính toán suy ra tỷ lệ lòng trắng đặc của trứng gà chúng tôi nhận được kết quả
như bảng sau (xem kết quả phân tích ANOVA ở phụ lục 3.5):
Bảng 3.29. Tỷ lệ lòng trắng đặc của trứng gà (%) ở các lô qua các đợt thí nghiệm
STT LÔ TUẦN 34 TUẦN 38 TUẦN 42 TB
LÔ ĐC 32,68 ± 2,21d 32,84 ± 3,86c 32,70 ± 2,27d 32,74 ± 0,17d
LÔ 1 33,59 ± 1,30bc 33,77 ± 1,83b 33,75 ± 1,77c 33,71 ± 0,20c
LÔ 2 33,79 ± 1,70bc 34,07 ± 1,66b 34,46 ± 1,44b 34,11 ± 0,66b
LÔ 3 34,72 ± 2,16a 35,14 ± 2,02a 34,95 ± 1,59a 34,94 ± 0,41a
LÔ 4 34,11 ± 1,63b 34,11 ± 1,91b 34,37 ± 1,43b 34,20 ± 0,30b
LÔ 5 33,88 ± 1,47bc 33,88 ± 1,73b 34,22 ± 1,54b 34,00 ± 0,38bc
(Các giá trị trong cùng một cột có số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α=0,05)
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-97-
Kết quả và biện luận
32.74
33.71
34.11
34.94
34.18
34.00
31.50
32.00
32.50
33.00
33.50
34.00
34.50
35.00
35.50
LÔ ĐC LÔ 1 LÔ 2 LÔ 3 LÔ 4 LÔ 5
Tỷ
lệ
lò
ng
tr
ắn
g
đ
ặc
(%
)
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ lòng trắng đặc của trứng gà (%) trung bình qua các đợt thí nghiệm
– Nhận xét
Tỷ lệ lòng trắng đặc đánh giá chất lượng của trứng, nếu lòng trắng đặc càng cao
thì trứng càng tốt, hàm lượng albumin trong trứng cao. Bảng 3.29 và biểu đồ 3.6 cho
thấy, có sự khác biệt ở mức tin cậy 95% giữa các lô thí nghiệm, ở các lô gà ăn thức ăn
tự phối trộn có bổ sung chế phẩm βCR thì tỷ lệ lòng trắng đặc cao hơn so với lô đối
chứng. Điều này cho thấy, chế phẩm βCR có chứa sắc tố carotenoid có ảnh hưởng rất
lớn đến trứng gà, giúp kết cấu trứng chặt chẽ hơn. Trong đó, tỷ lệ lòng trắng ở lô 3 là
cao nhất (34,94 ± 0,41) %. Biểu đồ 3.6 cho thấy khi tỷ lệ lòng trắng đặc trứng tăng từ
lô 1 đến lô 3 (cực đại) sau đó giảm ở lô 4 và lô 5. Khi lượng chế phẩm quá cao, dẫn
đến sự kém cân đối giữa các thành phần trong thức ăn nên tỷ lệ lòng trắng đặc trứng
đặc cũng giảm dần. Lô đối chứng tỷ lệ lòng trắng đặc rất thấp cho thấy chất lượng
trứng không cao.
3.5.9. Tỷ lệ vỏ trứng
Xác định tỷ lệ vỏ trứng theo mục 2.3.4.2.f, chúng tôi có bảng số liệu như bảng
sau (xem kết quả phân tích ANOVA ở phụ lục 3.5):
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-98-
Kết quả và biện luận
Bảng 3.30. Tỷ lệ vỏ của trứng gà (%) ở các lô qua các đợt thí nghiệm
STT LÔ TUẦN 34 TUẦN 38 TUẦN 42 Tỷ lệ vỏ trung
bình
LÔ ĐC 11,46 ± 1,32c 11,50 ± 1,85b 11,67 ± 1,56c 11,54 ± 0,22c
LÔ 1 11,79 ± 0,84b 12,13 ± 2,01a 11,02 ± 2,11b 11,97 ± 0,34b
LÔ 2 12,00 ± 0,80ab 12,28 ± 1,16a 12,27 ± 1,11ab 12,18 ± 0,31ab
LÔ 3 12,20 ± 0,65a 12,32 ± 1,46a 12,47 ± 0,98a 12,33 ± 0,27a
LÔ 4 12,21 ± 0,74a 12,20 ± 1,46a 12,45 ± 0,84a 12,29 ± 0,28a
LÔ 5 12,13 ± 0,95a 12,15 ± 1,29a 12,27 ± 1,00ab 12,18 ± 0,16ab
(Các giá trị trong cùng một cột có số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α=0,05)
11.54
11.98
12.18
12.33 12.29
12.18
11.00
11.20
11.40
11.60
11.80
12.00
12.20
12.40
LÔ ĐC LÔ 1 LÔ 2 LÔ 3 LÔ 4 LÔ 5
Tỷ
lệ
vỏ
tr
ứ
ng
(%
)
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ vỏ trứng gà (%) trung bình qua các đợt thí nghiệm
– Nhận xét
Qua bảng 3.30 và biểu đồ 3.7 cho thấy, tỷ lệ vỏ trứng qua các thời kỳ thí nghiệm
là ổn định. Ở các lô gà ăn thức ăn tự phối trộn có bổ sung chế phẩm thì tỷ lệ vỏ trứng
cao hơn so với tỷ lệ vỏ trứng ở lô đối chứng. Ở lô 3 thì tỷ lệ vỏ trứng là cao nhất trong
các đợt thí nghiệm (12,33 ± 0,27) %, ở các lô thí nghiệm khác cũng cho thấy ảnh
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-99-
Kết quả và biện luận
hưởng của chế phẩm lên tỷ lệ vỏ trứng. Chúng tôi giải thích điều này có thể là do vai
trò của phytase, giúp gà hấp thu tốt Ca, P trong khẩu phần ăn nên làm tăng hàm lượng
Ca và P trong vỏ, do đó tỷ lệ % vỏ cao.
3.5.10. Độ dày vỏ
Dùng thước vi cấp như hình 2.14 xác định độ dày của vỏ trứng tại 3 điểm khác
nhau trên vỏ suy ra độ dày vỏ trung bình (xem số liệu phân tích ANOVA ở phụ lục 3.5)
chúng tôi thu được bảng sau:
Bảng 3.31. Độ dày vỏ của trứng gà (mm) ở các lô qua các đợt thí nghiệm
STT LÔ TUẦN 34 TUẦN 38 TUẦN 42 TB
LÔ ĐC 0,27 ± 0,07d 0,25 ± 0,07d 0,27 ± 0,04d 0,26 ± 0,02c
LÔ 1 0,34 ± 0,04c 0,34 ± 0,03c 0,35 ± 0,03c 0,34 ± 0,01b
LÔ 2 0,38 ± 0,03b 0,38 ± 0,03b 0,39 ± 0,02ab 0,38 ± 0,02a
LÔ 3 0,39 ± 0,023a 0,4 ± 0,02a 0,4 ± 0,01a 0,39 ± 0,01a
LÔ 4 0,38 ± 0,03b 0,38 ± 0,02b 0,39 ± 0,02ab 0,38 ± 0,02a
LÔ 5 0,38 ± 0,03b 0,36 ± 0,03b 0,39 ± 0,03b 0,38 ± 0,01a
(Các giá trị trong cùng một cột có số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α=0,05)
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-100-
Kết quả và biện luận
0.2620
0.3380
0.3815 0.3944 0.3817 0.3819
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
LÔ ĐC LÔ 1 LÔ 2 LÔ 3 LÔ 4 LÔ 5
Đ
ộ
d
ày
v
ỏ
tr
ứ
ng
(m
m
)
Biểu đồ 3.8. Độ dày vỏ của trứng gà (mm) trung bình qua các đợt thí nghiệm
– Nhận xét
Độ dày vỏ trứng thu hút sự chú ý lớn của các nhà chăn nuôi vì nó liên quan đến
tỉ lệ dập vỡ và tỉ lệ ấp nở. Độ dày vỏ càng lớn thì tỷ lệ dập vỡ càng thấp.
Qua bảng 3.31 và biểu đồ 3.8 cho thấy, độ dày vỏ của trứng của gà ở các lô thức
ăn tự phối trộn có bổ sung chế phẩm thì có sự khác biệt đáng kể so với lô đối chứng
(với khoảng tin cậy 95 %). Trong đó, ở lô 3 cho độ dày vỏ là cao nhất (0,4 mm), cho
thấy việc bổ sung chế phẩm 15 % là thích hợp cho gà đẻ trứng. Trứng gà thu từ các lô
thí nghiệm khác, độ dày vỏ trứng cũng cao, giải thích điều này có thể là do vai trò của
phytase, giúp gà hấp thu tốt Ca, P trong khẩu phần ăn nên làm tăng hàm lượng Ca và P
trong vỏ, do đó độ dày vỏ cao, và khi độ dày vỏ cao dẫn đến tỷ lệ % vỏ cao. Ngược lại,
độ dày vỏ trứng ở lô đối chứng rất thấp có thể là do thiếu Canxi làm cho vỏ trứng
mỏng và xốp.
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-101-
Kết quả và biện luận
3.5.11. Sức sống của gà
Bảng 3.32. Tỷ lệ gà sống sót qua các đợt thí nghiệm
Tuần
tuổi
Lô
ĐC
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5
34 100% 100% 100% 100% 100% 100%
38
100% 100% 100% 100% 100% 100%
42 100% 100% 100% 100% 100% 100%
TB 100% 100% 100% 100% 100% 100%
– Nhận xét
Tỷ lệ gà sống sót ở lô đối chứng và các lô thí nghiệm đều là 100 %, gà không có
biểu hiện bệnh. Tuy nhiên, gà ở các lô thí nghiệm có các biểu hiện tốt về tính ngon
miệng. Kết quả này chứng tỏ thức ăn an toàn, không độc và sự pha trộn thức ăn phù
hợp với nhu cầu (đặc bệt là đáp ứng nhu cầu sắc tố carotenoid) là điều kiện duy trì tốt
nhất cho tính ngon miệng của chúng. Như vậy, bằng cách tận dụng nguồn nguyên liệu
rẻ tiền, sẵn có ở Việt Nam thông qua công nghệ sinh học, chúng tôi đã chuyển nguồn
gạo tấm dùng trong chăn nuôi bổ sung các dưỡng chất cần thiết để nó trở thành thức ăn
tốt cho gia cầm, góp phần giảm đáng kể chi phí cho thức ăn so với các thức ăn nhập
khẩu.
3.5.12. Hàm lượng beta – carotene và vitamin A sau 16 tuần thí nghiệm
Sau 16 tuần thí nghiệm (kể cả lúc bắt đầu làm quen thức ăn), chúng tôi thu nhặt
trứng ở các lô và tiến hành phân tích hàm lượng beta – carotene và vitamin A trong
lòng đỏ trứng theo phương pháp trình bày ở mục 2.3.4.2.h. Kết quả nhận được như sau:
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-102-
Kết quả và biện luận
Bảng 3.33. Hàm lượng beta – carotene và vitamin A ở các lô thí nghiệm
STT LÔ Hàm lượng beta – carotene
(mg/Kg)
Hàm lượng vitamin A (µg %)
LÔ ĐC 4,49 ± 0,65d 468,24 ± 52,48f
LÔ 1 6,37 ± 0,45b 551,29 ± 45,66 e
LÔ 2 5,51 ± 1,02c 604,35 ± 41,88c
LÔ 3 5,64 ± 0,55c 895,26 ± 66,96a
LÔ 4 6,33 ± 0,82b 753,34 ± 38,45b
LÔ 5 9,05 ± 1,20a 577,01 ± 62,22d
(Các giá trị trong cùng một cột có số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α=0,05)
Biểu đồ 3.9. Hàm lượng beta – carotene và vitamin A ở các lô thí nghiệm
– Nhận xét
Qua bảng 3.33 cho thấy, trứng gà từ các lô gà ăn thức ăn tự phối trộn có hàm
lượng beta – carotene và vitamin A cao hơn lô đối chứng là do hiệu quả tác dụng của
chế phẩm βCR bổ sung vào thức ăn. Tuy nhiên sự khác biệt về hàm lượng beta –
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh
-103-
Kết quả và biện luận
carotene và vitamin A trong lòng đỏ trứng ở các lô khá khác thường, điều này theo
chúng tôi có liên quan đến cơ chế hấp thu và chuyển hóa trong cơ thể gà.
Kết quả thí nghiệm này chứng tỏ gà có khả năng hấp thu các sắc tố carotenoid
nội bào của nấm men Rhodotorula. Hàm lượng vitamin A trong trứng gà ở lô 3 cao
nhất 895,26 µg %. Ngược lại lô 4 và lô 5 với lượng chế phẩm bổ sung cao hơn nhưng
hàm lượng vitamin A trong trứng lại không cao. Giải thích điều này theo kết quả
nghiên cứu của Dương Thanh Liêm (1977) sự cung cấp quá dư thừa carotene trong
thức ăn chẳng những không cải thiện nâng cao hàm lượng vitamin A trong huyết tương
mà lại còn có tác dụng hạ thấp hàm lượng vitamin A trong trứng. [6]
3.5.13. Nhận xét về phẩm chất trứng ở các lô thí nghiệm
Chế phẩm βCR thu được từ canh trường nuôi cấy bán rắn nấm men Rhodotorula
sp.3 có giá trị sinh học cao, có thể thay thế một phần bột cá, bột cỏ, bột đậu nành,
enzym... Dùng chế phẩm làm thức ăn bổ sung cho gà chuyên trứng IsaBrown sau nhiều
đợt thực nghiệm đã thu được kết quả tốt qua các biểu hiện trên vật nuôi. Kết quả thí
nghiệm trước đây của chúng tôi đã chứng tỏ chế phẩm βCR an toàn và không độc trên
chuột nhắt trắng [12] và không độc trên gà thí nghiệm. Chế phẩm có tác dụng nâng cao
năng suất đẻ trứng, đặc biệt thức ăn phối trộn đã cải thiện đáng kể hàm lượng vitamin
A trong lòng đỏ trứng. Phối hợp các yếu tố về chỉ tiêu năng suất và phẩm chất trứng
của gà ở các lô trong thời gian thí nghiệm, chúng tôi chọn công thức của lô 3 với tỷ lệ
chế phẩm bổ sung là 15% là công thức được xem là cân đối, có tác dụng cải thiện đáng
kể năng suất và phẩm chất trứng.
HVTH: Nguyễn Thị Tú Minh