Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề an sinh xã hội đang là vấn đề thu hút quan
tâm của toàn xã hội. Trên 20 năm đổi mới và phát triển, Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu trong xây dựng đất nước. Mặc dù vậy, bên cạnh những thành tựu
đạt được, quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường cũng xuất hiện những
mặt tiêu cực tác động đến đời sống xã hội. Trong đó, vấn đề an sinh xã hội (ASXH)
cần được quan tâm hơn cả. Hàng loạt các vấn đề về an sinh xã hội nảy sinh ở các
lĩnh vực đời sống, đặc biệt trong các lĩnh vực Bảo hiểm y tế (BHYT) và an sinh xã
hội cho người nghèo và những nhóm dân cư bị thiệt thòi như trẻ em, người già, dân
di cư, người khuyết tật .
Hiện nay, các chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam còn nhiều bất cập và hạn
chế. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) còn thấp (khoảng 15%). Phần
lớn nông dân, lao động tự do và các đối tượng khác trong khu vực phi chính thức
chưa được tham gia bảo hiểm y tế hoặc người dân không muốn tham gia bảo hiểm
y tế do chất lượng khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế chưa tốt. Hệ thống
chính sách trợ giúp đặc biệt (người có công) quá phức tạp, nhiều chế độ, rất khó
quản lý từ khâu giám định, xét duyệt đến chi trả trợ cấp. Công tác xoá đói giảm
nghèo chưa bền vững; nguy cơ tái nghèo cao nhất là ở vùng thường xuyên bị thiên
tai, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; một số chính sách bao cấp kéo dài,
chậm được sửa đổi, bổ sung; việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng
còn hạn chế; khoảng cách thu nhập và mức sống giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ
nghèo, giữa các vùng kinh tế, giữa thành thị và nông thôn vẫn có xu hướng gia tăng.
Việt Nam đã thành công trong nỗ lực giảm tỷ lệ nghèo từ hơn 60% năm 1990
xuống còn 18,1% năm 2004 (theo chuẩn cũ), năm 2008 còn 13% (theo chuẩn mới)
phần lớn nhờ tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với mức tăng bình quân 8 - 9% mỗi
năm. Duy trì được đà tăng trưởng kinh tế hiện nay là điều kiện cần nhưng chưa đủ.
Tăng trưởng phải đi liền với bình đẳng và phải mang lại lợi ích cho tất cả các
vùng và nhóm dân cư trong nước. Phần đông người nghèo ở nước ta sống trong
hoàn cảnh bị tách biệt về mặt địa lý, dân tộc, ngôn ngữ, xã hội và kinh tế, tình
trạng chênh lệch và bất bình đẳng xã hội giữa các vùng, giới tính và nhóm dân
cư ngày càng tăng. Trong khi các vùng đô thị được hưởng lợi nhiều nhất từ các
chính sách cải cách, tăng trưởng kinh tế và hệ thống an sinh xã hội, thì tình trạng
nghèo vẫn giai dẳng ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam và ở mức độ cao. Cùng
với việc nỗ lực trong việc hội nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ tạo ra nhiều cơ
hội cho sự tăng trưởng, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp
giảm nghèo. Cùng với đà tăng trưởng kinh tế, điều hết sức quan trọng là phải tạo
ra các mạng lưới an sinh xã hội nhằm giúp các nhóm dân cư dễ bị tổn thương
nhất khỏi bị đẩy trở lại tình trạng nghèo đói do yếu sức khoẻ, tàn tật hay chi phí
giáo dục gia tăng cho con em họ.
An sinh xã hội là một chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta,
giữ vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội đã được nhấn mạnh trong các
kỳ đại hội Đảng, đặc biệt tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001): “Khẩn
trương mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội. Sớm thực hiện chính
sách bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động . Thực hiện các chính sách xã hội
bảo đảm an toàn cho cuộc sống của các thành viên cộng đồng, bao gồm bảo hiểm xã
hội đối với người lao động thuộc các thành phần kinh tế, cứu trợ xã hội đối với
người gặp rủi ro, bất hạnh, . thực hiện chính sách ưu đãi xã hội và vận động toàn
dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa .”.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi
mới của nước ta hiện nay, đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống an sinh xã hội toàn
diện theo hướng đảm bảo hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội,
từng bước bao phủ hết các đối tượng trợ cấp xã hội, mở rộng các đối tượng trợ giúp
cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Văn Chấn là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái, điều kiện kinh tế - xã hội
còn rất nhiều khó khăn, hệ thống an sinh xã hội cũng mang đặc điểm chung như
trên. Tuy nhiên, trợ cấp từ hệ thống an sinh xã hội có ảnh hưởng đến thu nhập và
nghèo đói của người dân đặc biệt là ở vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa .
Từ thực trạng của hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt là ảnh hưởng của hệ
thống an sinh xã hội tới nghèo đói ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn. Vì vậy, tôi nghiên cứu đề tài "Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã
hội tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái". Đề
tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, tạo điều kiện cho các cơ quan chính quyền, đoàn
thể và nhân dân có thể nhận diện bức tranh toàn cảnh về an sinh xã hội và ảnh
hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vùng nông thôn với một mức độ nhất định.
Từ đó, giúp cho nhà nước có căn cứ xây dựng pháp luật, chế độ, chính sách;
phương hướng hoạt động phù hợp nhằm tăng cường an sinh xã hội; cải thiện đời
sống, xoá đói giảm nghèo và giảm thiểu rủi ro cho những người bị thiệt thòi trong
xã hội; đưa đất nước phát triển bền vững đi lên trong nền kinh tế thị trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng hệ thống an sinh xã hội tới nghèo đói của hộ
nông dân huyện Văn Chấn, đưa ra các kiến nghị, giải pháp xây dựng hệ thống an
sinh xã hội toàn diện bảo đảm giữa tăng trưởng với xóa đói giảm nghèo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề chung về hệ thống an sinh xã hội: khái niệm, vai
trò và ảnh hưởng hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân trên
thế giới và Việt Nam.
- Thực trạng hệ thống an sinh xã hội, ảnh hưởng hệ thống an sinh xã hội
tới vấn đề thu nhập, nghèo đói của hộ nông dân tên địa bàn huyện Văn Chấn -
tỉnh Yên Bái.
- Kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng hệ thống an sinh xã
hội toàn diện bảo đảm giữa tăng trưởng kinh tế với xoá đói giảm nghèo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Hệ thống an sinh xã hội và ảnh hưởng
của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn -
tỉnh Yên Bái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Do thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của trợ cấp giáo dục, trợ cấp y tế và chương trình
135 đến vấn đề nghèo đói hộ nông dân.
* Về không gian: Đề tài được thực hiện tại các cơ quan chức năng của tỉnh
Yên Bái, huyện Văn Chấn và các hộ nông dân tại 8 xã và 1 thị trấn trong huyện.
* Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng các số liệu về thực trạng của trợ
cấp giáo dục, y tế và chương trình 135 trong giai đoạn 2006 - 2008 và số liệu điều
tra hộ gia đình năm 2008.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 3 chương
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của hệ thống ASXH tới thu nhập và nghèo
đói của hộ nông dân huyện Văn chấn - tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng hệ thống ASXH toàn
diện bảo đảm giữa tăng trưởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo.
126 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh huởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lâm nghiệp - thủy sản 53%, Công nghiệp - xây dựng 26%,
Dịch vụ 20,5%, thu nhập bình quân đầu người đạt 2,6 triệu đồng/năm. Đến năm
2008 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13%, nhóm Nông, lâm nghiệp - thủy sản còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
40,97%; Công nghiệp - xây dựng tăng lên 35,32% và nhóm dịch vụ tăng lên 23,7%,
thu nhập bình quân đầu người đạt 6,7 triệu đồng/năm, gấp 2,6 lần so với năm 2000
- Sản xuất nông nghiệp: Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2000 theo giá hiện
hành đạt 184,1 tỷ, năm 2008 đạt 523,8 tỷ tăng 184% so với năm 2000. Sản lượng
lương thực có hạt tăng từ 40.149 tấn năm 2000, lên 50.001,1 năm 2008, sản lượng
chè búp tươi tăng từ 19.000 tấn lên 34.143 tấn, đàn gia súc, gia cầm đều tăng đàn
trâu từ 16.566 con lên 19.979 con, đàn bò 3.106 lên 6.257 con...
- Lâm nghiệp, thủy sản: Giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng từ 33,9 tỷ đồng năm
2000 lên 48,7 tỷ năm 2008, tăng 43,6%; giá trị sản xuất thủy sản từ 1,8 tỷ lên 14,3
tỷ đồng.
- Công nghiệp - Xây dựng: Số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn năm
2000 là 632 cơ sở năm 2008 là 1.910 cơ sở tăng gấp 3 lần so với năm 2000, giá trị
sản xuất tăng từ 81,7 tỷ lên 204,8 tỷ đồng. Vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn tăng từ
60 tỷ năm 2000 lên 310 tỷ năm 2008. 100% số xã dùng điện trong đó có 29/31 xã
sử dụng điện lưới quốc gia, 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã. Trong đó:
năm 2000 đường đến trung tâm xã bằng đường nhựa có 10 xã, đường đá có 9 xã và
đường cấp phối có 12 xã đến năm 2008 số xã có đường nhựa đến trung tâm là 22
xã, đường đá là 2 xã và đường cấp phối còn 7 xã.
- Dịch vụ: Năm 2000 có 433 cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ khách sạn
trên địa bàn, năm 2008 đã có 1.607 cơ sở tham gia kinh doanh trong lĩnh vực này,
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng từ 44,5 tỷ đồng năm 2000 lên
153,6 tỷ năm 2008.
* Về lĩnh vực xã hội: Cùng với những tác động đến phát triển kinh tế chương
trình cũng đã góp phần vào phát triển các lĩnh vực xã hội.
- Lao động việc làm, xóa đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội:
Đã giải quyết và tạo việc làm năm 2000 cho 13.700 lao động, năm 2008 là 23.600
lao động, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu trí cũ giảm từ 24,6% năm 2000, còn 11,5 %. Theo
tiêu trí mới giảm từ 41,95% năm 2005 còn 31,8% năm 2008, đã hoàn thành việc
xóa 1.406 căn nhà dột nát cho hộ chính sách, hộ nghèo.....
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
- Giáo dục và đào tạo: Cơ sở vật chất ngành giáo dục được đầu tư nâng cấp
năm 2000 trên địa bàn còn có 4 trường tạm đến năm 2005 trên địa bàn 100% được
xây dựng từ nhà từ cấp 4 trở lên. Năm 2000 có 19 xã được công nhận phổ cập giáo
dục tiểu học và chưa có đơn vị nào được công nhận phỏ cập trung học cơ sở, đến
nay đã có 31/31 xã đạt phổ cập giáo dục tiểu học và 28/31 xã đạt phổ cập trung học
cơ sở và 3 trường đạt chuẩn quốc gia.
- Y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân: Bệnh viện tuyến huyện và phòng khám đa
khoa khu vực được nâng cấp cả về cơ sở vật chất và trang thiết bị, 100% xã có trạm
y tế, năm 2000 có 25 trạm y tế có nhà xây cấp III và cấp IV đến nay đã có 31/31
trạm y tế được xây dựng.
2.7. ẢNH HƢỞNG CỦA AN SINH XÃ HỘI TỚI NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ
NÔNG DÂN
Phần phân tích thu nhập và cơ cấu thu nhập ở mục 2.6 là cần thiết để tách
ASXH ra khỏi các nguồn thu nhập và ước lượng tác động của chúng tới thu nhập
chung, phân tích dựa trên thu nhập không phải là cách tiếp cận tốt nhất để phân tích
mức sống của hộ như ở nước ta có mức thu nhập thấp, chi tiêu cho tiêu dùng hộ gia
đình được xác định chính xác hơn thu nhập rất nhiều. Tuy nhiên, số liệu về chi tiêu
cho tiêu dùng là bức tranh của ASXH vì nó là cơ sở cho phân tích nghèo. Chỉ cần
xem xét số liệu về chi tiêu cho tiêu dùng chúng ta có thể chỉ ra mức độ tương tác
giữa ASXH và nghèo.
Cơ cấu phần chi tiêu theo điều tra khảo sát bao gồm:
- Chi tiêu dùng lương thực, thực phẩm - cho các dịp lễ, tết và ngày thường;
bao gồm lương thực, thực phẩm tự sản xuất tự sản xuất hoặc được cho và lương
thực thực phẩm qua trao đổi hàng hóa.
- Chi cho hàng hóa phi lương thực, thực phẩm thường xuyên và không
thường xuyên, trừ các hàng hóa lâu bền.
- Chi tiêu cho giáo dục, y tế và chi tiêu sinh hoạt.
Chi phí gửi tiền cho người thân, thuế và các khoản chi tiêu lớn như mua sắm
hàng hóa lâu bền không được đưa vào trong cấu phần chi tiêu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
Để đánh giá các hình thức trợ cấp ASXH trong mối quan hệ với nghèo phần
này tập trung vào 5 loại trợ cấp trợ cấp giáo dục, trợ cấp y tế, BHXH tại nơi làm
việc, phúc lợi xã hội và BHXH dưới dạng lương hưu. Như kết quả khảo sát phần
thu nhập về mặt tài chính, hai nguồn quan trọng nhất là lương hưu và trợ cấp y tế.
Mức độ thụ hưởng của người nghèo từ trợ cấp này như thế nào. Để trả lời câu hỏi
này chia số dân số thành các nhóm khác nhau dựa trên vị trí của họ so với chuẩn
nghèo (đối với thành thị 260.000 đồng/người/tháng; nông thôn 200.000
đồng/người/tháng) để phân biệt những người ở bên trên chuẩn nghèo rất cao (khó
có thể rơi lại tình trạng nghèo trong tương lai); những người ở sát trên chuẩn nghèo
(có khả năng tái nghèo trong tương lai); những người ngay dưới chuẩn nghèo (có
thể vượt lên chuẩn nghèo trong tương lai hoặc đang nghèo trong giai đoạn này do
gặp rủi ro; những người ở sâu dưới chuẩn nghèo, do đó có khả năng sẽ nghèo lâu
dài. Cách phân nhóm này dựa trên cách đo tiêu dùng ở trên và điều đó có nghĩa một
số khoản chi tiêu của một số nhóm phải dựa vào nhận trợ cấp ASXH.
Bảng 2.27. Tỷ lệ phần trăm dân số đƣợc nhận trợ cấp an sinh xã hội,
theo nhóm nghèo
Nhóm hộ nghèo: Mức tiêu dùng so
với chuẩn nghèo
%
nhận
trợ
cấp
giáo
dục
%
nhận
trợ
cấp y
tế
%
nhận
BHXH
nơi
làm
việc
%
nhận
phúc
lợi xã
hội
%
nhận
lƣơng
hƣu
Gấp hơn 2 lần chuẩn nghèo 20,8 32,3 3,6 5,1 16,3
Hơn chuẩn nghèo từ 1,5 đến 1,99 lần 15,1 29,9 0,9 6,5 9,4
Hơn chuẩn nghèo từ 1,2 đến 1,49 lần 16,4 27,1 0,4 6,2 6,2
Hơn chuẩn nghèo từ 1 đến 1,19 lần 16,5 30,5 0,6 8,7 6,7
Hơn chuẩn nghèo từ 0,8 đến 0,99 lần 16,1 30,0 0,3 12,8 3,6
Hơn chuẩn nghèo từ 0,5 đến 0,79 25,2 33,1 0,2 12,1 2,4
Dưới một nửa chuẩn nghèo 37,7 30,3 2,8 31,2 1,3
Tổng số 18,9 30,7 1,6 7,7 9,5
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra năm 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
Qua số liệu bảng 2.27 phản sánh tỷ lệ hộ trong từng nhóm nhận được bất kỳ
trợ cấp nào. Tỷ lệ phần trăm nhận được từ trợ cấp giáo dục và phúc lợi xã hội cao
nhất ở nhóm nghèo nhất. Đối với lương hưu thì ngược lại những người trong nhóm
hộ giàu hơn nhận được nhiều hơn và các hộ nghèo nhất nhận được ít hơn. Trợ cấp
xã hội nhận được chủ yếu là BHYT tương đối đồng đều nhau giữa các nhóm và số
người hưởng BHXH nơi làm việc rất ít.
Nếu xem xét dưới dạng nhận được trung bình một khoản trợ cấp nào đó cũng
phân theo nhóm nghèo như trên, về trị tuyệt đối lương hưu vẫn là khoản trợ cấp lớn
nhất; tiếp theo là phúc lợi xã hội (đối với những người được nhận). Đối với các loại
trợ cấp, giá trị tuyệt đối của các hộ giàu – khá nhận được theo đầu người cao hơn
nhiều so với hộ nghèo nhất. Riêng trợ cấp về giáo dục sự chênh lệch này không cao.
Vấn đề phải xem xét các khoản trợ cấp này so với chi tiêu của hộ gia đình thì
lương hưu vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 38,5% tiếp đến phúc lợi xã hội 12,2%,
BHXH nơi làm việc 2,8%, trợ cấp y tế 3,2% và thấp nhất là trợ cấp giáo dục 1,2%.
33,5 33,7
34,7
33,6
34,2
36,2
37,2
31
32
33
34
35
36
37
38
Ban đầu Không
có trợ
cấp giáo
dục
Không
có trợ
cấp y tế
Không
có
BHXH
nơi làm
việc
Không
có phúc
lợi xã
hội
Không
có lương
hưu
Không
có loại
trợ cấp
nào
Tỷ lệ nghèo trong từng trƣờng hợp giả định
Hình 2.9. Mức độ nghèo khi loại trừ từng loại trợ cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
Để đánh giá tác động của việc nhận trợ cấp ASXH với nghèo cách đơn giản
nhất là trừ đi trợ cấp ASXH được nhận của một hộ ra khỏi tổng chi tiêu dùng trong
một giai đoạn và tính toán lại nghèo dựa trên mức chi tiêu mới này. Qua hình 2.9
cho thấy khi so sánh tỷ lệ nghèo ban đầu với các tỷ lệ nghèo được tính khi không có
từng loại trợ cấp ASXH, cho thấy nghèo sẽ tăng trong mọi trường hợp và rõ nhất ở
lương hưu. Các khoản nhận trợ cấp khác có ít tác động thể hiện ở tỷ lệ nghèo tăng
không đáng kể khi không có chúng. Tuy nhiên tác động tổng hợp là mức tăng 3,7%
nếu không có bất kỳ khoản trợ cấp nào. Nhìn chung tác động giảm nghèo lớn nhất
là lương hưu, sau đó là trợ cấp y tế và phúc lợi xã hội còn trợ cấp giáo dục và
BHXH ngắn hạn tại nơi làm việc có tác động rất nhỏ.
2.8. KẾT LUẬN VỀ HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI HUYỆN VĂN CHẤN
2.8.1. Những thành công
Trong những năm qua với sự chỉ đạo chặt chẽ của cấp ủy và chính quyền địa
phương cùng với những chính sách phát triển kinh tế - xã hội, nhằm duy trì tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, bền vững và đảm bảo an sinh xã hội của Đảng và nhà
nước. Hệ thống ASXH huyện Văn Chấn cũng đạt được những thành tựu quan trọng
góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa phương
+ Tỷ lệ nghèo theo chuẩn nghèo mới giảm từ 37,5% năm 2006 xuống còn
31,8% năm 2008. Đây là một thành công có sự đóng góp quan trọng của các chính
sách ASXH được triển khai trong giai đoạn này tại địa phương. Các chính sách
ASXH ngày càng được đổi mới và hoàn thiện. Do đó có khoảng trên 5.000 người
(chiếm 5,28% số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động) tham gia
BHXH hoặc hưởng chính sách xã hội (bao gồm người có công); Đời sống của
người yếu thế ngày càng được quan tâm có đến 2.117 người được trợ cấp thường
xuyên, cuộc sống của hộ được cải thiện rõ rệt và hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng.
+ Thành công của chính sách BHXH là tổng thu từ BHXH, BHYT ngày
càng tăng, từ 11,9 tỷ đồng năm 2006, tăng lên 15,2 tỷ năm 2008; Việc chi trả
BHXH dài hạn và ngắn hạn tăng từ 46,9 tỷ đồng năm 2006 lên 73,6 tỷ đồng năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
2008, bảo đảm đúng đối tượng chính sách và là nguồn thu nhập đáng kể đối với các
đối tượng được hưởng.
+ Hoạt động cứu trợ xã hội, do việc mở rộng đối tượng hưởng chính sách
cứu trợ xã hội nên đối tượng được hưởng cứu trợ thường xuyên tăng từ 1.038 người
năm 2006, tăng lên 2.117 người năm 2008 đã góp phần giúp những người yếu thế
trong xã hội cải thiện được cuộc sống, giảm bớt nghèo đói. Công tác xã hội hóa
công tác cứu trợ đã huy động được các cá nhân, tổ chức xã hội tham gia vào công
tác cứu trợ. Đặc biệt là cứu trợ đột xuất khi bị thiên tai lũ lụt hoặc thiếu đói giáp hạt.
+ Hoạt động ưu đãi xã hội chủ yếu thực hiện ưu đãi người có công đã được
mở rộng đối tượng hưởng, đã động viên kịp thời các đối tượng có tham gia cách
mạng nhưng do qui định chưa được hưởng chính sách đãi ngộ.
Hoạt động của hệ thống ASXH huyện Văn Chấn trong những năm cùng với
các chính sách trợ cấp y tế, trợ cấp giáo dục, chương trình 134, 135, chương trình
xóa đói giảm nghèo…vv đã góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo
những hộ gia đình có nhận trợ cấp từ các chính sách ASXH đều có cuộc sống tương
đối ổn định và hòa nhập với cuộc sống cộng đồng tốt hơn. Đặc biệt là ở vùng sâu,
vùng xa vùng đặc biệt khó khăn.
2.8.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được hệ thống ASXH huyện Văn Chấn vẫn còn
có những hạn chế cần khắc phục.
Một là: Diện bao phủ của BHXH mới chỉ tập trung vào các đối tượng hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, chưa thu hút được các đối tượng khác trong xã hội
tham gia kể cả đối với các doanh nghiệp. Đặc biệt là các tổ chức tư nhân hocặc hộ
cá thể, số người tham gia BHXH tuy có tăng từ 3.565 người năm 2006 lên 4.151
năm 2008 nhưng cũng chỉ chiếm 4,28% (lực lượng lao động trên địa bàn).
Hai là: Công tác xã hội hóa chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn huyện
gặp nhiều khó khăn, việc triển khai BHYT độ bao phủ đến các đối tượng còn thấp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
đối tượng BHYT tự nguyện mới chỉ dừng lại ở cac đối tượng được hưởng các chính
sách trợ cấp của nhà nước như gia đình chính sách, người nghèo, các đối tượng
khác hầu như không triển khai được. Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa cơ quan
BHYT, cơ sở khám chữa bệnh người sử dụng thẻ y tế, do đó tác dụng của tham gia
BHYT chưa cao nên chưa thu hút được các đối tượng tham gia BHYT.
Ba là: Các chương trình bảo trợ xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế
hiện nay, số người cần bảo trợ rất lớn nhưng đối tượng nhận được bảo trợ theo qui
định nhỏ, khả năng nguồn tài chính chính của địa phương không đáp ứng được. Còn
thiếu các trung tâm bảo trợ xã hội tập trung. Việc tổ chức quản lý, phân bổ nguồn
tài chính cứu trợ còn nhiều bất cập chưa có sự phối hợp của các ngành Lao động
thương binh xã hội, Hội chữ thập đỏ, Mặt trận tổ quốc, phòng tài chính…vv nên
hiệu quả chưa cao.
Bốn là: Các chương trình, chính sách phát triển kinh tế xã hội gắn với xóa
đói giảm nghèo phát huy hiệu quả chưa cao, việc đầu tư còn dàn trải, tiếp cận của
người dân với các chương trình còn khó khăn, thủ tục hành chính còn rườm rà chậm
khắc phục, xóa đói giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÂY DỰNG
HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI TOÀN DIỆN BẢO ĐẢM GIỮA
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI.
3.1.1. Quan điểm xây dựng hệ thống an sinh xã hội
Chính sách an sinh xã hội là một trong những chính sách xã hội cơ bản của
quốc gia hướng vào bảo vệ, bảo đảm an toàn cho các thành viên trong xã hội đối với
các trường hợp rủi ro dẫn đến bị giảm hoặc bị mất thu nhập, hoặc phải tăng chi phí
đột xuất do nhiều nguyên nhân khác nhau - gọi là "rủi ro xã hội". An sinh xã hội
dựa trên nguyên tắc chia sẻ trách nhiệm và công bằng xã hội, là một trong những
chỉ báo quan trọng của một xã hội phát triển.
Chính sách an sinh xã hội có hai chức năng cơ bản là: bảo đảm an toàn cho
mọi thành viên trong xã hội ở mức tối thiểu về thu nhập, dịch vụ y tế và xã hội để
cho phép họ sống một cuộc sống xã hội có ý nghĩa; duy trì thu nhập, khi các thành
viên xã hội đang hoạt động kinh tế hoặc mọi công dân khi nghỉ hưu, cho phép họ
duy trì được mức sống hiện tại trong các trường hợp thất nghiệp, ốm đau, thai sản,
tuổi già, tàn tật, mà không có khả năng tạo thu nhập.
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm phát triển hệ thống an sinh xã hội với
những chính sách cụ thể nhằm phòng ngừa và khắc phục rủi ro trong kinh tế thị
trường và rủi ro xã hội khác cho mọi người, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đã đề ra chủ trương:
"Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động"[19]. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Khóa X một lần nữa nhấn mạnh: "Từng
bước mở rộng và cải thiện hệ thống an sinh xã hội để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu
cầu đa dạng của mọi tầng lớp trong xã hội, nhất là của nhóm đối tượng chính sách,
đối tượng nghèo" [20].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
Thực hiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với kinh tế thị trường, tạo cơ
hội cho mọi người dân tiếp cận các chính sách an sinh xã hội, nhất là bảo hiểm xã
hội (bao gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp), giảm nghèo và hòa nhập xã hội nhóm yếu thế (trợ giúp xã
hội)... chính là thực hiện công bằng xã hội, hướng vào phát triển con người, tạo
động lực tăng trưởng và phát triển bền vững, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đầu tư cho chính sách an sinh xã hội cũng chính là đầu tư cho con người, đầu tư
cho phát triển.
3.1.2. Định hƣớng xây dựng hệ thống chính sách an sinh xã hội
Trong thời gian tới, đồng thời với phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, cần phải xây
dựng và phát triển hệ thống an sinh xã hội phù hợp với điều kiện của nước ta. Đất
nước càng phát triển theo kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì con
người càng phải được bảo vệ, bảo đảm an toàn bằng một hệ thống chính sách an
sinh xã hội hiệu quả. Đó là một hệ thống an sinh xã hội đa tầng và linh hoạt, có thể
hỗ trợ lẫn nhau, tạo điều kiện để mọi người dân đều có cơ hội tiếp cận nhằm phòng
ngừa và khắc phục rủi ro, không một người nào bị gạt ra bên lề xã hội. Phát triển hệ
thống chính sách an sinh xã hội theo định hướng sau:
3.1.2.1. Xây dựng một hệ thống bảo hiểm xã hội hoàn chỉnh
Theo nguyên tắc "đóng - hưởng". Nghiên cứu tách bảo hiểm xã hội đối với
khu vực hành chính sự nghiệp và khu vực doanh nghiệp; bổ sung, sửa đổi các chế
độ bảo hiểm xã hội còn bất hợp lý; điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội
theo cơ chế tạo nguồn, độc lập tương đối với chính sách tiền lương, giảm dần phần
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm tự
nguyện khác nhằm mở rộng vững chắc, tiến tới mọi người lao động ở mọi thành
phần kinh tế đều được tham gia bảo hiểm xã hội; bảo đảm cân đối thu chi bảo hiểm
xã hội trên cơ sở mức "đóng - hưởng" tăng lên theo lộ trình quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội, áp dụng các biện pháp đầu tư hiệu quả từ quỹ bảo hiểm xã hội để bảo
toàn và tăng trưởng bền vững quỹ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
3.1.2.2. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng
Tiếp tục thực hiện cải cách chế độ trợ cấp người có công trên cơ sở mức
sống trung bình của xã hội đạt được trong từng thời kỳ; phát triển hệ thống các hoạt
động sự nghiệp, các chương trình, dự án chăm sóc người có công và mở rộng phong
trào đền ơn, đáp nghĩa, toàn dân tham gia chăm sóc người có công nhằm bảo đảm
mức sống gia đình người có công bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của xã
hội; thực hiện quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng thế hệ con em người có công tiếp nối
sự nghiệp và phát huy truyền thống cách mạng của thế hệ cha anh, đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ mới.
Thực hiện chính sách tăng trưởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững; tiếp
tục thực hiện chủ trương và chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực
thực hiện giảm nghèo, vươn lên no ấm, trước nhất là ở nông thôn, vùng miền núi,
vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng trước đây; đưa mục
tiêu giảm nghèo vào nội dung chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của cả
nước, của từng địa phương; giữ khoảng cách chênh lệch giàu nghèo ở mức hợp lý,
không trở thành vấn đề xã hội bức xúc. Nghiên cứu xây dựng chương trình phát
triển cộng đồng và phát triển nông thôn gắn với giảm nghèo.
3.1.2.3. Đa dạng hóa các loại hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội
Đa dạng hóa các loại hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội tự nguyện, nhân
đạo, chuyển mạnh sang cung cấp dịch vụ bảo trợ xã hội hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận và chăm sóc đối tượng dựa vào cộng đồng; sửa đổi, bổ sung chế độ
trợ cấp xã hội dựa trên cơ sở tăng mức sống tối thiểu của toàn xã hội; tạo cơ hội và
ưu tiên cho các đối tượng bảo trợ xã hội tiếp cận nguồn lực kinh tế (trước hết là
người còn khả năng lao động), dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng về giáo dục đào
tạo, dạy nghề, tạo việc làm, chăm sóc sức khỏe, nhà ở, văn hóa thông tin... thông
qua thực hiện các chương trình mục tiêu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
3.1.3. Giải pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội
Để thực hiện có hiệu quả chính sách an sinh xã hội, chúng ta cần triển khai
đồng bộ các giải pháp sau đây:
Thứ nhất: tiếp tục thể chế hóa các chủ trương, quan điểm của Đảng về an
sinh xã hội thành cơ chế, chính sách, luật pháp. Tập trung mở rộng loại hình, đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội; thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm
thất nghiệp theo đúng lộ trình quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; nghiên cứu xây
dựng chính sách bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; chính sách bảo
hiểm chăm sóc tuổi già, phát triển và tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân; xây dựng và
thực hiện Đề án cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có
công giai đoạn 2007 - 2012. Xây dựng và thực hiện chính sách tăng trưởng kinh tế
gắn với giảm nghèo, chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực
hiện giảm nghèo, vươn lên no ấm, trước hết là ở nông thôn, vùng miền núi, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng trước đây; xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích hộ, xã thoát nghèo; sửa đổi chính sách hỗ trợ người
nghèo về y tế, giáo dục, dạy nghề, nhà ở... phù hợp với tăng trưởng kinh tế. Xây
dựng Luật Người cao tuổi, Luật Người tàn tật; xây dựng quỹ dự phòng thiên tai tại
địa phương; sửa đổi, bổ sung chế độ trợ cấp xã hội theo mức sống tối thiểu của xã
hội được nâng lên từng thời kỳ. Xây dựng chiến lược phát triển hệ thống an sinh
xã hội đến năm 2020.
Thứ hai: nghiên cứu, đánh giá và cảnh báo tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế đến an sinh xã hội để có chính sách phù hợp giảm thiểu tác động tiêu cực.
Trước mắt, để ổn định đời sống của người nghèo, đối tượng chính sách xã hội và
người có thu nhập thấp trong tình hình lạm phát cao hiện nay, Chính phủ tập trung
chỉ đạo tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng, kịp thời, có hiệu quả các chính sách bảo trợ
xã hội, chính sách đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã được ban
hành, không để bất kỳ người dân, hộ gia đình nào bị đói, có chính sách mà không
được hưởng; đồng thời các tỉnh, thành phố có điều kiện về ngân sách sớm xem
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
xét, quyết định mức trợ cấp xã hội cao hơn mức quy định. Tăng nguồn lực cho
chương trình giảm nghèo và chương trình 135 theo Chỉ thị 04/2007/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt ưu tiên cho 61 huyện nghèo nhất. Nghiên cứu điều
chỉnh chuẩn nghèo và trợ cấp xã hội phù hợp để áp dụng cho giai đoạn tiếp theo.
Điều chỉnh thích hợp lộ trình tăng lương theo Đề án cho cán bộ, công nhân viên
khu vực hành chính sự nghiệp, cán bộ, chiến sỹ các lực lượng vũ trang và người
lao động làm việc trong các doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp hỗ trợ
thiết thực cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, nhất là ở các
khu công nghiệp tập trung.
Thứ ba: tăng đầu tư và ngân sách cho thực hiện hiệu quả chính sách và các
chương trình mục tiêu về an sinh xã hội như việc làm, phát triển nguồn nhân lực,
dạy nghề, xuất khẩu lao động và chuyên gia; an toàn vệ sinh lao động; giảm nghèo;
hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn; nâng cao mức sống của người có công; chương
trình trợ giúp người cao tuổi, chương trình chăm sóc thay thế trẻ em đặc biệt khó
khăn dựa vào cộng đồng; chương trình trợ giúp người tàn tật; chương trình phòng
chống tệ nạn xã hội. Để bảo đảm việc thực hiện các chính sách và chương trình an
sinh xã hội đã ban hành, Chính phủ ưu tiên bố trí đủ nguồn vốn và tăng dự trữ, dự
phòng; đồng thời xây dựng cơ chế thực thi và chỉ đạo kiểm tra chặt chẽ việc thực
hiện, bảo đảm nguồn hỗ trợ của Nhà nước kịp thời, đúng đối tượng và hiệu quả,
không để thất thoát, lãng phí.
Thứ tư: hoàn thiện và đổi mới phương thức quản lý, hoạt động của hệ thống
sự nghiệp cung cấp dịch vụ an sinh xã hội theo hướng đơn vị tự chủ và tự chịu trách
nhiệm, chuyển mạnh sang cung cấp dịch vụ công và chăm sóc đối tượng dựa vào
cộng đồng; bảo đảm cho sự phát triển bền vững lĩnh vực an sinh xã hội.
Thứ năm: tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, đẩy mạnh cải cách
hành chính, tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm chính quyền địa phương
trong quản lý, điều hành và thực hiện các chính sách, chương trình an sinh xã hội.
Phát triển công tác xã hội thành một nghề chuyên nghiệp và nâng cao năng lực cán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
bộ theo hướng chuyên môn hóa để tư vấn, hỗ trợ và tham gia chăm sóc đối tượng tại
cộng đồng. Đưa công nghệ thông tin vào hoạt động điều hành hệ thống an sinh xã
hội, trước hết là quản lý đối tượng và chi trả chế độ trợ cấp.
3.2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM ASXH VỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TẠI HUYỆN VĂN CHẤN
3.2.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển
+ Huyện Văn Chấn nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Yên Bái, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội phải gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của
tỉnh.
+ Phát triển kinh tế của huyện Văn Chấn phải trên cơ sở thúc đẩy sự chuyển
dịch hợp lý cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chuyển mạnh từ tự
cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Hướng sự huy động các nguồn lực đầu tư phát triển vào những ngành, lĩnh
vực có thế mạnh và tiềm năng của huyện, tạo hành lang, môi trường đầu tư hấp dẫn
cho các đối tác trong và ngoài nước.
+ Phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa nông nghiệp và
phát triển nông thôn, trên cơ sở tiếp thu và áp dụng có hiệu quả những tiến bộ của
khoa học kỹ thuật vào sản xuất và các lĩnh vực đời sống xã hội.
+ Phát triển kinh tế phải hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ xã
hội, gắn tăng trưởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo. Thực hiện mục tiêu chiến lược
con người thông qua việc thực hiện có hiệu quả hơn các chương trình y tế, giáo dục
và đào tạo, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; Nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài là mục tiêu, động lực phát triển kinh tế - xã hội.
+ Kết hợp phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh quốc phòng; Quy hoạch các
cụm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, các khu du lịch, dịch vụ, hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc....gắn liền với chiến lược phòng thủ quốc phòng và giữ
vững an ninh chính trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
3.2.2. Mục tiêu phát triển
Chủ động và khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng thế mạnh của huyện, tranh
thủ sự giúp đỡ của Tỉnh, Trung ương và các tổ chức quốc tế để đẩy nhanh tốc độ
phát triển, kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với các mục tiêu tiến
bộ xã hội, giữ vững ổn định chính trị, củng cố an ninh quốc phòng; Cải thiện và
nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tiềm năng, thế mạnh và qui
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Văn Chấn, trong quá trình nghiên cứu tại
địa bàn, chúng tôi dự kiến một số chỉ tiêu tổng hợp về phát tiển kinh tế - xã hội đảm
bảo an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu tổng hợp về phát triển kinh tế - xã hội
huyện Văn Chấn đến năm 2015
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2010 2015
Tốc độ
PTBQ
2011-2015
1- Giá trị tăng thêm (CĐ 94) Tỷ đồng 866,3 1.672 114,05
+ Nông, lâm nghiệp - thủy sản '' 271,5 344 104,85
+ Công nghiệp - Xây dựng '' 379,3 877 118,25
+ Dịch vụ '' 215,5 451 115,90
2- Tốc độ tăng trưởng % 13,5 14,5 114,05
3- Thu nhập bình quân đầu người Triệu 9,5 15,8 110,07
4- Tổng thu ngân sách trên địa bàn Tỷ đồng 27,0 40,0 108,20
5- Tổng chi ngân sách nhà nước “ 250,0 360,0 107,55
6- Bình quân lương thực/người Kg/người 348 351 100,15
7- Hộ nghèo (chuẩn QG) theo từng giai đoạn Hộ 6.363 6.803 101,35
8- Tỷ lệ hộ nghèo % 19,28 20,15 100,90
9- Số người tạo việc làm mới trong năm người 2.600 2.600 100,00
10- Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 11,0 15,0 106,40
11- Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo % 69,0 81,0 103,25
12- Tổng số giường bệnh/vạn dân giường 19,7 19,6 99,90
13- Số bác sỹ/vạn dân Bác sỹ 2,7 3,0 102,10
14- Số xã, thị trấn có bác sỹ Xã, TT 20 31 109,15
15- Đối tượng tham gia BHXH Người 5.300 8.600 110,15
16- Đối tượng tham gia BHYT " 60.400 87.600 107,70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
Trong điều kiện hiện nay, huyện cần cần khai thác các lợi thế về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội nhằm mục tiêu phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững,
bảo đảm an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo. Đến năm 2010 dự kiến tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt 13,5%, năm 2015 đạt 14,5%, tốc độ tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2010 - 2015 đạt 14,05%; Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 9,5 triệu đồng
năm 2010 lên 15,8 triệu đồng năm 2015, tốc độ tăng bình quân 5 năm 10,07%....Về
xã hội tỷ lệ hộ nghèo theo từng giai đoạn tăng bình quân mỗi năm 0,9%, tăng tỷ lệ
lao động qua đào tạo từ 11% năm 2010 lên 15% năm 2015; huy động trẻ đi học
đúng độ tuổi mẫu giáo từ 69% lên 81% vào năm 2015; số xã thị trấn có bác sỹ tăng
từ 20 xã, thị trấn năm 2010 lên 31 xã, thị trấn năm 2015; số đối tượng tham gia
BHXH, BHYT đạt tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2010-2015 là 10,15% và
7,7%. Bên cạnh các mục tiêu về phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và xóa
đói giảm nghèo, công tác bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã
hội cần được chú trọng để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
3.2.3. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an
sinh xã hội gắn với xóa đói giảm nghèo tại địa phƣơng
3.2.3.1. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội
a. Các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế
+ Huy động mọi nguồn lực để đầu tư cho phát triển. Tập trung phát triển
giao thông vào các vùng sản xuất hàng hóa, các khu du lịch. Đầu tư vốn trong dân,
vốn tín dụng cho các chương trình phát triển trọng tâm của huyện như: phát triển
chăn nuôi, đưa giống chè chất lượng cao vào sản xuất, cải tạo giống cây ăn quả, áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ và thiết bị trong sản xuất
công nghiệp.
+ Hoàn thành việc điều chỉnh qui hoạch tổng thể quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội, quy hoạch ngành, vùng sản xuất quy hoạch kết cấu hạ tầng, khoáng sản giai
đoạn 2010-2015, 2015-2020 trên cơ sở quy hoạch của huyện và của các vùng các
địa phương rà soát lại việc quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên, trước hết là tài
nguyên đất. Có giải pháp thu hồi các quỹ đất sử dụng không hiệu quả để bố trí cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
các dự án có hiệu quả hơn, ưu tiên dành quỹ đất cho đầu tư phát triển các trung tâm
thương mại, kinh doanh dịch vụ, phát triển công nghiệp nhỏ ở nông thôn và các
chương trình phát triển kinh tế nông lâm nghiệp tập trung.
+ Đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật trên các lĩnh vực vào sản xuất,
trọng tâm là giống mới chất lượng cao vào sản xuất nông lâm nghiệp; thiết bị và
công nghệ trong chế biến chè, bảo quản và sơ chế hoa quả. Ứng dụng rộng rãi các
tiến bộ về kỹ thuật canh tác nhất là canh tác trên đất dốc để chuẩn canh tác lúa
nương sang thâm canh nương và ruộng cạn. Hoàn thành định canh, định cư đối với
đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Tăng đầu tư cho thương mại và thu hút đầu tư của các doanh nghiệp và cá
nhân vào địa bàn. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, từng bước xây dựng 3
thương hiệu sản phẩm hàng hóa có thế mạnh của huyện là: cam, lúa và chè chất
lượng cao.
+ Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, chủ yếu đào tạo nguồn nhân lực có kỹ
thuật cho phát triển nông lâm nghiệp, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống khuyến
nông gắn với kỹ thuật viên ngành chăn nuôi, đầu tư cho tập huấn kỹ thuật sản xuất
tới các hộ nông dân, nhất là vùng sản xuất hàng hóa. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo nhân lực phục vụ chương trình xuất khẩu lao
động. Phấn đấu 100% các xã, phường, thị trấn có 01 cán bộ trình độ trung cấp nông
lâm nghiệp để phục vụ cho phát triển nông lâm nghiệp tại địa phương.
b. Các giải pháp chủ yếu về phát triển văn hóa - xã hội
+ Tạo mọi nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng y tế, văn hóa, giáo dục để mọi
người được hưởng lợi tốt nhất về phúc lợi xã hội. Gắn phát triển kinh tế với tới giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, nhất là việc xóa đói giảm nghèo, an sinh xã
hội, nâng cao rõ nét đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, trong đó đặc biệt quan
tâm vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa vùng đặc biệt khó khăn.
+ Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân và các tổ chức xã hội trong thực
hiện xã hội hóa mạnh mẽ các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế; tập trung giải quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
các vấn đề bức xúc; chỉ đạo các cơ quan chức năng cùng với toàn dân kiên quyết
tiến công ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi từng bước giải quyết được tệ nạn nghiện hút
các chất ma túy, ngăn chặn có hiệu quả HIV/AIDS; giảm thiểu thấp nhất các vi
phạm về trật tự an toàn giao thông.
+ Phối hợp chặt chẽ giữa Mật trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, trong
vận động nhân dân phát huy truyền thống tương thân tương ái, tình làng nghĩa xóm
trong thực hiện các chính sách xã hội, xóa đói giảm nghèo.
3.2.3.2. Nhóm giải pháp về quản lý thực hiện cơ chế chính sách ASXH
- Tổ chức quán triệt và tuyên truyền sâu rộng các chủ trương chính sách của
Đảng, nhà nước và địa phương về chính sách an sinh xã hội đến toàn thể cán bộ
Đảng viên và quần chúng nhân dân.
- Khuyến khích, động viên các thành phần kinh tế và nhân dân tham gia các
hình thức bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp theo đúng lộ trình qui định
hiện nay. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội gắn với giảm nghèo một cách
cụ thể cho từng giai đoạn, bảo đảm giữa phát triển kinh tế với xóa đói giảm nghèo.
- Kiểm tra, rà soát các hộ nghèo, các đối tượng chính sách xã hội bảo đảm
đúng đối tượng, tiêu chuẩn theo qui định, phát hiện và kiến nghị bổ sung các đối
tượng được hưởng các chính sách của nhà nước về cứu trợ hoặc ưu đãi xã hội.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và
nhà nước về chính sách ASXH trên địa bàn huyện như chương trình 135; chương
trình 134; các chương trình mục tiêu về xóa đói giảm nghèo, trợ giúp y tế, trợ giúp
giáo dục, lao động việc làm, đào tạo nghề...vv.
- Vận động các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm trong và
ngoài huyện tham gia đóng góp tiền, hiện vật vào các quỹ ASXH của huyện để
cùng ngân sách địa phương trong việc chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh và
hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong xã hội hoặc gặp rủi ro bảo đảm ổn định đời sống
hòa nhập với cộng đồng.
- Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham gia giải quyết các chế độ chính
sách từ huyện đến các xã, thị trấn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
3.2.3.3. Nhóm giải pháp về xóa đói giảm nghèo
Để giải quyết tốt việc xóa đói giảm nghèo tại địa phương việc kết hợp các
nguồn lực là rất cần thiết bảo đảm sự chỉ đạo điều hành một cách tập trung, đầu tư
có chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Do đó, các nguồn lực và các
hoạt động cần tập trung vào một số nội dung như sau:
a. Nhóm chính sách nhằm nâng cao năng lực khả năng của người nghèo
- Tăng cường công tác truyền thông, sử dụng nhiều hình thức truyền thông
như qua phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, thành lập các câu lạc bộ giảm
nghèo, tổ tiết kiệm …vv để tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi
hành vi của người nghèo, tạo ý trí phấn đấu, phát huy khả năng tự cứu vươn lên
thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, không cam phận đói nghèo.
- Biên soạn, đổi mới các nội dung tuyên truyền về các gương điển hình trong
xóa đói giảm nghèo, mô hình giảm nghèo có hiệu quả các thông tin về việc làm
trong tỉnh, ngoài tỉnh và thông tin về thị trường xuất khẩu lao động.
- Đối với vùng cao cần xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên tại chỗ am hiểu
phong tục tập quán để kết hợp các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, vay vốn
…vv với việc vận động nhân dân trong trong công tác xóa đói giảm nghèo.
- Phát huy truyền thống của đồng bào vùng cao là tương thân, tương ái, đồng
lòng, đồng sức, hạn chế những yếu tố tiêu cực như bình quân chủ nghĩa và cam chịu
đói nghèo.
- Nâng cao trình độ văn hóa cho đồng bào vùng cao, tiếp tục đầu tư cơ sở vật
chất, nâng cấp hệ thống trường, lớp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên từ mầm
non đến trung học cơ sở ở các xã, thị trấn trong toàn huyện, đặc biệt quan tâm đến
các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa vùng đặc biệt khó khăn. Quan tâm việc tổ hức
dạy học mầm non, trang bị khả năng nghe, hiểu, nói tiếng phổ thông thành thạo
ngay từ bậc học mầm non, để có điều kiện tiếp thu tốt kiến thức ngay từ bậc tiểu
học. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi hộ nghèo, học sinh nghèo…vv. Tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy và học tạo niềm đam mê, hứng thú học tập của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
- Đào tạo nghề cho người nghèo, thực hiện công tác khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, tiếp tục đẩy mạnh loại hình
dạy nghề hướng nghiệp hiện nay trong các trường trung học phổ thông bằng việc
nâng cao chất lượng dạy và học của thầy và trò, tiến tới gắn công tác đào tạo nghề
với giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
- Cung cấp cho hộ nghèo có kỹ năng tổ chức, quản lý, hạch toán kinh tế hộ,
nhóm hộ, trang trại. Đây là giải pháp quan trọng, nhằm trang bị cho người nghèo
cách lập kế hoạch chi tiêu một cách hợp lý ngay trong cuộc sống hàng ngày, sau đó
là kế hoạch phát triển sản xuất kinh tế hộ gia đình, nhóm hộ và kinh tế trang trại.
b. Nhóm chính sách nhằm tạo cơ hội cho người nghèo
- Các chính sách phải được hoạch định trên cơ sở tạo điều kiện cho người
nghèo, hộ nghèo được hưởng lợi các cơ sở hạ tầng kỹ thuật (điện, đường, trường,
trạm, nước sinh hoạt, truyền thanh, truyền hình….)
- Xây dựng kế hoạch phát triển của địa phương duy trì phương pháp từ dưới
lên tạo điều kiện cho người dân được tham gia vào xây dựng kế hoạch thôn, bản;
cộng đồng, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương, tham gia trực
tiếp vào đánh giá đói nghèo tại thôn bản.
- Đẩy mạnh các hoạt động, phong trào xây dựng nếp sống văn hóa nơi dân
cư, đấu tranh loại bỏ các phong tục, tập quán cổ hủ, lạc hậu như ma chay, cưới xin,
tảo hôn, ngăn chặn, loại trừ các tệ nạn xã hội như nghiện hút, cờ bạc….
- Tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận khoa học, kỹ thuật,
nghiên cứu phổ biến các giống cây trồng vật nuôi, phương pháp canh tác, thâm canh
áp dụng vào sản xuất.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả của nguồn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, tạo
điều kiện cho hộ nghèo có nguồn lực đầu tư vào phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Thực hiện cơ chế cam kết 4 nhà: nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh
nghiệp, ngân hàng, nhằm định hướng cho đồng bào nghèo đối tượng sản xuất, cam
kết hỗ trợ vốn vay, kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
c. Nhóm chính sách đẩy mạnh dịch vụ công
- Chú trọng công tác qui hoạch đất đai định canh định cư trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trung và dài hạn.
- Đẩy mạnh năng lực mạng lưới y tế, đầu tư cơ sở vật chất đội ngũ cán
bộ y tế và trang thiết bị nhằm phục vụ tốt hơn công tác khám chữa bệnh cho
người nghèo.
- Nâng cao dịch vụ hệ thống ngân hàng chính sách xã hội, tạo điều kiện tốt
nhất để người nghèo, hộ nghèo tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển đầu
tư sản xuất, có phương án xử lý các rủi ro nợ xấu…
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cấp xã, đặc biệt là cán bộ tham gia
xóa đói giảm nghèo, đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm trong
tỉnh và xuất khẩu lao động, thực hiện tốt công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
d. Nhóm chính sách tạo sự an toàn cho người nghèo
- Qui hoạch tạo tuyến dân cư an toàn kinh tế bền vững; di chuyển các hộ ra
khỏi vùng địa chất có nguy cơ cao như lũ quét, sạt lở đất .
- Ngăn ngừa khắc phục tình trạng trẻ em lao động sớm, lao động nặng nhọc,
nguy hiểm, thực hiện tốt công tác bình đẳng giới.
- Giữ gìn vệ sinh môi trường trong cộng đồng dân cư, duy trì phát triển chính
sách ASXH, bảo đảm cho các người yếu thế trong xã hội được thụ hưởng những
chính sách của Đảng và nhà nước, ổn định cuộc sống hòa đồng với xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Hệ thống an sinh xã hội và các chính sách về an sinh xã hội có vai trò quan
trọng trong công tác xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Văn Chấn, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi, đặc biệt là vùng
sâu, vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn,
- Hệ thống an sinh xã hội có hai nhóm hưởng lợi chính. Thứ nhất là các hộ
có thu nhập thấp đến trung bình được nhận các loại trợ cấp nhằm hỗ trợ họ trong
việc tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục và một số trợ cấp xã hội khác. Các trợ cấp này
có liên quan tới thu nhập và một số được cung cấp trực tiếp thông qua các chương
trình giảm nghèo. Nhóm thứ hai gồm hai loại đối tượng được thụ hưởng là công
chức đã về hưu hiện nhận lương hưu từ quỹ lương hưu BHXH và các thương binh,
gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng. Như vậy trên thực tế có nhiều hộ
có thu nhập cao vẫn được nhận trợ cấp y tế.
- Các khoản trợ cấp giáo dục và y tế nhóm trung bình (1,21%) và nhóm
nghèo 2,36%) chiếm một tỷ trọng lớn hơn so với nhóm giàu - khá (0,28%) so với
tổng thu nhập của hộ, tác động của các khoản trợ cấp này đối với thu nhập không
cao. Nhưng có ý nghĩa rất lớn đến tác động hành vi của các hộ trong việc tiếp cận
với các dịch vụ về y tế và giáo dục.
- Trợ giúp giáo dục đã có tác động trực tiếp đến việc huy động trẻ đến
trường đúng độ tuổi theo cấp học Tiểu học 82,93%, Trung học cơ sở 84,78% và
Trung học phổ thông 32,65%. Như vậy ở những cấp học có nhiều chế độ, chính
sách ưu đãi, trợ cấp...như Tiểu học và Trung học cơ sở thì tỷ lệ đi học cao hơn so
với Trung học phổ thông do đó các hộ nghèo, dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa
vùng đặc biệt khó khăn việc tiếp cận với các bậc học cao hơn rất khó khăn.
- Trợ cấp về y tế thông qua việc cấp thẻ BHYT miễn phí, cấp thuốc miễn
phí .... cùng với các cơ sở y tế tiếp nhận khám chữa bệnh cho người bệnh có
BHYT do đó người dân có nhiều phương án lựa chọn để sử dụng các dịch vụ y tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
tại các cơ sở y tế khác nhau. Tuy nhiên trợ cấp y tế chiếm tỷ lệ thấp trong tổng chi
tiêu về y tế, đặc biệt đối với nhóm hộ có thu nhập thấp. Do vậy, khi bị bệnh chi
phí về y tế luôn là gánh nặng đối với họ.
- Chương trình 135 đã phát huy được hiệu quả, nông thôn miền núi nhờ có
chương trình đã thay đổi cơ bản về hệ thống cơ sở hạ tầng, từng bước phát huy
được thế mạnh của từng vùng, giao lưu thương mại được mở rộng đời sống nhân
dân được nâng lên rõ rệt, thu nhập bình quân đầu người/năm của huyện năm 2000
là 2,6 triệu đồng, năm 2008 là 6,7 triệu đồng, giảm hộ nghèo từ 41,95% năm 2005
còn 31,8% năm 2008.
- Tác động của nhận trợ cấp an sinh xã hội đối với nghèo thể hiện ở sự gia
tăng tỉ lệ nghèo theo đầu người lên thêm 3,7% khi không có bất kỳ nhận khoản trợ
cấp an sinh xã hội nào. Chủ yếu tác động là nhờ vào lương hưu còn các loại trợ
cấp chuyển khoản khác có tác động không đáng kể dựa trên điểm phần trăm tăng
tỷ lệ nghèo. Những ước lượng này không cố gắng tính tới tình huống giả định về
sự thay đổi của mức tiêu dùng khi không có trợ cấp an sinh xã hội dưới hình thức
chuyển khoản.
- Tốc độ giảm nghèo không đồng đều, khoảng cách chênh lệch giàu nghèo
còn lớn giữa các vùng, nhóm dân tộc. Cả huyện còn có đến 18 xã vùng cao đặc
biệt khó khăn, tỷ lệ nghèo cao tập trung chủ yếu ở vùng này.
- Kết quả giảm nghèo tuy nhanh nhưng thiếu bền vững, nguy cơ tái nghèo
cao, thu nhập của hộ nông dân rất thấp, khá đông hộ nông dân có thu nhập bình
quân đầu người nằm sát trên chuẩn nghèo một chút. Như vậy chỉ cần một biến
động nhỏ về giá cả hoặc chịu ảnh hưởng của thiên tai là có thể rơi xuống ngưỡng
nghèo. Chính sách giảm nghèo vẫn nặng nề về bao cấp, chưa khuyến khích người
nghèo tự chủ vươn lên, năng động theo thể chế thị trường.
2. ĐỀ NGHỊ
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài tại huyện Văn Chấn - tỉnh
Yên Bái với đề tài “ Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội đến vấn đề nghèo đói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
hộ nông dân huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái”. Để phát triển kinh tế và đảm bảo an
sinh xã hội, tôi xin đưa ra một số đề nghị sau:
a. Đối với tỉnh
Để Văn Chấn phát huy được những lợi thế về phát triển kinh tế bền vững,
giải quyết tốt các vấn đề xã hội tỉnh phải có những chính sách ưu tiên đầu tư về
các lĩnh vực.
- Đầu tư nâng cấp các cơ sở hạ tầng đặc biệt là đường giao thông.
- Chính sách đầu tư thâm canh cải tạo giống chè, cây ăn quả...
- Có chính sách về hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Các chính sách về thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp chế biến,
thuỷ điện, khai thác khoáng sản, du lịch...
Với các chính sách về an sinh xã hội cần tập trung vào một số nội dung sau
- Tuyên truyền mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT trong lĩnh vực
bảo biểm tự nguyện.
- Có sự chỉ đạo chặt chẽ trong việc phối hợp giữa các cơ quan tổ chức khi
thực hiện các chương trình cứu trợ xã hội. Đặc biệt là cứu trợ đột xuất.
- Xây dựng quỹ an sinh xã hội bảo đảm chủ động giải quyết các vấn
đề phát sinh.
- Hỗ trợ từ nguồn ngân sách của tỉnh nâng định mức mua BHYT cho người
nghèo từ 80.000 đồng theo qui định lên 100.000 đồng và theo hướng tăng thời
gian sử dụng thẻ bảo hiểm y tế từ 1 năm lên 2 năm; bảo lưu thêm 2 năm đối với
các hộ mới thoát nghèo để các hộ có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ y tế tốt hơn.
- Có chính sách khuyến khích cụ thể để con em các đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được tiếp cận với các bậc
học cao hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
b. Đối với huyện Văn Chấn
- Tranh thủ mọi nguồn lực, phát huy những lợi thế của địa phương, tập
trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân và người nghèo được hưởng lợi
nhiều hơn từ thành quả tăng trưởng kinh tế.
- Rà soát lại những xã có tỷ lệ nghèo cao, xây dựng kế hoạch giảm nghèo
cụ thể theo từng năm trình tỉnh phê duyệt. Đề nghị tỉnh hỗ trợ nguồn lực trọn gói
theo kế hoạch đề ra hoặc thực hiện theo hình thức cuốn chiếu.
- Tập trung giải quyết cơ bản về cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất
và phát triển dịch vụ xã hội, khắc phục việc đầu tư dàn trải, tập trung làm dứt điểm
ở một số xã sau đó chuyển sang các xã nghèo khác
- Tập trung triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội trên địa
bàn bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông, nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân về cơ chế, chính sách giảm
nghèo của nhà nước.
- Tăng cường sự chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với việc thực
hiện các chính sách an sinh xã hội, coi đó là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên
của cấp ủy Đảng. Phát huy vai trò của các cơ quan chuyên môn trong chỉ đạo
điều hành các chính sách an sinh xã hội, bố trí đủ cán bộ để thực hiện các
chương trình và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện từ ở các cơ sở, từ thôn,
bản đến xã và huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Bùi Quỳnh Anh (2007), Phát triển hệ thống an sinh xã hội khi việt nam ra
nhập WTO, Đại học kinh tế quốc dân
2 Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2008), Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái.
3 Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2008), Báo cáo phân tích khảo sát mức sống.
4 Lê Thị Hoài Thu, Một số vấn đề lý luận về an sinh xã hội.
5 Matin Evans, Lan Gough, Susan Harkness, Andrew Mckay, Đào Thanh
Huyền và Đỗ Lê Thu Ngọc (2008), An sinh xã hội ở Việt nam lũy tiến đến
mức nào.
6 Nhật Linh (2005), Tổng quan an sinh xã hội và Bảo hiểm xã hội Trung
Quốc, Tạp chí Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
7 Nhật Linh (2007), Tổng quan về hệ thống an sinh xã hội Nhật Bản, Tạp chí
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
8 Nguyễn Văn Thường (2008), Giáo trình Kinh tế Việt Nam, Nxb Đại học
kinh tế quốc dân.
9 Nguyễn Chương Phát, Bùi Đình Hòa (2009), Đảm bảo an sinh xã hội xóa
đói giảm nghèo ở Văn Chấn, Tạp chí Con số và sự kiện, Số 9/2009, trang
15-17.
10 Phòng Thống kê huyện Văn Chấn (2008), Niên giám thống kê huyện Văn
Chấn 2007.
11 Sở Lao động thương binh và Xã hội tỉnh Yên Bái (2008), Thực trạng và giảm
nghèo bền vững tỉnh Yên Bái.
12 Từ Nguyễn Linh (2007), Tổng quan về hệ thống an sinh xã hội và BHXH Nhật
Bản.
13 UBND huyện Văn Chấn (2006), Dự án rà soát bổ xung quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội huyện Văn Chấn thời kỳ 2006 - 2015.
14
UBND tỉnh Yên Bái (2005), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020.
15 UBND tỉnh Yên Bái (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2006 – 2010 tỉnh Yên Bái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115
16 UBND huyện Văn Chấn (2009), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình 135 năm
2006 – 2009.
17 UBND huyện Văn Chấn (2005), Báo cáo kết Tổng kết 6 năm thực hiện chương
trình 135 (2000 – 2005).
18 UBND huyện Văn Chấn (2008), Báo cáo kết quả 3 năm thực hiện mục tiêu quốc
gia giảm nghèo huyện Văn Chấn giai đoạn 2006 – 2010.
19 Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2006, tr 33.
20 Văn kiện Đại hội lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2008, tr 154.
21 Website: www.molisa.gov.vn
22 Website: www.tapchibaohiemxahoi.org.vn
23 Website: www.gso.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1LV09_KT_KTNNNguyenChuongPhat.pdf