Cân m gram mẫu cho vào cốc (tùy theo nồng độ đường trong mẫu, đường nhiều
cân khối lượng mẫu ít, đường ít cân khối lượng mẫu nhiều).
+ Thêm vào trong đó 50 ml nước cất và 5 ml HCl đậm đặc, thủy phân dung dịch
trong thời gian 7 phút ở 68 – 700 C.
+ Sau khi thủy phân làm lạnh ngay, trung hòa bằng NaOH với nồng độ giảm dần
30%, 10%, 1N.
+ Khử tạp chất bằng 7 ml Pb(CH3COO)2 30%. Để yên 5 phút đến khi thấy xuất
hiện một lớp chất lỏng trong suốt bên trên lớp cặn thì coi như dã khử tạp chất xong.
+ Kết tủa muối chì dư (loại bỏ) bằng 18 – 20 ml Na2SO4.
+ Lọc pha loãng khi sử dụng. Tùy hàm lượng đường trong thực phẩm mà ta có hệ
số pha loãng (HSPL) khác nhau. Ví dụ: hàm lượng đường 60%, cân 1g pha loãng 2 – 3
lần
60 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 992 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của loại enzyme, nồng độ enzyme, nhiệt độ, ph đến quá trình thủy phân nếp than ứng dụng cho quá trình lên men, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu suất thu hồi cho từng giai đoạn. Do đó việc sử dụng enzyme
amylase trong sản xuất bia có hiệu suất cao sẽ:
- Giảm tổn thất tinh bột và các chất hòa tan khi cho hạt nẩy mầm, làm tăng hiệu suất
chất hòa tan lên 0,6 % (tức là tiết kiệm được 0,9% đại mạch ).
- Giảm giá thành nguyên liệu hạt vì sử dụng nguyên liệu thay thế như gạo, bắp ... những
nguyên liệu không nẩy mầm.
- Giảm chi phí lao động cho sản xuất malt do đó tăng hiệu suất lao động.
2.7.3 Trong công nghệ sản xuất bánh mì
Trong bánh mì, enzyme dược xem như một chất phụ gia cho vào quá trình làm bánh để
tăng chất lượng bánh mì. Enzyme được đưa vào nhằm giải quyết các vấn đề sau:
- Làm tăng nhanh thể tích bánh
- Làm màu sắc của bánh đẹp hơn
- Làm tăng mùi thơm cho bánh
Các enzyme này tham gia thủy phân tinh bột để tạo thành đường. Nhờ đó nấm men
Saccharomyces cerevisase sẽ dễ dàng chuyển hóa chúng thành cồn, CO2 làm tăng thể tích
bánh tạo màu sắc và hương vị tốt cho bánh .
Việc sử dụng amylase cho phép sử dụng bột mì kém phẩm chất để làm bánh hoặc có thể
giảm bớt tới 50% đường cho thêm vào bánh trong thực đơn sản xuất bánh mì ngọt.
2.7.4 Trong sản xuất bánh kẹo
Nếu chỉ tận dụng lượng enzyme có sẵn trong bột thì các phản ứng chuyển hóa từ tinh bột
sẽ xảy ra không mạnh, nhất là khi ta sử dụng loại bột xấu để sản xuất bánh. Do đó người
ta phải cho thêm enzyme amylase và protease vào chế biến bột trong quá trình sản xuất
bánh quy.
Các enzyme này hoạt động làm tăng lượng đường khử và acid amin. Đường khử và
acid amin có trong khối bột đó sẽ cùng tham gia vào các phản ứng oxy hóa-khử, phản ứng
Maillard và kết quả là tạo cho bánh có mùi, vị và màu hấp dẫn.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
17
2.7.5 Trong sản xuất siro và các sản phẩm chứa đường
Hiện nay, các nước Châu Âu và Châu Mỹ sản xuất siro đường fructose từ bột
bắp bằng phương pháp enzyme phát triển rất mạnh. Theo phương pháp này phôi bắp được
xử lý bằng SO2 và vi khuẩn lactic để hạt tinh bột mềm ra và enzyme sẽ được sử dụng sau
khi bột đã được hòa tan vào nước.
Ở giai đoạn gia nhiệt người ta cũng cho một lượng nhỏ α-amylase vào để dịch tinh bột có
độ nhớt thấp tránh hiện tượng cháy khét. Sau đó cho lượng còn lại vào giai đoạn đường
hóa, các enzyme này giúp cho quá trình đường hóa rất dễ dàng. Tăng hiệu suất thu hồi sản
phẩm.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
18
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
THÍ NGHIỆM
3.1 Phương tiện thí nghiệm
3.1.1 Địa điểm
Thí nghiệm được tiến hành tại Bộ môn Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp &
SHƯD- Trường Đại học Cần Thơ.
3.1.2 Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài được tiến hành từ ngày 26/02/07 đến ngày 18/05/07.
3.1.3 Nguyên liệu
- Nếp than
- Chế phẩm enzyme amylase thương mại (α-amylase từ Bacillus, glucoamylase từ vi
khuẩn Bacillus và nấm mốc Aspergillus, glucoamylase từ nấm mốc Aspergillus niger)
- Các nguyên liệu khác
3.1.4 Hoá chất
- Iod
- NaOH
- HCl
- Fehling A và B
- Một số hoá chất khác
- Acid citric
- Pb(CH3COO)2
- Na2SO4
3.1.5 Trang thiết bị
- Chiết quang kế
- Tủ lạnh
- Máy đo độ màu
- Nhiệt kế
- Ống nghiệm
- Máy xay nhỏ
- Máy điều nhiệt
- Ống đong
- Erlen, Becker
- Pipet các loại
- Phểu thủy tinh
- Cân phân tích
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
1
3.2 Phương pháp thí nghiệm
3.2.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát hoạt lực của chế phẩm enzyme amylase thương mại đến quá
trình thuỷ phân tinh bột.
i. Mục đích
Nhằm rút ngắn thời gian sản xuất và nâng cao hiệu suất sản xuất.
ii. Chuẩn bị mẫu
- Mẫu tinh bột 5%.
- Mẫu enzyme mỗi loại.
- Mẫu dung dịch đệm (pH = 5)
iii. Bố trí thí nghiệm
- Sơ đồ thí nghiệm
Chế phẩm enzyme
A1 A2 A3
Tinh bột Đường hóa Dịch đường
- Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành với ba loại enzyme:
A1: α-amylase từ Bacillus
A2 : glucoamylase từ vi khuẩn Bacillus và nấm mốc Aspergillus
A3 : glucoamylase từ nấm mốc Aspergillus niger
Số lần lặp lại: 2
iv. Tiến hành
- Hút 0,1ml enzyme mỗi loại pha với 200ml nước cất, và lấy:
+ 2ml tinh bột 5%
+ 2ml dung dịch đệm (pH 5)
+ 0,5ml dịch enzyme mỗi loại
+ 1,5ml nước cất
Ta có tổng số ml cho mỗi ống nghiệm là 6ml. Ủ 2 ống nghiệm ở nhiệt độ 500C trong thời
gian 5 phút. Lấy 0,5ml dung dịch trong mỗi ống nghiệm thêm vào 5ml HCl 0,1N để phản
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
2
ứng dừng lại. Tiếp tục lấy 0,5ml trong mỗi ống nghiệm và 5ml dung dịch iod cho vào 2
ống nghiệm, lắc kỹ. Đo độ hấp thụ ở bước sống 620nm.
- Tính vận tốc phản ứng: gọi Ao – độ hấp thụ đọc trên máy của mẫu ban đầu (mẫu đối
chứng); A1 – độ hấp thụ đọc trên máy của mẫu thủy phân trong 5 phút.
Ao a mg tinh bột
Ao – A1
o
o
A
AA 1− * a (số mg tinh bột bị thủy phân trong
khoảng thời gian t)
Định nghĩa vận tốc phản ứng là số mg tinh bột bị thủy phân trong thời gian 1 phút.
Công thức tính:
t
a
A
AA
o
o ∗
− 1
- Hoạt tính của enzyme
Định nghĩa: Hoạt tính của enzyme là số ml dịch enzyme có thể thủy phân 1 mg tinh bột
trong 1 phút ở 500C.
Công thức tính: X =
aAA
Atb
o
o
∗−
∗∗
)( 1
v. Chỉ tiêu theo dõi
- Lượng tinh bột còn lại.
Kết quả theo dõi sẽ được xử lý bằng chương trình Statgraphics Plus 4.0.
3.2.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của loại enzyme amylase, nồng độ enzyme, pH
và nhiệt độ đến quá trình thuỷ phân nếp than.
i. Mục đích
Nhằm xác định loại enzyme, nồng độ và nhiệt độ thuỷ phân thích hợp để quá trình thuỷ
phân đạt hiệu quả cao.
ii. Chuẩn bị mẫu
- Nếp than được làm sạch, nghiền nhỏ.
- Chế phẩm enzyme thương mại được chuẩn bị với 3 nồng độ khác nhau cho mỗi
loại.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
3
Hình 7: Nếp sau khi nghiền nhỏ
iii. Bố trí thí nghiệm
- Sơ đồ thí nghiệm
Nếp than
Xử lý
Trộn
Chế phẩm enzyme 1 Chế phẩm enzyme 2 Chế phẩm enzyme 3
(B1,B2,B3) (B1,B2,B3) (B1,B2,B3)
A2 A3 A4 A1 A2 A3 A1 A2 A3
C4,C5,C6 C4,C5,C5 C4,C5,C6 C1,C2,C3 C1,C2,C3 C1,C2,C3 C2,C3,C4 C2,C3,C4 C2,C3,C4
Đường hóa
Dịch đường
- Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành với ba nhân tố
Nhân tố A: giá trị nhiệt độ thay đổi theo các mức độ
A1: 600C A2: 650C
A3: 700C A4: 750C
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
22
Nhân tố B: nồng độ enzyme sử dụng thay đổi theo các mức độ
B1: 0,5 ml/50 g
B2: 1,5ml/50 g
B3: 2,5 ml/50 g
Nhân tố C: giá trị pH thay đổi ở các mức độ
C1: pH 3,5 C2: pH 4
C3: pH 4,5 C4: pH 5
C5: pH 5,5 C6: pH 6
Số lần lặp lại: 2
Tổng số nghiệm thức là: 102
iv. Tiến hành thí nghiệm
Với mỗi loại enzyme ta tiến hành như sau: Cho 0,2ml enzyme vào 50g nếp than đã được
nghiền sẵn với 200ml nước, sau đó chỉnh về pH C1 rồi đem đun ở nhiệt độ 70 0C trong 10
phút. Sau đó tiến hành nâng nhiệt độ lên nhiệt độ hồ hóa khoảng 10 phút rồi cho lượng
enzyme còn lại ứng với nồng độ B1 (kể cả lượng enzyme lúc đầu), sau đó giữ ổn định ở
nhiệt độ A1 khoảng 40 phút. Trong suốt quá trình làm cứ 5 phút ta lấy mẫu ra làm lạnh
để xác định Bx. Tổng thời gian nấu là 60 phút.
Lặp lại với các nhiệt độ, pH và nồng độ còn lại cho cả ba nguồn chế phẩm enzyme khác
nhau.
v. Chỉ tiêu theo dõi
- Độ Brix.
- Hàm lượng đường tổng số của bã.
Xử lý kết quả thống kê bằng chương trình Statgraphics Plus 4.0
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
23
A B A B
B A
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Xác định hoạt tính của enzyme thương mại
Bảng 4: Hoạt độ của enzyme amylase
Loại enzyme Hoạt độ (số ml enzyme/1mg tinh bột/1phút)
α-amylase từ Bacillus 0,051
Glucoamylase từ Aspergillus và Bacillus 0,052
Glucoamylase từ Aspergillus niger 0,054
Chú thích: Số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 3 lần lặp lại.
Giá trị trong bảng càng nhỏ thì hoạt độ của enzyme càng mạnh. Từ bảng trên cho thấy
enzyme có nguồn gốc từ vi khuẩn có hoạt tính mạnh hơn enzyme có nguồn gốc từ nấm
mốc.
(a) α-amylase từ Bacillus (b) Glucoamylase từ Aspergillus niger
Chú thích:
A: mẫu có chứa enzyme
B: mẫu đối chứng
(c) Glucoamylase từ Aspergillus và Bacillus
Hình 8: Mẫu xác định hoạt lực của 3 loại enzyme
4.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, nồng độ enzyme đến khả năng
thủy phân của enzyme
4.2.1 Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, nồng độ enzyme đến khả năng thủy phân của
enzyme α-amylase có nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus
Tiến hành khảo sát ở 3 mức độ của enzyme, pH, nhiệt độ khác nhau kết quả thể hiện ở các
đồ thị và bảng thống kê sau.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
24
Hình 9: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ brix theo thời gian thủy phân, ở nồng độ 0,5ml/50g
Ở các nồng độ 1,5ml/50g và 2,5ml/50g cũng tuân theo qui luật như ở nồng độ 0,5m/50g.
Giai đoạn đầu tốc độ tăng độ brix cao do nồng độ cơ chất cao, khi nồng độ cơ chất cao cơ
hội enzyme tiếp xúc được với cơ chất lớn vì vậy enzyme thủy phân mạnh. Sau đó nồng độ
cơ chất giảm, enzyme không còn đủ cơ chất để thủy phân như lúc đầu nên tốc độ tăng độ
brix cũng chậm dần. Điều này cũng phù hợp với qui luật ảnh hưởng của nồng độ cơ chất
đến hoạt động của enzyme (Giáo trình sinh hóa - Bùi Hữu Thuận). Qua đồ thị cũng thấy
rõ khi nhiệt độ tăng thì khả năng thuỷ phân của enzyme cũng tăng vì nhiệt độ tăng thì tốc
độ phản ứng sẽ tăng. Kết quả cho thấy ở bảng 5
Bảng 5: Kết quả thống kê ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ Brix đạt được cuối quá trình thủy
phân của enzyme α-amylase có nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus
Nhiệt độ Độ Brix
650C 17,87b
700C 18,06a
750C 18,19a
Chú thích: Số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 2 lần lặp lại
Các giá trị trung bình có cùng chữ thì khác biệt không ý nghĩa, mức độ ý nghĩa 5%
Kết quả thống kê cho thấy nhiệt độ 700C và 750C khả năng thủy phân của enzyme là tốt
nhất và không có sự khác biệt ở hai nhiệt độ. Đây là nhiệt độ tối thích cho hoạt động của
enzyme vì enzyme được trích ly từ vi khuẩn nên khả năng chịu nhiệt của enzyme này
cũng cao hơn so với những nguồn khác như nấm mốc, hay trích ly từ thực vật. Điều này
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
65oC
70oC
75oC
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
2 0
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
65o C
70o C
75o C
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
65o C
70o C
75o C
pH 5,5
pH 6
pH 5
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
25
đã được chứng minh rằng nhiệt độ tối thích cho enzyme trích ly từ vi khuẩn từ 700C -
750C (Công Nghệ Enzyme – Nguyễn Đức Lượng).
Hình 10: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ brix theo thời gian thủy phân ở nhiệt độ 650C
Ở các nhiệt độ 700C và 750C cũng tuân theo qui luật như ở nhiệt độ 650C
Từ đồ thị thấy rõ sự khác biệt của nồng độ ảnh hưởng đến khả năng thủy phân của
enzyme. Khi nồng độ tăng thì độ brix đạt được cũng tăng vì nồng độ enzyme tăng thì cơ
hội tiếp xúc giữa enzyme và cơ chất sẽ tăng nên tốc độ thủy phân cũng tăng.
Bảng 6: Kết quả thống kê ảnh hưởng của nồng độ đến độ Brix đạt được cuối quá trình thủy
phân của enzyme α-amylase có nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus
Nồng độ Độ Brix
0,5ml/50g 17,78c
1,5ml/50g 18,09b
2,5ml/50g 18,24a
Chú thích: Số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 2 lần lặp lại.
Các giá trị trung bình có cùng chữ thì khác biệt không ý nghĩa, mức độ ý nghĩa 5%.
Theo kết quả bảng 6, 2,5ml/50g cho độ brix cao nhất và khác biệt có ý nghĩa.
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
2 0
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
0,5m l
1,5ml
2,5m l
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
0,5ml
1,5ml
2,5ml
pH 5 pH 5,5
pH 6
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
0,5ml
1,5ml
2,5ml
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
26
Hình 11: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ brix theo thời gian thủy phân ở nồng độ 2,5ml/50g
Ở các nồng độ 0,5ml/50g và 1,5ml/50g cũng tuân theo qui luật như ở nồng độ 0,5m/50g.
Từ đồ thị cho thấy pH ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng thủy phân của enzyme. Ở thời gian
đầu, pH ảnh hưởng rõ do nồng độ cơ chất nhiều enzyme có điều kiện hoạt động tốt nên
chúng thể hiện hoạt tính rõ hơn, càng về sau nồng độ cơ chất càng ít nên hoạt động của
enzyme bị hạn chế vì khả năng tiếp xúc giữa enzyme và cơ chất giảm.
Bảng 7: Kết quả thống kê ảnh hưởng của pH đến độ Brix đạt được cuối quá trình thủy
phân của enzyme α-amylase có nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus
pH Độ Brix
5 18,03ab
5,5 18,16a
6 17,92b
Chú thích: Số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 2 lần lặp lại.
Các giá trị trung bình có cùng chữ thì khác biệt không ý nghĩa, mức độ ý nghĩa 5%.
Kết quả trên cho thấy pH tốt nhất cho enzyme hoạt động là 5,5. Giữa pH 5,5 và
pH 5 thì không có sự khác biệt nhưng giữa 5,5 và 6 thì có sự khác biệt ý nghĩa. Ở pH 6
khả năng thủy phân của enzyme thấp hơn ở pH 5,5. Khoảng pH này phù hợp với điều kiện
pH tối ưu của enzyme amylase từ Bacillus (pH tối ưu: 5,5 – 6) (Công Nghệ Enzyme –
Nguyễn Đức Lượng).
Kêt quả bảng 7 cho thấy lượng đường sinh ra ở giai đoạn cuối không có sự khác biệt ở các
pH.
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
pH 5
pH 5,5
pH 6
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
2 0
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
pH 5
pH 5,5
pH 6
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
2 0
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
pH 5
pH 5,5
pH 6
Nhiệt độ 650C
Nhiệt độ 750C
Nhiệt độ 700C
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
27
17
17.2
17.4
17.6
17.8
18
18.2
5 5.5 6
pH
Đ
ộ
B
ri
x 65oC
70oC
75oC
17.5
17.6
17.7
17.8
17.9
18
18.1
18.2
18.3
18.4
18.5
5 5.5 6
pH
Đ
ộ
Br
ix 65oC
70oC
75oC
17.4
17.6
17.8
18
18.2
18.4
18.6
18.8
5 5.5 6
pH
Đ
ộ
B
ri
x 65oC
70oC
75oC
Hình 12: Độ brix của dịch thủy phân khi sử dụng enzyme nồng độ 0,5ml/50g
Hình 13: Độ brix của dịch thủy phân khi sử dụng enzyme nồng độ 1,5ml/50g
Hình 14: Độ brix của dịch thủy phân khi sử dụng enzyme nồng độ 2,5ml/50g
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
28
Phương trình :
-25.3778 + 0.336667*x + 11.4*y - 0.00133333*x*x -0.933333*y*y - 0.02*y*x
R2 = 80%
Hình 15: Ảnh hưởng của nhiệt độ và pH đến độ Brix đạt được sau quá trình thủy phân tinh bột ở
nồng độ 2,5ml/50g trong không gian
Qua các hình 12, 13, 14, 15 cho thấy mối quan hệ giữa nhiệt độ và pH ảnh hưởng đến khả
năng thủy phân của enzyme. Mỗi pH sẽ có một nhiệt độ thích hợp riêng cho enzyme hoạt
động. Điều này cũng phù hợp với lý thuyết nói rằng ứng với mỗi nhiệt độ và nồng độ thì
có một giá trị pH tối thích cho enzyme hoạt động (Công Nghệ Enzyme - Nguyễn Đức
Lượng).
Từ hình 7, có thể xác định được mối quan hệ giữa độ brix sau cùng của quá trình thủy
phân tinh bột theo nhiệt độ, pH, và nồng độ.
Nhiet do
pH
D
o
B
rix
65 67 69 71 73 75 5
5,2 5,4
5,6 5,8
6
17,8
18
18,2
18,4
18,6
18,8
19
Nhiet do
pH
Do Brix
17,8
17,9
18,0
18,1
18,2
18,3
18,4
18,5
18,6
18,7
65 67 69 71 73 75
5
5,2
5,4
5,6
5,8
6
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
29
4.2.2 Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, nồng độ enzyme đến khả năng thủy phân của
enzyme glucoamylase có nguồn gốc từ nấm mốc Aspergillus và vi khuẩn Bacillus.
Hình 16: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ brix theo thời gian thủy phân ở nồng độ 0,5ml/50g
Ở các nồng độ còn lại cũng tuân theo qui luật như ở nồng độ 0,5m/50g.
Giống như đồ thị hình 4.1, nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến khả năng thủy phân của enzyme.
Khi nhiệt độ tăng thì khả năng thủy phân của enzyme sẽ tăng. Thời gian đầu tăng nhanh là
do nồng độ cơ chất còn nhiều sau đó nồng độ cơ chất giảm nên độ brix cũng tăng chậm
lại. Giữa 3 mốc nhiệt độ có sự khác biệt rõ hơn so với enzyme α-amylase.
Bảng 8: Kết quả thống kê ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ Brix đạt được cuối quá trình thủy
phân của enzyme glucoamylase từ Aspergillus và Bacillus
Nhiệt độ Độ Brix
600C 17,34c
650C 17,69b
700C 18,02a
Chú thích: Số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 2 lần lặp lại.
Các giá trị trung bình có cùng chữ thì khác biệt không ý nghĩa, mức độ ý nghĩa 5%.
Kết quả thống kê cho thấy được nhiệt độ thích hợp cho enzyme thủy phân là 700C vì tại
nhiệt độ này độ brix sau khi thủy phân cao hơn so với 600C, 650C. So với enzyme α-
amylase thì nhiệt độ thích hợp cho enzyme glucoamylase thủy phân thấp hơn vì nguồn
gốc của enzyme glucoamylase từ nấm mốc Aspergillus nên khả năng chịu nhiệt của
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
60o C
65o C
70o C
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
60o C
65o C
70o C
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
60o C
65o C
70o C
pH 3,5 pH 4
pH 4,5
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
30
enzyme cũng thấp hơn so với enzyme α-amylase được từ vi khuẩn Bacillus (Công Nghệ
Enzyme - Nguyễn Đức Lượng).
Hình 17: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ brix theo thời gian thủy phân ở nhiệt độ 600C
Ở các mốc nhiệt độ còn lại cũng tương tự như ở nhiệt độ 600C.
Nhìn vào đồ thị thấy rõ sự khác biệt về nồng độ ảnh hưởng đến tốc độ thủy phân của
enzyme cũng như độ brix đạt được sau quá trình thủy phân. Nồng độ càng cao thì tốc độ
thủy phân càng tăng, tuy nhiên không phải tăng nồng độ càng cao thì tốc độ thủy phân
càng cao mà tốc độ thủy phân tăng có giới hạn khi nồng độ enzyme tăng. Khi tăng nồng
độ enzyme tốc độ thủy phân tăng vì lúc đầu nồng độ cơ chất nhiều nên nồng độ enzyme
quyết định tốc độ thủy phân, nồng độ enzyme càng cao thì tốc độ thủy phân càng cao. Tuy
nhiên khi nồng độ cơ chất giảm thì lúc này tốc độ thủy phân phụ thuộc vào nồng độ cơ
chất vì vậy nếu có tăng nồng độ enzyme thì tốc độ thủy phân cũng không thay đổi đáng kể
(Giáo trình sinh hóa - Bùi Hữu Thuận).
Bảng 9: Kết quả thống kê ảnh hưởng của nồng độ đến độ Brix đạt được cuối quá trình thủy
phân của enzyme glucoamylase từ Aspergillus và Bacillus
Nồng độ Độ Brix
0,5ml 17,14b
1,5ml 17,89a
2,5ml 18,02a
Chú thích: Số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 2 lần lặp lại
Các giá trị trung bình có cùng chữ thì khác biệt không ý nghĩa, mức độ ý nghĩa 5%
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian
Đ
ộ
Br
ix
0,5ml
1,5ml
2,5ml
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0 10 20 30 40 50 60
Thởi gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
0,5ml
1,5ml
2,5ml
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
B
rix
0,5ml
1,5ml
2,5ml
pH 3,5 pH 4
pH 4,5
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
31
Kết quả thống kê cho thấy không có sự khác biệt ở nồng độ 1,5ml/50g và 2,5ml/50g điều
này chứng tỏ khi tăng nồng độ thì khả năng thủy phân của enzyme có tăng nhưng cũng
dừng ở một mức giới hạn chứ không tăng mãi. Nồng độ thích hợp nhất để quá trình thủy
phân đạt hiệu quả là 1,5ml/50g.
Hình 18: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ brix theo thời gian thủy phân ở nồng độ 1,5ml/50g
Nồng độ 0,5ml/50g và 2,5ml/50g thì qui luật biến đổi cũng tương tự ở 1,5ml/50g.
Từ đồ thị cho thấy sự khác biệt về pH ảnh hưởng rõ đến tốc độ thủy phân ngay thời gian
đầu không giống như ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ. pH càng thấp thì khả năng thủy
phân của enzyme càng mạnh. So với enzyme α-amylase được trích từ vi khuẩn Bacillus
thì enzyme glucoamylase được trích ly từ nấm mốc Aspergillus có khoảng pH hoạt động
thấp hơn. Điều này cũng đã được nhiều tác giả chứng minh rằng những enzyme
glucoamylase được trích ly từ nấm mốc đều có tính acid và thích hợp hoạt động tốt ở
vùng pH thấp (Công Nghệ Enzyme- Nguyễn Đức Lượng).
Bảng 10: Kết quả thống kê ảnh hưởng của pH đến độ Brix đạt được cuối quá trình thủy
phân của enzyme glucoamylase từ Aspergillus và Bacillus
pH Độ Brix
3,5 17,93a
4 17,64b
4,5 17,48b
Chú thích: Số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 2 lần lặp lại
Các giá trị trung bình có cùng chữ thì khác biệt không ý nghĩa, mức độ ý nghĩa 5%
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
2 0
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
br
ix
pH 3,5
pH 4
pH 4,5
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
2 0
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
pH 3,5
pH 4
pH 4,5
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
pH 3,5
pH 4
pH 4,5
Nhiệt độ 600C
Nhiệt độ 700C
Nhiệt độ 650C
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
32
15.5
16
16.5
17
17.5
18
18.5
3.5 4 4.5
pH
Đ
ộ
Br
ix
60oC
65oC
70oC
17
17.2
17.4
17.6
17.8
18
18.2
18.4
18.6
3.5 4 4.5
pH
Đ
ộ
B
rix
60oC
65oC
70oC
16.8
17
17.2
17.4
17.6
17.8
18
18.2
18.4
18.6
18.8
3.5 4 4.5
pH
Đ
ộ
B
ri
x
60oC
65oC
70oC
Từ kết quả thống kê, pH thích hợp nhất cho enzyme hoạt động là 3,5. pH 4 và pH 4,5
thì khả năng thủy phân của enzyme không có sự khác biệt và thấp hơn ở pH 3,5.
Hình 19: Độ brix của dịch thủy phân khi sử dụng enzyme nồng độ 0,5ml/50g
Hình 20: Độ brix của dịch thủy phân khi sử dụng enzyme nồng độ 1,5ml/50g
Hình 21: Độ brix của dịch thủy phân khi sử dụng enzyme nồng độ 2,5ml/50g
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
33
Phương trình:
40.1889 + 0.116667*y - 0.763333*x - 0.07*y*x + 0.00866667*x*x + 0.466667*y*y
R2 = 75%.
Hình 22: Ảnh hưởng của nhiệt độ và pH đến độ Brix đạt được sau quá trình thủy phân tinh bột ở
nồng độ 0,5ml/50g trong không gian
Qua hình 19, 20, 21, 22 cho thấy được quan hệ giữa nhiệt độ, pH, và nồng độ ảnh hưởng
đến khả năng thủy phân của enzyme. Ở nồng độ nhất định thì giữa nhiệt độ và pH có ảnh
hưởng lẫn nhau. Chẳng hạn ở nồng độ 2,5ml thì tại pH 4 nhiệt độ thích hợp để enzyme
hoạt động tốt nhất là 650C, nhưng tại pH 4,5 thì nhiệt độ thích hợp nhất là 700C. Điều đó
chứng tỏ ứng với mỗi pH khác nhau thì có nhiệt độ tối thích khác nhau. Đồ thị không gian
cho thấy mối tương quan giữa nhiệt độ và pH ảnh hưởng thế nào đến khả năng thủy phân
của enzyme.
Nhiet do
pH
D
o
B
rix
60 62 64 66 68 70 3,5
3,7
3,9
4,1
4,3
4,5
16
16,4
16,8
17,2
17,6
18
18,4
18,8
Nhiet do
pH
Do Brix
16,48
16,72
16,96
17,2
17,44
17,68
17,92
18,16
18,4
60 62 64 66 68 70
3,5
3,7
3,9
4,1
4,3
4,5
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
34
4.2.3 Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, nồng độ enzyme đến khả năng thủy phân của
enzyme glucoamylase có nguồn gốc từ nấm mốc Aspergillus niger
Hình 23: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ brix theo thời gian thủy phân ở nồng độ 0,5ml/50g
Với nồng độ 1,5ml/50g và 2,5ml/50g thì qui luật biến đổi cũng tương tự ở 0,5ml/50g.
Qua đồ thị thấy rõ nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình thủy phân của enzyme. Khi tăng nhiệt
độ thì tốc độ thủy phân có tăng nhưng không tăng mãi. Sở dĩ như vậy là do đối với những
enzyme có nguồn gốc từ nấm mốc khi nhiệt độ tăng thì hoạt độ của enzyme sẽ bị giảm vì
nhiệt độ tối thích của enzyme từ nấm mốc không cao (Công Nghệ Enzyme – Nguyễn Đức
Lượng). Vì vậy, mặc dù nhiệt độ tăng thì khả năng thủy phân của enzyme tăng nhưng tăng
có giới hạn và khi tăng nhiệt độ mãi thì enzyme sẽ bị vô hoạt.
Bảng 11: Kết quả thống kê ảnh hưởng của nhiệt độ đễn đô Brix đạt được cuối quá trình
thủy phân của enzyme glucoamylase có nguồn gốc từ Aspergillus niger
Nhiệt độ Độ Brix
600C 16,56b
650C 16,68ab
700C 16,83a
Chú thích: Số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 2 lần lặp lại
Các giá trị trung bình có cùng chữ thì khác biệt không ý nghĩa, mức độ ý nghĩa 5%
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
60o C
65o C
70o C
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
60o C
65o C
70o C
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0 10 20 30 40 50 60 70
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
60o C
65o C
70o C
pH 4 pH 4,5
pH 5
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
35
Kết quả thống kê thấy rằng nhiệt độ thích hợp nhất cho enzyme glucoamylase có nguồn
gốc từ nấm mốc Aspergillus niger hoạt động là 650C và 700C. Ở nhiệt độ này khả năng
thủy phân của enzyme tốt hơn so với nhiệt độ khác.
Hình 24: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ brix theo thời gian thủy phân ở nhiệt độ 600C
Ở mốc nhiệt độ 650C và 700C thì ảnh hưởng của nồng độ cũng tuân theo qui luật giống
như ở nhiệt độ 600C.
Từ đồ thị thấy nồng độ enzyme ảnh hưởng khá rõ đến quá trình thủy phân của enzyme.
Nồng độ enzyme càng tăng thì tốc độ thủy phân sẽ tăng vì nồng độ tăng thì cơ hội tiếp xúc
giữa enzyme và cơ chất sẽ tăng. Sự khác biệt giữa nồng độ 1,5ml/50g và 2,5ml/50g không
rõ bằng sự khác biệt giữa 0,5ml/50g và 1,5ml/50g. Điều này là do khi nồng độ tăng thì tốc
độ thủy phân sẽ tăng nhưng sẽ tăng đến một mức nào đó rồi không tăng nữa cho dù có
thêm nồng độ enzyme (Hóa Sinh Công Nghiệp).
Bảng 12: Kết quả thống kê ảnh hưởng của nồng độ đến độ Brix đạt được cuối quá trình
thủy phân của enzyme glucoamylase từ Aspergillus niger
Nồng độ Độ Brix
0,5ml 16,0c
1,5ml 16,8b
2,5ml 17,29a
Chú thích: Số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 2 lần lặp lại
Các giá trị trung bình có cùng chữ thì khác biệt không ý nghĩa, mức độ ý nghĩa 5%
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
N
hi
ệt
đ
ộ
0,5ml
1,5ml
2,5ml
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
0,5ml
1,5ml
2,5ml
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
0,5ml
1,5ml
2,5ml
pH 5
pH 4 pH 4,5
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
36
Bảng thống kê cho thấy sự khác biệt về nồng độ ảnh hưởng đến khả năng thủy phân của
enzyme và nồng độ thích hợp nhất cho enzyme hoạt động là 2,5ml.
Hình 25: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ brix theo thời gian thủy phân ở nồng độ 0,5ml/50g
Ở các nồng độ 1,5ml/50g và 2,5ml/50g ảnh hưởng của pH đến khả năng thủy phân của
enzyme cũng tương tự như ở nồng độ 0,5ml/50g.
Từ đồ thị nhận thấy pH có ảnh hưởng đến khả năng thủy phân của enzyme vì nó ảnh
hưởng đến mức độ ion hóa cơ chất, enzyme và ảnh hưởng đến độ bền của protein. Ở pH
thấp thì enzyme hoạt động tốt. Khi pH tăng thì hoạt động của enzyme sẽ giảm vì enzyme
glucoamylase được trích ly từ nấm mốc là những enzyme có tính acid nên chỉ thích hợp
hoạt động ở vùng pH thấp: 3,5 – 5,5 và ở pH cao thì hoạt tính của enzyme giảm (Công
Nghệ Enzyme – Nguyễn Đức Lượng).
Bảng 13: Kết quả thống kê ảnh hưởng của pH đến độ Brix đạt được cuối quá trình thủy
phân của enzyme glucoamylase từ Aspergillus niger
pH Độ Brix
4 16,86a
4,5 16,93a
5 16,30b
Chú thích: Số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 2 lần lặp lại
Các giá trị trung bình có cùng chữ thì khác biệt không ý nghĩa, mức độ ý nghĩa 5%
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian
Đ
ộ
Br
ix
pH 4
pH 4,5
pH 5
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
pH 4
pH 4,5
pH 5
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
pH 4
pH 4,5
pH 5
Nhiệt độ 600C Nhiệt độ 650C
Nhiệt độ 700C
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
37
14.6
14.8
15
15.2
15.4
15.6
15.8
16
16.2
16.4
16.6
4 4.5 5
pH
Đ
ộ
B
ri
x
60oC
65oC
70oC
15.6
15.8
16
16.2
16.4
16.6
16.8
17
17.2
17.4
17.6
4 4.5 5
pH
Đ
ộ
B
ri
x
60oC
65oC
70oC
16
16.2
16.4
16.6
16.8
17
17.2
17.4
17.6
17.8
18
4 4.5 5
pH
Đ
ộ
B
ri
x
60oC
65oC
70oC
Qua kết quả thống kê thì pH 4 và pH 4,5 thì enzyme hoạt động tốt nhất và không có sự
khác biệt. Khi pH tăng thì khả năng thủy phân của enzyme giảm. Vì lý thuyết đã chứng
minh ở pH tối thích thì enzyme hoạt động tốt, khi tăng hoặc giảm so với pH tối thích thì
khả năng thủy phân của enzyme sẽ giảm.
Hình 26: Độ brix của dịch thủy phân khi sử dụng enzyme nồng độ 0,5ml/50g
Hình 27: Độ brix của dịch thủy phân khi sử dụng enzyme nồng độ 1,5ml/50g
Hình 28: Độ brix của dịch thủy phân khi sử dụng enzyme nồng độ 2,5ml/50g
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
38
Phương trình:
-33.4583 + 18.05*y + 0.31*x - 2.0*y*y -0.002*x*x - 0.01*y*x.
R2 = 66%
Hình 29: Ảnh hưởng của nhiệt độ và pH đến độ Brix đạt được sau quá trình thủy phân tinh bột ở
nồng độ 0,5ml/50g trong không gian
Qua 3 hình 26, 27, 28 ta thấy được mối quan hệ giữa nhiệt độ, pH, nồng độ enzyme ảnh
hưởng đến khả năng thủy phân của enzyme.
Từ đồ thị không gian cho thấy mối quan hệ giữa nhiệt độ và pH ảnh hưởng đến khả năng
thủy phân của enzyme và cũng từ đây có thể xác định được quan hệ giữa độ brix đạt được
sau quá trình thủy phân và nhiệt độ , pH, nồng độ.
4.3 So sánh khả năng thủy phân của loại enzyme để ứng dụng cho quá trình lên men
Sử dụng enzyme để thủy phân nếp than trong điều kiện tối thích, tiến hành đo khối lượng
dịch sau khi lọc và xác định lượng đường còn lại trong bã được kết quả ở bảng sau.
Nhiet do
pH
D
o
B
rix
60 62 64 66 68 70 4
4,2 4,4
4,6 4,816
16,3
16,6
16,9
17,2
17,5
Nhiet do
pH
Do Brix
16,0
16,15
16,3
16,45
16,6
16,75
16,9
17,05
17,2
17,35
17,560 62 64 66 68 70
4
4,2
4,4
4,6
4,8
5
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
39
0
5
10
15
20
25
1 2 3
Loại enzyme
Đ
ơn
v
ị g
a
m
Hàm lượng chất tan
Hàm lượng đường trong bã
Bảng 14: So sánh khả năng thủy phân của enzyme
Loại enzyme
Brix
(%)
Khối
lượng
dung dịch
(g)
Hàm lượng
chất tan
(g)
Hàm lượng
đường trong
bã
(%)
Khối
lượng bã
(g)
Khối
lượng
đường
trong bã
(g)
α-amylase từ
Bacillus
18 107,6 19,36 51,7 13,4 6,92
Glucoamylase
từ Aspergillus
và Bacillus
18 94,7 17,05 48,1 16,1 7,74
Glucoamylase
từ Aspergillus
niger
17 97,8 16,63 53,4 18,2 9,71
Từ kết quả cho thấy enzyme α-amylase trích ly từ vi khuẩn Bacillus thủy phân nếp thu
được hàm lượng chất tan nhiều nhất, kế đến là enzyme glucoamylase từ Aspergillus và
Bacillus và sau cùng là enzyme glucoamylase từ Aspergillus niger. Như vậy, khả năng
thủy phân nếp than của enzyme trích ly từ vi khuẩn mạnh hơn so với trích ly từ nấm mốc.
Kiểm tra khối lượng đường còn lại trong bã thấy rằng khi sử dụng enzyme trích ly từ vi
khuẩn bacillus thì lượng đường còn lại trong bã thấp hơn so với sử dụng enzyme từ nấm
mốc Aspergillus niger và enzyme từ hỗn hợp Aspergillus và Bacillus. Điều này cũng phù
hợp vì trong dịch thủy phân lọc được chứa lượng chất tan nhiều hơn thì trong bã phải
chứa hàm lượng đường.
Hình 30: Đồ thị hàm lượng chất tan thu được trong dịch lọc và hàm lượng đường trong bã của
enzyme từ nguồn khác nhau
Qua đồ thị ta thấy rõ sự khác nhau về khả năng thủy phân nếp than của enzyme có nguồn
gốc khác nhau và từ kết quả đó ta tính được hiệu suất của quá trình thủy phân ứng với mỗi
loại enzyme ở bảng sau.
Aspergillus và Bacillus Aspergillus niger Bacillus
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
40
Bảng 15: Hiệu suất thủy phân của các loại enzyme
Loại enzyme Hiệu suất thủy phân (%)
α-amylase từ Bacillus 73,67
Glucoamylase từ Aspergillus và
Bacillus
67,55
Glucoamylase từ Aspergillus niger 63,14
Kết quả trên cho thấy được khi sử dụng enzyme α-amylase trích ly từ Bacillus thì hiệu
suất của quá trình thủy phân sẽ cao hơn so với enzyme còn lại.
Tóm lại, khi sử dụng enzyme α-amylase trích ly từ Bacillus thì hàm lượng chất tan thu
được và hiệu suất thủy phân cao. Tuy nhiên về mặt ứng dụng dịch lọc thu được cho quá
trình lên men để sản xuất rượu thì gặp vấn đề khó khăn do enzyme này không thủy phân
cho ra được nhiều đường glucose để nấm men sử dụng, mà sản phẩm thủy phân chủ yếu
của nó là dextrin. Còn đối với hai loại enzyme còn lại trên mặt dù hiệu suất thủy phân
không bằng nhưng nó lại được ứng dụng nhiều trong quá trình lên men rượu vì sản phẩm
thủy phân của nó chủ yếu là glucose thích hợp cho quá trình lên men. Vì vậy, việc kết hợp
các loại enzyme này với nhau để ứng dụng cho quá trình lên men là vấn đề cần nghiên
cứu.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
41
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
Qua thời gian tiến hành thí nghiệm, tổng hợp kết quả thu nhận được chúng tôi có một số
kết luận như sau:
- Nồng độ tối ưu đối với enzyme amylase từ Bacillus, từ Aspergillus niger là 2,5ml/50g
còn đối với nguồn từ hỗn hợp vi khuẩn Bacillus và nấm mốc Aspergillus là 1,5ml/50g.
- Nhiệt độ thủy phân tối ưu đối với enzyme từ Aspergillus niger, từ Bacillus và
Aspergillus là 700C còn đối với enzyme có nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus thì nhiệt độ tối
ưu là 700C và 750C.
- pH thích hợp cho phản ứng thủy phân tinh bột của enzyme từ Bacillus pH 5,5; từ
Bacillus và Aspergillus là pH 3,5 còn đối với enzyme có nguồn gốc từ Aspergillus niger là
pH 5,5.
- Từ các thông số tối ưu đã khảo sát trên enzyme từ 3 nguồn khác nhau, tiến hành thí
nghiệm ở các điều kiện tối thích của enzyme, nhận thấy khả năng thủy phân nếp than của
enzyme có nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus đạt được hiệu suất cao hơn.
5.2 Đề nghị
Qua thời gian nghiên cứu và tiến hành thí nghiệm, do thời gian có hạn nên chúng tôi chưa
phân tích được hàm lượng glucose có trong chất tan thu được. Do vậy, chúng tôi có một
số ý kiến sau:
- Tiến hành xác định hàm lượng đường glucose có trong chất tan để xem với lượng
đường có trong dịch thủy phân như thế có đủ để cho nấm men phát triển và tạo ra rượu
không.
- Khảo sát khả năng thủy phân nếp than khi kết hợp giữa hai enzyme α-amylase từ
Bacillus và glucoamylase từ Aspergillus niger.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi thị Huỳnh Hoa (2004), Bài giảng Công nghệ sản xuất rượu bia và nước giải khát, ĐHCT.
Nguyễn Đức Lượng (2003), Công nghệ vi sinh (tập 3), NXB Đại Học Quốc Gia TP. HCM.
Lê Ngọc Tú (2003), Hóa học thực phẩm, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
Nguyễn Đức Lượng (2003), Công nghệ enzyme, NXB Đại Học Quốc Gia TP. HCM.
Nguyễn Thanh Hằng và Nguyễn Đình Thưởng (2002), Công nghệ sản xuất và kiểm tra cồn etylic, NXB
khoa học kỹ thuật.
Phạm Thu Cúc (2002), Giáo trình sinh hóa tập 1, Tủ sách Đại Học Cần Thơ.
Bùi Hữu Thuận (2002), Giáo trình sinh hóa, Tủ sách Đại Học Cần Thơ.
Trịnh Thị An Giang (2006), Khảo sát hoạt tính enzyme amylase trích ly từ mầm lúa và so sánh với enzyme
thương mại, Luận văn tốt nghiệp, Thư viện Đại Học Cần Thơ.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
ix
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1. Phân tích độ ẩm
Phương pháp phân tích:
Dùng phương pháp sấy ở 105 0C đến khối lượng không đổi.
Đầu tiên cốc nhôm rửa sạch, sấy ở tủ sấy đến khi khối lượng không đổi, cân và xác định
cốc. Cho phần thịt quả bưởi đã làm nhỏ thật đều vào cốc đem sấy và xác định khối lượng
của nguyên liệu ban đầu (W1), khối lượng bưởi sau khi sấy đến khối lượng không đổi
(W2).
Tính độ ẩm của nguyên liệu theo công thức:
(%)100
1
21 x
W
WWW −=
2. Xác định tổng chất khô hòa tan
Xác định chất khô hòa tan ta dùng chiết quang kế. Sau khi đã tách bỏ vỏ, hạt thì ta đem
phần thịt quả đi ép lấy nước. Ta lấy dịch quả nhỏ một giọt lên chiết quang kế rồi đọc kết
quả.
3. Xác định độ pH:
Bưởi được ép lấy dịch quả và đem xác định pH bằng pH kế.
4. Xác định hàm lượng đường trong thực phẩm theo phương pháp Bertrand
*Nguyên tắc
Trong môi trường kiềm các đường khử (glucose, fructose, maltose,) dễ dàng khử đồng
II thành đồng I theo phản ứng Fehling. Kết tủa đồng I oxit có màu đỏ gạch, lượng Cu2O
tương ứng với lượng glucid khử oxy.
Phương trình phản ứng:
R-CHO + Cu(OH)2 = R-COOH + Cu2O + H2O
Căn cứ vào lượng đường khử đủ để tác dụng 10ml hổn hợp Fehling A và B, cho màu đỏ
gạch bền vững, tra bảng tính hàm lượng đường cần phân tích.
*Hóa chất xác định
1. NaOH 30%, 10%, 1N
2. Pb(CH3COO)2 30%
3. Na2SO4 bão hòa (30%)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
x
4. Metyl xanh 1% trong nước
5. Fehling A: CuSO4 tinh thể 69.28g
Nước cất đến 1000 ml
6. Fehling B: Kalinatritartrate 346g
NaOH 100g
Nước cất đến 1000 ml
7. Phenolphtalein 1% trong cồn
*Tiến hành
+ Cân m gram mẫu cho vào cốc (tùy theo nồng độ đường trong mẫu, đường nhiều
cân khối lượng mẫu ít, đường ít cân khối lượng mẫu nhiều).
+ Thêm vào trong đó 50 ml nước cất và 5 ml HCl đậm đặc, thủy phân dung dịch
trong thời gian 7 phút ở 68 – 700 C.
+ Sau khi thủy phân làm lạnh ngay, trung hòa bằng NaOH với nồng độ giảm dần
30%, 10%, 1N.
+ Khử tạp chất bằng 7 ml Pb(CH3COO)2 30%. Để yên 5 phút đến khi thấy xuất
hiện một lớp chất lỏng trong suốt bên trên lớp cặn thì coi như dã khử tạp chất xong.
+ Kết tủa muối chì dư (loại bỏ) bằng 18 – 20 ml Na2SO4.
+ Lọc pha loãng khi sử dụng. Tùy hàm lượng đường trong thực phẩm mà ta có hệ
số pha loãng (HSPL) khác nhau. Ví dụ: hàm lượng đường 60%, cân 1g pha loãng 2 – 3
lần.
+ Cho vào becher 5ml Fehling A + 5ml Fehling B + 15ml dịch lọc pha loãng. Đem
đốt trên bếp và chuẩn độ. Mỗi lần chuẩn nhỏ 1ml dung dịch chuẩn đến màu đỏ gạch
không còn ánh xanh. Thử lại bằng cách nhỏ một giọt metyl xanh vào dung dịch đang sôi,
thấy mất màu xanh trở về màu đỏ gạch. Đọc kết quả và tra bảng tính ra hàm lượng đường.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
xi
Bảng: Bảng tra tỉ lệ đường nghịch chuyển
ml dd
đường
yêu cầu
mg
đường
nghịch
chuyển
ml dd
đường
yêu cầu
mg
đường
nghịch
chuyển
ml dd
đường
yêu cầu
mg
đường
nghịch
chuyển
ml dd
đường
yêu cầu
mg
đường
nghịch
chuyển
15
16
17
18
19
20
21
22
23
336
316
298
282
267
254.5
242.9
231.8
222.2
24
25
26
27
28
29
30
31
32
213.3
204.8
197.4
190.4
183.7
177.6
171.7
166.3
161.2
33
34
35
36
37
38
39
40
41
156.06
152.2
147.09
143.9
140.2
136.6
133.3
130.1
127.1
42
43
44
45
46
47
48
49
50
124.2
121.4
118.7
116.1
113.7
111.4
109.2
107.1
105.1
Công thức tính toán:
Hàm lượng đường = (%)
Số tra bảng*HSPL*100
Khối lượng mẫu*1000
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
xii
PHỤ LỤC B: KẾT QUẢ XỬ LÝ THEO PHẦN MỀM STATGRAPHICS 4.0
1. Kết quả ANOVA về ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, nồng độ đến khả năng thủy phân của
enzyme α-amylase có nguồn gốc từ Bacillus
Analysis of Variance for Brix - Type III Sums of Squares
-------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:NHIET DO 0,943704 2 0,471852 10,37 0,0002
B:NONG DO 2,03259 2 1,0163 22,33 0,0000
C:PH 0,49037 2 0,245185 5,39 0,0078
RESIDUAL 2,13926 47 0,0455162
-------------------------------------------------------------------
TOTAL(CORRECTED) 5,60593 53
-------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Multiple Range Tests for Brix by NHIET DO
-------------------------------------------------------------------
Method: 95,0 percent LSD
NHIET DO Count LS Mean Homogeneous Groups
-------------------------------------------------------------------
65 18 17,8667 X
70 18 18,0556 X
75 18 18,1889 X
-------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
-------------------------------------------------------------------
65 - 70 *-0,188889 0,143065
65 - 75 *-0,322222 0,143065
70 - 75 -0,133333 0,143065
-------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Multiple Range Tests for Brix by NONG DO
-------------------------------------------------------------------
Method: 95,0 percent LSD
NONG DO Count LS Mean Homogeneous Groups
-------------------------------------------------------------------
0,5 18 17,7778 X
1,5 18 18,0889 X
2,5 18 18,2444 X
-------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
-------------------------------------------------------------------
0,5 - 1,5 *-0,311111 0,143065
0,5 - 2,5 *-0,466667 0,143065
1,5 - 2,5 *-0,155556 0,143065
-------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
xiii
Multiple Range Tests for Brix by PH
-------------------------------------------------------------------
Method: 95,0 percent LSD
PH Count LS Mean Homogeneous Groups
-------------------------------------------------------------------
6 18 17,9222 X
5 18 18,0333 XX
5,5 18 18,1556 X
-------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
-------------------------------------------------------------------
5 - 5,5 -0,122222 0,143065
5 - 6 0,111111 0,143065
5,5 - 6 *0,233333 0,143065
-------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
2. Kết quả ANOVA về ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, nồng độ đến khả năng thủy phân của
enzyme glucoamylase có nguồn gốc từ Aspergillus và Bacillus
Analysis of Variance for Brix - Type III Sums of Squares
-------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:NHIET DO 4,13481 2 2,06741 19,18 0,0000
B:NONG DO 8,05481 2 4,02741 37,36 0,0000
C:PH 1,91259 2 0,956296 8,87 0,0005
RESIDUAL 5,06593 47 0,107786
-------------------------------------------------------------------
TOTAL(CORRECTED)19,1681 53
-------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Multiple Range Tests for Brix by NHIET DO
-------------------------------------------------------------------
Method: 95,0 percent LSD
NHIET DO Count LS Mean Homogeneous Groups
-------------------------------------------------------------------
60 18 17,3444 X
65 18 17,6889 X
70 18 18,0222 X
-------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
-------------------------------------------------------------------
60 - 65 *-0,344444 0,220157
60 - 70 *-0,677778 0,220157
65 - 70 *-0,333333 0,220157
-------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
xiv
Multiple Range Tests for Brix by NONG DO
-------------------------------------------------------------------
Method: 95,0 percent LSD
NONG DO Count LS Mean Homogeneous Groups
-------------------------------------------------------------------
0,5 18 17,1444 X
1,5 18 17,8889 X
2,5 18 18,0222 X
-------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
-------------------------------------------------------------------
0,5 - 1,5 *-0,744444 0,220157
0,5 - 2,5 *-0,877778 0,220157
1,5 - 2,5 -0,133333 0,220157
-------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Multiple Range Tests for Brix by PH
-------------------------------------------------------------------
Method: 95,0 percent LSD
PH Count LS Mean Homogeneous Groups
-------------------------------------------------------------------
4,5 18 17,4778 X
4 18 17,6444 X
3,5 18 17,9333 X
-------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
-------------------------------------------------------------------
3,5 - 4 *0,288889 0,220157
3,5 - 4,5 *0,455556 0,220157
4 - 4,5 0,166667 0,220157
-------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
3. Kết quả ANOVA về ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, nồng độ đến khả năng thủy phân của
enzyme glucoamylase có nguồn gốc từ Aspergillus niger
Analysis of Variance for Brix - Type III Sums of Squares
-------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:NHIET DO 0,597037 2 0,298519 3,57 0,0359
B:NONG DO 15,2415 2 7,62074 91,23 0,0000
C:PH 4,29481 2 2,14741 25,71 0,0000
RESIDUAL 3,92593 47 0,0835303
-------------------------------------------------------------------
TOTAL(CORRECTED)24,0593 53
-------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
xv
Multiple Range Tests for Brix by NHIET DO
-------------------------------------------------------------------
Method: 95,0 percent LSD
NHIET DO Count LS Mean Homogeneous Groups
-------------------------------------------------------------------
60 18 16,5778 X
65 18 16,6778 XX
70 18 16,8333 X
-------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
-------------------------------------------------------------------
60 - 65 -0,1 0,193809
60 - 70 *-0,255556 0,193809
65 - 70 -0,155556 0,193809
-------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Multiple Range Tests for Brix by NONG DO
-------------------------------------------------------------------
Method: 95,0 percent LSD
NONG DO Count LS Mean Homogeneous Groups
-------------------------------------------------------------------
0,5 18 16,0 X
1,5 18 16,8 X
2,5 18 17,2889 X
-------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
-------------------------------------------------------------------
0,5 - 1,5 *-0,8 0,193809
0,5 - 2,5 *-1,28889 0,193809
1,5 - 2,5 *-0,488889 0,193809
-------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Multiple Range Tests for Brix by PH
-------------------------------------------------------------------
Method: 95,0 percent LSD
PH Count LS Mean Homogeneous Groups
-------------------------------------------------------------------
5 18 16,3 X
4 18 16,8556 X
4,5 18 16,9333 X
-------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
-------------------------------------------------------------------
4 - 4,5 -0,0777778 0,193809
4 - 5 *0,555556 0,193809
4,5 - 5 *0,633333 0,193809
-------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
xvi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0209.pdf