Quá trình trích ly enzyme PME trong trái cà chua được thực hiện theo phương pháp
của Wicker (1992).
Một lượng cà chua khoảng 500g được đồng hóa bằng máy xay sinh tố. Toàn bộ hỗn
hợp dịch quả thu được đem đi ly tâm ở thiết bị ly tâm lắng (H-100F, Kukosan, Tokyo,
Japan) ở tốc độ 3000 vòng/ phút trong 30 phút ở nhiệt độ phòng.
Dịch nước trong (supernatant) được loại bỏ. Phần mô quả (pellet) được phối trộn với
dung dịch đệm KH2PO4/K2HPO4 0,2M có chứa NaCl 1M, pH 8,0 ở tỷ lệ 2,5kg nguyên
liệu tươi cho 1lít dung dịch đệm và để qua đêm ở phòng mát 14oC để thực hiện quá
trình trích ly enzyme.
Sau quá trình trích ly, hỗn hợp mô quả - dung dịch được đem ly tâm ở tốc độ 3000
vòng/phút trong thời gian 60 phút ở nhiệt độ phòng, phần mô quả đuợc loại bỏ.
Dịch trích S chứa enzyme PME được đem đi thực hiện việc kết tủa phân đoạn protein
để loại bỏ các dạng protein khác bằng (NH4)2SO4 ở độ bão hòa 30% hoặc 18,204g
(NH4)2SO4 trên 100g dịch trích S. Sau khi khuấy trộn 30phút, dịch trích đem đi ly tâm
lắng với vận tốc 3000 vòng/phút trong 15 phút ở nhiệt độ phòng. Phần kết tủa được
loại bỏ, sau đó dịch trích được bổ sung (NH4)2SO4 ở độ bão hòa 80% hoặc 30,336g
(NH4)2SO4 trên 100g dịch trích S. Sau 30 phút khuấy trộn, dịch trích đem đi ly tâm
lắng với vận tốc 3000 vòng/phút trong 15 phút ở nhiệt độ phòng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
47 trang | 
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của quá trình tiền xử lý đến sự thay đổi cấu trúc của khóm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài của mạch trimethyl trigalacturonate không bị tấn công. Các PME của nấm 
khác với PME của thực vật theo cơ cấu đa mạch, các nhóm methoxyl bị lấy đi một 
cách ngẫu nhiên (Lý Nguyễn Bình, 2004). 
2.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA PME CÀ 
CHUA TRONG VIỆC CẢI THIỆN CẤU TRÚC 
2.4.1 Ảnh hưởng của nồng độ enzyme 
Khi lượng cơ chất đầy đủ thì vận tốc phản ứng tỷ lệ thuận với nồng độ enzyme tức là 
nồng độ enzyme càng lớn thì vận tốc phản ứng càng lớn. 
 V = k [E] 
 Trong đó: V: vận tốc phản ứng 
 k: hằng số tốc độ (hằng số vận tốc) 
 [E]: nồng độ enzyme 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 8 
Hình 5: Sự phụ thuộc vận tốc phản ứng vào nồng độ cơ chất 
Nguồn: Nguyễn Đức Lượng, 2004 
2.4.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ 
Giống như các phản ứng xúc tác bởi enzyme khác, tốc độ loại methoxyl của pectin 
nhờ vào tác động của PME được gia tăng cùng với sự gia tăng nhiệt độ. Tuy nhiên, do 
enzyme có bản chất là protein nên nó không bền với tác dụng của nhiệt độ, đa số các 
enzyme đều mất hoạt tính ở nhiệt độ trên 70oC (Phạm Thu Cúc, 2002). Khi tăng nhiệt 
lên 10oC thì vận tốc tăng lên từ 1,4÷2 lần, nhưng khi tăng nhiệt độ đến một mức độ 
nào đó thì cũng đồng thời có tác dụng ngược lại làm giảm vận tốc phản ứng do hậu 
quả của việc biến tính enzyme bởi nhiệt gây nên. Nhiệt độ ứng với độ hoạt động cao 
nhất của enzyme được gọi là nhiệt độ tối thích. Nhiệt độ tối thích của các enzyme 
khác nhau thì khác nhau. Nhiệt độ tối thích cho hoạt động của enzyme thay đổi trong 
khoảng 45 – 55oC, một số enzyme khác có khoảng nhiệt độ hoạt động cao hơn, dao 
động từ 50 – 70oC (Basah và Ramaswamy, 1998), phụ thuộc vào nguồn enzyme. 
Những đặc tính của mô tế bào thực vật còn sống phụ thuộc vào sự sắp xếp cấu trúc và 
thành phần hóa học của tế bào và khoảng gian bào chứa pectin. Quá trình gia nhiệt có 
ảnh hưởng rất lớn đến cấu trúc của tế bào, pectin bị phá vỡ và những đặc tính vật lý 
của tế bào cũng thay đổi theo. 
Trong suốt quá trình chế biến nhiệt rau, quả cũng sẽ bị mềm do sự phân cắt tế bào 
(Van Buren, 1979). Khi xử lý rau quả ở nhiệt độ trung bình (60oC, 30 phút) cấu trúc 
của rau, quả bị ảnh hưởng mạnh (Fuchigami et al., 1995). Tuy nhiên, enzyme PME 
có ảnh hưởng đến cấu trúc rau, quả ở nhiệt độ 60-70oC và sự ảnh hưởng này theo 
hướng có lợi. Basah và Ramaswamy (1998) khi nghiên cứu về sự hoạt động của 
enzyme PME và khả năng cải thiện độ cứng cũng cho thấy có sự hoạt động của 
enzyme PME ở nhiệt độ khoảng 50 ÷ 70oC. Trong quá trình xử lý nhiệt ở áp suất cao 
có thể làm tăng hoạt tính của enzyme PME. Hoạt tính của PME thực vật có thể được 
gia tăng bởi tác động của áp suất và đạt được cường độ hoạt động tối ưu ở áp suất thay 
 v 
Vmax 
0 S 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 9 
đổi trong khoảng 200 – 500 MPa và nhiệt độ từ 50 – 57oC (Castro et al., 2006; Sila et 
al., 2007; Verlent et al., 2004). 
Thêm vào đó, khi tế bào thực vật chịu tác động của áp suất lớn hơn 350 MPa thì cũng 
không ảnh hưởng đến cấu trúc của rau, quả (Knorr, 1995). Stute et al., (1996) nhận xét 
quá trình xử lý ở áp suất cao không làm mềm rau, quả trong suốt quá trình chế biến và 
cấu trúc của nó cũng giống như chưa xử lý rau, quả bằng áp suất. 
Del Valle et al., (1998) đã nghiên cứu ở các quá trình tiền xử lý (xử lý nhiệt kết hợp 
với ngâm muối Calci) có ảnh hưởng đến cấu trúc của rau, quả. Những nghiên cứu của 
các tác giả cho thấy kết hợp việc ngâm CaCl2 và xử lý ở áp suất cao 300 MPa, 60oC 
trong 15 phút có thể giảm được sự mềm của rau, quả. Ngoài ra, một số tác giả khác 
cũng có những ý kiến tương tự trên như Fuchigami et al., (1995) và Vu et al., 
(2004) 
2.4.3 Ảnh hưởng CaCl2 đến sự thay đổi độ cứng của rau quả 
Muối Calci thường được sử dụng trong công nghiệp như một tác nhân tạo sự rắn chắc 
cho rau, quả. Cấu trúc của nhiều loại rau, quả sẽ được cải thiện khi ngâm trong dung 
dịch muối calci (Luna-Guzmán et al., 1999 và 2000). 
Kết quả quá trình ngâm calci là tạo sự ổn định cho hệ thống màng tế bào và hình 
thành calci-pectate, làm phiến giữa và vách tế bào trở nên cứng hơn (Lee et al., 1979; 
Jackman và Stanley, 1995). Mặt khác, muối calci có thể tác động lên mô tế bào góp 
phần làm tăng tính nguyên vẹn của tế bào và kết quả là giữ vững hay tăng lực cứng 
của tế bào (Luna-Guzmán et al., 2000) (Hình 6). 
Hình 6: Sự tạo thành calci-pectate trên tế bào thực vật 
Nguồn:Lý Nguyễn Bình, 2004 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 10 
Main et al.,(1986) nhận thấy việc sử dụng muối Calci lactate sẽ cải thiện được cấu 
trúc của quả dâu tây đóng hộp. Kết quả này cũng được nghiên cứu bởi tác giả French 
et al., (1989) trên quả mơ đóng hộp trong trường hợp sử dụng muối calci chlorua 
(CaCl2). Các nghiên cứu của Abbot et al., (1989) hay Lurie và Klein (1992) đã cho 
thấy, độ giòn của táo được duy trì và cải thiện nhờ việc ngâm táo sau thu hoạch trong 
dung dịch CaCl2 1%. Đặc biệt, nghiên cứu của Luna-Guzmán et al., (1999) cũng cho 
thấy độ giòn của dưa (Cucumis melo L. var. reticulatus) gia tăng 300% so với điều 
kiện bình thường khi được ngâm trong dung dịch CaCl2 2,5% với thời gian 1 phút. 
Độ cứng của cà rốt cũng được cải thiện khi ngâm nguyên liệu 1 giờ trong dung dịch 
CaCl2 0,5% (Sila et al., 2003; Vu et al., 2004). 
2.5 MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐÃ NGHIÊN CỨU 
Vai trò của enzyme pectinase trong việc cải thiện độ cứng của rau quả đã thu hút được 
sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Hoff và Bartolome (1972) đã xác nhận ảnh 
hưởng tích cực của việc tiền xử lý nhiệt đến việc cải thiện cấu trúc rau quả nhờ vào sự 
hoạt động của enzyme PME ở nhiệt độ khoảng 45 – 65oC. Bên cạnh tiến trình cải 
thiện cấu trúc nhờ kích hoạt PME có sẵn trong nguyên liệu, đối với một số loại rau 
quả có chứa hàm lượng PME thấp, việc cải thiện cấu trúc dựa trên phản ứng của Ca2+ 
và pectin có độ methoxyl thấp tạo calcipectate sẽ được tiến hành nhờ vào việc bổ sung 
các chế phẩm PME từ bên ngoài vào. Javeri et al., (1991) đã xác nhận tác động của 
PME được trích ly từ nước bưởi có thể cải thiện cấu trúc của quả đào một cách đáng 
kể. Độ cứng của quả đào tăng lên trên 20 lần. Robert A. Baker (1993) đã nghiên cứu 
việc cải thiện cấu trúc của khóm đóng hộp tăng từ 38 – 50% bằng cách sử dụng chế 
phẩm PME kết hợp sử dụng calci-lactate có nồng độ từ 0,3 đến 0,4%. 
Hình 7: Sự thay đổi độ cứng của dâu tây khi bổ sung PME 
Nguồn: Duvetter et al., 2005 
ab ab
a
de
e
a
bc
cd
f f
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
Đối chứng PME cà chua
trong dd đệm
PME cà chua
trong nước
Aspergillus
PME trong dd
đệm
Aspergillus
PME trong
nước
Phương pháp bổ sung PME
đ
ộ
c
ứ
n
g 
(fir
m
n
e
s
s
) (g
)
sau 4giờ
sau 4 ngày
DE: 67% 50% 55% 25% 34% 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 11 
Năm 2004, Anjongsinsiri et al., (2004) cũng đã nghiên cứu vấn đề này trên dâu tây và 
thu được kết quả tốt. Đồng thời, việc đưa PME vi sinh vật vào trong dâu tây sẽ giúp 
cải thiện cấu trúc hiệu quả hơn nhiều so với PME cà chua (hình 7) (Duvetter et al., 
2005). 
Từ các kết quả đã nghiên cứu trên các loại rau quả trên, đề tài tiến hành nghiên cứu 
khả năng cải thiện độ cứng của khóm bằng cách bổ sung PME cà chua theo các nội 
dung nghiên cứu chủ yếu: 
 Tìm ra hàm lượng PME cà chua bổ sung thích hợp có khả năng cải thiện độ cứng 
của khóm tốt nhất. 
 Xác định chế độ tiền xử lý nhiệt tối ưu nhằm kích hoạt enzyme PME để cải thiện 
độ cứng của khóm. 
 Xác định ảnh hưởng của thời gian tồn trữ sau khi tiền xử lý nhằm kích hoạt tối đa 
hoạt động của PME để cải thiện độ cứng của khóm. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 12 
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM 
3.1.1 Thời gian, địa điểm 
- Địa điểm: Phòng thí nghiệm Bộ môn Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp 
và Sinh học Ứng dụng -Trường Đại học Cần Thơ. 
- Thời gian thực hiện : 12 tuần (từ ngày 26/2/2007 đến 21/5/2007) 
3.1.2 Dụng cụ - hóa chất 
(i) Dụng cụ 
- Bể điều nhiệt (water bath) 
- Máy ly tâm (3000 vòng/phút) 
- Dao cắt mẫu bằng thép không rỉ có đường kính 21 mm 
- Thiết bị đo cấu trúc (Rheotex) 
- Thiết bị ghép mí bao bì 
- Dụng cụ thủy tinh thông thường 
(ii) Hóa chất 
- CaCl2 
- NaCl 
- Muối (NH4)2SO4 
- Dung dịch đệm photphate pH7,5 
- Dung dịch đệm photphate pH 8,0 
3.1.3 Nguyên liệu 
- Cà chua: Lựa chọn loại trái dài, có độ chín đồng đều, sử dụng cho trích ly PME. 
- Khóm loại Queen (trái hình chóp), độ chín kỹ thuật 2, được thu mua từ ruộng 
khóm ở Vị Thanh – Hậu Giang dùng để làm mẫu thí nghiệm. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 13 
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM VÀ PHÂN TÍCH 
3.2.1 Phương pháp chuẩn bị mẫu 
Trái khóm được chặt bỏ hai hàng mắt đầu, sử dụng dao cắt hình trụ có đường kính 21 
mm, tiến hành cắt khóm thành những miếng hình trụ có kích thước 21 mm x 15 mm. 
Chú ý không lấy phần lõi khóm. 
Hình 8: Mẫu nguyên liệu khóm 
3.2.2 Phương pháp đo độ cứng của khóm 
Tiến hành đo đạc sự thay đổi cấu trúc (thể hiện qua giá trị độ cứng, g lực) của các mẫu 
khóm này bằng thiết bị đo cấu trúc (Rheotex) với các thông số: 
 Sử dụng đầu đo: dao cắt 
 Quãng đường đo cố định là 10 mm 
Kết quả phân tích là trung bình cộng của mười lần đo đạc. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 14 
Hình 9: Thiết bị đo Rheotex và dao cắt 
Kết quả của thí nghiệm trước được sử dụng cho thí nghiệm sau, kết quả là kết quả 
trung bình của nhiều lần lặp lại. 
3.3 BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM 
3.3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng PME đến khả năng cải 
thiện cấu trúc của khóm trong môi trường khác nhau 
(i) Mục đích 
Xác định hàm lượng PME thích hợp cho khả năng cải thiện độ cứng của khóm tốt nhất 
ở nhiệt độ cố định 55oC. 
(ii) Tiến hành thí nghiệm 
Các mẫu khóm được chuẩn bị với kích thước như nhau (21 mm  15 mm) cho vào 
bao bì PA với kích thước cố định là 70 mm  200 mm. Rót dung dịch ngâm có chứa 
PME cà chua ở các hàm lượng khác nhau với tỷ lệ khóm:dịch ngâm = 100g 
khóm/125ml dung dịch, sau đó ghép mí. Chú ý dung dịch phải ngập hết các mẫu theo 
dõi. 
Tiến hành gia nhiệt ở nhiệt độ 55oC trong thời gian 20 phút nhằm kích hoạt enzyme 
PME. Sau khi gia nhiệt, làm nguội mẫu dưới vòi nước chảy tràn. Ngâm các mẫu khóm 
đã xử lý với dung dịch chứa PME trong dung dịch CaCl2 nồng độ 0,5% với thời gian 
30 phút. Sau đó, tiến hành đo độ cứng của khóm bằng thiết bị đo cấu trúc (Rheotex). 
(iii) Bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên hai nhân tố và 3 lần lặp lại 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 15 
Nhân tố A: Hàm lượng PME sử dụng, thay đổi ở 4 mức độ: 
 A1 : 1,0 % 
 A2 : 1,5 % 
 A3 : 2,0 % 
 A4 : 2,5 % 
Nhân tố B: Môi trường hòa tan PME: 
 B1 : Nước cất pH 6,2÷7,0 
 B2 : Dung dịch đệm (pH 8,0) 
Thí nghiệm được tiến hành theo sơ đồ bố trí ở hình 10. 
(iv) Kết quả thu nhận 
Độ cứng của các mẫu khóm sau khi tiền xử lý trong dung dịch có bổ sung PME ở các 
hàm lượng khác nhau trong hai loại môi trường. 
Chọn hàm lượng PME phù hợp và dung dịch ngâm cho kết quả cải thiện độ cứng tốt 
nhất. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 16 
Hình 10: Sơ đồ thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ PME 
đến khả năng cải thiện cấu trúc trong môi trường khác nhau 
Xử lý cơ học 
Xử lý nhiệt ở 55oC, 20 phút 
Khóm (độ chín 2) 
Làm nguội và ngâm CaCl2 0,5% 
Thời gian: 30 phút 
Chọn hàm lượng PME, dung 
dịch ngâm tốt nhất 
Cho vào bao bì PA 
Đo độ cứng 
A1 A2 A3 A4 
A1B1 A1B2 A2B1 A2B2 A3B1 A3B2 A4B1 A4B2 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 17 
3.3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát sự thay đổi độ cứng của khóm theo nhiệt độ khi có 
bổ sung PME 
(i) Mục đích 
Tìm chế độ nhiệt thích hợp để tạo được sản phẩm có cấu trúc tốt nhất nhằm phục vụ 
cho quá trình chế biến tiếp theo. 
(ii) Tiến hành 
Các mẫu khóm được chuẩn bị với kích thước như nhau (21 mm  15 mm) cho vào 
bao bì PA với kích thước cố định là 70 mm  200 mm với tỷ lệ khóm: dịch ngâm = 
100 g khóm/125 ml dung dịch, sau đó ghép mí. Chú ý dung dịch phải ngập hết các 
mẫu theo dõi. 
Tiến hành xử lý nhiệt các mẫu thí nghiệm ở các mức nhiệt độ khác nhau (40oC, 45oC, 
50oC, 55oC, 60oC). Sau khi gia nhiệt, làm nguội mẫu dưới vòi nước chảy tràn. Ngâm 
các mẫu khóm đã xử lý với dung dịch chứa PME trong dung dịch CaCl2 nồng độ 0,5% 
với thời gian 30 phút. Sau đó, tiến hành đo cấu trúc của khóm bằng thiết bị đo cấu trúc 
(Rheotex), thể hiện qua lực cắt. 
(iii) Bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm được bố trí 1 nhân tố với 3 lần lặp lại 
Nhân tố C: Nhiệt độ tiền xử lý (oC) 
 C1: 40oC C4: 55oC 
 C2: 45oC C5: 60oC 
 C3: 50oC 
Thời gian xử lý nhiệt là 20 phút 
Sơ đồ bố trí thí nghiệm được trình bày ở hình 11. 
(iv) Kết quả thu nhận 
- Độ cứng của các mẫu khóm sau quá trình tiền xử lý nhiệt. 
- Chế độ tiền xử lý nhiệt tốt nhất. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 18 
Hình 11: Sơ đồ thí nghiệm khảo sát sự thay đổi độ cứng của khóm (lực cắt) 
ở các nhiệt độ tiền xử lý khác nhau 
3.3.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng thời gian tồn trữ sau khi tiền xử lý đến 
khả năng tác động của PME trong việc cải thiện độ cứng của khóm 
(i) Mục đích 
Tìm thời gian tác động của PME đến khả năng cải thiện độ cứng của khóm. 
(ii) Tiến hành thí nghiệm 
Thí nghiệm được tiến hành theo các thông số tối ưu đã được lựa chọn từ thí nghiệm 1 
và 2 (loại môi trường, hàm lượng PME sử dụng, nhiệt độ phản ứng). 
Sau khi ngâm các mẫu khóm đã qua tiền xử lý với PME vào trong dung dịch CaCl2 
nồng độ 0,5%; mẫu được tồn trữ ở nhiệt độ ổn định từ 4 – 6oC trong các khoảng thời 
Xử lý cơ học 
Khóm (độ chín 2) 
Cho vào bao PA 
Làm nguội và ngâm CaCl2 0,5% 
Thời gian: 30 phút 
Đo độ cứng 
C1 C2 C4 C5 
Chọn nhiệt độ thích hợp 
C3 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 19 
gian khác nhau (1, 2, 4, 8 giờ). Tiến hành đo độ cứng khóm bằng thiết bị đo cấu trúc 
(Rheotex) ở các thời gian tồn trữ khác nhau. 
(iii) Bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm được bố trí 1 nhân tố với 3 lần lặp lại 
Nhân tố D: Thời gian theo dõi (giờ) ở nhiệt độ từ 4 - 6oC 
 D1: 1 giờ 
 D2: 2 giờ 
 D3: 4 giờ 
 D4: 8 giờ 
 (iv) Kết quả thu nhận 
- Độ cứng của các mẫu khóm sau quá trình tồn trữ nhiệt độ thấp. 
- Chế độ tiền xử lý nhiệt tốt nhất 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 20 
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 
4.1 TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC BỔ SUNG ENZYME PME ĐẾN KHẢ 
NĂNG CẢI THIỆN CẤU TRÚC KHÓM 
Trong quá trình chế biến nhiệt, cấu trúc khóm cũng như các loại trái cây, rau củ rất dễ 
bị biến đổi (Van Buren, 1979). Khóm trở nên mềm nhưng dai và mất đi tính chất giòn 
ban đầu. Chính vì thế, việc nghiên cứu làm tăng độ cứng của khóm cũng đã được quan 
tâm. Quá trình cải thiện cấu trúc nguyên liệu thường được tiến hành theo hai hướng 
chủ yếu: kích hoạt PME có sẵn trong nguyên liệu hay bổ sung PME từ nguồn bên 
ngoài (PME thực vật hay vi sinh vật). Các nghiên cứu bước đầu về việc cải thiện độ 
cứng của khóm bằng việc kích hoạt PME có sẵn trong nguyên liệu cũng đã cho một số 
kết quả khả quan. Tuy nhiên, mức độ cải thiện không cao (Trần Thanh Trúc et al., 
2006). Điều này cho phép dự đoán hàm lượng PME trong khóm khá thấp. Thêm vào 
đó, do đặc tính cấu trúc mô tế bào của khóm rỗng và nhiều xơ, nước được hấp thu vào 
các khoang trống, làm giảm độ cứng của nguyên liệu. Chính vì thế, việc nghiên cứu 
cải thiện cấu trúc bằng cách bổ sung PME từ bên ngoài được tiến hành nhằm tăng 
nhanh hiệu quả phân cắt pectin thành acid pectinic, tăng tốc phản ứng tạo thành calci-
pectate (Baker and Wicker, 1996). 
Phụ thuộc vào điều kiện khách quan của nghiên cứu, PME được trích ly từ cà chua 
được sử dụng bổ sung vào quá trình tiền xử lý nhiệt khóm. Theo các khảo sát về tính 
chất của PME cà chua cho thấy, enzyme này có khả năng hoạt động tốt nhất ở nhiệt độ 
khoảng 40 - 55oC và pH từ trung tính đến kiềm (Giovane et al., 1994 ) 
PME cà chua trong môi trường nước và dung dịch đệm có pH 8,0 (gần với khoảng pH 
hoạt động tối thích của PME cà chua) được bổ sung vào khóm với các hàm lượng 
khác nhau (1%, 1,5%, 2% và 2,5%- tính theo trọng lượng thô), tỷ lệ khóm: dịch chứa 
PME là 100 g khóm: 125 ml dịch ngâm, chú ý các mẫu được ngâm ngập trong dịch 
chứa enzyme (hình 12) Tỷ lệ 100 g nguyên liệu: 125 ml dịch ngâm cũng là tỷ lệ tối ưu 
trong các nghiên cứu bổ sung PME đối với dâu tây, đào (Duvetter et al., 2005; Javeri 
et al., 1991). 
Các mẫu chứa nguyên liệu và dịch ngâm sau các quá trình xử lý nhiệt ở 55oC trong 
thời gian 20 phút sẽ được ngâm trong dung dịch CaCl2 0,5% để hình thành phức hợp 
calci-pectate. Mẫu khóm sau các quá trình xử lý này được đem đo độ cứng, thể hiện 
qua lực cắt. Kết quả được so sánh với mẫu khóm tươi ban đầu (bảng 1). Đồ thị biểu 
diễn sự thay đổi độ cứng của khóm khi bổ sung enzyme PME ở các hàm lượng khác 
nhau được thể hiện ở hình 13. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 21 
Hình 12: Mẫu khóm đã bổ sung PME thực vật 
trong môi trường nước hay dung dịch đệm 
 Bảng 1: Ảnh hưởng của hàm lượng enzyme PME và môi trường sử dụng đến khả năng 
cải thiện độ cứng (g lực) của khóm 
HL enzyme 0 1 1,5 2 2,5 Trung bình 
Nước cất 1275,8 1289 1334,8 1391,5 1377,5 1333,7b 
Đệm 1398,6 1403,2 1435,6 1549,3 1433,5 1444,0a 
Trung bình 1337,2b 1346,1b 1385,2b 1470,4a 1405,5ab 
Các chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa ở mức độ 5% trên cùng một hàng hoặc một cột 
Từ kết quả thống kê ở bảng 1 và đồ thị ở hình 13 cho thấy, độ cứng của khóm được 
cải thiện khi bổ sung PME cà chua. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về độ cứng giữa 
mẫu đối chứng và khóm được bổ sung PME ở các mức hàm lượng 1,0% và 1,5%. Ở 
hàm lượng PME cà chua bổ sung là 2%, độ cứng cải thiện đáng kể, và có khác biệt ý 
nghĩa về mặt thống kê ở độ tin cậy 95% khi so sánh với mẫu đối chứng cũng như với 
mẫu bổ sung enzyme ở hàm lượng thấp hơn 2%. Điều này chứng tỏ rằng enzyme có 
tác dụng cải thiện cấu trúc nếu cho vào một lượng vừa đủ kết hợp với việc ngâm Calci 
tạo thành calci-pectate. Với hàm lượng PME sử dụng từ 1% đến 1,5% là còn khá thấp, 
không đủ cho quá trình phân cắt lượng lớn gốc methoxyl của pectin, chính vì thế khả 
năng cải thiện độ cứng của khóm không cao. Ngược lại, khi ở hàm lượng lớn (2,5%) 
thì có thể xảy ra quá trình phân cắt chuỗi polygalacturonic thành những phần nhỏ hơn 
bởi enzyme PG sau khi phân cắt hoàn toàn nhóm methoxyl bằng PME, làm phá vỡ 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 22 
cấu trúc ban đầu của nguyên liệu do đó làm mềm hóa nguyên liệu (Van Buren, 1984). 
Chính vì thế, độ cứng của khóm khi bổ sung PME hàm lượng 2,5% không có khác 
biệt ý nghĩa về mặt thống kê khi so sánh với mẫu bổ sung PME 2% nhưng không 
được lựa chọn do hàm lượng sử dụng cao. Giá trị độ cứng thu được ở nghiệm thức này 
(khóm được bổ sung PME hàm lượng 2,5%) cũng không có khác biệt ý nghĩa về mặt 
thống kê so với mẫu đối chứng. Điều này chứng tỏ hàm lượng PME bổ sung 2,5% 
không tạo được sự cải thiện độ cứng vượt trội khi so sánh với mẫu chỉ sử dụng PME 
2%. Đồ thị ở hình 13 cũng cho thấy hiệu quả của việc bổ sung PME 2%, đặc biệt 
trong trường hợp sử dụng môi trường dung dịch đệm đến khả năng cải thiện cấu trúc 
khóm. 
1000
1100
1200
1300
1400
1500
1600
1700
0 1 1.5 2 2.5
Hàm lượng enzyme PME (%) 
Đ
ộ
c
ứ
n
g 
(g 
lự
c
)
nước cất pH6,2÷7,0
đệm pH8,0
Hình 13: Mối quan hệ giữa độ cứng và hàm lượng enzyme khi xử lý khóm 
trong các môi trường khác nhau 
Khi so sánh khả năng cải thiện độ cứng giữa hai trường hợp xử lý trong môi trường 
nước cất và môi trường đệm, kết quả cho thấy môi trường có tác động rất lớn đến hoạt 
động của enzyme PME. 
Khi xử lý khóm bằng PME cà chua trong môi trường đệm có pH 8,0 thì độ cứng 
của nguyên liệu tăng rất nhiều khi so sánh với việc xử lý trong môi trường nước 
cất. Điều đó chứng tỏ rằng khi xử lý trong môi trường đệm có pH tương ứng với 
giá trị pH tối thích cho hoạt động của PME cà chua, enzyme này có khả năng hoạt 
động tốt, khả năng phân cắt các nhóm methoxyl của pectin tăng nên làm cho 
nguyên liệu trở nên dễ dàng kết hợp với Calci khi ngâm trong dung dịch CaCl2 
0,5%. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 23 
Ngược lại trong môi trường nước cất, enzyme PME vẫn có khả năng hoạt động 
nhưng hoạt tính yếu hơn do giá trị pH của môi trường nước (6,2 – 7,0) không là 
điều kiện tối thích của enzyme này. Chính vì thế, việc phân cắt tạo thành các 
pectin có độ methoxyl thấp tương đối ít hơn khi xử lý trong môi trường đệm, giá 
trị độ cứng của nguyên liệu khi xử lý bằng PME trong môi trường nước cất giảm 
thấp hơn. 
Như vậy, độ cứng của khóm được cải thiện tốt nhất khi bổ sung PME cà chua trong 
môi trường dung dịch đệm có pH 8,0, với hàm lượng tối ưu là 2% (tính theo dịch trích 
PME thô). 
4.2 ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ ĐẾN KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG 
CỦA ENZYME PME CÀ CHUA 
Việc cải thiện độ cứng của khóm trong quá trình chế biến nhiệt có thể được thực hiện 
bằng cách tìm ra điều kiện tối ưu cho enzyme PME hoạt động tốt nhất. Mỗi loại 
enzyme có một khoảng nhiệt độ hoạt động tốt nhất gọi là nhiệt độ tối thích của nó 
(Nguyễn Đức Lượng, 2004). Nhiệt độ tối thích của mỗi enzyme là khác nhau tùy theo 
nguồn gốc của nó. Chính vì thế, việc khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng 
hoạt động của enzyme PME là điều cần thiết. 
Thí nghiệm được tiến hành theo các điều kiện tối ưu đã được lựa chọn từ thí nghiệm 
trước, với môi trường phản ứng là dung dịch đệm phosphate có pH 8,0 và hàm lượng 
enzyme PME sử dụng 2%. Nhiệt độ khảo sát dao động trong khoảng từ 40÷60oC, đây 
là khoảng nhiệt độ tối ưu của hầu hết PME thực vật. 
Độ cứng của khóm ở các chế độ xử lý nhiệt khác nhau được đo đạc và thống kê, kết 
quả được tổng hợp ở bảng 2. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự cải thiện 
độ cứng của khóm được trình bày ở hình 14. 
Bảng 2: Ảnh hưởng của nhiệt độ tiền xử lý đến sự thay đổi độ cứng của khóm 
Nhiệt độ (oC) 40 45 50 55 60 
Độ cứng (g lực) 1423,7b 1550,4a 1430,2b 1396,1cb 1311c 
Các chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa ở mức độ 5% 
Kết quả thống kê ở bảng 2 cho thấy, khi xử lý khóm với dung dịch có chứa PME ở các 
mức nhiệt độ khác nhau, có sự thay đổi rõ về giá trị độ cứng của nguyên liệu. Điều 
này có nghĩa là nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt tính của PME. 
Ở nhiệt độ xử lý là 45oC, độ cứng của khóm thu được có giá trị cao nhất và khác biệt 
có ý nghĩa về mặt thống kê so với các nhiệt độ còn lại. Kết quả thu được có thể chứng 
tỏ, khả năng hoạt động của PME cà chua được trích ly và sử dụng cho nghiên cứu này 
đạt tối ưu ở nhiệt độ 45oC. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 24 
Nhiệt độ xử lý 40oC chưa phải là điều kiện tối ưu cho hoạt động của PME, do đó việc 
tạo thành các pectin có độ methoxyl thấp chưa cao nên khi xử lý với dung dịch CaCl2, 
phức hợp calci-pectate tạo thành không nhiều, độ cứng của khóm có giá trị thấp hơn ở 
mức nhiệt độ xử lý 45oC. 
Khi nhiệt độ vượt qua khoảng nhiệt độ tối ưu cho hoạt động của enzyme này (từ 50 - 
60oC), cấu trúc của nguyên liệu giảm dần. Điều này xảy ra có thể là do nhiều nguyên 
nhân: các enzyme khác bắt đầu hoạt động chúng phân cắt các phân tử PME làm mất 
khả năng thủy phân của chúng đối với thành tế bào do đó làm giảm khả năng hình 
thành pectate - calci giảm hoặc khi nhiệt độ tăng do enzyme PME cũng có bản chất là 
protein nên chúng bị biến tính làm giảm khả năng xúc tác phản ứng. Thêm vào đó, 
dưới tác dụng của nhiệt độ cao, cấu trúc mô tế bào cũng bị phá vỡ, nguyên liệu trở nên 
mềm hơn, độ cứng giảm (hình 14) (Waldron et al., 2003) 
1200
1250
1300
1350
1400
1450
1500
1550
1600
1650
40 45 50 55 60
Nhiệt độ (oC)
Đ
ộ 
cứ
n
g 
(g 
lự
c)
độ cứng
Hình 14: Mối quan hệ độ cứng và nhiệt độ khi xử lý trong môi trường đệm 
Từ các phân tích dựa trên các thông số đã thu thập được, nhiệt độ xử lý 45oC được lựa 
chọn làm thông số tối ưu cho việc kích hoạt enzyme PME cà chua, giúp cải thiện độ 
cứng của khóm. 
4.3 ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN TỒN TRỮ LẠNH ĐẾN SỰ THAY 
ĐỔI ĐỘ CỨNG CỦA KHÓM 
Khả năng cải thiện độ cứng của khóm phụ thuộc rất lớn vào phản ứng của ion Ca++ và 
pectin có độ methoxyl thấp (có sẵn trong bản thân nguyên liệu hay được hình thành do 
tác động phân cắt của enzyme PME nội và ngoại bào ở điều kiện thích hợp). Quá trình 
tác động này thường cần có thời gian nhất định cho phản ứng xảy ra với hiệu suất cao. 
Nghiên cứu của Duvetter et al. (2005) cũng cho thấy độ cứng của dâu tây được cải 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 25 
thiện rất đáng kể sau 4 ngày ở nhiệt độ 2oC kể từ khi dâu tây được tác động với PME 
với sự có mặt của CaCl2. 
Do điều kiện thực tế của phòng thí nghiệm, nhiệt độ tồn trữ lạnh rất khó điều chỉnh 
đến 2oC, thêm vào đó, khóm rất dễ bị tổn thương lạnh. Chính vì thế, nhiệt độ tồn trữ 4 
– 6oC được lựa chọn cho nghiên cứu này. 
Do đặc tính riêng của từng loại nguyên liệu nên thời gian tồn trữ ở nhiệt độ 4 – 6oC 
được khảo sát thăm dò theo từng ngày tồn trữ. 
Kết quả thăm dò cho thấy, khi thời gian tồn trữ khóm ở nhiệt độ 4 – 6oC càng dài thì 
phản ứng giữa Calci và pectin càng xảy ra triệt để hơn, thể hiện qua giá trị độ cứng đo 
được càng tăng theo thời gian tồn trữ (bảng 3). Tuy nhiên, sản phẩm bị biến màu 
chuyển sang màu sậm hơn chỉ ngay sau 1 ngày tồn trữ lạnh. Đối với mẫu có thời gian 
tồn trữ 2 ngày thì sản phẩm có mùi rượu, làm giảm giá trị cảm quan của sản phẩm. 
Đồng thời, không có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê giữa thời gian tồn trữ một 
ngày và hai ngày. 
Bảng 3: Ảnh hưởng của thời gian tồn trữ lạnh (ngày) đến độ cứng và giá trị cảm quan 
của khóm 
Thời gian tồn trữ (ngày) Độ cứng (g lực) Nhận xét cảm quan 
0 1286,1b Màu vàng sáng, mùi khóm 
1 1435,3 a Màu vàng sậm 
2 1454,0 a Có mùi rượu, sậm màu (vàng đen) 
Các chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa ở mức độ 5% 
Từ kết quả thu được ở thí nghiệm thăm dò cho thấy, việc khảo sát ảnh hưởng của thời 
gian tồn trữ (tính theo ngày) không có tính khả thi. Đồng thời, giá trị độ cứng tối ưu 
thu được ở thời gian 1 ngày là giá trị biên, không cho độ tin cậy cao. 
Dựa trên việc phân tích các thông số đã thu thập được, thí nghiệm được bố trí với thời 
gian tồn trữ được tính theo giờ với thời gian đo lần lượt là 1 giờ; 2 giờ; 4 giờ và 8 giờ. 
Kết quả được tổng hợp ở bảng 4 và hình 15. 
Bảng 4: Sự thay đổi độ cứng của khóm theo thời gian tồn trữ lạnh (sau quá trình tác 
động với PME cà chua và CaCl2) 
Thời gian (giờ) 0 1 2 4 8 
Độ cứng 1318,3c 1429,5b 1520,1a 1545,9a 1559,3a 
Các chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa ở mức độ 5% 
Kết quả thu được cho thấy, khi khóm được tồn trữ lạnh ở nhiệt độ 4 – 6oC trong 
khoảng thời gian hai giờ đầu sau khi xử lý, độ cứng của nguyên liệu tăng lên rất 
nhanh. Điều này có thể là do lúc đầu thành phần acid pectinic có nhiều nên việc tạo 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 26 
thành calci-pectate xảy ra nhanh chóng, cấu trúc của nguyên liệu được cải thiện rõ rệt. 
Sau thời gian này, lượng acid pectinic đã giảm đáng kể và còn lại rất ít cho nên lượng 
calci-pectate tạo ra ít nên độ cứng của nguyên liệu cũng không tăng nhiều. Không có 
sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa các thời gian tồn trữ lạnh từ 2 giờ đến 8 
giờ. 
1200
1250
1300
1350
1400
1450
1500
1550
1600
0h 1h 2h 4h 8h
Thời gian (h)
Đ
ộ 
cứ
n
g 
(gl
ự
c) 
Hình 15: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ cứng của khóm theo thời gian tồn trữ lạnh 
(sau quá trình tác động với PME cà chua và CaCl2) 
Độ cứng nguyên liệu không tăng thêm còn có thể là do lượng Ca++ đã hết nên không 
còn phản ứng tạo thành calci-pectate. Tuy nhiên, các nghiên cứu về ảnh hưởng của 
hàm lượng CaCl2 sử dụng đến khả năng cải thiện cấu trúc của khóm cho thấy, nồng độ 
tăng cao hơn mức 0,5% có thể làm cho sản phẩm có vị lạ, mất mùi vị đặc trưng của 
khóm (Trần Thanh Trúc et al., 2006). 
Như vậy, khi khóm đã được xử lý với PME cà chua và ngâm với thời gian 1 giờ trong 
dung dịch CaCl2 0,5 % cần phải được tồn trữ lạnh ở nhiệt độ 4 – 6oC trong thời gian 2 
giờ để phản ứng tạo thành calci-pectate được hình thành tối đa. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 27 
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1 KẾT LUẬN 
Cấu trúc khóm có thể được cải thiện khi áp dụng các chế độ tiền xử lý khác nhau. Sự 
cải thiện này, nhìn chung theo hướng có lợi, thể hiện qua những kết quả như sau: 
Cấu trúc của khóm được cải thiện đáng kể khi khóm được xử lý với PME cà chua. 
Môi trường dung dịch đệm có pH 8,0 tương ứng với giá trị pH tối thích cho hoạt 
động của enzyme này nên phản ứng hình thành pectin có độ methoxyl thấp trở nên 
hiệu quả hơn, thể hiện qua giá trị độ cứng cao. Hàm lượng enzyme PME bổ sung 
cho độ cứng tốt nhất là ở 2%. 
Mỗi enzyme có một nhiệt độ tối thích để hoạt động. Mức độ cải thiện cấu trúc tùy 
thuộc vào việc áp dụng các chế độ tiền xử lý nhiệt khác nhau, trong đó sự gia tăng 
độ cứng của khóm ở chế độ tiền xử lý nhiệt 45oC là cao nhất. 
Khi khóm đã được xử lý với PME cà chua và ngâm với thời gian 1 giờ trong dung 
dịch CaCl2 0,5 % cần phải được tồn trữ lạnh ở nhiệt độ 4 – 6oC trong thời gian 2 
giờ để phản ứng tạo thành calci-pectate được hình thành tối đa. 
5.2 KIẾN NGHỊ 
- Xác định mức độ methoxyl hóa pectin (degree of pectin methylation - DM) do 
tác động của PME. So sánh sự thay đổi giá trị DM và độ cứng tương ứng của 
khóm. 
- So sánh khả năng cải thiện cấu trúc của PME cà chua và PME vi sinh vật. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 28 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
Bùi Tấn Anh, (2002), Giáo trình Sinh học đại cương A1, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, trường Đại 
học Cần Thơ. 
Nguyễn Đức Lượng,(2004), Công nghệ enzyme, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ 
Chí Minh. 
Phạm Thu Cúc, Sinh hóa thực phẩm, 2002, Tủ sách Đại học Cần Thơ 
Trần Thanh Trúc, Dương Thị Thúy Oanh, Lý Nguyễn Bình, Nguyễn Văn Mười, (2006). Động 
học sự thay đổi cấu trúc khóm ở các chế độ tiền xử lý. Tạp chí Khoa học Trường Đại học 
Cần Thơ, số 6. 
Tiếng Anh 
Anjongsinsiri P. B., J. Kenney, L. Wicker (2004), Detection of Vacuum Infusion of 
Pectinmethylesterase in Strawberry by Activity Staining. Journal of Food Science 69:3, 
FCT179–FCT183 
Baker R.A. (1993) Firmness of Canned Grapefruit Sections Improved with Calci Lactate. 
Journal of Food Science 58:5, 1107–1110 
Fuchigami, M., K. Miyazaki,. and N. Hyakumoto, (1995), Frozen carrots and pectic 
components as affected by low temperature blanching and quick freezing. Journal of Food 
Science, 60:132-136 pp. 
Goldberg, R,(1984). Changes in the properties of cell wall pectin methylesterase along the 
Vignar adiata hypocotyl. Physiol Plant 61, 58-63. 
Jackman, R.L, and D.W. Stanley, (1995), “Perspectives in the textural evaluation of plant 
foods”, Trends Food Sci. Technol., Vol. 6, pp. 187-194. 
Javeri H., R. Toledo, L. Wicker (1991), Vacuum Infusion of Citrus Pectinmethylesterase and 
Calci Effects on Firmness of Peaches. Journal of Food Science 56 (3), 739–742. 
Knorr, (1995). High pressure effects on plant derived foods. In: High pressure processing of 
foods. University Press. Nttingham, 123-125 pp. 
Lee CY, MC Bourne, JP Van Buren, (1979), Effect of blanching treatment on the firmness of 
carrots. Journal of Food Science 44: 615-616 pp. 
Luna- Guzmán I., M. Cantwell, D.M Barrett, (1999), Fresh-cut cantaloupe: effects of CaCl2 
dips and heat treatments on firmness and metabolic activity, Postharvest Biology and 
Technology 17, 201-213 pp. 
Ly Nguyen B., (2004), The combined pressure temperature stability of plant pectin 
methylesterase and their inhabitor, Docteraasproefschrift Nr. 630 aan de Faculteit Bio-
ingenieurswetenschappen van de KU. Leuven. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 29 
Rexova-Benkova, L. and Markovic, O., 1976. Pectin enzymes. Advances in Carbohydrate 
Chemistry and Biochemistry, 33: 323-385. 
Ridley B.L., A Malcolm. O’Neill, Debra Mohnen, (2000), Pectins: structure, biosynthesis, and 
oligogalacturonide-related signaling. 
Sila, D., C. Smout, T.S. Vu and M. Hendrickx, (2003), Effects of high pressure pretreatment 
and calci soaking on the texture degradation kinetics of carrots. Poster presentation at ‘9th 
PhD Symposium on Applied Biological Sciences’, October 16, 2003, Leuven, Belgium 
(Proceedings pp. 263-266). 
Smout C., D.N. Sila, T.S. Vu, A.M.L. Van Loey, M.E.G. Hendrickx, (2004), Effect of 
preheating and calci pre-treatment on pectin structure and thermal texture degradation: a 
case study on carrots. Journal of Food Engineering. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang vii 
PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 1: QUY TRÌNH TRÍCH LY PME TỪ TRÁI CÀ CHUA 
Cà chua 0,5kg 
Đồng hóa 
Ly tâm 
Trích ly PME 
Ly tâm 
Dịch trích S 
Kết tủa với (NH4)2SO4 ở độ bão 
hòa 30% hay 18,204g/100g dịch 
trích S 
Ly tâm 
Kết tủa với (NH4)2SO4 ở độ bão 
hòa 80% hay 30,336g/100g dịch 
trích S 
Ly tâm 
Hòa tan kết tủa với 
dung dịch đệm 
Trữ dung dịch PME ở 
nhiệt độ < 4oC 
3000 vòng/phút 
30 phút 
Nhiệt độ phòng 
3000 vòng/phút 
60 phút 
Nhiệt độ phòng 
3000 vòng/phút 
15 phút 
Nhiệt độ phòng 
3000 vòng/phút 
15 phút 
Nhiệt độ phòng 
200ml dd đệm pH 8,0 
NaCl 1M 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang viii 
Quá trình trích ly enzyme PME trong trái cà chua được thực hiện theo phương pháp 
của Wicker (1992). 
Một lượng cà chua khoảng 500g được đồng hóa bằng máy xay sinh tố. Toàn bộ hỗn 
hợp dịch quả thu được đem đi ly tâm ở thiết bị ly tâm lắng (H-100F, Kukosan, Tokyo, 
Japan) ở tốc độ 3000 vòng/ phút trong 30 phút ở nhiệt độ phòng. 
Dịch nước trong (supernatant) được loại bỏ. Phần mô quả (pellet) được phối trộn với 
dung dịch đệm KH2PO4/K2HPO4 0,2M có chứa NaCl 1M, pH 8,0 ở tỷ lệ 2,5kg nguyên 
liệu tươi cho 1lít dung dịch đệm và để qua đêm ở phòng mát 14oC để thực hiện quá 
trình trích ly enzyme. 
Sau quá trình trích ly, hỗn hợp mô quả - dung dịch được đem ly tâm ở tốc độ 3000 
vòng/phút trong thời gian 60 phút ở nhiệt độ phòng, phần mô quả đuợc loại bỏ. 
Dịch trích S chứa enzyme PME được đem đi thực hiện việc kết tủa phân đoạn protein 
để loại bỏ các dạng protein khác bằng (NH4)2SO4 ở độ bão hòa 30% hoặc 18,204g 
(NH4)2SO4 trên 100g dịch trích S. Sau khi khuấy trộn 30phút, dịch trích đem đi ly tâm 
lắng với vận tốc 3000 vòng/phút trong 15 phút ở nhiệt độ phòng. Phần kết tủa được 
loại bỏ, sau đó dịch trích được bổ sung (NH4)2SO4 ở độ bão hòa 80% hoặc 30,336g 
(NH4)2SO4 trên 100g dịch trích S. Sau 30 phút khuấy trộn, dịch trích đem đi ly tâm 
lắng với vận tốc 3000 vòng/phút trong 15 phút ở nhiệt độ phòng. 
Phần kết tủa chứa enzyme PME được hòa tan trong dung dịch đệm KH2PO4/K2HPO4 
20mM có pH 7,5 với liều dùng là 5ml/100g nguyên liệu tươi ban đầu và thực hiện trữ 
ở 4oC. 
Dịch enzyme này được dùng cho tất cả các thí nghiệm (sản lượng enzyme PME 
khoảng 2000U/0,5kg nguyên liệu cà chua) 
 Hình 16: PME cà chua sau khi trích ly Hình 17: Cà chua dùng cho trích ly enzyme
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang ix 
PHỤ LỤC 2: XỬ LÝ THỐNG KÊ CÁC SỐ LIỆU 
2.1 Xét giữa hai môi trường 
Analysis Summary 
Dependent variable: do cung 
Factors: 
 moi truong 
Number of complete cases: 110 
Analysis of Variance for do cung - Type III Sums of Squares 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value 
-------------------------------------------------------------------------------- 
MAIN EFFECTS 
 A:moi truong 334623.0 1 334623.0 25.25 0.0000 
RESIDUAL 1.43107E6 108 13250.6 
-------------------------------------------------------------------------------- 
TOTAL (CORRECTED) 1.76569E6 109 
-------------------------------------------------------------------------------- 
All F-ratios are based on the residual mean square error. 
Table of Least Squares Means for do cung 
with 95.0 Percent Confidence Intervals 
-------------------------------------------------------------------------------- 
 Stnd. Lower Upper 
Level Count Mean Error Limit Limit 
-------------------------------------------------------------------------------- 
GRAND MEAN 110 1388.88 
moi truong 
dem 55 1444.04 15.5216 1413.27 1474.8 
nuoc cat 55 1333.73 15.5216 1302.96 1364.49 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang x 
Multiple Range Tests for do cung by moi truong 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Method: 95.0 percent LSD 
moi truong Count LS Mean Homogeneous Groups 
-------------------------------------------------------------------------------- 
nuoc cat 55 1333.73 X 
dem 55 1444.04 X 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Contrast Difference +/- Limits 
-------------------------------------------------------------------------------- 
dem - nuoc cat *110.309 43.5105 
-------------------------------------------------------------------------------- 
* denotes a statistically significant difference. 
2.2 Khi xét cùng hàm lượng Enzyme 
Analysis Summary 
Dependent variable: do cung 
Factors: 
 HL enzyme 
Number of complete cases: 110 
Analysis of Variance for do cung - Type III Sums of Squares 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value 
-------------------------------------------------------------------------------- 
MAIN EFFECTS 
 A:HL enzyme 251417.0 4 62854.3 4.36 0.0027 
RESIDUAL 1.51427E6 105 14421.7 
-------------------------------------------------------------------------------- 
TOTAL (CORRECTED) 1.76569E6 109 
-------------------------------------------------------------------------------- 
All F-ratios are based on the residual mean square error. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xi 
Table of Least Squares Means for do cung 
with 95.0 Percent Confidence Intervals 
-------------------------------------------------------------------------------- 
 Stnd. Lower Upper 
Level Count Mean Error Limit Limit 
-------------------------------------------------------------------------------- 
GRAND MEAN 110 1388.88 
HL enzyme 
0 22 1337.23 25.6033 1286.46 1387.99 
1 22 1346.09 25.6033 1295.32 1396.86 
1.5 22 1385.23 25.6033 1334.46 1435.99 
2 22 1470.36 25.6033 1419.6 1521.13 
2.5 22 1405.5 25.6033 1354.73 1456.27 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Multiple Range Tests for do cung by HL enzyme 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Method: 95.0 percent LSD 
HL enzyme Count LS Mean Homogeneous Groups 
-------------------------------------------------------------------------------- 
0 22 1337.23 X 
1 22 1346.09 X 
1.5 22 1385.23 X 
2.5 22 1405.5 XX 
2 22 1470.36 X 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Contrast Difference +/- Limits 
-------------------------------------------------------------------------------- 
0 - 1 -8.86364 71.795 
0 - 1.5 -48.0 71.795 
0 - 2 *-133.136 71.795 
0 - 2.5 -68.2727 71.795 
1 - 1.5 -39.1364 71.795 
1 - 2 *-124.273 71.795 
1 - 2.5 -59.4091 71.795 
1.5 - 2 *-85.1364 71.795 
1.5 - 2.5 -20.2727 71.795 
2 - 2.5 64.8636 71.795 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xii 
2.3 Khi tương quan của hai nhân tố hàm lượng Enzyme và môi trường 
Analysis Summary 
Dependent variable: do cung 
Factors: 
 HL enzyme 
 moi truong 
Number of complete cases: 110 
Analysis of Variance for do cung - Type III Sums of Squares 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value 
-------------------------------------------------------------------------------- 
MAIN EFFECTS 
 A:HL enzyme 251417.0 4 62854.3 5.47 0.0005 
 B:moi truong 334623.0 1 334623.0 29.11 0.0000 
INTERACTIONS 
 AB 30129.1 4 7532.29 0.66 0.6245 
RESIDUAL 1.14952E6 100 11495.2 
-------------------------------------------------------------------------------- 
TOTAL (CORRECTED) 1.76569E6 109 
-------------------------------------------------------------------------------- 
All F-ratios are based on the residual mean square error. 
Table of Least Squares Means for do cung 
with 95.0 Percent Confidence Intervals 
-------------------------------------------------------------------------------- 
 Stnd. Lower Upper 
Level Count Mean Error Limit Limit 
-------------------------------------------------------------------------------- 
GRAND MEAN 110 1388.88 
HL enzyme 
0 22 1337.23 22.8585 1291.88 1382.58 
1 22 1346.09 22.8585 1300.74 1391.44 
1.5 22 1385.23 22.8585 1339.88 1430.58 
2 22 1470.36 22.8585 1425.01 1515.71 
2.5 22 1405.5 22.8585 1360.15 1450.85 
moi truong 
dem 55 1444.04 14.457 1415.35 1472.72 
nuoc cat 55 1333.73 14.457 1305.04 1362.41 
HL enzyme by moi truong 
0 dem 11 1398.64 32.3268 1334.5 1462.77 
0 nuoc cat 11 1275.82 32.3268 1211.68 1339.95 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xiii 
1 dem 11 1403.18 32.3268 1339.05 1467.32 
1 nuoc cat 11 1289.0 32.3268 1224.86 1353.14 
1.5 dem 11 1435.64 32.3268 1371.5 1499.77 
1.5 nuoc cat 11 1334.82 32.3268 1270.68 1398.95 
2 dem 11 1549.27 32.3268 1485.14 1613.41 
2 nuoc cat 11 1391.45 32.3268 1327.32 1455.59 
2.5 dem 11 1433.45 32.3268 1369.32 1497.59 
2.5 nuoc cat 11 1377.55 32.3268 1313.41 1441.68 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Multiple Range Tests for do cung by HL enzyme 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Method: 95.0 percent LSD 
HL enzyme Count LS Mean Homogeneous Groups 
-------------------------------------------------------------------------------- 
0 22 1337.23 X 
1 22 1346.09 XX 
1.5 22 1385.23 XX 
2.5 22 1405.5 X 
2 22 1470.36 X 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Contrast Difference +/- Limits 
-------------------------------------------------------------------------------- 
0 - 1 -8.86364 64.1355 
0 - 1.5 -48.0 64.1355 
0 - 2 *-133.136 64.1355 
0 - 2.5 *-68.2727 64.1355 
1 - 1.5 -39.1364 64.1355 
1 - 2 *-124.273 64.1355 
1 - 2.5 -59.4091 64.1355 
1.5 - 2 *-85.1364 64.1355 
1.5 - 2.5 -20.2727 64.1355 
2 - 2.5 *64.8636 64.1355 
-------------------------------------------------------------------------------- 
* denotes a statistically significant difference. 
2.4 Khi các nhiệt độ khác nhau 
Analysis Summary 
Dependent variable: do cung 
Factor: nhiet do 
Number of observations: 55 
Number of levels: 5 
ANOVA Table for do cung by nhiet do 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xiv 
 Analysis of Variance 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value 
----------------------------------------------------------------------------- 
Between groups 324930.0 4 81232.4 8.22 0.0000 
Within groups 494003.0 50 9880.07 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Total (Corr.) 818933.0 54 
-------------------------------------------------------------------------------- 
All F-ratios are based on the residual mean square error. 
Table of Means for do cung by nhiet do 
with 95.0 percent LSD intervals 
-------------------------------------------------------------------------------- 
 Stnd. error 
nhiet do Count Mean (pooled s) Lower limit Upper limit 
-------------------------------------------------------------------------------- 
40 11 1423.73 29.9698 1381.16 1466.29 
45 11 1550.36 29.9698 1507.8 1592.93 
50 11 1430.18 29.9698 1387.62 1472.75 
55 11 1396.09 29.9698 1353.53 1438.66 
60 11 1311.0 29.9698 1268.43 1353.57 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Total 55 1422.27 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xv 
Multiple Range Tests for do cung by nhiet do 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Method: 95.0 percent LSD 
nhiet do Count Mean Homogeneous Groups 
-------------------------------------------------------------------------------- 
60 11 1311.0 X 
55 11 1396.09 XX 
40 11 1423.73 X 
50 11 1430.18 X 
45 11 1550.36 X 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Contrast Difference +/- Limits 
-------------------------------------------------------------------------------- 
40 - 45 *-126.636 85.1303 
40 - 50 -6.45455 85.1303 
40 - 55 27.6364 85.1303 
40 - 60 *112.727 85.1303 
45 - 50 *120.182 85.1303 
45 - 55 *154.273 85.1303 
45 - 60 *239.364 85.1303 
50 - 55 34.0909 85.1303 
50 - 60 *119.182 85.1303 
55 - 60 85.0909 85.1303 
-------------------------------------------------------------------------------- 
* denotes a statistically significant difference. 
2.5 Phân tích độ cứng theo thời gian tồn trữ 
Analysis Summary 
Dependent variable: do cung 
Factor: thoi gian 
Number of observations: 50 
Number of levels: 5 
ANOVA Table for do cung by thoi gian 
 Analysis of Variance 
----------------------------------------------------------------------------- 
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value 
----------------------------------------------------------------------------- 
Between groups 407917.0 4 101979.0 10.54 0.0000 
Within groups 435265.0 45 9672.54 
----------------------------------------------------------------------------- 
Total (Corr.) 843182.0 49 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xvi 
Table of Means for do cung by thoi gian 
with 95.0 percent LSD intervals 
-------------------------------------------------------------------------------- 
 Stnd. error 
thoi gian Count Mean (pooled s) Lower limit Upper limit 
-------------------------------------------------------------------------------- 
0 10 1318.3 31.1007 1274.01 1362.59 
1 10 1429.5 31.1007 1385.21 1473.79 
2 10 1520.1 31.1007 1475.81 1564.39 
4 10 1545.9 31.1007 1501.61 1590.19 
8 10 1559.3 31.1007 1515.01 1603.59 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Total 50 1474.62 
Multiple Range Tests for do cung by thoi gian 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Method: 95.0 percent LSD 
thoi gian Count Mean Homogeneous Groups 
-------------------------------------------------------------------------------- 
0 10 1318.3 X 
1 10 1429.5 X 
2 10 1520.1 X 
4 10 1545.9 X 
8 10 1559.3 X 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Contrast Difference +/- Limits 
-------------------------------------------------------------------------------- 
0 - 1 *-111.2 88.5866 
0 - 2 *-201.8 88.5866 
0 - 4 *-227.6 88.5866 
0 - 8 *-241.0 88.5866 
1 - 2 *-90.6 88.5866 
1 - 4 *-116.4 88.5866 
1 - 8 *-129.8 88.5866 
2 - 4 -25.8 88.5866 
2 - 8 -39.2 88.5866 
4 - 8 -13.4 88.5866 
-------------------------------------------------------------------------------- 
* denotes a statistically significant difference. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
TP0211.pdf