1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là một trong những yếu tố cần thiết hàng đầu đến đời sống của
con người nói riêng và đến mọi sự sống trên trái đất nói chung.
Nước là một yếu tố không thể thay thế của sự sốngNước là tài sản quý
b áu của c ác hộ gia đình làm kinh tế nông nghiệp và cải thiện việc sử dụng
nguồn nước là một phương ph áp quan trọng làm đa d1ng ho á phương kế và làm
giảm yếu tố yếu thế của c ác hộ nông dân nghèo. Một phương ph áp sử dụng
hiệu quả hơn nguồn nước cho việc sản xuất lương thực bằng việc tiết kiệm
nguồn nước quý gi á để đ áp ứng nhu cầu cho c ác phương s ách kh ác. T ăng n ăng
suất của nguồn nước ở vùng lưu vực thượng nguồn được xem như là một sự
can thiệp cốt yếu sẽ nâng cao công t ác quản lý đất đai một c ách tổng quan
Nước ngọt là nguồn tài nguyên quý hiếm của thế giới, lượng nước ngọt
trên mặt bao gồm các ao, hồ, sông, suối và nước ngầm tầng nông chỉ chiếm
khoảng 2% tổng lượng nước; toàn thế giới hiện có khoảng 430 triệu người
thiếu nước dùng. Việt Nam cũng không ít vùng thiếu nước ngọt và cũng
không ít vùng có nước nhưng bị ô nhiễm, khoảng hai phần ba số dân thiếu
nước và chưa được dùng nước sạch.
Trên các vùng, nguồn nước ngọt có được nhờ vào nước mưa hằng năm,
lượng nước đó phục vụ đời sống dân cư và các lĩnh vực sản xuất. Với đặc
điểm lượng mưa hằng năm từng vùng khác nhau, nơi cao tới hơn 2.000 (mm)
ly, nơi thấp chỉ 600 - 700 ly; nhưng lượng mưa đó không phân đều trong năm
mà tập trung vào một số tháng trong năm, trong tháng cũng chỉ tập trung vào
một số ngày. Có những trận mưa hàng trăm ly trong ngày gây nên lũ lụt và
nạn xói mòn đất nghiêm trọng; đồng thời tình trạng mưa phân bố không đều
trong năm cũng gây nên những đợt hạn hán khắc nghiệt kéo dài. Vụ hạn từ
cuối năm 2004 đến 2005 kéo dài tới mười tháng ở các tỉnh cực nam Trung Bộ
và Tây Nguyên không những đã gây nên thiệt hại to lớn cho sản xuất nông
nghiệp mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đời sống của cư dân trong vùng.
Với những đặc điểm thiên nhiên và thiên tai kể trên, đòi hỏi chúng ta
muốn có nền sản xuất, nhất là nông nghiệp, bền vững và ổn định cuộc sống
của nhân dân, phải xây dựng một chiến lược sử dụng nước có cơ sở khoa học
kết hợp kinh nghiệm thực tiễn nhiều năm trên thế giới và trong nước để sử
dụng nguồn nước tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất.
Các nước trên thế giới và nước ta nhiều năm cũng đã tích lũy được
nhiều kinh nghiệm, nhất là trong lĩnh vực chống xói mòn. Nhưng trong những
năm của thập kỷ 60 và 70 của thế kỷ 20, do khai thác thiên nhiên, phát triển
kinh tế thiếu khoa học, lãng phí tài nguyên, làm mất cân bằng sinh thái, ô
nhiễm môi trường, nạn lụt lội, hạn hán xảy ra hằng năm ngày càng trầm trọng,
nạn thiếu nước ngọt cho cuộc sống và sản xuất đang trở thành nguy cơ số một
của thế giới. Các nước cần tính đến chiến lược nhằm từng bước giải quyết
một cách cơ bản vấn đề bức xúc này.
Sản xuất nông nghiệp là một lĩnh vực chịu ảnh hưởng nhiều của điều
kiện tự nhiên như: khí hậu, thời tiết, ánh sáng, độ ẩm, đất, nước. Trong đó,
nước là yếu tố quan trọng nhất.
Tiếp cận nguồn nước, nói cách khác nguồn nước thuận lợi hay không
ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả sản xuất nông nghiệp, do đó ảnh hưởng đến
thu nhập của người dân. Nguồn nước cũng tác động đến phương án sản xuất
kinh doanh, do đó cũng ảnh hưởng đến thu nhập của hộ.
Xã Tân Lập là một xã miền núi của huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn,
phần lớn diện tích của xã có khó khăn về nguồn nước do hệ thống thuỷ lợi và
khả năng dự trữ kém. Do vậy, thu nhập của hộ cũng bị hạn chế.
Để có được những chính sách, giải pháp phát triển hệ thống thuỷ lợi nhằm
phục vụ cho người dân, đề tài phải nghiên cứu rõ những ảnh hưởng của khả năng
tiếp cận nguồn nước đến thu nhập của hộ, mà chủ yếu là từ nông nghiệp.Vì vậy,
tôi chọn nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của việc tiếp cận nguồn nước đến thu
nhập của hộ nông dân xã Tân Lập, huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc tiếp cận nguồn
nước đến thu nhập của hộ nông dân
2.2. Mục tiêu cụ thể
1) Hệ thống hoá được những lý luận về phát triển sản xuất nông nghiệp và
vai trò của nguồn nước đối với sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân miền núi
2) Đánh giá được tác động của nguồn nước tới sản xuất nông nghiệp và
thu nhập của hộ
3) Đề ra được những giải pháp nhằm nâng cao khả nằng tiếp cận
nguồn nước cho các hộ gia đình nông dân
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng tiếp cận các nguồn nước
và thu nhập của hộ nông dân
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại xã Tân Lập - Chợ Đồn - Bắc Kạn
3.2.2. Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu những số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2005 - 2007
Số liệu sơ cấp năm 2007
3.2.3. Phạm vi nội dung
Nước có vai trò quan trọng đối với mọi mặt của đời sống. Tuy nhiên,
nội dung đề tài chỉ giới hạn trong ảnh hưởng của nguồn nước sản xuất nông
nghiệp tơi các phương án sản xuất kinh doanh và thu nhập của hộ.
4. Đóng góp mới của luận văn
Đây là một đề tài mới, một hướng nghiên cứu mới trong phát triển nông
nghiệp nông thôn liên quan đến sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý để phát
triển bền vững. Đề tài nghiên cứu sẽ chỉ ra được những ảnh hưởng của khả
năng tiếp cận nguồn nước đến khả năng tăng thu nhập cho hộ nông dân.
Đề tài sử dụng hàm Cobb - Douglas để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng
của nguồn nước đến tăng thu nhập của người dân.
Đề tài chỉ ra được những giải pháp cơ bản nhằm tăng khả năng tiếp cận
và hiệu quả sử dụng nguồn nước cho hộ nông dân miền núi xã Tân Lập -
huyện Chợ Đồn - Bắc Kạn.
5. Bố cục của luận văn
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, có 3 chương gồm:
Chương I: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương II: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và thực trạng vấn đề nghiên cứu
tại xã Tân lập - Chợ Đồn - Bắc Kạn
Chương III: Một số giải pháp tăng khả năng tiếp cận nguồn nước và
tăng thu nhập cho hộ nông dân tại xã Tân lập, huyện Chợ Đồn
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
108 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1839 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của việc tiếp cận nguồn nước đến thu nhập của hộ nông dân xã Tân Lập, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g có ít nhất 1 biến Xi ảnh hưởng đến năng suất lúa bình quân của hộ. 
R
2
 = 0,6166 có nghĩa sự biến động của các biến độc lập trong mô hình 
đã tạo ra 61.66% sự biến động của năng suất lúa. R2 = 0,6166 là chỉ tiêu chấp 
nhận được trong nghiên cứu sản xuất nông nghiệp, đặc biệt phù hợp với 
những địa phương miền núi đa dạng về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội. 
Qua kết quả bài toán cũng cho thấy dấu (+, -) của các biến trong mô 
hình đều phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. 
* Phân tích kết quả hồi quy 
- Với độ tin cậy đạt 99.99% cho thấy khi hộ tăng lượng giống đầu tư 
cho một sào lên 1% thì năng suất lúa của hộ sẽ tăng lên 0.25%. Giống là yếu 
tố quan trọng trong sản xuất lúa, nhiều khi các hộ gia đình đầu tư lượng giống 
thấp, trong quá trình phát triển câu lúa bị hao hụt, dẫn đến năng suất thấp. Hộ 
tăng lượng giống lên sẽ đảm bảo mật độ cây lúa dẫn đến năng suất và sản 
lượng tăng lên. Tuy nhiên, việc tăng lượng lúa giống sẽ chịu sự giới hạn của 
đặc tính kỹ thuật. Do đó, các hộ dân ở Chợ Đồn nên tăng thêm lượng giống 
lúa nhưng phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của từng giống. 
- Với độ tin cậy 99.99% cho thấy khi hộ tăng lượng đầu tư phân đạm 
thêm 1kg/sào thì năng suất lúa sẽ tăng thêm 0.05%. 
- Với độ tin cậy đạt trên 90%, khi lượng phân lân đầu tư thêm 1kg/ sào 
thì năng suất lúa sẽ tăng thêm 0.02%. 
- Với độ tin cậy đạt trên 95% khi đầu tư thêm 1 kg kali/sào thì năng suất 
lúa sẽ tăng thêm 0.01%. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
69 
Kết quả này cho thấy các hộ gia đình tại huyện Chợ Đồn - Bắc Kạn 
chưa quan tâm nhiều đến đầu tư phân bón trong quá trình sản xuất lúa. Các hộ 
hoàn toàn có thể tăng năng xuất lúa bằng cách tăng thêm lượng phân bón hữu 
cơ cho lúa. Tuy nhiên, việc tăng phân bón cho lúa không phải là vô hạn, nếu 
cứ tăng nhiều sẽ gây ra hậu quả không tốt cho cây lúa. Do đó, các hộ nên tăng 
thêm lượng phân bón để tăng năng suất nhưng phải đảm bảo được theo yêu 
cầu kỹ thuật của sản xuất lúa. 
- Với độ tin cậy đạt 99.99% cho thấy biến giả D (D = 1 hộ được sử 
dụng hệ thống thuỷ lợi; D = 0 hộ không được sử dụng hệ thống thuỷ lợi) có 
sự tác động tới năng suất lúa. Cụ thể, hộ được sử dụng hệ thống thuỷ lợi sẽ có 
năng suất lúa cao hơn so với hộ không sử dụng hệ thống thuỷ lợi là 0.21%. 
Lúa là cây trồng chịu sự tác động nhiều của nguồn nước, do đó, những diện 
tích nào chủ động nguồn nước tốt hơn sẽ cho năng suất và sản lượng cao hơn. 
Kết quả này càng khảng định sự quan trọng của việc sử dụng nguồn nước 
trong sản xuất nông nghiệp của địa phương. 
2.3.4. Kết luận về tình hình thu nhập và ảnh hưởng của khả năng tiếp cận 
nguồn nước đến thu nhập của hộ 
 Xã có nguồn tài nguyên nước dồi dào, với lượng mưa trung bình năm 
108,32%, độ ẩm trung bình là 82,58%, người dân xã Tân Lập cần phải có các 
biện pháp khắc phục, và tiếp cận tốt hơn nguồn tài nguyên nước để phát triển 
sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập cho gia đình. Cần có các giải pháp cho 
từng vùng trong khả năng tiếp cận nguồn nước. Việc giữ nước, sử dụng nước 
hợp lý trong sinh hoạt cũng như trong việc tưới tiêu 
Bên canh những thuận lợi, xã Tân Lập, huyện Chợ Đồn là một xã 
nghèo, vùng sâu vùng xa, giao thông đi lại vô cùng khó khăn, cộng với tình 
hình dân trí thấp, do đặc điểm địa lý xa xôi và cơ sở hạ tầng yếu kém, truờng 
học còn thiếu thốn, chỉ có 01 trường tiểu học, trong đó có hai phân hiệu nằm 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
70 
tại một thôn khó khăn của xã, và chưa có điện lưới quốc gia. Thôn không có 
chợ để giao dịch thương mại, thu nhập của người dân trong xã chủ yếu là 
nông nghiệp, chủ yếu tự cung tự cấp. 
Là một xã nghèo với 198 hộ nghèo/280 hộ, chiếm tới 70,7%, dân cư 
chủ yếu sống và canh tác trên các sườn đát dốc. Diện tích đất tự nhiên chủ yếu 
là núi đá cao và đồi chiếm 80% diện tích đất tự nhiên của xã. Lượng mưa 
phân bố không đều.Với điều kiện khó khăn về mọi mặt như vậy, dẫn đến nền 
kinh tế của xã và thu nhập của người dân rất thấp. 
Phát huy những thế mạnh của từng vùng về khả năng tiếp cận nguồn tài 
nguyên nước để phát triển kinh tế, những vùng có thế mạnh về nguồn nước 
phải có biện pháp chống xói mòn đất, mở rộng thu nhập từ chăn nuôi. Do đặc 
điểm vùng thấp và dân cư mới di dân đến vùng trung tâm, chưa mở rộng quy 
mô và chưa chú trọng đến chăn nuôi, nhóm hộ tiếp cận nguồn nước thuận lợi 
nhất cần khắc phục những khó khăn tác động đến chăn nuôi để tăng thu nhập 
từ chăn nuôi cho nhóm hộ. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
71 
Chƣơng III 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN 
NGUỒN NƢỚC VÀ TĂNG THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN 
XÃ TÂN LẬP, HUYỆN CHỢ ĐỒN 
3.1. Các giải pháp chung sử dụng nguồn nƣớc 
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước về phát triển hệ thống nước và làm 
tăng khả năng tiếp cận và sử dụng nguồn nước của người dân nông thôn. 
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Việt Nam đang đứng trước nguy 
cơ thiếu nước sạch trầm trọng vào năm 2010, do tình trạng khô hạn ngày càng 
trầm trọng trong khi nhu cầu sử dụng nước lại tăng nhanh. 
Các chuyên gia về thủy văn và tài nguyên nước cho biết ở phía nam, 
sông Thị Vải và Đồng Nai đang dần trở thành những con sông chết trong khi 
tại phía nam sông Hồng cạn kiệt một cách nguy hiểm vào vụ đông xuân, đe 
dọa đời sống của cư dân ven sông. 
 Một trong những nguyên nhân dẫn đến khô hạn là do năm nay Việt 
Nam nằm trong nhóm quốc gia và vùng lãnh thổ chịu ảnh hưởng nặng nề của 
hiện tượng El-nino. Lượng mưa thấp hơn trung bình nhiều năm, mùa mưa kết 
thúc sớm, mực nước sông Hồng tại Hà Nội xuống mức thấp nhất trong vòng 
100 năm qua. Do đó, theo các chuyên gia sắp tới tình trạng suy giảm nguồn 
nước, hạn hán, thiếu nước có thể xảy ra trên diện rộng. Trong khi đó, nhu cầu 
về nước sẽ tăng khoảng 97%. 
3.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp 
Để khắc phục tình hình hạn hán xảy ra thường xuyên và trên diện rộng 
trong những năm gần đây, ngoài việc đầu tư xây dựng công trình mới với chi 
phí rất tốn kém, cần tập trung sửa chữa, nâng cấp công trình hiện có để nâng 
cao năng lực, đi đôi với việc đổi mới công tác quản lý, tuyền truyền, hướng 
dẫn, áp dụng công nghệ, kỹ thuật tưới tiết kiệm nước, sử dụng nước tiết kiệm. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
72 
 Trong những năm gần đây, do sự biến động của thời tiết, khí hậu, tình 
trạng hạn hán đã xảy ra thường xuyên và khá nghiêm trọng trên phạm vi cả 
nước, đặc biệt là ở các tỉnh miền Núi và Tây Nguyên, ảnh hưởng lớn đến sản 
xuất và đời sống của nhân dân. Trước đây, chúng ta chủ yếu tập trung vào 
việc tìm kiếm nguồn nước, đầu tư, xây dựng công trình để quản lý, khai thác 
nguồn nước, còn việc sử dụng nước như thế nào cho hiệu quả chưa được coi 
trọng. Trong thực tế, do tập quán canh tác, sự hiểu biết còn hạn chế về kỹ 
thuật nông nghiệp, kỹ thuật tưới, tiêu theo yêu cầu của cây trồng trong từng 
thời đoạn sinh trưởng đã dẫn đến việc sử dụng nước rất lãng phí. 
 Vì vậy, đã đến lúc cần phải đặt vấn đề sử dụng nước làm sao cho hiệu 
quả, đặc biệt sử dụng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, thay cho quan niệm 
trước đây cho rằng nước là của trời cho, là nguồn tài nguyên vô hạn. Để thực 
hiện được vấn đề này, từ cơ quan Trung ương đến các địa phương, từ cơ quan 
quản lý đến các đơn vị cung cấp nước cần thông qua việc tuyên truyền, phổ 
biến khoa học kỹ thuật, công nghệ tưới tiết kiệm nước để bà con nông dân sử 
dụng nước tiết kiệm, hiệu quả. 
 Vậy, tại sao phải nâng cao hiệu quả sử dụng nước, tưới tiết kiệm nước, 
phải chăng từ trước đến nay chúng ta sử dụng nước một cách lãng phí. Trong 
bài viết này, tôi xin được đi sâu đề cập về công tác quản lý, khai thác công 
trình thuỷ lợi, sử dụng nước trong nông nghiệp. 
3.1.2. Tình hình thuỷ lợi và một số giải pháp thuỷ lợi cho các tỉnh miền núi 
phía Bắc 
Các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và 6 tỉnh đặc biệt khó khăn trong 
vùng nói riêng là khu vực có nhiều tiềm năng, đồng thời có vị trí xung yếu về 
an ninh - quốc phòng. Việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quan trọng 
này luôn là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước ta. Điều đó chúng ta có 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
73 
thể thấy qua nhiều chủ trương, chính sách cụ thể, đặc biệt cuối tháng 9 vừa 
qua Chính phủ đã triệu tập một hội nghị chuyên đề để bàn về phát triển kinh 
tế - xã hội của 6 tỉnh này. Để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của 
các tỉnh, tác giả đưa ra một số giải pháp về khoa học và công nghệ nhằm phát 
triển lĩnh vực thủy lợi - một bộ phận của kết cấu hạ tầng, vấn đề quan trọng 
đang được các địa phương này quan tâm. 
Công tác thuỷ lợi nói chung, công tác khoa học và công nghệ 
(KH&CN) thuỷ lợi nói riêng có vai trò quan trọng góp phần thực hiện các chủ 
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội (KT -
XH) các tỉnh miền núi. 
Theo số liệu thống kê của Viện khoa học thuỷ lợi (KHTL), không kể 
những công trình lớn như Thác Bà, Hoà Bình, đến nay tại khu vực miền núi 
phía Bắc, Nhà nước và nhân dân địa phương đã xây dựng được 893 hồ chứa 
nước loại vừa và nhỏ; 1 200 đập dâng; hàng trăm công trình thuỷ luân, thuỷ 
điện nhỏ, trạm bơm; hàng vạn trạm thuỷ điện cực nhỏ có công suất 0,3-0,6 
kw; hàng vạn công trình trung, tiểu thuỷ nông gồm kênh dẫn, mương phai; 
hàng chục vạn bể chứa, giếng nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất; hàng trăm 
kilômét đường ống dẫn nước kiên cố; đã phục vụ tưới chắc cho 100 000 ha 
lúa chiêm, 210 000 ha lúa mùa, cung cấp 20 000 kW điện, giải quyết nước 
sinh hoạt hợp vệ sinh cho hơn 30 vạn dân ở các vùng khan hiếm nước, vùng 
núi đá, vùng biên giới và các vùng dân cư, kinh tế tập trung. Tuy nhiên, các 
công trình thuỷ lợi ở đây còn bộc lộ nhiều nhược điểm, chưa đáp ứng được 
yêu cầu về số lượng và chất lượng phục vụ nhiệm vụ phát triển KT-XH của 
các tỉnh trong tình hình mới. 
Các công trình tạm, bán kiên cố còn chiếm tỷ lệ cao; các công trình do 
Nhà nước đầu tư, thường mới chỉ kiên cố công trình đầu mối, còn kênh 
mương do dân tự làm, công trình bị xuống cấp nghiêm trọng, nên hiệu suất 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
74 
còn rất thấp. Ví dụ: Trong tổng số 4 524 phai đập thì mới kiên cố được 1 200 
đầu mối, chiếm 26,5% (chưa kể các công trình kiên cố còn bị xuống cấp 
nghiêm trọng); các công trình thuỷ luân, thuỷ điện nhỏ đã được xây dựng đến 
nay chỉ còn dưới 50% số trạm hoạt động. 
Để góp phần phát triển KT-XH các tỉnh miền núi phía Bắc, nhất là 6 
tỉnh thuộc diện đặc biệt khó khăn (Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao 
Bằng và Bắc Cạn), theo chúng tôi việc phát triển thuỷ lợi ở đây phải gắn với 
việc xây dựng hồ chứa nước, kết hợp thuỷ điện nhỏ để cung cấp nước, điện 
cho đời sống và sản xuất ở vùng thiếu nước, vùng sâu, vùng xa. Cụ thể là: 
 Nâng cấp, tu bổ và kiên cố hoá công trình và cụm công trình đầu mối, 
hoàn chỉnh các hệ thống kênh mương để phát huy hiệu suất các công trình 
hiện có. 
 Xây dựng một số công trình mới tại các khu vực sản xuất lương thực 
tập trung và có tiềm năng, kết hợp với việc cấp nước cho các cụm dân cư, thị 
trấn, thị xã, khu công nghiệp. 
 Tăng cường trồng rừng kết hợp với làm hồ chứa nước nhỏ, ruộng bậc 
thang nhằm bảo vệ tầng phủ, giảm lũ, giữ ẩm và tăng nguồn sinh thuỷ. 
 Nghiên cứu xây dựng kè bảo vệ các đoạn sông suối, đặc biệt là sông 
biên giới, kiểm soát nguồn nước và chất lượng nước vào lãnh thổ Việt Nam, 
phòng chống lũ quét, lũ ống miền núi. 
Nhà nước đầu tư vốn ngân sách cho việc xây dựng các công trình thuỷ 
lợi đầu mối, địa phương huy động nhân dân đóng góp công lao động để xây 
dựng, tu bổ các hệ thống kênh mương. 
Xây dựng hệ thống thuỷ điện nhỏ cung cấp điện sinh hoạt cho đồng bào 
vùng sâu, vùng xa, nơi không có điện lưới quốc gia. 
Cải tạo nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước tự chảy: Đập dâng, hồ 
chứa, kênh mương. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
75 
Đối với công trình đập dâng (bao gồm đập tạm, bán kiên cố, kiên cố): 
Phai đập tạm như phai gối, phai chân ếch, phai cũi, do nhân dân tự làm là chủ 
yếu. Loại này xây dựng đơn giản nhưng phải sửa chữa, làm lại hàng năm, hơn 
nữa các loại vật liệu để xây dựng tại chỗ hiếm, đặc biệt là gỗ không được 
phép khai thác tự do, vì thế không nên phát triển . 
Đối với vùng núi nên cố gắng đầu tư xây dựng các loại phai đập bán 
kiên cố như phai rọ đá, phai đá xếp (phai rọ đá hiện nay được dùng khá phổ 
biến vì công nghệ và vật liệu làm rọ đá không khó khăn như thập niên 60-70, 
thép làm rọ có thể được mạ lớp chống rỉ, hoặc bọc nhựa, bọc composite) và 
các loại phai đập kiên cố như đập đá xây hoặc bê tông; đập có lõi đất đá, được 
bọc đá xây hoặc bê tông; đập đá đổ cải tiến; phai đập tự động nâng lên, hạ 
xuống theo mùa vụ. 
 Hồ chứa nước: Chú ý sửa chữa, nâng cấp cải tạo hệ thống đóng mở 
điều tiết hồ, chống thẩm lậu. Hầu hết hồ chứa ở miền núi là loại nhỏ, có dung 
tích trên dưới 1 triệu mét khối, chiều cao đập xấp xỉ 10 m, diện tích tưới vài 
chục hecta nên lưu lượng qua cống nhỏ, tiết diện cống bé, do đó vấn đề kín 
nước cửa van và thao tác đóng mở cửa cống là rất quan trọng, cần được lưu ý. 
Hệ thống kênh mương, cầu máng: Hầu hết các hệ thống kênh mương 
miền núi đều không hoàn chỉnh, hay bị sạt lở. Vì vậy cần đẩy mạnh việc kiên 
cố hóa. 
Ngoài ra có thể áp dụng công nghệ tưới cây vùng đồi bằng vòi phun, 
nhỏ giọt áp lực thấp đã được một số cơ quan trong nước nghiên cứu, chế tạo 
và áp dụng ở miền núi như các loại vòi phun bằng nhựa, bằng đồng... 
* Phát triển thuỷ luân, thuỷ điện nhỏ, trạm bơm 
Việc cấp điện cũng như cấp nước sinh hoạt ở miền núi cần được giải 
quyết theo hướng triệt để kết hợp với công trình thuỷ lợi để lắp đặt thiết bị. 
Thấy trước được vấn đề khó khăn về thiết bị, nhiều năm qua Viện KHTL đã 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
76 
chủ động nghiên cứu chế tạo trong nước nhiều loại thiết bị thủy luân, thuỷ 
điện nhỏ có kết hợp chạy các máy xay xát nông sản. Đến nay chúng ta có lực 
lượng để giải quyết đủ yêu cầu về thiết bị thuỷ luân, thuỷ điện nhỏ và hiện 
đang tập trung nghiên cứu nâng cao chất lượng thiết bị (như hiệu suất, độ bền) 
và giảm giá thành sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu về các dạng thiết bị 
này của các địa phương miền núi. 
Do đặc điểm của sông suối miền núi là có mức dao động mực nước lớn 
giữa mùa lũ và mùa kiệt nên thiết bị bơm nước phải đáp ứng được yêu cầu đó. 
Giải pháp bơm sử dụng năng lượng truyền thống, do chi phí vận hành cao nên 
chỉ được sử dụng cho vùng có cột nước bơm thấp hoặc cho cây trồng có giá 
trị kinh tế cao. Giải pháp sử dụng năng lượng nước như dốc nước, thác nước, 
đập dâng để xây dựng, lắp đặt các loại bơm như bơm va, bơm thuỷ luân là 
phù hợp, vì công nghệ này chưa được sử dụng rộng rãi nên còn nhiều địa 
điểm có thể tận dụng được. Ngoài những công trình xây dựng mới, thì ngay 
trong hệ thống thuỷ lợi đã có cũng có thể lợi dụng các bậc nước ở sau đập, ở 
trên kênh để lắp đặt chúng, góp phần nâng cao hiệu quả tưới và cấp nước sinh 
hoạt của công trình. Công nghệ này có thể đưa nước lên cao (10-100m) tạo 
nguồn nước để cấp nước cho vùng đất dốc, cho cây ăn quả, cây công nghiệp, 
cho nuôi cá, có thể dẫn nước đi xa để cấp nước sinh hoạt. Quy mô công trình 
vừa và nhỏ, phù hợp với quy mô hộ gia đình ở miền núi, chi phí thấp (dưới 1 
triệu đồng cho 1 trạm), người dân có thể tự đầu tư, xây dựng, quản lý vận 
hành, góp phần xã hội hoá công tác thủy lợi . 
 Hiện nay, Viện KHTL đã nghiên cứu chế tạo được 15 loại bơm thuỷ 
luân, hợp tác nghiên cứu 4 loại bơm va, có thể đáp ứng rộng rãi nhu cầu phát 
triển thuỷ lợi miền núi. Từ năm 1998 đến 2001 Viện đã đưa kết quả nghiên 
cứu này vào sản xuất, góp phần xây mới và cải tạo trên 50 trạm bơm, trong đó 
có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như Trạm bơm thuỷ luân Tà Xa 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
77 
(Sơn La), Hệ thống thuỷ lợi Văn Quán (Lạng Sơn) và một số điểm trình diễn 
ở Tuyên Quang, được địa phương đánh giá cao. 
Đối với vùng sâu, vùng xa điện lưới quốc gia khó vươn tới được, vì vậy 
việc tận dụng nguồn thủy năng sẵn có làm thuỷ điện nhỏ là một hướng quan 
trọng để nâng cao đời sống dân cư ở các bản làng. Thiết bị thuỷ điện nhỏ 
trước đây phần lớn được nhập khẩu từ nước ngoài, một số thiết bị sản xuất 
trong nước có chất lượng chưa ổn định nên làm mất lòng tin của các cấp quản 
lý và người sử dụng. Trong 10 năm gần đây, Viện KHTL đã tập trung nghiên 
cứu, áp dụng các thành tựu mới về thuỷ điện nhỏ của thế giới và bước đầu đã 
chế tạo được những thiết bị chính cho thuỷ điện nhỏ với quy mô công suất 5-
200 kW, phục vụ cho quy mô thôn, bản đến quy mô xã miền núi. Đặc biệt 
trong 2 năm gần đây nhờ áp dụng một số tiến bộ KH&CN nên thiết bị thuỷ 
điện do Viện nghiên cứu đã đạt trình độ của khu vực. Riêng mảng thiết bị 
thuỷ điện cực nhỏ, do thiết bị của Trung Quốc giá quá thấp nên sản phẩm của 
ta chưa cạnh tranh được. Được sự hỗ trợ của Bộ nông nghiệp và phát triển 
nông thôn, Bộ khoa học, công nghệ và môi trường, Viện đang tập trung 
nghiên cứu loại thiết bị này nhằm sớm đưa ra các thiết bị chất lượng cao, giá 
thành thấp, phục vụ cho phát triển miền núi. 
Ngoài 2 nhóm công nghệ phục vụ cho thuỷ lợi và thuỷ điện nhỏ nêu 
trên, Viện đang đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao các giải pháp tưới tiên 
tiến, tưới tiết kiệm cho cây trồng, đặc biệt là cây ăn quả; sử dụng vật liệu mới 
(vải địa kỹ thuật) để xây dựng bể chứa nước cỡ lớn phục vụ cấp nước sinh 
hoạt cho vùng cao núi đá; sử dụng vật liệu mới kết hợp vật liệu địa phương để 
xây dựng hồ chứa nước với chi phí thấp; một số loại bơm phù hợp với địa 
hình miền núi... 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
78 
Để phát triển thuỷ lợi ở các tỉnh miền núi đặc biệt khó khăn, ngoài các 
giải pháp về công nghệ, chúng tôi cho rằng còn một số vấn đề khác mà các cơ 
quan hữu quan và Nhà nước cần quan tâm giải quyết: 
Đẩy mạnh phổ biến những tiến bộ KH & CN bằng cách xây dựng các 
mô hình trình diễn, tổ chức các lớp tập huấn và mạng lưới cán bộ chuyển giao 
kỹ thuật (như mô hình khuyến nông). 
Với các trạm quy mô hộ gia đình, Nhà nước cần hỗ trợ vật tư (xi măng, 
sắt thép), thiết bị. Các trạm có quy mô lớn hơn cần được hỗ trợ đầu tư như 
đầu tư các dự án thuỷ lợi hiện nay, nhưng cần cải tiến phương thức quản lý 
đầu tư. 
Cần hỗ trợ các cơ quan nghiên cứu - triển khai để sớm đưa kết quả 
nghiên cứu vào sản xuất ở miền núi. 
3.2. Giải pháp của Nhà nƣớc 
Để đối phó với tình trạng khan hiếm nước, Việt Nam cần giữ gìn, bảo 
vệ, bảo tồn nguồn nước, ứng xử hợp lý với tài nguyên nước, nhất là sử dụng 
nước tiết kiệm và đa mục đích, xây dựng cơ chế bảo đảm điều hòa, phân bổ 
hợp lý tài nguyên nước, bảo vệ dòng sông và môi trường. 
Ngoài việc đầu tư, nâng cấp sửa chữa các công trình thuỷ lợi, việc hoàn 
thiện một số giải pháp về cơ chế chính sách, tổ chức, quản lý công trình, sử 
dụng nước như sau: 
1. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý 
khai thác công trình thuỷ lợi theo hướng các công trình phải có chủ “quản lý” 
thực sự, quản lý kém người chủ phải chịu trách nhiệm về pháp luật và kinh tế. 
Thực hiện giao đặt hàng với những hệ thống công trình lớn, kết hợp với đấu 
thầu “quản lý” có điều kiện (về kỹ thuật và tài chính) từng phần việc, từng 
hạng mục công trình hoặc toàn bộ hệ thống công trình vừa và nhỏ, tiến tới tư 
nhân hoá, đa dạng hoá công tác quản lý. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
79 
2. Xây dựng các mô hình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thiết bị tưới 
tiết kiệm nước phù hợp với từng loại cây trồng, từng vùng khí hậu và từng 
loại đất: 
Tưới nhỏ giọt: Là hình thức đưa nước trực tiếp trên mặt đất đến vùng 
gốc cây trồng một cách liên tục dưới dạng từng giọt nhờ các thiết bị đặc trưng 
là các vòi tạo giọt. Áp dụng cho vùng đất có địa hình phức tạp, khan hiếm 
nước, gió thổi mạnh, tưới cho các cây trồng có giá trị kinh tế cao, đòi hỏi cấp 
nước thường xuyên ở mức nhỏ. 
Tưới phun mưa: Là hình thức tưới nước cho cây trồng dưới dạng hạt 
mưa. Áp dụng cho vùng đất có độ thấm ít, cho các loại cây trồng mềm yếu có 
giá trị kinh tế cao. 
 Tưới ngầm: Là hình thức đưa nước trực tiếp vào bộ rễ cây trồng. Áp 
dụng cho các vùng đất có khả năng mao dẫn tốt, đất thịt, thịt pha cát, kết cấu 
đất vào loại trung bình, có khí hậu khô hạn, thường xuyên có gió lớn 
3. Tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật thuỷ lợi, nông nghiệp đến tận bà con 
nông dân, đặc biệt là kỹ thuật tưới tiêu phù hợp với yêu cầu nước theo từng 
thời đoạn sinh trưởng của cây trồng, đặc biết đối với tưới lúa, để người nông 
dân hiểu và biết cách sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả. 
Nâng cao hiệu quả sử dụng nước 
Một là, đẩy mạnh xã hội hoá, phát triển mạnh mẽ thị trường nước sạch 
và vệ sinh nông thôn. Xã hội hoá lĩnh vực cấp nước sạch &VSMTNT, huy 
động sự tham gia rộng rãi của toàn xã hội, các thành phần kinh tế nhất là khu 
vực nhân dân đầu tư phát triển cấp nước sạch &VSMTNT. Nhà nước khuyến 
khích sự tham gia của các thành phần kinh tế thông qua các cơ chế chính sách 
đảm bảo nguyên tắc các thành phần kinh tế được coi trọng và đối xử bình đẳng. 
Hai là, công tác thông tin- giáo dục- truyền thông phải được tăng cường 
và tiến hành thường xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức khác nhau, như: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
80 
truyền thông trực tiếp, truyền thông đại chúng, tiếp thị xã hội nhằm nâng cao 
nhận thức của người dân và các cấp chính quyền, khuyến khích người dân đầu 
tư, tham gia bảo vệ và sử dụng nước sạch và nhà vệ sinh. 
Ba là, đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch, xây dựng, rà soát, đánh 
giá, bổ sung, cập nhật quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết về cấp nước 
và VSMTNT làm cơ sở xây dựng kế họach phát triển 5 năm và hàng năm. 
Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch theo phương pháp kế hoạch hoá. Việc 
xây dựng kế hoạch của chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông 
thôn phải căn cứ vào nhu cầu của người dân và được tiến hành theo lịch trình 
5 năm và hàng năm phải xuất phát từ cơ sở để đảm bảo tính khả thi cao. Tăng 
cường việc phân cấp quản lý để đảm bảo các tỉnh chủ động trong vịêc lập kế 
hoạch, triển khai và quản lý các công trình cấp nước sạch &VSMTNT, đồng 
thời có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo thực hịên có hiệu quả. 
Bốn là, chủ trọng phát triển khoa học công nghệ, nghiên cứu và phát 
triển theo hướng đa dạng hoá các loại hình công nghệ khai thác, sử dụng 
nguồn nước hợp lý và nâng cao chất lựơng nứơc phù hợp với điều kịên tự 
nhiên- kinh tế- xã hội của từng vùng, đảm bảo nguyên tắc bền vững. Ưu tiên 
tìm kiếm và tận dụng các nguồn nước ổn định với các vùng đặc biệt khó khăn 
( vùng thường xuyên hạn hán, lũ lụt, vùng núi cao, hải đảo…); cấp nước tập 
trung cho nhũng vùng dân cư đông và tập trung; nâng cấp, mở rộng các công 
trình cấp nước hịên có. 
Năm là, quản lý chặt chẽ đầu tư xây dựng, khai thác và bảo vệ công 
trình cấp nước. Việc đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy họach, kế hoạch, dự 
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành về quản lý 
đầu tư xây dựng; đảm bảo công trình được đầu tư đúng mục đích, đúng đối 
tượng, đúng giá trị và bền vững. Vịêc xác định dự án, công trình xuất phát từ 
nhu cầu của người dân, đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, người dân 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
81 
được tham gia ngay từ khâu lập kế hoạch, chuẩn bị đầu tư, lựa chọn công 
nghệ và giám sát thực hiện xây dựng công trình. Phương thức quản lý và chủ 
sở hữu công trình sau xây dựng phải đựơc xác định ngay từ khi lập dự án, đặc 
biệt cơ chế tài chính được thiết lập phù hợp với quy mô công trình và điều 
kiện kinh tế xã hội của địa phương đảm bảo phát triển bền vững. Khuyến 
khích việc phân cấp quản lý đầu tư bằng ngân sách Nhà nước cho tổ chức trực 
tiếp khai thác công trình. Giá nước phải được tính toán đúng, tính đủ các chi 
phí sản xuất, đảm bảo cho các tổ chức và cá nhân làm dịch vụ khai thác, các 
nhà đầu tư tự chủ về tài chính trong hoạt động kinh doanh. Trường hợp giá 
nước tiêu thụ thấp hơn giá thành, phải xác định nguồn kinh phí hỗ trợ. Người 
sử dụng nước có trách nhịêm và nghĩa vụ trả tiền nứơc theo số lựơng sử dụng 
thực tế và giá nước quy định. 
Sáu là, đa dạng hoá nguồn kinh phí, trong đó xã hội hoá nguồn lực tài 
chính làm trong tâm bằng cách vận động và tổ chức, tạo cơ sở pháp lý để 
khuyến khích sự tham gia của nhân dân, các thành phần kinh tế và toàn xã hội 
đầu tư vào nứơc sạch &VSMTNT. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để thu hút thêm 
nguồn vốn đầu tư. Đồng thời, mở rộng thị trường nước sạch và VSMTNT 
thông qua vốn vay ưu đãi của nhà nước và quốc tế cho các vùng kinh tế phát 
triển và các vùng đồng bằng, giảm dần vốn ngân sách cho các vùng này để tập 
trung ưu tiên cho các vùng miền núi, vùng khó khăn và các vùng thường 
xuyên bị thiên tai. 
 Với các giải pháp xây dựng mới công trình thuỷ lợi là rất tốn kém, 
trong khi đó rất nhiều công trình đã có lại chưa phát huy hết năng lực. Giải 
pháp về sửa chữa nâng cấp công trình hiện có, đi đôi với việc đổi mới công 
tác quản lý, nâng cao hiệu quả công trình, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kỹ 
thuật tưới tiết kiệm nước, sử dụng nước tiết kiệm thông qua việc xây dựng mô 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
82 
hình điểm để nhân rộng sẽ đòi hỏi chi phí không cao nhưng hiệu quả kinh tế - 
xã hội rất lớn. Đây là hướng đi đang được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn chỉ đạo thực hiện. 
3.3. Giải pháp sử dụng nguồn nƣớc cho xã Tân Lập - Chợ Đồn - Bắc Kạn 
3.3.1. Giải pháp của UBND xã Tân Lập 
3.3.1.1. Giải pháp cho khu khực tiếp cận tốt nguồn nước 
Phát triển và bảo vệ tốt các công trình thuỷ lợi, cần tăng cường vai trò 
của chính quyền cơ sở, bởi các điều kịên về nguồn lực, kỹ thuật về cấp nước 
công tác vận hành- bảo dưỡng các công trình nước sạch và vệ sinh diễn ra 
thường xuyên và lâu dài trong phạm vi quản lý của người dân và chính quyền 
địa phương. Các họat động cấp nước và VSMTNT chỉ có thể thành công và 
bền vững nếu có sự liên kết chặt chẽ với chính quyền cơ sở và sự phối hợp 
của các cơ quan chức năng liên quan. 
Những năm qua, vấn đề xói mòn, suy thoái đất tại vùng trung tâm xã, 
nơi có điều liện thuận lợi nhất trong việc tiếp cận nguồn nước, do tác động 
của điều kiện tự nhiên và nạn phá rừng, cũng như các hoạt động canh tác 
nông nghiệp không phù hợp trên đất dốc diễn ra với tốc độ nhanh, trong khi 
vùng đồng bằng thích hợp cho cây hoa màu lương thực ngắn ngày trên thực tế 
đã được khai thác tới hạn. Do vậy, việc phát triển nông lâm nghiệp trong 
những năm tiếp theo phụ thuộc phần lớn vào vấn đề quản lý sử dụng hiệu quả 
và lâu bền quỹ đất đồi núi vốn đang rất đa dạng, giàu tiềm năng, nhưng vấn 
đề mấu chốt tiếp cận và sử dụng nguồn nước để phát triển nông nghiệp là giải 
quyết nước tưới cho cây trồng và hạn chế chống xói mòn đất. 
Là vùng có thuận lợi về tiếp cận nguồn nước, nhưng còn gặp nhiều khó 
khăn do phải hứng chịu những thiên tai từ thiên nhiên, cần xây các bể chứa 
nước nhỏ. Dòng suối chảy qua trung tâm xã cần có các guồng quay dẫn nước 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
83 
từ suối thấp lên các kênh mương hoặch ống dẫn nước để đến được với diện 
tích cần tưới nước, đầu tư máy móc phục vụ tưới tiêu. Xây dựng kè chống xói 
dọc bờ sông, chống hiện tượng xói mòn, làm mất diện tích đất canh tác. 
Hiện tại các vùng đồi núi nước ta nói chung và vùng khó khăn nhất về 
tiếp cận nguồn nước của xã Tân Lập, hầu hết hệ thống công trình thuỷ lợi 
nhỏ, mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu nước cho phát triển nông 
nghiệp. Những khu vực đất dốc giàu tiềm năng trồng cây ăn quả thường nằm 
ngoài phạm vi phục vụ của các hệ thống thuỷ lợi. Phát triển hệ thống tưới cho 
các khu vực này thường không khả thi, hoặc nếu có thể thì chi phí đầu tư xây 
dựng cũng như vận hành và quản lý sẽ rất lớn và không mang lại lợi nhuận. 
Do vậy, giải pháp có chi phí thấp - giải pháp thu trữ nước có nhiều ưu điểm, 
thích hợp với vùng đất này là một giải pháp tốt. 
Thu trữ nước là giải pháp tạo nguồn nước tưới hiệu quả cho những 
vùng có điều kiện tiếp cận nguồn nước khó khăn nhất, không thể xây dựng 
được công trình thuỷ lợi, đặc biệt thích hợp với những vùng trồng cây ăn quả 
và cây công nghiệp trên các vùng đất dốc. Việc ứng dụng giải pháp này vừa 
giải quyết được nguồn nước vào mùa khô vừa có tác dụng hạn chế xói mòn, 
rửa trôi đất và các chất dinh dưỡng. Hệ thống thu trữ nước có kết cấu đơn 
giản, rất dễ áp dụng và nhân rộng. Trong các hạng mục của hệ thống thu trữ 
nước, bể chứa chiếm tỷ lệ kinh phí lớn nhất. Do đó, chính quyền UBND xã 
Tân lập cần đưa một số loại vật liệu như gạch xây, xi măng đất, bê tông vỏ 
mỏng vào thử nghiệm, bởi bể chứa bằng bê tông vỏ mỏng có giá thành thấp 
nhất. Hình thức bể này đang được kiến nghị đưa vào ứng dụng đại trà cho 
vùng trung du và miền núi phía Bắc. 
 Khu vực không thuận lợi và rất khó khăn trong việc tiếp cận nguồn 
nước, chính quyền địa phương cần có những giải pháp chung và đồng bộ, vì 
đều có những khó khăn giống nhau như, xa nguồn nước, chưa được sử dụng 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
84 
hệ thông kênh mương thuỷ lợi, cùng nằm ở địa hình cao và dốc, không có các 
công trình chứa nước như ao, hồ và bể chứa nước, vì vậy cần đầu từ xây dựng 
các hồ chứa nước tự nhiên phù hợp để tránh lẵng phí. 
Cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa của chính quyền địa phương trong 
việc đầu tư nâng cấp hệ thống thuỷ lợi, định hướng phát triển kinh tế phù hợp 
với vùng. Sử dụng nguồn nước một cách hợp lý, phân bố cây trồng phù hợp, 
ví dụ trồng các loại cây có khả năng chịu hạn cao… 
Một số giải pháp về giữ nước và sử dụng nước 
Một là, phải tính đến những giải pháp giữ nước, giữ tại chỗ, giữ từng 
chặng, triệt để hạn chế lượng nước mưa chảy ra biển. Ðịa hình phần lớn của 
huyện Chợ Đồn và xã Tân Lập là đều có độ dốc đổ ra Biển Ðông, nếu không 
có những giải pháp giữ nước thì sau mỗi trận mưa tạo dòng chảy trên mặt đất 
chiếm tới 90% lượng nước mưa, làm xói mòn đất mùn và lượng nước mưa quý 
hiếm đó nhanh chóng theo sông chảy ra biển. Các giải pháp giữ nước tại chỗ và 
từng chặng bao gồm tích trữ nước mặt, tăng lượng nước ngầm. 
Tổng thể các giải pháp là một hệ thống hoàn chỉnh chia nhiều bước, 
thực hiện trong nhiều năm; nhỏ và dễ làm trước, to và khó làm sau, tùy theo 
khả năng huy động nhân lực, sự hỗ trợ của dân và Nhà nước. Trước mắt cần 
tổ chức một chương trình nghiên cứu xây dựng hệ thống giải pháp được bố trí 
thành hệ thống kế hoạch, chia bước hằng năm, góp phần tăng trưởng kinh tế, 
bảo đảm sản xuất bền vững và ổn định đời sống nhân dân. Mỗi khi tạo được 
các công trình trữ nước lớn, nhỏ hay các đập tràn dâng mức nước, cần có kế 
hoạch sử dụng có hiệu quả nguồn nước mới được tạo nên, lấy hiệu quả kinh tế 
của bản thân nó để tạo điều kiện thực hiện tiếp kế hoạch của giai đoạn sau. 
Hai là, sử dụng nước hợp lý, phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Cần hình 
thành một chương trình nghiên cứu khoa học để làm cơ sở phân phối nguồn 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
85 
nước quý hiếm này cho các lĩnh vực sử dụng như: Sinh hoạt, tưới tiêu, phát 
triển cây trồng phù hợp với vùng. 
Ba là, chống ô nhiễm nguồn nước sạch và tái sinh nước đã sử dụng. 
Hiện tượng tại huyện Chợ Đồn hiện nay là sử dụng nước lãng phí và làm ô 
nhiễm nguồn nước, do huyện có một số công ty khai thác khoáng sản và khai 
thác quặng đồng thời nước thải không xử lý càng làm tăng mức độ ô nhiễm 
nguồn nước sạch. Là tiếng chuông cảnh báo, chúng ta cần khẩn trương tiến 
hành các giải pháp khả thi để bảo vệ các nguồn nước ngọt quý. Nhiệm vụ 
trước mắt cũng như lâu dài là tăng cường tuyên truyền, nâng cao dân trí về 
bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước sạch, thực hiện các biện pháp chống ô 
nhiễm nguồn nước sạch và tái sinh nước thải trong sinh hoạt cũng như trong 
các lĩnh vực sản xuất để quay vòng sử dụng. 
Ba giải pháp trên bao gồm một hệ thống các giải pháp mang tính tổng 
hợp, cần được tiến hành đồng bộ mới đạt được yêu cầu hỗ trợ lẫn nhau, chi 
phí thấp, hiệu quả cao. 
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ tìm nguồn nước ngầm cho vùng núi 
cao, xây lu chứa và bể chứa nước để chứa nước mưa. Nhưng thực tế cho thấy, 
trong thời gian ngắn nếu không có mưa thì nước cũng bôc hơi hết. vì vậy giải 
pháp tìm nguồn nước ngầm là vô cùng quan trọng đối với vùng cao khó khăn 
về tiếp cận nguồn nước. Việc xây dựng các đường dẫn nước tự chảy từ các 
mỏ nước sẽ rất lợi, nếu các mỏ nước tồn tại lâu dài. 
Đa số diện tích ở vùng này là đất đồi núi dốc, vấn đề xói mòn, suy thoái 
đất canh tác do tác động của điều kiện tự nhiên va nạn phá rừng cũng như các 
hoạt động canh tác nông nghiệp không phù hợp trên đất dốc diễn ra với tốc độ 
nhanh. Vì vậy vấn đề hạn chế xói mòn và giải quyết nước tưới cho cây trồng 
là vấn đề mấu chốt. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
86 
3.3.2. Giải pháp cho khu vực có điều kiện trung bình về nguồn nước 
 Để tạo điều kịên cho người dân nông thôn tiếp cận đựơc với nước sạch 
và điều kiện vệ sinh tốt, Nhà nước và chính quyền địa phương cần phải ưu 
tiên cải thiện điều kiện cấp nước và vệ sinh cho người nghèo, khu vực nghèo 
và giải quyết đồng bộ các yếu tố xây dựng, quản lý, công nghệ, nâng cao năng 
lực cộng đồng và thông tin, giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức. Đồng 
thời thực hịên chủ trương tiếp cận dựa theo nhu cầu và phân cấp quản lý, thực 
hiện công tác cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn một cách mạnh mẽ 
hơn, trong đó đặc biệt chú trọng vào việc trao quyền cho cộng đồng và lấy 
cộng đồng làm trọng tâm. 
Tiếp tục đầu tư cho việc xây dựng các kênh mương còn dang dở, kiên 
cố hoá kênh mương, tránh tình trạng nước không đến được với những diện 
tích cần tưới tiêu, tránh tình trạng nước bị thấm do mương chưa được xây 
kiên cố hoá. 
Là khu vực có điều kiện thuận lợi về nguồn nước, mặc dù chưa thật sự 
có điều kiện tốt nhất về tiếp cận nguồn nước, nhưng là một vùng có nguồn 
nước dồi dào và có điều kiện thuận lợi. Vùng đã được hưởng hệ thống kênh 
mương thuỷ lợi, nhưng do còn một số chỗ kênh mương còn thấp hơn mặt 
ruộng và diện tích cần tưới nước, vì vậy cần có một quy hoạch đồng bộ, tránh 
tình trạng diện tích cần tưới nước gần hệ thống thủy lợi, nhưng không thật sự 
thuận tiện khi tiếp cận với nguồn nước đó. 
3.3.3. Giải pháp cho khu vực không thuận lợi trong việc tiếp cận và sử 
dụng nguồn nước 
Những năm qua, vấn đề xói mòn, suy thoái đất tại vùng trung du miền 
núi do tác động của điều kiện tự nhiên và nạn phá rừng, cũng như các hoạt 
động canh tác nông nghiệp không phù hợp trên đất dốc diễn ra với tốc độ 
nhanh, trong khi vùng đồng bằng thích hợp cho cây hoa màu lương thực ngắn 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
87 
ngày trên thực tế đã được khai thác tới hạn. Do vậy, chính quyền địa phương 
cần chú trọng việc đầu tư hệ thống kênh mương thuỷ lợi, các đường ống dẫn 
nước, phát triển nông lâm nghiệp trong những thập kỷ tiếp theo phụ thuộc 
phần lớn vào vấn đề quản lý sử dụng hiệu quả và lâu bền quỹ đất đồi núi vốn 
đang rất đa dạng, giàu tiềm năng, nhưng vấn đề mấu chốt để phát triển nông 
nghiệp miền núi là giải quyết nước tưới cho cây trồng và hạn chế chống xói 
mòn đất. Với nguồn kinh phí của một xã nghèo, xây các bể chứa lớn là khó 
thực hiện, vì vậy, xây các bể chứa nhỏ bằng vật liệu xây dựng (xi măng, đá, 
cát, sỏi, sắt, thép) sẽ tiết kiệm được chi phi và tăng khả năng giữu nước cho 
vùng này. Xây dựng các trạm bơm nhỏ để bơm nước lên bể chứa theo các 
đường ống dẫn trong trường hợp mừa khô, lượng mưa ít. Xây dựng kiên cố hệ 
thống kênh mương, tránh tình trạng thấm nước. 
3.3.4. Giải pháp của các nhóm hộ nông dân xã Tân Lập 
 Kết hợp với chính quyền địa phương, góp sức cùng chính quyền đầu tư 
và xây dựng hệ thống kênh mương, xây dựng lắp đặt các đường ống dẫn nước 
nhỏ từ vùng thuận lợi lên vùng khó khăn, tưới phun đối với vùng triền đồi 
cao. Bên cạnh đó cần tăng cường bảo vệ, tu sửa hệ thống kênh mương, đuờng 
ống dẫn nước, kiểm tra và khơi thông hệ thống dẫn nước. Đối với vùng thuận 
lợi, còn một số vùng, các hộ nông dân ở cao hơn hệ thống kênh mương, dùng 
biện pháp tát nước bằng gầu lên mương, dùng ống dẫn nước vào diện tích cần 
tưới tiêu. Đối với các hộ khó khăn về nguồn nước, biện pháp giữ nước là vô 
cùng quan trọng, xây các bể chứa nước nhỏ hoặc chứa nước bằng các lu chứa 
nước sẽ với chi phí ít hơn. Mặt khác, tranh thủ sự đầu tư của của Nhà nước 
cũng như của chính quyền địa phương để tiếp cận tốt hơn nữa nguồn nước, để 
tăng thu nhập của mình. Ngoài ra cũng cần có chiến lược và định hướng đúng 
đắn đối với việc canh tác và trồng loại cây thích hợp với vùng đất canh tác, để 
đạt được năng suất cao. 
 Bên cạnh đó còn cần có giải pháp mang tính cộng đồng, trồng rừng để 
giữ nước đầu nguồn, tạo nguồn nước mạch và độ màu mỡ cho đất trồng. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
88 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, vì vậy 
việc quan tâm của các cấp các ngành trong nước đã có nhiều sự quan tâm và 
đầu tư lớn trong việc phát triển nông nghiệp bền vững, các chính sách khuyến 
khích, hỗ trợ và nâng cao khả năng tiếp cận nguồn nước, phát triển sản xuất 
nông nghiệp, đưa nền kinh tế chúng ta phát triển cùng khu vực. 
Trong quá trình thực hiện Luận văn nghiên cứu ảnh hưởng việc tiếp cận 
nguồn nước tác động đến thu nhập của người nông dân xã Tân Lập, từ số liệu 
điều tra thực tế, Luận văn rút ra một số kết luận sau: 
1. Trong những năm qua, cùng với sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước, sự 
phấn đấu nỗ lực của chính quyền địa phương và sự vươn lên khắc phục những 
khó khăn của người dân, việc nâng cao khả năng tiếp cận nguồn nước đã và 
đang dần được cải thiện, với nhiều điều đã đạt đươc trong phát triển nông 
nghiệp của địa phương. Tuy nhiên, bên bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại cần 
tháo gỡ, chính vì vậy vẫn cần có những nghiên cứu chi tiết hơn, cụ thể hơn 
nữa về vấn đề nâng cao khả năng được tiếp cận với nguồn nước, và đề ra 
những giả pháp mang tính tổng thể hơn. 
2. Tân Lập là một xã miền núi vùng sâu, vùng xa của huyện Chợ Đồn 
tỉnh Bắc Kạn. Đời sống nhân dân còn nghèo nàn, lạc hậu, giao thông đi lại 
giữa các vùng còn khó khăn, kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông 
nghiệp và lâm nghiệp. Sạt lở bờ sông khu vực trung tâm xã Tân Lập sẽ ảnh 
hưởng trực tiếp đến tính mạng, đời sống vật chất, tinh thần, đất đai, ruộng 
vườn của người dân, cũng như các cơ sở hạ tầng quan trọng của xã như đường 
giao thông liên thôn, đường điện, năng suất, thu nhập từ sản phẩm nông 
nghiệp…Do đó việc xây dựng các kề chống xói lở là vô cùng cần thiết. 
3. Với điều kiện về nguồn nước khá dồi dào, nhưng do phân bố không 
đều, cơ sở hạ tầng còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu nước tưới tiêu cho 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
89 
người dân. Nhưng với sự cố gắng khắc phục khó khăn, cố gắng tiếp cận và sử 
dụng nguồn nước để cải thiện thu nhập, đã phần nào tác động ít nhiều đến thu 
nhập người dân trên địa bàn. Các vùng có điều kiện tiếp cận nguồn nước khác 
nhau đã biết canh tác các loại cây trồng phù hợp để có thu nhập. Tuy nhiên, 
trong quá trình điều tra, phân tích cho thấy một thực tế, tại khu vực tiếp cận 
nguồn nước tôt nhất thu nhập từ lúa lại chưa cao do một số nguyên nhân như: 
diện tích đất canh tác nhỏ, chịu ảnh hưởng nặng của thiên tai. Những vùng khó 
khăn trong việc tiếp cận nguồn nước không canh tác được nhiều loại cây trồng. 
Các cấp lãnh đạo cần có sự quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa cho 
huyện Chợ Đồn nói chung và xã Tân Lập nói riêng. Là một xã vùng sâu vùng 
xa, giao thông đi lại khó khăn, tiềm lực kinh tế yếu kém, trình độ dân trí thấp, 
cơ sở hạ tầng kém phát triển, giao thương nhỏ lẻ, chưa có chợ, nền kinh tế của 
xã chủ yếu là nông nghiệp. Nhưng điều kiện để phát triển sản xuất nông 
nghiệp còn rất hạn chế, điều kiện để tiếp cận và sử dụng nguồn nước còn khó 
khăn, bên cạnh những yếu tố chủ quan còn có những yếu tố khách quan như 
thiên nhiên, lũ lụt, làm xói mòn đất đai canh tác, làm giảm năng suất, cho dù 
đó là vùng có thuận lợi về tiếp cận nguồn nước. 
Theo tài liệu của xã, xã còn 1 thôn chưa có điện lưới quốc gia để phục 
vụ cho cuộc sống, trong khi đó lại là thôn vùng cao, khó khăn trong việc tiếp 
cận nguồn nước. Với các giải pháp đầu tư xây dựng và cải tao mới công trình 
thuỷ lợi là rất tốn kém, với nguồn ngân sách hạn hẹp, trong khi đó rất nhiều 
công trình đã có lại chưa phát huy hết năng lực. Giải pháp về sửa chữa nâng 
cấp công trình hiện có, đi đôi với việc đổi mới công tác quản lý, nâng cao 
hiệu quả công trình, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật tưới tiết kiệm 
nước, sử dụng nước tiết kiệm thông qua việc xây dựng mô hình điểm để nhân 
rộng sẽ đòi hỏi chi phí không cao nhưng hiệu quả kinh tế - xã hội rất lớn. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
90 
4. Đề tài hoàn thành thể hiện sự cố gắng của tác giả trong quá trình học 
tập, tích luỹ kinh nghiệm cũng như quá trình nghiên cứu thực tế. Có thể nói, 
đề tài đã thu được một số thành công nhất định. Tuy nhiên, do thời gian và 
trình độ có hạn, cũng như để phù hợp với cấp độ một Luận văn thạc sỹ, bản 
thân tác giả cũng nhận thấy một số điểm hạn chế: 
Công trình nghiên cứu khoa học mới dừng lại ở phân tích sự ảnh hưởng 
của việc tiếp cận nguồn nước ảnh hưởng đến thu nhập của người nông dân từ 
nông nghiệp. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
91 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Quyền Đình Hà (2004), Kinh tế phát triển nông thôn, Trường Đại học nông 
nghiệp I, Hà Nội. 
2. PGS. TS. Phạm Ngọc Hải, GS. TS. Tống Đức Khang, GS. TS. Bùi Hiếu, 
TS. Phạm Việt Hoà (2007), Giáo trình quy hoạch và thiết kế hệ thống huỷ 
lợi, Nxb Xây dựng, Hà Nội. 
3. Hội khoa học kinh tế nông – lâm nghiệp (2000), Giáo trình kinh tế và chính 
sách đất đai ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 
4. Đỗ Hồng Phấn (2007), “Xin đừng lãng phí nước mưa”, Báo TTXVN 
5. Nguyễn Quang Phi (2006), Nghiên cứu điển hình quy hoạch hệ thống 
thuỷ lợi 
6. Đặng Đình Quang (2002), Đổi mới ở vùng Miền núi, Nxb Nông nghiệp, 
Hà Nội. 
7. TS. Đỗ Anh Tài, TS. Nguyễn Minh Thọ, ThS. Nguyễn Thị Bình, Chiến 
lược phát triển nông nghiệp nông thôn miền Bắc Việt Nam. 
8. Đặng Lim Vui, Nguyễn Thế Đặng, Trần Ngọc Ngoạn, Lương Văn Hinh, 
Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Hữu Hồng, Nguyễn Thị Minh Thọ, Nguyễn 
Thị Thắc, (2002), Một số phương pháp tiếp cận và phát triển nông thôn, 
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 
9. Báo cáo thống kê UBND xã Tân Lập năm 2007 
10. Báo cáo tình hình phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn năm 2007, Sở 
Nông nghiệp & PTNT Bắc Kạn. 
11. Báo cáo của Hội Nước Quốc tế (IWRA) 
12. Báo cáo của Cục địa chất và Khoáng sản Việt Nam 
13. Niên giám thống kê huyện Chợ Đồn năm 2003 - 2007 
14. Tạp chí Tài nguyên và Môi truờng tháng 5 - 2008. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
92 
PHỤ LỤC 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
93 
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN 
PhiÕu sè:................... 
Th«n:……………….X·:………………...M·........ HuyÖn: .............. 
Hä vµ tªn ng•êi pháng vÊn:........................................... M·........... ........................ 
I. Th«ng tin chung vÒ hé n«ng d©n 
1. Hä vµ tªn chñ hé:.......................................... Giíi tÝnh  (nam: 0 ; n÷:1) 
- Ngµy th¸ng n¨m sinh chñ hé:……………………….. 
- Tr×nh ®é v¨n ho¸ chñ hé: líp:…………………… 
- D©n téc cña chñ hé  (Kinh: 0; Tµy: 1; Dao: 2; Nïng: 3; M«ng: 4; Kh¸c: 5) 
2. Nh©n khÈu cña hé 
2.1. Tæng nh©n khÈu:……………….. ngêi 
Trong ®ã: sè nh©n khÈu lµ nam:……………. Ngêi 
Sè nh©n khÈu lµ n÷:……………… ngêi 
2.2. Lao ®éng cña hé:……………………… lao ®éng 
Trong ®ã: sè lao ®éng lµ nam:………………. Lao ®éng 
Sè lao ®éng lµ n÷:………………… lao ®éng 
Sè nh©n khÈu ngoµi ®é tuæi lao ®éng cã tham gia lao ®éng..... ng•êi? 
- Trªn 60 tuæi...... ng•êi? 
- D•íi 18 tuæi ...... ng•êi? 
2.4. Ph©n lo¹i hé theo nghÒ nghiÖp 
- Hé thuÇn n«ng:  - Hé n«ng nghiÖp kiªm TTCN:  
- Hé NN kiªm DÞch vô:  - Hé kh¸c:.................................. 
3. Nh÷ng tµi s¶n chñ yÕu cña hé 
3.1. Nhµ ë 
Nhµ kiªn cè:  Nhµ b¸n kiªn cè  Nhµ t¹m  
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
94 
4. §Êt ®ai cña hé 
 Lo¹i ®Êt §VT DiÖn tÝch Thuû lîi C©y trång Ghi chó 
Tæng diÖn tÝch cña hé * 
1. §Êt thæ c• 
2. §Êt v•ên nhµ 
3. §Êt trång c©y hµng n¨m 
M¶nh 1 
M¶nh 2 
M¶nh 3 
M¶nh 4 
M¶nh 5 
M¶nh 6 
M¶nh 7 
M¶nh 8 
4. §Êt trång c©y l©u n¨m 
-§Êt trång chÌ 
-§Êt trång c©y ¨n qu¶ 
5. §Êt v•ên rõng 
6. §Êt ao, hå 
7. §Êt kh¸c 
*: Chñ ®éng: 1 kh«ng chñ ®éng: 2 
Ghi chó: 1: mét vô; 2: hai vô; 3: 3 vô 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
95 
5. Tµi s¶n phôc vô s¶n xuÊt cña hé 
Tµi s¶n Sè l•îng Gi¸ trÞ 
M¸y kÐo 
M¸y cµy 
M¸y b¬m 
M¸y xay x¸t 
M¸y tuèt lóa 
M¸y kh¸c 
Cµy, bõa 
M¸y tuèt lóa thñ c«ng 
Tr©u bß cµy kÐo 
Lîn n¸i 
Chuång tr¹i ch¨n nu«i 
Tµi s¶n kh¸c 
6. Thu nhËp vµ vèn cña hé gia ®×nh 
-Thu nhËp hµng n¨m cña hé:............................................................ ® 
-Vèn cña hé gia ®×nh vµo thêi ®iÓm ®Çu n¨m:..................................® 
-TiÒn göi tiÕt kiÖm cña hé gia ®×nh:...................................................® 
II. KÕt qu¶ s¶n xuÊt cña hé gia ®×nh 
1. KÕt qu¶ s¶n xuÊt ngµnh trång trät 
C©y trång 
DiÖn 
tÝch 
(m2) 
NS 
(t¹/sµo) 
SL 
(t¹) 
L•îng 
b¸n 
(kg) 
Gi¸ 
(1000®/kg) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
96 
2. Thu tõ ngµnh ch¨n nu«i 
VËt nu«i 
Sè ®Çu gia 
sóc, gia cÇm 
(con) 
Träng 
l•îng BQ 
(kg) 
Tæng träng 
l•îng 
(kg) 
L•îng 
b¸n 
(kg) 
Gi¸ 
(1000®/kg) 
-Lîn thÞt 
-Lîn con 
-Gµ 
-VÞt 
-Tr©u 
-Bß 
- C¸ 
(TÝnh trong mét n¨m; riªng tr©u bß ®¬n vÞ tÝnh lµ con) 
3. Thu tõ ho¹t ®éng l©m nghiÖp:................................ ® 
4. Thu tõ c¸c nguån kh¸c 
- Thu tõ ho¹t ®éng dÞch vô:.........................® 
- Thu tõ lµm nghÒ:.......................................® 
- Thu tõ lµm thuª:........................................® 
- TiÒn l•¬ng:................................................® 
- Thu kh¸c:..................................................® 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
97 
III. Chi phÝ s¶n xuÊt cña hé 
1. Chi phÝ cho s¶n xuÊt trång trät (tÝnh b×nh qu©n cho 1 sµo) 
Chi phÝ §VT Lóa C©y... C©y... C©y... C©y... C©y... 
1. Gièng Kg 
- Sè ®i mua Kg 
- Gi¸ 1000®/kg 
2. Ph©n bãn 
- Ph©n chuång T¹ 
- §¹m Kg 
- L©n Kg 
- Kaly Kg 
- NPK Kg 
3. Thuèc trõ s©u 1000® 
4. Thuèc diÖt cá 1000® 
5. Lao ®éng C«ng 
- Thuª ngoµi C«ng 
- Gi¸ 1000®/c«ng 
6. Chi phÝ b»ng tiÒn 
- Thuû lîi phÝ 1000® 
- DÞch vô lµm ®Êt 1000® 
- VËn chuyÓn 1000® 
- Tuèt 1000® 
- B¶o vÖ ®ång ruéng 1000® 
- Chi kh¸c 1000® 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
98 
2. Chi phÝ cho ch¨n nu«i 
Kho¶n môc §VT 
Lîn 
thÞt 
Lîn 
n¸i 
Gia 
cÇm 
Tr©u, 
bß 
C¸ 
1. Gièng Kg 
 - Gi¸ 1000®/kg 
2. Thøc ¨n tinh 
- G¹o Kg 
- Ng« Kg 
- C¸m g¹o Kg 
- Khoai, s¾n Kg 
- C¸m tæng hîp Kg 
+ Gi¸ 1000®/kg 
- Bét c¸ Kg 
+ Gi¸ 1000®/kg 
- 
- 
3. Thøc ¨n xanh (rau) 
- Tæng sè Kg 
+ Mua ngoµi Kg 
+ Gi¸ 1000®/kg 
4. Chi b»ng tiÒn kh¸c 1000® 
5. C«ng lao ®éng C«ng 
(Ghi chó: tÝnh cho c¶ n¨m hay tÝnh cho mét løa) 
3. Chi cho ho¹t ®éng l©m nghiÖp:....................................® 
4. Chi cho ho¹t ®éng kh¸c: 
- Chi cho ho¹t ®éng dÞch vô:.........................® 
- Chi cho lµm nghÒ:.......................................® 
- Chi kh¸c......................................................® 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
99 
IV. Th«ng tin tham kh¶o vÒ t×nh h×nh thuû lîi vµ sö dông hÖ thèng thuû lîi 
cña hé gia ®×nh 
Gia ®×nh cã ®•îc sö dông hÖ thèng thuû lîi?  (cã: 1 ; kh«ng: 0) 
NÕu cã: hÖ thèng thuû lîi ®· phôc vô tèt ch•a?  (tèt: 1 ; kh«ng: 0) 
Bao nhiªu % diÖn tÝch cña gia ®×nh ®•îc sö dông thuû lîi? ................. 
Gia ®×nh cã gÆp khã kh¨n g× trong viÖc tiÕp cËn nguån n•íc? 
Xin cô thÓ: 
............................................................................................................................. 
............................................................................................................................. 
............................................................................................................................. 
Thuû lîi phÝ cña gia ®×nh ph¶i tr¶ cao hay thÊp?  (Cao: 1 ; b×nh th•êng: 0) 
Mçi sµo sö dông gia ®×nh ph¶i tr¶ bao nhiªu? ............................1000® 
Theo «ng (bµ) ®¸nh gi¸ thÕ nµo vÒ ®iÒu kiÖn thuû lîi cña ®Þa ph•¬ng? 
ThuËn lîi............................................................................................................. 
............................................................................................................................. 
Khó kh¨n............................................................................................................. 
............................................................................................................................. 
Theo «ng bµ lµm thÕ nµo ®Ó n©ng cao kh¶ n¨ng tiÕp cËn nguån n•íc? 
............................................................................................................................. 
............................................................................................................................. 
............................................................................................................................. 
............................................................................................................................. 
Xin ch©n thµnh c¶m ¬n sù hîp t¸c cña «ng (bµ)! 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
TNU Hua Dinh Hoa.pdf