1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là một trong những yếu tố cần thiết hàng đầu đến đời sống của
con người nói riêng và đến mọi sự sống trên trái đất nói chung.
Nước là một yếu tố không thể thay thế của sự sốngNước là tài sản quý
b áu của c ác hộ gia đình làm kinh tế nông nghiệp và cải thiện việc sử dụng
nguồn nước là một phương ph áp quan trọng làm đa d1ng ho á phương kế và làm
giảm yếu tố yếu thế của c ác hộ nông dân nghèo. Một phương ph áp sử dụng
hiệu quả hơn nguồn nước cho việc sản xuất lương thực bằng việc tiết kiệm
nguồn nước quý gi á để đ áp ứng nhu cầu cho c ác phương s ách kh ác. T ăng n ăng
suất của nguồn nước ở vùng lưu vực thượng nguồn được xem như là một sự
can thiệp cốt yếu sẽ nâng cao công t ác quản lý đất đai một c ách tổng quan
Nước ngọt là nguồn tài nguyên quý hiếm của thế giới, lượng nước ngọt
trên mặt bao gồm các ao, hồ, sông, suối và nước ngầm tầng nông chỉ chiếm
khoảng 2% tổng lượng nước; toàn thế giới hiện có khoảng 430 triệu người
thiếu nước dùng. Việt Nam cũng không ít vùng thiếu nước ngọt và cũng
không ít vùng có nước nhưng bị ô nhiễm, khoảng hai phần ba số dân thiếu
nước và chưa được dùng nước sạch.
Trên các vùng, nguồn nước ngọt có được nhờ vào nước mưa hằng năm,
lượng nước đó phục vụ đời sống dân cư và các lĩnh vực sản xuất. Với đặc
điểm lượng mưa hằng năm từng vùng khác nhau, nơi cao tới hơn 2.000 (mm)
ly, nơi thấp chỉ 600 - 700 ly; nhưng lượng mưa đó không phân đều trong năm
mà tập trung vào một số tháng trong năm, trong tháng cũng chỉ tập trung vào
một số ngày. Có những trận mưa hàng trăm ly trong ngày gây nên lũ lụt và
nạn xói mòn đất nghiêm trọng; đồng thời tình trạng mưa phân bố không đều
trong năm cũng gây nên những đợt hạn hán khắc nghiệt kéo dài. Vụ hạn từ
cuối năm 2004 đến 2005 kéo dài tới mười tháng ở các tỉnh cực nam Trung Bộ
và Tây Nguyên không những đã gây nên thiệt hại to lớn cho sản xuất nông
nghiệp mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đời sống của cư dân trong vùng.
Với những đặc điểm thiên nhiên và thiên tai kể trên, đòi hỏi chúng ta
muốn có nền sản xuất, nhất là nông nghiệp, bền vững và ổn định cuộc sống
của nhân dân, phải xây dựng một chiến lược sử dụng nước có cơ sở khoa học
kết hợp kinh nghiệm thực tiễn nhiều năm trên thế giới và trong nước để sử
dụng nguồn nước tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất.
Các nước trên thế giới và nước ta nhiều năm cũng đã tích lũy được
nhiều kinh nghiệm, nhất là trong lĩnh vực chống xói mòn. Nhưng trong những
năm của thập kỷ 60 và 70 của thế kỷ 20, do khai thác thiên nhiên, phát triển
kinh tế thiếu khoa học, lãng phí tài nguyên, làm mất cân bằng sinh thái, ô
nhiễm môi trường, nạn lụt lội, hạn hán xảy ra hằng năm ngày càng trầm trọng,
nạn thiếu nước ngọt cho cuộc sống và sản xuất đang trở thành nguy cơ số một
của thế giới. Các nước cần tính đến chiến lược nhằm từng bước giải quyết
một cách cơ bản vấn đề bức xúc này.
Sản xuất nông nghiệp là một lĩnh vực chịu ảnh hưởng nhiều của điều
kiện tự nhiên như: khí hậu, thời tiết, ánh sáng, độ ẩm, đất, nước. Trong đó,
nước là yếu tố quan trọng nhất.
Tiếp cận nguồn nước, nói cách khác nguồn nước thuận lợi hay không
ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả sản xuất nông nghiệp, do đó ảnh hưởng đến
thu nhập của người dân. Nguồn nước cũng tác động đến phương án sản xuất
kinh doanh, do đó cũng ảnh hưởng đến thu nhập của hộ.
Xã Tân Lập là một xã miền núi của huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn,
phần lớn diện tích của xã có khó khăn về nguồn nước do hệ thống thuỷ lợi và
khả năng dự trữ kém. Do vậy, thu nhập của hộ cũng bị hạn chế.
Để có được những chính sách, giải pháp phát triển hệ thống thuỷ lợi nhằm
phục vụ cho người dân, đề tài phải nghiên cứu rõ những ảnh hưởng của khả năng
tiếp cận nguồn nước đến thu nhập của hộ, mà chủ yếu là từ nông nghiệp.Vì vậy,
tôi chọn nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của việc tiếp cận nguồn nước đến thu
nhập của hộ nông dân xã Tân Lập, huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc tiếp cận nguồn
nước đến thu nhập của hộ nông dân
2.2. Mục tiêu cụ thể
1) Hệ thống hoá được những lý luận về phát triển sản xuất nông nghiệp và
vai trò của nguồn nước đối với sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân miền núi
2) Đánh giá được tác động của nguồn nước tới sản xuất nông nghiệp và
thu nhập của hộ
3) Đề ra được những giải pháp nhằm nâng cao khả nằng tiếp cận
nguồn nước cho các hộ gia đình nông dân
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng tiếp cận các nguồn nước
và thu nhập của hộ nông dân
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại xã Tân Lập - Chợ Đồn - Bắc Kạn
3.2.2. Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu những số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2005 - 2007
Số liệu sơ cấp năm 2007
3.2.3. Phạm vi nội dung
Nước có vai trò quan trọng đối với mọi mặt của đời sống. Tuy nhiên,
nội dung đề tài chỉ giới hạn trong ảnh hưởng của nguồn nước sản xuất nông
nghiệp tơi các phương án sản xuất kinh doanh và thu nhập của hộ.
4. Đóng góp mới của luận văn
Đây là một đề tài mới, một hướng nghiên cứu mới trong phát triển nông
nghiệp nông thôn liên quan đến sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý để phát
triển bền vững. Đề tài nghiên cứu sẽ chỉ ra được những ảnh hưởng của khả
năng tiếp cận nguồn nước đến khả năng tăng thu nhập cho hộ nông dân.
Đề tài sử dụng hàm Cobb - Douglas để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng
của nguồn nước đến tăng thu nhập của người dân.
Đề tài chỉ ra được những giải pháp cơ bản nhằm tăng khả năng tiếp cận
và hiệu quả sử dụng nguồn nước cho hộ nông dân miền núi xã Tân Lập -
huyện Chợ Đồn - Bắc Kạn.
5. Bố cục của luận văn
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, có 3 chương gồm:
Chương I: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương II: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và thực trạng vấn đề nghiên cứu
tại xã Tân lập - Chợ Đồn - Bắc Kạn
Chương III: Một số giải pháp tăng khả năng tiếp cận nguồn nước và
tăng thu nhập cho hộ nông dân tại xã Tân lập, huyện Chợ Đồn
108 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1684 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của việc tiếp cận nguồn nước đến thu nhập của hộ nông dân xã Tân Lập, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g có ít nhất 1 biến Xi ảnh hưởng đến năng suất lúa bình quân của hộ.
R
2
= 0,6166 có nghĩa sự biến động của các biến độc lập trong mô hình
đã tạo ra 61.66% sự biến động của năng suất lúa. R2 = 0,6166 là chỉ tiêu chấp
nhận được trong nghiên cứu sản xuất nông nghiệp, đặc biệt phù hợp với
những địa phương miền núi đa dạng về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội.
Qua kết quả bài toán cũng cho thấy dấu (+, -) của các biến trong mô
hình đều phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
* Phân tích kết quả hồi quy
- Với độ tin cậy đạt 99.99% cho thấy khi hộ tăng lượng giống đầu tư
cho một sào lên 1% thì năng suất lúa của hộ sẽ tăng lên 0.25%. Giống là yếu
tố quan trọng trong sản xuất lúa, nhiều khi các hộ gia đình đầu tư lượng giống
thấp, trong quá trình phát triển câu lúa bị hao hụt, dẫn đến năng suất thấp. Hộ
tăng lượng giống lên sẽ đảm bảo mật độ cây lúa dẫn đến năng suất và sản
lượng tăng lên. Tuy nhiên, việc tăng lượng lúa giống sẽ chịu sự giới hạn của
đặc tính kỹ thuật. Do đó, các hộ dân ở Chợ Đồn nên tăng thêm lượng giống
lúa nhưng phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của từng giống.
- Với độ tin cậy 99.99% cho thấy khi hộ tăng lượng đầu tư phân đạm
thêm 1kg/sào thì năng suất lúa sẽ tăng thêm 0.05%.
- Với độ tin cậy đạt trên 90%, khi lượng phân lân đầu tư thêm 1kg/ sào
thì năng suất lúa sẽ tăng thêm 0.02%.
- Với độ tin cậy đạt trên 95% khi đầu tư thêm 1 kg kali/sào thì năng suất
lúa sẽ tăng thêm 0.01%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
Kết quả này cho thấy các hộ gia đình tại huyện Chợ Đồn - Bắc Kạn
chưa quan tâm nhiều đến đầu tư phân bón trong quá trình sản xuất lúa. Các hộ
hoàn toàn có thể tăng năng xuất lúa bằng cách tăng thêm lượng phân bón hữu
cơ cho lúa. Tuy nhiên, việc tăng phân bón cho lúa không phải là vô hạn, nếu
cứ tăng nhiều sẽ gây ra hậu quả không tốt cho cây lúa. Do đó, các hộ nên tăng
thêm lượng phân bón để tăng năng suất nhưng phải đảm bảo được theo yêu
cầu kỹ thuật của sản xuất lúa.
- Với độ tin cậy đạt 99.99% cho thấy biến giả D (D = 1 hộ được sử
dụng hệ thống thuỷ lợi; D = 0 hộ không được sử dụng hệ thống thuỷ lợi) có
sự tác động tới năng suất lúa. Cụ thể, hộ được sử dụng hệ thống thuỷ lợi sẽ có
năng suất lúa cao hơn so với hộ không sử dụng hệ thống thuỷ lợi là 0.21%.
Lúa là cây trồng chịu sự tác động nhiều của nguồn nước, do đó, những diện
tích nào chủ động nguồn nước tốt hơn sẽ cho năng suất và sản lượng cao hơn.
Kết quả này càng khảng định sự quan trọng của việc sử dụng nguồn nước
trong sản xuất nông nghiệp của địa phương.
2.3.4. Kết luận về tình hình thu nhập và ảnh hưởng của khả năng tiếp cận
nguồn nước đến thu nhập của hộ
Xã có nguồn tài nguyên nước dồi dào, với lượng mưa trung bình năm
108,32%, độ ẩm trung bình là 82,58%, người dân xã Tân Lập cần phải có các
biện pháp khắc phục, và tiếp cận tốt hơn nguồn tài nguyên nước để phát triển
sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập cho gia đình. Cần có các giải pháp cho
từng vùng trong khả năng tiếp cận nguồn nước. Việc giữ nước, sử dụng nước
hợp lý trong sinh hoạt cũng như trong việc tưới tiêu
Bên canh những thuận lợi, xã Tân Lập, huyện Chợ Đồn là một xã
nghèo, vùng sâu vùng xa, giao thông đi lại vô cùng khó khăn, cộng với tình
hình dân trí thấp, do đặc điểm địa lý xa xôi và cơ sở hạ tầng yếu kém, truờng
học còn thiếu thốn, chỉ có 01 trường tiểu học, trong đó có hai phân hiệu nằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
tại một thôn khó khăn của xã, và chưa có điện lưới quốc gia. Thôn không có
chợ để giao dịch thương mại, thu nhập của người dân trong xã chủ yếu là
nông nghiệp, chủ yếu tự cung tự cấp.
Là một xã nghèo với 198 hộ nghèo/280 hộ, chiếm tới 70,7%, dân cư
chủ yếu sống và canh tác trên các sườn đát dốc. Diện tích đất tự nhiên chủ yếu
là núi đá cao và đồi chiếm 80% diện tích đất tự nhiên của xã. Lượng mưa
phân bố không đều.Với điều kiện khó khăn về mọi mặt như vậy, dẫn đến nền
kinh tế của xã và thu nhập của người dân rất thấp.
Phát huy những thế mạnh của từng vùng về khả năng tiếp cận nguồn tài
nguyên nước để phát triển kinh tế, những vùng có thế mạnh về nguồn nước
phải có biện pháp chống xói mòn đất, mở rộng thu nhập từ chăn nuôi. Do đặc
điểm vùng thấp và dân cư mới di dân đến vùng trung tâm, chưa mở rộng quy
mô và chưa chú trọng đến chăn nuôi, nhóm hộ tiếp cận nguồn nước thuận lợi
nhất cần khắc phục những khó khăn tác động đến chăn nuôi để tăng thu nhập
từ chăn nuôi cho nhóm hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
Chƣơng III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
NGUỒN NƢỚC VÀ TĂNG THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN
XÃ TÂN LẬP, HUYỆN CHỢ ĐỒN
3.1. Các giải pháp chung sử dụng nguồn nƣớc
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước về phát triển hệ thống nước và làm
tăng khả năng tiếp cận và sử dụng nguồn nước của người dân nông thôn.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Việt Nam đang đứng trước nguy
cơ thiếu nước sạch trầm trọng vào năm 2010, do tình trạng khô hạn ngày càng
trầm trọng trong khi nhu cầu sử dụng nước lại tăng nhanh.
Các chuyên gia về thủy văn và tài nguyên nước cho biết ở phía nam,
sông Thị Vải và Đồng Nai đang dần trở thành những con sông chết trong khi
tại phía nam sông Hồng cạn kiệt một cách nguy hiểm vào vụ đông xuân, đe
dọa đời sống của cư dân ven sông.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến khô hạn là do năm nay Việt
Nam nằm trong nhóm quốc gia và vùng lãnh thổ chịu ảnh hưởng nặng nề của
hiện tượng El-nino. Lượng mưa thấp hơn trung bình nhiều năm, mùa mưa kết
thúc sớm, mực nước sông Hồng tại Hà Nội xuống mức thấp nhất trong vòng
100 năm qua. Do đó, theo các chuyên gia sắp tới tình trạng suy giảm nguồn
nước, hạn hán, thiếu nước có thể xảy ra trên diện rộng. Trong khi đó, nhu cầu
về nước sẽ tăng khoảng 97%.
3.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp
Để khắc phục tình hình hạn hán xảy ra thường xuyên và trên diện rộng
trong những năm gần đây, ngoài việc đầu tư xây dựng công trình mới với chi
phí rất tốn kém, cần tập trung sửa chữa, nâng cấp công trình hiện có để nâng
cao năng lực, đi đôi với việc đổi mới công tác quản lý, tuyền truyền, hướng
dẫn, áp dụng công nghệ, kỹ thuật tưới tiết kiệm nước, sử dụng nước tiết kiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
Trong những năm gần đây, do sự biến động của thời tiết, khí hậu, tình
trạng hạn hán đã xảy ra thường xuyên và khá nghiêm trọng trên phạm vi cả
nước, đặc biệt là ở các tỉnh miền Núi và Tây Nguyên, ảnh hưởng lớn đến sản
xuất và đời sống của nhân dân. Trước đây, chúng ta chủ yếu tập trung vào
việc tìm kiếm nguồn nước, đầu tư, xây dựng công trình để quản lý, khai thác
nguồn nước, còn việc sử dụng nước như thế nào cho hiệu quả chưa được coi
trọng. Trong thực tế, do tập quán canh tác, sự hiểu biết còn hạn chế về kỹ
thuật nông nghiệp, kỹ thuật tưới, tiêu theo yêu cầu của cây trồng trong từng
thời đoạn sinh trưởng đã dẫn đến việc sử dụng nước rất lãng phí.
Vì vậy, đã đến lúc cần phải đặt vấn đề sử dụng nước làm sao cho hiệu
quả, đặc biệt sử dụng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, thay cho quan niệm
trước đây cho rằng nước là của trời cho, là nguồn tài nguyên vô hạn. Để thực
hiện được vấn đề này, từ cơ quan Trung ương đến các địa phương, từ cơ quan
quản lý đến các đơn vị cung cấp nước cần thông qua việc tuyên truyền, phổ
biến khoa học kỹ thuật, công nghệ tưới tiết kiệm nước để bà con nông dân sử
dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Vậy, tại sao phải nâng cao hiệu quả sử dụng nước, tưới tiết kiệm nước,
phải chăng từ trước đến nay chúng ta sử dụng nước một cách lãng phí. Trong
bài viết này, tôi xin được đi sâu đề cập về công tác quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi, sử dụng nước trong nông nghiệp.
3.1.2. Tình hình thuỷ lợi và một số giải pháp thuỷ lợi cho các tỉnh miền núi
phía Bắc
Các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và 6 tỉnh đặc biệt khó khăn trong
vùng nói riêng là khu vực có nhiều tiềm năng, đồng thời có vị trí xung yếu về
an ninh - quốc phòng. Việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quan trọng
này luôn là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước ta. Điều đó chúng ta có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
thể thấy qua nhiều chủ trương, chính sách cụ thể, đặc biệt cuối tháng 9 vừa
qua Chính phủ đã triệu tập một hội nghị chuyên đề để bàn về phát triển kinh
tế - xã hội của 6 tỉnh này. Để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
các tỉnh, tác giả đưa ra một số giải pháp về khoa học và công nghệ nhằm phát
triển lĩnh vực thủy lợi - một bộ phận của kết cấu hạ tầng, vấn đề quan trọng
đang được các địa phương này quan tâm.
Công tác thuỷ lợi nói chung, công tác khoa học và công nghệ
(KH&CN) thuỷ lợi nói riêng có vai trò quan trọng góp phần thực hiện các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội (KT -
XH) các tỉnh miền núi.
Theo số liệu thống kê của Viện khoa học thuỷ lợi (KHTL), không kể
những công trình lớn như Thác Bà, Hoà Bình, đến nay tại khu vực miền núi
phía Bắc, Nhà nước và nhân dân địa phương đã xây dựng được 893 hồ chứa
nước loại vừa và nhỏ; 1 200 đập dâng; hàng trăm công trình thuỷ luân, thuỷ
điện nhỏ, trạm bơm; hàng vạn trạm thuỷ điện cực nhỏ có công suất 0,3-0,6
kw; hàng vạn công trình trung, tiểu thuỷ nông gồm kênh dẫn, mương phai;
hàng chục vạn bể chứa, giếng nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất; hàng trăm
kilômét đường ống dẫn nước kiên cố; đã phục vụ tưới chắc cho 100 000 ha
lúa chiêm, 210 000 ha lúa mùa, cung cấp 20 000 kW điện, giải quyết nước
sinh hoạt hợp vệ sinh cho hơn 30 vạn dân ở các vùng khan hiếm nước, vùng
núi đá, vùng biên giới và các vùng dân cư, kinh tế tập trung. Tuy nhiên, các
công trình thuỷ lợi ở đây còn bộc lộ nhiều nhược điểm, chưa đáp ứng được
yêu cầu về số lượng và chất lượng phục vụ nhiệm vụ phát triển KT-XH của
các tỉnh trong tình hình mới.
Các công trình tạm, bán kiên cố còn chiếm tỷ lệ cao; các công trình do
Nhà nước đầu tư, thường mới chỉ kiên cố công trình đầu mối, còn kênh
mương do dân tự làm, công trình bị xuống cấp nghiêm trọng, nên hiệu suất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
còn rất thấp. Ví dụ: Trong tổng số 4 524 phai đập thì mới kiên cố được 1 200
đầu mối, chiếm 26,5% (chưa kể các công trình kiên cố còn bị xuống cấp
nghiêm trọng); các công trình thuỷ luân, thuỷ điện nhỏ đã được xây dựng đến
nay chỉ còn dưới 50% số trạm hoạt động.
Để góp phần phát triển KT-XH các tỉnh miền núi phía Bắc, nhất là 6
tỉnh thuộc diện đặc biệt khó khăn (Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao
Bằng và Bắc Cạn), theo chúng tôi việc phát triển thuỷ lợi ở đây phải gắn với
việc xây dựng hồ chứa nước, kết hợp thuỷ điện nhỏ để cung cấp nước, điện
cho đời sống và sản xuất ở vùng thiếu nước, vùng sâu, vùng xa. Cụ thể là:
Nâng cấp, tu bổ và kiên cố hoá công trình và cụm công trình đầu mối,
hoàn chỉnh các hệ thống kênh mương để phát huy hiệu suất các công trình
hiện có.
Xây dựng một số công trình mới tại các khu vực sản xuất lương thực
tập trung và có tiềm năng, kết hợp với việc cấp nước cho các cụm dân cư, thị
trấn, thị xã, khu công nghiệp.
Tăng cường trồng rừng kết hợp với làm hồ chứa nước nhỏ, ruộng bậc
thang nhằm bảo vệ tầng phủ, giảm lũ, giữ ẩm và tăng nguồn sinh thuỷ.
Nghiên cứu xây dựng kè bảo vệ các đoạn sông suối, đặc biệt là sông
biên giới, kiểm soát nguồn nước và chất lượng nước vào lãnh thổ Việt Nam,
phòng chống lũ quét, lũ ống miền núi.
Nhà nước đầu tư vốn ngân sách cho việc xây dựng các công trình thuỷ
lợi đầu mối, địa phương huy động nhân dân đóng góp công lao động để xây
dựng, tu bổ các hệ thống kênh mương.
Xây dựng hệ thống thuỷ điện nhỏ cung cấp điện sinh hoạt cho đồng bào
vùng sâu, vùng xa, nơi không có điện lưới quốc gia.
Cải tạo nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước tự chảy: Đập dâng, hồ
chứa, kênh mương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
Đối với công trình đập dâng (bao gồm đập tạm, bán kiên cố, kiên cố):
Phai đập tạm như phai gối, phai chân ếch, phai cũi, do nhân dân tự làm là chủ
yếu. Loại này xây dựng đơn giản nhưng phải sửa chữa, làm lại hàng năm, hơn
nữa các loại vật liệu để xây dựng tại chỗ hiếm, đặc biệt là gỗ không được
phép khai thác tự do, vì thế không nên phát triển .
Đối với vùng núi nên cố gắng đầu tư xây dựng các loại phai đập bán
kiên cố như phai rọ đá, phai đá xếp (phai rọ đá hiện nay được dùng khá phổ
biến vì công nghệ và vật liệu làm rọ đá không khó khăn như thập niên 60-70,
thép làm rọ có thể được mạ lớp chống rỉ, hoặc bọc nhựa, bọc composite) và
các loại phai đập kiên cố như đập đá xây hoặc bê tông; đập có lõi đất đá, được
bọc đá xây hoặc bê tông; đập đá đổ cải tiến; phai đập tự động nâng lên, hạ
xuống theo mùa vụ.
Hồ chứa nước: Chú ý sửa chữa, nâng cấp cải tạo hệ thống đóng mở
điều tiết hồ, chống thẩm lậu. Hầu hết hồ chứa ở miền núi là loại nhỏ, có dung
tích trên dưới 1 triệu mét khối, chiều cao đập xấp xỉ 10 m, diện tích tưới vài
chục hecta nên lưu lượng qua cống nhỏ, tiết diện cống bé, do đó vấn đề kín
nước cửa van và thao tác đóng mở cửa cống là rất quan trọng, cần được lưu ý.
Hệ thống kênh mương, cầu máng: Hầu hết các hệ thống kênh mương
miền núi đều không hoàn chỉnh, hay bị sạt lở. Vì vậy cần đẩy mạnh việc kiên
cố hóa.
Ngoài ra có thể áp dụng công nghệ tưới cây vùng đồi bằng vòi phun,
nhỏ giọt áp lực thấp đã được một số cơ quan trong nước nghiên cứu, chế tạo
và áp dụng ở miền núi như các loại vòi phun bằng nhựa, bằng đồng...
* Phát triển thuỷ luân, thuỷ điện nhỏ, trạm bơm
Việc cấp điện cũng như cấp nước sinh hoạt ở miền núi cần được giải
quyết theo hướng triệt để kết hợp với công trình thuỷ lợi để lắp đặt thiết bị.
Thấy trước được vấn đề khó khăn về thiết bị, nhiều năm qua Viện KHTL đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
chủ động nghiên cứu chế tạo trong nước nhiều loại thiết bị thủy luân, thuỷ
điện nhỏ có kết hợp chạy các máy xay xát nông sản. Đến nay chúng ta có lực
lượng để giải quyết đủ yêu cầu về thiết bị thuỷ luân, thuỷ điện nhỏ và hiện
đang tập trung nghiên cứu nâng cao chất lượng thiết bị (như hiệu suất, độ bền)
và giảm giá thành sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu về các dạng thiết bị
này của các địa phương miền núi.
Do đặc điểm của sông suối miền núi là có mức dao động mực nước lớn
giữa mùa lũ và mùa kiệt nên thiết bị bơm nước phải đáp ứng được yêu cầu đó.
Giải pháp bơm sử dụng năng lượng truyền thống, do chi phí vận hành cao nên
chỉ được sử dụng cho vùng có cột nước bơm thấp hoặc cho cây trồng có giá
trị kinh tế cao. Giải pháp sử dụng năng lượng nước như dốc nước, thác nước,
đập dâng để xây dựng, lắp đặt các loại bơm như bơm va, bơm thuỷ luân là
phù hợp, vì công nghệ này chưa được sử dụng rộng rãi nên còn nhiều địa
điểm có thể tận dụng được. Ngoài những công trình xây dựng mới, thì ngay
trong hệ thống thuỷ lợi đã có cũng có thể lợi dụng các bậc nước ở sau đập, ở
trên kênh để lắp đặt chúng, góp phần nâng cao hiệu quả tưới và cấp nước sinh
hoạt của công trình. Công nghệ này có thể đưa nước lên cao (10-100m) tạo
nguồn nước để cấp nước cho vùng đất dốc, cho cây ăn quả, cây công nghiệp,
cho nuôi cá, có thể dẫn nước đi xa để cấp nước sinh hoạt. Quy mô công trình
vừa và nhỏ, phù hợp với quy mô hộ gia đình ở miền núi, chi phí thấp (dưới 1
triệu đồng cho 1 trạm), người dân có thể tự đầu tư, xây dựng, quản lý vận
hành, góp phần xã hội hoá công tác thủy lợi .
Hiện nay, Viện KHTL đã nghiên cứu chế tạo được 15 loại bơm thuỷ
luân, hợp tác nghiên cứu 4 loại bơm va, có thể đáp ứng rộng rãi nhu cầu phát
triển thuỷ lợi miền núi. Từ năm 1998 đến 2001 Viện đã đưa kết quả nghiên
cứu này vào sản xuất, góp phần xây mới và cải tạo trên 50 trạm bơm, trong đó
có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như Trạm bơm thuỷ luân Tà Xa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
(Sơn La), Hệ thống thuỷ lợi Văn Quán (Lạng Sơn) và một số điểm trình diễn
ở Tuyên Quang, được địa phương đánh giá cao.
Đối với vùng sâu, vùng xa điện lưới quốc gia khó vươn tới được, vì vậy
việc tận dụng nguồn thủy năng sẵn có làm thuỷ điện nhỏ là một hướng quan
trọng để nâng cao đời sống dân cư ở các bản làng. Thiết bị thuỷ điện nhỏ
trước đây phần lớn được nhập khẩu từ nước ngoài, một số thiết bị sản xuất
trong nước có chất lượng chưa ổn định nên làm mất lòng tin của các cấp quản
lý và người sử dụng. Trong 10 năm gần đây, Viện KHTL đã tập trung nghiên
cứu, áp dụng các thành tựu mới về thuỷ điện nhỏ của thế giới và bước đầu đã
chế tạo được những thiết bị chính cho thuỷ điện nhỏ với quy mô công suất 5-
200 kW, phục vụ cho quy mô thôn, bản đến quy mô xã miền núi. Đặc biệt
trong 2 năm gần đây nhờ áp dụng một số tiến bộ KH&CN nên thiết bị thuỷ
điện do Viện nghiên cứu đã đạt trình độ của khu vực. Riêng mảng thiết bị
thuỷ điện cực nhỏ, do thiết bị của Trung Quốc giá quá thấp nên sản phẩm của
ta chưa cạnh tranh được. Được sự hỗ trợ của Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Bộ khoa học, công nghệ và môi trường, Viện đang tập trung
nghiên cứu loại thiết bị này nhằm sớm đưa ra các thiết bị chất lượng cao, giá
thành thấp, phục vụ cho phát triển miền núi.
Ngoài 2 nhóm công nghệ phục vụ cho thuỷ lợi và thuỷ điện nhỏ nêu
trên, Viện đang đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao các giải pháp tưới tiên
tiến, tưới tiết kiệm cho cây trồng, đặc biệt là cây ăn quả; sử dụng vật liệu mới
(vải địa kỹ thuật) để xây dựng bể chứa nước cỡ lớn phục vụ cấp nước sinh
hoạt cho vùng cao núi đá; sử dụng vật liệu mới kết hợp vật liệu địa phương để
xây dựng hồ chứa nước với chi phí thấp; một số loại bơm phù hợp với địa
hình miền núi...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
Để phát triển thuỷ lợi ở các tỉnh miền núi đặc biệt khó khăn, ngoài các
giải pháp về công nghệ, chúng tôi cho rằng còn một số vấn đề khác mà các cơ
quan hữu quan và Nhà nước cần quan tâm giải quyết:
Đẩy mạnh phổ biến những tiến bộ KH & CN bằng cách xây dựng các
mô hình trình diễn, tổ chức các lớp tập huấn và mạng lưới cán bộ chuyển giao
kỹ thuật (như mô hình khuyến nông).
Với các trạm quy mô hộ gia đình, Nhà nước cần hỗ trợ vật tư (xi măng,
sắt thép), thiết bị. Các trạm có quy mô lớn hơn cần được hỗ trợ đầu tư như
đầu tư các dự án thuỷ lợi hiện nay, nhưng cần cải tiến phương thức quản lý
đầu tư.
Cần hỗ trợ các cơ quan nghiên cứu - triển khai để sớm đưa kết quả
nghiên cứu vào sản xuất ở miền núi.
3.2. Giải pháp của Nhà nƣớc
Để đối phó với tình trạng khan hiếm nước, Việt Nam cần giữ gìn, bảo
vệ, bảo tồn nguồn nước, ứng xử hợp lý với tài nguyên nước, nhất là sử dụng
nước tiết kiệm và đa mục đích, xây dựng cơ chế bảo đảm điều hòa, phân bổ
hợp lý tài nguyên nước, bảo vệ dòng sông và môi trường.
Ngoài việc đầu tư, nâng cấp sửa chữa các công trình thuỷ lợi, việc hoàn
thiện một số giải pháp về cơ chế chính sách, tổ chức, quản lý công trình, sử
dụng nước như sau:
1. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi theo hướng các công trình phải có chủ “quản lý”
thực sự, quản lý kém người chủ phải chịu trách nhiệm về pháp luật và kinh tế.
Thực hiện giao đặt hàng với những hệ thống công trình lớn, kết hợp với đấu
thầu “quản lý” có điều kiện (về kỹ thuật và tài chính) từng phần việc, từng
hạng mục công trình hoặc toàn bộ hệ thống công trình vừa và nhỏ, tiến tới tư
nhân hoá, đa dạng hoá công tác quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
2. Xây dựng các mô hình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thiết bị tưới
tiết kiệm nước phù hợp với từng loại cây trồng, từng vùng khí hậu và từng
loại đất:
Tưới nhỏ giọt: Là hình thức đưa nước trực tiếp trên mặt đất đến vùng
gốc cây trồng một cách liên tục dưới dạng từng giọt nhờ các thiết bị đặc trưng
là các vòi tạo giọt. Áp dụng cho vùng đất có địa hình phức tạp, khan hiếm
nước, gió thổi mạnh, tưới cho các cây trồng có giá trị kinh tế cao, đòi hỏi cấp
nước thường xuyên ở mức nhỏ.
Tưới phun mưa: Là hình thức tưới nước cho cây trồng dưới dạng hạt
mưa. Áp dụng cho vùng đất có độ thấm ít, cho các loại cây trồng mềm yếu có
giá trị kinh tế cao.
Tưới ngầm: Là hình thức đưa nước trực tiếp vào bộ rễ cây trồng. Áp
dụng cho các vùng đất có khả năng mao dẫn tốt, đất thịt, thịt pha cát, kết cấu
đất vào loại trung bình, có khí hậu khô hạn, thường xuyên có gió lớn
3. Tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật thuỷ lợi, nông nghiệp đến tận bà con
nông dân, đặc biệt là kỹ thuật tưới tiêu phù hợp với yêu cầu nước theo từng
thời đoạn sinh trưởng của cây trồng, đặc biết đối với tưới lúa, để người nông
dân hiểu và biết cách sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nước
Một là, đẩy mạnh xã hội hoá, phát triển mạnh mẽ thị trường nước sạch
và vệ sinh nông thôn. Xã hội hoá lĩnh vực cấp nước sạch &VSMTNT, huy
động sự tham gia rộng rãi của toàn xã hội, các thành phần kinh tế nhất là khu
vực nhân dân đầu tư phát triển cấp nước sạch &VSMTNT. Nhà nước khuyến
khích sự tham gia của các thành phần kinh tế thông qua các cơ chế chính sách
đảm bảo nguyên tắc các thành phần kinh tế được coi trọng và đối xử bình đẳng.
Hai là, công tác thông tin- giáo dục- truyền thông phải được tăng cường
và tiến hành thường xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức khác nhau, như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
truyền thông trực tiếp, truyền thông đại chúng, tiếp thị xã hội nhằm nâng cao
nhận thức của người dân và các cấp chính quyền, khuyến khích người dân đầu
tư, tham gia bảo vệ và sử dụng nước sạch và nhà vệ sinh.
Ba là, đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch, xây dựng, rà soát, đánh
giá, bổ sung, cập nhật quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết về cấp nước
và VSMTNT làm cơ sở xây dựng kế họach phát triển 5 năm và hàng năm.
Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch theo phương pháp kế hoạch hoá. Việc
xây dựng kế hoạch của chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn phải căn cứ vào nhu cầu của người dân và được tiến hành theo lịch trình
5 năm và hàng năm phải xuất phát từ cơ sở để đảm bảo tính khả thi cao. Tăng
cường việc phân cấp quản lý để đảm bảo các tỉnh chủ động trong vịêc lập kế
hoạch, triển khai và quản lý các công trình cấp nước sạch &VSMTNT, đồng
thời có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo thực hịên có hiệu quả.
Bốn là, chủ trọng phát triển khoa học công nghệ, nghiên cứu và phát
triển theo hướng đa dạng hoá các loại hình công nghệ khai thác, sử dụng
nguồn nước hợp lý và nâng cao chất lựơng nứơc phù hợp với điều kịên tự
nhiên- kinh tế- xã hội của từng vùng, đảm bảo nguyên tắc bền vững. Ưu tiên
tìm kiếm và tận dụng các nguồn nước ổn định với các vùng đặc biệt khó khăn
( vùng thường xuyên hạn hán, lũ lụt, vùng núi cao, hải đảo…); cấp nước tập
trung cho nhũng vùng dân cư đông và tập trung; nâng cấp, mở rộng các công
trình cấp nước hịên có.
Năm là, quản lý chặt chẽ đầu tư xây dựng, khai thác và bảo vệ công
trình cấp nước. Việc đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy họach, kế hoạch, dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành về quản lý
đầu tư xây dựng; đảm bảo công trình được đầu tư đúng mục đích, đúng đối
tượng, đúng giá trị và bền vững. Vịêc xác định dự án, công trình xuất phát từ
nhu cầu của người dân, đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, người dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
được tham gia ngay từ khâu lập kế hoạch, chuẩn bị đầu tư, lựa chọn công
nghệ và giám sát thực hiện xây dựng công trình. Phương thức quản lý và chủ
sở hữu công trình sau xây dựng phải đựơc xác định ngay từ khi lập dự án, đặc
biệt cơ chế tài chính được thiết lập phù hợp với quy mô công trình và điều
kiện kinh tế xã hội của địa phương đảm bảo phát triển bền vững. Khuyến
khích việc phân cấp quản lý đầu tư bằng ngân sách Nhà nước cho tổ chức trực
tiếp khai thác công trình. Giá nước phải được tính toán đúng, tính đủ các chi
phí sản xuất, đảm bảo cho các tổ chức và cá nhân làm dịch vụ khai thác, các
nhà đầu tư tự chủ về tài chính trong hoạt động kinh doanh. Trường hợp giá
nước tiêu thụ thấp hơn giá thành, phải xác định nguồn kinh phí hỗ trợ. Người
sử dụng nước có trách nhịêm và nghĩa vụ trả tiền nứơc theo số lựơng sử dụng
thực tế và giá nước quy định.
Sáu là, đa dạng hoá nguồn kinh phí, trong đó xã hội hoá nguồn lực tài
chính làm trong tâm bằng cách vận động và tổ chức, tạo cơ sở pháp lý để
khuyến khích sự tham gia của nhân dân, các thành phần kinh tế và toàn xã hội
đầu tư vào nứơc sạch &VSMTNT. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để thu hút thêm
nguồn vốn đầu tư. Đồng thời, mở rộng thị trường nước sạch và VSMTNT
thông qua vốn vay ưu đãi của nhà nước và quốc tế cho các vùng kinh tế phát
triển và các vùng đồng bằng, giảm dần vốn ngân sách cho các vùng này để tập
trung ưu tiên cho các vùng miền núi, vùng khó khăn và các vùng thường
xuyên bị thiên tai.
Với các giải pháp xây dựng mới công trình thuỷ lợi là rất tốn kém,
trong khi đó rất nhiều công trình đã có lại chưa phát huy hết năng lực. Giải
pháp về sửa chữa nâng cấp công trình hiện có, đi đôi với việc đổi mới công
tác quản lý, nâng cao hiệu quả công trình, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kỹ
thuật tưới tiết kiệm nước, sử dụng nước tiết kiệm thông qua việc xây dựng mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
hình điểm để nhân rộng sẽ đòi hỏi chi phí không cao nhưng hiệu quả kinh tế -
xã hội rất lớn. Đây là hướng đi đang được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo thực hiện.
3.3. Giải pháp sử dụng nguồn nƣớc cho xã Tân Lập - Chợ Đồn - Bắc Kạn
3.3.1. Giải pháp của UBND xã Tân Lập
3.3.1.1. Giải pháp cho khu khực tiếp cận tốt nguồn nước
Phát triển và bảo vệ tốt các công trình thuỷ lợi, cần tăng cường vai trò
của chính quyền cơ sở, bởi các điều kịên về nguồn lực, kỹ thuật về cấp nước
công tác vận hành- bảo dưỡng các công trình nước sạch và vệ sinh diễn ra
thường xuyên và lâu dài trong phạm vi quản lý của người dân và chính quyền
địa phương. Các họat động cấp nước và VSMTNT chỉ có thể thành công và
bền vững nếu có sự liên kết chặt chẽ với chính quyền cơ sở và sự phối hợp
của các cơ quan chức năng liên quan.
Những năm qua, vấn đề xói mòn, suy thoái đất tại vùng trung tâm xã,
nơi có điều liện thuận lợi nhất trong việc tiếp cận nguồn nước, do tác động
của điều kiện tự nhiên và nạn phá rừng, cũng như các hoạt động canh tác
nông nghiệp không phù hợp trên đất dốc diễn ra với tốc độ nhanh, trong khi
vùng đồng bằng thích hợp cho cây hoa màu lương thực ngắn ngày trên thực tế
đã được khai thác tới hạn. Do vậy, việc phát triển nông lâm nghiệp trong
những năm tiếp theo phụ thuộc phần lớn vào vấn đề quản lý sử dụng hiệu quả
và lâu bền quỹ đất đồi núi vốn đang rất đa dạng, giàu tiềm năng, nhưng vấn
đề mấu chốt tiếp cận và sử dụng nguồn nước để phát triển nông nghiệp là giải
quyết nước tưới cho cây trồng và hạn chế chống xói mòn đất.
Là vùng có thuận lợi về tiếp cận nguồn nước, nhưng còn gặp nhiều khó
khăn do phải hứng chịu những thiên tai từ thiên nhiên, cần xây các bể chứa
nước nhỏ. Dòng suối chảy qua trung tâm xã cần có các guồng quay dẫn nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
từ suối thấp lên các kênh mương hoặch ống dẫn nước để đến được với diện
tích cần tưới nước, đầu tư máy móc phục vụ tưới tiêu. Xây dựng kè chống xói
dọc bờ sông, chống hiện tượng xói mòn, làm mất diện tích đất canh tác.
Hiện tại các vùng đồi núi nước ta nói chung và vùng khó khăn nhất về
tiếp cận nguồn nước của xã Tân Lập, hầu hết hệ thống công trình thuỷ lợi
nhỏ, mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu nước cho phát triển nông
nghiệp. Những khu vực đất dốc giàu tiềm năng trồng cây ăn quả thường nằm
ngoài phạm vi phục vụ của các hệ thống thuỷ lợi. Phát triển hệ thống tưới cho
các khu vực này thường không khả thi, hoặc nếu có thể thì chi phí đầu tư xây
dựng cũng như vận hành và quản lý sẽ rất lớn và không mang lại lợi nhuận.
Do vậy, giải pháp có chi phí thấp - giải pháp thu trữ nước có nhiều ưu điểm,
thích hợp với vùng đất này là một giải pháp tốt.
Thu trữ nước là giải pháp tạo nguồn nước tưới hiệu quả cho những
vùng có điều kiện tiếp cận nguồn nước khó khăn nhất, không thể xây dựng
được công trình thuỷ lợi, đặc biệt thích hợp với những vùng trồng cây ăn quả
và cây công nghiệp trên các vùng đất dốc. Việc ứng dụng giải pháp này vừa
giải quyết được nguồn nước vào mùa khô vừa có tác dụng hạn chế xói mòn,
rửa trôi đất và các chất dinh dưỡng. Hệ thống thu trữ nước có kết cấu đơn
giản, rất dễ áp dụng và nhân rộng. Trong các hạng mục của hệ thống thu trữ
nước, bể chứa chiếm tỷ lệ kinh phí lớn nhất. Do đó, chính quyền UBND xã
Tân lập cần đưa một số loại vật liệu như gạch xây, xi măng đất, bê tông vỏ
mỏng vào thử nghiệm, bởi bể chứa bằng bê tông vỏ mỏng có giá thành thấp
nhất. Hình thức bể này đang được kiến nghị đưa vào ứng dụng đại trà cho
vùng trung du và miền núi phía Bắc.
Khu vực không thuận lợi và rất khó khăn trong việc tiếp cận nguồn
nước, chính quyền địa phương cần có những giải pháp chung và đồng bộ, vì
đều có những khó khăn giống nhau như, xa nguồn nước, chưa được sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
hệ thông kênh mương thuỷ lợi, cùng nằm ở địa hình cao và dốc, không có các
công trình chứa nước như ao, hồ và bể chứa nước, vì vậy cần đầu từ xây dựng
các hồ chứa nước tự nhiên phù hợp để tránh lẵng phí.
Cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa của chính quyền địa phương trong
việc đầu tư nâng cấp hệ thống thuỷ lợi, định hướng phát triển kinh tế phù hợp
với vùng. Sử dụng nguồn nước một cách hợp lý, phân bố cây trồng phù hợp,
ví dụ trồng các loại cây có khả năng chịu hạn cao…
Một số giải pháp về giữ nước và sử dụng nước
Một là, phải tính đến những giải pháp giữ nước, giữ tại chỗ, giữ từng
chặng, triệt để hạn chế lượng nước mưa chảy ra biển. Ðịa hình phần lớn của
huyện Chợ Đồn và xã Tân Lập là đều có độ dốc đổ ra Biển Ðông, nếu không
có những giải pháp giữ nước thì sau mỗi trận mưa tạo dòng chảy trên mặt đất
chiếm tới 90% lượng nước mưa, làm xói mòn đất mùn và lượng nước mưa quý
hiếm đó nhanh chóng theo sông chảy ra biển. Các giải pháp giữ nước tại chỗ và
từng chặng bao gồm tích trữ nước mặt, tăng lượng nước ngầm.
Tổng thể các giải pháp là một hệ thống hoàn chỉnh chia nhiều bước,
thực hiện trong nhiều năm; nhỏ và dễ làm trước, to và khó làm sau, tùy theo
khả năng huy động nhân lực, sự hỗ trợ của dân và Nhà nước. Trước mắt cần
tổ chức một chương trình nghiên cứu xây dựng hệ thống giải pháp được bố trí
thành hệ thống kế hoạch, chia bước hằng năm, góp phần tăng trưởng kinh tế,
bảo đảm sản xuất bền vững và ổn định đời sống nhân dân. Mỗi khi tạo được
các công trình trữ nước lớn, nhỏ hay các đập tràn dâng mức nước, cần có kế
hoạch sử dụng có hiệu quả nguồn nước mới được tạo nên, lấy hiệu quả kinh tế
của bản thân nó để tạo điều kiện thực hiện tiếp kế hoạch của giai đoạn sau.
Hai là, sử dụng nước hợp lý, phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Cần hình
thành một chương trình nghiên cứu khoa học để làm cơ sở phân phối nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
nước quý hiếm này cho các lĩnh vực sử dụng như: Sinh hoạt, tưới tiêu, phát
triển cây trồng phù hợp với vùng.
Ba là, chống ô nhiễm nguồn nước sạch và tái sinh nước đã sử dụng.
Hiện tượng tại huyện Chợ Đồn hiện nay là sử dụng nước lãng phí và làm ô
nhiễm nguồn nước, do huyện có một số công ty khai thác khoáng sản và khai
thác quặng đồng thời nước thải không xử lý càng làm tăng mức độ ô nhiễm
nguồn nước sạch. Là tiếng chuông cảnh báo, chúng ta cần khẩn trương tiến
hành các giải pháp khả thi để bảo vệ các nguồn nước ngọt quý. Nhiệm vụ
trước mắt cũng như lâu dài là tăng cường tuyên truyền, nâng cao dân trí về
bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước sạch, thực hiện các biện pháp chống ô
nhiễm nguồn nước sạch và tái sinh nước thải trong sinh hoạt cũng như trong
các lĩnh vực sản xuất để quay vòng sử dụng.
Ba giải pháp trên bao gồm một hệ thống các giải pháp mang tính tổng
hợp, cần được tiến hành đồng bộ mới đạt được yêu cầu hỗ trợ lẫn nhau, chi
phí thấp, hiệu quả cao.
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ tìm nguồn nước ngầm cho vùng núi
cao, xây lu chứa và bể chứa nước để chứa nước mưa. Nhưng thực tế cho thấy,
trong thời gian ngắn nếu không có mưa thì nước cũng bôc hơi hết. vì vậy giải
pháp tìm nguồn nước ngầm là vô cùng quan trọng đối với vùng cao khó khăn
về tiếp cận nguồn nước. Việc xây dựng các đường dẫn nước tự chảy từ các
mỏ nước sẽ rất lợi, nếu các mỏ nước tồn tại lâu dài.
Đa số diện tích ở vùng này là đất đồi núi dốc, vấn đề xói mòn, suy thoái
đất canh tác do tác động của điều kiện tự nhiên va nạn phá rừng cũng như các
hoạt động canh tác nông nghiệp không phù hợp trên đất dốc diễn ra với tốc độ
nhanh. Vì vậy vấn đề hạn chế xói mòn và giải quyết nước tưới cho cây trồng
là vấn đề mấu chốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
3.3.2. Giải pháp cho khu vực có điều kiện trung bình về nguồn nước
Để tạo điều kịên cho người dân nông thôn tiếp cận đựơc với nước sạch
và điều kiện vệ sinh tốt, Nhà nước và chính quyền địa phương cần phải ưu
tiên cải thiện điều kiện cấp nước và vệ sinh cho người nghèo, khu vực nghèo
và giải quyết đồng bộ các yếu tố xây dựng, quản lý, công nghệ, nâng cao năng
lực cộng đồng và thông tin, giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức. Đồng
thời thực hịên chủ trương tiếp cận dựa theo nhu cầu và phân cấp quản lý, thực
hiện công tác cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn một cách mạnh mẽ
hơn, trong đó đặc biệt chú trọng vào việc trao quyền cho cộng đồng và lấy
cộng đồng làm trọng tâm.
Tiếp tục đầu tư cho việc xây dựng các kênh mương còn dang dở, kiên
cố hoá kênh mương, tránh tình trạng nước không đến được với những diện
tích cần tưới tiêu, tránh tình trạng nước bị thấm do mương chưa được xây
kiên cố hoá.
Là khu vực có điều kiện thuận lợi về nguồn nước, mặc dù chưa thật sự
có điều kiện tốt nhất về tiếp cận nguồn nước, nhưng là một vùng có nguồn
nước dồi dào và có điều kiện thuận lợi. Vùng đã được hưởng hệ thống kênh
mương thuỷ lợi, nhưng do còn một số chỗ kênh mương còn thấp hơn mặt
ruộng và diện tích cần tưới nước, vì vậy cần có một quy hoạch đồng bộ, tránh
tình trạng diện tích cần tưới nước gần hệ thống thủy lợi, nhưng không thật sự
thuận tiện khi tiếp cận với nguồn nước đó.
3.3.3. Giải pháp cho khu vực không thuận lợi trong việc tiếp cận và sử
dụng nguồn nước
Những năm qua, vấn đề xói mòn, suy thoái đất tại vùng trung du miền
núi do tác động của điều kiện tự nhiên và nạn phá rừng, cũng như các hoạt
động canh tác nông nghiệp không phù hợp trên đất dốc diễn ra với tốc độ
nhanh, trong khi vùng đồng bằng thích hợp cho cây hoa màu lương thực ngắn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
ngày trên thực tế đã được khai thác tới hạn. Do vậy, chính quyền địa phương
cần chú trọng việc đầu tư hệ thống kênh mương thuỷ lợi, các đường ống dẫn
nước, phát triển nông lâm nghiệp trong những thập kỷ tiếp theo phụ thuộc
phần lớn vào vấn đề quản lý sử dụng hiệu quả và lâu bền quỹ đất đồi núi vốn
đang rất đa dạng, giàu tiềm năng, nhưng vấn đề mấu chốt để phát triển nông
nghiệp miền núi là giải quyết nước tưới cho cây trồng và hạn chế chống xói
mòn đất. Với nguồn kinh phí của một xã nghèo, xây các bể chứa lớn là khó
thực hiện, vì vậy, xây các bể chứa nhỏ bằng vật liệu xây dựng (xi măng, đá,
cát, sỏi, sắt, thép) sẽ tiết kiệm được chi phi và tăng khả năng giữu nước cho
vùng này. Xây dựng các trạm bơm nhỏ để bơm nước lên bể chứa theo các
đường ống dẫn trong trường hợp mừa khô, lượng mưa ít. Xây dựng kiên cố hệ
thống kênh mương, tránh tình trạng thấm nước.
3.3.4. Giải pháp của các nhóm hộ nông dân xã Tân Lập
Kết hợp với chính quyền địa phương, góp sức cùng chính quyền đầu tư
và xây dựng hệ thống kênh mương, xây dựng lắp đặt các đường ống dẫn nước
nhỏ từ vùng thuận lợi lên vùng khó khăn, tưới phun đối với vùng triền đồi
cao. Bên cạnh đó cần tăng cường bảo vệ, tu sửa hệ thống kênh mương, đuờng
ống dẫn nước, kiểm tra và khơi thông hệ thống dẫn nước. Đối với vùng thuận
lợi, còn một số vùng, các hộ nông dân ở cao hơn hệ thống kênh mương, dùng
biện pháp tát nước bằng gầu lên mương, dùng ống dẫn nước vào diện tích cần
tưới tiêu. Đối với các hộ khó khăn về nguồn nước, biện pháp giữ nước là vô
cùng quan trọng, xây các bể chứa nước nhỏ hoặc chứa nước bằng các lu chứa
nước sẽ với chi phí ít hơn. Mặt khác, tranh thủ sự đầu tư của của Nhà nước
cũng như của chính quyền địa phương để tiếp cận tốt hơn nữa nguồn nước, để
tăng thu nhập của mình. Ngoài ra cũng cần có chiến lược và định hướng đúng
đắn đối với việc canh tác và trồng loại cây thích hợp với vùng đất canh tác, để
đạt được năng suất cao.
Bên cạnh đó còn cần có giải pháp mang tính cộng đồng, trồng rừng để
giữ nước đầu nguồn, tạo nguồn nước mạch và độ màu mỡ cho đất trồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, vì vậy
việc quan tâm của các cấp các ngành trong nước đã có nhiều sự quan tâm và
đầu tư lớn trong việc phát triển nông nghiệp bền vững, các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ và nâng cao khả năng tiếp cận nguồn nước, phát triển sản xuất
nông nghiệp, đưa nền kinh tế chúng ta phát triển cùng khu vực.
Trong quá trình thực hiện Luận văn nghiên cứu ảnh hưởng việc tiếp cận
nguồn nước tác động đến thu nhập của người nông dân xã Tân Lập, từ số liệu
điều tra thực tế, Luận văn rút ra một số kết luận sau:
1. Trong những năm qua, cùng với sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước, sự
phấn đấu nỗ lực của chính quyền địa phương và sự vươn lên khắc phục những
khó khăn của người dân, việc nâng cao khả năng tiếp cận nguồn nước đã và
đang dần được cải thiện, với nhiều điều đã đạt đươc trong phát triển nông
nghiệp của địa phương. Tuy nhiên, bên bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại cần
tháo gỡ, chính vì vậy vẫn cần có những nghiên cứu chi tiết hơn, cụ thể hơn
nữa về vấn đề nâng cao khả năng được tiếp cận với nguồn nước, và đề ra
những giả pháp mang tính tổng thể hơn.
2. Tân Lập là một xã miền núi vùng sâu, vùng xa của huyện Chợ Đồn
tỉnh Bắc Kạn. Đời sống nhân dân còn nghèo nàn, lạc hậu, giao thông đi lại
giữa các vùng còn khó khăn, kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông
nghiệp và lâm nghiệp. Sạt lở bờ sông khu vực trung tâm xã Tân Lập sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến tính mạng, đời sống vật chất, tinh thần, đất đai, ruộng
vườn của người dân, cũng như các cơ sở hạ tầng quan trọng của xã như đường
giao thông liên thôn, đường điện, năng suất, thu nhập từ sản phẩm nông
nghiệp…Do đó việc xây dựng các kề chống xói lở là vô cùng cần thiết.
3. Với điều kiện về nguồn nước khá dồi dào, nhưng do phân bố không
đều, cơ sở hạ tầng còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu nước tưới tiêu cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
người dân. Nhưng với sự cố gắng khắc phục khó khăn, cố gắng tiếp cận và sử
dụng nguồn nước để cải thiện thu nhập, đã phần nào tác động ít nhiều đến thu
nhập người dân trên địa bàn. Các vùng có điều kiện tiếp cận nguồn nước khác
nhau đã biết canh tác các loại cây trồng phù hợp để có thu nhập. Tuy nhiên,
trong quá trình điều tra, phân tích cho thấy một thực tế, tại khu vực tiếp cận
nguồn nước tôt nhất thu nhập từ lúa lại chưa cao do một số nguyên nhân như:
diện tích đất canh tác nhỏ, chịu ảnh hưởng nặng của thiên tai. Những vùng khó
khăn trong việc tiếp cận nguồn nước không canh tác được nhiều loại cây trồng.
Các cấp lãnh đạo cần có sự quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa cho
huyện Chợ Đồn nói chung và xã Tân Lập nói riêng. Là một xã vùng sâu vùng
xa, giao thông đi lại khó khăn, tiềm lực kinh tế yếu kém, trình độ dân trí thấp,
cơ sở hạ tầng kém phát triển, giao thương nhỏ lẻ, chưa có chợ, nền kinh tế của
xã chủ yếu là nông nghiệp. Nhưng điều kiện để phát triển sản xuất nông
nghiệp còn rất hạn chế, điều kiện để tiếp cận và sử dụng nguồn nước còn khó
khăn, bên cạnh những yếu tố chủ quan còn có những yếu tố khách quan như
thiên nhiên, lũ lụt, làm xói mòn đất đai canh tác, làm giảm năng suất, cho dù
đó là vùng có thuận lợi về tiếp cận nguồn nước.
Theo tài liệu của xã, xã còn 1 thôn chưa có điện lưới quốc gia để phục
vụ cho cuộc sống, trong khi đó lại là thôn vùng cao, khó khăn trong việc tiếp
cận nguồn nước. Với các giải pháp đầu tư xây dựng và cải tao mới công trình
thuỷ lợi là rất tốn kém, với nguồn ngân sách hạn hẹp, trong khi đó rất nhiều
công trình đã có lại chưa phát huy hết năng lực. Giải pháp về sửa chữa nâng
cấp công trình hiện có, đi đôi với việc đổi mới công tác quản lý, nâng cao
hiệu quả công trình, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật tưới tiết kiệm
nước, sử dụng nước tiết kiệm thông qua việc xây dựng mô hình điểm để nhân
rộng sẽ đòi hỏi chi phí không cao nhưng hiệu quả kinh tế - xã hội rất lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
4. Đề tài hoàn thành thể hiện sự cố gắng của tác giả trong quá trình học
tập, tích luỹ kinh nghiệm cũng như quá trình nghiên cứu thực tế. Có thể nói,
đề tài đã thu được một số thành công nhất định. Tuy nhiên, do thời gian và
trình độ có hạn, cũng như để phù hợp với cấp độ một Luận văn thạc sỹ, bản
thân tác giả cũng nhận thấy một số điểm hạn chế:
Công trình nghiên cứu khoa học mới dừng lại ở phân tích sự ảnh hưởng
của việc tiếp cận nguồn nước ảnh hưởng đến thu nhập của người nông dân từ
nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyền Đình Hà (2004), Kinh tế phát triển nông thôn, Trường Đại học nông
nghiệp I, Hà Nội.
2. PGS. TS. Phạm Ngọc Hải, GS. TS. Tống Đức Khang, GS. TS. Bùi Hiếu,
TS. Phạm Việt Hoà (2007), Giáo trình quy hoạch và thiết kế hệ thống huỷ
lợi, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
3. Hội khoa học kinh tế nông – lâm nghiệp (2000), Giáo trình kinh tế và chính
sách đất đai ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Đỗ Hồng Phấn (2007), “Xin đừng lãng phí nước mưa”, Báo TTXVN
5. Nguyễn Quang Phi (2006), Nghiên cứu điển hình quy hoạch hệ thống
thuỷ lợi
6. Đặng Đình Quang (2002), Đổi mới ở vùng Miền núi, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
7. TS. Đỗ Anh Tài, TS. Nguyễn Minh Thọ, ThS. Nguyễn Thị Bình, Chiến
lược phát triển nông nghiệp nông thôn miền Bắc Việt Nam.
8. Đặng Lim Vui, Nguyễn Thế Đặng, Trần Ngọc Ngoạn, Lương Văn Hinh,
Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Hữu Hồng, Nguyễn Thị Minh Thọ, Nguyễn
Thị Thắc, (2002), Một số phương pháp tiếp cận và phát triển nông thôn,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Báo cáo thống kê UBND xã Tân Lập năm 2007
10. Báo cáo tình hình phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn năm 2007, Sở
Nông nghiệp & PTNT Bắc Kạn.
11. Báo cáo của Hội Nước Quốc tế (IWRA)
12. Báo cáo của Cục địa chất và Khoáng sản Việt Nam
13. Niên giám thống kê huyện Chợ Đồn năm 2003 - 2007
14. Tạp chí Tài nguyên và Môi truờng tháng 5 - 2008.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN
PhiÕu sè:...................
Th«n:……………….X·:………………...M·........ HuyÖn: ..............
Hä vµ tªn ng•êi pháng vÊn:........................................... M·........... ........................
I. Th«ng tin chung vÒ hé n«ng d©n
1. Hä vµ tªn chñ hé:.......................................... Giíi tÝnh (nam: 0 ; n÷:1)
- Ngµy th¸ng n¨m sinh chñ hé:………………………..
- Tr×nh ®é v¨n ho¸ chñ hé: líp:……………………
- D©n téc cña chñ hé (Kinh: 0; Tµy: 1; Dao: 2; Nïng: 3; M«ng: 4; Kh¸c: 5)
2. Nh©n khÈu cña hé
2.1. Tæng nh©n khÈu:……………….. ngêi
Trong ®ã: sè nh©n khÈu lµ nam:……………. Ngêi
Sè nh©n khÈu lµ n÷:……………… ngêi
2.2. Lao ®éng cña hé:……………………… lao ®éng
Trong ®ã: sè lao ®éng lµ nam:………………. Lao ®éng
Sè lao ®éng lµ n÷:………………… lao ®éng
Sè nh©n khÈu ngoµi ®é tuæi lao ®éng cã tham gia lao ®éng..... ng•êi?
- Trªn 60 tuæi...... ng•êi?
- D•íi 18 tuæi ...... ng•êi?
2.4. Ph©n lo¹i hé theo nghÒ nghiÖp
- Hé thuÇn n«ng: - Hé n«ng nghiÖp kiªm TTCN:
- Hé NN kiªm DÞch vô: - Hé kh¸c:..................................
3. Nh÷ng tµi s¶n chñ yÕu cña hé
3.1. Nhµ ë
Nhµ kiªn cè: Nhµ b¸n kiªn cè Nhµ t¹m
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
4. §Êt ®ai cña hé
Lo¹i ®Êt §VT DiÖn tÝch Thuû lîi C©y trång Ghi chó
Tæng diÖn tÝch cña hé *
1. §Êt thæ c•
2. §Êt v•ên nhµ
3. §Êt trång c©y hµng n¨m
M¶nh 1
M¶nh 2
M¶nh 3
M¶nh 4
M¶nh 5
M¶nh 6
M¶nh 7
M¶nh 8
4. §Êt trång c©y l©u n¨m
-§Êt trång chÌ
-§Êt trång c©y ¨n qu¶
5. §Êt v•ên rõng
6. §Êt ao, hå
7. §Êt kh¸c
*: Chñ ®éng: 1 kh«ng chñ ®éng: 2
Ghi chó: 1: mét vô; 2: hai vô; 3: 3 vô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
5. Tµi s¶n phôc vô s¶n xuÊt cña hé
Tµi s¶n Sè l•îng Gi¸ trÞ
M¸y kÐo
M¸y cµy
M¸y b¬m
M¸y xay x¸t
M¸y tuèt lóa
M¸y kh¸c
Cµy, bõa
M¸y tuèt lóa thñ c«ng
Tr©u bß cµy kÐo
Lîn n¸i
Chuång tr¹i ch¨n nu«i
Tµi s¶n kh¸c
6. Thu nhËp vµ vèn cña hé gia ®×nh
-Thu nhËp hµng n¨m cña hé:............................................................ ®
-Vèn cña hé gia ®×nh vµo thêi ®iÓm ®Çu n¨m:..................................®
-TiÒn göi tiÕt kiÖm cña hé gia ®×nh:...................................................®
II. KÕt qu¶ s¶n xuÊt cña hé gia ®×nh
1. KÕt qu¶ s¶n xuÊt ngµnh trång trät
C©y trång
DiÖn
tÝch
(m2)
NS
(t¹/sµo)
SL
(t¹)
L•îng
b¸n
(kg)
Gi¸
(1000®/kg)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
2. Thu tõ ngµnh ch¨n nu«i
VËt nu«i
Sè ®Çu gia
sóc, gia cÇm
(con)
Träng
l•îng BQ
(kg)
Tæng träng
l•îng
(kg)
L•îng
b¸n
(kg)
Gi¸
(1000®/kg)
-Lîn thÞt
-Lîn con
-Gµ
-VÞt
-Tr©u
-Bß
- C¸
(TÝnh trong mét n¨m; riªng tr©u bß ®¬n vÞ tÝnh lµ con)
3. Thu tõ ho¹t ®éng l©m nghiÖp:................................ ®
4. Thu tõ c¸c nguån kh¸c
- Thu tõ ho¹t ®éng dÞch vô:.........................®
- Thu tõ lµm nghÒ:.......................................®
- Thu tõ lµm thuª:........................................®
- TiÒn l•¬ng:................................................®
- Thu kh¸c:..................................................®
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
III. Chi phÝ s¶n xuÊt cña hé
1. Chi phÝ cho s¶n xuÊt trång trät (tÝnh b×nh qu©n cho 1 sµo)
Chi phÝ §VT Lóa C©y... C©y... C©y... C©y... C©y...
1. Gièng Kg
- Sè ®i mua Kg
- Gi¸ 1000®/kg
2. Ph©n bãn
- Ph©n chuång T¹
- §¹m Kg
- L©n Kg
- Kaly Kg
- NPK Kg
3. Thuèc trõ s©u 1000®
4. Thuèc diÖt cá 1000®
5. Lao ®éng C«ng
- Thuª ngoµi C«ng
- Gi¸ 1000®/c«ng
6. Chi phÝ b»ng tiÒn
- Thuû lîi phÝ 1000®
- DÞch vô lµm ®Êt 1000®
- VËn chuyÓn 1000®
- Tuèt 1000®
- B¶o vÖ ®ång ruéng 1000®
- Chi kh¸c 1000®
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
2. Chi phÝ cho ch¨n nu«i
Kho¶n môc §VT
Lîn
thÞt
Lîn
n¸i
Gia
cÇm
Tr©u,
bß
C¸
1. Gièng Kg
- Gi¸ 1000®/kg
2. Thøc ¨n tinh
- G¹o Kg
- Ng« Kg
- C¸m g¹o Kg
- Khoai, s¾n Kg
- C¸m tæng hîp Kg
+ Gi¸ 1000®/kg
- Bét c¸ Kg
+ Gi¸ 1000®/kg
-
-
3. Thøc ¨n xanh (rau)
- Tæng sè Kg
+ Mua ngoµi Kg
+ Gi¸ 1000®/kg
4. Chi b»ng tiÒn kh¸c 1000®
5. C«ng lao ®éng C«ng
(Ghi chó: tÝnh cho c¶ n¨m hay tÝnh cho mét løa)
3. Chi cho ho¹t ®éng l©m nghiÖp:....................................®
4. Chi cho ho¹t ®éng kh¸c:
- Chi cho ho¹t ®éng dÞch vô:.........................®
- Chi cho lµm nghÒ:.......................................®
- Chi kh¸c......................................................®
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
IV. Th«ng tin tham kh¶o vÒ t×nh h×nh thuû lîi vµ sö dông hÖ thèng thuû lîi
cña hé gia ®×nh
Gia ®×nh cã ®•îc sö dông hÖ thèng thuû lîi? (cã: 1 ; kh«ng: 0)
NÕu cã: hÖ thèng thuû lîi ®· phôc vô tèt ch•a? (tèt: 1 ; kh«ng: 0)
Bao nhiªu % diÖn tÝch cña gia ®×nh ®•îc sö dông thuû lîi? .................
Gia ®×nh cã gÆp khã kh¨n g× trong viÖc tiÕp cËn nguån n•íc?
Xin cô thÓ:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Thuû lîi phÝ cña gia ®×nh ph¶i tr¶ cao hay thÊp? (Cao: 1 ; b×nh th•êng: 0)
Mçi sµo sö dông gia ®×nh ph¶i tr¶ bao nhiªu? ............................1000®
Theo «ng (bµ) ®¸nh gi¸ thÕ nµo vÒ ®iÒu kiÖn thuû lîi cña ®Þa ph•¬ng?
ThuËn lîi.............................................................................................................
.............................................................................................................................
Khó kh¨n.............................................................................................................
.............................................................................................................................
Theo «ng bµ lµm thÕ nµo ®Ó n©ng cao kh¶ n¨ng tiÕp cËn nguån n•íc?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin ch©n thµnh c¶m ¬n sù hîp t¸c cña «ng (bµ)!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TNU Hua Dinh Hoa.pdf