Áp dụng chương trình MCNP5 để tính toán hiệu suất của Detecto HPGe GEM 15P4
MS: LVVL-VLNT023
SỐ TRANG: 78
NGÀNH: VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH: VẬT LÝ NGUYÊN TỬ, HẠT NHÂN VÀ NĂNG LƯỢNG CAO
TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM
NĂM: 2010
GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
Với sự ra đời của detector germanium siêu tinh khiết (HPGe) và silicon (Si) trong suốt thập kỉ
1960, lĩnh vực đo phổ gamma đã được cách mạng hóa và trở thành công nghệ phát triển. Trong nhiều
lĩnh vực của khoa học hạt nhân ứng dụng, detector ghi bức xạ gamma được sử dụng để xác định hàm
lượng của các hạt nhân phóng xạ phát gamma trong mẫu môi trường. Những detector ghi bức xạ
gamma đã đóng vai trò quan trọng trong các phòng thí nghiệm phân tích phóng xạ trên khắp thế giới
nhờ vào kỹ thuật phân tích không phá mẫu và khả năng phân giải cao. Việc sử dụng các detector bán
dẫn siêu tinh khiết đã mang lại các kết quả chính xác hơn cho việc ghi nhận các bức xạ gamma ở các
năng lượng khác nhau. Ở Việt Nam, nhiều cơ sở như Viện Khoa học và Kỹ thuật hạt nhân Hà Nội,
Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt, Trung tâm Hạt nhân TP HCM, Bộ môn Vật lý hạt nhân – Trường
Đại học KHTN TP HCM đã trang bị các hệ phổ kế gamma loại này trong nghiên cứu và ứng dụng phân
tích mẫu môi trường hoạt độ thấp.
Muốn xác định cường độ chùm tia gamma, điều cần thiết là phải biết chính xác hiệu suất đỉnh
năng lượng toàn phần ở cấu hình đo tương ứng. Phương pháp truyền thống để chuẩn hiệu suất cho các
detector gamma bán dẫn là xác định trực tiếp đáp ứng của detector đối với các bức xạ gamma ở những
năng lượng khác nhau thông qua việc sử dụng các nguồn chuẩn đơn năng hoặc đa năng đã biết trước
hoạt độ. Hiệu suất có được ở những năng lượng này sau đó được ngoại suy cho toàn vùng năng lượng
quan tâm để thu được một đường cong hiệu suất. Đường cong hiệu suất này có thể được sử dụng để
tính toán hoạt độ các nhân phóng xạ trong mẫu đo nếu nó phát ra tia gamma có năng lượng nằm trong
khoảng mà đường cong hiệu suất bao quát. Mặc dù cách làm này thường gặp trong thực tế và có vẻ đơn
giản, nhưng để thu được những kết quả chính xác cần phải xem xét rất nhiều vấn đề phức tạp trong quy
trình thực hiện. Có thể kể đến ở đây là thời gian và chi phí khi tiến hành thực nghiệm; điều kiện của
phòng thí nghiệm về nguồn chuẩn phóng xạ; những vấn đề về kích thước, matrix của mẫu và hình học
đo; nhiễm bẩn phóng xạ; những sai số gặp phải khi xây dựng đường cong hiệu suất bằng việc làm khớp
dữ liệu thực nghiệm với đường cong lý thuyết cũng như sự cần thiết phải tiến hành rất nhiều hiệu chỉnh
cho những thông tin thu được từ phổ gamma của mẫu đo. Ngoài ra, phương pháp này cũng gặp một
hạn chế rất lớn khi phải làm khớp từng phần các dữ liệu đo đạc gián đoạn. Do hình dạng của hàm hiệu
suất phức tạp và nguồn chuẩn thường có sai số nên cần phải tiến hành rất nhiều đo đạc trải dài trên
vùng năng lượng quan tâm để có thể đảm bảo rằng sai số trong việc nội suy là nhỏ. Do đó, nhiều
phương pháp tính toán và sự hỗ trợ của những phương pháp cho việc chuẩn hiệu suất detector đã được
quan tâm nghiên cứu trong nhiều thập niên trở lại đây, đặc biệt là từ khi có sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ máy tính và những nhân tố liên quan. Trong đó, những cách tiếp cận cho thấy triển vọng đều
dựa trên phương pháp Monte Carlo.
Kể từ những tính toán đầu tiên của Zerby và Moran [44] vào năm 1958 cho đến nay đã có hàng
ngàn công trình sử dụng phương pháp Monte Carlo để chuẩn hiệu suất cho detector gamma [14], [15],
[16], [17], [23], [38]. Trong 10 – 15 năm trở lại đây, các tính toán Monte Carlo với chương trình
MCNP đã cho thấy hiệu lực trong việc xác định hiệu suất của detector. Ưu điểm chính của mô phỏng
này là nó có thể cho kết quả chính xác đáp ứng hiệu suất của detector mà không cần nhiều đo đạc thực
nghiệm. Không chỉ khẳng định hiệu lực của phương pháp Monte Carlo trong việc tính toán hiệu suất,
các nghiên cứu còn cho thấy nhiều ưu điểm khác của nó. Một khi đã mô hình hóa chính xác detector,
Monte Carlo có thể mô phỏng phổ gamma của các nhân phóng xạ ở nhiều matrix và cấu hình khác
nhau [5]; tính toán các hệ số hiệu chỉnh các hiệu ứng trùng phùng, matrix và mật độ cho một loại mẫu
bất kỳ [1], [22], [28], [41]; khảo sát các yếu tố liên quan đến đáp ứng của detector đối với bức xạ
gamma tới [3], [7]; thiết kế hệ phổ kế triệt nền compton [40]. Ngoài ra đây còn là một công cụ lý thuyết
mạnh để đánh giá và theo dõi sự thay đổi của hệ phổ kế gamm theo thời gian [4], [6], [36]. Chính nhờ
ưu điểm này mà phương pháp Monte Carlo đã được ứng dụng rộng rãi, đặc biệt các chương trình mô
phỏng dựng sẵn như MCNP5 đã góp phần thúc đẩy việc sử dụng phương pháp mô phỏng trong lĩnh
vực nghiên cứu vật lý hạt nhân.
Từ những phân tích trên tôi đã chọn đề tài: “Áp dụng chương trình MCNP5 để tính toán hiệu suất
của detector GEM 15P4”.
Mục tiêu của luận văn là: (1) xây dựng bộ số liệu đầu vào về kích thước hình học và cấu trúc vật
liệu của buồng chì và detector cũng như cấu trúc nguồn phóng xạ hướng tới mô hình hóa chi tiết hệ phổ
kế; (2) mô phỏng phổ gamma của nguồn
60
Co, đánh giá phổ gamma, so sánh với các giá trị thực
nghiệm; (3) trên cơ sở xác định độ tin cậy của chương trình mô phỏng, thiết lập đường cong hiệu suất
theo năng lượng đồng thời khảo sát sự thay đổi của hiệu suất theo khoảng cách giữa nguồn và detector;
(4) tiến tới xây dựng một công thức giải tích cho hiệu suất là hàm của năng lượng và khoảng cách đối
với cấu hình đo đồng trục của nguồn điểm.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là detector GEM 15P4 loại p được sản xuất bởi EG&G
Ortec (Oak Ridge, Tennessee) đặt tại phòng thí nghiệm Vật lý hạt nhân, Trường Đại học Sư phạm TP
HCM. Nguồn phóng xạ dạng điểm model RSS-8EU do hãng Spectrum Techniques LLC sản suất.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là kết hợp đo đạc thực nghiệm và mô phỏng Monte Carlo
với chương trình MCNP phiên bản 5 được xây dựng bởi Phòng thí nghiệm quốc gia Los Alamos, Hoa
kỳ. Chương trình được sử dụng dưới sự cho phép của Cục An toàn Bức xạ và Hạt nhân. Hiệu lực của
mô hình tính toán được kiểm tra bởi thực nghiệm tương ứng.
Với nội dung đó, luận văn sẽ được trình bày thành bốn phần như sau:
+ Chương 1: TỔNG QUAN, giới thiệu một cách khái quát các vấn đề về tương tác của photon với
vật chất, về detector và phương pháp mô phỏng Monte Carlo với chương trình MCNP5, những nghiên
cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài.
+ Chương 2: MÔ HÌNH HÓA HỆ PHỔ KẾ GAMMA DETECTOR HPGe, trình bày các bước
thực hiện bài toán mô phỏng, xây dựng input, tính toán lại bề dày lớp germanium bất hoạt, kiểm tra độ
tin cậy của chương trình mô phỏng, mô phỏng phổ gamma của nguồn
60
Co.
+ Chương 3: MÔ PHỎNG ĐƯỜNG CONG HIỆU SUẤT ĐỈNH NĂNG LƯỢNG TOÀN PHẦN,
thiết lập đường cong hiệu suất theo năng lượng và khoảng cách, xây dựng công thức giải tích cho hiệu
suất là hàm của năng lượng và khoảng cách nguồn – detector.
+ Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ, tổng kết và đánh giá các kết quả đạt được, đưa ra kiến
nghị về những hướng nghiên cứu khác liên quan đến nội dung luận văn.
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2035 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Áp dụng chương trình MCNP5 để tính toán hiệu suất của Detecto HPGe GEM 15P4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất. Cũng cần lưu ý
rằng, đây chỉ là giá trị trung bình của bề dày lớp germanium bất hoạt bởi vì nó không có giá trị chính
xác đồng thời thay đổi trên khắp bề mặt tinh thể [14].
Hình 2.8: Hiệu suất tính toán theo các bề dày lớp germanium bất hoạt khác nhau
Lớp germanium bất hoạt là một lớp germanium có pha lithium theo phương pháp khuếch tán, nó
trở thành một lớp vật liệu không thu góp năng lượng của bức xạ mà chỉ thuần túy hấp thụ và tán xạ. Bề
dày lớp này nhỏ nhất khi detector xuất xưởng và tăng dần nếu detector ở nhiệt độ cao do lithium tiếp
tục khuếch tán vào sâu trong thể tích tinh thể germanium. Khi mới nhập về tháng 12/2007, detector
GEM 15P4 được bảo quản ở nhiệt độ phòng 6 tháng năm 2008 trước khi đưa vào phòng thí nghiệm.
Sau đó 2 tháng năm 2009 và 2 tháng năm 2010, hệ phổ kế gamma không làm việc và detector không
được giữ lạnh ở nhiệt độ nitơ lỏng. Để có thể định lượng sự gia tăng bề dày lớp germanium bất hoạt
cần có những nghiên cứu chi tiết hơn nữa, tuy nhiên với những khảo sát ban đầu này, có thể kết luận
rằng, bề dày lớp germanium bất hoạt đã tăng.
Bảng 2.3: Hiệu suất detector và kết quả tính toán bề dày lớp germanium bất hoạt
Năng lượng
Bề dày lớp germanium bất hoạt (cm) Bề dày tính
toán (cm) 0,07 0,11 0,15 0,19
80,99 0,008491* 0,006892 0,005569 0,004508 0,1404
88,03 0,008680 0,007280 0,006094 0,005097 0,1302
122,06 0,009907 0,008956 0,008081 0,007267 0,1380
136,47 0,009674 0,008828 0,008044 0,007363 0,1362
276,39 0,005770 0,005375 0,004982 0,004644 0,1142
302,85 0,005267 0,004915 0,004557 0,004239 0,1073
356,02 0,004422 0,004116 0,003821 0,003559 0,1041
383,85 0,004101 0,003804 0,003551 0,003290 0,1070
511,00 0,003069 0,002862 0,002667 0,002482 0,1234
1115,55 0,001501 0,001397 0,001300 0,001208 0,1580
1173,24 0,001436 0,001340 0,001255 0,001155 0,1669
1274,53 0,001340 0,001248 0,001159 0,001071 0,1510
1332,50 0,001285 0,001196 0,001110 0,001031 0,1641
Trung bình ± Độ lệch chuẩn = 0,1339 ± 0,0219
2.2.4. Kiểm tra độ tin cậy của chương trình
Để có thể sử dụng được input đã xây dựng được cho các tính toán tiếp theo, điều quan trọng là
phải xác định độ tin cậy của chương trình mô phỏng cũng như độ tin cậy của các thông tin do nhà sản
xuất cung cấp. Cách hiệu quả nhất để làm việc này là so sánh với các số liệu thu được từ thực nghiệm.
Ở đây hiệu suất thực nghiệm và tính toán bằng MCNP5 của detector với các cấu hình đo khác nhau sẽ
được so sánh. Các thí nghiệm và mô phỏng được tiến hành trên các nguồn chuẩn có hình học đã mô tả
ở phần 2.1.3. Để sai số tương đối của hiệu suất tính toán dưới 1% việc mô phỏng được thực hiện với số
quá trình của hạt cỡ 108, trong đó bề dày lớp germanium bất hoạt được lấy theo giá trị đã được tính
toán phía trên. Trong thực nghiệm, mỗi nguồn chuẩn phóng xạ được đo trong khoảng thời gian sao cho
số đếm đỉnh lớn hơn 104 để sai số thống kê đạt dưới 1%. Kết quả xác định diện tích đỉnh từ phổ gamma
của các nguồn chuẩn được trình bày trong bảng 2.4.
Bảng 2.4: Dữ liệu đo phổ gamma nguồn chuẩn
Đồng vị NL (keV) DT SS (%) TC (%) TD(s)
Khoảng cách nguồn – detector 5 cm
Co-60 1173,24 147956 0,26 4,72 1800
1332,50 130481 0,28 4,72 1800
Na-22 511,00 638263 0,13 5,98 2400
1274,53 138767 0,27 5,98 2400
Zn-65 1115,55 97480 0,32 0,18 18000
Co-57 122,06 751750 0,12 0,52 9000
136,47 91970 0,33 0,52 9000
Ba-133 80,99 720843 0,12 5,16 3000
276,39 101179 0,31 5,16 3000
302,85 238743 0,20 5,16 3000
356,02 680044 0,12 5,16 3000
383,85 90031 0,33 5,16 3000
Cd-109 88,03 99861 0,32 0,09 12600
Khoảng cách nguồn – detector 10 cm
Co-60 1173,24 160507 0,25 1,80 5400
1332,50 143050 0,26 1,80 5400
Na-22 511,00 520644 0,14 2,29 5400
1274,53 115864 0,29 2,29 5400
Zn-65 1115,55 95824 0,32 0,08 50400
Co-57 122,06 793197 0,11 0,08 28800
136,47 98851 0,32 0,19 28800
Ba-133 80,99 567590 0,13 0,19 7200
276,39 85731 0,34 1,91 7200
302,85 202923 0,22 1,91 7200
356,02 579510 0,13 1,91 7200
383,85 76964 0,36 1,91 7200
Cd-109 88,03 109452 0,30 1,91 43200
Khoảng cách nguồn – detector 15 cm
Co-60 1173,24 117047 0,29 1,00 7800
1332,50 104671 0,31 1,00 7800
Na-22 511,00 526302 0,14 1,27 10800
1274,53 118912 0,29 1,27 10800
Zn-65 1115,55 125138 0,28 0,05 129600
Co-57 122,06 680757 0,12 0,11 50400
136,47 84718 0,34 0,11 50400
Ba-133 80,99 954636 0,10 0,10 25200
276,39 151978 0,26 0,10 25200
302,85 354014 0,17 0,10 25200
356,02 1016387 0,10 0,10 25200
383,85 135421 0,27 0,10 25200
Cd-109 88,03 130715 0,28 0,03 108000
Trong đó: NL là năng lượng quang đỉnh, DT là diện tích quang đỉnh tại năng lượng tương ứng, SS
là sai số diện tích đỉnh, TC là thời gian chết và TD là thời gian đo nguồn. Với số liệu đo được, hiệu suất
thực nghiệm được tính toán theo công thức đã nêu ở phần 1.1.5.2, sau đó so sánh với kết quả có được
bằng mô phỏng. Bảng 2.5 thể hiện kết quả so sánh giữa thực nghiệm và tính toán.
Bảng 2.5: So sánh hiệu suất thực nghiệm và tính toán
NL (keV) εTN SSTN (%) εTT SSTT (%) δ (%)
Khoảng cách nguồn – detector 5 cm
80,99 0,018479 0,57 0,019313 0,23 4,51
88,03 0,020877 1,02 0,020663 0,23 1,03
122,06 0,025392 1,61 0,025925 0,22 2,10
136,47 0,024899 1,64 0,025456 0,23 2,24
276,39 0,015605 0,64 0,014905 0,33 4,48
302,85 0,014391 0,60 0,013577 0,33 5,65
356,02 0,012109 0,57 0,011398 0,37 5,87
383,85 0,011127 0,65 0,010509 0,39 5,55
511,00 0,007997 0,72 0,007778 0,47 2,73
1115,55 0,003631 1,87 0,003663 0,74 0,90
1173,24 0,003462 0,66 0,003535 0,75 2,10
1274,53 0,003315 0,76 0,003290 0,80 0,76
1332,50 0,003078 0,67 0,003156 0,82 2,53
Khoảng cách nguồn – detector 10 cm
80,99 0,005862 0,58 0,006206 0,43 5,87
88,03 0,006651 1,02 0,006665 0,41 0,21
122,06 0,008324 1,61 0,008504 0,42 2,16
136,47 0,008314 1,64 0,008434 0,42 1,44
276,39 0,005327 0,66 0,005174 0,57 2,86
302,85 0,004928 0,60 0,004727 0,60 4,07
356,02 0,004157 0,58 0,003961 0,63 4,71
383,85 0,003832 0,67 0,003673 0,63 4,14
511,00 0,002794 0,73 0,002731 0,83 2,24
1115,55 0,001281 1,87 0,001348 0,77 5,26
1173,24 0,001209 0,66 0,001262 0,83 4,39
1274,53 0,001154 0,77 0,001199 0,78 3,89
1332,50 0,001082 0,66 0,001116 0,89 3,15
Khoảng cách nguồn – detector 15 cm
80,99 0,002765 0,57 0,002919 0,57 5,56
88,03 0,003167 1,01 0,003209 0,51 1,30
122,06 0,004027 1,60 0,004132 0,52 2,59
136,47 0,004017 1,63 0,004131 0,52 2,83
276,39 0,002648 0,62 0,002598 0,72 1,91
302,85 0,002411 0,59 0,002387 0,76 1,01
356,02 0,002045 0,57 0,002009 0,84 1,75
383,85 0,001891 0,62 0,001866 0,87 1,32
511,00 0,001393 0,73 0,001402 0,73 0,60
1115,55 0,000648 1,86 0,000685 0,86 5,63
1173,24 0,000603 0,67 0,000638 0,98 5,79
1274,53 0,000566 0,77 0,000576 0,96 1,70
1332,50 0,000539 0,68 0,000570 0,95 5,78
Trong đó: εTN, SSTN, εTT, SSTT và δ là hiệu suất thực nghiệm, sai số tương đối của hiệu suất thực
nghiệm, hiệu suất tính toán, sai số tương đối của hiệu suất tính toán và độ lệch tương đối giữa tính toán
với thực nghiệm.
Từ các bảng số liệu trên có thể thấy rằng sự sai lệch nhỏ hơn 6% ở cả 3 cấu hình đo và các số liệu
hiệu suất thu được từ chương trình MCNP5 là phù hợp với thực nghiệm. Kết quả này đã khẳng định
hiệu lực của chương trình mô phỏng MCNP5 cũng như sự mô tả hình học hệ đo một cách chi tiết. Từ
đây có thể kết luận rằng bộ số liệu đầu vào này là đủ tin cậy cho các tính toán tiếp theo trên hệ phổ kế
gamma với detector GEM 15P4.
2.3. Mô phỏng phổ gamma
Để kiểm tra tính hiệu lực của chương trình mô phỏng cho bài toán về phổ, cần thiết phải so sánh
phổ mô phỏng với phổ thực nghiệm. Nguồn 60Co đã được sử dụng để tiến hành đo đạc thực nghiệm và
mô phỏng. Nguồn 60Co được lựa chọn với lý do đây là nguồn được sử dụng nhiều trong thực tế cho
mục đích xác định các thông số danh định của hệ đo, đồng thời năng lượng gamma của nguồn 60Co có
thể gây ra hầu hết các hiệu ứng đại diện cho tương tác của bức xạ gamma với detector. Nguồn được đo
ở khoảng cách 10 cm so với bề mặt detector trong thời gian 216000 s để có thể khảo sát được các đỉnh
thoát đơn (SE), đỉnh thoát đôi (DE), đỉnh bức xạ hủy (511 keV). Việc mô phỏng được thực hiện với
cấu hình tương tự như thực nghiệm và số lịch sử hạt là 2 tỉ nhằm loại bỏ những thăng giáng thống kê
trong phổ gamma.
Hình 2.9 và bảng 2.6 trình bày sự so sánh giữa hai phổ gamma thực nghiệm và tính toán ở các
đỉnh quan tâm. Trong đó giá trị diện tích đỉnh tính toán được chuẩn theo thực nghiệm đối với vạch
năng lượng 1332,5 keV, vạch này được chọn vì có năng lượng lớn nên không bị ảnh hưởng bởi các nền
Compton của các quang đỉnh khác.
Hình 2.9: So sánh phổ 60Co thực nghiệm và mô phỏng theo giai đo tuyến tính
Hình 2.10: So sánh phổ 60Co thực nghiệm và mô phỏng theo giai đo logarithm
Bảng 2.6: Đánh giá tỷ lệ diện tích các đỉnh năng lượng quan tâm
Đỉnh Tính toán (TT) Thực nghiệm (TN) Tỷ lệ TT/TN
BS 3931966 3205532 1,2
DE 257469 290040 0,9
511,00 268188 284966 0,9
SE 309734 358972 0,9
1173,24 7332772 6450712 1,1
1332,50 6395542 5621706 1,1
Tỷ số P/C 45:1 51:1 0,9
0
15000
30000
45000
60000
75000
90000
0 200 400 600 800 1000 1200 1400
Năng lượng (keV)
S
ố
đ
ế
m
Mô phỏng MCNP5
Thực nghiệm
0
3
6
9
12
15
18
21
0 200 400 600 800 1000 1200 1400
Năng lượng (keV)
S
ố
đ
ế
m
Mô phỏng MCNP5
Thực nghiệm
Hình 2.9 cho thấy phổ mô phỏng và thực nghiệm gần như trùng nhau. Các quang đỉnh 1332,5 keV,
1173,24 keV, đỉnh thoát đơn, đỉnh bức xạ hủy, đỉnh thoát đôi và đỉnh tán xạ ngược có cùng vị trí trên
phổ với độ cao tương đối phù hợp. Tỉ lệ về diện tích giữa các đỉnh này gần bằng đơn vị như đã thể hiện
trong bảng 2.6. Tuy nhiên phổ mô phỏng nằm hơi cao hơn so với phổ thực nghiệm. Điều này có thể
xuất phát từ những nguyên nhân như ảnh hưởng của hệ điện tử, sự không phù hợp giữa số đếm tích lũy
trong phổ gamma thực nghiệm và mô phỏng. Ngoài ra, phổ gamma mô phỏng chưa thể tái tạo lại hoàn
toàn phổ thực nghiệm ở vùng năng lượng dưới 250 keV do các vật liệu phức tạp và khó xác định xung
quanh detector chưa được đưa vào chương trình mô phỏng. Một lý do nữa gây ra sự khác biệt ở vùng
năng lượng thấp là trong tính toán mô phỏng, quá trình vận chuyển electron bị bỏ qua (sử dụng mode P
thay cho mode P E như đã đề cập ở phần 2.2.2), trong khi đó 60Co phát electron với năng lượng cực đại
là 318 keV. Nhận xét này phù hợp với nhiều nghiên cứu khác [3], [5], [9], [41]. Hình 2.10 được biểu
diễn theo giai đo logarithm cho thấy sự phù hợp tốt hơn giữa mô phỏng và thực nghiệm. Lưu ý rằng có
một sự chênh lệch khá rõ giữa mô phỏng và thực nghiệm ở đuôi trái của đỉnh 1332,5 keV. Sự khác biệt
này được giải thích là do MCNP mô phỏng đỉnh dạng Gauss lý tưởng với tùy chọn GEB, trong khi đó
đuôi trái của phổ thực nghiệm sẽ bị nâng lên do nền tán xạ Compton. Tỷ số P/C cũng được tính toán
đối với đỉnh 1332,5 keV của 60Co, hai kết quả tính toán và thực nghiệm phân bố xung quanh giá trị
danh định 46:1 của detector GEM 15P4 và có tỷ lệ là 0,9.
Những kết quả trên khẳng định chương trình mô phỏng được xây dựng là có hiệu lực tốt
không chỉ cho việc chuẩn hiệu suất đỉnh của detector mà cả trong các bài toán về phổ gamma.
CHƯƠNG 3
MÔ PHỎNG ĐƯỜNG CONG HIỆU SUẤT ĐỈNH
NĂNG LƯỢNG TOÀN PHẦN
3.1. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Trên cơ sở khẳng định độ tin cậy của chương trình mô phỏng ở phần 2.2.4, đường cong hiệu suất
sẽ được tiếp tục hoàn thiện bằng mô phỏng MCNP5. Có 32 đỉnh năng lượng trải dài từ 59 keV đến 2
MeV đã được chọn để tính toán. Các đỉnh năng lượng này được chọn theo khuyến cáo từ tài liệu
IAEA-TECHDOC-619 [24], đây là những tia gamma phát với xác suất cao từ các nguồn có chu kỳ bán
rã tương đối dài và thường được sử dụng để chuẩn detector gamma. Chương trình mô phỏng với cấu
hình đo tương tự như thực nghiệm được chạy với số lịch sử hạt đủ lớn sao cho sai số hiệu suất dưới
1%. Ngoài ra, để có đủ dữ liệu thành lập một công thức giải tích cho hiệu suất theo năng lượng và
khoảng cách như sẽ trình bày ở phần sau, 3 khoảng cách 7,5; 12,5 và 17,5 cm tiếp tục được mô phỏng.
Kết quả quá trình tính toán được trình bày trong bảng 3.1 và 3.2. Kết quả này, cùng với những giá
trị hiệu suất đã tính toán đối với các nguồn thực ở phần 2.2.4 cho thấy sự thay đổi của hiệu suất theo
năng lượng và khoảng cách từ nguồn đến detector một cách tương đối đầy đủ.
Bảng 3.1: Kết quả mô phỏng MCNP5 hiệu suất cho 3 khoảng cách 5, 10 và 15 cm
Năng lượng
(keV)
Khoảng cách nguồn –
detector 5 cm
Khoảng cách nguồn –
detector 10 cm
Khoảng cách nguồn –
detector 15 cm
Hiệu suất
Sai số
(%)
Hiệu suất
Sai số
(%)
Hiệu suất
Sai số
(%)
59,54 0,005142 0,36 0,001707 0,61 0,000821 0,83
74,66 0,012415 0,24 0,004032 0,37 0,001951 0,56
96,73 0,023503 0,22 0,007584 0,38 0,003647 0,48
165,85 0,022517 0,22 0,007595 0,36 0,003765 0,53
171,28 0,022247 0,22 0,007534 0,37 0,003722 0,51
188,25 0,020815 0,23 0,007092 0,38 0,003521 0,55
244,69 0,016594 0,31 0,005768 0,50 0,002877 0,68
255,06 0,015961 0,31 0,005548 0,49 0,002767 0,62
344,28 0,011661 0,37 0,004074 0,61 0,002061 0,92
391,69 0,010153 0,40 0,003557 0,66 0,001810 0,81
411,12 0,009622 0,41 0,003374 0,69 0,001717 0,97
443,97 0,008876 0,42 0,003125 0,72 0,001598 0,81
514,01 0,007673 0,38 0,002709 0,48 0,001384 0,59
591,76 0,006678 0,44 0,002359 0,51 0,001201 0,75
661,66 0,006005 0,43 0,002126 0,55 0,001084 0,68
702,65 0,005665 0,39 0,002001 0,56 0,001023 0,62
778,90 0,005154 0,38 0,001822 0,63 0,000921 0,96
834,84 0,004827 0,50 0,001709 0,63 0,000875 0,77
867,38 0,004660 0,39 0,001656 0,67 0,000846 0,92
898,04 0,004522 0,52 0,001607 0,65 0,000824 0,83
964,07 0,004228 0,41 0,001512 0,71 0,000773 0,97
1085,84 0,003800 0,44 0,001377 0,75 0,000703 0,93
1212,95 0,003442 0,47 0,001241 0,81 0,000631 0,82
1299,14 0,003228 0,52 0,001167 0,84 0,000595 0,76
1408,02 0,003014 0,55 0,001093 0,88 0,000555 0,77
1494,05 0,002847 0,54 0,001029 0,73 0,000525 0,76
1596,49 0,002689 0,56 0,000980 0,78 0,000508 0,86
1620,74 0,002642 0,57 0,000961 0,77 0,000495 0,88
1771,35 0,002440 0,60 0,000891 0,81 0,000459 0,73
1810,70 0,002387 0,62 0,000869 0,83 0,000448 0,92
1836,06 0,002370 0,80 0,000863 0,92 0,000444 0,72
1963,80 0,002231 0,65 0,000814 0,87 0,000423 0,75
Bảng 3.2: Kết quả mô phỏng MCNP5 hiệu suất cho khoảng cách 7,5, 12,5 và 17,5 cm
Năng lượng
(keV)
Khoảng cách nguồn –
detector 7,5 cm
Khoảng cách nguồn –
detector 12,5 cm
Khoảng cách nguồn –
detector 17,5 cm
Hiệu suất
Sai số
(%)
Hiệu suất
Sai số
(%)
Hiệu suất
Sai số
(%)
59,54 0,002764 0,45 0,001144 0,82 0,000621 0,84
74,66 0,006585 0,32 0,002792 0,58 0,001463 0,59
80,99 0,009892 0,31 0,004052 0,56 0,002152 0,57
88,03 0,010690 0,34 0,004386 0,51 0,002427 0,55
96,73 0,012400 0,29 0,005110 0,53 0,002747 0,55
122,06 0,013662 0,32 0,005678 0,50 0,003030 0,54
136,47 0,013515 0,34 0,005664 0,51 0,003050 0,55
165,85 0,012190 0,31 0,005182 0,50 0,002842 0,58
171,28 0,012069 0,33 0,005126 0,51 0,002819 0,59
188,25 0,011335 0,36 0,004832 0,53 0,002662 0,61
244,69 0,009110 0,41 0,003939 0,60 0,002188 0,69
255,06 0,008759 0,42 0,003784 0,61 0,002111 0,81
276,39 0,008146 0,42 0,003516 0,70 0,001950 0,75
302,85 0,007412 0,47 0,003228 0,68 0,001784 0,85
344,28 0,006441 0,47 0,002806 0,73 0,001557 0,87
356,02 0,006209 0,55 0,002713 0,75 0,001505 0,87
383,85 0,005745 0,57 0,002511 0,78 0,001404 0,91
391,69 0,005613 0,51 0,002451 0,82 0,001377 0,91
411,12 0,005325 0,53 0,002321 0,82 0,001308 0,85
443,97 0,004919 0,56 0,002163 0,76 0,001212 0,89
511,00 0,004271 0,70 0,001878 0,93 0,001056 0,98
514,01 0,004257 0,51 0,001862 0,76 0,001052 0,92
591,76 0,003707 0,61 0,001619 0,84 0,000912 0,98
661,66 0,003322 0,61 0,001460 0,88 0,000822 0,99
702,56 0,003139 0,52 0,001376 0,91 0,000779 0,91
778,90 0,002857 0,57 0,001252 0,97 0,000705 0,95
834,84 0,002672 0,59 0,001176 0,94 0,000662 0,98
867,38 0,002595 0,54 0,001137 0,95 0,000641 0,96
898,04 0,002530 0,54 0,001108 0,91 0,000625 0,98
964,07 0,002373 0,54 0,001043 0,89 0,000590 0,92
1085,84 0,002148 0,54 0,000948 0,95 0,000534 0,95
1115,55 0,002080 0,68 0,000925 0,97 0,000519 0,99
1173,24 0,001990 0,71 0,000880 0,95 0,000494 0,94
1212,95 0,001953 0,58 0,000850 0,97 0,000484 0,93
1274,53 0,001859 0,68 0,000813 0,92 0,000459 0,97
1299,14 0,001837 0,61 0,000796 0,94 0,000457 0,98
1332,50 0,001790 0,70 0,000782 0,91 0,000445 0,95
1408,02 0,001708 0,64 0,000744 0,98 0,000424 0,91
1494,05 0,001618 0,66 0,000710 0,91 0,000405 0,92
1596,49 0,001515 0,73 0,000677 0,91 0,000390 0,99
1620,74 0,001488 0,73 0,000664 0,95 0,000381 0,97
1771,35 0,001381 0,73 0,000619 0,93 0,000353 0,98
1810,70 0,001354 0,74 0,000603 0,91 0,000343 0,95
1836,06 0,001346 0,69 0,000598 0,98 0,000341 0,94
1963,80 0,001263 0,71 0,000566 0,96 0,000323 0,92
Hình 3.1: Đồ thị hiệu suất theo năng lượng ở những cấu hình khác nhau
Từ hình 3.1 có thể nhận thấy giá trị hiệu suất detector luôn đạt cực đại tại vạch 122 keV trong khi
khoảng cách nguồn – detector thay đổi, nghĩa là đối với vùng năng lượng thấp hơn 122 keV thì hiệu
suất detector có xu hướng tăng dần theo năng lượng, ngược lại hiệu suất sẽ giảm dần trong vùng năng
0.000
0.005
0.010
0.015
0.020
0.025
0.030
0 300 600 900 1200 1500 1800
Năng lượng (keV)
H
iệ
u
s
u
ấ
t
Nguồn - detector 5 cm
Nguồn - detector 7.5 cm
Nguồn - detector 10 cm
Nguồn - detector 12.5 cm
Nguồn - detector 15 cm
Nguồn - detector 17.5 cm
lượng lớn hơn 122 keV. Tại các vạch ứng với vùng năng lượng thấp (E < 122 keV), trước khi các
photon phát ra từ nguồn đến tương tác trong vùng thể tích nhạy của detector, chúng phải trải qua quá
trình tương tác và mất mát năng lượng với các vật liệu bên ngoài detector, chẳng hạn như lớp nhôm bảo
vệ, không khí, lớp germanium bất hoạt. Các photon này mang năng lượng thấp nên phần lớn năng
lượng của chúng đã bị các vật liệu trên giữ lại và phần năng lượng mất mát này không được detector
ghi nhận, đây là lý do tại sao hiệu suất detector trong trường hợp này thường nhỏ và tăng dần theo năng
lượng photon. Ở vùng năng lượng cao (E > 122 keV), các photon phát ra từ nguồn có thể thoát ra khỏi
vùng làm việc giới hạn của detector. Vì thế tia gamm với năng lượng càng lớn thì càng có nhiều khả
năng thoát ra khỏi vùng nhạy của detector hơn, kết quả là hiệu suất ghi giảm.
Hình 3.1 cũng cho thấy hiệu suất thay đổi rõ rệt theo khoảng cách từ nguồn đến detector, hiệu suất
càng lớn khi khoảng cách càng gần. Hiệu suất ở khoảng cách 5 cm khác biệt nhiều so với khoảng cách
10 hay 15 cm. Điều này được giải thích là do khi nguồn để xa detector, góc khối thu nhận bức xạ giảm
và sự hấp thụ bức xạ của không khí trên đường đi nhiều hơn.
3.2. Đường cong hiệu suất
Khi khảo sát hiệu suất của detector ở nhiều năng lượng khác nhau, người ta nhận thấy cần thiết
phải làm khớp nó thành một đường cong từ các điểm này để có thể mô tả hiệu suất toàn vùng năng
lượng mà ta quan tâm. Khi đó hiệu suất detector ở những năng lượng không thể xác định trong thực
nghiệm có thể được tính toán bằng phương pháp nội suy. Một số công thức lý thuyết đã được mô tả
trong các tài liệu và cũng được đưa vào trong các gói phần mềm sử dụng cho việc phân tích phổ
gamma.
Năm 1966, Freeman và Jenkin đã đưa ra một công thức liên hệ giữa hiệu suất và năng lượng,
trong đó ngoài các hệ số còn chứa tiết diện quang điện và Compton của photon với germanium. Công
thức này đã có vài thành công hạn chế đối với các detector nhỏ trong vùng năng lượng từ 500 đến 1500
keV. Sau đó ý tưởng này được Mowatt (1969) tiếp tục phát triển cho các detector lớn ở vùng năng
lượng thấp hơn bằng việc đưa vào hai thông số mô tả sự suy giảm của gamma trước khi đến được đến
detector và tỉ lệ giữa số gamma đến detector với số gamma tương tác trong thể tích nhạy của detector.
Phương pháp này cũng cho thấy sự phù hợp với thực nghiệm cho những detector có thể tích 6 đến 60
cm3 trong vùng năng lượng 40 keV đến 11 MeV [13]. Mặc dù có những thành công, nhưng các công
thức bán thực nghiệm này chứa các tiết diện tương tác và tương đối phức tạp. Do đó nhiều nghiên cứu
đã tập trung vào việc tìm kiếm một mối liên hệ đơn giản hơn giữa hiệu suất và năng lượng, trong đó
không chứa tiết diện tương tác.
Kể từ khi các hệ phổ kế với detector bán dẫn ra đời, người ta nhận thấy rằng có thể mô tả các dữ
liệu thực nghiệm bằng một hàm giải tích đơn giản ở giai đo logarithm. Nói chung, đối với mỗi loại cấu
hình của detector chúng ta lại có những dạng đường cong hiệu suất khác nhau. Ở đây chúng ta chỉ đề
cập đến đường cong hiệu suất của detector dạng đồng trục. Đối với detector đồng trục, có nhiều hàm
làm khớp được đề nghị. Đối với khoảng năng lượng từ 60 keV đến 2000 keV, người ta thường sử dụng
một công thức tuyến tính thể hiện mối tương quan giữa logarithm của hiệu suất và logarithm của năng
lượng [13], [25], [34], [37]
n
i
i
i EEa
0
0 )/ln(ln (3.1)
Với ai, E, ε lần lượt là hệ số có được từ việc làm khớp, năng lượng đỉnh, hiệu suất ở năng lượng E
tương ứng, hệ số E0 = 1 keV. Để bao quát hết cả dải năng lượng, người ta thường chia khoảng năng
lượng này ra làm hai phần với biên ở khoảng 200 keV và làm khớp theo từng phần riêng biệt này [13].
Trong luận văn này, các đường cong hiệu suất được chia thành 2 phần với công thức giải tích
tương ứng như sau
202010 )/ln()/ln(ln EEaEEaa với E < 188,25 keV (3.2)
)/ln(ln 010 EEaa với E > 188,25 keV (3.3)
Hiệu suất mô phỏng sẽ được làm khớp theo các đa thức (3.2) và (3.3) bằng chương trình Microcal
Origin 6.0. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.3. Hình 3.2 là các đường cong hiệu suất đỉnh của
detector GEM 15P4 đối với nguồn điểm.
Bảng 3.3: Kết quả làm khớp hiệu suất mô phỏng với hàm đa thức ở giai đo logarithm
Khoảng
cách
Hệ số ai của đa thức làm khớp
E 188,25 keV
a0 a1 a2 a0 a1
5 cm -61,08 ± 6,95 27,60 ± 2,97 -2,85 ± 0,32 10,36 ± 0,03 -0,96 ± 0,01
7,5 cm -59.90 ± 6.29 26.78 ± 2.69 -2.76 ± 0.29 9.67 ± 0.04 -0.94 ± 0.01
10 cm -58,98 ± 5,36 26,12 ± 2,29 -2,69 ± 0,24 9,14 ± 0,04 -0,93 ± 0,01
12,5 cm -59.56 ± 6.73 26.24 ± 2.88 -2.70 ± 0.31 8.75 ± 0.04 -0.93 ± 0.01
15 cm -60,74 ± 7,79 26,63 ± 3,33 -2,74 ± 0,35 8,41 ± 0,04 -0,92 ± 0,01
17,5 cm -59.87 ± 6.25 26.03 ± 2.68 -2.67 ± 0.28 8.09 ± 0.04 -0.92 ± 0.01
Hình 3.2: Đường cong hiệu suất đỉnh của detector theo giai đo logarithm
3.3. Hiệu suất theo năng lượng và khoảng cách
Đối với lĩnh vực phân tích kích hoạt neutron và đo phổ gamma, trong nhiều trường hợp các phép
đo đòi hỏi việc chuẩn hiệu suất detector trên một dải năng lượng rộng từ vài keV đến vài MeV với
nhiều cấu hình đo khác nhau. Dễ dàng nhận thấy rằng hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần của hệ đo
không chỉ phụ thuộc vào năng lượng tia gamma mà còn phụ thuộc vào cả hình học đo. Để khảo sát hiệu
suất của detector theo cả hai thông số này, người ta phải làm từng bước. Trước hết là cố định hình học
đo, sử dụng nhiều nguồn chuẩn khác nhau để xây dựng nên một đường cong hiệu suất bằng cách làm
khớp dữ liệu thực nghiệm với một đường cong lý thuyết. Sau đó đường cong hiệu suất này sẽ được xây
dựng cho nhiều cấu hình đo khác nhau. Các đường cong hiệu suất khi đó được vẽ trên cùng một đồ thị
và ta thu được hiệu suất của detector theo năng lượng ở các cấu hình đo khác nhau. Tất nhiên, để kết
quả khảo sát càng chi tiết cần phải tiến hành càng nhiều phép đo, tuy nhiên việc chuẩn detector như vậy
luôn gặp những khó khăn và tốn kém khi tiến hành thực nghiệm. Do đó đã có nhiều cách tiếp cận để
giải quyết vấn đề này. Nhiều gói phần mềm đã được xây dựng dựa trên những giả thiết, mô hình và
nguyên lý khác nhau để tính toán hiệu suất [31]. Một cách tiếp cận khác là tính toán lý thuyết thuần túy
sử dụng các cơ chế tương tác của bức xạ gamma với vật chất detector [42]. Ngoài ra, tính toán Monte
Carlo cũng được xem như một giải pháp hiệu quả.
Trong luận văn này, từ những số liệu thu được ở trên, một hàm giải tích đơn giản sẽ được xây
dựng để biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần vào năng lượng và khoảng
1.00
1.70
2.40
3.10
3.80
4.50
5.20
5.90
3.50 4.30 5.10 5.90 6.70 7.50
Năng lượng (keV)
H
iệ
u
s
u
ất
x
1
04
Nguồn - detector 5 cm
Nguồn - detector 7.5 cm
Nguồn - detector 10 cm
Nguồn - detector 12.5 cm
Nguồn - detector 15 cm
Nguồn - detector 17.5 cm
cách nguồn – detector đối với nguồn điểm thay cho việc sử dụng nhiều hàm giải tích ở các khoảng cách
khác nhau. Như trên ta đã biết hiệu suất đỉnh của detector có thể được biểu diễn theo đa thức (3.1)
n
i
i
i EEa
0
0 )/ln(ln
Giả sử các hệ số ai có thể được tính toán theo khoảng cách nguồn – detector (d) theo công thức
[32]
m
j
j
iji daa
0
(3.4)
Trong đó: aij là các hệ số của đa thức, có thể thu được bằng cách làm khớp dữ liệu (dj,ai) theo đa
thức (3.4). So sánh (3.1) và (3.4), một công thức tổng quát cho hiệu suất có thể được viết như sau
n
i
m
j
ij
ij EEda
0 0
0 )/ln(ln (3.5)
Khi đó có thể tính toán hiệu suất trong một dải năng lượng rộng cho nhiều khoảng cách nguồn –
detector khác nhau từ những hệ số aij.
Kết quả tính toán hệ số aij bằng chương trình Microcal Origin 6.0 được cho trong bảng 3.4. Từ dữ
liệu làm khớp này, hiệu suất của detector trong dải năng lượng từ 59,54 keV đến 1963,80 keV khi
nguồn ở một độ cao bất kỳ từ 5 cm đến 17,5 cm so với bề mặt detector có thể được tính toán từ những
công thức giải tích sau
2
0
4
0
0 )/ln(ln
i j
ij
ij EEda với E < 188,25 keV (3.6)
1
0
4
0
0 )/ln(ln
i j
ij
ij EEda với E > 188,25 keV (3.7)
Bảng 3.4: Kết quả tính toán các hệ số aij
Hệ số
aij
Vùng năng lượng E 188,25 keV
a0 a1 a2 a0 a1
ai0 -49,999290 22,992380 -2,373810 12,429760 -1,151430
ai1 -6,223060 2,817680 -0,295110 -0,519980 0,072350
ai2 1,174030 -0,558130 0,058930 0,023030 -0,009130
ai3 -0,084920 0,040810 -0,004330 -0,000335 0,000516
ai4 0,002070 -0,001000 0,000107 -0,000005 -0,000011
Do điều kiện không cho phép tiến hành xác định hiệu suất thực nghiệm cho nhiều khoảng cách
khác trong khoảng từ 5 cm đến 17,5 cm nên để kiểm tra tính đúng đắn của công thức giải tích (3.6),
(3.7), dữ liệu thực nghiệm cho 3 khoảng cách nguồn – detector 5cm, 10 cm và 15 cm đã được sử dụng
làm chuẩn so sánh. Hiệu suất cho 13 đỉnh năng lượng của các nguồn phóng xạ chuẩn 133Ba, 109Cd,
57Co, 60Co, 22Na, 65Zn tương ứng với các cấu hình thực nghiệm đã được tính toán bằng công thức giải
tích và đối chiếu với thực nghiệm. Kết quả tính toán được trình bày trong bảng 3.5. Hình 3.3 cho thấy
với năng lượng gamma lớn hơn 250 keV, tất cả giá trị tính toán lệch so với thực nghiệm dưới 10%, đặc
biệt ở vùng trên 300 keV sai lệch trong khoảng 5%. Kết quả này có thể bắt nguồn từ lý do chương trình
mô phỏng chưa thể tái tạo hoàn chỉnh phần phổ gamma dưới 250 keV như đã đề cập ở phần 2.3. Một
nguyên nhân nữa cũng có thể đề cập đến là chất lượng buồng chì chưa tốt. Hiện tượng tán xạ từ thành
buồng chì có thể đã ảnh hưởng đến phổ gamma thực nghiệm ở vùng năng lượng tia X và gây ra sự thay
đổi hiệu suất detector trong vùng năng lượng này. Theo công trình [32], để thu được một công thức giải
tích có hiệu lực cao, tất cả dữ liệu sử dụng làm khớp phải là dữ liệu thực nghiệm. Tuy nhiên, ở đây trên
cơ sở khẳng định độ tin cậy của chương trình mô phỏng MCNP5, các công thức giải tích được xây
dựng hoàn toàn từ dữ liệu mô phỏng. Do đó nếu tính đến những sai số mắc phải khi tiến hành làm
khớp, sai số thực nghiệm và sai số mô phỏng thì kết quả tính toán là đáng tin cậy và có thể sử dụng tốt
các công thức giải tích này cho vùng năng lượng trên 250 keV.
Bảng 3.5: Hiệu suất thực nghiệm (TN) và tính toán (TT) theo công thức giải tích
Năng lượng
(keV)
Khoảng cách 5 cm Khoảng cách 10 cm Khoảng cách 15 cm
TN TT TN TT TN TT
80,99 0,018479 0,017628 0,005862 0,005220 0,002765 0,004648
88,03 0,020877 0,021372 0,006651 0,006313 0,003167 0,005721
122,06 0,025392 0,031072 0,008324 0,009281 0,004027 0,008957
136,47 0,024899 0,030711 0,008314 0,009280 0,004017 0,009130
276,39 0,015605 0,014287 0,005327 0,004901 0,002648 0,002374
302,85 0,014391 0,013086 0,004928 0,004499 0,002411 0,002179
356,02 0,012109 0,011204 0,004157 0,003868 0,002045 0,001873
383,85 0,011127 0,010423 0,003832 0,003605 0,001891 0,001746
511,00 0,007997 0,007919 0,002794 0,002759 0,001393 0,001336
1115,55 0,003631 0,003741 0,001281 0,001330 0,000648 0,000643
1173,24 0,003462 0,003565 0,001209 0,001268 0,000603 0,000614
1274,53 0,003315 0,003292 0,001154 0,001174 0,000566 0,000568
1332,50 0,003078 0,003154 0,001082 0,001126 0,000539 0,000545
Hình 3.3: So sánh hiệu suất thực nghiệm và tính toán từ công thức giải tích
-15
-10
-5
0
5
10
15
0 200 400 600 800 1000 1200 1400
Năng lượng (keV)
Đ
ộ
l
ệ
c
h
s
o
v
ớ
i
th
ự
c
n
g
h
iệ
m
(
%
)
Nguồn - detector 5 cm
Nguồn - detector 10 cm
Nguồn - detector 15 cm
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN CHUNG
Với mục tiêu ban đầu là tính toán hiệu suất của detector GEM 15P4 bằng chương trình MCNP5,
kết hợp giữa thực nghiệm và tính toán, luận văn đã đạt được những kết quả cụ thể sau đây:
1. Xây dựng được một bộ số liệu đầu vào về cấu trúc hình học và thành phần vật liệu cho hệ phổ
kế gamma dùng detector GEM 15P4 của hãng Ortec, đặt tại Phòng thí nghiệm Vật lý Hạt nhân,
Trường Đại học Sư phạm TP HCM nhằm mô hình hóa hệ phổ kế bằng chương trình MCNP.
Trong đó, thông tin về buồng chì có được từ khảo sát và đo đạc trực tiếp, thông tin về nguồn
chuẩn phóng xạ và detector do nhà sản xuất cung cấp.
2. Tính toán lại bề dày lớp germanium bất hoạt dựa trên cơ sở phương pháp luận của công trình
[6]. Kết quả tính toán là 0,1339 cm cao hơn so với số liệu từ nhà sản xuất (0,07 cm). Cùng với
những khảo sát ban đầu, kết quả tính toán này đã khẳng định bề dày lớp germanium bất hoạt của
detector đã tăng lên đáng kể so với ngày xuất xưởng.
3. Khẳng định hiệu lực của chương trình mô phỏng xây dựng được cũng như các thông tin về mô
hình hệ đo bằng việc so sánh hiệu suất mô phỏng với thực nghiệm của 13 đỉnh năng lượng ở 3 cấu
hình đo 5, 10 và 15 cm. Với bề dày lớp germanium bất hoạt 0,1339 cm, độ sai biệt giữa hiệu suất
tính toán và thực nghiệm luôn nhỏ hơn 6%.
4. Mô phỏng hàm đáp ứng của detector dùng nguồn 60Co tại khoảng cách 10 cm. Việc so sánh
dạng phổ và diện tích các đỉnh năng lượng quan tâm cho thấy có sự phù hợp tốt giữa phổ mô
phỏng và phổ thực nghiệm ngoại trừ vùng năng lượng dưới 250 keV. Kết quả này khẳng định
chương trình mô phỏng không chỉ có hiệu lực trong việc chuẩn hiệu suất detector mà còn có thể
được sử dụng cho các bài toán về phổ gamma.
5. Xây dựng được bộ dữ liệu về hiệu suất đỉnh ở 6 khoảng cách nguồn – detector 5cm, 7,5 cm, 10
cm, 12,5 cm, 15 cm và 17,5 cm trải dài trên khoảng năng lượng từ 59 đến 1963 keV cho dạng
nguồn điểm, khớp hóa dữ liệu ở giai đo logarithm với các hàm đa thức để có được bộ đường cong
hiệu suất. Trên cơ sở đó đánh giá sự phụ thuộc của hiệu suất vào năng lượng tia gamma và
khoảng cách đặt nguồn phóng xạ.
6. Thiết lập được các công thức giải tích cho việc tính toán hiệu suất của detector như là hàm của
năng lượng và khoảng cách. So sánh với dữ liệu thực nghiệm cho thấy, các công thức này cho
phép tính toán chính xác hiệu suất của detector ở vùng năng lượng phía trên 250 keV với độ sai
lệch dưới 10% và dưới 5% ở vùng năng lượng cao hơn.
KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
1. Mặc dù so với bề dày lớp germanium bất hoạt thì các thông số khác của detector có ảnh hưởng
không đáng kể đến hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần, chỉ vài phần trăm [9]. Do đó ở đây, trong
quá trình mô hình hóa detector bằng MCNP5, tất cả các thông số còn lại đều có giá trị như nhà
sản xuất đưa ra. Thực tế khi mô tả detector, các thông số này đều được hiệu chỉnh lại bằng
phương pháp chụp ảnh tia X và chụp ảnh phóng xạ. Tuy nhiên những phương pháp này đều vượt
quá điều kiện hiện có của Phòng thí nghiệm, nên để có được mô hình detector gần với thực tế
nhất, các nghiên cứu tiếp theo cần sử dụng Monte Carlo khảo sát ảnh hưởng các thông số còn lại
đến hiệu suất, từ đó tối ưu mô hình detector. Đồng thời tiến hành những đo đạc và tính toán chi
tiết hơn nữa để định lượng quá trình gia tăng bề dày lớp germanium bất hoạt.
2. Những kết quả trong phần 2.3 cho thấy phổ gamma mô phỏng chưa thể tái tạo hoàn chỉnh phổ
thực nghiệm ở vùng dưới 250 keV. Do đó cần khảo sát chi tiết ảnh hưởng của các vật liệu xung
quanh detector lên hàm đáp ứng. Đặc biệt cần kết hợp với các phương pháp khác để tính toán bề
dày tối ưu của buồng chì và các lớp bổ sung để tiết kiệm vật liệu và nâng cao khả năng che chắn
phông gamma từ môi trường.
3. Như đã đề cập ở phần mở đầu, khi cần đạt độ chính xác cao trong phân tích hàm lượng phóng
xạ chúng ta cần phải quan tâm đến các hiệu ứng trùng phùng và tự hấp thụ. Có nhiều cách tiếp cận
để giải quyết các vấn đề này, trong đó MCNP5 là một công cụ hiệu quả. Do đó trên cơ sở đã mô
hình hóa hệ phổ kế, với sự hỗ trợ của MCNP, cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu hiệu ứng trùng phùng
và tự hấp thụ cho nhiều cấu hình đo và dạng mẫu khác nhau nhằm phục vụ có hiệu quả cho các đo
đạc và phân tích trên hệ phổ kế gamma.
4. Quá trình mô phỏng phải xử lý rất nhiều file dữ liệu input và output, kinh nghiệm cho thấy việc
xử lý thủ công sẽ mất nhiều thời gian và công sức đồng thời dễ gặp sai sót. Do đó cần thiết phải
xây dựng một chương trình kết nối với MCNP5 nhằm tự động hóa quá trình đọc input và trích
xuất thông tin từ output. Việc làm này sẽ giúp người dùng MCNP5 tiết kiệm được thời gian, tránh
sai sót và nâng cao hiệu quả sử dụng chương trình.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
[1] T.V. Luyen, T.H. Vinh, T.K. Dinh (2007), “Distribution of natural radioactivity on size particles in soil
profiles”, 7th National Conference On Nuclear Science and Technology, Da nang, 347-348.
[2] T.H.Vinh, V.X. An, H.D. Tam, P.N.T. Vinh (2010), “Modelling of the GEM 15P4 HPGe detector used in
gamma spectrometry by the MCNP5 code”, 7th Scientific Conference, University of Natural Sciences VNU-
HCMC. (Submitted)
[3] H.D. Tam, P.N.T. Vinh, T.H. Vinh, L.T.M. Thuan (2010), “Building the curve efficiency of HPGe detector
system using dish source for nuclear laboratory of Ho Chi Minh City University of Pedagogy”, Journal of
Natural Science of University of Pedagogy of HCM City, 85-90.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Đặng Nguyên Phương, Nguyễn Võ Hoài Thơ, Trương Thị Hồng Loan (2008), “Xây dựng chương
trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma”, Hội nghị khoa học lần thứ 6, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, trang 53.
[2] Lê Văn Ngọc, Trần Văn Hùng (2005), Bài giảng tại lớp tập huấn MCNP, Trung Tâm Đào Tạo,
viện Nghiên cứu Hạt Nhân Đà Lạt.
[3] Mai Văn Nhơn, Trương Thị Hồng Loan, Trần Ái Khanh, Trần Thiện Thanh, Đặng Nguyên Phương
(2008), “Nghiên cứu ảnh hưởng tán xạ nhiều lần từ vật liệu xung quanh đầu dò lên phổ năng lượng
gamma của đầu dò bằng chương trình MCNP”, Tạp chí phát triển Khoa học & Công nghệ, Đại học
Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, tập 11, số 10, trang 66-76.
[4] Ngô Quang Huy, Đỗ Quang Bình, Võ Xuân Ân (2007), “Khảo sát ảnh hưởng của các thông số vật
lý đến hiệu suất đếm của detector bán dẫn siêu tinh khiết bằng chương trình MCNP4C2”, Tạp chí
phát triển Khoa học và Công nghệ, Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, tập 10, số 5, trang 21-26.
[5] Ngô Quang Huy, Đỗ Quang Bình, Võ Xuân Ân (2006), “Mô phỏng các phổ gamma phức tạp đo
trên hệ phổ kế gamma dùng detector bằng chương trình MCNP”, Tạp chí phát triển Khoa học &
Công nghệ, Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, tập 9, số 9, trang 63-70.
[6] Ngô Quang Huy, Đỗ Quang Bình, Võ Xuân Ân (2005), “Nghiên cứu sự tăng bề dày lớp germanium
bất hoạt trong detector bán dẫn siêu tinh khiết bằng chương trình MCNP”, Tạp chí phát triển Khoa
học & Công nghệ, Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, tập 8, số 12, trang 35-43.
[7] Trương Thị Hồng Loan, Đặng Nguyên Phương, Mai Văn Nhơn (2008), “Khảo sát ảnh hưởng của
việc trừ phông có và không có che chắn mẫu trong hệ phổ kế gamma ”, Hội nghị Khoa học lần thứ
6, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia TP HCM, trang 54.
[8] Võ Văn Hoàng (2004), Mô phỏng trong vât lý, Nhà Xuất Bản Đại học Quốc gia TP HCM.
[9] Võ Xuân Ân (2008), Nghiên cứu hiệu suất ghi nhận của detector bán dẫn siêu tinh khiết (HPGe)
trong phổ kế gamma bằng phương pháp Monte Carlo và thuật toán di truyền, Luận án tiến sĩ vật lý,
Trường ĐHKHTN TP HCM.
Tiếng Anh
[10] Bertolo A., Manduchi C. and Manuchi G. (1992), “The computer code MAR for calculating the
activity of radioactive samples in Marinelli beakers”, Nucl. Instr. and Meth. A314, 584-589.
[11] Boson J., Agren G., Johansson L. (2008), “A detailed investigaion of detector response for
improved Monte Carlo efficiency calculations”, Nucl. Instr. and Meth, A 587, 304 – 3114.
[12] Briesmeister J.F., Ed. (2001), MCNP4C2- Monte Carlo N-particle Transport Code System, Los
Alamos National Laboratory, LA-13709-M.
[13] Debertin K., Helmer R. G. (1988), “Gamma and X – Ray Spectrometry with Semiconductor
Dectectors”, Science Publishing Copany, Inc., Amsterdam.
[14] Debertin K., Grosswendt B. (1982), Nucl. Instr. and Meth. 203.
[15] Dowdal M., “Practicable Monte Carlo calibration of detector for environmental measurements”,
Norwegian Radiation Protection Authority.
[16] Dryak P., Kovar P. (2006), “Experimental and MC determination of detector efficiency in the 40 –
2754 keV energy range for measuring point source geometry with the source – to – detector
distance of 25 cm”, Appl. Rad. and Isot., 1346 – 1349.
[17] Ewa I.O.B, Bodizs D., Czifrus Sz. And Molnar Zs. (2001), “Monte Carlo Determination of Full
Energy Peak Efficiency for a Detector”, Appl. Rad. and Isot., 55 103 – 108.
[18] Friedman R.J., Reichard M.C., Blue T.E., Brown A.S. (2001), Health Phys, 80.
[19] Glenn F. K. (1988), Radiation Detection and Measurements, 2nd ed., John Wiley and Sons.
[20] Gilmore G., Hemingway J.D. (1995), Practical Gamma – ray Spectrometry, Wiley, Chichester.
[21] Gelsema Sjoerd J. (2001), “Advanced -ray spectrometry dealing with coincidence and attenuation
effects”, Delft University Press, The Netherlands.
[22] Hasse G., Tail D. and Wiechen A. (1993), “Monte Carlo simulation of several gamma – emitting
source and detector arrangements for determining corrections of self attenuation and coincidence
summation in gamma spectrometry”, Nucl. Instr. and Meth., A329 483-492.
[23] Helmer R.G., Nica N., Hardy J.C., Iacob V.E. (2004), “Precise efficiency calibration of an
detector up to 3.5 MeV with measurments and Monte – Carlo calculations”, Appl. Rad. and Isot.,
60, 173 – 177.
[24] IAEA (1991), X – ray and gamma – ray standards for detector calibration. IAEA-TECHDOC-
619.
[25] Knoll G.F. (1999), “Radiation Detection and Measurement, Third Edition”, John Wiley & Sons,
Inc., New York.
[26] Korum M., Vidmar T. (2000), “Monte Carlo Calculations of the Total to – Peak Ratio in Gamma –
ray Spectrometry”, Appl. Rad. and Isot., 52 785 – 789.
[27] Korun M., Vidmar T. (1997), Nucl. Instr. and Meth. A 390, 203.
[28] Laborie J.M., Le Petit G., Abt D. and Girard M. (2000), “Monter Carlo Calculations of the
Efficiency Calibration Curve and Coincidence – summing Correction in Low – level Gamma –
ray Spectrometry using Well – type Detector”, Appl. Rad. and Isot., 53 57 – 62.
[29] Le Van Ngoc (2005), “Study on determination of the detector’s registering characteristics by
MCNP4C2”, Internal Report, CD/05/04-13, VAEC.
[30] Le Van Ngoc, Nguyen Thi Thanh Huyen and Nguyen Hao Quang (2007), “Study on Monte Carlo
calculation of peak efficiencies of the superpure detector (GMX) in environmental gamma
spectrometry with using MCNP4C2”, VNU Journal of Science, Hanoi, Vol. 23, No.2, 99-104.
[31] Liyu W. (1995), IAE/SPAN V5.1 Multipurpose Gamma – ray Spectrum Analysis Software, China
Institute of Atomic Energy, Beijing.
[32] Medhat M. E., Ali M. A., Awaad Z. (2001), “A new expression for the full energy peak efficiency
of a high pure germanium detector”, Communication of the Joint Institute for Nuclear Research,
Dubna.
[33] Marsegurra M., Zio E. and Cadini F. (2005), “Genetic Algorithm Optimization of a Model – Free
Fuzzy Control System”, Annals of Nuclear Energy, 32 712 – 728.
[34] Nix D. E. and Scott N. E. (1976), “Detection efficiency calibration for radiological monitoring of
nuclear plants”. Radioelement Analysis Progress and Problem Proc. Of the 23rd Conf on
Analytical Chemistry in Energy and Technology, Gatlinburg, Tennessee.
[35] Ortec, detector manufacturing.
[36] Rodenas J., Pascual A., Zarza I., Serradell V., Ortiz J., Ballesteros L. (2003), “Analysis of the
influence of germanium dead layer on detector calibration simulation for environmental radiactive
samples using the Monte Carlo method Nucl. Instr. and Meth, A 496, 390 – 399.
[37] Sanderson C. G. (1976), “Comparison of Ge(Li) well and N – type coaxial detectors for low
energy gamma ray analysis of environment samples”, Radioelement analysis Progress and
Problems Proc. Of the 23rd Conf on Analytical Chemistry in Energy and Technology, Gatlinburg,
Tennessee.
[38] Salgado C. M., Claudio C. Conti and Paulo H.B. Becker (2006), “Determination of Detector
Response using MCNP5 for 20 – 150 keV X - rays”, Appl. Rad. and Isot., 64 700 – 705.
[39] Talavera M. García, Neder H., Daza M.J., Quintana B. (2000), “Towards a proper modeling of
detector and source characteristics in Monte Carlo simulations”, Appl. Radiat. Isot., 52, 777-783.
[40] Tsutsumi M., Oishi T., Kinouchi N., Sakamoto R. and Yoshida M. (2002), “Design of an Anti –
Compton Spectrometer for Low – level Radioactive Wastes using Monte Carlo Techniques”,
Journal of Nucl. Sci. and Techno., Vol 39, No. 9 p. 957 – 963.
[41] Truong Thi Hong Loan, Tran Thien Thanh, Dang Nguyen Phuong, Tran Ai Khanh, Mai Van Nhon
and Le Van Ngoc (2007), “Gamma spectrum simulation and coincidence summing factor
calculation for point sources with using MCNP code”, Communication in Physics.
[42] Vnatomwicz V. (1986), Handbook of Nuclear Data for Neutron Activation Analysis, Vol. 1.
[43] X – 5 Monte Carlo Team (2003), MCNP – A General Purpose Monte Carlo N – Particle
Transport Code, Version 5, Volume I: Overview and Theory, Los Alamos National Laboratory,
LA-UR-03-1987.
[44] Zerby and Moran (1958), National Laboratory Report ORNL-2454.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Hệ phổ kế gamma tại Phòng thí nghiệm Vật lý Hạt nhân
Phụ lục 2: Thông tin về detector do nhà sản xuất cung cấp
Phụ lục 3: Thông tin về bộ nguồn chuẩn phóng xạ model RSS – 8EU
Nguồn T1/2
Năng lượng
(keV)
Cường độ phát
(%)
Hoạt độ
(μCi)
Nơi sản
xuất
Ngày sản
xuất
133Ba 10,51 năm 80,99
276,39
302,85
356,02
383,85
43,10
7,164
18,33
62,05
8,94
1 USA 1/2008
109Cd 462,6 ngày 88,03 3,61 1 USA 1/2008
57Co 271,8 ngày 122,06
136,47
85,60
10,68
1 USA 12/2007
60Co 5,271 năm 1173,24
1332,55
99,9736
99,9856
1 USA 1/2008
22Na 2,602 năm 511,00
1274,53
179,79
99,944
1 USA 12/2007
65Zn 244,3 ngày 1115,55 50,6 1 USA 12/2007
226Ra 1602 năm - - 5 Germany 1968
Phụ lục 4: Đặc trưng của các nguồn phóng xạ sử dụng trong thực nghiệm
Phụ lục 5: Đặc trưng của các
nguồn phóng xạ sử dụng trong
tính toán
Nguồn T1/2 Năng lượng (keV) Cường độ phát (%)
241Am 432,2 năm 59,54 35,78
75Se 119,78 ngày 96,73 3,41
113Sn 115,1 ngày 255,06 1,82
85Sr 64,84 ngày 514,01 98,5
54Mn 312,7 ngày 834,84 10
113Sn 115,1 ngày 391,69 64
137Cs 30,17 năm 661,66 84,99
56Co 78,76 ngày 1771,35
1810,70
1963,80
15,49
0,71
0,71
94Nb 20300 năm 702,65 99,79
111In 2,8 ngày 171,28 90,78
139Ce 137,6 ngày 165,85 79,87
228Th 1,913 năm 1620,74 1,49
243Am 7380 năm 74,66 67,4
154Eu 8,8 năm 188,25
591,76
1494,05
1596,49
0,22
4,99
0,71
1,81
Phụ lục 6: Một input điển hình của chương trình MCNP5
152Eu 13,6 năm 244,69
344,28
411,12
443,97
778,90
867,38
964,07
1085,84
1212,95
1299,14
1408,02
7,55
26,58
2,237
3,125
12,96
4,241
14,62
10,13
1,415
1,632
20,85
88Y 106,6 ngày
1836,06
898,04
99,36
94
1- Problem - Coaxial Detector Efficiencies And Pulse height distribution
2- c Cell Cards
3- c ---------------------------------------- Dectector ------------------------------------------
4- 1 5 -8.94 -2 -24 20 imp:p,e=1 $ Loi Cu dan tin hieu
5- 2 8 -2.31 (-3 -25 24):(2 -3 -24 23) imp:p,e=1 $ Lop Boron
6- 3 1 -5.35 (-6 -26 25):(3 -6 -25 23) imp:p=1 imp:e=0 $ Tinh the
7- 4 9 -5.05 (-7 -27 26):(6 -7 -26 23) imp:p,e=1 $ Lop Li khuech tan
8- 5 2 -2.6989 ((7 -8 -27 22):(4 -8 -22 21):(4 -5 -21 19) &
9- :(1 -5 -19 18))#(-36 -22 21) imp:p,e=1 $ Holder Al
10- 6 3 -0.00129 ((-9 -30 29):(8 -9 -29 21):(5 -9 -21 18) &
11- :(-9 -18 15))#(-36 -21 20) imp:p,e=1 $ Khong khi trong Detector
12- 7 2 -2.6989 (-10 -31 30):(9 -10 -30 15) imp:p,e=1 $ Vo Al
13- 8 11 -1.11 -8 -29 28 imp:p,e=1 $ Lop Kapton
14- 9 10 -1.435 -8 -28 27 imp:p,e=1 $ Lop Mylar
15- 10 4 -0.92 (35 -37 -23 22):(35 -36 -22 20) imp:p,e=1 $ Vo cach dien in/out
16- 11 14 -7.14 -35 -23 20 imp:p,e=1 $ Loi day dan in/out
18- 12 3 -0.00129 (2 -7 -23 22) & #1#(-37 -23 22) imp:p,e=1 $ Khoang chan khong
19- 13 12 -2.2 (-4 -22 19)#1 imp:p,e=1 $ Coc Teflon
20- 14 5 -8.94 -1 -19 18 imp:p,e=1 $ Que dan lanh bang Cu
21- c ----------------------------------------- Lead Shield ----------------------------------------
22- 15 3 -0.00129 ((-12 -32 31):(10 -12 -31 17) &
23- :(10 -11 -17 15))#(-40 -44 41) imp:p,e=1 $ Khong khi trong buong chi
24- 16 6 -11.34 (-14 -34 33) imp:p,e=1 $ Nap buong chi
25- 17 6 -11.34 (13 -14 -32 16):(11 -14 -16 15) imp:p,e=1 $ Than buong chi
26- 18 7 -7.86 -14 -33 32 imp:p,e=1 $ Lop sat
27- 19 5 -8.94 (12 -13 -32 16):(11 -12 -17 16) imp:p,e=1 $ Lop Cu
28- c ----------------------------------------- Standard Source -----------------------------------
29- 20 14 -7.14 -38 -43 42 imp:p,e=1 $ Active Element (Zn)
30- 21 13 -1.15 (-39 -44 42)#20 imp:p,e=1 $ Holder Epoxy
31- 22 15 -1.19 (-40 -44 41)#(-39 -44 42) imp:p,e=1 $ Dia Plexiglas
32- 23 0 14:-15:34 imp:p,e=0 $ Universe
33-
34- c Surface Cards
35- c ----------------------------------- From inner to outer-------------------------------------
36- 1 cz 0.13 $ Que dan lanh bang Cu
37- 2 cz 0.54997 $ Mat ngoai loi Cu dan tin hieu
38- 3 cz 0.55 $ Mat ngoai lop Boron
39- 4 cz 0.88 $ Mat ngoai lop Teflon
40- 5 cz 1.546 $ Mat ngoai holder Al 1
41- 6 cz 2.56 $ Ban kinh tinh the Ge
42- 7 cz 2.63 $ Mat ngoai lop Li khuech tan
43- 8 cz 2.706 $ Mat ngoai holder Al 2
44- 9 cz 3.37 $ Mat trong vo Al
45- 10 cz 3.5 $ Mat ngoai vo Al
46- 11 cz 5.75 $ Mat trong than buong Pb
47- 12 cz 22.15 $ Mat trong lop Cu
48- 13 cz 22.3 $ Mat ngoai lop Cu
49- 14 cz 30.1 $ Mat ngoai than buong Pb
50- c ----------------------------------- From bottom to top ------------------------------------
51- 15 pz 0 $ Mat day than buong Pb
52- 16 pz 6.05 $ Mat duoi lop Cu
53- 17 pz 6.2 $ Mat tren lop Cu
54- 18 pz 18.514 $ Mat day Mount Cup
55- 19 pz 20.114 $ Mat duoi Coc Teflon
56- 20 pz 20.644 $ Mat duoi loi Cu dan tin hieu
57- 21 pz 21.164 $ Mat duoi Mount Cup
58- 22 pz 21.484 $ Mat duoi lop chan khong
59- 23 pz 22.484 $ Mat duoi tinh the Ge
60- 24 pz 25.83397 $ Mat tren loi Cu dan tin hieu
61- 25 pz 25.834 $ Mat tren lop Boron
62- 26 pz 26.984 $ Mat duoi lop Li khuech tan
63- 27 pz 27.054 $ Mat tren lop Li khuech tan
64- 28 pz 27.06 $ Mat tren lop Mylar
65- 29 pz 27.07 $ Mat tren lop Kapton
66- 30 pz 27.37 $ Mat duoi End Cap
67- 31 pz 27.5 $ Mat tren End Cap
68- 32 pz 46 $ Mat duoi lop Fe
69- 33 pz 46.93 $ Mat tren lop Fe
70- 34 pz 51.93 $ Mat tren nap Pb
71- c ---------------------------------- High Voltage Contact -----------------------------------
72- 35 c/z 0 -2.14 0.1 $ Loi day dan in/out
73- 36 c/z 0 -2.14 0.2 $ Lop cach dien day dan in/out 1
74- 37 c/z 0 -2.14 0.48 $ Lop cach dien day dan in/out 2
75- c -------------------------------- Standard Source -------------------------------------------
76- 38 cz 0.1524 $ Ban kinh vien phong xa
77- 39 cz 0.3175 $ Ban kinh Holder epoxy
78- 40 cz 1.27 $ Ban kinh Dia Plexiglas
79- 41 pz 32.5 $ Mat duoi Dia Plexiglas
80- 42 pz 32.5381 $ Mat duoi Vien phong xa
81- 43 pz 32.5508 $ Mat tren Vien phong xa
82- 44 pz 32.8 $ Mat tren Dia Plexigla
83-
84- c Data Cards
85- mode p
86- m1 32000 -1.0 cond=-1 $ Ge
87- m2 13000 -1.0 cond=-1 $ Al
88- m3 7000 -0.755 8000 -0.232 18000 -0.013 $ Atmosphere
89- m4 1000 -0.14372 6000 -0.85628 $ Polyethylene
90- m5 29000 -1.0 cond=-1 $ Cu
91- m6 82000 -1.0 cond=-1 $ Pb
92- m7 26000 -1.0 cond=-1 $ Fe
93- m8 5000 -1.0 cond=-1 $ B
94- m9 32000 -0.9999 3000 -0.0001 cond=-1 $ Ge Li
95- m10 1000 -0.053 6000 -0.526 8000 -0.421 $ Mylar C10H12O6
96- m11 1000 -0.028 6000 -0.720 7000 -0.077 8000 -0.175 $ Kapton C22H10N204
97- m12 6000 -0.24 9000 -0.76 $ Teflon (C2F4)n
98- m13 1000 -0.06 6000 -0.721 8000 -0.219 $ Epoxy
99- m14 30000 -1.0 cond=-1 $ Zn
100- m15 1000 -0.054 6000 -0.405 8000 -0.541 $ Plexiglas (C5H8O5)n
101- c ==> Standard Source
102- sdef cel=20 pos=0 0 0 axs=0 0 1 ext=d1 rad=d2 erg=d3 par=2 wgt=10
103- si1 32.5381 32.5508
104- s1 -21 0
105- si2 0.0 0.1524
106- sp2 -21 1
107- si3 l 0.511 1.1155
108- sp3 d 0.0283 0.5075 $ Zn65
109- ft8 geb 0.00093 0.00077 0.45092
110- f8:p 3
111- e8 0 .0001 .0002 8190i 1.99839
112- nps 900000
113- ctme 2
0.18
0.20
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVVLVLNT023.pdf