Áp dụng EGSnrc trong việc tính phân bố liều quanh nguồn phóng xạ dùng trong xạ trị áp sát
MS: LVVL-VLNT020
SỐ TRANG: 70
NGÀNH: VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH: VẬT LÝ NGUYÊN TỬ, HẠT NHÂN VÀ NĂNG LƯỢNG CAO
TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM
NĂM: 2010
GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
TỔNG QUAN .7
CHƯƠNG 1: XẠ TRỊ ÁP SÁT VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH LIỀU 10
1.1. Giới thiệu tổng quan về kỹ thuật xạ trị áp sát 10
1.1.1.Tổng quan .10
1.1.2. Tình hình phát triển xạ trị áp sát ở Việt Nam 10
1.2. Đặc trưng nguồn bức xạ .12
1.2.1. Các đại lượng đặc trưng cho độ mạnh của nguồn .12
1.2.2. Yêu cầu chung về nguồn bức xạ 13
1.2.3. Nguồn Ir-192 . 14
1.2.4. Nguồn Cs-137 . .15
1.3. Phương pháp tính suất liều của nguồn xạ dùng trong xạ trị áp sát 17
1.3.1. Liều hấp thụ D và suất liều hấp thụ D 17
1.3.2. Công thức tính suất liều hấp thụ . .17
1.3.3. Yêu cầu về độ chính xác trong việc cấp liều cho bệnh nhân .22
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP MONTE CARLO TRONG VIỆC TÍNH LIỀU. CHƯƠNG TRÌNH EGSnrc 24
2.1. Phương pháp mô phỏng Monte Carlo . .24
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về phương pháp Monte Carlo 24
2.1.2. Sự tạo số ngẫu nhiên 25
2.1.3. Quá trình tương tác photon 26
2.2. Mô phỏng Monte Carlo trong vận chuyển Photon .27
2.2.1. Mô phỏng phóng xạ sơ cấp [4], [18] .27
2.2.2. Chọn loại tương tác [4] 28
2.3. Giới thiệu chương trình EGSnrc 29
2.3.1. Giới thiệu chung . .29
2.3.2. DOSRZnrc 31
CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG CHƯƠNG TRÌNH EGSnrc CHO CÁC NGUỒN Ir-192 VÀ Cs-137 DÙNG
TRONG XẠ TRỊ ÁP SÁT 38
3.1. Thiết lập các thông số và cấu trúc hình học cho các nguồn .38
3.1.1. Thành phần cấu tạo và cấu trúc của các nguồn .38
3.1.2. Khai báo các thông số cho chương trình EGSnrc .40
3.2. Tính giá trị g(r) và DF(r, θ) các nguồn . 46
3.2.1. Kết quả của hàm g(r) .46
3.2.2. Kết quả của hàm DF(r, θ) . .51 3.2.3.
ết luận 55
KẾT LUẬN .57
HƯỚNG PHÁT TRIỂN . .5 8
PHỤ LỤC . .59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .69
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1813 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Áp dụng EGSnrc trong việc tính phân bố liều quanh nguồn phóng xạ dùng trong xạ trị áp sát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n depth for BCA: Xác định khoảng cách từ biên sử dụng chế độ tán xạ đơn (nếu chọn
EXACT boundary crossing) hoặc bỏ qua sự tương quan các vật bên (nếu chọn PRESTA-I boundary
crossing). Giá trị mặc định là 3 cho EXACT hoặc exp(BLCMIN)/BLCMIN cho PRESTA-I. Chú ý nếu
chọn EXACT boundary crossing và cho Skin depth for BCA một số rất lớn (ví dụ, 1e10), toàn bộ tính
toán sẽ là chế độ tán xạ đơn. Nếu chọn PRESTA-I boundary crossing và chọn Skin depth for BCA lớn,
ta sẽ sử dụng mặc định EGS4.
Electron-step algorithm= PRESTA-II (mặc định) hay PRESTA-I. Xác định việc sử dụng thuật
toán bước electron.
Spin effects: Off, On, mặc định là On
Bật/tắt hiệu ứng spin cho tán xạ đàn hồi electron. Spin On là cần thiết tuyệt đối
cho tính toán tán xạ ngược.
Brems angular sampling: Simple, KM, mặc định là KM
Nếu là Simple, chỉ sử dụng số hạng đầu của phân bố Koch-Motz để xác định góc
phát xạ từ bức xạ hãm photon. Nếu chọn On, sử dụng phân bố Koch-Motz 2BS.
Brems cross sections: BH, NIST, mặc định là BH
Nếu chọn BH, tiết diện bức xạ hãm Bethe-Heitler được sử dụng. Nếu NIST được
chọn, sử dụng tiết diện NIST. Sự khác biệt giữa hai lựa chọn là không đáng kể đối với năng lượng cao
E > 10 MeV, nhưng sự khác biệt sẽ rõ ràng trong các vùng năng lượng thấp (keV).
Bound Compton scattering: On hoặc Off
Nếu chọn Off, tán xạ Compton sẽ được xử lí bằng Klein-Nishina, nếu chọn On tán
xạ Compton được xử lí bằng phương pháp xấp xỉ xung. Mặc định là On để áp dụng với các ứng dụng
năng lượng thấp, khoảng 1 MeV.
Pair angular sampling: Off, Simple hoặc KM
Nếu chọn Off, các cặp sẽ chuyển động 1 góc m/E đối với hướng của photon (m là
khối lượng nghỉ electron, E là năng lượng photon). Chọn Simple để sử dụng số hạng đầu của phân bố
góc (là đủ đối với mọi ứng dụng), chọn KM (Koch and Motz) sử dụng 2BS từ bài báo cáo của Koch
and Motz. Mặc định là Simple.
Photoelectron angular sampling: Off hoặc On
Nếu chọn Off, các quang electron có hướng của photon “mẹ”, nếu chọn On, sử
dụng công thức Sauterd (chỉ đúng cho hấp thụ quang ở lớp K).
Rayleigh scattering: Off, On
Nếu chọn On, sử dụng tán xạ Rayleigh. Mặc định là Off. Nên chọn On đối với
ứng dụng năng lượng thấp.
Atomic relaxations: Off, On
Mặc định là On.
- Trong hấp thụ quang điện, photon sẽ tương tác với các thành phần (nếu là hợp
chất) và lớp vỏ sẽ được lấy mẫu với tiết diện thích hợp.
- Các chỗ khuyết ở lớp vỏ được tạo ra trong quá trình hấp thụ quang sẽ được hồi
phục do sự phát xạ huỳnh quang tia X, phát xạ Auger và phát xạ electron Koster-Cronig. Chọn On đối
với ứng dụng năng lượng thấp.
Hình 2.6. Giao diện các thông số Monte Carlo trong chương trình EGSnrc
C/ Vùng ghi liều
Trong bài toán đối xứng trụ, cấu trúc hình học phải được mô tả bởi các tọa độ z và R. Để xác
định suất liều tại một điểm bất kỳ thì cần phải bao điểm đó lại bởi một vùng dạng hình vành khuyên
thẳng, bề dày z; và có bán kính nằm giữa hai giá trị R1 và R2. Từ đây có thể xác định thể tích của vùng
quan tâm. Giá trị tính được của suất liều trong vùng này được xem là giá trị suất liều ở tâm hình học
của nó (hình 2.7a). Nếu xét về mặt cắt ngang thì đơn giản có thể xem như điểm đó được bao bởi một ô
có kích thước a x a (như hình 2.7b).
z
R
z
R1
R2 r
θ
P
Hình 2.7a.
Hình 2.7b.
Hình 2.7. Vùng ghi liều
Việc lựa chọn kích thước của vùng ghi liều có ảnh hưởng đến kết quả thu được của suất liều do
đó cần phải sử dụng một cách thích hợp. Việc lựa chọn ô có kích thước quá lớn sẽ làm cho kết quả thu
được không đáng tin cậy, ngược lại việc chọn ô kích thước quá nhỏ sẽ dẫn đến tăng thời gian tính toán.
Cần phải sử dụng kích thước ô hợp lý phù hợp với thời gian tính toán cũng như kết quả có độ tin cậy
nhất định.
Kích thước của ô tốt nhất là nên chọn tăng dần đối với sự tăng khoảng cách đến tâm của nguồn.
Ví dụ, có thể chọn kích thước 0.1 x 0.1 mm2 đối với 0 < r ≤ 1 cm; 0.5 x 0.5 mm2 đối với 1 < r ≤ 5 cm;
và 1 x 1 mm2 đối với 5 < r ≤ 10cm [16], [22].
Sau khi đã tìm hiểu sơ lược về phương pháp Monte Carlo trong xạ trị áp sát cùng với cách khai
báo dữ liệu trong chương trình EGSnrc, sau đây chúng tôi sẽ tiến hành tính phân bố liều cũng như các
giá trị g(r) và DF(r, θ) của các nguồn Ir-192 và Cs-137 dựa vào các công thức đã đưa ra ở chương 1.
a
a
z
r
θ
R
P
CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG CHƯƠNG TRÌNH EGSnrc CHO CÁC NGUỒN Ir-192 VÀ Cs-137
DÙNG TRONG XẠ TRỊ ÁP SÁT
Trong chương này chúng tôi sẽ sử dụng chương trình EGSnrc cụ thể là code DOSRZnrc để
khảo sát sự phân bố liều cũng như ảnh hưởng của lớp vỏ của nguồn đến tính dị hướng của phân bố liều
quanh các nguồn Ir-192 và Cs-137 trong phantom nước đã được thực nghiệm kiểm chứng nhằm xác
minh tính hữu dụng của mã EGSnrc trong việc mô hình hóa các nguồn Ir-192 và Cs-137 trong phân bố
liều trong xạ trị áp sát. Việc sử dụng các nguồn với lớp vỏ bao khác nhau chúng tôi mong đợi sự phân
bố liều sẽ có tính dị hướng khác nhau.
Trong luận văn này, việc đo và tính toán Monte Carlo được thực hiện tính phân bố liều quanh
nguồn Ir với lớp vỏ bằng stainless steel và bằng platinum cũng như đối với nguồn Cs. Chúng tôi sẽ đi
tìm các giá trị của g(r) từ đó xác định các hệ số ao, a1,....cũng như tìm các giá trị của DF(r, θ) đối với 3
nguồn trên.
Các bước tiến hành trong chương này như sau:
- Thiết lập các thông số và cấu trúc hình học cho các nguồn dùng trong chương trình EGSnrc.
- Ghi nhận sự phân bố liều quanh các nguồn và tính toán các giá trị của hàm g(r) cũng như hàm
DF(r, θ). So sánh với kết quả của thực nghiệm và của bài báo.
- Rút ra kết luận.
3.1. Thiết lập các thông số và cấu trúc hình học cho các nguồn
3.1.1. Thành phần cấu tạo và cấu trúc của các nguồn
Các nguồn Ir-192 và Cs-137 có cấu tạo như đã nêu ra ở chương 1 mục 1.2.2 và 1.2.3. Đối với
nguồn Cs-137, khó có thể khai báo cho các viên bi bằng thép không gỉ (stainless steel balls) vì chúng
có dạng đối xứng cầu trong khi chương trình lại khai báo theo đối xứng trụ. Để đơn giản chúng tôi xem
hai vùng chứa các viên bi này như là một khối hình trụ với mật độ khối lượng là 5,21 g.cm-3. Cả 3
nguồn đều được đặt vào trong phantom nước hình trụ có chiều dài 74cm, bán kính 45cm, tâm của
nguồn đặt trùng với tâm của phantom và nguồn nằm dọc theo trục của phantom như hình 3.1 [3]. Do
kích thước nguồn rất nhỏ so với phantom nên có thể xem như nguồn được đặt trong một phantom
không có biên, điều này đảm bảo cho các hiệu ứng tán xạ, quang điện, v.v... được xảy ra.
74 cm
45 cm
Nguồn
Nước
Hình 3.1. Vị trí
nguồn trong
phantom nước
(Lưu ý: kích thước
hình không đúng
về tỉ lệ)
Các giá trị
của AE, UE, AP,
UP sử dụng trong
mô phỏng Monte Carlo cho các nguồn theo bảng 3.1.
Bảng 3.1. Giá trị AE, UE, AP, UP trong mô phỏng [3]
192 Ir 137Cs
AE (MeV) 0.515 0.515
UE (MeV) 1.411 1.211
AP (MeV) 0.005 0.005
UP (MeV) 0.900 0.700
Các giá trị ECUT và PCUT sử dụng trong mô phỏng đối với các nguồn như bảng 3.2.
Bảng 3.2. Giá trị ECUT, PCUT trong mô phỏng [3]
Vật liệu ECUT (MeV) PCUT(MeV)
Nước 0.668 0.005
Pt 0.682 0.039 192 Ir
Stainless Steel 0.684 0.026
Nước 0.668 0.005
Au, CsCl3 0.720 0.044
Pt 0.654 0.036
Stainless Steel 0.629 0.018
137Cs
Stainless Steel balls 0.623 0.017
Ở đây, các giá trị AE, AP là giá trị ngưỡng năng lượng đối với electron thứ cấp và sự phát bức
xạ hãm đặc trưng tương ứng, UE là giới hạn năng lượng trên đối với sự vận chuyển electron, UP là giới
hạn năng lượng trên của sự vận chuyển photon. Lưu ý, giá trị của UE và UP phải lớn hơn giá trị năng
lượng ban đầu của bất kì hạt tới được mô phỏng. ECUT và PCUT là giá trị năng lượng tương ứng với
electron và photon, nếu dưới những giá trị này thì toàn bộ năng lượng được xem như được bỏ lại tại
vùng đó và lịch sử của hạt sẽ kết thúc. Những giá trị này đều cần phải được khai báo trong chương
trình, sẽ được trình bày ở phần dưới. Cũng như phải khai báo thành phần mật độ vật chất của các
nguồn được cho ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Thành phần mật độ vật liệu trong mô phỏng [3]
Vật liệu Mật độ (gcm-3)
Stainless Steel
Stainless Steel balls
Nước
Pt và Pt/Ir
Au, CsCl3
7.82
5.21
1.00
21.45
19.3
Vì phổ năng lượng không được trình bày cụ thể trong bài báo, do đó chúng tôi sử dụng phổ
năng lượng ir192bare.spectrum và Ir192_alpha_omega.spectrum cho nguồn Ir-192 có vỏ là
plantinum (có lõi là 90%Ir, 10%Pt); phổ năng lượng ir192bare.spectrum và
Ir192_best_industries.spectrum cho nguồn Ir-192 có vỏ là stainless steel (có lõi 70%Ir, 30%Pt) và phổ
cs137.spectrum cho nguồn Cs-137, đây là các phổ năng lượng có sẵn của chương trình.
Việc lựa chọn số lịch sử để mô phỏng tùy vào từng trường hợp cụ thể sẽ được chọn để đảm bảo
sao cho sai số ở các vùng quan tâm đều < 2%. Tuy nhiên, ở các khoảng cách xa nguồn và các vị trí ứng
với các góc nhỏ (như 0o và 5o) thì việc đạt được độ chính xác cần thiết đòi hỏi số lịch sử rất cao (thời
gian tính sẽ rất dài). Do mục đích của luận văn không phải là nghiên cứu môt cách chính xác mà chỉ
nhằm chứng minh tính hữu dụng của chương trình EGSnrc nên chúng tôi chỉ cần đạt đến độ chính xác
cần thiết mà thôi. Cụ thể, đối với trường hợp tính giá trị của g(r) các nguồn chúng tôi sử dụng số lịch
sử N = 2.109, trường hợp tính giá trị của DF(r, θ) chúng tôi sử dụng số lịch sử N khoảng 2.109 đối với
các vùng ghi liều, riêng đối với góc 0o thì rất khó để đạt được độ chính xác cần thiết đòi hỏi thời gian
tính toán rất lớn.
Sau khi có được các thông số cần khai báo trong chương trình, tiếp theo chúng tôi tiến hành
khai báo các thông số đó.
3.1.2. Khai báo các thông số cho chương trình EGSnrc
Trước hết chúng tôi sẽ thiết lập một file pegs4dat có tên là Pegs4(Ir,Cs).pegs4dat, đây là file sẽ
chứa các thông số về AE, UE, AP, UP (bảng 3.1) và thành phần mật độ (bảng 3.3) chung đối với cả hai
nguồn Ir-192 và Cs-137. Cần phải sử dụng EGS_GUI để tạo file này, vào chương trình EGS_GUI
chọn PEGS Data để tạo các file pegs4dat (như hình 3.2).
Hình 3.2. Giao diện của EGS_GUI
Sau đây là hai ví dụ cho việc khai báo trong EGS_GUI.
Ví dụ 1: để khai báo môi trường nước trong phantom chứa nguồn Ir có thành phần mật độ khối
lượng và các giá trị AE, UE, AP, UP như trong bảng 3.1 và 3.3, chúng tôi khai báo như hình 3.3. Có
thể sử dụng số liệu có sẵn trong chương trình, khi đó chương trình sẽ tự gán giá trị mật độ khối lượng.
Hình 3.3.Ví dụ 1 khai báo trong EGS_GUI
Ví dụ 2: Để khai báo môi trường không có sẵn trong chương trình như Stainless Steel balls cho nguồn
Cs thì phải khai báo theo mật độ khối lượng bất kỳ. Chúng tôi khai báo như hình 3.4.
Hình 3.4. Ví dụ 2 khai báo trong EGS_GUI
Thực hiện khai báo tương tự cho các môi trường còn lại, sau đó tổng hợp thành một file chứa tất
cả môi trường đó, đặt tên là Pegs4(Ir,Cs).pegs4dat. File này sẽ sử dụng trong chương trình
EGS_INPRZ.
Tiếp theo, chúng tôi sử dụng chương trình EGS_INPRZ có giao diện như hình 3.5 để khai báo
cấu trúc hình học của nguồn, các tham số vận chuyển Monte Carlo ở bảng 3.2, số lịch sử N, mô phỏng
nguồn phóng xạ, v.v...
Hình 3.5. Giao diện của EGS_INPRZ
Việc khai báo cấu trúc hình học cho từng nguồn được thực hiện giống như ví dụ ở chương 2. Để
mô phỏng nguồn xạ, chọn Tab Source, vì nguồn là hình trụ nằm trong phantom nên chúng tôi sẽ chọn
Source 3 và khai báo như hình 3.6. Ví dụ, khai báo cho nguồn Ir bao plantinum như sau:
Hình 3.6. Ví dụ khai báo source cho nguồn Ir bao plantinum
Để khai báo các tham số vận chuyển (bảng 3.2) trong chương trình, chọn Tab Transport
Parameter by Region như hình 3.7 và khai báo các giá trị trong bảng 3.2 cho nguồn Ir bao plantinum.
Hình 3.7. Ví dụ khai báo Transport Parameter cho nguồn Ir bao plantinum
3.2. Tính giá trị g(r) và DF(r, θ) các nguồn
Sau khi đã tìm hiểu cách khai báo các thông số trong chương trình, tiếp theo chúng tôi lần lượt
khai báo và tính suất liều cho các nguồn Ir-192 và Cs-137. Vì mục đích của luận văn là để kiểm chứng
kết quả của chương trình so với thực nghiệm và bài báo trước đó nên chúng tôi chỉ chọn phương pháp
tính theo công thức của bài báo để dễ dàng so sánh kết quả với bài báo hơn. Việc sử dụng công thức
theo hình thức luận AAPM TG-43 như chương 1 sẽ được trình bày kết quả ở phần phụ lục.
3.2.1. Kết quả của hàm g(r)
Để tính giá trị của g(r) trước hết phải tính giá trị suất liều D ở các điểm cách nguồn 1cm, 2cm,
...10cm dọc theo trục vuông góc của nguồn. Sau đó, dùng công thức gần đúng cho nguồn điểm như
sau :
2
2
2
( , ) ( , ) ( , ) ( , )( )
( , ) ( , ) ( , ) ( , )
o P o o o o
o o P o o o o o o
D r G r D r D rrg r r
D r G r D r r D r
Với ro = 1cm, θo = 90o
Sử dụng chương trình EGS_INPRZ để tính các giá trị suất liều dọc theo trục vuông góc của các
nguồn. Ở đây có thể khai báo kích thước ô bao quanh điểm cần khảo sát theo 2 trường hợp : kích thước
0,05x0,05 cm2 cho khoảng cách từ 1 – 5cm và kích thước 0,1x0,1 cm2 cho khoảng cách 6-10cm để đạt
được hiệu quả tốt hơn, số lịch sử sử dụng ở đây là N = 2.109. Bằng việc khai báo các tham số như trên,
chúng tôi thu được kết quả như bảng 3.4.
Đối với nguồn Ir bao platinum:
Bảng 3.4. Giá trị g(r) của Ir bao plantinum
Ir bao plantinum
Phổ: ir192bare.spectrum Phổ: Ir192_alpha_omega.spectrum
r(cm) g(r) r(cm) g(r)
1 1,000 1 1,000
2 1,018 2 1,008
3 1,009 3 1,017
4 1,016 4 1,010
5 1,014 5 1,005
6 1,007 6 1,005
7 0,996 7 0,998
8 0,979 8 0,981
9 0,966 9 0,972
10 0,949 10 0,946
Sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu để tính các hệ số a tương ứng trong công thức (1.9)
ở chương 1, ở đây chúng tôi chỉ cần đến số hạng thứ 3 trong đa thức để so sánh với thực nghiệm,
không cần thiết phải lấy số hạng cao hơn.
g(r) = a0 + a1.r + a2.r2 + a3.r3
So sánh theo bài báo :
Bảng 3.5. Giá trị hệ số a của nguồn Ir bao plantinum
Ir bao plantinum
Hệ số Phổ:
ir192bare.spectrum
Phổ:
Ir192_alpha_omega.spectrum
Monte
Carlo theo
bài báo
Đo đạc
(measured)
ao 0,9872 (± 0,0083) 0,9927 (± 0,0078)
0,9739
(±0,01289)
0,9836
(±0,02805)
a1 (10-2) 1,731 (± 0,624) 1,002 (± 0,584)
3,085
(±0,829)
1,801
(±0,9926)
a2 (10-3) -2,78 (± 1,29) -1,19 (± 1,21)
-4,940
(±1,280)
-1,621
(±0,7637)
a3 (10-4) 0,660 (± 0,772) - 0,256 (± 0,723)
1,568
(±0,6343)
--------
Có thể thấy được là việc dùng phổ 2 phổ đều cho kết quả gần giống nhau như hình 3.8.
Hình 3.8. Đồ thị hàm g(r) đối với nguồn Ir bao plantinum
Đối với nguồn Ir bao Stainless Steel:
Bảng 3.6. Giá trị g(r) của Ir bao Stainless Steel
Ir bao stainless steel
Phổ: ir192bare.spectrum Phổ: Ir192_best_Industries.spectrum
r(cm) g(r) r(cm) g(r)
1 1,000 1 1,000
2 1,014 2 1,018
3 1,018 3 1,020
4 1,026 4 1,021
5 1,014 5 1,024
6 1,007 6 1,015
7 1,002 7 1,004
8 0,987 8 0,993
9 0,977 9 0,983
10 0,959 10 0,960
So sánh theo bài báo :
Bảng 3.7. Giá trị hệ số a của nguồn Ir bao Stainless Steel
Ir bao stainless steel
Hệ số Phổ:
ir192bare.spectrum
Phổ:
Ir192_best_Industries.spectrum
Monte
Carlo theo
bài báo
Đo đạc
(measured)
ao 0,9809 (± 0,00641) 0,9838 (± 0,00606)
0,9712
(±0,006753)
0,9773
(±0,03548)
a1 (10-2) 2,346 (± 0,48) 2,10 (± 0,454)
3,315
(±0,04599)
2,7626
(±1,753)
a2 (10-3) -3,93 (± 0,991) -3,08 (± 0,937)
-4,413
(±0,7835)
-5,108
(±2,774)
a3 (10-4) 1,38 (± 0,594) 0,758 (± 0,562)
1,086
(±0,3812)
2,311
(±1,339)
Hình 3.9. Đồ thị hàm g(r) đối với nguồn Ir bao Stainless Steel
Đối với nguồn Cs:
Bảng 3.8. Giá trị g(r) của nguồn Cs-137
Nguồn Cs
Phổ: Cs137.spectrum
r (cm) g (r)
1 1
2 0,988
3 0,978
4 0,972
5 0,955
6 0,947
7 0,933
8 0,922
9 0,895
10 0,890
So sánh theo bài báo :
Bảng 3.9. Giá trị hệ số a của nguồn Cs-137
Nguồn Cs
Hệ số Phổ: Cs137.spectrum
Monte Carlo theo bài
báo
Đo đạc (measured)
ao 1,007 (0,00477) 1,008 (0,006449) 1,007 (0,01484)
a1 (10-3) -7,525 (1,99) -7,218 (0,2677) -5,687 (0,4751)
a2 (10-4) -4,432 (1,7646) -5,251 (0,2127) -7,133 (0,3517)
a3 (10-5) ------- ------- -------
Hình 3.10. Đồ thị hàm g(r) đối với nguồn Cs
Nhận xét:
Kết quả trên cho thấy được cả 3 nguồn đều có tính dị hướng như dự đoán. Tính dị hướng chủ
yếu do ảnh hưởng của lớp vỏ các nguồn, việc sử dụng hai phổ năng lượng khác nhau cũng mang lại kết
quả tương tự. Do đó, trong phần tính giá trị DF(r, θ) chúng tôi chỉ trình bày việc tính phổ năng lượng
ir192bare.spectrum cho cả hai nguồn Ir, giá trị đối với các phổ khác sẽ được trình bày ở phần phụ lục.
Kết quả từ chương trình EGSnrc khá phù hợp với thực nghiệm cũng như kết quả của tác giả bài
báo đặc biệt là đối với nguồn Ir bao stainless steel và nguồn Cs (hình 3.9, 3.10). Riêng đối với nguồn Ir
bao plantinum thì kết quả chỉ phù hợp ở những khoảng cách gần nguồn (~ 2cm) (hình 3.8).
Do kết quả từ chương trình phù hợp với thực nghiệm đã chứng minh được hiệu quả của việc áp
dụng chương trình EGSnrc vào trong lĩnh vực xạ trị áp sát. Tiếp theo, chúng tôi tính giá trị của hàm
DF(r, θ) dựa vào kết quả của chương trình.
3.2.2. Kết quả của hàm DF(r, θ)
Để tính các giá trị của hàm DF(r, θ), ở đây chúng tôi sẽ sử dụng công thức theo bài báo như sau
(kết quả của việc áp dụng công thức theo hình thức luận AAPM sẽ được cho ở phần phụ lục):
2( , ).( , ) ( , )
( , )o o
D r rF r DF r
D r
Với ro = 1cm, θo = 90o
Chúng tôi sẽ đi tìm các giá trị của suất liều ở các khoảng cách r(cm) = 1, 1.5, 2, 2.5, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10, 11, 12, 12.5 tính từ tâm của nguồn tương ứng với các góc θ = 0o, 5o, 10o, ....., 85o, 90o. Ở đây,
khó có thể khai báo tất cả các điểm cùng một lúc, điều này đòi hỏi máy tính phải có cấu hình rất mạnh,
ngoài ra còn dễ dẫn đến sự chồng chất giữa tọa độ của các điểm. Vấn đề này có thể được giải quyết
bằng cách khai báo theo từng phần. Ở đây, chúng tôi sẽ dùng phương pháp khai báo các khoảng
cách theo góc tức là tìm giá trị của suất liều ở các các khoảng cách đối với góc 0o (DF(0o,r)); góc 5o
(DF(5o, r));....; góc 90o (DF(90o, r)).
Để có thể tính được giá trị của suất liều ( , )D r cần phải thực hiện việc chuyển tọa độ cực (r, θ)
tọa độ Đêcac (x,y) (giá trị x tương ứng với giá trị của Depth, giá trị y tương ứng với giá trị của Radii
trong chương trình EGSnrc).
Ví dụ: khi cần tính giá trị suất liều ở các khoảng cách đối với góc 30o cho nguồn Ir bao
Plantinum. Thực hiện việc chuyển tọa độ sẽ thu được các bộ số liệu của Depth và Radii như sau (lưu ý
ở đây cứ 1 điểm được bao bởi ô có kích thước 0,05x0,05cm2):
DEPTH BOUNDARIES= 36.85, 37.15, 37.841, 37.891, 38.274, 38.324, 38.707, 38.757, 39.14,
39.19, 39.573, 39.623, 40.439, 40.489, 41.305, 41.355, 42.171, 42.221, 43.037, 43.087, 43.903,
43.953, 44.769, 44.819, 45.635, 45.685, 46.5, 46.55, 47.367, 47.417, 47.8, 47.85, 74.
RADII= 0.025, 0.475, 0.525, 0.725, 0.775, 0.975, 1.025, 1.225, 1.275, 1.475, 1.525, 1.975,
2.025, 2.475, 2.525, 2.975, 3.025, 3.475, 3.525, 3.975, 4.025, 4.475, 4.525, 4.975, 5.025, 5.475, 5.525,
5.975, 6.025, 6.225, 6.275, 45.
Khai báo trong chương trình theo như hình vẽ sau: (hình 3.11)
Hình 3.11. Khai báo cấu trúc hình học cho nguồn Ir bao plantinum đối với góc 30o
Khai báo tương tự cho trường hợp các góc còn lại cho cả 3 nguồn sẽ thu được kết quả hàm
DF(r,θ) như sau (lưu ý: Bảng giá trị chi tiết sẽ được trình bày ở phần phụ lục, ở đây chúng tôi chỉ đưa
ra một số giá trị của hàm DF(r,θ) đối với 3 nguồn mà thôi):
Đối với nguồn Ir bao Plantinum
Bảng 3.10. Bảng giá trị DF(r, θ) của Ir bao plantinum
Khoảng cách (cm)
Góc (độ)
1 3 5 7 9 11
0 0,682 0,714 0,734 0,723 0,678 0,754
10 0,778 0,791 0,803 0,820 0,823 0,790
20 0,867 0,878 0,887 0,892 0,867 0,833
30 0,933 0,935 0,940 0,937 0,913 0,883
40 0,964 0,968 0,972 0,961 0,935 0,894
50 0,986 0,991 0,988 0,985 0,946 0,907
60 0,991 0,999 0,992 0,982 0,956 0,926
70 1,002 1,020 1,005 0,992 0,960 0,919
80 1,006 1,011 1,004 0,999 0,972 0,942
90 1,000 1,007 1,016 1,006 0,960 0,933
Hình 3.12. Đồ thị DF(r, θ) của Ir bao plantinum
Đối với nguồn Ir bao Stainless Steel
Bảng 3.11. Bảng giá trị DF(r, θ) đối với nguồn Ir bao stainless steel
Khoảng cách (cm)
Góc (độ)
1 3 5 7 9 11
0 0,776 0,722 0,783 0,715 0,773 0,843
10 0,934 0,933 0,926 0,934 0,911 0,892
20 0,977 0,979 0,972 0,959 0,936 0,897
30 0,997 0,998 0,996 0,977 0,958 0,924
40 1,000 1,002 1,018 0,983 0,981 0,923
50 1,007 1,010 1,015 1,000 0,973 0,928
60 1,003 1,019 1,015 0,999 0,977 0,946
70 1,002 1,025 1,017 1,001 0,977 0,939
80 1,002 1,021 1,016 1,000 0,969 0,940
90 1,000 1,023 1,016 1,008 0,972 0,944
Hình 3.13. Đồ thị DF(r, θ) của Ir-192 bao stainless steel
Đối với nguồn Cs
Bảng 3.12. Bảng giá trị DF(r, θ) đối với nguồn Cs
Khoảng cách (cm)
Góc (độ)
1 3 5 7 9 11
0 0,796 0,801 0,832 0,818 0,765 0,722
10 0,891 0,861 0,841 0,836 0,801 0,781
20 0,956 0,919 0,898 0,876 0,837 0,806
30 0,981 0,945 0,931 0,909 0,883 0,836
40 0,994 0,968 0,943 0,915 0,890 0,849
50 1,001 0,966 0,953 0,920 0,894 0,852
60 0,998 0,981 0,955 0,932 0,900 0,868
70 1,002 0,980 0,958 0,932 0,901 0,873
80 0,999 0,990 0,969 0,935 0,906 0,871
90 1,000 0,988 0,968 0,933 0,913 0,868
Hình 3.14. Đồ thị DF(r, θ) của nguồn Cs-137
Nhận xét:
Giá trị DF các nguồn thay đổi đáng kể đối với những khoảng cách gần nguồn (khoảng < 3cm,
thay đổi nhiều nhất ứng với nguồn Ir bao plantinum) và thay đổi tương đối ít đối với những khoảng
cách xa nguồn.
Ở các góc lớn (khoảng từ 60o -> 90o) giá trị DF thay đổi rất ít, đối với các góc nhỏ (<60o) giá trị
DF thay đổi đáng kể.
Đối với nguồn Ir bao Stainless Steel và Cs, chúng tôi thấy giá trị DF giảm khá chậm theo sự
giảm của góc (90o 20o), còn nguồn Ir bao plantinum thì giá trị DF giảm khá nhanh theo sự giảm của
góc (90o 20o) từ đó rút ra kết luận nguồn Ir với lớp vỏ plantinum có tính dị hướng cao hơn so với
nguồn Ir được bao bởi lớp vỏ Stainless Steel và nguồn Cs.
3.2.3. Kết luận
Từ các bảng kết quả DF các nguồn đều chỉ ra tính dị hướng của phân bố liều đúng như chúng
tôi mong đợi. Các nguồn chỉ ra tính dị hướng càng tăng ở các điểm khoảng cách gần 3cm, độ dị hướng
sẽ giảm theo sự tăng khoảng cách nguyên nhân là do tính dị hướng ban đầu tăng do sự khác nhau giữa
hiệu ứng của định luật bình phương tối thiểu. Sự giảm tính dị hướng ở ngoài khoảng 3cm là do sự tăng
tán xạ của liều, tán xạ ngày càng tăng sẽ bù lại cho sự biến đổi liều ban đầu gây bởi sự suy giảm khác
nhau trong các nguồn và lớp vỏ.
Tính dị hướng thể hiện rõ nhất đối với nguồn Ir với lớp vỏ platinum.
Sự khác biệt tính dị hướng của các nguồn Ir là phù hợp với sự khác biệt tính chất vật lý của các
lớp vỏ của chúng cũng như lõi của nguồn có lớp vỏ platinum có khối lượng lớn hơn của nguồn có lớp
vỏ stainless steel. Vì platinum có khối lượng nguyên tử và mật độ lớn hơn stainless steel do đó sẽ suy
giảm nhanh hơn, phân bố liều từ nguồn với lớp vỏ platinum được mong đợi là sẽ có tính dị hướng lớn
hơn do có sự suy giảm lớn hơn. Sự giảm tính dị hướng từ 3cm đến 12,5cm tính từ nguồn có lớp vỏ
platinum cũng phù hợp với sự suy giảm lớn hơn, do có sự tán xạ lớn hơn đối với platinum.
g(r) thu được khá phù hợp với DF(r, 90o) ở trên.
Từ các nhận xét ở trên chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
Ảnh hưởng của lớp vỏ nguồn đối với sự phân bố liều dọc theo đường trung trực của nguồn là
khá nhỏ.
Phân bố liều xung quanh nguồn Ir với lớp vỏ platinum đã chỉ ra tính dị hướng rõ ràng hơn đối
với nguồn Ir với lớp vỏ stainless steel.
Xác minh tính hữu dụng của mã Monte Carlo EGSnrc trong việc mô hình các nguồn Ir và Cs để
thu được các phân bố liều. Điều này có vai trò quan trọng đặc biệt trong lĩnh vực xạ trị áp sát so với
các kỹ thuật tính toán khác vì chúng rất khó và dễ mắc nhiều lỗi.
KẾT LUẬN
Việc tính liều trong xạ trị là một bài toán hết sức phức tạp do chính tính chất phức tạp của tương
tác bức xạ với vật chất. Những nghiên cứu gần đây nhất cho thấy phương pháp Monte Carlo là phương
tiện hàng đầu cho việc tính liều trong xạ trị. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian tính toán nên hiện nay
các code này vẫn chưa được đưa vào tính liều trong xạ trị một cách trọn vẹn mà có kết hợp với các
phương pháp giải tích. Trên thế giới, các code Monte Carlo đã và đang được kiểm tra tính chính xác và
không ngừng được cải tiến, nâng cao tốc độ tính toán để có thể từng bước áp dụng vào tính liều xạ trị.
Thành công của bài toán mô phỏng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong đó, người thực hiện
không chỉ tìm hiểu nguyên tắc hoạt động và cách sử dụng code mà còn phải hiểu biết thật chi tiết về
đặc trưng của chùm bức xạ chiếu đến, tức hiểu rõ về thông tin cấu tạo của nguồn xạ phát ra.
Với những thành công từ bài toán mô phỏng, chúng tôi tin tưởng rằng EGS là một code mạnh
trong việc mô phỏng sự vận chuyển của bức xạ. Kỹ thuật Monte Carlo tiếp tục phát triển mạnh trong
vật lý y khoa khi tốc độ máy tính ngày càng cao và các dự án về các code Monte Carlo tiếp tục phát
triển. Chúng tôi hoàn toàn tin tưởng rằng, kỹ thuật Monte Carlo sẽ được sử dụng trong tính liều xạ trị
để điều trị bệnh ung thư trong tương lai không xa.
HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Ngoài việc phải nắm rõ vai trò và cách sử dụng các code của chương trình EGSnrc thì độ chính
xác của kết quả còn phụ thuộc rất nhiều vào số lịch sử N. Việc cho số lịch sử lớn sẽ cho kết quả với độ
chính xác cao nhưng lại đòi hỏi thời gian tính toán lâu. Để khắc phục tình trạng này người ta đã đưa ra
các thuật toán làm giảm thăng giáng đồng thời đưa ra các chương trình hỗ trợ việc chạy song song giữa
các máy tính (một chương trình được chạy trên nhiều máy tính và kết quả các máy tính đó khi tổng hợp
lại xem như kết quả của việc chạy của một máy duy nhất). Ngoài ra, hiện nay sự phát triển của công
nghệ máy tính rất mạnh, việc tạo các CPU mạnh có công suất lớn cũng góp phần làm thời gian tính
toán giảm xuống đáng kể.
Trong luận văn này chúng tôi cho chạy chương trình EGSnrc trên nền Window nên không thể
tận dụng được việc chạy song song giữa các máy tính (việc chạy song song hóa được thực hiện trên
nền Linux).
Ngoài ra, để tăng độ chính xác của việc xác định liều hấp thụ thì việc khai báo các nguồn xạ
càng chính xác và càng giống thật thì càng tốt. Trong luận văn này, chúng tôi chỉ mô phỏng một cách
gần đúng cho môi trường chứa Stainless Steel balls đối với nguồn Cs, vì chúng có dạng hình cầu (mô
phỏng gần đúng là chúng có dạng hình trụ đồng chất). Thực tế hiện nay đã có cách tiếp cận mới trong
việc mô phỏng cấu trúc hình học của các nguồn có hình dạng phức tạp [7].
Việc làm giảm thời gian tính toán bằng cách sử dụng thuật toán làm giảm thăng giáng và việc
chạy song song giữa các máy tính cũng như việc khai báo cấu trúc hình học một cách chính xác là
những công việc cần được tiếp tục thực hiện trong tương lai.
PHỤ LỤC
Bảng A1. Giá trị DF(r, θ) nguồn Ir bao plantinum, sử dụng phổ Ir192bare.spectrum theo công thức của bài báo
Khoảng cách (cm) Góc (độ)
1 1,5 2 2,5 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 12,5
0 0,682 0,684 0,685 0,709 0,714 0,740 0,734 0,764 0,723 0,738 0,678 0,819 0,754 0,756 0,778
5 0,703 0,716 0,703 0,699 0,731 0,749 0,751 0,742 0,757 0,775 0,769 0,764 0,775 0,755 0,746
10 0,778 0,760 0,773 0,760 0,791 0,797 0,803 0,813 0,820 0,801 0,823 0,801 0,790 0,758 0,772
15 0,831 0,823 0,825 0,820 0,844 0,858 0,867 0,873 0,871 0,853 0,851 0,832 0,830 0,831 0,792
20 0,867 0,860 0,873 0,867 0,878 0,880 0,887 0,904 0,892 0,880 0,867 0,845 0,833 0,827 0,796
25 0,914 0,904 0,921 0,921 0,919 0,917 0,914 0,923 0,934 0,894 0,883 0,856 0,866 0,860 0,830
30 0,933 0,926 0,935 0,938 0,935 0,940 0,940 0,933 0,937 0,927 0,913 0,900 0,883 0,835 0,841
35 0,953 0,951 0,946 0,953 0,955 0,957 0,967 0,954 0,935 0,938 0,915 0,898 0,890 0,859 0,870
40 0,964 0,969 0,970 0,966 0,968 0,975 0,972 0,956 0,961 0,943 0,935 0,928 0,894 0,873 0,867
45 0,977 0,968 0,973 0,985 0,982 0,979 0,984 0,965 0,961 0,963 0,937 0,926 0,883 0,886 0,872
50 0,986 0,988 0,983 0,989 0,991 0,995 0,988 0,984 0,985 0,964 0,946 0,936 0,907 0,895 0,884
55 0,996 1,000 0,996 0,998 0,997 1,005 0,996 0,986 0,983 0,967 0,955 0,942 0,917 0,893 0,872
60 0,991 1,003 1,005 1,002 0,999 1,003 0,992 1,001 0,982 0,978 0,956 0,938 0,926 0,905 0,888
65 0,998 0,998 1,006 1,011 1,008 1,008 1,001 0,998 0,988 0,978 0,957 0,937 0,918 0,910 0,905
70 1,002 1,011 1,007 1,009 1,020 1,020 1,005 1,009 0,992 0,974 0,960 0,952 0,919 0,909 0,901
75 0,999 1,037 1,010 1,007 1,017 1,006 1,006 0,993 0,996 0,979 0,955 0,948 0,927 0,895 0,900
80 1,006 1,009 1,012 1,013 1,011 1,008 1,004 1,003 0,999 0,976 0,972 0,943 0,942 0,902 0,902
85 1,001 1,010 1,016 1,018 1,019 1,019 1,012 1,005 0,992 0,987 0,969 0,955 0,926 0,908 0,895
90 1,000 1,009 1,015 1,015 1,007 1,017 1,016 1,012 1,006 0,969 0,960 0,961 0,933 0,907 0,889
Bảng A2. Giá trị DF(r, θ) nguồn Ir bao plantinum, sử dụng phổ Ir192bare.spectrum theo AAPM TG-43
Khoảng cách (cm) Góc (độ)
1 1,5 2 2,5 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 12,5
0 0,662 0,669 0,670 0,695 0,707 0,726 0,721 0,755 0,718 0,761 0,706 0,852 0,808 0,833 0,875
5 0,682 0,700 0,688 0,684 0,724 0,735 0,739 0,733 0,752 0,799 0,801 0,795 0,831 0,832 0,839
10 0,755 0,743 0,755 0,745 0,783 0,782 0,789 0,803 0,815 0,826 0,857 0,834 0,847 0,836 0,868
15 0,808 0,806 0,807 0,804 0,836 0,842 0,853 0,862 0,865 0,880 0,886 0,866 0,889 0,916 0,890
20 0,845 0,842 0,853 0,850 0,869 0,863 0,872 0,893 0,886 0,908 0,902 0,879 0,892 0,911 0,895
25 0,892 0,886 0,901 0,904 0,910 0,900 0,899 0,912 0,927 0,923 0,919 0,891 0,928 0,947 0,934
30 0,913 0,908 0,915 0,920 0,927 0,923 0,925 0,921 0,931 0,957 0,951 0,937 0,947 0,920 0,945
35 0,934 0,934 0,926 0,936 0,947 0,940 0,950 0,942 0,929 0,968 0,953 0,935 0,954 0,946 0,978
40 0,947 0,952 0,951 0,949 0,959 0,958 0,955 0,945 0,956 0,973 0,973 0,966 0,958 0,962 0,975
45 0,962 0,953 0,954 0,969 0,973 0,962 0,967 0,954 0,955 0,994 0,976 0,964 0,947 0,977 0,980
50 0,975 0,974 0,965 0,972 0,984 0,977 0,972 0,972 0,980 0,994 0,985 0,975 0,972 0,987 0,994
55 0,986 0,988 0,979 0,981 0,989 0,987 0,980 0,975 0,977 0,998 0,995 0,980 0,983 0,984 0,980
60 0,984 0,991 0,987 0,986 0,992 0,986 0,976 0,990 0,976 1,009 0,995 0,976 0,993 0,998 0,998
65 0,993 0,988 0,989 0,995 1,001 0,991 0,985 0,987 0,982 1,009 0,997 0,975 0,984 1,003 1,017
70 0,999 1,001 0,990 0,993 1,013 1,003 0,989 0,998 0,987 1,005 1,000 0,991 0,985 1,002 1,013
75 0,997 1,027 0,995 0,992 1,010 0,989 0,990 0,982 0,990 1,010 0,995 0,987 0,993 0,987 1,011
80 1,005 1,000 0,996 0,998 1,004 0,991 0,988 0,991 0,993 1,007 1,012 0,981 1,009 0,994 1,014
85 1,001 1,001 1,001 1,003 1,012 1,002 0,996 0,994 0,986 1,018 1,009 0,994 0,993 1,000 1,006
90 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000
Bảng A3. Giá trị DF(r, θ) nguồn Ir bao plantinum, sử dụng phổ Ir_alpha_omega.spectrum theo công thức của bài báo
Khoảng cách (cm) Góc (độ)
1 1,5 2 2,5 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 12,5
0 0,698 0,681 0,658 0,718 0,704 0,715 0,795 0,789 0,808 0,769 0,733 0,807 0,695 0,770 0,701
5 0,699 0,685 0,696 0,711 0,723 0,730 0,740 0,757 0,777 0,765 0,758 0,771 0,753 0,769 0,753
10 0,776 0,762 0,778 0,775 0,784 0,777 0,803 0,785 0,806 0,808 0,810 0,796 0,782 0,772 0,765
15 0,823 0,818 0,832 0,826 0,829 0,852 0,851 0,864 0,845 0,849 0,841 0,836 0,816 0,802 0,784
20 0,861 0,862 0,867 0,877 0,876 0,882 0,877 0,876 0,873 0,870 0,866 0,864 0,839 0,824 0,809
25 0,908 0,904 0,911 0,910 0,907 0,914 0,925 0,915 0,910 0,903 0,895 0,881 0,856 0,845 0,821
30 0,932 0,926 0,936 0,932 0,933 0,950 0,936 0,928 0,936 0,927 0,903 0,889 0,874 0,849 0,846
35 0,954 0,947 0,945 0,951 0,955 0,955 0,959 0,959 0,953 0,929 0,912 0,906 0,878 0,865 0,863
40 0,971 0,965 0,966 0,971 0,965 0,974 0,975 0,959 0,956 0,941 0,916 0,908 0,894 0,885 0,869
45 0,974 0,897 0,981 0,979 0,988 0,984 0,978 0,968 0,966 0,947 0,921 0,915 0,907 0,868 0,876
50 0,977 0,985 0,986 0,983 0,993 0,994 0,996 0,978 0,960 0,961 0,940 0,919 0,900 0,882 0,870
55 0,993 0,993 0,990 0,991 0,991 0,996 0,994 0,984 0,971 0,978 0,942 0,918 0,907 0,887 0,879
60 0,997 0,991 0,997 0,998 1,004 1,003 0,996 0,986 0,973 0,968 0,955 0,938 0,917 0,899 0,896
65 0,991 1,001 0,999 0,999 1,002 1,005 0,999 0,998 0,992 0,973 0,955 0,940 0,922 0,900 0,880
70 0,998 1,003 0,998 1,013 1,010 1,016 1,009 0,996 0,986 0,983 0,963 0,953 0,926 0,903 0,894
75 0,998 1,035 1,011 1,009 1,009 1,006 1,014 0,996 0,985 0,973 0,954 0,946 0,929 0,901 0,888
80 0,993 1,004 1,007 1,009 1,014 1,011 1,000 1,000 0,993 0,978 0,967 0,929 0,921 0,903 0,896
85 0,997 1,005 1,013 1,009 1,005 1,004 1,006 1,003 0,991 0,969 0,966 0,944 0,934 0,902 0,884
90 1,000 1,003 1,010 1,017 1,014 1,005 1,005 1,003 0,997 0,980 0,974 0,943 0,932 0,895 0,894
Bảng A4. Giá trị DF(r, θ) nguồn Ir bao plantinum, sử dụng phổ Ir_alpha_omega.spectrum theo AAPM TG-43
Khoảng cách (cm) Góc (độ)
1 1,5 2 2,5 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 12,5
0 0,677 0,670 0,646 0,702 0,692 0,711 0,790 0,786 0,810 0,785 0,752 0,856 0,746 0,860 0,784
5 0,678 0,674 0,684 0,696 0,711 0,725 0,736 0,754 0,779 0,781 0,778 0,818 0,808 0,859 0,843
10 0,753 0,749 0,765 0,758 0,770 0,771 0,798 0,782 0,808 0,825 0,831 0,844 0,839 0,862 0,856
15 0,800 0,806 0,817 0,809 0,814 0,846 0,846 0,861 0,847 0,866 0,864 0,886 0,875 0,896 0,878
20 0,838 0,849 0,852 0,859 0,861 0,876 0,871 0,873 0,875 0,888 0,889 0,916 0,900 0,920 0,905
25 0,886 0,891 0,896 0,891 0,892 0,908 0,919 0,912 0,912 0,922 0,919 0,934 0,919 0,944 0,918
30 0,912 0,914 0,921 0,913 0,918 0,945 0,930 0,925 0,939 0,946 0,927 0,942 0,938 0,948 0,947
35 0,935 0,936 0,930 0,932 0,939 0,950 0,953 0,956 0,956 0,949 0,936 0,961 0,942 0,967 0,966
40 0,954 0,954 0,952 0,952 0,950 0,968 0,969 0,957 0,959 0,961 0,941 0,963 0,959 0,989 0,972
45 0,959 0,888 0,967 0,961 0,972 0,978 0,972 0,965 0,969 0,967 0,946 0,970 0,973 0,970 0,980
50 0,966 0,977 0,973 0,965 0,978 0,988 0,991 0,976 0,963 0,981 0,965 0,974 0,966 0,985 0,974
55 0,983 0,986 0,978 0,972 0,976 0,990 0,989 0,982 0,974 0,998 0,967 0,973 0,973 0,991 0,983
60 0,990 0,985 0,984 0,980 0,989 0,998 0,991 0,983 0,976 0,988 0,981 0,995 0,984 1,004 1,002
65 0,986 0,995 0,988 0,981 0,987 1,000 0,994 0,996 0,995 0,993 0,980 0,997 0,989 1,006 0,985
70 0,995 0,998 0,987 0,995 0,996 1,011 1,004 0,994 0,989 1,003 0,989 1,011 0,994 1,008 1,000
75 0,996 1,031 1,001 0,992 0,995 1,001 1,009 0,993 0,988 0,994 0,979 1,004 0,997 1,006 0,994
80 0,992 1,001 0,997 0,992 1,000 1,007 0,995 0,997 0,996 0,999 0,993 0,986 0,988 1,009 1,002
85 0,997 1,002 1,002 0,992 0,991 1,000 1,001 1,000 0,995 0,989 0,992 1,001 1,002 1,008 0,989
90 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000
Bảng A5. Giá trị DF(r, θ) nguồn Ir bao stainless steel, sử dụng phổ Ir192bare.spectrum theo công thức của bài báo
Khoảng cách (cm) Góc (độ)
1 1,5 2 2,5 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 12,5
0 0,776 0,743 0,728 0,733 0,722 0,732 0,783 0,761 0,715 0,789 0,773 0,775 0,843 0,812 0,784
5 0,836 0,839 0,844 0,832 0,875 0,863 0,876 0,874 0,858 0,885 0,882 0,861 0,858 0,831 0,833
10 0,934 0,912 0,921 0,924 0,933 0,928 0,926 0,935 0,934 0,915 0,911 0,897 0,892 0,862 0,846
15 0,952 0,939 0,947 0,949 0,948 0,965 0,961 0,951 0,951 0,953 0,931 0,912 0,909 0,872 0,852
20 0,977 0,964 0,963 0,973 0,979 0,966 0,972 0,973 0,959 0,966 0,936 0,931 0,897 0,886 0,887
25 0,987 0,987 0,987 0,990 0,985 0,991 0,985 0,984 0,980 0,971 0,942 0,925 0,914 0,900 0,886
30 0,997 0,991 0,992 0,997 0,998 0,998 0,996 0,982 0,977 0,969 0,958 0,949 0,924 0,906 0,877
35 1,001 0,998 1,005 1,002 1,006 0,999 0,997 0,992 0,978 0,985 0,953 0,955 0,927 0,907 0,889
40 1,000 1,002 1,004 1,010 1,002 1,006 1,018 1,000 0,983 0,968 0,981 0,946 0,923 0,897 0,900
45 1,002 1,006 1,001 1,005 1,010 1,011 1,009 1,006 1,006 0,988 0,959 0,951 0,936 0,911 0,904
50 1,007 1,004 1,018 1,010 1,010 1,013 1,015 1,013 1,000 0,983 0,973 0,961 0,928 0,900 0,908
55 1,004 1,008 1,005 1,019 1,018 1,015 1,010 1,003 0,994 0,977 0,977 0,956 0,936 0,913 0,903
60 1,003 1,010 1,013 1,008 1,019 1,020 1,015 1,006 0,999 0,984 0,977 0,967 0,946 0,916 0,900
65 1,007 1,007 1,010 1,018 1,015 1,021 1,020 1,010 1,001 0,987 0,974 0,960 0,936 0,910 0,903
70 1,002 1,006 1,014 1,020 1,025 1,021 1,017 1,017 1,001 0,992 0,977 0,957 0,939 0,915 0,907
75 1,002 1,012 1,015 1,016 1,015 1,023 1,017 1,011 0,997 0,992 0,978 0,957 0,938 0,923 0,918
80 1,002 1,005 1,010 1,017 1,021 1,019 1,016 1,011 1,000 0,997 0,969 0,963 0,940 0,925 0,905
85 1,001 1,011 1,017 1,016 1,024 1,016 1,015 1,010 1,006 0,984 0,981 0,951 0,933 0,910 0,911
90 1,000 1,011 1,010 1,016 1,023 1,024 1,016 1,010 1,008 0,982 0,972 0,969 0,944 0,930 0,905
Bảng A6. Giá trị DF(r, θ) nguồn Ir bao stainless steel, sử dụng phổ Ir192bare.spectrum theo AAPM TG-43
Khoảng cách (cm) Góc (độ)
1 1,5 2 2,5 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 12,5
0 0,753 0,726 0,715 0,718 0,704 0,713 0,770 0,753 0,708 0,803 0,795 0,800 0,893 0,873 0,866
5 0,811 0,819 0,830 0,815 0,853 0,841 0,862 0,864 0,851 0,901 0,907 0,889 0,909 0,894 0,919
10 0,907 0,890 0,906 0,905 0,909 0,905 0,911 0,925 0,926 0,932 0,937 0,926 0,945 0,926 0,934
15 0,926 0,917 0,932 0,930 0,924 0,941 0,945 0,941 0,943 0,970 0,957 0,941 0,963 0,938 0,941
20 0,951 0,942 0,947 0,954 0,954 0,941 0,956 0,962 0,951 0,983 0,962 0,961 0,949 0,953 0,980
25 0,963 0,966 0,971 0,970 0,960 0,967 0,969 0,973 0,971 0,989 0,969 0,955 0,968 0,967 0,978
30 0,975 0,971 0,976 0,978 0,973 0,974 0,979 0,972 0,969 0,987 0,985 0,980 0,979 0,974 0,968
35 0,981 0,978 0,990 0,984 0,981 0,975 0,981 0,982 0,970 1,004 0,980 0,986 0,982 0,975 0,982
40 0,983 0,983 0,990 0,992 0,977 0,982 1,000 0,990 0,975 0,986 1,009 0,976 0,977 0,964 0,994
45 0,987 0,988 0,987 0,988 0,985 0,987 0,992 0,997 0,998 1,006 0,986 0,982 0,991 0,979 0,999
50 0,995 0,988 1,005 0,992 0,986 0,989 0,999 1,003 0,992 1,001 1,001 0,992 0,983 0,967 1,003
55 0,994 0,993 0,993 1,001 0,994 0,991 0,994 0,993 0,986 0,995 1,004 0,987 0,991 0,982 0,997
60 0,996 0,996 1,001 0,991 0,995 0,996 0,999 0,997 0,991 1,003 1,004 0,998 1,002 0,985 0,994
65 1,002 0,994 0,999 1,002 0,991 0,997 1,004 1,001 0,993 1,005 1,002 0,991 0,991 0,979 0,998
70 0,999 0,994 1,003 1,003 1,002 0,997 1,001 1,008 0,993 1,010 1,005 0,988 0,994 0,984 1,002
75 1,000 1,000 1,005 1,000 0,992 1,000 1,001 1,002 0,989 1,010 1,005 0,988 0,994 0,992 1,014
80 1,001 0,994 1,001 1,002 0,998 0,995 1,000 1,001 0,993 1,015 0,997 0,994 0,996 0,994 0,999
85 1,001 1,000 1,007 1,000 1,001 0,992 0,999 1,000 0,998 1,002 1,009 0,982 0,989 0,978 1,006
90 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000
Bảng A7. Giá trị DF(r, θ) nguồn Ir bao stainless steel, sử dụng phổ Ir192_best_Industries.spectrum theo công thức của bài báo
Khoảng cách (cm) Góc (độ)
1 1,5 2 2,5 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 12,5
0 0,782 0,746 0,732 0,726 0,737 0,757 0,772 0,717 0,776 0,768 0,764 0,772 0,759 0,793 0,752
5 0,844 0,844 0,839 0,854 0,852 0,883 0,865 0,888 0,899 0,884 0,878 0,844 0,844 0,850 0,831
10 0,937 0,909 0,921 0,922 0,916 0,949 0,926 0,941 0,934 0,924 0,921 0,891 0,888 0,865 0,859
15 0,954 0,954 0,955 0,945 0,951 0,957 0,969 0,962 0,966 0,943 0,951 0,922 0,880 0,882 0,857
20 0,978 0,960 0,978 0,975 0,972 0,979 0,978 1,002 0,973 0,963 0,942 0,938 0,923 0,898 0,889
25 0,989 0,990 0,986 0,993 0,989 0,996 0,983 0,986 0,977 0,967 0,953 0,927 0,921 0,909 0,872
30 1,000 0,990 0,990 0,997 0,997 0,992 1,002 0,995 0,986 0,976 0,975 0,955 0,923 0,890 0,897
35 1,006 1,000 0,997 1,000 1,012 1,008 1,004 1,017 1,000 0,990 0,963 0,958 0,947 0,916 0,903
40 1,003 1,003 1,013 1,003 1,008 1,011 1,013 1,004 0,986 0,981 0,977 0,958 0,937 0,913 0,909
45 1,004 1,008 1,009 1,012 1,015 1,021 1,011 1,019 1,006 1,003 0,965 0,952 0,939 0,911 0,899
50 1,005 1,012 1,011 1,016 1,016 1,025 1,019 1,013 1,003 0,991 0,980 0,948 0,945 0,912 0,905
55 1,008 1,008 1,011 1,022 1,020 1,014 1,016 1,008 0,999 1,005 0,975 0,961 0,928 0,919 0,907
60 1,003 1,017 1,011 1,011 1,019 1,022 1,011 1,017 1,000 0,982 0,973 0,960 0,939 0,925 0,899
65 1,006 1,017 1,024 1,026 1,024 1,025 1,021 1,016 1,000 0,991 0,972 0,956 0,943 0,923 0,908
70 1,010 1,010 1,018 1,023 1,022 1,023 1,035 1,017 0,997 0,997 0,975 0,962 0,943 0,914 0,908
75 1,006 1,042 1,018 1,025 1,026 1,023 1,014 1,019 1,005 0,992 0,979 0,969 0,940 0,928 0,903
80 1,003 1,013 1,021 1,023 1,023 1,026 1,030 1,014 1,007 1,008 0,987 0,961 0,940 0,918 0,921
85 1,004 1,010 1,020 1,018 1,016 1,029 1,017 1,014 1,007 0,982 0,974 0,965 0,945 0,921 0,904
90 1,000 1,012 1,020 1,023 1,020 1,021 1,025 1,022 1,018 0,998 0,983 0,964 0,939 0,918 0,902
Bảng A8. Giá trị DF(r, θ) nguồn Ir bao stainless steel, sử dụng phổ Ir192_best_Industries.spectrum theo AAPM TG-43
Khoảng cách (cm) Góc (độ)
1 1,5 2 2,5 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 12,5
0 0,759 0,727 0,713 0,706 0,721 0,740 0,753 0,701 0,762 0,770 0,778 0,801 0,808 0,863 0,834
5 0,819 0,823 0,817 0,830 0,833 0,863 0,843 0,868 0,882 0,886 0,893 0,875 0,899 0,926 0,922
10 0,909 0,886 0,897 0,897 0,896 0,928 0,903 0,921 0,917 0,926 0,937 0,924 0,945 0,941 0,952
15 0,928 0,931 0,930 0,920 0,930 0,935 0,945 0,941 0,948 0,945 0,968 0,956 0,937 0,960 0,951
20 0,953 0,937 0,952 0,950 0,950 0,957 0,954 0,980 0,955 0,965 0,958 0,973 0,983 0,977 0,985
25 0,965 0,967 0,961 0,967 0,966 0,974 0,958 0,964 0,959 0,970 0,969 0,961 0,980 0,990 0,967
30 0,978 0,968 0,965 0,971 0,975 0,970 0,977 0,973 0,969 0,978 0,992 0,990 0,983 0,969 0,995
35 0,985 0,979 0,973 0,974 0,990 0,986 0,979 0,995 0,982 0,992 0,979 0,994 1,009 0,997 1,002
40 0,986 0,983 0,989 0,978 0,986 0,989 0,987 0,982 0,969 0,983 0,994 0,994 0,998 0,994 1,008
45 0,989 0,989 0,986 0,987 0,994 0,999 0,986 0,997 0,989 1,006 0,982 0,988 1,000 0,991 0,997
50 0,993 0,995 0,988 0,992 0,995 1,003 0,994 0,992 0,986 0,993 0,997 0,983 1,006 0,993 1,003
55 0,998 0,992 0,989 0,997 0,999 0,992 0,992 0,987 0,982 1,008 0,991 0,996 0,988 1,001 1,005
60 0,996 1,001 0,989 0,988 0,998 1,001 0,986 0,996 0,983 0,985 0,990 0,995 1,000 1,007 0,997
65 1,001 1,002 1,003 1,002 1,003 1,004 0,997 0,995 0,983 0,993 0,989 0,991 1,004 1,005 1,007
70 1,007 0,995 0,997 0,999 1,002 1,002 1,010 0,996 0,980 0,999 0,992 0,998 1,004 0,995 1,007
75 1,004 1,028 0,998 1,002 1,006 1,002 0,990 0,997 0,987 0,994 0,996 1,005 1,001 1,010 1,001
80 1,002 1,000 1,001 1,000 1,003 1,005 1,005 0,993 0,989 1,010 1,004 0,997 1,001 0,999 1,021
85 1,004 0,998 1,000 0,995 0,996 1,008 0,992 0,993 0,989 0,985 0,990 1,001 1,006 1,002 1,002
90 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000
Bảng A9. Giá trị DF(r, θ) nguồn Cs theo công thức của bài báo
Khoảng cách (cm) Góc (độ)
1 1,5 2 2,5 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 12,5
0 0,796 0,777 0,788 0,792 0,801 0,763 0,832 0,798 0,818 0,864 0,765 0,696 0,722 0,773 0,725
5 0,815 0,817 0,799 0,804 0,811 0,819 0,841 0,796 0,809 0,751 0,763 0,744 0,759 0,738 0,738
10 0,891 0,857 0,857 0,849 0,861 0,842 0,841 0,825 0,836 0,812 0,801 0,815 0,781 0,761 0,760
15 0,917 0,909 0,898 0,890 0,894 0,882 0,878 0,861 0,853 0,844 0,838 0,814 0,806 0,790 0,775
20 0,956 0,933 0,937 0,924 0,919 0,915 0,898 0,897 0,876 0,857 0,837 0,835 0,806 0,803 0,783
25 0,966 0,960 0,940 0,950 0,938 0,946 0,921 0,903 0,895 0,875 0,858 0,852 0,835 0,821 0,783
30 0,981 0,969 0,965 0,958 0,945 0,939 0,931 0,919 0,909 0,896 0,883 0,853 0,836 0,831 0,807
35 0,987 0,974 0,972 0,968 0,964 0,955 0,945 0,923 0,911 0,897 0,890 0,861 0,855 0,835 0,811
40 0,994 0,984 0,980 0,973 0,968 0,964 0,943 0,933 0,915 0,907 0,890 0,856 0,849 0,828 0,820
45 0,996 0,906 0,981 0,983 0,971 0,963 0,945 0,933 0,928 0,911 0,891 0,864 0,844 0,841 0,812
50 1,001 0,987 0,985 0,980 0,966 0,971 0,953 0,943 0,920 0,912 0,894 0,872 0,852 0,845 0,832
55 1,000 0,993 0,987 0,989 0,984 0,974 0,958 0,941 0,931 0,919 0,895 0,880 0,853 0,836 0,818
60 0,998 0,997 0,990 0,987 0,981 0,974 0,955 0,946 0,932 0,918 0,900 0,876 0,868 0,841 0,831
65 0,998 0,997 0,994 0,990 0,980 0,969 0,956 0,948 0,929 0,923 0,904 0,874 0,865 0,847 0,828
70 1,002 0,998 0,996 0,987 0,980 0,972 0,958 0,949 0,932 0,923 0,901 0,877 0,873 0,837 0,838
75 0,998 1,002 0,994 0,989 0,983 0,976 0,965 0,952 0,933 0,927 0,901 0,885 0,884 0,851 0,840
80 0,999 0,997 0,998 0,993 0,990 0,973 0,969 0,949 0,935 0,924 0,906 0,894 0,871 0,856 0,838
85 0,999 0,999 0,999 0,986 0,990 0,978 0,966 0,950 0,931 0,918 0,911 0,883 0,858 0,851 0,835
90 1,000 0,998 0,999 0,987 0,988 0,980 0,968 0,956 0,933 0,926 0,913 0,886 0,868 0,849 0,837
Bảng A10. Giá trị DF(r, θ) nguồn Cs theo AAPM TG-43
Khoảng cách (cm) Góc (độ) 1 1,5 2 2,5 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 12,5
0 0,772 0,768 0,783 0,798 0,809 0,777 0,859 0,834 0,876 0,933 0,838 0,785 0,832 0,910 0,867
5 0,791 0,808 0,794 0,811 0,819 0,834 0,867 0,832 0,866 0,810 0,836 0,840 0,874 0,869 0,882
10 0,865 0,847 0,852 0,856 0,869 0,858 0,868 0,862 0,895 0,876 0,877 0,920 0,900 0,896 0,908
15 0,891 0,900 0,893 0,898 0,902 0,898 0,906 0,900 0,914 0,911 0,918 0,919 0,928 0,930 0,926
20 0,931 0,924 0,931 0,932 0,928 0,931 0,926 0,937 0,938 0,925 0,917 0,943 0,929 0,945 0,935
25 0,943 0,951 0,936 0,958 0,947 0,964 0,950 0,944 0,959 0,945 0,941 0,962 0,962 0,967 0,935
30 0,960 0,961 0,961 0,967 0,955 0,957 0,961 0,960 0,975 0,968 0,967 0,963 0,964 0,979 0,964
35 0,967 0,967 0,968 0,977 0,974 0,973 0,975 0,965 0,977 0,969 0,975 0,972 0,985 0,983 0,969
40 0,977 0,978 0,977 0,982 0,978 0,982 0,974 0,977 0,981 0,979 0,975 0,967 0,978 0,975 0,980
45 0,981 0,901 0,978 0,994 0,982 0,982 0,975 0,976 0,995 0,983 0,976 0,976 0,972 0,989 0,970
50 0,989 0,984 0,984 0,991 0,977 0,989 0,985 0,986 0,987 0,985 0,980 0,984 0,982 0,994 0,994
55 0,990 0,990 0,987 1,000 0,995 0,992 0,990 0,985 0,998 0,992 0,981 0,993 0,983 0,984 0,977
60 0,991 0,996 0,989 0,999 0,992 0,994 0,986 0,989 1,000 0,991 0,986 0,988 1,000 0,990 0,992
65 0,993 0,997 0,994 1,002 0,992 0,989 0,988 0,992 0,996 0,997 0,990 0,986 0,996 0,997 0,990
70 0,999 0,997 0,996 0,999 0,993 0,992 0,990 0,993 0,999 0,997 0,987 0,990 1,006 0,986 1,001
75 0,996 1,003 0,995 1,002 0,996 0,996 0,997 0,996 1,001 1,000 0,988 0,999 1,019 1,001 1,003
80 0,998 0,999 0,999 1,006 1,002 0,993 1,001 0,993 1,003 0,998 0,993 1,009 1,004 1,008 1,002
85 0,999 1,000 1,000 0,999 1,003 0,998 0,998 0,994 0,998 0,991 0,999 0,997 0,988 1,002 0,998
90 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bruce R. Thomadsen, Jeffrey F. Williamson, Mark J. Rivard, Ali S. Meigooni (2008),
Anniversary Paper: Past and current issues, and trends in brachytherapy physics, American
Association of Physicists in Medicine.
[2] C. A. F. Joslin, A. Flynn, E. J. Hall (2001), Principles and Practice of Brachytherapy - Using
Afterloading systems, Arnold.
[3] C. Thomason, T. R. Mackie, M. J. Lindstrom and P. D. Higgins (1991), The dose distribution
surrounding 192Ir and 137Cs seed sources, Phys. Med. Biod., 36(4), IOP Publishing Ltd.
[4] D. Baltas, L. Sakelliou, N. Zamboglou (2007), The Physics of Modern Brachytherapy for
Oncology - Series in Medical Physics and Biomedical Engineering, Taylor & Francis Group,
LLC.
[5] D. W. O. Rogers, I. Kawrakow, J. P. Seuntjens, B. R. B. Walters, E. Mainegra-Hing (2003),
NRCC Report PIRS-702, NRC Canada.
[6] Ervin B. Podgorsak (2005): Radiation Oncology Physics: A handbook for Teachers and Students,
IAEA, Vienna.
[7] Gultekin Yegin (2003), A new approach to geometry modeling for Monte carlo particle
transport: An application to the EGS code system, Elsevier B.V.
[8] Habib Zaidi, George Sgouros (2003), Therapeutic Applications of Monte Carlo in Nuclear
Medicine, IOP Publishing Ltd.
[9] Halperin, Edward C. et al. (2008), Perez and Brady's Principles and Practice of Radiation
Oncology, 5th Edition, Lippincott Williams & Wilkins.
[10] IAEA pub. 1296 (2008), Setting up a Radiotherapy Programme, IAEA, Vienna.
[11] IAEA (2000) DMRP/ARBR-2000-01, DIRAC - Directory of Radiotherapy Centres, IAEA,
Vienna,.
[12] IAEA (2006) Safety Reports Series No. 47, Radiation protection in the design of radiotherapy
facilities, IAEA, Vienna.
[13] IAEA IAEA-TECDOC-1274 (2002), Calibration of photon and beta ray sources used in
brachytherapy, IAEA, Vienna.
[14] ICRU (2004) Report No.72, Dosimetry of beta rays and low-energy photons for brachytherapy
with sealed sources, International Commission on Radiation Units and Measurements.
[15] I. Kawrakow, D. W. O. Rogers (2001–2006), NRCC Report PIRS-701, NRC Canada.
[16] Jose Perez-Calatayud, Domingo Granero Cabañero, Facundo Ballester Pallarés (2009), Monte
Carlo Application in Brachytherapy Dosimetry, Springer Science + Business Media B.V.
[17] L. L. Meisberger, R. J. Keller, and R. J. Shalek (1968), The effective attenuation in water of the
gamma rays of gold-198, iridium-192, cesium-137, radium-226, and cobalt-60 Radiology 90(5),
953–957.
[18] Malvin H. Kalos, Paula A. Whitlock (2004), Monte Carlo methods, WiILEY-VCH Verlag GmbH
& Co. KGaA, Weinheim.
[19] Mark J. Rivard, Jack L. M. Venselaar, Luc Beaulieu (2009), The evolution of brachytherapy
treatment planning, American Association of Physicists in Medicine.
[20] Nath et al. (1995), Dosimetry of interstitial brachytherapy sources, Med. Phys. 22 (2), Feb. 1995.
[21] P. Mayles, A. Nahum, J. C. Rosenwald (2007), Handbook of Radiotherapy Physics - Theory and
Practice, Taylor & Francis Group, LLC.
[22] R. E. P. Taylor, G. Yegin and D.W.O.Rogers (2006), Benchmarking BrachyDose: Voxel based
EGSnrc Monte Carlo calculations of TG-43 dosimetry parameters, American Association of
Physicists in Medicine.
Trang web liên quan
[23]
[24]
hon/82/4550629.epi
[25]
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVVLVLNT020.pdf