MỤC LỤC 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT4
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ 5 
LỜI MỞ ĐẦU
1 Sự cần thiết của đề tài 6 
2 Mục đích và phương pháp nghiên cứu7 
3 Kết cấu đề tài 
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ TÀI TRỢ XNK VÀ NGHIỆP VỤ BA 
11 Tổng quan về nghiệp vụ tài trợ XNK của các NHTM9 
111 Nghiệp vụ tài trợ XK của NHTM9 
1111Khái niệm9 
1112Các loại hình tài trợ xuất khẩu9 
Tài trợ trước khi XK9 
Cho vay bộ chứng từ đòi tiền trả theo L/C 11 
Chiết khấu hối phiếu12 
112 Nghiệp vụ tài trợ NK của ngân hàng thương mại 14 
1121 Khái niệm14 
1122 Các loại hình tài trợ nhập khẩu14 
Cho vay thanh toán hàng nhập14 
Phát hành L/C trả chậm theo yêu cầu của nhà NK15 
113 Các hình thức tài trợ XNK khác của ngân hàng 16 
1131 Factoring (Tín dụng bao thanh toán) 16 
1132 Forfeiting 17 
1133 Banker’s Acceptance 17 
114 Vai trò của các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu - nhập khẩu18 
1141 Đối với ngân hàng18 
1142 Đối với doanh nghiệp20 
1143 Đối với nền kinh tế 21 
12Nghiệp vụ Banker’s acceptance (BA) 21 
121 Khái niệm:21 
122 Đặc tính của BA22 
Chất lượng tín dụng: 22 
Tính thị trường22 
Tính thanh khoản 22 
123 Quy trình thanh toán BA22 
124 Định giá trong nghiệp vụ BA25 
125 Rủi ro trong nghiệp vụ BA 27 
1251 Rủi ro trong giao dịch 27 
1252 Rủi ro trong thực hiện28 
1253 Rủi Ro Tín dụng 29 
1254 Rủi Ro Thanh Khoản 29 
1255 Rủi ro chuyển đổi ngoại tệ30 
1256 Rủi ro thanh danh30 
126 Lợi ích của nghiệp vụ BA:31 
1261 Lợi ích đối với nhà XK31 
1262 Lợi ích đối với Ngân hàng 33 
1263 Lợi ích đối với nền kinh tế34 
127 Điều kiện tiền đề để phát triển nghiệp vụ BA
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH XNK VIỆT NAM VÀ TÀI TRỢ XNK TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
21Tình hình XNK của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay37 
22Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại các NHTM Việt Nam hiện nay 40 
23Những hạn chế trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu44 
231Những hạn chế từ phía Ngân hàng 44 
2311 Các hình thức tài trợ còn đơn điệu 44 
2312 Tính đa dạng về khách hàng và chính sách khách hàng 45 
2313 Công tác tiếp thị chưa được coi trọng 45 
2314 Quy trình thực hiện nghiệp vụ 45 
2315 Thiếu thông tin về giá cả hàng hoá và thông tin khách hàng46 
232 Những hạn chế từ phía khách hàng46 
2321 Năng lực tài chính của khách hàng còn thấp, không đủ tài sản thế chấp 46 
2322 Thông tin về doanh nghiệp không đầy đủ và chính xác47 
2323 Năng lực cạnh tranh còn thấp 48 
2324 Ý thức sử dụng các dịch vụ của ngân hàng chưa cao48 
233 Những hạn chế về chính sách quản lý và hỗ trợ của nhà nước49 
2331 Hệ thống văn bản pháp luật và quy định liên quan đến hoạt động tín dụng và thanh toán quốc tế thiếu chặt chẽ, không ổn định 49 
2332 Hạn chế trong hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng 
Chương 3: GIẢI PHÁP ÁP DỤNG NGHIỆP VỤ BANKER’S ACCEPTANCE TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM 
31 Viễn cảnh hoạt động XNK và hoạt động tài trợ khi nghiệp vụ BA được áp dụng 52 
32 Những thuận lợi và khó khăn khi đưa nghiệp vụ BA vào áp dụng54 
321 Thuận lợi 54 
322 Những khó khăn55 
3221 Về sản phẩm55 
3222 Về thông tin và thẩm định thông tin: 55 
3223 Về quy mô Ngân hàng56 
3224 Về khả năng quản lý57 
3225 Trình độ nhân viên57 
3226 Quy chế áp dụng 57 
33 Giải pháp để triển khai nghiệp vụ BA tại các NHTM Việt Nam58 
331 Giải pháp vĩ mô58 
3311 Điều kiện về cơ sở pháp lý58 
3312 Thiết lập và hoàn chỉnh hệ thống thông tin khách hàng58 
3313 Quy định về quản lý rủi ro trong nghiệp vụ BA59 
332 Giải pháp vi mô60 
3321 Về sản phẩm60 
Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và thị trường 60 
Tạo nhận biết về sản phẩm cho người tiêu dùng62 
Thiết kế sản phẩm64 
Tạo cơ sở hạ tầng phục vụ khách hàng 65 
3322 Về phía Ngân hàng 66 
Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thực hiện nghiệp vụ66 
Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thực hiện nghiệp vụ66 
Tạo văn hoá kinh doanh trong nghiệp vụ BA 68 
Quản lý rủi ro trong BA68 
Xây dựng các quy định về an toàn trong hoạt động BA 70 
3323 Điều kiện về mạng lưới NH 70 
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
BA Banker’s acceptance 
CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá 
DN Doanh nghiệp 
DNNN Doanh nghiệp nhà nước 
L/C Letter of Credit 
NK Nhập khẩu 
NH Ngân hàng 
NHTM Ngân hàng thương mại 
NHTMVN Ngân hàng thương mại Việt nam 
XK Xuất khẩu 
XNK Xuất nhập khẩu 
WTO Tổ chức thương mại thế giới 
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ 
Bảng 21: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm 
Bảng 22: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của việt Nam tính đến tháng 07/2006 
Bảng 23: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của Việt Nam tính đến tháng 07/2006 
Bảng 24: Cơ cấu tín dụng toàn ngành Ngân hàng từ năm 2002 đến 2004 
Bảng 25: Thị phần thanh toán XNK của các ngân hàng tại Việt Nam tính đến 31/12/05 
Bảng 26: Cơ cấu dư nợ phân theo các hình thức cho vay tài trợ xuất nhập khẩu 
Đồ thị 21: Cơ cấu phần thanh toán XNK của các NH tại Việt Nam tính đến 31/12/05 
Đồ thị 22: Cơ cấu dư nợ phân theo các hình thức cho vay tài trợ XNK năm 2004
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
77 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2220 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Banker’s acceptance – phương thức tài trợ xuất nhập khẩu mới của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam đối với doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nghiệp không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thương mại của 
mình ở nước ngoài, nên bị các đối tác chiếm đoạt bằng cách đăng ký trước nhãn hiệu 
đó với cơ quan bảo hộ sở hữu công nghiệp. 
2.3.2.4 Ý thức sử dụng các dịch vụ của ngân hàng chưa cao. 
Với tập quán buôn bán cũng như thói quen đã hình thành từ bao đời của người Việt ta 
là thích giao dịch mua bán bằng tiền mặt, nên thực tế hiện nay, phần lớn các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí cả doanh nghiệp có quy mô lớn, vẫn chủ yếu thực hiện 
các giao dịch mua bán bằng tiền mặt không thông qua ngân hàng. Chỉ những trường 
hợp cần thiết lắm thì họ mới sử dụng đến các dịch vụ của ngân hàng, dẫn đến các báo 
cáo tài chính làm sơ sài, chủ yếu để báo cáo thuế,…do vậy, khi ngân hàng tiếp cận cho 
vay cũng khó đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp,…điều này cũng góp 
 48
49 
phần hạn chế việc mở rộng việc tài trợ xuất nhập khẩu của các Ngân hàng thương mại 
hiện nay. 
2.3.3 Những hạn chế về chính sách quản lý và hỗ trợ của nhà nước 
2.3.3.1 Hệ thống văn bản pháp luật và quy định liên quan đến hoạt động tín dụng và 
thanh toán quốc tế thiếu chặt chẽ, không ổn định. 
Khung pháp lý cho hoạt động tài trợ ngoại thương và thanh toán quốc tế của các 
doanh nghiệp và ngân hàng là thật sự cần thiết. Việc các quy định pháp lý này phù hợp 
với thông lệ quốc tế cũng là một điều rất quan trọng. Hiện nay, chưa có quy chế hoàn 
chỉnh đồng bộ đối với hoạt động tài trợ ngoại thương và thanh toán quốc tế gây ra 
những lúng túng của các Ngân hàng trong quyết định tài trợ. 
Thiếu các quy định về các nghiệp vụ mới như đối với nghiệp vụ bao thanh toán 
thì hiện nay Ngân hàng nhà nước chỉ có quyết định 1096/2004/QĐ. 
Các quy định pháp luật về bảo vệ Ngân hàng trong quan hệ cho vay còn nhiều bất 
cập và chưa thực sự bảo vệ quyền lợi Ngân hàng: 
+ Các quy định về tài sản đảm bảo, đăng ký giao dịch đảm bảo cũng như những 
khó khăn vướng mắc trong thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo và 
trong khâu xử lý tài sản đảm bảo nợ vay của Ngân hàng 
+ Pháp luật đất đai thay đổi liên tục làm môi trường pháp lý không ổn định, tiềm 
ẩn những nguy cơ đáng kể cho hoạt động tín dụng 
2.3.3.2 Hạn chế trong hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng. 
Hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) trong thời gian qua chưa thật sự 
hiệu qủa: thông tin cung cấp không đa dạng, không cập nhập kịp thời số liệu, chất 
lượng thông tin không cao. Hoạt động của trung tâm chỉ giới hạn ở một số doanh 
nghiệp cá nhân có quan hệ tín dụng với các Ngân hàng. Tình trạng thiếu thông tin đã 
làm cho quá trình thẩm định cho vay kéo dài, ngân hàng thiếu mạnh dạn dẫn đến chỗ 
khách hàng mất cơ hội hoặc không thể thực hiện thương vụ. 
 49
50 
Tóm lại, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại các Ngân hàng thương mại của Việt 
nam đã có những phát triển cả về quy mô và chất lượng, đáp ứng được phần nào nhu 
cầu vốn hổ tro cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy 
kinh tế phát triển thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước trong giai 
đoạn hiện nay. Tuy nhiên hoạt động xuất nhập khẩu của các Ngân hàng thương mại 
hiện nay cũng bộc lộ nhiều hạn chế như tính đơn điệu, chậm đổi mới phát triển các loại 
hình tài trợ xuất nhập khẩu, các tiện ích sản phẩm dịch vụ chưa cao, chưa hướng tới 
từng nhóm đối tượng khách hàng, từng lĩnh vực, ngành hàng để đẩy mạnh hoạt động 
tài trợ xuất nhập khẩu. 
 50
51 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 
Trong những năm qua, hoạt động thương mại XNK của Việt nam liên tục tăng 
trưởng, điều này đã góp phần rất lớn vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước: tốc 
độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu trong 3 năm gần đây luôn đạt từ 20% đến 
30%/năm; tương tự, tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu cũng đạt từ 15% đến 
30%. 
Mặc dù, hoạt động XNK tăng trưởng mạnh mẽ như vậy, nhưng dư nợ cho vay tài 
trợ XNK của các Ngân hàng thương mại trong nước so với kim ngạch XNK đạt được 
qua các năm còn hạn chế. Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân cả về 
phía doanh nghiệp, về phía ngân hàng mà còn cả về phía chính phủ. Do vậy, nếu khắc 
phục được những hạn chế trên thì vai trò của các Ngân hàng thương mại Vịêt nam 
trong nền kinh tế sẽ cao hơn. 
Trong chương 2 của luận văn, tác giả đã tập trung làm rõ các vấn đề lớn sau: 
- Đánh giá khái quát tình hình XNK của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 – 
2005 và 7 tháng đầu năm 2006 
- Khái quát về hoạt động tài trợ XNK tại một số Ngân hàng thương mại Việt nam 
hiện nay 
- Tập trung phân tích đánh giá những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tài trợ 
XNK của các Ngân hàng thương mại Việt nam, từ đó làm căn cứ đề xuất những 
giải pháp để đưa vào triển khai nghiệp vụ Banker’s acceptance cho hệ thống các 
Ngân hàng thương mại Việt Nam. 
 51
52 
Chương 3 
GIẢI PHÁP ÁP DỤNG 
NGHIỆP VỤ BANKERS’ ACCEPTANCE TẠI CÁC 
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 
3.1 Viễn cảnh hoạt động XNK và hoạt động tài trợ khi nghiệp vụ Bankers’ 
acceptance được áp dụng. 
Toàn cầu hoá là xu thế khách quan của thời đại do sự phát triển của lực lượng sản 
xuất, của kinh tế thị trường. Thị trường thế giới được thúc đẩy bởi những bước tiến 
trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Đây là một tiến trình đang hoạt động trên 
những chặng đường dài với nhiều diễn biến phức tạp và bất ngờ. Việt nam không nằm 
ngoài những biến động đó. 
Thực tế, từ khi chúng ta thực hiện chính sách kinh tế mở cửa đến nay, nền kinh tế 
của chúng ta phát triển liên tục. Từ một quốc gia phải nhập khẩu lương thực thực 
phẩm, đến nay đã trở thành quốc gia xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. 
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết, các thoả thuận song phương với các 
quốc gia đã gần như hoàn tất, tiến trình đàm phán gia nhập WTO đã thành công, giấc 
mơ Việt nam là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới đã trở thành sự thật 
(Việt nam được kết nạp WTO vào 7/11/2006). Việc gia nhập WTO là một trong những 
bước đi quan trọng để phát triển đất nước. Việc gia nhập vào nền kinh tế toàn cầu sẽ 
tạo nhiều cơ hội để các doanh nghiệp Việt nam phát triển, nhưng đồng thời cũng sẽ đối 
mặt với nhiều thử thách mới. 
Khi chúng ta hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều điều kiện để tham 
gia vào thị trường các quốc gia khác. Vì vậy, các doanh nghiệp sẽ có thêm thị trường 
tiêu thụ. Thực tế đã chứng minh, thời gian qua khi thực hiện mở cửa nền kinh tế, thị 
trường xuất khẩu của Việt nam gia tăng nhanh chóng và lợi nhuận từ hoạt động xuất 
 52
53 
nhập khẩu dần dần chiếm tỷ trọng đáng kể trong GDP. Tiềm năng phát triển xuất khẩu 
của nền kinh tế còn rất lớn như nguồn nguyên liệu dồi dào, giá nhân công rẻ, có nhiều 
điều kiện để khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ,… những mặt hàng mà chúng ta có 
nhiều tiềm năng phát triển như thủy sản, may mặc, thủ công mỹ nghệ,… Gia tăng nhu 
cầu sản xuất, các doanh nghiệp sẽ cần thêm vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngày 
càng phát triển. 
Số lượng các doanh nghiệp ngày càng gia tăng đặc biệt là các doanh nghiệp vừa 
và nhỏ sau khi luật doanh nghiệp 1999 có hiệu lực ngày 1/1/2000. Cùng với xu thế 
toàn cầu hoá, các doanh nghiệp phải đối phó với những thử thách đặc biệt là sự cạnh 
tranh. Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phải có nguồn 
vốn để đầu tư cải tiến kỷ thuật, trang thiết bị, công nghệ,..nhằm nâng cao chất lượng và 
hạ giá thành sản phẩm. Vì thế, nhu cầu tài trợ của các doanh nghiệp gia tăng. Nhưng 
chỉ có một số ít các doanh nghiệp có thể tiếp cận được với nguồn vốn Ngân hàng, phần 
còn lại tự tìm nguồn tài trợ khác với chi phí sử dụng vốn cao. Vì thế, khả năng gia tăng 
sản xuất của các doanh nghiệp rất hạn chế. 
Một khi chúng ta chính thức gia nhập WTO, các tổ chức tài chính nước ngoài sẽ 
bắt đầu tham gia hoạt động trên thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam. Các Ngân hàng 
Việt Nam muốn giữ thị phần của mình cần phải nâng cao chất lượng phục vụ và đa 
dạng hoá sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Doanh nghiệp cần có 
công cụ hổ trợ từ phía ngân hàng, Ngân hàng cần có sản phẩm mới để đa dạng hoá và 
gia tăng thu nhập sẽ thúc đẩy sự ra đời của nghiệp vụ Bankers’acceptance. 
Bankers’acceptance có thể cung ứng một nguồn vốn linh hoạt cho các doanh nghiệp 
trong hoạt động thương mại hàng hoá. 
Một khi Banker’s acceptance được sử dụng tại thị trường Việt Nam, các doanh 
nghiệp sẽ có thêm một kênh tài trợ vốn linh hoạt để phục vụ cho việc phát triển sản 
xuất kinh doanh. Sản xuất trong nước và xuất khẩu sẽ gia tăng. Nếu kim ngạch xuất 
khẩu năm 2005 tăng 22%, NK tăng 15% so với năm 2004, thì Việt nam chính thức gia 
 53
54 
nhập WTO và khi BA được người tiêu dùng sử dụng rộng rãi, mức độ gia tăng kim 
ngạch XK sẽ cao hơn con số 22% và nhập khẩu có thể gia tăng hơn 15%. Bởi vì khi sử 
dụng nghiệp vụ B.A, nguồn vốn của doanh nghiệp không bị cột chặt vào các các khoản 
phải thu, hoặc doanh nghiệp có thể thương lượng kéo dài thời gian trả chậm đối với 
hàng nhập khẩu và có thể sử dụng ngay nguồn vốn nhàn rỗi đáp ứng nhu cầu kinh 
doanh, thay vì trả nợ,…Khi đó, DN có khả năng nắm bắt kịp thời cơ hội, làm gia tăng 
thị phần, góp phần làm gia tăng tốc độ phát triển kinh tế và gia tăng kim ngạch XNK 
của quốc gia. Về phía NH, khi cung cấp dịch vụ này, Ngân hàng sẽ gia tăng nguồn 
khách hàng và nguồn thu nhập của mình. 
3.2 Những thuận lợi và khó khăn khi đưa nghiệp vụ B.A vào áp dụng. 
3.2.1 Thuận lợi 
Bất kỳ một sản phẩm nào ra đời cũng phải trải qua quá trình nghiên cứu và vận 
dụng. Một sản phẩm mới được áp dụng thành công khi nó thoả mãn được nhu cầu của 
người tiêu dùng. Sản phẩm tài chính cũng thế, nó cũng giống như sản phẩm hàng hoá 
thông thường khác. Muốn tồn tại và phát triển, sản phẩm đó phải thật sự đáp ứng được 
nhu cầu của khách hàng sử dụng. 
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, sắp tới là gia nhập tổ 
chức thương mại thế giới WTO, tiềm năng phát triển kinh tế còn rất lớn, đặc biệt là 
trong lĩnh vực thương mại cả trong và ngoài nước. Thị trường XNK còn nhiều tiềm 
năng phát triển. Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh XNK 
ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, chỉ số ít doanh nghiệp có thể tiếp cận được với nguồn 
vốn tài trợ của NH. Do đó, thiếu những điều kiện cần thiết để phát triển. Chính điều 
này đòi hỏi NH cần phải có dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp 
Bên cạnh đó, việc giao thương hàng hoá giữa các quốc gia cũng gặp không ít khó 
khăn như ngôn ngữ, văn hoá, tập quán kinh doanh,… phương thức kinh doanh thanh 
 54
55 
toán bằng tín dụng chứng từ DN thường sử dụng đã bộc lộ những hạn chế riêng. 
Nghiệp vụ B.A ra đời đáp ứng được nhu cầu của các DN kinh doanh. 
3.2.2 Những khó khăn. 
3.2.2.1 Về sản phẩm 
Đối với Việt Nam, nền kinh tế của chúng ta phát triển sau các quốc gia khác do 
một thời gian dài phải khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh. Trong những năm gần 
đây nền kinh tế chúng ta bắt đầu thật sự khởi sắc và phát triển. Nghiệp vụ B.A là một 
nghiệp vụ còn rất mới mẻ trong kinh doanh tài chính. Khi nhắc đến NH, các tổ chức 
kinh tế và cá nhân thường chỉ biết đến dịch vụ về tiền gởi, chuyển tiền, cho vay, thanh 
toán L/C,.. nhưng chưa biết sản phẩm B.A là gì?. Thậm chí nhân viên làm việc trong 
hệ thống tài chính Ngân hàng rất nhiều người chưa biết gì về B.A: chỉ khoảng 5- 10% 
số nhân viên biết về B.A (số liệu khảo sát tại Ngân hàng Hong Kong và Thượng Hải 
Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh, Ngân hàng Citibank Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh, Ngân 
hàng Ngoại Thương Tp.Hồ Chí Minh, Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Tân Định, 
Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Bình Tây với thời gian khảo sát từ tháng 3 đến 
tháng 7 năm 2007; mẫu câu hỏi khảo sát đính kèm tại phụ lục số 1). Đây thực sự là một 
khó khăn cho chúng ta khi đưa ra sản phẩm phục vụ khách hàng. Thị trường B.A đầy 
tiềm năng, nhưng người tiêu dùng chưa hiểu rõ về hoạt động B.A là thế nào. Liệu 
chăng những sản phẩm này sẽ được thị trường chấp nhận. 
3.2.2.2 Về thông tin và thẩm định thông tin 
Một trong những quy tắc hoạt động của các tổ chức kinh tế Việt Nam là thông tin 
không được tiết lộ. Đa số các doanh nghiệp Việt Nam đều không công khai thông tin 
trong quá trình hoạt động. Chính thông tin chưa đầy đủ này đã gây khó khăn cho các 
NH cũng như chủ nợ khi đánh giá khách hàng. Điều này là một trong những rào cản 
trong việc phát triển nghiệp vụ B.A 
Song song với việc không công khai thông tin, DN Việt Nam còn chưa có thói 
quen thực hiện nghiệp vụ kiểm toán. Việc kiểm toán giúp các đơn vị thực hiện B.A có 
 55
56 
cái nhìn xác đáng hơn về đơn vị được B.A, cũng như đánh giá chính xác hơn được 
khoản nợ có khả năng thu hồi. 
Chính cả hai điều này đã góp phần hạn chế việc áp dụng B.A trong các Ngân 
hàng thương mại 
3.2.2.3 Về quy mô Ngân hàng. 
Việc sử dụng nghiệp vụ B.A đòi hỏi tổ chức B.A phải nắm rõ được khách hàng cả 
người NX lẫn người xuất khẩu. Hoạt động XNK là hoạt động xuyên biên giới nên rất 
khó cho đơn vị B.A thẩm định khách hàng. Đối với các NHTM Việt Nam, thực hiện 
thẩm định khách hàng ngoài lãnh thổ là rất khó. Do đó, rủi ro khi cung ứng dịch vụ này 
của tổ chức B.A rất cao. Trong khi đó, các NH nước ngoài có mạng lưới chi nhánh 
rộng khắp trên các quốc gia, việc thẩm định khách hàng của họ ít gặp khó khăn. Bởi vì, 
họ có thể thẩm định khách hàng thông qua chi nhánh NH tại quốc gia mà nguời cư trú. 
Về nguồn vốn thực hiện: tiềm lực về vốn của Ngân hàng TM Việt Nam yếu hơn rất 
nhiều so với hệ thống NH nước ngoài. Nguồn vốn của bốn Ngân hàng TM lớn nhất 
Việt Nam đến thời điểm năm 2003 là NH nông nghiệp phát triển nông thôn: 5.170 tỷ 
đồng, NH đầu tư và phát triển: 3.150 tỷ đồng, NH Công thương : 2.900 tỷ đồng. NH 
Ngoại Thương 2.300 tỷ đồng. Thêm vào đó tỷ lệ nợ quá hạn tính đến 31/12/2003 của 
Ngân hàng TM lên tới 15.8%/tổng dư nợ, con số đáng báo động. Với tỷ lệ nợ quá hạn 
cao như thế thể hiện mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và rủi ro trong 
hoạt động NH cũng sẽ giai tăng theo. Và đây chính là điều mà các NHTM quan tâm 
trong hoạt động tín dụng. So với quy định của tiêu chuẩn quốc tế, tỷ lệ nợ khó đòi của 
các NHTM quốc doanh cao hơn quy định là 5%. Với cơ cấu tín dụng có nhiều rủi ro 
như thế sẽ làm gia tăng rủi ro trong kinh doanh NH 
Mức độ rủi ro trong kinh doanh NH được đánh giá thông qua hệ số an toàn vốn 
tối thiểu - hệ số H3 
 Vốn tự có 
Hệ số an toàn vốn tối thiểu = -------------------------- 
 56
57 
 Tài sản có rủi ro quy đổi 
Tài sản có rủi ro quy đổi bao gồm cả tài sản nội bảng lẫn tài sản ngoại bảng. Việc 
tỷ lệ dư nợ quá hạn ngày càng tăng sẽ làm cho tài sản có rủi ro quy đổi tăng lên. Khi 
đó, hệ số an toàn vốn tối thiểu sẽ giảm xuống. Điều này bao hàm cả rủi ro trong kinh 
doanh NH sẽ giai tăng theo. Do đó, việc đưa dịch vụ B.A vào hoạt động làm tăng thêm 
rủi ro cho hoạt động NH. Đây là một trong những khó khăn lớn nhất mà các NHTM 
đang phải đối đầu. 
3.2.2.4 Về khả năng quản lý. 
Một doanh nghiệp muốn phát triển tốt cần phải có người điều hành hay người 
quản lý giỏi. Khả năng quản lý được thể hiện thông qua các quyết định và xử lý công 
việc của một nhà qủan lý. 
Dịch vụ B.A đã được các nước khác áp dụng rất nhiều, nhưng đối với Việt nam 
thì đây là một dịch vụ hoàn toàn mới do đó. khả năng và kinh nghiệm quản lý chưa có. 
Việc thiếu kinh nghiệm quản lý có thể gây thiệt hại cho quá trình hoạt động NH và sẽ 
làm gia tăng rủi ro. 
3.2.2.5 Trình độ nhân viên. 
Nhân viên là người chịu trách nhiệm thực hiện công việc liên quan từ khâu lựa 
chọn khách hàng, quyết định tài trợ rồi đến thu hồi nợ, là người trực tiếp tiếp xúc khách 
hàng. Do đó, yêu cầu đối với một nhân viên thực hiện nghiệp vụ là phải hiểu biết và 
am tường về nghiệp vụ mà mình phụ trách. Tuy nhiên, đối với chúng ta hiện nay, hầu 
hết các nhân viên làm việc trong hệ thống NH hiểu biết rất ít hoặc còn mới lạ đối với 
nghiệp vụ B.A này. Chính vì lý do đó, nghiệp vụ B.A chưa được các NHTM trong 
nước chú ý đến (ngoại trừ NH Citibank đang trong quá trình chuẩn bị triển khai). 
3.2.2.6 Quy chế áp dụng. 
Để triển khái áp dụng một nghiệp vụ mới trong lĩnh vực thì đòi hỏi phải có những 
quy định của pháp luật liên quan đến việc ra đời và triển khai nghiệp vụ đó, nghiệp vụ 
 57
58 
B.A cũng vậy, để có thể triển áp dụng nghiệp vụ B.A trên toàn hệ thống Ngân hàng 
thương mại Việt Nam thì đòi hỏi Chính phủ phải có những quy định cụ thể về thủ tục, 
điều kiện, hình thức B.A,.. cũng như những điều kiện và hạn chế của Chính phủ đối với 
việc tạo lập và giao dịch B.A trên thị trường Việt Nam. 
3.3 Giải pháp để triển khai nghiệp vụ B.A tại các NHTM Việt Nam. 
B.A được xem là một trong những nghiệp vụ có tiềm năng phát triển và có thị 
trường rất lớn. Đây sẽ là một trong những dịch vụ mới giúp các NH có thể đa dạng hoá 
được dịch vụ đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, để phát triển được 
dịch vụ này cần có những giải pháp cụ thể. 
3.3.1 Giải pháp vĩ mô 
3.3.1.1 Điều kiện về cơ sở pháp lý 
Để có thể triển khai nghiệp vụ B.A tại các Ngân hàng thương mại Việt nam, đòi 
hỏi Ngân hàng nhà nước, các cơ quan ban hành pháp luật liên quan phải ban hành các 
quy chế áp dụng, quy định cụ thể về hình thức B.A, điều kiện thực hiện B.A, chuẩn 
mực, đối tượng được tham gia, quy chế giao dịch B.A trên thị trường thứ cấp,… Có 
như vậy, thì các Ngân hàng mới có những điều kiện tiền để về pháp lý để thực hiện. 
3.3.1.2 Thiết lập và hoàn chỉnh hệ thống thông tin khách hàng 
Hiện nay, đa phần thông tin liên quan đến các DN đều chưa được công khai phổ 
biến. Hầu hết các DN đều bí mật về thông tin. Các DN chưa có thói quen thực hiện 
việc kiểm toán. DN chỉ thực hiện kiểm toán khi có yêu cầu của NH hay cơ quan chính 
phủ. Đây là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho NH trong việc thực hiện 
tài trợ cho DN. Nghiệp vụ B.A là một trong những nghiệp vụ tài trợ của NH cho các 
DN kinh doanh. Khi quyết định tài trợ, tổ chức B.A cũng tiến hành việc thẩm định 
người người nhập khẩu, tình hình tài chính, khả năng có thể thu hồi nợ. Nhưng do 
thông tin đều không được công khai nên gây khó khăn cho tổ chức B.A trong việc 
thực hiện thẩm định. Vì thế, rủi ro cho tổ chức B.A có thể xảy ra do thiếu thông tin, 
 58
59 
dẫn đến việc định giá sai lầm và quyết định tài trợ sai. Để hạn chế rủi ro trong nghiệp 
vụ B.A, tổ chức B.A cần nắm rõ thông tin để ra quyết định đúng. Để thực hiện điều 
này: 
- Các doanh nghiệp phải tạo thói quen thực hiện việc kiểm toán một cách trung 
thực và công khai thông tin. Các DN hiện nay đa phần thực hiện hệ thống nhiều 
sổ sách kế toán và thực hiện báo cáo không trung thực. Điều này gây rất nhiều 
khó khăn cho NH trong việc thẩm định và đánh giá khách hàng. Vì thế, chính 
phủ cần có những quy định cụ thể về việc công khai thông tin và trung thực về 
số liệu trên báo cáo. 
- Thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa các DN nhằm tạo thêm sản phẩm và điều kiện 
để thị trường chứng khoán phát triển. Việc phát triển thị trường chứng khoán sẽ 
tạo thói quen cho các DN công khai thông tin. Trên thị trường chứng khoán, 
các nhà đầu tư muốn đầu tư vào loại chứng khoán nào cũng cần phải nắm rõ về 
tình hình hoạt động và tình hình tài chính của DN. Vì thế, thông tin trên thị 
trường chứng khoán cũng phải công khai và chính xác. Bên cạnh việc công 
khai thông tin, khi thị trường chứng khoán phát triển, các DN sẽ gia tăng năng 
lực cạnh tranh và gia tăng năng lực sản xuất. Chính điều này sẽ thúc đẩy gia 
tăng nhu cầu vốn trong DN và làm gia tăng nhu cầu cần tài trợ, tạo cơ hội để 
nghiệp vụ B.A phát triển. 
3.3.1.3 Quy định về quản lý rủi ro trong nghiệp vụ B.A 
Bất kỳ nghiệp vụ nào cũng tìm ẩn rủi ro vốn có của nó, B.A cũng thế, mặc dù nó 
mang lại nhiều lợi ích cho các DN sử dụng nó, nhưng đồng thời nó cũng hàm chứa 
nhiều rủi ro. Những rủi ro của nghiệp vụ này phát sinh chủ yếu từ người mua. Do đó 
B.A cũng cần có những quy định để hạn chế rủi ro. Một trong những nghiệp vụ mà 
NH có thể sử dụng đế hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động đó là việc sử dụng các 
công cụ bảo hiểm. Tuy nhiên, trên thị trường Việt Nam hiện nay, các công cụ hỗ trợ 
cho B.A chưa được triển khai áp dụng 
 59
60 
Nhằm làm giảm rủi ro cho tổ chức B.A khi áp dụng dịch vụ, chính phủ cần ban 
hành các quy định về việc sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro cho B.A, cho phép các 
công ty bảo hiểm thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm B.A 
Bên cạnh ban hành các quy định bảo hiểm, chính phủ cần quy định về việc trích 
lập dự phòng rủi ro trong B.A. Việc trích lập dự phòng này sẽ giúp cho các tổ chức 
B.A có thể bù đắp được một phần rủi ro. 
3.3.2 Giải pháp vi mô. 
3.3.2.1 Về sản phẩm 
Sản phẩm B.A là một sản phẩm dịch vụ mới trong hệ thống NHTM Việt Nam 
hiện nay nói riêng và cả nền kinh tế Việt nam nói chung. Để đưa một sản phẩm mới 
phục vụ nguời tiêu dùng thì chúng ta cần phải: 
Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và thị trường: 
Bước đầu chuẩn bị đầu tiên là tìm hiểu nhu cầu khách hàng và thị trường. Hiện 
nay, với xu thế hội nhập và cạnh tranh các Ngân hàng phải bán sản phẩm mà khách 
hàng cần chứ không phải là bán sản phẩm mà Ngân hàng có, vì vậy, ngân hàng cần 
phải tiến hàng nghiên cứu tìm hiểu khách hàng và thị trường 
Tìm hiểu nhu cầu khách hàng và thị trường để đánh giá đúng nhu cầu, triển vọng 
phát triển, quy mô thị trường của từng hình thức tài trợ từ đó ngân hàng mới có thể để 
ra chính sách phát triển sản phẩm tài trợ một cách đúng đắng, phù hợp. Ngân hàng cần 
phải thành lập bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm chuyên nghiệp, tiến hành 
những nghiên cứu bài bản để xác định: 
- Nhu cầu tài trợ của khách hàng là gì? đối tượng khách hàng nào có nhu cầu 
đó, đặc điểm, mối quan tâm của từng đối tượng khách hàng; các yếu tố và cá 
nhân nào ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng trong việc lựa chọn hình 
thức tài trợ và ngân hàng tài trợ. 
- Đo lường và dự báo quy mô, triển vọng thị trường 
 60
61 
- Nhận biết các đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện tại và cả đối thủ tương 
lai, điểm mạnh điểm yếu và chiến lược của họ. Hiện nay, đối thủ cạnh tranh 
chính trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại việt 
nam là các ngân hàng nước ngoài có bề dày kinh nghiệm về các loại hình tài 
trợ và các nghiệp vụ thanh toán quốc tế hiện đại, và lợi thế về mạng lưới chi 
nhánh khắp toàn cầu, tiềm lực vốn mạnh, sẵn sàng đưa ra các chính sách ưu 
đãi cho khách hàng,.. 
Từ những nghiên cứu về thị trường và khách hàng cụ thể, trên cơ sở điều kiện cụ 
thể về chiến lược kinh doanh, điều kiện cơ sở hạ tầng, công nghệ nguồn nhân lực và 
những ưu thế của Ngân hàng, bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới sẽ đề 
xuất phối hợp với bộ phận quan hệ khách hàng để thiết kế các sản phẩm mới, cải tiến 
hoàn thiện các sản phẩm hiện có của ngân hàng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách 
hàng, phù hợp với điều kiện kinh doanh của ngân hàng 
Sau khi tìm hiểu nhu cầu thị trường, chúng ta sẽ xác định khách hàng mục tiêu mà 
chúng ta sẽ cung cấp dịch vụ. Việc xác định này là một việc làm rất quan trọng, nếu 
chúng ta chọn sai khách hàng có thể sẽ dẫn đến tình trạng không thể cung ứng hàng 
hoá được. 
Đa số các NH hiện nay đều có một số lượng khách hàng giao dịch tương đối nhiều. 
Mỗi nước sẽ có một chính sách khách hàng khác nhau, do đó cũng sẽ có tiêu chí lựa 
chọn khách hàng khác nhau. Đối với nghiệp vụ B.A, NH cũng cần phải đặt ra tiêu chí 
để lựa chọn khách hàng. Thông qua đó, đảm bảo rằng NH cung cứng dịch vụ đến 
người cần sử dụng. Tránh được tình trạng cung ứng sai đối tượng khách hàng. Để thực 
hiện được việc lựa chọn khách hàng, mục tiêu NH hay tổ chức B.A có thể thực hiện 
các bước sau: 
- Xác định đối tượng khách hàng, NH có thể cung ứng dịch vụ B.A: trong việc 
cung ứng dịch vụ này, tổ chức B.A chú ý đến khách hàng có quan hệ mua bán 
hàng hoá, phát sinh các khoản phải thu và có nhu cầu vốn. Thông qua việc xác 
 61
62 
định đối tượng khách hàng, tổ chức B.A có thể phân khúc thị trường mà họ sẽ 
cung cấp dịch vụ 
- Sau khi đã xác định được đối tượng để cung ứng hàng hoá, bước tiếp theo, lựa 
chọn trong số những khách hàng đang hoạt động giao dịch tại NH và các khách 
hàng tiềm năng xem khách hàng nào là đối tượng cụ thể tiếp cận hay cung ứng 
dịch vụ . Trong dịch vụ B.A, tổ chức B.A phải xác định được đối tượng nào sẽ 
được cung cấp nghiệp vụ B.A. Việc lựa chọn khách hàng này phụ thuộc quan 
trọng nhất vào khả năng thanh toán của hoá đơn, năng lực tài chính của người 
mua, tình hình hoạt động trong quá khứ và hiện tại của người bán. Từ đó xác 
định khách hàng cụ thể mà NH hay tổ chức B.A sẽ cung ứng dịch vụ 
- Việc lựa chọn cụ thể khách hàng mục tiêu này còn giúp Ngân hàng dễ dàng hơn 
trong việc lựa chọn cách thức giới thiệu sản phẩm cho người có nhu cầu sử 
dụng 
Tạo nhận biết về sản phẩm cho người tiêu dùng: 
Trước tiên chúng ta cần xác định sản phẩm là một sản phẩm tài chính và khách 
hàng là các doanh nghiệp hoạt động mua bán hàng hoá XNK và có phát sinh khoản 
phải thu, phải trả. 
Sản phẩm tài chính cũng giống như sản phẩm hàng hoá thông thường khác chỉ khác 
nhau một điểm là tính năng sử dụng. bất kỳ DN nào muốn phát triển sản xuất đều phải 
nghiên cứu cải tiến chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm để phục vụ cho người tiêu 
dùng. Để làm được điều này các DN sẽ tiến hành nghiên cứu sản phẩm mới và đưa sản 
phẩm ra thị trường. Trước khi đưa sản phẩm ra thị trường, chúng ta cần thăm dò thị 
trường và cho khách hàng làm quen với sản phẩm mới. Thông thường các DN thực 
hiện việc quảng cáo sản phẩm để khách hàng có thể biết đến sản phẩm mới của mình 
Công tác marketing các sản phẩm của ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan 
trọng cần phải thực hiện có kế hoạch, chiến lược và mang tính chuyên môn hoá cao với 
 62
63 
các chính sách đồng bộ trong ưu đãi về tín dụng, dịch vụ, tư vấn, với hệ thống phục vụ 
khép kín từ cho vay, dịch vụ thanh toán tiền gởi nhằm tranh thủ lôi kéo được khách 
hàng về giao dịch với ngân hàng lâu dài, ổn định. 
Cần phải lập bộ phận marketing chuyên trách thực hiện công việc tiếp thị một cách 
chuyên nghiệp bài bản và có chiến lược hơn tình trạng tiếp thị kiêm nhiệm hiện nay ở 
các Ngân hàng thương mại việt nam. Bộ phận marketing thực hiện các chức năng cơ 
bản như: chăm sóc khách hàng đang giao dịch, tiếp cận tiếp thị khách hàng mới, giới 
thiệu, quảng bá các sản phẩm ngân hàng, phối hợp cùng bộ phận phát triển sản phẩm 
trong công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường, khách hàng. 
Công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng phải được thực hiện đồng bộ ở các phòng 
ban. Các phòng ban nghiệp vụ liên quan ngoài nhiệm vụ cung cấp thông tin khách 
hàng đang giao dịch và đối tác của họ để bộ phận marketing lên kế hoạch tiếp cận 
khách hàng mới và có chính sách tiếp thị duy trì khách hàng cũ, đồng thời cũng phải 
tăng cường chăm sóc khách hàng bằng phong cách phục vụ, tác phong làm việc, lắng 
nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng và có những tư vấn hổ trợ khách hàng kịp thời về 
nghiệp vụ. 
Chủ động tìm kiếm, tham gia các cuộc hội thảo, gặp gỡ doanh nghiệp, làm đầu mối 
tổ chức các buổi tọa đàm, hội nghị với các hiệp hội, ngành hàng như dệt may, thủy sản, 
lương thực thực phẩm,.. nhằm mở rộng quan hệ với khách hàng, tiếp thị các doanh 
nghiệp mới. Thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng, các buổi hội thảo chuyên 
đề về các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế, giới thiệu các sản 
phẩm của ngân hàng, giúp các doanh nghiệp nắm vững và cập nhật lại kiến thức về 
kinh doanh quốc tế, phương thức tiếp cận có hiệu qủa vốn tài trợ của ngân hàng, tạo sự 
đồng cảm trong giao dịch ngân hàng. 
Tăng cường giới thiệu các sản phẩm, quảng bá thương hiệu ngân hàng dưới hình 
thức phát hành các brochure quảng cáo, cẩm nang hướng dẫn khách hàng, đưa thông 
tin về sản phẩm và hoạt động của Ngân hàng lên website,.. 
 63
64 
Có định hướng khách hàng mục tiêu để quảng cáo và tiếp thị tập trung hơn nữa, đó 
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, doanh 
nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, chủ động tiếp cận, lựa chọn 
các khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh,… 
Đối với sản phẩm B.A của NH cũng thế, người tiêu dùng hầu như chưa biết đến sản 
phẩm này, vì thế chưa biết được tính ưu việt của sản phẩm nên không thể sử dụng sản 
phẩm. Do đó, để phát triển được nghiệp vụ B.Ađiều đầu tiên chúng ta cần thực hiện 
việc giới thiệu sản phẩm cho khách hàng làm quen với sản phẩm. Chúng ta có thể giới 
thiệu dịch vụ thông qua hình thức quảng cáo, tổ chức các buổi hội thảo,.. 
Chúng ta không thể phát triển một sản phẩm (cả hàng hoá là sản phẩm thông 
thường hay sản phẩm tài chính) khi mà người tiêu dùng không hề biết gì về sản phẩm 
mà chúng ta cung cấp. Khách hàng chỉ phát sinh nhu cầu và sử dụng dịch vụ khi họ 
biết rõ về dịch vụ mà chúng ta cung cấp. Do đó, việc tạo nhận biết về sản phẩm cho 
người tiêu dùng là một vịêc làm quan trọng nhất có thể đưa nghiệp vụ B.A phát triển 
tại thị truờng Việt Nam 
Thiết kế sản phẩm: 
Thiết kế sản phẩm là khâu quan trọng nhất trong việc tạo nên sản phẩm mới. Nó 
quyết định hình dạng, kích thước, bao bì,… của một sản phẩm. Đây là một sản phẩm 
dịch vụ tài chính nên vịêc thiết kế sản phẩm không giống như một sản phẩm hàng hoá 
thông thường. Việc thiết kế sản phẩm B.A tại các NH nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu 
tố liên quan như khả năng về vốn, trình độ nhân viên tác nghiệp, tình hình hoạt động 
và mối quan hệ với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước,… 
Việc thiết kế sản phẩm cho nghiệp vụ B.A tại các NH được xem như là việc xây 
dựng quy trình để thực hiện nghiệp vụ. Trong điều kiện của các NH Việt Nam hiện 
nay, nghiệp vụ B.A được xem là một nghiệp vụ hoàn toàn mới và trình độ hiểu biết 
cũng như quản lý của cán bộ nhân viên trong NH còn hạn chế nên khi quyết định đưa 
 64
65 
ra sản phẩm B.A phục vụ cho khách hàng chúng ta nên lựa chọn sản phẩm B.A cho 
phù hợp. Trong thời gian đầu, chúng ta nên đưa ra sản phẩm B.A có độ an toàn cao. 
Sau một thời gian áp dụng, chúng ta sẽ xác định được sản phẩm cung cấp như thế nào? 
Hay quy trình thực hiện ra sao? là tối ưu. NH phải xây dựng quy trình B.A trước khi 
đưa vào sử dụng. Việc xây dựng quy trình giúp cho việc vận hành nghiệp vụ trôi trảy, 
tránh tình trạng lúng túng khi sử dụng dịch vụ. 
Tạo cơ sở hạ tầng phục vụ khách hàng: 
Tất cả các điều kiện để một sản phẩm ra đời, chúng ta đã chuẩn bị sẵn sàng. Bước 
tiếp theo, tạo cơ sở hạ tầng để phục vụ việc cung cấp sản phẩm như tạo mạng lưới và 
cơ sở để tiêu thụ. Đối với sản phẩm tài chính, cơ sở hạ tầng là các điều kiện ràng buộc 
hay các quy định về việc thực hiện nghiệp vụ, xây dựng phòng ban, lựa chọn nhân 
viên để sẵn sàng cung ứng dịch vụ cho khách hàng 
Bên cạnh các quy định của NH nhà nước về việc tổ chức thực hiện B.A, các tổ chức 
tín dụng cần phải có những quy định riêng thích hợp với điều kiện của mình nhằm tạo 
thuận lợi cho khách hàng và không trái quy định của NH nhà nước. Quy trình nghiệp 
vụ phải được xây dựng phù hợp với trình độ công nghệ và trình độ của nhân viên ngân 
hàng. Việc xây dựng quy trình tài trợ bên cạnh việc phân tích đánh giá tình hình tài trợ 
chính, tài sản đảm bảo, cần chú trọng đến các khía cạnh về cơ sở giao dịch của thương 
vụ như mặt hàng, thị trường tiêu thụ, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch và 
khả năng trả nợ của các người mua,… Chính vì vậy, quy trình B.A phải bao gồm việc 
thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng, thị trường, đối tác nước 
ngoài,.. Đây là những thông tin quan trọng giúp ngân hàng đánh giá chính xác những 
mặt thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu 
thụ, thị trường nguyên liệu, khả năng phát triển,.. của khách hàng để từ đó có những 
quyết định phù hợp, đảm bảo an toàn và hiệu qủa cho ngân hàng, đồng thời đáp ứng 
tốt nhất nhu cầu tài trợ của khách hàng. Việc thu thập xử lý thông tin phải từ nhiều 
nguồn khác nhau: thông qua hồ sơ đề nghị vay vốn, các tài liệu, hợp đồng đã và đang 
 65
66 
thực hiện, phỏng vấn trao đổi với khách hàng, doanh số và tình hình thanh toán qua 
ngân hàng, thông qua nguồn thông tin từ CIC, thông tin từ các hãng nước ngoài cung 
cấp. 
Về công nghệ: mở rộng và phát triển đa dạng hoá các hình thức tài trợ phải dựa trên 
nền tảng công nghệ hiện đại. Hiện nay, các chương trình quản lý của ngân hàng 
thương mại đều đã được hiện đại hoá, trong đó các sản phẩm được quản lý theo hệ 
thống chặt chẽ và có tính liên kết giữa các sản phẩm tương đối tốt. Chương trình này, 
về cơ bản có thể đáp ứng tốt nhu cầu thao tác và quản lý dữ liệu. Tuy nhiên, vấn đề 
công nghệ đối với hoạt động tài trợ cần quan tâm đến các vấn đề như nối mạng nội bộ 
trong hệ thống và với các ngân hàng thương mại, tốc độ đường truyền, cập nhật thông 
tin trên mạng internet, mạng ngân hàng nhà nước, các mạng thông tin nước ngoài. 
Trong ứng dụng công nghệ mới, cần phải kết hợp giữa các công nghệ khác nhau, 
đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với công nghệ để đạt các mục tiêu sau: 
- Hiện đại hoá các nghiệp vụ Ngân hàng làm cơ sở xây dựng mô hình giao dịch 
một cửa 
- Thực hiện các giao dịch liên chi nhánh trong toàn hệ thống một cách nhanh 
chóng, không còn sự khác biệt về cách thức, tốc độ xử lý giữa giao dịch nội bộ và 
liên chi nhánh. Chất lượng xử lý nghiệp vụ tại hội sở và chi nhánh là như nhau 
- Nắm bắt kịp thời mọi thông tin biến động của nghiệp vụ, giúp nâng cao hoạt 
động quản lý ở mọi nghiệp vụ, mọi cấp trong toàn hệ thống 
- Công nghệ phải đảm bảo tính an toàn, bảo mật,… 
3.3.2.2 Về phía Ngân hàng 
Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thực hiện nghiệp vụ: 
 Hiện nay, đa phần các cán bộ nhân viên trong tổ chức tín dụng chưa nắm rõ về 
hoạt động của nghiệp vụ B.A, đo đó không thể đưa nghiệp vụ B.A vào hoạt động 
 66
67 
được. Trình độ của cán bộ nhân viên và cấp quản lý chiếm vị trí quan trọng trong việc 
phát triển nghiệp vụ nên phải nắm rõ quy trình, quy định liên quan đến nghiệp vụ để 
hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Do đó, cần đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho việc phát 
triển nghiệp vụ. 
Theo thống kê tại các NHTM hiện nay, đa số cán bộ đều trẻ, có tâm huyết và có 
trình độ, đặc biệt đối với một số phòng nghiệp vụ thì cán bộ đều có trình độ đại học và 
trên đại học. Do đó , việc tiếp thu cái mới không phải là điều quá khó khăn. Một số 
công việc cần phải thực hiện trong việc đào tạo cán bộ cho công việc: 
- Tuyển chọn những cá nhân có trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ, có 
năng lực tiếp thu và ứng dụng cái mới trong công tác để phục vụ việc phát triển 
nghiệp vụ 
- NH có thể tổ chức cuộc hội thảo cho nhân viên tham gia hoặc cử cán bộ tham 
gia các buổi thuyết trình, hội thảo do các NH, tổ chức B.A toàn cầu tổ chức để 
hiểu biết thêm về nghiệp vụ 
- Gởi cán bộ của mình sang các NH bạn học kinh nghiệm, tìm hiểu và nâng cao 
kiến thức B.A 
- Tạo ra những nhóm chuyên môn gồm những nhân viên giỏi được đào tạo 
chuyên sâu và có kinh nghiệm để tư vấn, hổ trợ, huấn luyện cho các nhân viên 
mới hoặc cùng phối hợp xử lý vướng mắc. Phát động phong trào thi đua trong 
nhân viên nhằm khuyến khích tinh thần học tập và làm việc của nhân viên. 
- Có chế độ tiền lương, thưởng đúng với yêu cầu công việc nhằm giữ được 
những cán bộ nghiệp vụ có kinh nghiệm, năng lực cao. 
- Cần thường xuyên quan tâm kiện toàn bộ máy tổ chức ở tất cả các cấp quản trị 
và thừa hành. Rà soát lại để cải tiến vấn đề phân công, phân cấp, thẩm quyền 
phán quyết sao cho rút ngắn được thời gian xử lý nghiệp vụ mà vẫn đảm bảo 
hiệu quả an toàn cho Ngân hàng. 
 67
68 
Tạo văn hoá kinh doanh trong nghiệp vụ B.A 
Bất kỳ một lĩnh vực hoạt động nào cũng cần có nét văn hoá trong ấy cả, chẳng hạn 
trong hoạt động NH thì có văn hoá trong giao tiếp khách hàng, văn hoá thanh toán,… 
và đối với B.A cũng thế chúng ta cũng cần tạo ra nét văn hoá riêng trong hoạt động 
này 
Việc tạo nét văn hoá trong giao dịch B.A sẽ gíup cho khách hàng cảm thấy thoải 
mái trong giao dịch. Văn hoá trong lĩnh vực B.A thể hiện thông qua tiếp xúc khách 
hàng đến yêu cầu B.A, thẩm định khách hàng,.. một trong những nét văn hoá được 
xem là quan trọng hàng đầu mà các tổ chức B.A cần phải thực hiện đó là việc tạo nét 
văn hoá trong khi nhắc nợ người nhập khẩu. Nhắc nợ khách hàng là một kỹ thuật trong 
nghiệp vụ B.A. Kỹ thuật nhắc nợ như thế nào mà không làm người mua khó chịu mà 
vẫn có thể đòi được nợ và tạo được quan hệ lâu dài. 
Các tổ chức B.A nên quy định sẵn hình thức của một thư đòi tiền, quy định số lần 
nhắc nợ và chu kỳ nhắc nợ. Nội dung nhắc nợ phải thể hiện được yêu cầu của việc đôn 
đốc người mua trả nợ nhưng không làm người mua thấy khó chịu và tạo thiện cảm cho 
những lần giao dịch sau này 
Quản lý rủi ro trong B.A: 
Rủi ro là một sự không chắc chắn hay bất ổn trong tương lai. Rủi ro trong nghiệp 
vụ B.A là loại rủi ro phát sinh từ quá trình NH thực hiện B.A cho một khách hàng và 
khoản B.A này NH không thu hồi được nợ. Nói cách khác, rủi ro trong kinh doanh 
B.A phát sinh khi khách hàng không có khả năng hoàn trả cho một khoản nợ mà NH 
đã B.A. Giao dịch B.A được xem như hoàn tất khi NH thu hết được các khoản nợ. 
Trong quá trình thực hiện tài trợ cho khách hàng, mặc dù NH đã thẩm định rất chi tiết 
các yếu tố liên quan đến B.A và khách hàng, nhưng NH không thể chắc chắn được 
giao dịch đó không có phát sinh rủi ro xảy ra. Do đó, có thể hiểu rủi ro trong nghiệp vụ 
B.A như là khả năng hay xác xuất mà NH tài trợ không có thể thu hồi được nợ. 
 68
69 
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, cũng tìm ẩn rủi ro. Chúng ta chỉ có thể tìm 
giải pháp hạn chế rủi ro chứ không thể triệt tiêu hoàn toàn được rủi ro được. Để có 
được giải pháp hạn chế rủi ro, chúng ta phải biết nguyên nhân rủi ro phát sinh từ đâu. 
Rủi ro B.A nảy sinh chủ yếu từ phía khách hàng là người mua (người nhập khẩu). 
Người mua do một số nguyên nhân có thể là chủ quan cũng có thể là khách quan, họ 
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ cho tổ chức B.A 
Nguyên nhân chủ quan: khi NH đã cấp tài trợ cho khách hàng, việc trả nợ hay 
không là tùy thuộc vào thiện chí của người nhập khẩu. Do đó, nguyên nhân chủ quan 
mà NH đề cập đến đây là thiện chí trả nợ của khách hàng. Nếu khách hàng không có 
thiện chí trả nợ, rủi ro ắt hẳn sẽ xảy ra. Đây là nguyên nhân mà chúng ta rất khó có thể 
lượng hoá được. Để hạn chế được điều này chúng ta cần phải biết rõ về khách hàng 
cũng như uy tín của khách hàng 
Một nguyên nhân chủ quan nữa có thể đưa đến rủi ro là do trình độ quản lý doanh 
nghiệp yếu kém, không thể dự đoán được khả năng biến động của thị trường. Ngoài ra, 
sự thay đổi về pháp luật, thể chế chính trị, biến động nền kinh tế,.. đưa đến tình trạng 
kinh doanh không hiệu qủa và mất khả năng thanh toán. Trong tình huống này, dù DN 
có muốn hoàn trả nợ cho tổ chức B.A cũng không thế nào thực hiện và rủi ro kinh 
doanh trong B.A sẽ xảy ra 
Để hạn chế rủi ro từ nghiệp vụ B.A, NH có thể sử dụng công cụ bảo hiểm. 
Công cụ bảo hiểm là công cụ tốt nhất cho nghiệp vụ B.A, tuy nhiên hiện nay thị 
trường bảo hiểm Việt nam vẫn còn yếu so với thị trường bảo hiểm thế giới. Sản phẩm 
bảo hiềm cho các khoản tài trợ của NH chưa đa dạng. Hiện nay, chỉ mới có sản phẩm 
bảo hiềm tiền gởi, bảo hiểm tiền vay. Vì thế, đế phát triển nghiệp vụ B.A, chính phủ 
cần có những quy định cho các cộng ty bảo hiểm trong việc đa dạng hoá các loại sản 
phẩm bảo hiểm đặc biệt là những qua định về bảo hiểm phục vụ cho nghiệp vụ B.A 
 69
70 
Bên cạnh việc thực hiện mua bảo hiểm cho các loại rủi ro xảy ra, đơn vị B.A cũng 
cần trích lập qũy dự phòng rủi ro. Qũy này sẽ tiến hành trích lập dự phòng hàng năm 
theo một tỷ lệ nhất định. Việc trích lập qũy này sẽ giúp cho NH giải quyết tổn thất khi 
xảy ra rủi ro phát sinh 
Ngoài việc trích lập dự phòng, đơn vị B.A cần xây dựng quy chế kiểm tra – kiểm 
soát và thực hiện việc kiểm toán độc lập đối với hoạt động B.A, nhằm phát hiện ra 
những rủi ro tiềm ẩn và rút ra giải pháp giảm thiểu rủi ro phát sinh 
Xây dựng các quy định về an toàn trong hoạt động B.A 
Hoạt động B.A với tính chất ứng trước tiền cho DN nên cũng được xem như là một 
hình thức tín dụng. Vì vậy, tổ chức B.A tổ chức hoạt động nghiệp vụ phải đảm bảo các 
quy định về an toàn theo luật tổ chức tín dụng và văn bản nhà nước ban hành 
Bên cạnh quy định an toàn theo luật định, tổ chức tín dụng, tổ chức B.A còn phải 
xác định hạn mức B.A. Có thể sử dụng cách xác định hạn mức giống như cách xác 
định hạn mức trong nghiệp vụ tín dụng thông thường, chẳng hạn căn cứ vào uy tín, 
năng lực, khả năng thu hồi nợ,.. 
3.3.2.3 Điều kiện về mạng lưới NH 
Đa số các NH nước ngoài hoạt động tại việt nam đều là những NH có rất nhiều chi 
nhánh hoạt động ở khắp nơi trên thế giới. Đây là một trong những lợi thế của NH nước 
ngoài khi thực hiện nghiệp vụ B.A. Bởi vì, khi B.A cho một đơn vị ở quốc gia nào, chi 
nhánh NH đó có thể thực hiện việc thẩm định khách hàng và thẩm định khả năng thu 
hồi nợ,… Do đó, hạn chế khả năng xảy ra rủi ro cho NH thực hiện B.A 
So với NH nước ngoài, các NH thương mại của chúng ta hiện nay hoạt động chỉ tại 
lãnh thổ Việt Nam và chỉ thực hiện việc quan hệ đại lý với các NH tại các quốc gia 
khác. Số lượng các NH quan hệ đại lý không nhiều và thông thường là chỉ quan hệ về 
tài khoản, quan hệ để thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Để phục vụ tốt trong 
hoạt dộng B.A, các NH cần tạo lập mối quan hệ thân thiết và uy tín trong kinh doanh 
 70
71 
với các NH đại lý nhằm tạo thuận lợi hơn trong việc thẩm định khách hàng. Bởi vì, 
các NH đại lý có thể là thực hiện nhiệm vụ của một tổ chức B.A và cung cấp thông tin 
cho chúng ta. Từ đó, tổ chức B.A ra quyết định được chính xác hơn.. Mặt khác, mở 
rộng quan hệ đại lý, mạng lưới Ngân hàng còn cung cấp cho ta các lợi ích sau: 
 + Ngân hàng đại lý sẽ cung cấp các dịch vụ và tiện ích ngân hàng trong các lĩnh 
vực về thanh toán, thông tin liên lạc 
 + Ngân hàng đại lý giúp cung cấp các thông tin về khách hàng nơi họ có trụ sở 
hoặc chi nhánh. 
 + Mạng lưới ngân hàng đại lý rộng sẽ giúp giảm chi phí giao dịch, rút ngắn thời 
gian thực hiện dịch vụ thanh toán, từ đó thu hút được nhiều khách hàng 
 + Ngân hàng đại lý có những hổ trợ về kinh nghiệm và đào tạo, tập sự.. 
Bên cạnh đó, tổ chức B.A ở Việt Nam cần tham gia vào hiệp hội tổ chức B.A toàn cầu 
 71
72 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng 
thương mại Việt nam trong giai đoạn hội nhập hiện nay là một việc làm cần thiết và 
cũng đang là mối quan tâm hàng đầu của chính bản thân các Ngân hàng. Làm thế nào 
để không bị mất thị phần trong nước, một khi không còn được bảo hộ của nhà nước. 
Nâng cao năng lực về vốn, về còn người, đa dạng hoá sản phẩm,…là những việc làm 
cấp bách mà các Ngân hàng thương mại trong nước đã đang và sẽ tiếp tục thực hiện. 
Trong chương 3 của luận văn, tác giả đã tập trung giải quyết 2 vấn đế lớn, đó là: 
- Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai nghiệp vụ B.A 
- Đề xuất các giải pháp để triển khai nghiệp vụ B.A ở các NHTM Việt nam, chia 
thành 2 nhóm giải pháp lớn: 
+ Những giải pháp mang tính vĩ mô 
+ Những giải pháp mang tính vi mô. 
 72
73 
KẾT LUẬN 
Cùng với tiến trình cải cách và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là tiến trình tự 
do hoá tài chính theo lộ trình thực hiện hiệp định thương mại Việt Mỹ và gia nhập 
WTO, ngành Ngân hàng Việt nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn. 
Áp lực cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, trong đó tài trợ xuất nhập khẩu là 
lĩnh vực có mức độ cạnh tranh mạnh mẽ chủ yếu thông qua chất lượng và chủng loại 
sản phẩm, thời gian triển khai và chính sách bán hàng. Chính vì vậy, phát triển đa 
dạng các loại hình tài trợ xuất nhập khẩu nhằm đáp ứng kịp thời và có thể đón đầu 
trước nhu cầu của khách hàng là yêu cầu cấp thiết đối với các Ngân hàng thương mại 
Việt nam. 
Trên cơ sở từ thực tiễn về hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế và hoạt 
động tài trợ xuất nhập khẩu của các Ngân hàng thương mại việt nam hiện nay, luận 
văn đã giới thiệu được một phương thức tài trợ xuất nhập khẩu mới của các Ngân hàng 
Thương mại Việt Nam - Banker’s acceptance và đề ra được một số giải pháp nhằm 
triển khai nghiệp vụ này trong các Ngân hàng thương mại Việt nam. 
Tuy nhiên, để triển khai được nghiệp vụ banker’s acceptance tại các Ngân hàng 
thương mại Việt nam thì bên cạnh sự nổ lực của bản thân từng Ngân hàng thì đòi hỏi 
phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, ngành,.. dựa trên những chiến lược tổng 
thể, cụ thể về phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương 
mại Việt nam trong giai đoạn hội nhập . 
 73
74 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tiền tệ Ngân hàng - Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, Trường Đại học 
Kinh tế Tp.HCM, Nhà xuất bản thống kê năm 2005. 
2. Tín dụng Ngân hàng - Chủ biên: TS Hồ Diệu, Nhà Xuất Bản Thống kê Tp.HCM 
năm 2001 
3. Báo cáo số liệu thống kê hàng năm của một số Ngân hàng thương mại Việt nam 
4. Cục thống kê Tp.HCM (www.pso.hochimicity.gov.vn) 
5. Ngân hàng nhà nước Việt nam (www.sbv.gov.vn) 
6. Banker’s Acceptances Comptroller’s Handbook (9/1999) - US department of 
The Treasure (www.occ.treas.gov/bankereducation.htm) 
7. Documents of Seminar “Trade finance and Special Letters of Credit (2005) - 
Citibank 
8. Guidelines on Bankers acceptances (2004) - Jabatan Pengawalan Bank, Bank 
Negara Malaysia 
9. The Bond Market Association (www.bondmarket.com) 
10. Một số tài liệu tham khảo khác 
 74
75 
PHỤ LỤC 1 
CÂU HỎI ĐIỀU TRA VỀ MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN VIỆT NAM 
ĐỐI VỚI NGHIỆPVỤ BANKER’S ACCEPTANCE. 
Thông tin về người được điều tra: 
Họ và tên:.............................................................. Tuổi ............................................. 
Nghề nghiệp.......................................................Giới tính.......................................... 
Địa chỉ....................................................................... ................................................. 
Điện thoại ................................................................. 
Để hỗ trợ cho luận văn tốt nghiệp MA về đề tài: nghiệp vụ Banker’s Acceptance, 
tôi muốn điều tra một số thông tin làm tư liệu phục vụ cho báo cáo của mình, kính 
mong sự giúp đỡ của quý Anh/Chị. Anh/Chị vui lòng đánh dấu 9 vào ô trống. 
Câu hỏi 1: Hiện tại Anh/Chị có làm việc trong ngành tài chính không? 
 Có Không 
Câu hỏi 2: Anh chị đã từng nghe qua về thuật ngữ “Banker’s Acceptance” 
(Nếu có, vui lòng tiếp tục câu hỏi 3, nếu quý Anh/Chị có thể không cần trả lời các 
câu hỏi tiếp theo) 
 Có Không 
Câu hỏi 3: Anh chị biết thuật ngữ “Banker’s Acceptance” qua nguồn tư liệu nào? 
 ................................................................................ ................................................. 
 ................................................................................ ................................................. 
 ................................................................................ ................................................. 
Câu hỏi 4: Hiện nay tại Việt Nam, đã có tổ chức/ngân hàng thương mại nào áp 
dụng nghiệp vụ này? (nếu Anh/Chị chọn kết quả “chưa” vui lòng bỏ qua câu hỏi 5) 
 Có Chưa 
Câu hỏi 5: Vui lòng cho biết tên tổ chức/ngân hàng thương mại đang áp dụng 
nghiệp vụ này tại Việt Nam: 
 75
76 
 ................................................................................ ................................................. 
 ................................................................................ ................................................. 
Câu hỏi 6: Anh/Chị có thể cho biết nghiệp vụ Banker’s acceptance đang phát triển 
tại các thị trường nào không? 
 ................................................................................ .................................................
 ................................................................................ .................................................
 ................................................................................ ................................................. 
Câu hỏi 7: Anh/Chị có thể cho biết những tiện ích mà nghiệp vụ Banker’s 
acceptance mang lại cho: 
- Nhà xuất khẩu: ....................................................... .................................................
 ........................................................ ................................................. 
 ........................................................ ................................................. 
- Nhà nhập khẩu:....................................................... .................................................
 ........................................................ ................................................. 
 ........................................................ ................................................. 
- Ngân hàng : ....................................................... .................................................
 ........................................................ ................................................. 
 ........................................................ ................................................. 
Câu hỏi 8: Theo Anh/chị thì nghiệp vụ này có thể triển khai rộng khắp tại thị trường 
Việt Nam được không? 
 ................................................................................ .................................................
 ................................................................................ .................................................
 ................................................................................ ................................................. 
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Anh/Chị. 
 Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2007 
 Người điều tra 
 Trần Quốc Tuấn 
 76
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
463021.pdf