Luận văn Biện pháp đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn và mua hàng cho xuất khẩu ở Tổng Công ty chè Việt Nam

Tạo nguồn và mua hàng là một vấn đề không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp . Nó là tiền đề cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty. Trong thời gian qua, hoạt động tạo nguồn và mua hàng của Tổng công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định, bên cạnh đó cũng có những hạn chế cần khắc phục. Trong khuôn khổ một bản luận văn tốt nghiệp, người viết xin đã đưa ra một số vấn đề cơ bản và thực tiễn của hoạt động tạo nguồn và mua hàng của Tổng Công ty . Thông qua đó, đưa ra một số ý kiến nhằm thúc đẩy hoạt động tạo nguồn , mua hàng. Mong rằng bản luận văn này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Tổng công ty nói chung và hoạt động tạo nguồn và mua hàng nói riêng.

doc116 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn và mua hàng cho xuất khẩu ở Tổng Công ty chè Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng hoá để tăng hiệu quả sử dụng đất và tăng thu nhập cho người nông dân. @ Chương trình đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sự phát triển của ngành chè. Có kế hoạch cụ thể hàng năm với các Trường đại học như: Bách khoa, Nông nghiệp và các trường quản lý kinh tế về đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật đủ cho yêu cầu phát triển Tổng công ty từ nay đến năm 2005, phải có 1000 cán bộ từ Trung học đến Đại học, có đội ngũ công nhân tay nghề giỏi. @ Chương trình xây dựng vùng chè cao sản. Xây dựng vùng chè cao sản ở Mộc Châu-Sơn La và Tam Đường-Lai Châu với quy mô mỗi vùng khoảng 3.000 ha và vùng Mường Lay là vùng chưa khai thác và có nhiều tiềm năng nghiên cứu phát triển tập trung ở đây khoảng 10-15.000 ha chè để sản xuất ra các loại chè có chất lượng cao và chè hữu cơ để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Mục tiêu năng suất của vùng này là 15 tấn tươi/ha để có 30.000 tấn sản phẩm chè cao cấp với giá trị 2500-3000 USD/tấn và giải quyết thêm 20.000 lao động có việc làm. Dự kiến hai vùng này chỉ trồng các loại giống thuần chủng đặc sản và giống chè thơm để sản xuất các loại chè cao cấp. Phấn đấu mỗi năm xuất khẩu từ 500-1.000 tấn loại chè này, có giá trị cao gấp 2-3 lần so với chè thường. @ Chương trình tổ chức và bố trí lại sản xuất. Theo chủ trương của Nhà nước, từ nay đến năm 2005 phải tiến hành cổ phần hoá tất cả các công ty chè. Do vậy, Tổng công ty phải bố trí sắp xếp lại theo hướng cổ phần hoá tất cả các đơn vị thành viên. Theo hướng này, các thành viên sau khi cổ phần hoá sẽ hoạt động theo luật doanh nghiệp.Tổng công ty chủ yếu lo khâu thị trường, bảo đảm các dịch vụ về giống, định hướng phát triển, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế. III. Biện pháp đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn và mua hàng phục vụ cho xuất khẩu của Tổng Công ty Chè Việt Nam. 1. Nhóm biện pháp tạo nguồn hàng ổn định. 1.1 . Xác định đúng nhu cầu khách hàng. Khách hàng là những người mua hàng hoá của Tổng Công ty. Khách hàng chính là người nuôi sống Tổng Công ty. Vì vậy, để việc nghiên cứu khách hàng là cơ sở tốt cho việc tạo nguồn mua hàng cần tiến hành nghiên cứu cụ thể với từng đối tượng. Có thể tiến hành như sau: Bước 1. Lập hồ sơ khách hàng: ã Lập danh sách khách hàng bao gồm cả khách hàng trước đây, hiện nay, chú trọng tới những khách hàng truyền thống có quan hệ làm ăn lâu dài. ã Phân khách hàng ra làm nhiều loại khác nhay dựa trên nhu cầu của họ với từng loại hàng: khách hàng có nhu cầu lớn, cũ, mới để có biệp pháp xử lý phù hợp. ã Thu nhập đầy đủ các thông tin về khách hàng như tên, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, khả năng tài chính ... Bước 2. Xử lý thông tin và phân loại khách hàng. Sau khi thu thập đầy đủ thông tin thì tiến hành xử lý thông tin và phân loại khách hàng, càng chi tiết càng tốt. Để xác định đúng động cơ mua hàng, Tổng Công ty cũng cần phải phân tích tâm lý khách hàng như: khách hàng mua sản phẩm của công ty là lý do gì để từ đó phát huy ưu thế của mình, ngược lại tại sao không mua, nguyên nhân là gì để có biệp pháp khắc phục, đồng thời phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh xem họ có ưu khuyết gì. Từ việc phân tích xử lý thông tin để cung cấp thông tin nhanh, chính xác về khách hàng cho bộ phận ra quyết định: ã Nhu cầu của khách hàng lúc này là bao nhiêu, chất lượng quy cách, chủng loại. ã Các đối thủ cạnh tranh có khả năng đáp ứng không. ã Khả năng của Tổng công ty về giá và các điều kiện khác. ã Phân tích tình huống có thể xảy ra làm cản trở kế hoạch của Tổng công ty. Để có thể xác định cụ thể và chính xác các thông tin trên, Tổng Công ty có thể sử dụng các phương pháp sau: ã Thu thập qua các nguồn sẵn có: Kế hoạch mua sắm của Công ty, các báo cáo tổng kết hàng năm, các đơn đặt hàng. ã Tổ chức nghiên cứu tại hiện trường: Cử các đoàn cán bộ trực tiếp đi xuống các cơ sở sản xuất, gặp trực tiếp khách hàng để thu nhập thông tin và xác định nhu cầu của họ. Đây là biện pháp cho phép xác định đúng nhu cầu một cách nhanh chóng mà Tổng Công ty nên phát huy. 1.2. Tăng cường công tác dự báo nguồn hàng. Đối tượng của công tác dự báo nguồn hàng là việc đánh giá khả năng của nguồn hàng mà Tổng Công ty có thể khai thác được của các đơn vị thành viên. Dự báo có 3 hình thức: - Dự báo ngắn hạn : Là dự báo trong thời gian ngắn có thể là vài ngày, vài tuần. Dự báo này đòi hỏi phải chính xác, cụ thể trực tiếp phục vụ cho chỉ đạo thực hiện - Dự báo trung hạn: Thời gian là vài tháng cho đến 1, 2 năm. Dự báo này có tính tổng hợp hơn vì nó chỉ ra xu hướng phát triển năng lực sản xuất của các đơnvị thành viên. Làm tốt dự báo trung hạn sẽ là cơ sở để dư báo dài hạn chính xác - Dự báo dài hạn: Thời gian từ 3 năm trở lên, đây là những dự báo mang tính tổng hợp, nó có tác dụng lớn trong việc đầu tư tạo nguồn Có rất nhiều phương pháp dự báo như : Phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia, phươnng pháp thống kê kế toán….Khi dự báo nên chú ý rằng mọi dự báo có khả thi hay không phần lớn còn phụ thuộc vào cơ sở của những dự báo và kĩ năng thực hành 1.3. Thực hiện đầu tư phát triển sản xuất nâng cao khối lượng và chất lượng nguồn hàng. 1.3.1 Về sản xuất nông nghiệp. a. Chọn và nhân giống chè chất lượng tốt, năng suất cao. Việc đầu tư vào chọn giống chè mở ra một triển vọng lớn trong việc trồng chè, nâng cao khối lượng và chất lượng nguồn chè cho xuất khẩu. Do vậy vấn đề cần phải giải quyết hàng đầu là giống. Các giải pháp cho vấn đề này là : - Bình tuyển ngay các giống chè hiện ở tất cả các khu vực, loại bỏ những giống không tốt. - Nhân nhanh các giống có năng suất cao, chất lượng tốt như: 777, LDP1 -2, Shan… Cụ thể là : - Vùng thấp : có độ cao dưới 100m so với mực nước biển là vùng sản xuất chè chủ yếu, có tiềm năng sản xuất cao, nên phát triển sản xuất các giống chè có năng suất cao là chính nhằm tăng khối lượng nguồn hàng xuất khẩu ( đặc biệt là chè đen ) - Vùng giữa : có độ cao 100 - 1000m, hình thành 2 tiểu vùng. + Vùng núi thấp : có độ cao 100 - 500m, nên phát triển các giống vừa có năng suất cao, vừa có chất lượng giành cho chế biến các mặt hàng chè đen cao cấp. + Vùng núi cao : có độ cao lớn 1000m, phát triển các giống chè Shan núi cao để chế biến các mặt hàng đặc cấp. Với các giống chè ngoại mới nhập nội cần chú ý đến đặc điểm sinh thái từng loại giống để bố trí trồng tại những vùng có khí hậu và thổ nhưỡng thích hợp, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất như : + Giống Yabukita của Nhật Bản nên trồng ở vùng ẩm, có độ cao dưới 800m + Giống Ô long, Kim Huyên, Ngọc Thúy, Văn Xương của Đài Loan có thể trồng đại trà, nhưng thích hợp nhất vẫn là những vùng cao. + Giống Bát Tiên của Trung Quốc rất thích hợp với vùng đất ẩm và cao nhưng vẫn phát huy hiệu quả khá ở vùng trung du. + Bốn giống chè mới của vùng assam, Dajijing - ấn Độ có thể trồng đại trà ở các vùng khác nhau. - Chọn lọc các biện pháp thông thường từ giống tốt, cây chè tốt, nương chè tốt. Cần chú trọng việc chọn giống tại chỗ theo vùng để có hiệu quả cao và phổ biến nhanh. Tiến hành đồng thời các phương pháp chọn lọc hỗn hợp, chọn tập đoàn nhưng ưu tiên chủ yếu cho chọn lọc cá thể, chọn lọc theo dòng trên cơ sở áp dụng và nhân giống vô tính nhằm đảm bảo tính di truyền ổn định, tạo nương chè đồng đều. - Tiếp tục lai tạo và đột biến để tạo ra các giống mới, đồng thời tạo điều kiện tiếp cận dần với công nghệ sinh học cho việc tạo giống chè. - áp dụng biện pháp nhân giống vô tính, giâm cành là chủ yếu tại các trung tâm giống vùng để đáp ứng nhanh, giảm chi phí vận chuyển và đảm bảo chất lượng giống chè. - Nâng cao và tăng cường đầu tư trang thiết bị cho Viện nghiên cứu chè để có đủ năng lực nghiên cưú phục vụ sản xuất nhất là công tác giống. - Ngoài ra, Tổng công ty cần phải yêu cầu các đơn vị sản xuất chè khôi phục vườn chè, sử dụng giống mới có chất lượng cao nhằm cung cấp giống cho việc trồng dặm, trồng mới của dân và của đơn vị. Muốn vậy, mỗi đơn vị sản xuất phải có vườn ươm sản xuất giống mới để phát triển trên địa bàn mình. Như thế Tổng công ty cần chỉ đạo sản xuất 400 triệu bầu cành chè giống từ nay đến 2010 với nhu cầu vốn là khoảng 120 tỷ. b. Thực hiện các biện pháp thâm canh. Thâm canh chè cũng là một giải pháp rất hữu hiệu để nâng cao năng suất và chất lượng chè. Nhờ đó có thể tăng cường khối lượng và chất lượng chè xuất khẩu. Vậy, để đẩy mạnh thâm cạnh diện tích chè, cần tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau : - Đảm bảo đồng đều trên diện tích chè thâm canh. Đối với những vườn chè già cỗi không có khả năng phục hồi thì phải phá bỏ để trồng mới hoặc chuyển sang trồng các cây khác có hiệu quả hơn. Những diện tích có khả năng phục hồi thì đốn, trồng dặm và tập trung chăm sóc, thực hiện đúng quy trình canh tác kỹ thuật để đảm bảo năng suất trên diện tích thâm canh phải đạt 6 - 7 T/ha. - Đối với diện tích đất trồng mới, cần sử dụng những giống có năng suất, chất lượng cao, đã được tuyển chọn thích hợp với các vùng sinh thái như các giống chè Nhật Bản, chè Đài Loan... ứng dụng các phương pháp canh tác tiên tiến như trồng bằng cành giâm và các kỹ thuật chăm sóc tiến bộ thích hợp để đảm bảo năng suất trên diện tích trồng mới phải đạt 10 T tươi/ ha. - Tập trung mọi nỗ lực vào việc đáp ứng yêu cầu về vốn cho thâm canh bởi vì yêu cầu đầu tư cho cây chè cao ( từ 10 - 20 triệu đồng/ha ) trong khi ta mới chỉ đáp ứng được 35% ( khoảng 6 - 7 triệu đồng/ha ) - Tập trung giải quyết tốt, đáp ứng nhu cầu về phân bón cho thâm canh. Yêu cầu về phân bón cho cây chè là rất lớn, nhưng trong thời gian qua yêu cầu này còn thiếu rất nhiều. Chính vì vậy, phải kết hợp chăn nuôi, tăng cường sản xuất và nhập khẩu phân vô cơ, chú ý trồng cây phân xanh, tăng cường hệ thống dịch vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu phân bón cho thâm canh cây chè.Cụ thể là thực hiện không bón riêng rẽ phân vô cơ tổng hợp theo cơ cấu đất, tổ chức các xí nghiệp, các xưởng sản xuất phân hữu cơ vi sinh tổng hợp mà nguyên liệu chủ yếu từ phân chấp, bùn bềnh, phân hữu cơ... kiên quyết chỉ đạo và hướng dẫn các hộ gia đình tủ cỏ, tủ chè lá già sau khi đốn vào gốc chè để tăng độ mùn cho đất và giữ ẩm, giữ ấm cho chè vụ đông... qua đó nâng cao được chất lượng chè búp tươi. - Cần chú ý đáp ứng kịp thời yêu cầu phòng trừ sâu bệnh cho cây chè. Thực tế cho thấy, sự phá hoại của sâu bệnh ảnh hưởng rất lớn đến năng suất. Khi quy mô sản xuất được mở rộng thì vấn đề sâu bệnh, cỏ dại lại càng phải được chú ý. - Thủy lợi cho chè Đầu tư tưới cho các vườn chè tập trung có điều kiện về nguồn nước ở các tỉnh để nâng cao năng suất từ 25 - 30% so với không tưới. 1.3.2. Sản xuất công nghiệp. a. Đối với chè xanh. Do nhu cầu sử dụng cao các loại chè xanh cao cấp, chè xanh sản xuất theo phương pháp truyền thống của thị trường thế giới, sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến của Nhật Bản, Đài Loan và Trung Quốc cho các đơn vị này. Cụ thể là : + Với các nhà máy được trang bị thiết bị của Liên Xô, phải bổ sung dàn héo tự nhiên để tiết kiệm năng lượng và giữ được hương thơm của chè, hiện đại hoá bộ phận ép của máy vò, cải tiến hộp số, thay đổi động cơ làm giảm tốc độ vòng quay của máy vò, hiện đại hoá các phòng lên men, trang bị hệ lên men liên tục và làm mát lá chè kiểu của Nhật, thay bộ phận phun ẩm bằng phun sương. Hiện đại khâu hút bụi để đảm bảo vệ sinh, dùng máy cán nhẹ và sàng gắn kiểu Trung Quốc, ấn Độ, hiện đại hóa lò nhiệt, thay bằng đốt dầu để tăng chất lượng chè. Xây dựng kho để bảo quản chè bán thành phẩm đảm bảo không bị tăng độ ẩm. + Với các nhà máy có thiết bị cũ, cần hiện đại hoá lại các bộ phận đốt tạo nhiệt, thay đốt than, củi bằng đốt dầu để nâng chất lượng, nâng cấp nhà xưởng để đảm bảo vệ sinh. + Với các nhà náy sẽ được xây dựng mới ; - Phải xây dựng nhà máy giữa cùng nguyên liệu, công suất chỉ nên khoảng 12T/ngày, lựa chọn loại thiết bị và công nghệ tiên tiến. - Chế tạo và lắp đặt các thiết bị chè xanh quy mô nhỏ áp dụng kiểu của Trung Quốc và Đài Loan phục vụ cho sản xuất gia đình và liên gia đình có công suất các loại từ 50 kg đến 2 T/ngày để giải quyết chế biến tại chỗ và tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động vùng cao, vùng dân tộc ít người ở các tỉnh Hà Giang, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu, Bắc Thái, Tuyên Quang với các phương thức người dân tự quản lý còn Tổng công ty có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật và bao tiêu toàn bộ sản phẩm chè xanh. b. Đối với sản xuất chè đen. Xây dựng mới các nhà máy sản xuất chè đen để đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu xuất khẩu. Đến năm 2010 cần khoảng 20 nhà máy công suất từ 12 - 18 tấn/ ngày ở miền Bắc và từ 20 - 24 tấn/ ngày ở Miền Nam. - Cần phải có một hệ thống quản lý chất lượng chè tươi tốt tại cổng nhà máy - Vì máy móc thiết bị ở phần lớn các nhà máy là thiết bị của Nga đã lạc hậu và không còn khả năng sản xuất ra các loại chè đen xoăn chặt, do vậy việc cải tạo, thiết kế lại các máy móc lạc hậu của Nga, thay thế những máy móc không phù hợp hoặc không có hiệu quả bằng các máy móc hiện đại . - ở những vùng mà chè tươi phù hợp và nhiều nhựa nên lắp đặt thêm các máy móc sản xuất chè, Tổng công ty có thể quay sang chế biến chè lưỡng dụng khi thị trường có yêu cầu. Ngoài ra, Tổng công ty cần chú trọng tới khâu đầu tư để mở rộng các xưởng chế biến phần hữu cơ vi sinh ở Trân Trào, Tuyên Quang, Trần Phú, Mộc Châu, Nghĩa Lộ với tổng công suất 4 vạn tấn / năm dùng cho chè và các loại cây khác. Đồng thời tổ chức lại công ty cơ khí chè để có thể hợp tác với nước ngoài và các nhà máy cơ khí trong nước làm nhiệm vụ chế tạo và lắp ráp thiết bị, phụ tùng thay thế phù hợp với sự phát triển và hiện đại hoá của ngành chè. 1.4. Biện pháp tạo nguồn vốn. Để thực hiện các biện pháp trên đã trình bày thì trước tiên phải cần có vốn. Nhu cầu vốn cho hoạt động tạo nguồn của Tổng công ty chè rất lớn. Nó bao gồm các khoản mục đầu tư thể hiện dưới biểu sau Biểu 20: Vốn đầu tư cho sản xuất giai doạn 2003 - 2010 Đơn vị tính : tỷ đồng Vốn đầu tư Thời kỳ 2003 – 2010 Đầu tư công nghiệp 363,15 Đầu tư nông nghiệp 190,43 Tổng vốn 553,58 Nguồn : Tổng Công ty chè Việt Nam Để có được lượng vốn này, chính các cấp lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty chè nói riêng và ngành chè nói chung phải năng động phát huy sức mạnh tự chủ, khai thác tận dụng và huy động triệt để nguồn vốn có thể có. Cụ thể là phải : - Tận dụng đất đai và các ưu thế của hệ sinh thái vùng đồi, nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách chuyển hoá hệ thống canh tác và công nghệ chế biến; nâng cao chất lượng sản phẩm, phấn đấu tăng tỷ lệ 3 mặt hàng tốt mỗi năm từ 2- 5% từ đó tăng được lợi nhuận và do đó có thể bổ sung từ 5 - 7% lợi nhuận cho vốn. - Có cơ chế mua bán với mức giá cả khuyến khích đối với người lao động, lấy đó làm động lực để tiết kiệm vốn ban đầu đặc biệt là trong khâu trồng mới. Việc giao đất cho người lao động là một hình thức huy động vốn trong dân một cách tự giác. Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả kinh tế cao mà chúng ta cần phải phát huy. - Liên doanh, liên kết với nước ngoài kể cả khâu tiêu thụ và liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài ngành theo hình thức cổ phần. Hình thức này đòi hỏi phải có sự giám sát trực tiếp và thường xuyên của Nhà nước để định hướng sự phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng xã hội chủ nghĩa. - Vay từ nguồn vốn của Nhà nước với lãi suất ưu đãi - Vận động tài trợ, hỗ trợ phát triển khoa học kỹ thuật của các tổ chức quốc tế (UNDP, FAO,....) - Huy động nguồn hỗ trợ phát triển dưới hình thức cho vay với lãi suất ưu tiên ( 2,5 - 4% ) của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng phát triển Châu á (ADB), ngân hàng thế giới ( WB ), quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF)... - Huy động nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư hỗ trợ xây dựng các công trình thuỷ lợi đầu mối ; nghiên cứu khoa học và công nghệ, khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới về cây chè, thực hiện dãn dân thuộc các chương trình định canh định cư, di dân giải phóng lòng hồ, hỗ trợ việc chế tạo, sản xuất các máy móc công cụ cơ khí phục vụ cho các công việc: trồng trọt, sơ chế và chế biến chè. - Huy động nguồn vốn tự có của Tổng công ty ( kể các cách huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên của Tổng công ty ) Biểu 21: Nguồn vốn đầu tư cho việc phát triển chè giai đoạn: 2003 – 2010 Đơn vị : tỷ VND Vốn của Tổng công ty chia ra các nguồn Lượng vốn - ODA 96,00 - Khấu hao cơ bản 45,00 - Hợp tác liên doanh 72,00 - Các dự án 327, 733 2,75 - Vốn huy động của dân và các doanh nghiệp 43,93 - Vốn ngân sách 120 - Vốn vay tín dụng và các dự án vùng 173,90 Tồng nguồn vốn 553,58 Để huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này, cần phải đầu tư có điều kiện. Chỉ đầu tư cho các công trình trọng điểm, có luận chứng kinh tế kỹ thuật cũng như có quan hệ thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh, trong đó chủ đầu tư phải là Tổng công ty chè Việt Nam. 1.5. Biện pháp tăng cường hoạt động khai thác nguồn hàng (nguồn hàng từ hoạt động tạo nguồn ) Điều còn khá nhức nhối trong việc khai thác nguồn như đã nêu là khả năng kiểm soát nguồn hàng của Tổng công ty với các đơn vị đang ngày càng giảm sút. Nguồn hàng xuất khẩu từ hoạt động mua hàng đang ngày càng tăng cao. Nguồn hàng từ hoạt đông tạo nguồn ngày càng giảm sút nghiêm trọng.Vì vậy, để giải quyết vấn đề này Tổng công ty cần phải : - Xác định rõ kế hoạch khai thác nguồn hàng hàng năm : lượng chè mà đơn vị thành viên có thể cung ứng với chất lượng theo quy định - Xác định rõ biểu giá thu mua : giá thu mua phụ thuộc nhiều vào quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường do vậy Tổng công ty cần nghiên cứu dự đoán sát biến động giá cả, tiến độ cung cấp trên thị trường để định giá xuất khẩu và giá thu mua hợp lý và hấp dẫn. - Với tư cách là nhà cung cấp cho Tổng công ty. Sản phẩm sản xuất ra đến đâu các nhà máy có trách nhiệm giao ngay về kho của Tổng công ty theo từng lô ( có kỹ mã hiệu riêng ) không để chè bán thành phẩm tồn kho tại nhà máy. Tổng công ty sẽ có trách nhiệm bao tiêu toàn bộ cấp mặt hàng nhà máy sản xuất với chất lượng theo quy định. Các nhà máy chỉ có thể bán ra ngoài những mặt hàng mà Tổng công ty thông báo không mua theo từng năm, và từng kỳ. Các nhà máy không được mua chè ở ngoài để đấu trộn nếu không được Tổng công ty chỉ đạo trực tiếp, toàn bộ việc mua chè phục vụ cho xuất khẩu sẽ do Tổng công ty chỉ đạo thực hiện. Bất kỳ nhà máy nào vi phạm như : cố tình không nâng cao chất lượng, mua chè ở ngoài để đấu trộn nhằm cố tình tăng sản lượng, giảm chất lượng hoặc bán cho những công ty những mặt hàng Tổng công ty cam kết bao tiêu toàn bộ sẽ bị huỷ hợp đồng. - Tăng cường theo dõi và đánh giá hoạt động khai thác nguồn hàng. Với những đơn vị hoàn thành tốt hợp đồng có cung cách quản lý và hợp tác tốt thì sẽ có những khuyến khích kinh tế kèm theo. - Cải tiến công tác kiểm tra chất lượng chè ở các kho để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định chất lượng chè. - Cần phải luôn tôn trọng và củng cố mối quan hệ giữa Tổng công ty và các đơn vị thành viên, các cơ sở sản xuất và chế biến vì đây là tài sản quý nhất và là phương tiện cạnh tranh hữu hiệu nhất. Nó quyết định đến toàn bộ sức mạnh của Tổng công ty trên thị trường. Hơn nữa, Tổng công ty cần đẩy mạnh các dịch vụ tư vấn, các hoạt động đầu tư cho các đơn vị trực thuộc, các cơ sở sản xuất chế biến đã có mối quan hệ lâu dài với Tổng Công ty . 2. Đa dạng hoá các hình thức mua hàng. Các hình thức mua hàng của Tổng Công ty trong những năm qua là tương đối đa dạng . Tuy nhiên, sự linh hoạt hơn nữa trong hoạt đông mua hàng sẽ giúp cho Tổng Công ty đáp ứng kịp thời nhu cầu xuất khẩu và tránh được trường hợp bỏ qua những cơ hội tốt. Tổng Công ty có thể áp dụng thêm một số các hình thức mua hàng sau: ã Mua hàng theo hình thức hàng đổi hàng: áp dụng hình thức này, Tổng Công ty cần thực hiên theo nguyên tắc lấy đồng tiền làm thước đo giá trị. Do Tổng Công ty có những máy móc, thiết bị mặt hàng như thuốc sâu, phân bón của các đơn vị thành viên sản xuất sẽ đem đổi lấy chè của các nhà máy, các xưởng chế biến thủ công. Vì tình trạng chung của các nhà máy và các xưởng chế biến hiện nay là thiếu vốn mua vật tư và máy móc thiết bị để mở rộng sản xuất kinh doanh nên mua hàng theo hình thức này sẽ rất có hiệu quả. Không chỉ dừng lại ở việc trao đổi các hàng hoá hữu hình , Tổng Công ty cũng nên tận dung thế mạnh của mình trong viêc cung ứng các loai hình dịch vụ để đem ra trao đổi chẳng hạn như dịch vụ sửa chữa máy móc thiết bị, lắp đặt máy móc, tư vấn về việc xây dụng hệ thống quản lý chất lượng v.v…Vì hình thức này trong thời bao cấp đã rất phổ biến nên kinh nghiệm kinh doanh theo hình thức này là khá cao và khi thực hiện sẽ khá dễ dàng ã Mua hàng theo hình thức kí quỹ để thuê bao sản phẩm: Đây là hình thức đặt cọc cho người sản xuât trong việc tiêu thụ sản phẩm. áp dụng hình thức này sẽ tránh được viêc bị đối thủ cạnh tranh giành mất nguồn hàng 3. Biện pháp tổ chức hệ thống mua hàng: Để giúp cho hoạt động mua hàng đạt hiệu quả cao giảm chi phí, đem lại nhiều doanh thu và lợi nhuận, một trong những khâu quan trọng của hoạt động mua hàng của Tổng Công ty là phải thiết lập nên một hệ thống mua hàng hợp lí. Tổng Công ty cần xây dựng chi nhánh mới hoặc văn phòng đại diên ở khu vực Tây nguyên. Đồng thời thiết lập mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp, các cơ quản lí địa phương để mở rộng khả năng mua hàng ở các tỉnh không có có đơn vị thành viên. Có hệ thống mua hàng rộng khắp là một lợi thế nhưng cũng là một khó khăn trong khâu quản lí. Tổng Công ty cần phải yêu các đơn vị trực thuộc thường xuyên báo cáo về tình hình nguồn hàng, thông tin về các đơn vị sản xuất không thuộc Tổng Công ty. Mặt khác, Tổng Công ty cũng cần đưa ra các quy định về kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm gắn trách nhiệm của cán bộ kinh doanh với Tổng Công ty. Ngoài ra, Tổng Công ty cần kiểm tra và theo dõi sắt sao nguồn hàng đã mua, tránh tình trạng thất thoát hàng. Đồng thời xem xét, nghiên cứu đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm tối thiểu hoá chi phí mua hàng 4. Biện pháp bảo đảm chất lượng hàng xuất khẩu. Tạo lợi ích kinh tế đi kèm trong việc nâng cao chất lượng. Trong đó, khách mua số lượng nhỏ, lẻ Tổng công ty có thể tiến hành phương pháp bán theo lô có xuất xứ và đánh số của từng nhà máy như các nhà máy trên thế giới đang làm để nâng cao tính trách nhiệm, tạo động cơ kinh tế trong việc nâng cao chất lượng của các nhà máy và đảm bảo chất lượng hàng luôn giao đúng mẫu. Đối với khách hàng mua số lượng lớn bán theo phương pháp đấu trộn trên cơ sở các lô của các nhà máy giao về và có đánh số riêng để theo dõi và quản lý chất lượng. Cung cấp thông tin thị trường, chuyển sức ép của thị trường từ khách hàng nước ngoài xuống các nhà máy để tạo điều kiện cho các nhà máy trực tiếp tiếp cận với quy luật của thị trường. áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO hoặc HACCP. Xây dựng tiêu chuẩn chè xuất khẩu của VINATEA để tạo dựng thương hiệu, hình ảnh trên thị trường thế giới và làm cho khách hàng không đồng nhất chất lượng chè của VINATEA với chè của Việt Nam, trên cơ sở đó tiến tới cải thiện giá. - Quản lý tốt chất lượng chè thu mua đầu vào, tránh mua hàng xấu chất lượng không đồng đều… - Kiểm tra chặt chẽ chất lượng hàng xuất khẩu nhất là những thông số về chỉ tiêu kỹ thuật. - Chú ý đến vấn đề lưu kho, bảo quản hàng hoá: Không để nơi nhiệt độ quá cao hoặc quá ẩm thấp, dễ phân huỷ. - Chú ý đến vấn đề bao bì bảo quản, lựa chọn hợp lý loại bao bì đóng gói. - Đầu tư hệ thống kho tàng cho việc cất trữ hàng hoá để có thể mua hàng vào những thời điểm có lợi nhất và xuất hàng khi khách hàng có đơn yêu cầu. Hiện nay hệ thống kho của Tổng công ty tương đối nhiều, dung lượng lớn, tuy nhiên có một số kho đã xuống cấp, mái nhà dột, nền kho ẩm. Những điều kiện như vậy không đảm bảo an toàn cho chất lượng hàng hoá trong kho, vì vậy Tổng công ty cần tổ chức tu sửa lại hệ thống kho tàng nhằm bảo quản tốt hơn, bảo toàn chất lượng hàng hoá. Chú ý cần phải có những kho tàng đặc chủng để chống nhiễm khuẩn, mốc meo, mối mọt… 5. Nhóm biện pháp hỗ trợ trong tạo nguồn và mua hàng của Tổng Công ty. Như đã trình bày ở chương 1, hoạt động tạo nguồn và mua hàng đóng một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tuy nhiên, nếu như doanh nghiệp không có được một thị trường bán lớn và ổn định thì mọi nỗ lực trong hoạt động tạo nguồn và mua hàng sẽ là vô ích. Vì vậy , để hỗ trợ cho hoạt động tạo nguồn và mua hang, em xin trình bày một số các biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu cua Tổng Công ty 5.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường. Đối với Tổng công ty, hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài thời gian qua còn chưa được chú ý. Mục tiêu của việc ngiên cứu thị trường là nhằm xác định các bạn hàng ổn định lâu dài cho từng mặt hàng xuất khẩu, xác định dung lượng hàng xuất khẩu tính cho mỗi loại mặt hàng, mỗi loại thị trường khác nhau là bao nhiêu… Đồng thời nhằm phát hiện ra thị trường mới. Sản phẩm chè của Tổng công ty đã có mặt trên thị trường quốc tế, có những thị trường đã trở thành quen thuộc, có những thị trường mới. Do vậy củng cố và tìm kiếm thị trường chè là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của chiến lược thị trường xuất khẩu của Tổng công ty . Với thị trường quen thuộc như Liên Bang Nga, các nước thuộc SNG, các nước Đông Âu đã nhập Chè Việt Nam từ 40 năm nay. Đây là thị trường quen thuộc nên cần cố gắng duy trì phát triển ổn định và tăng thị phần nhập khẩu chè của họ đối với chè của ta. Cần chú ý tới công tác tiếp thị, nghiên cứu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng tại thị trường này để cải tiến chất lượng sản phẩm xuất khẩu kể cả bao bì, nhãn mác. Thị trường Trung cận Đông - đây là thị trường mới bao gồm Irắc, Iran, Libi, Giooc Đani…tuy là thị trường mới nhưng là khách hàng có nhiều tiềm năng, chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty .Dự kiến đến năm 2005 nhu cầu nhập khẩu của các nước Cận đông là 383,6 nghìn tấn , trong đó: Ai cập: 104, 6 nghìn tấn; Irac 39,1 nghìn tấn; Iran 57,1 nghìn tấn…(Tài liệu FAO). Điều này cho thấy nhu cầu nhập khẩu của các nước này là rất lớn so với lượng chè mà ta có khả năng cung ứng. Tuy là thị trường mới nhưng mấy năm gần đây đã nhập nhiều chè của Việt Nam. Do vậy đây là thị trường đáng chú ý cần có chính sách giữ vững và ổn định để tăng khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. Cần đẩy mạnh hơn nữa khâu tiếp thị, quảng cáo giới thiệu sản mới của chè nhất là những sản phẩm tổng hợp của chè để có thể cạnh tranh với các đồ uống khác thích ứng với tập quán không dùng đồ uống có cồn của người dân theo đạo Hồi. Thị trường Châu á như Pakistan, Singapore, Nhật Bản, Đài Loan…Có thể nhập từ 7000-10000 tấn/năm. Đây cũng là thị trường mới, thị hiếu lại gần giống với thị hiếu của người Việt Nam, tuy nhiên thị trường này đòi hỏi chất lượng cao hơn. Khâu chế biến sản phẩm chè đối với thị trường này cần lưu ý cải tiến chất lượng mẫu mã, bao bì, nhãn mác. Các thị trường khác như Bắc Mỹ và Tây Âu gồm các nước như: Anh, Mỹ…đã sử dụng sản phẩm chè của Tổng công ty. Đây là thị trường mới, rất “khó tính” nhưng cũng có nhiều hứa hẹn. Tăng cường công tác tiếp thị dưới nhiều hình thức khác nhau để mở rộng thị trường Tây Âu là một việc hết sức quan trọng. Để làm tốt công tác này, Tổng công ty cần phải đầu tư hơn nữa việc nắm bắt thông tin thị trường chè trên thế giới cũng như tăng cường kinh phí nghiên cứu những xu hưóng biến đổi của thị trường chè. Ngoài ra, việc thu nhập và xử lý thông tin về thị trường phải xác định được giá cả từng mặt hàng chè trong từng thời điểm trong những năm gần đây, thị trường chè thế giới có nhiều biến động thất thường, giá cả có lúc tăng vọt đến mức cao nhất song cũng có lúc giảm xuống mức thấp nhất. Sự chênh lệch giá này có thể làm cho một số doanh nghiệp phá sản nếu không nắm vững và phân tích thông tin một cách chính xác hoặc có thể gặp phải những thông tin mang tính chiến thuật của các tổ chức nhằm tạo ra những cơn sốt giá giả tạo. Vì vậy, công tác thông tin tiếp cận thị trường để tạo ra thị trường xuất khẩu ổn định là hết sức cần thiết. Nó là cơ sở để có đối tác thích hợp về đầu tư, khai thác, trồng trọt, chế biến của Tổng công ty . Vấn đề đặt ra là làm thế nào để công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội xuất khẩu có hiệu quả? - Trước hết, Tổng công ty cần phải thành lập bộ phận chuyên thu thập xử lý các thông tin về thị trường chè, tổ chức lớp học bồi dưỡng để nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác marketing, cần có chính sách tuyển chọn đội ngũ làm công tác này một cách kỹ lưỡng và hiệu quả, cán bộ làm công tác marketing phải nhạy bén, năng động, biết phân tích các tình huống trên thị trường một cách chính xác để có phương án kinh doanh phù hợp. - Hai là Tổng công ty cần phải thấy rằng các cuộc Hội thảo, Hội chợ, Triển lãm được tổ chức trong nước và Quốc tế là những cơ hội tốt cho Tổng công ty trao đổi thông tin, nắm bắt nhu cầu chào hàng, bán hàng và ký kết hợp đồng… Tổng công ty cũng cần tranh thủ thu thập thông tin, tiếp xúc với các đối tác, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh để chọn cho mình hướng phát triển kinh doanh thích hợp đặc biệt trong việc lựa chọn thị trường và mặt hàng phù hợp với thị trường đó. Khi cần thiết phải nghiên cứu kỹ hơn về một thị trường nào Tổng công ty có thông tin để cử cán bộ có kinh nghiệm trực tiếp sang các thị trường này để có thể tìm hiểu thông tin một cách chính xác hơn. - Ba là thông qua các chi nhánh đại diện tại nước ngoài, Tổng công ty xúc tiến việc trao đổi tiếp xúc với các bạn hàng tại thị trường đó. Tổng công ty nên có mối quan hệ tốt với khách hàng, thường xuyên gặp gỡ với khách hàng để lắng nghe ý kiến của khách hàng và có những chiến lược mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tổng công ty có thể thành lập thêm nhiều chi nhánh khác, điều này giúp Tổng công ty duy trì sự hiện diện của mình trên thị trường Quốc tế, quan hệ thường xuyên với các tổ chức, các doanh nghiệp để qua đó khuếch trương hoạt động của mình. Có thể nói công tác tìm kiếm thông tin và tiếp cận thị trường là hoạt động quan trọng và không thể thực hiện một cách nửa vời. Nó đòi hỏi Tổng công ty phải nỗ lực và có phương án đầu tư thích đáng thì mới mong đạt kết quả tốt . Nó sẽ giúp cho Tổng công ty xác định đúng đâu là thị trường cho mình và có biện pháp khai thác hiệu quả thị trường đó. 5.2. Hoàn thiện công nghệ quảng cáo, chào hàng, hoạt động Marketing. Kết quả cuối cùng của hoạt động Marketing là đem đến cho người tiêu dùng cái mà họ cần chứ không phải cái mà mình có. Trên thực tế, hoạt động Marketing của Tổng công ty chưa mang chức năng là sự thúc đẩy cho cả sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu. Kế hoạch Marketing chỉ dừng lại ở nội dung như: Doanh số cần đạt là bao nhiêu, lãi bao nhiêu, dự kiến bán sản phẩm ở thị trường nào. Trong thời gian tới, Tổng công ty cần xây dựng các hỗ trợ Marketing cho kinh doanh xuất khẩu chè. Các hỗ trợ này cần phải hoàn thiện hơn khi mà có rất nhiều đầu mối cùng tham gia hoạt động xuất khẩu chè. Chính sách giao tiếp và khuyếch trương phải trở thành công cụ quan trọng để Tổng công ty áp dụng nhằm mang đến cho người tiêu dùng hình ảnh sản phẩm của Tổng công ty. Để giúp cho sản phẩm chè có cơ hội thâm nhập sâu hơn vào các thị trường, Tổng công ty cần đề ra các kế hoạch tăng cường tham ra giới thiệu sản phẩm tại các cửa hàng, quầy hàng, hội chợ triển lãm. Nếu có thể Tổng công ty nên đứng ra tổ chức các cuộc triển lãm. Thực hiện được điều này chắc chắn sễ thu hút được sự quan tâm của khách hàng cả trong và ngoài nước. Về vấn đề nhãn hiệu, mặc dù những năm gần đây nhãn hiệu chè của Tổng công ty đã được đổi mới, các bao bì, mẫu mã đã có nhiều tiến bộ như nhãn hiệu chè Dragon, Bamboo; nhãn hiệu chè Tùng Lộc; các loại chè xanh, chè đen của nhà máy chè Kim Anh… Song so với nhãn hiệu của các loại chè nhập ngoại như Lipton, Hồng trà, Dimah…thì ta vẫn còn kém xa. Vì vậy, Tổng công ty cần phải tìm hiểu đầu tư để liên tục đổi mới mẫu mã bao bì sản phẩm. Tổng công ty cần phải đa dạng hoá sản phẩm, cụ thể là làm ra nhiều loại chè thích hợp với thị hiếu dân tộc ở mỗi nước. Đồng thời áp dụng những phương thức bán hàng linh hoạt như: Buôn bán đối lưu, kí kết hợp đồng đại lý kinh tiêu, đại lý gửi bán… Về chiến lược phân phối hiện nay, chủ yếu hàng xuất khẩu của Tổng công ty bán cho các nhà trung gian, môi giới, có một lượng rất ít có thể xuất trực tiếp cho người tiêu dùng ở thị trường Nga. Điều này làm Tổng công ty mất đi một khoản lợi nhuận mà đáng lẽ ra phải được hưởng từ các trung gian này. Trong thời gian tới Tổng công ty cần đề ra các chiến lược để có thể xuất được trực tiếp sản phẩm ra nước ngoài tránh qua nhiều trung gian. Về chiến lược giá cả, hiện giá cả sản phẩm chè xuất khẩu của Tổng công ty tuỳ thuộc rất nhiều vào giá thị trường chè thế giới, đó cũng là hiện tượng chung của các loại hàng nông sản Việt Nam. Vì vậy, Tổng công ty cần tổ chức việc nghiên cứu giá một cách kỹ lưỡng để tránh tình trạng khi giá chè trên thế giới giảm đi thì ta xuất, khi giá lên cao ta lại không chủ động ký kết được các hợp đồng xuất hoặc không có hàng để xuất. Nếu Tổng công ty làm tốt công tác dự đoán giá cả sẽ tránh được thiệt hại, rủi ro. Khi giá tăng cao, không nên xuất khẩu một lượng lớn ngay từ đầu mà có thể chờ giá tăng cao hơn xuất đạt lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, nếu dự đoán giá giảm cần nhanh chóng xuất khẩu hết hàng trước khi hàng có dấu hiệu giảm giá tránh thiệt hại… Chiến lược Marketing –mix bao gồm chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối, chiến lựơc xúc tiến. Thông thường, để xâm nhập vào thị trường mới hoặc củng cố thị trường quen thuộc. Tổng công ty nên thực hiện cả 4 chiến lược nhưng với mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Để củng cố thêm các mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống, cần có chính sách về giá cả và một số điều kiện ưu đãi hơn cho các bạn hàng lâu năm . Để thâm nhập vào thị trường mới nên áp dụng chiến lược sản phẩm (mẫu mã, chất lượng bao bì), chiến lược xúc tiến (tăng cường quảng cáo, chào hàng, …) và có thêm sự ưu đãi về giá cả . Tuy nhiên, dù trong trường hợp nào, Tổng công ty cũng nên coi trọng, giới thiệu quảng cáo sản phẩm để khách hàng có sự hiểu biết và nhận thức tốt về sản phẩm của mình. Đặc biệt trong công tác giao nhận, thanh toán, thực hiện hợp đồng, … Tổng công ty luôn phải tạo và nâng cao uy tín để khách hàng có lòng tin vào Tổng công ty cũng như sản phẩm của Tổng công ty . Việc xây dựng một biểu tượng tốt đẹp về hàng hoá trong con mắt của khách hàng là một vấn đề rất khó khăn và lâu dài. Hoạt động Marketing có tác dụng tạo hình ảnh của Tổng công ty cùng với những mặt hàng của mình. Mà mỗi khi hàng hoá đã có một biểu tượng riêng, uy tín với khách hàng thì việc tiêu thụ xuất khẩu sản phẩm và những sản phẩm tương tự như vậy hay những sản phẩm khác mang nhãn hiệu của sản phẩm đó sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. 5. 3. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh trong xuất khẩu chè. Bất cứ một công ty nào nếu đã xác định làm ăn lâu dài đều phải xây dựng cho mình chiến lược phát triển trong tương lai. Dựa trên những thông tin thu nhập được kết hợp với thực trạng của công ty để xây dựng chiến lược kinh doanh làm khung cho sự ổn định và phát triển của công ty. Như trong phần nhận xét đã đề cập ta thấy rằng việc xây dựng chiến lược của Tổng công ty còn nhiều hạn chế, vì vậy trong thời gian tới Tổng công ty cần xây dựng cho mình một chương trình kế hoạch và chiến lược một cách có hiệu quả. Do đặc tính của nhu cầu cần sử dụng mặt hàng chè trên thế giới ở từng thị trường là không ổn định lâu dài như các loại sản phẩm khác, mặt khác nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao. Bởi vậy, khi xây dựng chiến lược xuất khẩu không nên tập trung quá nhiều vào một mặt hàng, vào những thị trường quen thuộc mà phải chú ý đa dạng hoá các loại chè, mẫu mã, kiểu dáng hương vị riêng… Xây dựng chiến lược xuất khẩu là định hướng hoạt động lâu dài cho Tổng công ty, do vậy nó phải dựa trên cơ sở kết quả của công tác nghiên cứu thị trường và sự cân nhắc yếu tố trong nước, bản thân Tổng công ty. Một điều đáng chú ý khác nữa là trong khi xây dựng chiến lược đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, Tổng công ty cần có chiến lược đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, có như vậy mới đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách liên tục, hạn chế kiểu buôn bán theo từng thương vụ. Để xây dựng chiến lược đúng đắn, Tổng công ty cần có sự phân tích kỹ lưỡng các mặt mạnh, mặt yếu và các cơ hội có thể có của Tổng công ty trong thời kỳ tiếp theo. Một chiến lược kinh doanh trên cơ sở phối hợp các yếu tố của môi trường bên trong (tất cả các yếu tố nội bộ của Tổng công ty mà Tổng công ty có thể kiểm soát được) và môi trường bên ngoài Tổng công ty, đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh, sẽ định hướng cho các hoạt độngcủa doanh nghiệp, tạo ra sự phân phối nhịp nhàng uyển chuyển giữa các bộ phận từ đó tạo ra sức mạnh để thực hiện các mục tiêu đã định, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. IV. Điều kiện và môi trường để thực hiện các biện pháp tạo nguồn và mua hàng. 1. Điều kiện về kỹ thuật và công nghệ. ãVề nông nghiệp. Phải tập trung nghiên cứu, bình tuyển các loại giống chè mới, các giống chè hiện có của khu vực, tiếp tục lai tạo các giống chè có năng suất và chất lượng tốt và nhân nhanh các laọi giống này để đưa vào sản xuất đại trà, đồng thời tổ chức chỉ đạo tốt các vườn ươm vùng chè. Thực nghiệm phương pháp bón phân trên lá cho chè. Nghiên cứu cơ giới hoá trong canh tác chè, các biện pháp tưới , chống hạncho chè. ãVề công nghiệp: Tập trung nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới. Xây dựng, bổ sung và hoàn chỉnh quy trình công nghệ chế biến các loại chè để nâng cao chất lượng mặt hàng. Nghiên cứu quy trình bảo quản để không làm giảm chất lượng cho chè vàtăng độ ẩm của sản phẩm trong quá trình lưu thông. Nghiên cứu các công cụ, thiết bị cho chế biến chăm sóc chè theo hướng giảm tiêu phí và đảm bảo chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Nghiên cứu công nghệ làm chè mảnh với tỉ lệ cao và thiết bị lọc xơ cẫng chè có công suất đủ lớn để sản xuất ra các loại sản phẩm mà thị trường có nhu cầu rất lớn 2. Điều kiện về con người. Trong bất kỳ thời điểm nào, ngay cả thời đại công nghiệp như hiện nay, yếu tố con người luôn luôn được khẳng định mà không thể loại máy móc nào thay thế được. Xét ngay tại Tổng công ty điều này càng có ý nghĩa lớn. Cán bộ của Tổng công ty là một trong những nhân tố không thể thiếu được trong việc thúc đẩy xuất khẩu của Tổng công ty. Đào tạo cán bộ trong Tổng công ty bảo đảm rằng Tổng công ty luôn tiếp cận được với những vấn đề mới, học hỏi được kinh nghiệm từ phía bạn hàng, đối thủ cạnh tranh và cách làm việc của các nước phát triển. Thị trường chè thế giới ngày càng phức tạp, nhu cầu về sản phẩm chè ngày càng đòi hỏi chất lượng cao. Hơn nữa tập quán thương mại, ngôn ngữ giao dịch với các nước ở các thị trường khác nhau. Do đó đòi hỏi người làm công tác xuất khẩu phải hết sức linh hoạt, tinh thông nghiệp vụ ngoại thương, giỏi ngoại ngữ và hiểu biết chuyên môn về nghành chè. Tổng công ty cần có chiến lược đào tạo cả cán bộ quản lý và nhân viên thường xuyên, có hệ thống về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ… phải được nâng lên một cách nhanh chóng và tương xứng. Quy mô đào tạo và loại hình đào tạo cần được mở rộng để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của hoạt động xuất khẩu. Mặt khác hàng năm, Tổng công ty nên tổ chức các đợt học nâng cao bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho nhân viên. Đây là một mắt xích quan trọng trong công tác đào tạo. Nếu không được chú ý thích đáng sẽ làm hao mòn vô hình đội ngũ đã được đào tạo. Cần tổ chức theo các hình thức: theo chuyên đề, chương trình nâng cao, tu nghiệp ở nước ngoài… theo một chương trình kế hoạch thường niên. Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng cần có những khuyến khích về lợi ích thoả đáng cho người theo học các chương trình trên, để họ yên tâm, dốc lòng, dốc sức cho công việc. Qua đó giúp họ hiểu rõ, nắm chắc sâu sắc nghiệp vụ xuất nhập khẩu, khơi dậy tính tích cực sáng tạo của mỗi cán bộ công nhân viên. Đây thực sự là cách đầu tư lâu dài tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty . Nếu đào tạo được đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động sáng tạo, nhiệt tình vì công việc, là “người của công việc” thì đó chính là tiền đề để Tổng công ty phát triển trong nay mai và là nhân tố chính giúp Tổng công ty đứng vững trên thương trường quốc tế, nắm bắt thông tin kịp thời và tận dụng được mọi cơ hội kinh doanh. 3. Điều kiện về môi trường kinh doanh vĩ mô. 3.1. Quy hoạch và phát triển vùng chè. Nguồn chè ổn định, phong phú, đa dạng là tiền đề cho xuất khẩu chè đi vào ổn định theo chiều có lợi hơn. Khi có quy hoạch vùng chè công tác thu mua, bảo quản sẽ diễn ra nhanh hơn, thuận lợi hơn, hiệu quả hơn, giảm bớt các chi phí trung gian. Với điều kiện hiện tại có nhiều khó khăn về vốn và các điều kiện cần thiết khác. Tổng công ty rất khó thực hiện việc quy hoạch các vùng chè trọng điểm.Vì vậy mà Nhà nước mà trực tiếp là Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn cần tạo điều kiện cho tổng công ty bố trí quy hoạch các vùng chè cho sản xuất chè xuất khẩu. Hiện nay, các vùng sản xuất và chế biến chè phần lớn tập trung ở các tỉnh trung du và miền núi nên cơ sở hạ tầng như đường sá, bệnh viện, mạng lưới điện,... đang còn yếu kém. Do vậy, Nhà nước cần có hướng đầu tư để tăng cường cơ sở hạ tầng, trước hết là hệ thống đường sá giao thông, hệ thống điện phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân vùng trồng chè để cải thiện điều kiện sống và làm việc của người trồng chè. Có thể nói, việc Nhà nước quy hoạch, bố trí các vùng chè trọng điểm dựa trên cơ sở sinh thái, những điều kiện kinh tế tự nhiên của từng vùng đồng thời tạo nên vùng nguyên liệu lớn sẽ tạo điều kiện cho Tổng công ty dựa trên cơ sở đó mà đầu tư chiều sâu để cải tiến nâng cao chất lượng chè. Việc quy hoạch, bố trí các vùng nguyên liệu tập trung trọng điểm sẽ giúp cho Tổng công ty dễ dàng khai thác tiềm năng sẵn có về điều kiện tự nhiên, sinh thái và kinh tế xã hội của mỗi vùng, tạo nên nguồn sản phẩm hàng hoá lớn có khả năng cạnh tranh, đặc biệt đối với nguồn sản phẩm xuất khẩu. 3.2. Một số vấn đề về chế độ chính sách. Với nước ta, sau một thời gian dài mấy thập kỷ Nhà nước vận hành quản lý hành chính tập trung, quan liêu, bao cấp một cơ chế đã dẫn đến sự trì trệ và không hiệu quả của nền kinh tế quốc dân, làm mất đi tính chủ động sáng tạo của đơn vị sản xuất kinh doanh. Chuyển sang nền kinh tế thị trường với những bước đi ban đầu tuy còn nhiều khó khăn, nhưng với lòng nhiệt thành học hỏi kinh nghiệm bạn bè và tư duy sáng tạo, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách phát triển kinh tế tích cực. Đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, cũng như toàn bộ nền kinh tế, nếu chúng ta so với thời kỳ trước đây. Tuy nhiên, trong quá trình đề ra và thực hiện chính sách hiện nay cũng còn nhiều vấn đề cần phải được xem xét và tìm phương pháp giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của Nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế thị trường, nâng cao chất lượng và hiệu qủa của các chính sách để duy trì, phát triển và mở rộng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghiã ở nước ta. J Để phát triển chè, một số chính sách cần được hoàn thiện như : ãĐề nghị miễn thuế sử dụng đất đối với người trồng chè, vì cây chè là cây lâu năm hơn cả cây trồng lấy gỗ, lại được trồng ở Trung Du và miền núi nơi tập trung dân tộc ít người, trồng chè cũng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, chống xói mòn như trồng các loại cây rừng khác. Kèm theo đó là một số chính sách có liên quan để bảo vệ giữ gìn ổn định đất trồng chè, tránh sự lấn át của các cây trồng khác đối với cây chè, tạo vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. ãChính sách đối với các thiết bị dùng cho sản xuất, chế biến chè. Đề nghị miễn thuế nhập khẩu vật tư thiết bị trong một số năm ví dụ trong vòng 5 năm để ngành chè có thêm vốn đầu tư phát triển chè, đặc biệt để hiện đại hoá ngành chè, tạo ra chất lượng chè xuất khẩu tốt, giá thành hạ để có thể cạnh tranh được trên thị trường thế giới. ã Chính sách về công nghệ và ứng dụng kỹ thuật gắn liền với công tác khuyến nông. ã Chính sách đối với con người : + Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đề nghị được thực hiện là 8% đối với bảo hiểm xã hội và 2% đối với bảo hiểm y tế. + Kinh phí cho các doanh nghiệp chè đầu tư cho y tế, giáo dục, xã hội, phụ cấp khu vực đề nghị được ngân sách cấp hoặc trừ vào các khoản phải nộp. ã Cho phép được lập quỹ bình ổn giá trong giá thành sản phẩm để trợ cấp người trồng chè khi có bất lợi về điều kiện tự nhiên và khi giá chè xuống thấp không có lợi cho người trồng chè. ã Đề nghị Nhà nước cấp hỗ trợ vốn để lập quỹ dự trữ xuất khẩu. ã Về vốn đầu tư và lãi xuất ngân hàng. + Vốn vay thâm canh tăng năng suất chè được vay ưu đãi với lãi suất 0,7%/tháng, sau 12 tháng vay mới phải trả, định suất vay 3 triệu đồng/ha/năm. + Vốn vay để phát triển trồng chè và cải tạo vườn chè xấu đề nghị được vay với lãi suất 0,5% /tháng, vay trong 15 năm, 5 năm gia hạn vì trồng chè mất 3 năm chăm sóc thiết kế cơ bản và 2 năm sau nữa chè mới phát huy hiệu quả. Định suất vay 20 triệu đồng / ha. + Vốn vay xây dựng nhà xưởng và vận chuyển thiết bị cho các nhà máy mới hiện đại đề nghị được vay với chế độ ưu tiên, lãi suất 0,7%/tháng và được trả trong vòng 10 năm kể từ khi nhà máy đi vào hoạt động. Vốn mua thiết bị đề nghị được sử dụng vốn ODA của các nước cho Chính Phủ vay. ãĐề nghị Chính phủ đưa ra mô hình quản lí thuốc trừ sâu và nâng cao chất lượng chè . Trung Quốc là nước rất thành công trong việc quản lý thuốc trừ sâu và nâng cao chất lượng chè. Với những điều kiện tương đồng, chúng ta có thể học tâp theo mô hình sau: Tổ chức các cuộc Hội thảo chuyên ngành với sự tham gia của Bộ Nông nghiệp, Bộ ngoại giao, Bộ khoa học và môi trường, Lãnh đạo các Tỉnh, các doanh nghiệp xuất khẩu, các nhà sản xuất, các trường đại học liên quan, các giáo sư sinh học và các phòng hoá nghiệm…. để huy động lực lượng và sự nhất trí cao nhằm giải quyết tận gốc vấn đề thuốc trừ sâu trên cơ sở các biện pháp có hệ thống và tổng thể, và để xây dựng hệ thống kiểm tra, phân tích và đánh giá chương trình. Xây dựng một hệ thống quy định từ trung ương đến địa phương về vấn đề quản lý và sử dụng thuốc trừ sâu, vệ sinh công nghiệp trong sản xuất và chế biến chè. Ban hành Quy định về quản lý chất lượng chè xuất khẩu. Theo quy định này, ngoài việc thoả mãn các điều kiện chung theo quy định của Bộ thương mại và hợp tác kinh tế, các công ty được cấp giấy phép xuất khẩu, phải đảm bảo 2 điều kiện như sau : Phải sản xuất ít nhất 1.500 tấn chè trong 3 năm trước khi xin giấy phép. Phải xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác ít nhất 700 tấn chè trong 3 năm trước khi xin giấy phép. * Các công ty có doanh số xuất khẩu hàng năm dưới mức bình quân của cả nước do Bộ thương mại quy định trong 3 năm liền sẽ bị thu giấy phép xuất khẩu. * Các công ty xuất khẩu phải gia nhập chi nhánh của Phòng thương mại xuất khẩu Trung Quốc ở địa phương và phải tuân thủ quy định của Phòng về hợp tác xuất khẩu. Bộ nông nghiệp và Bộ ngoại giao Trung Quốc tổ chức rất nhiều các cuộc họp và làm việc với các quan chức EU và ký kết nhiều hiệp định hợp tác về kiểm tra và quản lý thực phẩm xuất, nhập khẩu. Đây cũng là bước cần thiết để Trung Quốc gia nhập WTO. Thành lập các Trung tâm giám định dư lượng thuốc trừ sâu tại các đầu mối xuất khẩu. Xây dựng mô hình quản lý thuốc trừ sâu theo dạng vòng (ring management) từ dưới lên. Trong đó các nhà máy có biện pháp giáo dục, tuyên truyền các hộ nông dân, kiên quyết sử lý những trường hợp vi phạm và có thưởng đối với những trường hợp thực hiện tốt. Các hộ nông dân có trách nhiệm tự quản và tự giám sát theo nhóm (từ 5-7 hộ một nhóm). Các Công ty xuất khẩu có trách nhiệm đảm bảo chất lượng chè xuất khẩu, không vi phạm các quy định của Nhà nước. Chè xuất sang thị trường Châu Âu và Mỹ đều qua các Trung tâm giám định của Trung Quốc được các tổ chức giám định của EU ủy quyền và cấp giấy chứng nhận đăt tại các đầu mối xuất khẩu. Chè cập cảng đến lại được kiểm tra xác xuất lại để đảm bảo chè khôngcó thuốc trừ sâu. Kết luận Tạo nguồn và mua hàng là một vấn đề không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp . Nó là tiền đề cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty. Trong thời gian qua, hoạt động tạo nguồn và mua hàng của Tổng công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định, bên cạnh đó cũng có những hạn chế cần khắc phục. Trong khuôn khổ một bản luận văn tốt nghiệp, người viết xin đã đưa ra một số vấn đề cơ bản và thực tiễn của hoạt động tạo nguồn và mua hàng của Tổng Công ty . Thông qua đó, đưa ra một số ý kiến nhằm thúc đẩy hoạt động tạo nguồn , mua hàng. Mong rằng bản luận văn này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Tổng công ty nói chung và hoạt động tạo nguồn và mua hàng nói riêng. Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và sự quan tâm, chỉ bảo của các cô chú cán bộ công nhân viên trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu số 3 - Tổng công ty chè Việt Nam, cùng với sự nỗ lực tìm hiểu của bản thân trong quá trình thực tập tại Tổng công ty. Tuy nhiên, đây là một vấn đề rộng lớn do hạn chế về mặt thời gian và trình độ nên trong quá trình viết luận văn em không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Rất mong được sự giúp đỡ của thầy giáo và các cô chú, anh chị trong Tổng công ty để bản luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện hơn và có giá trị thực tiễn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Hoàng Đức Thân cùng các các cô chú, anh chị đang công tác tại phòng kinh doanh xuất nhập khẩu số 3 - Tổng công ty chè Việt Nam đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập cũng như việc hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này. tài liệu tham khảo 1. Giáo trình quản trị kinh doanh thương mại – NXB Thống kê - Hà Nội , 1999. 2. Giáo trình lập và quản lí dự án đầu tư – NXB Thống kê - Hà Nội , 1999. 3. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu - NXB Thống kê - Hà Nội , 1999. 4. Báo Người làm chè. 5. Tạp chí FO. licht số 1 năm 2002. 6. Tạp chí Tea and Cofee Asia 7. Các báo cáo thường niên của Tổng Công ty chè Việt Nam năm 1999, 2000, 2001. 8. Đề án tổ chức và quản lí ngành chè Việt Nam đến năm 2010. 9. Chương trình sản xuất và phát triển chè đến 2005-2010. 10. Các tài liệu thống kê về nguồn hàng của Tổng Công ty . 11. Các báo cáo của World Bank , FAO, ITC. 12. Cây chè Việt Nam – Nhà xuất bản Nông nghiệp – Hà Nội,1997. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33927.doc
Tài liệu liên quan